Luận văn
Đánh giá thành quả hoạt động
tại Công ty cổ phần Dầu thực vật
Tường An
1
LỜI MỞ ĐẦU
1) Sự cần thiết của đề tài
Môi trường kinh doanh của Việt Nam luôn thay đổi trong suốt những năm
gần đây. Các nhà quản lý doanh nghiệp phải đối mặt với một môi trường cạnh tranh
ngày càng cao và phức tạp. Vì vậy, yêu cầu cần phải có những đổi mới trong việc
quản lý và kinh doanh, đặc biệt là công việc đánh giá thành quả hoạt động của
doanh nghiệp. Để đo lường thành quả
hoạt động của doanh nghiệp cần phải có
những thước đo tài chính và phi tài chính. Những thước đo truyền thống như: lợi
nhuận, vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover), vòng quay tài sản, tỷ suất
sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total asset –ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ
phần (Return on equity – ROE), thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS), v.v được các
nhà quản lý sử dụng để đánh giá thành quả hoạt động doanh nghiệp trên nhiều khía
cạnh khác nhau. Tuy nhiên, trong đi
ều kiện cạnh tranh thì ngoài mục tiêu lợi nhuận
doanh nghiệp còn theo đuổi mục tiêu giá trị, vì vậy, sử dụng các thước đo truyền
thống trên để đánh giá thành quả hoạt động doanh nghiệp đã bộc lộ một số hạn chế:
Thứ nhất, hầu hết các thước đo truyền thống không tính đến chi phí sử dụng
vốn, đặc biệt là chi phí sử dụng vốn chủ
- là chi phí cơ hội khi nhà đầu tư bỏ vốn
vào hoạt động kinh doanh. Vì vậy, chúng chưa chỉ ra được liệu rằng doanh nghiệp
có tạo ra giá trị cho mình và cổ đông hay không.
Thứ hai, cơ sở để xác định các thước đo truyền thống đều dựa trên số liệu kế
toán. Nhưng số liệu kế toán được ghi nhận lại dựa trên một số giả định và tuân thủ
các nguyên tắc kế
toán chung được thừa nhận, vì vậy, sẽ dẫn đến một số hạn chế
như: hạn chế trong việc xác định lợi nhuận, hạn chế trong việc phản ánh vốn đầu
tư, v.v. Đặc biệt nhà quản lý có thể thông qua đó để bóp méo số liệu kế toán phục
vụ cho mục đích của mình.
Thứ ba, để theo đuổi mục tiêu giá trị thì các thước đo truyền th
ống không
thích hợp vì chúng chủ yếu sử dụng số liệu quá khứ trên báo cáo kế toán, trong khi
để tính chính xác giá trị mà doanh nghiệp tạo ra thì phải tính theo giá trị thị trường.
2
Sử dụng thước đo EVA để đánh giá thành quả hoạt động sẽ khắc phục được
những hạn chế vốn có của các thước đo truyền thống, giúp cho các nhà quản lý cũng
như những nhà đầu tư biết được giá trị thật sự được tạo ra từ thành quả hoạt động
của doanh nghiệp. Khi được xây dựng, tính toán một cách chính xác, khách quan thì
EVA sẽ là người dẫn đường cho các nhà qu
ản lý, các nhà đầu tư và cổ đông đánh
giá về sự thành công trong tương lai của một doanh nghiệp. Ngoài ra, EVA còn là
thước đo tốt nhất để đánh giá và khen thưởng cho những nhà quản lý các bộ phận,
giúp cho các nhà quản lý bộ phận hướng mục tiêu của bộ phận vào mục tiêu chung
của toàn doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc nhận diện thước đo EVA là một thước đo
thành quả hoạt động hữu hiệu nhất và áp d
ụng thước đo EVA để đánh giá thành quả
hoạt động của doanh nghiệp còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Khi giai đoạn thị trường phát triển mạnh như hiện nay thì việc nhận diện và việc
vận dụng thước đo EVA để đánh giá thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở
Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An nói riêng là yêu
c
ầu cần thiết.
2) Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là :
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến thước đo EVA:
+ Tổng quan về thước đo EVA.
+ Vận dụng thước đo EVA trong việc đánh giá thành quả hoạt động.
+ Kết hợp EVA với ABC vào việc đánh giá thành quả hoạt động.
- Phân tích thực trạng đánh giá thành quả hoạt động t
ại Công ty Cổ phần dầu
thực vật Tường An.
- Vận dụng thước đo EVA và kết hợp EVA với ABC trong việc đánh giá
thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An.
3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thước đo EVA
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng đánh giá thành quả
hoạt động tại Công ty C
ổ phần dầu thực vật Tường An.
3
4) Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng các
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, kết hợp giữa phân
tích lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
5) Những đóng góp của luận vă
n
Về cơ sở lý luận: luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến
thước đo EVA, kết hợp EVA với ABC trong việc đánh giá thành quả hoạt động
doanh nghiệp.
Về ý nghĩa thực tiễn: (1) Đánh giá xem Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường
An có tạo ra giá trị cho các cổ đông hay không, (2) Đánh giá thành quả hoạt động
của Công ty Cổ phần dầu th
ực vật Tường An bằng các thước đo truyền thống như
lợi nhuận, ROI, EPS, v.v và thước đo thành quả hoạt động mới là EVA, (3) Kết
hợp thước đo EVA với ABC để đánh giá thành quả hoạt động Công ty Cổ phần dầu
thực vật Tường An.
BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
- CHƯƠNG 1: Cở sở lý luận về thước đo giá trị kinh tế tă
ng thêm
(Economic Value Added – EVA)
- CHƯƠNG 2: Thực trạng về đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty
Cổ phần dầu thực vật Tường An
- CHƯƠNG 3: Vận dụng giá trị kinh tế tăng thêm (Economic value
added – EVA) trong việc đánh giá thành hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu
thực vật Tường An.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM
(ECONOMIC VALUE ADDED – EVA)
1.1 TỔNG QUAN VỀ THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM
(ECONOMIC VALUE ADDED – EVA)
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của thước đo EVA
Thuật ngữ giá trị kinh tế tăng thêm (Economic Value Added-EVA) xuất hiện
từ rất sớm vào năm 1989 (Finegan, 1989). Tuy nhiên, nó nhận được ít sự quan tâm
cho đến tháng 9/1993 khi bài báo trong tạp chí Fortune (Tully, 1993) giới thiệu chi
tiết khái niệm EVA, được xây dựng bởi công ty tư vấn Stern Stewart, và việc vận
dụng thành công trong các tập đoàn lớn ở Mỹ. Tiếp sau thành công của bài báo
trong tạp chí Fortune viết về EVA như là một thước đo thành qu
ả hoạt động mới thì
hàng loạt các nghiên cứu liên quan đến EVA đã được công bố ví dụ: Walbert, 1993;
Birchard, 1994; Brossy and Balkcom, 1994; McConville, 1994; Bennett, 1995;
Ochsner, 1995; Stewart, 1995; Birchard, 1996; Davies, 1996; Gapenski, 1996; Lehn
and Makhija, 1996. Mặc dù EVA là thước đo tài chính khá mới, tuy nhiên nền tảng
khái niệm của nó thì không mới, nó có nguồn gốc từ khái niệm lợi nhuận còn lại
(Residual Income - RI) mà nhiều doanh nghiệp đã sử dụng trước đây. Điển hình là
công ty General Electric (GE) đã sử dụng RI trong những năm 1950-1960 để đánh
giá thành quả hoạt động. GE
định nghĩa RI như là “sự chênh lệch giữa lợi nhuận
thuần và chi phí sử dụng vốn, nó là phần thặng dư của lợi nhuận thuần sau khi trừ đi
chi phí sử dụng vốn” (Salomons, 1965).
Công ty Stern Stewart được coi là người sáng lập đầu tiên công thức EVA –
cho đến nay đã tư vấn cho hơn 200 doanh nghiệp thực hiện, áp dụng thước đo EVA
để đánh giá thành quả hoạt động và xây dựng chính sách khuyến khích khen thưởng
(Stern Stewart & Co., 1997). Danh sách m
ột số công ty tại Hoa Kỳ áp dụng EVA
như: Allied Holdings, Briggs & Stratton, Coca Cola, CSX, Dun & Bradstreet, Eli
5
Lilly, Federal-Mogul, Georgiaa-Pacific, Monsanto, Olin, R.R. Donnelley, Sprint,
SPX, Toys R Us, and Whirlpool. Tính ưu việt của EVA ngày càng được khẳng định
và nó không chỉ giới hạn đối với các công ty ở Hoa Kỳ, mà còn lan rộng sang các
công ty ở Châu Âu như: Anh, Đức, New Zealand….v.v.
1.1.2 Sự cần thiết vận dụng thước đo EVA
Các thước đo truyền thống đánh giá hoạt động của doanh nghiệp trên nhiều
khía cạnh khác nhau và thoả mãn nhu cầu cho nhiều đối tượng khác nhau. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp thì kết quả
đánh giá mà các các thước đo đưa ra là
khác nhau hay thậm chí là trái ngược nhau. Điều này làm các nhà quản lý phải đối
mặt với thách thức lớn hơn trong việc đưa ra quyết định phù hợp.
Các nhà đầu tư cũng quan tâm đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như
các nhà quản lý, nhưng quan trọng hơn cả là họ muốn biết mỗi đồng vốn đầu tư bỏ
ra có thu nhập thật sự là bao nhiêu sau khi tính đến chi phí c
ơ hội của việc sử dụng
vốn đầu tư. Cần có một thước đo có thể cho các nhà đầu tư cũng như các nhà quản
lý thấy được giá trị thực sự của doanh nghiệp và lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra
có tạo ra tiền cho cổ đông hay không.
Thước đo EVA là thước đo duy nhất giải quyết được các vấn đề trên. Ngoài
ra nó còn là cở sở khen thưởng các nhà quản lý phù h
ợp với thành quả mà họ mang
lại cho doanh nghiệp.
Có nhiều bằng chứng được các học giả nghiên cứu chỉ ra rằng: khi sử dụng
thước đo EVA trong việc đánh giá thành quả hoạt động như là một bộ phận cấu
thành trong hệ thống quản lý giá trị của doanh nghiệp thì sẽ duy trì được sự ổn định
và tạo động lực cho các nhà quản lý (Fortune, 1993). Như vậy sử dụng EVA s
ẽ giúp
nhà quản lý hướng đến mục tiêu chung của doanh nghiệp là tạo ra giá trị cho cổ
đông. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc sử dụng thước đo EVA có thể ảnh
hưởng đến giá cổ phiếu. Ví dụ: giá cổ phiếu của CSX tăng từ 28 USD lên 75 USD
từ giữa 1988 và 1993 (Tully, 1993). Như John Blystone “Trong nửa đầu năm 1996.
. . Chúng tôi đã tạo ra đồng 135 triệu cho các cổ đông của chúng tôi, tăng 67%. . .”
6
(Stern Stewart & Co, 1996). Eli Lilly cũng có kết quả tương tự, khi áp dụng EVA
giá cả các cổ phiếu tăng 105% trong một năm (Davies, 1996).
1.1.3 Khái niệm
Giá trị kinh tế tăng thêm (Economic value added – EVA) là thước đo phần
thu nhập tăng thêm từ chênh lệch giữa lợi nhuận hoạt động trước lãi vay sau thuế và
chi phí sử dụng vốn.
Cơ sở để tính chi phí sử dụng vốn là lãi suất sử dụng vốn và số vốn sử dụng.
Dưới góc độ tài chính thì lãi suất sử dụng vốn được xác định từ thị trường vốn. Đối
với nhà đầu tư là người cung cấp vốn cho doanh nghiệp thì lãi suất sử dụng vốn là
tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi khi cung cấp vốn cho doanh nghiệp. Mức sinh
lời này phải tương ứng với mức độ rủi ro mà nhà đầu tư có khả năng gặp phả
i khi
cung cấp vốn.
Doanh nghiệp là người sử dụng nguồn tài trợ thì lãi suất sử dụng vốn là tỷ lệ
hoàn vốn đầu tư tối thiểu cần phải đạt được để đảm bảo duy trì tỷ suất lợi nhuận trên
vốn và tạo ra giá trị tăng thêm cho cổ đông.
Lãi suất sử dụng vốn phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố: tính mạo hiểm củ
a việc
sử dụng vốn, lãi suất của các khoản nợ phải trả, cấu trúc vốn của doanh nghiệp,
chính sách phân phối lợi nhuận…Vì vậy, khi tính toán lãi suất sử dụng vốn cần phải
lượng hoá được lãi suất bình quân của tất cả các nguồn tài trợ (WACC).
Vốn đầu tư là số vốn doanh nghiệp cần phải có để thực hiện hoạt động đầu tư
hay hoạ
t động sản xuất kinh doanh của mình. Về nguyên tắc thì vốn đầu tư nên
được xác định theo giá thị trường.
Cũng giống như cách tính toán các chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động
truyền thống khác, số liệu kế toán là số liệu ban đầu sử dụng cho việc xác định giá
trị kinh tế tăng thêm. Tuy nhiên, số liệu kế toán được lập dựa trên một số giả định
và tuân thủ theo các nguyên t
ắc kế toán chung được thừa nhận, vì vậy có sự khác
biệt với lý thuyết tài chính: giữa giá trị theo sổ sách kế toán và giá trị thị trường của
các loại tài sản và nguồn vốn; lợi nhuận trên Báo cáo kế toán khác biệt với số tiền
7
tạo ra cho cổ đông và nó dễ dàng bị thay đổi. Vì vậy, khi tính EVA cần thiết phải
thực hiện một số điều chỉnh để giảm sự khác biệt này.
1.2 VẬN DỤNG THƯỚC ĐO EVA TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ THÀNH
QUẢ HOẠT ĐỘNG.
Để hiểu rõ hơn về phương pháp và cách tính EVA chúng ta cần phải phân
biệt nó với một số thước đo thành quả hoạt động khác và giữa thước đo thành quả
hoạt động với thước đo giá trị doanh nghiệp (wealth metric).
Thành quả hoạt động mà tác giả đề cập trong đề tài là kết quả cuối cùng của
tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Thước đo thành quả ho
ạt động đề cập dưới góc độ kiểm soát, đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu (ROS), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ (ROE); tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI), lợi nhuận còn lại (RI), giá trị kinh tế
tăng thêm (EVA).
Thước đo giá trị doanh nghiệp sử
dụng để định giá doanh nghiệp như giá trị
thị trường của vốn chủ hoặc hệ số giá cổ phiếu trên thu nhập (P/E). Tuy nhiên, trong
dài hạn thì hai thước đo này có mỗi liên hệ với nhau và thước đo thành quả hoạt
động ảnh hưởng tới triển vọng sự gia tăng giá trị doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.1 Một số thước đo thành quả hoạt động truyền thống.
Các thước
đo có thể có mối quan hệ với nhau. Mô hình Dupont có thể triển
khai các quan hệ phức tạp gồm nhiều thước đo tác động lẫn nhau và nhờ đó đã chỉ
ra được các yếu tố tài sản, nguồn vốn, vốn đầu tư, doanh thu, lợi nhuận…và ảnh
hưởng của chúng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
8
Tỷ lệ hoàn vốn
đầu tư (ROI)
Tỷ suất sinh lợi trên
doanh thu (ROS)
Vòng quay
VĐT
Lợi nhuận
ròng
CP quản lý,
BH
Doanh thu Vốn đầu tư
Doanh thu Chi phí
Vốn luân
chuyển thuần
Nợ ngắn hạn
không chịu lãi
Tài sản ngắn
hạn
Giá thành
Doanh thu
Tài sản cố
định
ROE
Vốn cổ phần
Tổn
g
tài sản
:
÷
x
÷
-
+
-
+
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân tích Dupont
1.2.1.1 Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( Return on Investment-ROI)
ROI được phát triển bởi công ty DuPont Power trong những năm đầu 1900
để quản lý doanh nghiệp một cách thống nhất (Johnson&Kaplan, 1987).
ROI là tỷ số giữa thu nhập thuần trên vốn đầu tư đã bỏ ra. Ngoài ra ROI còn
được phân tích là tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu với vòng quay của doanh thu trên
vốn đã sử d
ụng (mô hình Du-Pont). Mô hình Du-Pont là mô hình đo lường thành
quả tài chính truyền thống dựa trên các khái niệm về thu nhập kế toán. Nhiều ý kiến
Formatted: Font: 15 pt
Formatted: Font: 14 pt
9
cho rằng mô hình tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) là một chỉ tiêu đo lường thành quả
hoạt động hoàn hảo. Tất cả các hoạt động trong một tổ chức đều được biểu hiện qua
mô hình Du-pont này. Với việc phân tích nhấn mạnh nhiều vào sự phụ thuộc của chỉ
số tài chính dựa trên bốn khía cạnh liên quan đến tài chính doanh nghiệp: Lợi
nhuận, khả năng thanh toán, cấu trúc vốn, hoạt
động.
Công thức ROI
Lợi nhuận Lợi nhuận Doanh thu
ROI =
Vốn đầu tư
=
Doanh thu
X
Vốn đầu tư
ROI = =
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
XSố lần vòng quay vốn
Xác định lợi nhuận và vốn đầu tư
- Lợi nhuận: Lợi nhuận sử dụng trong cơ cấu xác định chỉ tiêu ROI là lợi
nhuận thuần trước thuế Lý do sử dụng chỉ tiêu này là để phù hợp với doanh thu và
vốn đầu tư đã tạo ra nó, và để làm cơ sở xác định số lần quay vòng vốn.
- Vốn đầu tư: Có hai quan điểm tiếp cận vốn
đầu tư dưới góc độ doanh
nghiệp. Một là: vốn đầu tư xác đinh giai đoạn trước khi tái đầu tư theo cách này vốn
đầu tư bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài. Hai là: vốn đầu tư được xác định tại mỗi
thời điểm sau giai đoạn đầu tư ban đầu được gọi là giai đoạn “sau khi có hoạt động
tái đầu tư” trong trường hợp này v
ốn đầu tư bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và
vốn chủ sở hữu
Một số ưu điểm và hạn chế của chỉ tiêu ROI
Ưu điểm cơ bản của việc sử dụng chỉ tiêu ROI là có xét đến vốn đầu tư. ROI
được sử dụng để đánh giá thành quả đầu tư của các trung tâm đầu tư và các doanh
nghiệp có quy mô vốn khác nhau để xem nơi nào đạt hiệu quả cao nhất, làm cơ sở
đánh giá thành quả hoạt động. Ngoài ra, ROI còn được sử dụng để tìm ra các nhân
tố tác động đến hiệu quả hoạt
động nhằm đưa ra giải pháp để kết quả hoạt động tốt
hơn. Đó là các biện pháp cải thiện doanh thu, kiểm soát chi phí hay tính lại cơ cấu
vốn đầu tư.
10
Mặc dù thước đo hoàn vốn đầu tư ROI có nhiều ưu điểm và được các nhà
quản trị sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá thành quả hoạt động, nhưng nó vẫn
còn tồn tại một số hạn chế như sau:
- ROI có khuynh hướng chú trọng đến mục tiêu ngắn hạn hơn là dài hạn, do
vậy, nếu nhà quản trị chỉ quan tâm đến ROI có thể bỏ qua nhiều cơ h
ội đầu tư mà
kết quả của chúng thể hiện trong dài hạn.
- Sử dụng ROI để đánh giá các bộ phận và khen thưởng sẽ làm cho các nhà
quản lý bộ phận chỉ quan tâm đến lợi ích của bộ phận, của cá nhân mà không hướng
mục tiêu của bộ phận vào mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
- ROI có thể không hoàn toàn chịu sự điều hành của nhà quản trị cấp cơ sở,
vì chỉ có trung tâm đầ
u tư cấp cao có quyền điều tiết ROI.
- ROI là số tương đối nên không lượng hoá được mức độ tăng thêm tuyệt đối
là bao nhiêu.
- ROI không phù hợp với mô hình vận động của dòng tiền khi sử dụng trong
phân tích vốn đầu tư.
1.2.1.2. Lợi nhuận còn lại (Residual Income – RI)
Lợi nhuận còn lại là khoản thu nhập của bộ phận hay toàn doanh nghiệp sau
khi trừ đi chi phí sử dụng vốn đã đầu tư
vào bộ phận đó. Chỉ tiêu này nhấn mạnh
đến khả năng tạo thu nhập vượt trên chi phí vốn đã đầu tư vào một bộ phận hay toàn
doanh nghiệp
Công thức tính của RI
Lợi nhuận còn lại
(RI)
=
Lợi nhuận
trước thuế
-(Vốn đầu tư xTỷ suất sinh lời đòi hỏi)
Chỉ tiêu RI là số tuyệt đối, nó cho biết thu nhập đạt được bao nhiêu sau khi
trừ đi các khoản chi phí sử dụng vốn đã đầu tư để có được thu nhập trên.
Ưu điểm, hạn chế của chỉ tiêu RI: Ưu điểm của RI đo lường bằng số tuyệt
đối nên thường được dùng để bổ sung hạn chế của chỉ tiêu ROI trong việc đánh giá
thành quả của trung tâm
đầu tư. Nhưng vì là số tuyệt đối nên chỉ tiêu này không thể
được sử dụng để đánh giá thành quả của các trung tâm có quy mô khác nhau.
11
Ví dụ minh hoạ 1:
Giả sử Công ty X có cơ hội đầu tư mới với vốn đầu tư là 500.000.000 đ và hy
vọng mà sẽ đem lại mức lợi nhuận 90.000.000 đ. Nhà quản lý có chấp nhận cơ hội
đầu tư này không? Nếu cơ hội đầu tư này được chấp nhận thì lợi ích tổng thể của
Công ty sẽ thế nào, nếu lãi suất sử dụng vốn bình quân của Công ty là 15%?
Bả
ng 1.1 - Đánh giá kết quả thực hiện theo ROI và RI
Đơn vị tính: 1000đ
Hiện tại Dự án mới Tổng cộng
Lợi nhuận 400.000 90.000 490.000
Vốn đầu tư 2.000.0000 500.000 2.500.000
Đánh giá kết quả thực hiện theo ROI
20% 18% 19,6%
Đánh giá kết quả thực hiện theo RI 100.000 15.000 115.000
Trong trường hợp này nhà quản lý đối diện với việc xem có chấp nhận hay từ
chối một dự án mới có kết quả dự kiến: Lợi nhuận dự kiến là 90.000 nghìn đồng,
vốn đầu tư 500.000 nghìn đồng, ROI dự án mới là 18% < 20% là tỷ lệ hoàn vốn đầu
tư mà nhà quản lý bộ phận này đang thực hiện được. Nếu chấp nhận đầu tư dự án
này, nhà quản lý ch
ỉ đạt được kết quả là ROI của bộ phận là 19,6% < 20% khi chưa
thực hiện dự án. Như vậy, khả năng từ chối dự án thường được nhà quản lý lựa chọn
khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá thành quả hoạt động.
Ngược lại, nếu dựa vào chỉ tiêu RI để đánh giá thì người quản lý bộ phận sẽ
chấp nhận dự án mới này, bở
i vì điều nhà quản lý bộ phận quan tâm là lợi nhuận
còn lại có tăng hay không. Hay nói cách khác, bất kỳ một dự án nào có thể cung cấp
một tỷ lệ hoàn vốn lớn hơn tỷ suất sinh lời đòi hỏi (15%) đều có thể được chấp
nhận.
Như vậy, chấp nhận dự án mới sẽ làm tăng lợi nhuận còn lại và qua đó phản
ánh chính xác hơn thành quả của ngườ
i quản lý. Mặc dù ROI của bộ phận có thể
giảm khi chấp nhận dự án đầu tư mới, tuy nhiên việc thực hiên dự án mới sẽ làm
tăng lợi nhuận của toàn doanh nghiệp.
12
Tuy nhiên, lợi nhuận còn lại (RI) cũng có một số hạn chế, nó không thể sử
dụng để so sánh hiệu quả hoạt động của các bộ phận có quy mô khác nhau do có
khuynh hướng nghiêng về các trung tâm đầu tư có nhiều nguồn lực hơn.
Ví dụ minh hoạ 2
: Bảng 1.2 Đánh giá các bộ phận
Bộ phận C Bộ phận D
Lợi nhuận 3.600.000 8.100.000
Vốn đầu tư 20.000.000 45.000.000
Tỷ suất sinh lời đòi hỏi 15% 15%
Chi phí sử dụng vốn 3.000.000 6.750.000
Lợi nhuận còn lại 600.000 1.350.000
Thu nhập của bộ phận D lớn hơn bộ phận C, đơn giản là do vốn đầu tư ở bộ phận D lớn
hơn bộ phận C
Tóm lại, không phải ROI, cũng không phải lợi nhuận còn lại (RI) cung cấp
thông tin phù hợp nhất để đánh giá thành quả hoạt động. Nếu sử dụng ROI để đánh
giá thành quả hoạt động có thể làm cản trở việc hướng đến mục tiêu chung. Còn sử
dụng một mình chỉ tiêu lợi nhuận còn lại (RI) không thể so sánh hiệu quả giữa các
trung tâm đầu tư có quy mô khác nhau.
1.2.2 Phương pháp xác định EVA
EVA = NOPAT – (TC x WACC)
Với: - NOPAT: Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế
- TC: Total capital – Vốn đầu tư
- WACC: Lãi suất sử dụng vốn bình quân
Như chúng ta đã trình bày ở trên, cơ sở cho việc xác định giá trị kinh tế tăng
thêm là số liệu kế toán. Như vậy khi tính EVA chúng ta có thể sử dụng số liệu trên
Báo cáo tài chính
1.2.2.1 Tính EVA dựa trên số liệu kế toán
Có bốn bước để tính EVA:
Bước 1: Tính lợi nhuận hoạt động trước lãi vay và sau thuế (Net
Operating Profit after tax - NOPAT)
13
Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế (Net Operating Profit after tax - NOPAT)
của một doanh nghiệp được lấy từ Báo cáo xác định kết quả kinh doanh.
NOPAT = Lợi nhuận sau thuế + lãi vay x ( 1- thuế suất thuế TNDN)
Bước 2: Tính vốn đầu tư (Total Invested capital – TC)
Chúng ta tính vốn đầu tư dựa vào số liệu Bảng cân đối kế toán trong kỳ, đơn
giản đó chính là tổng tài sản của doanh nghiệp.
Bước 3: Xác định lãi suất sử dụng vốn bình quân (Weighted Average Cost
of Capital – WACC)
Lãi su
ất sử dụng vốn bình quân (WACC) được xác định theo tỷ lệ phần trăm
(%), chính là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư tối thiểu cần phải đạt được khi sử dụng nguồn tại
trợ. Để tính WACC, chúng ta cần tính lãi suất sử dụng nợ và lãi suất sử dụng vốn
chủ sở hữu .
Lãi suất sử
dụng vốn
bình quân
WACC
=
Lãi suất sử
dụng nợ vay
sau thuế
X
Tỷ trọng
nợ trong
tổng vốn
đầu tư
+
Lãi suất sử
dụng vốn
chủ
x
Tỷ trọng
vốn chủ
trong tổng
vốn đầu tư
hay
*
ddeepp
WACC r xW r xW r xW=++
Với :
r
d
* : Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế
W
d
: Tỷ trọng nợ vay trong cấu trúc vốn
r
e
: Lãi suất sử dụng vốn cổ phần thường
W
e
: Tỷ trọng vốn cổ phần thường trong cấu trúc vốn
r
p
: Lãi suất sử dụng vốn cổ phần ưu đãi
W
p
: Tỷ trọng vốn cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn
Lãi suất sử dụng nợ vay
Một trong những ưu thế sử dụng nợ vay so với các nguồn tài trợ bên ngoài
khác là tiền lãi vay phải trả được trừ ra trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
14
(lá chắn thuế). Do lãi vay được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
nên lãi suất sử dụng nợ vay cần được tính sau thuế
- Lãi suất sử dụng nợ vay trước thuế (r
d
)
- Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế (r
d
*)
*
dd
rr(1T)
=
−
T: là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Như vậy, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp làm giảm đáng kể lãi suất sử
dụng nợ vay, và lãi suất sử dụng nợ vay tỷ lệ thuận với thuế suất thuế thu nhập.
Nhưng khi doanh nghiệp bị thua lỗ thì lãi suất sử dụng nợ vay trước và sau thuế
bằng nhau, vì khi đó doanh nghiệp không thể giảm chi phí này ra kh
ỏi “lợi nhuận”.
Lãi suất sử dụng vốn chủ
- Lãi suất sử dụng vốn cổ phần ưu đãi (r
p
)
Lãi suất sử dụng vốn cổ phần ưu đãi (r
p
) được xác định theo mức chi trả hàng
năm cho các cổ đông ưu đãi.
Cổ tức cổ phần ưu đãi
r
p
=
Pp x (1- %chi phí phát hành cổ phần ưu đãi)
Với: Pp là giá bán cổ phiếu ưu đãi
- Lãi suất sử dụng vốn cổ phần thường (r
e
)
Có nhiều cách để tính lãi suất sử dụng vốn cổ phần thường. Trên thực tế mô
hình CAPM thường được áp dụng
(
)
ef mf
rr rr
=
+β −
Trong đó: r
f
: Tỷ suất sinh lời phi rủi ro
r
m
: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường
β
: Hệ số rủi ro
Lãi suất sử dụng vốn cổ phần thường là tỷ suất sinh lời đòi hỏi mà nhà đầu tư
sẽ có được để bù đắp rủi ro có khả năng xảy ra. Tỷ suất sinh lời đòi hỏi của các nhà
đầu tư phụ thuộc vào mức độ rủi ro của cổ phiếu doanh nghiệp so với thị trường. Hệ
số Beta (
β
) là hệ số đo lường rủi ro của thị trường. Hệ số Beta (
β
) cao thì rủi ro cao
15
hơn vì vậy tỷ suất sinh lời đòi hỏi cao hơn và ngược lại. Như vậy, tỷ suất sinh lời
đòi hỏi là cái mà nhà đầu tư muốn nhận được còn trên góc độ doanh nghiệp nó
chính là lãi suất sử dụng vốn (doanh nghiệp sử dụng vốn của nhà đầu tư và kỳ vọng
sẽ thu được lợi nhuận cao hơn để trả cho nhà đầu tư và tái đầu tư). Một s
ố Beta
(
β
)> 1 chỉ ra rằng cổ phiếu đó có độ nhạy hơn, rủi ro hơn thị trường.
- Cấu trúc vốn doanh nghiệp: Cấu trúc vốn doanh nghiệp ảnh hưởng tới lãi
suất sử dụng vốn bình quân (WACC) của doanh nghiệp. Có hai quan điểm tiếp cận
khi xác định giá trị từng nguồn vốn:
+ Quan điểm doanh nghiệp là một thực thể kinh tế đang hoạt động thì cả chủ
nợ và cổ đông hiện tại thường chỉ quan tâm tới giá trị sổ sách từng nguồn vốn và tỷ
trọng từng nguồn vốn theo nguyên tắc bảo toàn vốn.
+ Quan điểm cổ đông và các nhà đầu tư tương lai thì giá trị doanh nghiệp cần
được xác định theo giá thị trường: Các khoản nợ và cổ phiếu cần căn cứ vào giá thị
trường tại từng thời đi
ểm xác định. Quan điểm này phù hợp hơn trong việc tính tỷ
trọng vốn.
Như vậy WACC tính theo tỷ trọng vốn theo giá trị sổ sách kế toán công ty sẽ
đảm bảo nguyên tắc phù hợp và nhất quán khi so sánh. Tuy nhiên, WACC tính theo
giá trị sổ sách bỏ qua chi phí cơ hội của việc sử dụng lợi nhuận tái đầu tư của nhà
đầu tư hiện tại cũng như những khoản đầu tư mới trong t
ương lai.
Bước 4: Xác định giá trị kinh tế tăng thêm (Economic value added – EVA)
EVA = NOPAT – (TC x WACC)
Ở bước 4 này chúng ta tính được EVA của doanh nghiệp chỉ đơn giản dựa
vào các số liệu trên Báo cáo tài chính do kế toán cung cấp. Cách tính này đơn giản,
dễ tính toán và phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Ưu điểm của EVA theo
cách tính này đã khắc phục được một số hạn chế của các chỉ tiêu đánh giá thành quả
hoạt động truyền thống như: lợi nhuận, ROI, ROE, RI… v.v. Tuy nhiên những hạn
chế vố
n có khi sử dụng các chỉ tiêu này để đo lường thu nhập thực cho doanh
nghiệp cũng như cổ đông chính là những hạn chế của số liệu kế toán.
16
1.2.2.2 Tính EVA sau khi đã điều chính các số liệu kế toán
EVA phụ thuộc vào 3 nhân tố chính i)- Lợi nhuận; ii)- Vốn đầu tư; iii)- lãi
suất sử dụng vốn, điều chỉnh một trong 3 nhân tố này hoặc đồng thời chúng ta cũng
thu được EVA khác nhau.
Để xác định được EVA liệu có tạo ra giá trị tăng thêm thực sự cho các cổ
đông hay không đòi hỏi cần thực hiện một số điều chỉ
nh sự khác biệt của số liệu kế
toán với các quan điểm tài chính. Có hai sự khác biệt cơ bản
1) Quan điểm khác biệt trong ghi nhận và xác định “vốn đầu tư” cần phải
điều chỉnh để xác định được thu nhập thực sự từ mỗi đồng vốn bỏ ra cho
các nhà đầu tư
2) Quan điểm khác biệt trong cách ghi nhận cơ sở dồn tích v
ới cơ sở tiền
mặt và cần phải điều chỉnh sang cơ sở tiền mặt để thấy được thu nhập; chi
phí thực tế phát sinh.
Việc điều chỉnh cũng phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả kinh doanh: Tài sản giảm hoặc nợ tăng thì chi phí tăng, lợi
nhuận giảm hoặc ngược lại.
Các bước điều chỉnh bắt đầu từ việc xác định lại vốn đầu tư trên bảng cân đối
kế toán: Những khoản mục nào không hoặc ít tạo ra thu nhập cần phải loại bỏ khỏi
vốn đầu tư; thêm vào những khoản mục nào chưa được phản ánh đúng trên bảng
cân đối kế toán như là vốn đầu tư. Tiếp đến cần phải đ
iều chỉnh lại lợi nhuận trên
báo cáo kết quả kinh doanh bằng cách loại bỏ những khoản chi phí được ghi nhận
vào trong kỳ mà thực chất đó là những khoản đầu tư và cuối cùng cần phải điều
chỉnh giảm những khoản chi phí được phân bổ trong kỳ mà thực tế chưa phát sinh.
a/. Một số khoản mục không được coi là vốn đầu tư phải trừ ra gồ
m
Trên Bảng cân đối kế toán có nhiều khoản mục không phải là vốn đầu tư của
doanh nghiệp. Như vậy, chúng ta lấy tổng tài sản trừ đi những khoản mục không
phải là vốn đầu tư bên cột nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán gồm:
- Các khoản nợ không phát sinh lãi: Các khoản khách hàng ứng trước, phải
trả người bán, thuế phải nộp, nợ lương, nợ khác…. Lý do không tính các kho
ản mục
17
này trong việc xác định vốn đầu tư chính là các khoản nợ không phát sinh lãi là
những khoản nợ có thời hạn ngắn, thời gian chi trả thường không cố định, doanh
nghiệp thường phải dự phòng một số tiền nhất định để chi trả cho các nghĩa vụ nợ
này. Vì vậy, có rất ít mối liên hệ giữa các khoản mục này với việc tạo ra thu nhập.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Theo chế độ
kế toán hiện hành của Việt Nam
lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp phải được trích lập các quỹ theo quy định: Quỹ
đầu tư phát triển; quỹ dự phòng tài chính; quỹ trợ cấp việc làm, quỹ khen thưởng
phúc lợi. Số lợi nhuận còn lại mới được chi trả cổ tức hoặc giữ lại sử dụng tái đầu
tư. Vì vậy, số dư khoản mục các quỹ
dự trữ này là số tiền chưa được sử dụng để tái
đầu tư, chưa tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Do đó, khi xác định vốn đầu tư thì
các quỹ dự trữ này cũng phải được loại trừ.
Cũng có quan điểm khác giải thích việc phải loại trừ các khoản nợ không
phát sinh lãi và các quỹ dự trữ xuất phát từ quan điểm vốn luân chuyển. Tổng tài
s
ản có thể bị thổi phồng nếu các khoản nợ chiếm dụng tăng lên, các khoản nợ nội bộ
tăng lên. Nhà quản lý có thể bóp méo số liệu khi sử dụng kỹ thuật tính toán vốn đầu
tư theo cách ghi nhận kế toán để điều chỉnh thành quả hoạt động của mình như đã
từng làm với các chỉ tiêu ROI, ROA, ROS…
b/. Một số khoản mục chi phí cần được v
ốn hoá ngược lại vào vốn đầu tư
đồng thời phải điều chỉnh tăng lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh
- Điều chỉnh các khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán: Các khoản nợ
tương đương tài sản cần được vốn hoá thay vì ghi nhận tất cả vào chi phí trong kỳ,
mục tiêu của chúng ta là biết được những khoản đầu tư hay những khoản nợ mà nó
không thể hiện trên Bảng cân đối kế toán hiện hành (tiền thuê hoạt động, chi phí
nghiên cứu phát triển).
+ Chi phí nghiên cứu phát triển: Theo Chuẩn mực 04 “Tài sản cố định vô
hình” thì toàn bộ chi phí nghiên cứu không được ghi nhận là TSCĐ vô hình mà
được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, chúng ta cần phải
vốn hoá những chi phí này và coi nó như những khoản đầu tư. Khi đó NOPAT phải
điều chỉnh giảm khoản chi phí nghiên cứu đ
ã ghi nhận.
18
+ Chi phí thuê hoạt động: Theo Chuẩn mực số 06 “Thuê tài sản” thì những
tài sản thuê hoạt động được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán tại đơn vị đi thuê và
khoản thanh toán tiền thuê hoạt động sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh cho suốt thời hạn thuê tài sản. Trước khi thực hiện điều chỉnh phần tiền lãi
trong tiền thuê hoạt động, chúng ta cần phải thống nhất rằ
ng lợi nhuận kinh tế xem
thuê hoạt động và thuê vốn là như nhau. Theo quan điểm kinh tế chúng ta coi tài sản
thuê hoạt động như một tài sản mà nó được đầu tư đi kèm với nghĩa vụ nợ. Nói cách
khác, cần phải coi thuê hoạt động như thuê tài chính và phản ánh tài sản đi thuê trên
bảng cân đối kế toán giống như một khoản đầu tư. Khi đó, NOPAT phải điều chỉnh
giảm phầ
n tiền lãi thuê hoạt động ra khỏi chi phí thuê hoạt động đã ghi nhận trong
kỳ.
Tiền thuê hoạt động doanh nghiệp phải trả trong tương lai được chiết khấu về
hiện tại chính là vốn đầu tư cần thiết mà doanh nghiệp phải chi ra để có tài sản hoạt
động. Chi phí thuê hoạt động hàng năm đối với đơn vị cho thuê gồm hai phần:phần
bù đắp khấu hao và phần lợi nhuậ
n thu được hàng năm được xác định bằng tỷ lệ
sinh lời đòi hỏi nhân với giá trị đầu tư. Vì vậy, đối với đơn vị đi thuê cần phải phản
ánh giá trị đầu tư tài sản cho thuê trên bảng cân đối kế toán và phần lợi nhuận của
bên cho thuê cần đươc coi là tiền lãi thuê vốn.
- Điều chỉnh trong bảng cân đối kế toán: Các tài sản sụt giảm hay các kho
ản
nợ tăng lên do thực hiện việc ghi nhận trước của kế toán trong khi thực tế chưa xảy
ra ảnh hưởng đến vốn đầu tư và lợi nhuận:
+ Các khoản dự phòng: Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành thì lập dự
phòng là ước tính kế toán xác định mức giảm giá của các khoản mục có thể xảy ra
cho niên độ kế toán tiếp theo và được phản ánh trong kỳ hiệ
n tại. Nếu khoản trích
lập dự phòng mà thực tế chưa xảy ra sẽ ảnh hưởng tới cả Bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả kinh doanh. Vì khi thực hiện trích lập dự phòng, các tài khoản tài
sản bị ghi giảm theo làm giảm vốn đầu tư. Mặt khác, giá trị trích lập thường được
phản ánh vào chi phí trong kỳ và làm giảm lợi nhuận trong kỳ kế toán đó. Vì vậy,
trong kỳ kế toán quả
n trị cần thiết phải đánh giá xem liệu rằng mức trích lập dự
19
phòng có phù hợp hay không và nó có xảy ra hay không từ đó có các điều chỉnh sao
cho phù hợp với mục tiêu quản trị của mình.
+ Các khoản trích trước: là việc phản ánh trước trong kỳ kế toán khoản chi
phí nào đó theo ước tính. Vì vậy cần thiết phải điều chỉnh tăng vốn đầu tư và tăng
lợi nhuận đúng bằng số dư các khoản chi phí trích trước trên bảng cân đối kế toán.
+ Thu
ế thu nhập doanh nghiệp: Khi tính NOPAT, chúng ta lấy lợi nhuận
trước lãi vay và thuế đã điều chỉnh trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên,
chúng ta chỉ trừ số thuế mà doanh nghiệp thực sự trả bằng tiền mặt vì quan điểm
kinh tế dựa trên cơ sở dòng tiền thực thu, thực chi. Số tiền thuế mà doanh nghiệp trả
thì khác với số tiền mà họ ghi nhận là chi phí thuế. Đi
ểm chính khi chỉ tính thuế mà
doanh nghiệp thực sự trả bằng tiền mặt là để biết được lợi nhuận thực tế được tạo ra từ
các khoản đầu tư bằng tiền thực sự.
Như vậy, EVA khác RI bởi số liệu kế toán để tính EVA sẽ thực hiện những điều
chỉnh như trên. Ngoài ra, chỉ tiêu lợi nhuận để tính EVA là lợi nhuận hoạ
t động trước
lãi vay sau thuế, còn RI sử dụng lợi nhuận trước thuế. Bên cạnh đó, để tính chi phí sử
dụng vốn thì EVA sử dụng lãi suất sử dụng vốn trung bình, còn RI sử dụng tỷ suất sinh
lời đói hỏi của nhà đầu tư.
20
Bảng 1.3 - Bảng phân tích ảnh hưởng của các khoản mục
Báo cáo
KQKD
Bảng
CĐKT
Điều chỉnh
STT Chỉ tiêu ảnh hưởng
Quan điểm khác
biệt giữa kế toán
và tài chính
Doanh
thu
Chi
phí
Tài
sản
nguồn
vốn
Lợi
nhuận
Vốn
đầu
tư
1 Các quỹ dự trữ
Không được coi là
vốn đầu tư cần
phải trừ ra khỏi
bảng cân đối kế
toán khi tính vốn
đầu tư
+ + -
2
Các khoản nợ không
phát sinh lãi
Không được coi là
vốn đầu tư
cầnphải trừ ra
khỏi bảng cân đối
kế toán khi tính
vốn đầu tư
+ + -
3 Các khoản trích trước
Chưa được coi là
sự chi ra của vốn
đầu tư
+ + +
4
Chi phí nghiên cứu
phát triển
Là vốn đầu tư
phải được vốn hoá
ghi nhận trên bảng
cân đối kế toán
+ - + +
5 Chi phí thuê hoạt động
Tài sản ngoài
bảng là vốn đầu tư
ghi nhận trên bảng
cân đối kế toán
+ + +
6 Các khoản dự phòng
Chưa được coi là
sự chi ra của vốn
đầu tư
+ - + +
7
Chi phí thuế
thu nhập hoãn lại
Chưa được coi là
sự chi ra bằng tiền
cần phải trừ ra
khỏi báo cáo kết
quả kinh doanh
+ + + +
Vốn đầu tư (TC) = Tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán – Số dư nợ không phát
sinh lãi – Các quỹ dự trữ + Vốn hoá (chi phí nghiên cứu, phát triển; tiềnthuê hoạt
động) + số dư dự phòng
21
NOPAT = Lợi nhuận sau thuế + lãi vay x ( 1- thuế suất)+ dự phòng + chi phí
trích trước + chi phí R& D + tiền lãi thuê hoạt động x ( 1- thuế suất ) + thuế thu
nhập hoãn lại trong kỳ
Ví dụ minh hoạ 3
Bảng 1.4 - Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 của công ty X
ĐVT: 1.000.000 đồng
STT Chỉ tiêu Số tiền
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 30.752
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 30.752
4 Gía vốn hàng bán 20.203
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10.549
Doanh thu hoạt động tài chính 384
Trong đó: Tiền lãi NH
Thu nhập được chia từ việc góp vốn
12
372
Chi phí tài chính 629
Trong đó: Chi phí lãi vay 629
Chi phí bán hàng 2.453
Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.051
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3.800
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3800
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 884
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 180
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2736
Lãi cơ bản trên cổ phiếu ( 100.000 CP) 0,02736
22
Bảng 1.5 - Bảng cân đối kế toán năm 2005 của công ty X
ĐVT: 1.000.000 đồng
A- Tài sản ngắn hạn X A-Nợ phải trả 27.821
I- Tiền và các khoản tương đương X I- Nợ ngắn hạn
15.476
1. Tiền mặt
2. Tiền gửi ngân hàng
X
X
1. Vay ngắn hạn
3.001
II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
X2. Phải trả người bán
11.132
…… X 3. Chi phí phải trả
1.343
III- Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu khách hàng
2. Dự phòng phải thu khó đòi
X
X
(300)
IV- Hàng tồn kho X
V- Tài sản ngắn hạn khác X II- Nợ dài hạn
12.346
1. Vay dài hạn 9.396
2. Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả
2.950
B- Tài sản dài hạn X B- Nguồn vốn chủ sở hữu 26.080
I- Các khoản phải thu dài hạn
X
II- Tài sản cố định
X
III- Bất động sản đầu tư
X
IV- Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
X
Tổng tài sản 53.902 Tổng nguồn vốn
53.902
- Cuối năm 2005 Công ty X lập dự phòng nợ phải thu khó đòi 300 triệu đồng.
- Công ty X thuê hoạt động một tài sản có thời gian thuê 6 năm, số tiền thuê
công ty cần thanh toán trong trong mỗi năm như sau:
23
ĐVT: 1.000.000 đồng
STT Năm
Thuê hoạt động
Tiền thuê phải trả hàng năm Hiện giá (PV)
1 2005
5.664
5.149
2 2006
3.411
2.819
3 2007
1.897
1.425
4 2008
1.509
1.031
5 2009
791
491
6 Năm cuối
1.685
951
Tổng
14.957
11.886
Tính EVA của Công ty X khi chưa thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán
Bước 1: Tính lợi nhuận hoạt động trước lãi vay và sau thuế (Net
Operating Profit after tax - NOPAT) của công ty X
Bảng 1.6 - Lợi nhuận sau thuế và trước lãi vay của Công ty X
ĐVT: 1.000.000 đồng
1 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2.736
2 Chi phí lãi vay sau thuế = lãi vay trước thuế x ( 1- thuế suất) 427,72
3 Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế 3.164
Bước 2: Tính vốn đầu tư (TC)
Từ Bảng cân đối kế toán ta tính được tổng vốn đầu tư của công ty X là :
53.902 triệu đồng
Bước 3: Tính lãi suất sử dụng vốn bình quân của công ty X
- Lãi suất sử dụng nợ vay
Lãi suất dụng nợ vay trước thuế của doanh nghiệp X là 10%.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%
Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế là: 10%x 68%=6,8%
- Lãi suất sử dụng v
ốn chủ
24
Trong ví dụ, công ty X tính tỷ suất phi rủi ro dựa vào lãi suất hai năm của trái phiếu
chính phủ là 5%, và hệ số Beta (
β
) của công ty X vào cuối năm tài chính là 1,15.
Chi phí sử dụng vốn = 5% + (1,15% x 5%) = 10,75%
Bảng 1.7 – Cấu trúc vốn Công ty X
STT Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng
Lãi suất sử
dụng vốn
1 Vốn chủ sở hữu 26.080 0,48 10,75%
2 Nợ phải trả 27.821 0,52 6,80%
3 Tổng vốn 53.901 1
4 Lãi suất sử dụng vốn bình quân 8,71%
Bước 4: Tinh
EVA = NOPAT – (TC x WACC)
EVA= 3.164 – (53.902*8,71%) = -1.532 triệu đồng
Bảng 1.8 - EVA của Công ty X dựa trên số liệu sổ sách kế toán
ĐVT: 1.000.000 đồng
STT
Chỉ tiêu
Lợi nhuận
(NOPAT)
1 Lợi nhuận trước thuế 3.800
2 Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế 3.164
3 Vốn đầu tư 53.902
4 Tỷ suất sinh lời đòi hỏi 10%
5 Lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC) % 8,7%
6 Chi phí sử dụng vốn bình quân (6=3x5) 4.695
7 RI (7=1-3x4) -1.590
8 EVA (8=2-6) -1.532
9 EVA trên vốn đầu tư (%) (9=8:3) -2,8%
10 ROI (%) (10=2:3) 5,9%