Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

(Tiểu luận) tìm hiểu về tiêu chí giáo dụctrong việc xây dựng nông thôn mớitrên địa bàn xã phạm văn cội thuộc huyện củ chigiai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.9 MB, 48 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>KHOA XÃ HỘI HỌC – CƠNG TÁC XÃ HỘI – ĐÔNG NAM Á</b>

<b>XÃ HỘI HỌC NÔNG THÔN</b>

<b>TÌM HIỂU VỀ TIÊU CHÍ GIÁO DỤCTRONG VIỆC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚITRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHẠM VĂN CỘI THUỘC HUYỆN CỦ CHI</b>

<b>GIAI ĐOẠN 2016 - 2020</b>

GV hướng dẫn: Bùi Nhựt Phong Nhóm nghiên cứu: Meyonaise Nhóm lớp: DH21SC02

Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 7 năm 2023

i

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>KHOA XÃ HỘI HỌC – CÔNG TÁC XÃ HỘI – ĐÔNG NAM Á</b>

<b>XÃ HỘI HỌC NƠNG THƠN</b>

<b>TÌM HIỂU VỀ TIÊU CHÍ GIÁO DỤC TRONG VIỆC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHẠM VĂN CỘI THUỘC HUYỆN CỦ CHI </b>

<b>GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 </b>

<b>Thành viên tham giaMSSV<sup>Đánh giá quá</sup><sub>trình</sub></b>

Lương Thị Kiều Cẩm 2156013012 100% Thân Thị Thùy Duyên 2156013021 100% Đường Anh Minh Khuê 2156013037 100% Huỳnh Trần Yến Vy 2156013106 100% Trần Nguyễn Phương

Hoàng Mỹ Xuân 2156013114 100%

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 7 năm 2023

<b>MỤC LỤC</b>

<b>I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:...2</b>

<b>II.CƠ SỞ LÝ THUYẾT:...3</b>

1. Dòng lý thuyết đề cao vai trò của nơng nghiệp trong q trình chuẩn bị cho cơng nghiệp hóa...3

2. Dịng lý thuyết chủ trương kết hợp hài hịa giữa nơng nghiệp và cơng nghiệp, nơng thơn và đơ thị trong q trình phát triển...4

3. Lý thuyết phát triển cộng đồng...5

4. Lý thuyết cấu trúc - chức năng của giáo dục và mối quan hệ của thiết chế giáo dục với kinh tế...6

<b>III. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU:...7</b>

<b>IV. ĐĨNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:...9</b>

<b>V.XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỤ THỂ:...9</b>

1. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể...9

2. Câu hỏi nghiên cứu...10

<b>VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU...10</b>

1. Đối tượng nghiên cứu:...10

2. Khách thể nghiên cứu:...11

3. Phạm vi nghiên cứu:...11

4. Hạn chế của đề tài nghiên cứu:...11

<b>VII.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BỘ TIÊU CHÍ VỀ XÃ NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 THEO NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG ĐẢNG TẠI XÃPHẠM VĂN CỘI THUỘC HUYỆN CỦ CHI...11</b>

1. Khái quát về nông thôn mới...11

iii

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2. Khái qt chương trình xây dựng nơng thơn mới...12

3. Nội dung xây dựng chương trình nơng thơn mới tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi:...13

<b>VIII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁCH CHỌN MẪU:...15</b>

1. Phương pháp nghiên cứu:...15

a. Phương pháp quan sát:...16

b. Phương pháp thu thập dữ liệu:...16

2. Phương pháp chọn mẫu và phương thức điều tra:...17

<b>IX. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN:...17</b>

1. Tổng quan về địa bàn xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi thông qua quá

2. Kết quả đánh giá tình hình giáo dục trong quá trình xây dựng chương trình nơng thơn mới giai đoạn 2016 - 2020:...19

a. Giáo dục trước khi xây dựng chương trình nơng thơn mới giai đoạn

3. Những vấn đề đặt ra trong việc xây dựng nông thôn mới về tiêu chí giáo dục ở xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi...32

a. Thuận lợi...32

<b>Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

b. Khó khăn...33 c. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong xây dựng nông thơn mới về tiêu chí giáo dục ở xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi...34 d. Giải pháp/mục tiêu sắp tới thúc đẩy việc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn nâng cao theo kiểu mẫu 2021 - 2025 về tiêu chí giáo dục ở xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi trong tương lai...35

<b>X.KẾT LUẬN:...37XI. TÀI LIỆU THAM KHẢO:...38</b>

v

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Danh mục bảng biểu </b>

Bảng 1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu phổ cập giáo dục mầm non...3

Bảng 2: Kết quả thực hiện chỉ tiêu xóa mù chữ...3

Bảng 3: Kết quả thực hiện chỉ tiêu Phổ cập giáo dục THCS...3

Bảng 4: Kết quả thực hiện chỉ tiêu học sinh tốt nghiệp THCS...3

Bảng 5: Kết quả thực hiện chỉ tiêu phát triển văn hóa – xã hội về phổ cập giáo dục giai đoạn 2017 – 2023...4

Bảng 6: Kết quả tổng quan về các mục tiêu cần đạt trong tiêu chí giáo dục...7

<b>Danh mục từ viết tắt: </b>

SLU <sup>Swedish University of Agricultural</sup> Sciences

THCS Trung học cơ sở

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

NQ/TW Nghị quyết Trung ương QĐ – UBND Quyết định - Ủy ban Nhân dân TTr – NNPTNT – KHĐT – TC nông thôn – Kế hoạch đầu tư – Tài<sup>Tờ trình – Nơng nghiệp phát triển</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Với những kiến thức đã học được từ bộ môn Xã hội học nông thôn thuộc ngành Xã hội học, nhóm chúng tơi đã lựa chọn đề tài “Tìm hiểu về tiêu chí giáo dục trong việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phạm Văn Cội thuộc huyện Củ Chi giai đoạn 2016 - 2020” là đề tài thực hiện bài nghiên cứu. Trong q trình hồn thiện bài, chúng tơi đã nhận được rất nhiều sự trợ giúp, hướng dẫn từ thầy Bùi Nhựt Phong. Những lời góp ý của thầy đã giúp nhóm rất nhiều trong việc định hướng và triển khai bài tiểu luận.

Ngoài ra, trong q trình thực hiện đề tài này, nhóm chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Nhóm xin được chân thành bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Cán bộ viên chức tại Uỷ Ban Nhân Dân xã Phạm Văn Cội, Ban Giám Hiệu của trường Tiểu học Phạm Văn Cội đã hỗ trợ nhiệt tình, cung cấp mọi tư liệu liên quan cho chúng tơi để có thể hồn thành bài nghiên cứu. Do kiến thức và khả năng lý luận của nhóm chúng tơi cũng cịn nhiều thiếu sót và giới hạn, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của thầy để bài nghiên cứu của nhóm được hoàn thiện tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn!

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 7 năm 2023 Người đại diện nhóm

Lương Thị Kiều Cẩm

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:</b>

Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đrp, dân chủ, cơng bsng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.

Qua 10 năm xây dựng nông thôn mới và phát triển, bộ mặt nông thôn xã Phạm Văn Cội đã có những bước chuyển đáng kể. Đến nay, xã đã hồn thành 19/19 tiêu chí theo chuẩn nâng cao của thành phố. Diện mạo xã ngày càng khang trang, sạch đrp, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày một nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được, q trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi cũng đang gặp khơng ít những khó khăn, thách thức, ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành mục tiêu chương trình xây dựng nơng thơn mới theo đúng lộ trình của tỉnh. Vấn đề này cần sớm được phân tích, làm ru và có các giải pháp thúc đẩy phù hợp. (Tạp chí của Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh, 2021)

Chương trình “Xây dựng nơng thôn mới” tại địa bàn xã Phạm Văn Cội huyện Củ Chi bao gồm 19 tiêu chí, trong đó, nhóm nghiên cứu đặc biệt quan tâm và lựa chọn tiêu chí giáo dục và đào tạo để tìm hiểu và phân tích sâu hơn. Bởi lẽ, giáo dục là nền tảng cơ bản cho sự phát triển cả về kinh tế và văn hóa. Theo Nelson Mandela "Giáo dục là một vũ khí mạnh nhất mà bạn có thể sử dụng để thay đổi thế giới”. Giáo dục giúp cho mỗi cá nhân nhận được các kiến thức và kỹ năng cần thiết để đạt được thành công trong cuộc sống. Đồng thời cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tốn học, ngơn ngữ, khoa học và nhiều lĩnh vực khác. Ngoài ra, giáo dục cũng giúp phát triển các kỹ năng quan trọng như tư duy logic, giao tiếp, sáng tạo và quản lý thời gian. Một địa phương, một đất nước nếu chú trọng đầu tư vào giáo dục thì đất nước đó sẽ ngày càng phát triển lớn mạnh và bền vững. Đất nước có nền giáo dục hiện đại bậc nhất thế giới, Thụy Điển, là một dẫn chứng cụ thể nhất cho điều đó. Thụy Điển là một trong 5 quốc gia vùng Bắc Âu, cùng với Đan Mạch, Phần Lan, Na Uy, Iceland. Trong nhiều Bảng xếp hạng trên thế giới, giáo dục Thụy Điển cũng nsm ở các vị trí đầu. Mặc dù chỉ có 10 triệu dân, đất nước này có nhiều trường đại học chất lượng đào tạo hàng đầu thế giới, như: Đại học Lund top 87 thế giới, Đại học Uppsala top 124 thế giới với

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

8 giải Nobel, Đại học SLU (Swedish University of Agricultural Sciences) top ba thế giới trong đào tạo Nông lâm nghiệp. Tổng cộng Thụy Điển có 12 trường nsm trong danh sách trường đại học tốt nhất thế giới, theo Times Higher Education. Đây cũng là quê hương của giải thưởng Nobel (Báo VnExpress, 2021). Giáo dục phát triển kèm theo kinh tế của họ cũng phát triển,Tính đến năm 2016, GDP của Thụy Điển đạt 517.440 USD, đứng thứ 23 thế giới và đứng thứ 10 châu Âu với nền kinh tế tri thức hướng tới công nghệ cao. Giáo dục luôn là nền tảng cho sự phát triển của đất nước, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn mạnh, “Giáo dục là nền tảng của sự phát triển bền vững, quyết định tương lai của dân tộc, của đất nước” (Chuyên trang của Báo Giáo dục và Thời đại , 2022). Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai. Đầu tư phát triển giáo dục chính là đầu tư vào nguồn lao động giỏi, sáng tạo trong tương lai, nâng cao trình độ dân trí.

Tại các vùng nơng thơn, lạc hậu thì việc đầu tư phát triển giáo dục bên cạnh các vấn đề khác là hết sức cần thiết. "Giáo dục là chìa khóa để mở cánh cửa của sự tự do và thành công trong cuộc sống.", Oprah Winfrey viết. Giáo dục có thể làm thay đổi cuộc sống của mỗi cá nhân, có kiến thức và kỹ năng sẽ giúp con người vươn lên và có một cuộc sống, vị trí trong xã hội tốt hơn. Việc thực hiện đào tạo và phổ cập giáo dục cho các em học sinh là vơ cùng quan trọng vì giáo dục chính là nền tảng cơ bản cho tất cả các yếu tố khác như kinh tế, xã hội. Có kiến thức, con người ta có thể làm được nhiều điều hơn cả sức tượng tượng của bản thân. Khi đó cịn có thể cống hiến sức trẻ, kiến thức của mình để phát triển cho địa phương nơi mình sống và lớn hơn là cho đất nước. Nhận thấy tầm quan trọng của việc giáo dục và đào tạo, nhóm quyết định lựa chọn tiêu chí này trong tổng số 19 tiêu chí để thực hiện nghiên cứu sâu trong đề tài “Tìm hiểu về tiêu chí giáo dục trong việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phạm Văn Cội thuộc huyện Củ Chi giai đoạn 2016-2020”.

<b>II.CƠ SỞ LÝ THUYẾT: </b>

1. Dòng lý thuyết đề cao vai trò của nơng nghiệp trong q trình chuẩn bị cho cơng nghiệp hóa

Theo nhà kinh tế học người Mỹ - S. Kuznets (1961), cho rsng nơng nghiệp góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế thông qua quá trình bn bán với các

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

khu vực cơng nghiệp trong và ngồi nước và có tác dụng lôi kéo các ngành khác phát triển. Khu vực nông nghiệp đảm nhận tám chức năng cơ bản:

- Cung cấp thức ăn. - Tăng việc làm.

- Cung cấp sức lao động cho công nghiệp. - Cung cấp đầu vào cho công nghiệp. - Cung cấp vốn cho công nghiệp. - Tạo nguồn ngoại tệ cho công nghiệp. - Bảo đảm đầu ra cho công nghiệp.

- Tạo sự cân bsng sinh thái và lãnh thổ. (Phương pháp nghiên cứu xã hội học nơng thơn, 2017, trang 51)

Chúng ta có thể thấy ở nước đang phát triển như Việt Nam thì nơng nghiệp vẫn là trụ đỡ của nền kinh tế không những cung cấp lương thực, thực phẩm với số lượng và chất lượng ngày càng tăng cho tiêu dùng trong nước mà còn xuất khẩu. Đồng thời, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và sản phẩm đầu vào cho nhiều ngành công nghiệp như dệt may, hóa chất… Ngồi ra cịn đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn từ xuất khẩu nông, lâm, thủy sản và là lĩnh vực có thặng dư thương mại cao và ổn định, góp phần giảm nhập siêu cho Việt Nam.

2. Dòng lý thuyết chủ trương kết hợp hài hịa giữa nơng nghiệp và cơng nghiệp, nơng thơn và đơ thị trong q trình phát triển

Ra đời từ những năm 70 của thế kỷ 20, với chủ trương kết hợp hài hòa giữa phát triển nông nghiệp và công nghiệp. Đại diện tiêu biểu cho dòng lý thuyết này là E. Schumacher - một nhà thống kê và kinh tế học người Anh gốc Đức, cho rsng trong phát triển kinh tế cần quan tâm đến con người và sự phát triển mang tính bền vững chứ khơng chỉ chú trọng đến phát triển hàng hóa và khai thác tối đa nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho phát triển công nghiệp. Những nước đang phát triển cần chú ý thỏa đáng tới việc phát triển nông nghiệp – nơng thơn, nơi đại đa số dân cư cịn sống dựa vào nông nghiệp và tỉ lệ lao động xã hội lớn nhất là lao động nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng cho q trình cơng nghiệp hóa. Dịng lý thuyết này chú trọng đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

việc phát triển cân đối giữa nông nghiệp và cơng nghiệp hướng đến sự phát triển tồn diện và bền vững. (Phương pháp nghiên cứu xã hội học nông thôn, 2017, trang 54)

Đây cũng là hướng phát triển của Việt Nam có thể thấy Việt Nam đang tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh, cơ cấu lại ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, chuyển định hướng từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp. Việt Nam xác định nông nghiệp là trụ đỡ của nền kinh tế, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; việc đảm bảo an ninh lương thực là một trong những thành tố của an ninh con người, là điều kiện tiên quyết để bảo đảm quyền sống của con người. Cụ thể cho hướng phát triển này là chương trình xây dựng nông thôn mới qua nhiều giai đoạn được tiến hành ở các vùng nông thôn.

3. Lý thuyết phát triển cộng đồng

Lý thuyết phát triển cộng đồng nhấn mạnh đến quá trình phát triển kinh tế cộng đồng cùng với tiến bộ văn hóa xã hội theo hướng hồn thiện các giá trị chân thiện mỹ. Phát triển cộng đồng là một đặc trưng của phát triển xã hội, là tiến trình giải quyết vấn đề dựa trên phương pháp luận đi từ dưới lên, xuất phát từ nhu cầu của chính người dân, qua đó giúp người dân tăng cường sức mạnh về kiến thức, kỹ năng phát hiện các nhu cầu, vấn đề, ưu tiên hóa chúng, huy động các nguồn lực bên trong và ngồi cộng đồng để giải quyết chúng. Dịng lý thuyết này chủ trương phát triển cộng đồng là phát triển con người và vì con người, hướng đến sự cơng bsng, tính bền vững. Về cơ bản, nền tảng của lý thuyết phát triển cộng đồng dựa trên ba nguyên lý: tính tương đối của phát triển cộng đồng; tính đa dạng của cộng đồng; tính bền vững của phát triển cộng đồng, với những mục tiêu cần hướng đến:

Cải thiện chất lượng sống cộng đồng, cân bsng cả vật chất và tinh thần, qua đó tạo sự chuyển biến trong cộng đồng.

Tạo sự bình đẳng trong việc tham gia các hoạt động phát triển cộng đồng giữa các nhóm xã hội, chú ý nhiều đến các nhóm thiệt thịi, qua đó đẩy mạnh cơng bsng xã hội.

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Củng cố các thiết chế, tổ chức xã hội để tạo thuận lợi trong chuyển biến xã hội và sự tăng trưởng.

Thu hút sự tham gia tối đa của người dân vào tiến trình phát triển.

Giúp cộng đồng từ tình trạng kém phát triển, khơng tự giải quyết được các vấn đề của họ, tiến tới tự lực, tự cường. (Phương pháp nghiên cứu xã hội học nơng thơn, 2017, trang 55)

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phịng. Với mục tiêu tồn diện: xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bước hiện đại; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái; giữ vững an ninh - trật tự; tăng cường hệ thống chính trị ở nơng thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Xây dựng nông thôn mới nhsm không ngừng nâng cao đời sống cho nơng dân. Vì vậy, người nơng dân và cộng đồng dân cư giữ vai trò là chủ thể, nịng cốt trong xây dựng nơng thơn mới. Họ được biết, được bàn, được quyết định, tự làm, tự giám sát và được thụ hưởng. Đóng góp cơng sức, tiền của để chỉnh trang nơi ở của gia đình mình, đầu tư cho sản xuất, đóng góp xây dựng các cơng trình cơng cộng của thôn, xã.

4. Lý thuyết cấu trúc - chức năng của giáo dục và mối quan hệ của thiết chế giáo dục với kinh tế

Nhà xã hội học người Pháp Émile Durkheim dã chỉ ra chức năng cơ bản của giáo dục là xã hội hóa các cá nhân và chức năng đồn kết xã hội. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ sau được chuẩn bị để kế tiếp các thế hệ trước trong việc thực hiện các hoạt động cần thiết để duy trì cuộc sống xã hội. Nhờ giáo dục mà trật tự xã hội và sự gắn kết xã hội được củng cố và phát triển bởi vì 1 bộ phận quan trọng của nội dung giáo dục - đào tạo là hệ các giá trị và chuẩn mực xã hội.

Giáo dục chuẩn bị cho các cá nhân nhiều loại vốn cơ bản cho cuộc sống xã hội của họ. Một là vốn con người gồm các tri thức và các kỹ năng nghề nghiệp cần thiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

để cá nhân tham gia vào quá trình phân cơng lao động xã hội. Hai là vốn văn hố, vốn đạo đức, vốn xã hội để các cá nhân sống trong 1 xã hội có trật tự.

Giữa thiết chế giáo dục và kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau. Các điều kiện kinh tế đóng vai trị quyết định đối với sự hình thành và phát triển thiết chế giáo dục. Còn thiết chế giáo dục có tính độc lập tương đối và có khả năng tác động trở lại theo hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế. Đối với Việt Nam, giáo dục chính là động lực để phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các nghiên cứu cho biết giáo dục tác động đến kinh tế theo 2 cách. Thứ nhất, giáo dục đem lại kiến thức và năng lực giúp người lao động có khả năng tìm được việc làm phù hợp trong những khu vực kinh tế phát triển như công nghiệp, dịch vụ. Thứ hai, giáo dục làm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động, nhờ vậy thu nhập từ lao động tăng lên. (Mối quan hệ của thiết chế giáo dục với kinh tế, pháp luật và văn hóa, 2006, trang 236, 248)

Đối với các vùng nông thôn, các lực lượng lao động thường có trình độ tay nghề thấp do thất học và trình độ học vấn thấp vì thế chất lượng lao động thấp từ đó tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm tăng cao tạo thành những yếu tố dẫn đến đói nghèo . Hơn thế nữa chất lượng lao động thấp cũng dẫn đến năng suất và chất lượng kém trong nơng nghiệp. Chính vì thế với mục tiêu hướng đến phát triển bền vững thì trong chương trình xây dựng nơng thơn mới với 19 tiêu chí, Nhà nước cũng chú trọng phát triển tiêu chí 14 - Giáo dục và đào tạo bao gồm : phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phổ cập giáo dục tiểu học; phổ cập giáo dục THCS; xóa mù chữ; tỷ lệ học sinh (áp dụng cho cả nam và nữ) tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp), tỷ lệ lao động qua đào tạo và tỷ lệ lao động qua đào tạo có việc làm.

<b>III.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU:</b>

Phát triển nông thôn và giải quyết những vấn đề liên quan đến nông dân là chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả. Trong đó, liên quan đến đề tài xây dựng chương trình nơng thơn mới đã có khá nhiều cơng trình khoa học, sách tham khảo, các luận văn, luận án, các bài báo, tạp chí đề cập đến nhiều góc độ khác nhau.

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Phạm Xuân Nam, với cơng trình “Phát triển nơng thơn” là một cơng trình nghiên cứu chun sâu về phát triển nơng thơn. Tác giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về phát triển KT - XH nông thôn nước ta như: dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề sử dụng và quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, vấn đề phân tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo. Khi phân tích những thành tựu, yếu kém, thách thức đặt ra trong phát triển nông thôn nước ta, tác giả đã chỉ ra u cầu hồn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong quá trình vận động của nơng thơn. (Phát triển nơng thôn, 1997)

Vũ Văn Phúc, trong cuốn sách "Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn" với nhiều bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ương, các địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới, với những nội dung như: Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới, đặc biệt thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam được trình bày khá phong phú về thực tiễn triển khai xây dựng nông thôn mới ở một số tỉnh như Lào Cai, Nghệ An, Phú Thọ, Ninh Bình, Thái Nguyên, Lai Châu, … (Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn, 2012)

Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh với bài viết: “Xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở nước ta hiện nay” phân tích chủ yếu ba vấn đề: Thứ nhất, nông thôn Việt Nam trước yêu cầu mới; thứ hai, hình dung ban đầu về những tiêu chí của mơ hình NTM; thứ ba, về những nhân tố chính của mơ hình NTM như: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, con người, môi trường... Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nơng thơn mới có mội liên hệ chắt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trị chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động vien tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. (Xây dựng mơ hình nông thôn mới ở nước ta hiện nay, 2009)

Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Trọng - Nguyễn Thị Đông tập trung chủ yếu đến khía cạnh của người dân trong vấn đề hài lòng đối với kết quả thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Củ Chi giai đoạn 2010 - 2020 và định hướng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Trên cơ sở các ý kiến đóng góp, kết hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

với đặc điểm tình hình địa phương, nhóm tác giả đề xuất một số các giải pháp để tiếp tục xây dựng, phát triển nông thôn theo hướng nông nghiệp đô thị, hiện đại, bao gồm:

Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; Huy động các nguồn lực để thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; Nâng cao năng suất lao động và xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động đáp ứng tiêu chí xây dựng nông thôn mới. (Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Củ Chi phù hợp với đặc điểm vùng nơng thơn TP. Hồ Chí Minh, 2021)

<b>IV.ĐĨNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:</b>

Trên cơ sở nghiên cứu việc xây dựng chương trình nơng thơn mới tại xã Phạm Văn Cội thuộc huyện Củ Chi, đề tài nghiên cứu đã chủ yếu hướng đến một tiêu chí nhất định trong bộ tiêu chí xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể đó là tiêu chí giáo dục nhsm thuận tiện hơn trong việc quan sát, đánh giá kỹ lưỡng và cụ thể hơn ở một khía cạnh nhất định, tiêu chí mà tại địa phương đó quan tâm nhiều nhất.

Nội dung đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị cho những người học tập nghiên cứu cũng như những người quan tâm đến chương trình xây dựng nông thôn mới.

<b>V.XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỤ THỂ:</b>

1. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Tìm hiểu việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phạm Văn Cội thuộc huyện Củ Chi. Để đạt được mục tiêu chung như trên, nghiên cứu tiến hành thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau:

- Tổng quan những vấn đề lý luận liên quan đến việc xây dựng nông thôn mới.

- Tổng quan về giáo dục trước khi xây dựng chương trình nơng thơn mới tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi, TP.HCM.

- Phân tích, đánh giá thực trạng và nhận diện những vấn đề mới đang đặt ra đối với việc thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi giai đoạn 2016 - 2020. Đồng thời chỉ ra những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Đề ra giải pháp/mục tiêu sắp tới thúc đẩy việc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn nâng cao theo kiểu mẫu 2021 - 2025 ở xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi trong tương lai.

- Đánh giá, nhận xét chung về việc thực hiện chương trình xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi.

2. Câu hỏi nghiên cứu

Những vấn đề cốt lui của đề tài nghiên cứu đã được nhóm nghiên cứu tổng hợp và khái quát bsng những vấn đề sau:

- Các vấn đề về giáo dục trước khi xây dựng chương trình nơng thơn mới giai đoạn 2016 - 2020 có những khó khăn gì?

- Trong q trình xây dựng nơng thơn mới, trường học có những đổi mới nào trong công tác để vận động học sinh bỏ học ở các bậc học, nhất là bậc trung học đến lớp hay không?

- Trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới, đâu là những thuận lợi và khó khăn gặp phải khi tiến hành xây dựng chương trình này?

- Địa phương đã có những hoạt động gì để bồi dưỡng, tập huấn giáo viên để nâng cao chất lượng giảng dạy nhsm nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo tỷ lệ lên lớp cho hiện tại và trong những năm tiếp theo không? - Sau khi thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới, đã có những sự

thay đổi như thế nào trong giáo dục để mang đến những lợi ích cho các phụ huynh và các em học sinh?

- Sau khi thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới, tỷ lệ lao động qua đào tạo có việc làm có sự thay đổi tích cực nào hay khơng?

<b>VI.PHẠM VI NGHIÊN CỨU, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU</b>

1. Đối tượng nghiên cứu:

- Tiêu chí “Giáo dục” trong chương trình xây dựng nơng thơn mới tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi, TP.HCM giai đoạn 2016 - 2020.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Phạm vi đối tượng khảo sát: cán bộ viên chức, công nhân viên công tác tại UBND xã, các trường học tại xã.

4. Hạn chế của đề tài nghiên cứu:

Dù đã rất cố gắng và nỗ lực trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do thời gian ngắn, khả năng nghiên cứu có hạn nên đề tài vẫn có một số hạn chế như sau:

Như đã nói trên, do khả năng nghiên cứu có hạn nên nhóm thực hiện đã gặp khơng ít khó khăn khi tìm kiếm tài liệu liên quan để phục vụ cho đề tài. Đồng thời, quá trình khảo sát thực địa cũng mắc phải những sai sót dẫn đến việc thiếu tài liệu, thời gian kéo dài lâu gây ảnh hưởng đến đề tài.

Tuy đề tài là đánh giá chương trình xây dựng nơng thơn mới nhưng nhóm nghiên cứu chỉ tập trung vào một tiêu chí “Giáo dục” nên góc nhìn tổng quan về những gì mà chương trình đem lại được cho người dân thông qua thời gian thực hiện vẫn còn hạn chế mà chỉ tập trung vào tiêu chí “Giáo dục”.

<b>VII. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BỘ TIÊU CHÍ VỀ XÃ NƠNG THƠN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 THEO NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG ĐẢNG TẠI XÃ PHẠM VĂN CỘI THUỘC HUYỆN CỦ CHI</b>

1. Khái quát về nông thơn mới

Thơng tư hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới khẳng định: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Như vậy, nông thôn là một vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp này

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác, phân biệt với đô thị.

Về nông thôn mới, các nhà nghiên cứu có nhiều tiếp cận khác nhau: tác giả Vũ Trọng Khải trong cuốn sách "Phát triển nông thôn Việt Nam: Từ làng xã truyền thống đến văn minh thời đại" cho rsng nông thôn mới là nông thôn văn minh hiện dại những vẫn giữ được nét đrp của truyền thống Việt Nam. Một số quan niệm khác cho rsng, nông thôn mới là nơng thơn có kinh tế phát triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao, có quy hoạch, kết cấu hạ tầng hiện đjai, mơi trường sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn bản sác văn hóa dân tộc, an ninh chính trị được giữ vững.

Như vậy, công thức nông thôn mới là:

Nông thôn mới = Nông dân mới + Nền nông nghiệp mới.

Nghị quyết 26- NQ/TW xác định: Nông thôn mới là khu vực nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. (Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh, 2016)

2. Khái qt chương trình xây dựng nơng thơn mới

Theo quan niệm truyền thống, phát triển nông thôn là một phần của mơ hình Hiện Đại Hóa, thể hiện trên 4 lĩnh vực: đầu tư vốn nâng cao năng suất; ứng dụng khoa học vào sản xuất và dịch vụ; hình thành các tổ chức chính trị, kinh tế quy mơ lớn cấp nhà nước và đơ thị hóa. Mơ hình phát triển nơng thơn cũ tập trung chủ yếu vào phát triển sản xuất và mở rộng kinh tế thị trường, ở các nước xã hội chủ nghĩa thì phát triển sản xuất và dịch vụ do nhà nước kiểm sốt. Trong các chương trình phát triển này thì tiêu chí kinh tế được đề cao hơn cả trong các quyết định, các nhân tố xã hội, mơi trường ít được chú trọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Nhìn chung, chủ trương về xây dựng nơng thôn mới hay phát triển nông thôn ở Việt Nam đã được thực hiện từ khá lâu, chủ yếu gắn với nội dung phát triển nơng nghiệp nói chung nhưng phạm vi mới dừng lại ở việc thí điểm ở một số địa phương.

Điểm mới của chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới hiện nay: Xây dựng nông thôn mới hiện nay có những điểm khác biệt so với xây dựng nông thôn mới trước đây: Thứ nhất, xây dựng nông thơn mới theo tiêu chí chung cả nước, được định trước; Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước, không thực hiện thí điẻm, nơi làm nơi khơng, xã trên cả nước cùng làm; Thứ ba, cộgn đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, khơng phải nhà nước hay các tổ chức chính trị - xã hội, mà người dân tự xây dựng; Thứ tư, đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục tiêu quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn. Như vậy, xây dựng nông thôn mới chính là thực hiện chương trình phát triển tồn diện, vững chắc nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn, nhsm nâng cao đời sống ngời dân và sự phát triển. Mục tiêu trọgn tâm là nâng cao được đời sống dân cư tại cộng đồng và được sống trong một xã hội nông thôn năng động, văn hóa hiện đại những vẫn giữ được bản sắc văn hóa truyền thống; đồng thời ở đó mơi trường được bảo vệ và ngày càng được tôn tạo.

Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới bao gồm 19 tiêu chí, được khái qt thành 5 nhóm nội dung:nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã hội, về kinh tế và tổ chức sản xuất, về văn hố, xã hội, mơi trường và về hệ thống chính trị. Hiện nay, các xã đều được hướng dẫn về nhóm tiêu chí để hướng dẫn tới từng người dân. Khi xã đạt đủ 19 tiêu chí đó thì được cơng nhận là xã nông thôn mới. (Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh, 2016)

3. Nội dung xây dựng chương trình nông thôn mới tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi:

Căn cứ quyết định số 20/2013/QĐ - UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân thành phố, ban hành cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020 và Quyết định số 3558/QĐ - UBND ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc sửa đổi, bổ sung một số

13

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

điều quy định cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2010 theo Quyết định số 20/2013/QĐ - UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân thành phố.

Xét đề xuất của Liên sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Sở kế hoạch và Đầu tư - Sở Tài chính tại Tờ trình số 344b/TTr - NNPTNT - KHĐT - TC (Tờ trình - Nơng nghiệp phát triển nông thôn - Kế hoạch đầu tư- Tài chính) ngày 29 tháng 12 năm 2017 về phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi, giai đoạn 2016 - 2020.

Theo đó, Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nơng thơn mới giai đoạn 2016 – 2020 gồm 19 tiêu chí. Trong đó chia thành các nhóm tiêu chí, bao gồm 5 nhóm:

- Nhóm I: Quy hoạch (có 1 tiêu chí)

o Cơ sở vật chất văn hoá

o Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn o Thông tin và truyền thông

o Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thơn - Nhóm IV: Văn hố - xã hội - mơi trường (có 4 tiêu chí)

o Giáo dục và đào tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Trong đó, nhóm chúng tơi đã lựa chọn tiêu chí giáo dục để phân tích và đánh giá sâu trong chương trình xây dựng nơng thơn mới tại X. PVC. Với tiêu chí giáo dục trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới được cụ thể hố trên 6 nội dung chính như sau:

o Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

o Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)

o Tỷ lệ lao động qua đào tạo

o Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi o Xóa mù chữ

o Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo

<b>VIII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁCH CHỌN MẪU:</b>

1. Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu của nhóm sử dụng dữ liệu nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính để phân tích các nội dung liên quan đến tiêu chí giáo dục trong chương trình xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2016 - 2020 tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi. Dữ liệu định lượng được thể hiện thơng qua việc phân tích số liệu thống kê, bảng biểu liên quan đến giáo dục giai đoạn 2016 - 2020 và giai đoạn hiện tại. Ngoài ra, chúng tơi cịn sử dụng thơng tin từ các cuộc phỏng vấn sâu Cán bộ lãnh đạo tại UBND xã Phạm Văn Cội, bao gồm cô Đinh Thị Minh Nguyệt Phó Ban cơng chức Văn hố -Xã hội UBND xã và cơ Phạm Thị Hiệp - Hiệu Phó trường Tiểu học Phạm Văn Cội. Trong đó, cơ Vu Thị Thu Hồng - Chủ tịch UBND xã và cô Đinh Thị Minh Tâm - thành viên Công chức Văn hoá - Xã hội UBND xã đã tạo điều kiện cho cuộc phỏng

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

vấn sâu có thể diễn ra thơng qua sự giới thiệu đến các Ban lãnh đạo phù hợp với nội dung mà nhóm chúng tơi muốn tìm hiểu, cụ thể đó là vấn đề giáo dục. Từ đó, chúng tơi phân tích những điểm đạt được cũng như những hạn chế hiện nay mà địa phương gặp phải trong giai đoạn 2016 - 2020 và hướng hoàn thiện trong giai đoạn nâng cao kiểu mẫu 2021 - 2025.

a. Phương pháp quan sát:

Phương pháp quan sát là phương pháp nghiên cứu định tính trong nghiên cứu khoa học. Theo đó, nhóm sẽ thực hiện quan sát bsng mắt thường và sử dụng một số công cụ hỗ trợ như máy ảnh (chụp lại quan cảnh, môi trường sống và các trường học tại xã) một cách có mục đích, kế hoạch để cung cấp các dữ liệu cần thiết cho bài nghiên cứu. Ngồi ra, phương pháp này cũng giúp nhóm thăm dị cũng như hiểu ru được tình trạng thực tế của xã Phạm Văn Cội nhsm đặt ra các câu hỏi phỏng vấn thích hợp với nội dung mà nhóm sẽ nghiên cứu. Thế nhưng, nhược điểm không thể tránh khỏi của phương pháp là dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan: khi chỉ quan sát, nhóm sẽ dễ bị tâm lý hoặc quan điểm cá nhân chi phối, ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu thực tế; hay chỉ thực hiện được nghiên cứu với quy mơ nhỏ vì lý do hạn chế về thời gian và ngân sách.

b. Phương pháp thu thập dữ liệu:

Phương pháp phỏng vấn sâu: Với phương pháp phỏng vấn sâu, nhóm thu thập thơng tin định tính thơng qua việc trao đổi, trị chuyện và phỏng vấn trực tiếp người cung cấp thông tin theo một bảng hỏi được chuẩn bị từ trước. Nhóm sẽ nêu các câu hỏi cho đối tượng cần khảo sát, sau đó sẽ ghi nhận câu trả lời kết hợp với ghi âm đối thoại. Thông qua phương pháp phỏng vấn, nhóm sẽ thu được những thơng tin mang tính chất lượng cao, mang tính chân thực, có độ tin cậy, quan điểm cá nhân và tiếp cận thơng tin dưới góc độ của đối tượng được điều tra. Tuy nhiên, phương pháp này cần đòi hỏi trình độ chun mơn cao khó có thể áp dụng rộng rãi, bên cạnh đó việc tiếp xúc đối tượng gặp khó khăn do ngại tiếp xúc, ngại va chạm và không muốn bày tỏ quan điểm cá nhân.

Dữ liệu thứ cấp: Nhóm sử dụng các dữ liệu thứ cấp do UBND của xã cung cấp về nội dung chương trình xây dựng nơng thơn mới trong giai đoạn 2016 - 2020 và chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

tiết các số liệu thống kê của tiêu chí giáo dục từ 2017 - 2023. Ngồi ra, nhóm chúng tơi cịn sử dụng nguồn dữ liệu từ trang website của trường THCS Phạm Văn Cội để tìm hiểu về các hoạt động cụ thể nhsm thực hiện hố chương trình xây dựng nơng thơn mới trong giai đoạn 2016 - 2020 ở tiêu chí giáo dục.

2. Phương pháp chọn mẫu và phương thức điều tra:

Để thu thập thông tin về các nội dung liên quan đến tiêu chí giáo dục trong chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 tại xã Phạm Văn Cội, nhóm chúng tơi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp Cán bộ lãnh đạo tại Uỷ ban nhân dân xã Phạm Văn Cội, bao gồm cơ Đinh Thị Minh Nguyệt - Phó ban cơng chức Văn hố - Xã hội UBND xã và cơ Phạm Thị Hiệp - Hiệu Phó trường Tiểu học Phạm Văn Cội.

Để thu thập được các thông tin như trên, đề tài nghiên cứu của nhóm chúng tơi áp dụng phương pháp định tính để thu thập thơng tin, dữ liệu là chủ yếu, và phương pháp chọn mẫu được áp dụng là mẫu phi xác suất, cụ thể là phương pháp chọn mẫu có mục đích (judgment sampling). Nguyên tắc chọn mẫu là chọn được những nhóm người đại diện hoặc cá nhân đại diện cho các tầng lớp xã hội hoặc các nhóm nghề nghiệp khác nhau trong vùng nông thôn.

Thông tin được ghi nhận lại dưới hai hình thức chính: ghi âm và ghi chép. Theo đó, việc ghi âm và ghi chép được áp dụng cùng lúc để điều tra viên có thể kiểm tra, đối chứng các thơng tin ghi nhận được. Các bản ghi âm cũng là cơ sở dữ liệu chính cho việc phân tích và đánh giá.

<b>IX.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN:</b>

1. Tổng quan về địa bàn xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi thơng qua q trình quan sát:

a. Điều kiện tự nhiên:

Là một xã nsm ở phía Bắc huyện Củ Chi và về phía Tây ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố khoảng 45km. Trung tâm hành chính của xã đặt ở ấp 3. Ranh giới hành chính được xác định như sau:

- Phía Nam giáp xã Phú Hịa Đơng; - Phía Đơng, Tây, Bắc giáp xã Nhuận Đức;

17

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 2.319,94ha. Trong đó, Nơng trường Phạm Văn Cội và các đơn vị khác quản lý 1.97,91ha; xã quản lý khu dân cư 345,03ha được chia thành 05 ấp: ấp 1, ấp 2, ấp 3, ấp 4, ấp 5. Có các tuyến đường trục xã , liên xã và liên ấp với tổng chiều dài hơn 48,94km.

b. Tình hình dân cư:

với một phần đất của xã Nhuận Đức và xã Phú Hịa Đơng, dân cư chủ yếu thuộc các quận nội thành và một số nhập cư từ miền Trung, miền Bắc, Việt kiều Campuchia về đây lập nghiệp.

c. Dân số lao động:

Xã Phạm Văn Cội có tổng dân số là 8.346 nhân khẩu (Nam 3.966 người chiếm 47.52%; Nữ 4.380 người, chiếm 52,48%) với 1.832 hộ gia đình. Mật độ dân số trung bình là 24,5 người/km2. (Tính theo diện tích khu vực dân cư do xã quản lý 345,03 ha, phần lớn diện tích cịn lại là trồng cao su của nơng trường nên khơng có người ở).

Dân cư của xã phân bố không đều chủ yếu tập trung theo 07 tuyến đường chính là đường Phạm Văn Cội, Bùi Thị Điệt, Nguyễn Văn Khạ, Bàu Lách, 489, 490, 500.

d. Tình hình tổng quan xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi thông qua quan sát thực tế:

Những dịch vụ, tiện ích ở mỗi ấp đều sẽ đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt và đời sống cho người dân.

Về hệ thống các cơ sở giáo dục trên địa bàn xã như sau:

- Trường Mầm non Phạm Văn Cội 2 (204 tổ 1, ấp 1, xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi, TP.HCM)

- Trường Mầm non Phạm Văn Cội 1 (290 Bùi Thị Điệt, ấp 3, xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi, TP.HCM)

- Trường Tiểu học Phạm Văn Cội (ấp 3, Xã Phạm Văn Cội, Huyện Củ Chi, TP.HCM)

- Trường Trung học cơ sở Phạm Văn Cội (số 317 Bùi Thị Điệt, ấp 3, xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi, TP.HCM)

</div>

×