Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15 MB, 64 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DÂN VIỆN TÀI CHÍNH - NGAN HANG

<small>Dé tai:</small>

GIAI PHAP NANG CAO HIEU QUA SU DUNG TAI SAN TAI

CONG TY CO PHAN CHUNG KHOAN VNDIRECT

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Khúc Thế Anh

<small>Sinh viên thực hiện : Phạm Thu ThảoMSSV : 11164834</small>

Lép : NGAN HANG A

<small>: 58</small>

HA NOI - 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>MỤC LỤC</small>

<small>h9 ...,ÔỎ i</small>

09/80.) 0) ... iii /.9):0/10/0:70)02 12157 ... iv CHUONG I: CO SO LY LUAN VE TAI SAN VA HIEU QUA SU DUNG

TAI SAN TAI CÔNG TY CHUNG KHO ÁN...-- 2-5 se ©s<©ssessecsees 1

<small>1.1. Tài sản của cơng ty chứng khố¡n... o5 5 5< 5< S595 59 5585996 11.1.1. Khái niệm tài sản tai công ty chứng khoán ... ---‹++-+++<+++ 1</small>

<small>1.1.2. Các loại tai sản của cơng ty chứng khốn ...- --- «<< c<<ccse++ 21.1.3. Vai trò của tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng</small>

<small>154 60) 0... ... 8</small>

<small>1.2. Hiệu qua sử dung tai san của cơng ty chứng khốn ...--<- 91.2.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu qua sử dụng tài sản... ... ---- - 91.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ... .-- -- 11</small>

1.2.2.1. Các chi tiêu phản ánh hiệu qua sử dung tổng tài sản... Il 1.2.2.2. Các chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn... 12

<small>1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản anh hiệu quả sử dụng tài sản dai hạn... 13</small>

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của công ty

<small>chứng KhOAN ... << 5 9 9 9.9.9.0 0009.0009.004 0000400809609 80996 14</small>

1.3.1. Nhân tố chủ quan...--- + 2 2 £+E£+E£EEEEESEEEEEEEEEEEEEEEEEEErkrrkrrkrei 14 1.3.2. Nhân tố khách quan...----2--2¿©5¿+x++2x+2EE£EE+SEEEEEerkrerkrsrkerrre 18

CHƯƠNG II: THUC TRẠNG HIỆU QUÁ SỬ DỤNG TAI SAN TAI CÔNG

TY CO PHAN CHUNG KHOAN VNDIRECTT...--<s<ssecssessee 21 2.1. Khái qt về Cơng ty Cơ phan Chứng khốn VNDIRECT... 21 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty Cổ phần Chứng khốn

<small>VNDIRECT occ csscsssesssessesssesssessesssecssesssessesssesssessssssesssesssesssssecssessessessseessess 21</small>

2.1.2. Cơ cầu tô chức của Công ty .oececcecccsssesssessessessseessecsescseessesstecseesseessees 23 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VNDIRECT từ 2017 — 2019... 28

<small>2.2. Thực trạng hoạt động quản lý tài sản tại Cơng ty...«-s« 30</small>

2.2.1. Thực trạng quản lý tổng tài sản...-- 2-2 2 2+EcEeEkeExeEerxrrxres 30

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2.2.2. Thực trạng quản lý tài sản ngăn hạn...-- cesses 32

<small>2.2.3. Thực trạng quản lý tài sản dai hạn ...- - 55c c++cxsseesees 34</small>

<small>2.3. Hiệu qua sử dụng tài Sả1n... <5 5 9...0. 000 96 35</small>

2.3.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản ...---¿-©5¿©7+c2ccccxrerxsrxrrrrees 36 2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn...---¿©2+©5++cx++zxccxeees 37

<small>2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dải hạn... ...- -- Sc cv sssereerrrsrrsrree 37</small>

<small>2.4. Đánh giá CHUØ... o5 <5 << s9 9. 9.9. 9...9... 00. 00 0004 08004 06 38</small>

2.4.1. Kết quả dat được...---¿- 5: 2x 2x2 x22 2212211211211... re 38

2.4.2. Hạn chế...-.--:-- 22+ctttt tt re 40

<small>2.4.3. [20:0 0... ... 42</small>

<small>2.4.3.1. Nguyên nhân Chủ HđH...- ScSSt vn hhitriterreserrreerkrree 42</small>

<small>2.4.3.2. Nguyên nhân khách Quan. ...-- «c<S< + k+seesseeeeers 43</small>

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NANG CAO HIỆU QUA SỬ DUNG

TÀI SAN TẠI VNDIRECT ...-.5- 5< s2 ©ssSs£SsEssEssessetserssessessrrssrssrsee 46 3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của công ty trong thời

<small>IAM COL ả...o SG cọ. Họ HH l0 0000100000100. 0004.0000906 09080996 46</small>

<small>3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ...-.-s- s<<<< 48</small>

3.3. Một số kiến NQHi...c.cssssssessessesssessessesssssssssesssssssssssesssssssscsseesessesssseseeees 53

3.3.1. Khuyến nghị đối với Công ty Cổ phần chứng khoán VND... 54 3.3.2. Khuyến nghị đối với nhà đầu tư...---¿--¿2+++++zx+zzxz+zxe2 55

3.3.3. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước ...---- 56

CHƯƠNG 4: KET LUẬN ...--.s-s- 252 5< se SsSsSsESsESsESEseEseEsersersessese 58

<small>il</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CẢM ƠN

Thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển về quy mô và số

<small>lượng các giao dịch và đảm đương vai trị trung gian trên thị trường chứng khốnlà các cơng ty chứng khốn. Nhờ có các cơng ty chứng khoán, hoạt động mua</small>

bán của nhà đầu tư được đảm bảo an toàn hơn, các doanh nghiệp tiết kiệm được

chi phí trong việc phát hành chứng khốn cũng như đây mạnh được giá trị thương hiệu của mình trên sàn giao dịch chứng khốn. Đồng thời, thơng qua các cơng ty chứng khốn, cơ quan quản lý cũng có thể theo dõi, giám sát các hoạt động diễn ra trên thị trường. Có thể cho rằng, sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khốn nói riêng khơng thể phủ nhận sự đóng góp to lớn của các cơng ty chứng khốn — một chủ thé trung gian đóng vai trị quan

<small>trọng trên thị trường tải chính.</small>

Đối với em — là một sinh viên thuộc khoa Tài chính — Ngân hàng trực thuộc trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, thực tập tốt nghiệp là một cơ hội quý

báu dé em có thé tiếp xúc với mơi trường thực tế và thơng qua đó áp dụng những kiến thức về chuyên môn đã được thầy cơ giảng dạy trong q trình học tập tại

Thơng qua cơ hội được là thực tập sinh tại Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT, được trực tiếp tham gia một số hoạt động tại phòng ban cùng với sự tìm hiểu và quan sát tình hình thực tế tại quý Công ty, em đã tổng hợp được một

số thông tin chính và hồn thành bai báo các thực tập tổng hợp này.

Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giảng viên trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Ths. Khúc Thế Anh và các anh chị làm việc Cơng ty Cơ phần Chứng khốn VNDIRECT đã cung cấp cho em kiến thức kinh tế - xã hội, trực tiếp hướng dẫn dé em có thể hoàn thành ban báo cáo thực tập này một cách tốt nhất. Tuy nhiên, do đây là lần đầu em được tiếp xúc với thực tế và hạn chế về mặt kiến thức, kinh nghiệm; vì vậy khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nên em rất mong nhận được sự góp ý và nhận xét của thầy cơ để bài báo cáo của em

<small>được hoàn thiện hơn.</small>

SINH VIÊN THỰC HIỆN

<small>Phạm Thu Thảo</small>

<small>ill</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC BANG

Bang 2.1: Cơ cau cô đông của VNDIRECT năm 2019...--2- 5522522522 25 Bang 2.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lí...---- 2-2 + ++££+Ee£Eerxerxerxerxzrxee 26 Bảng 2.3: Tình hình biến động doanh thu và chi phí các hoạt động kinh doanh

<small>CUA 4092000200600... ... 28</small>

Bảng 2.4: Cơ cấu tăng trưởng tài sản của Cơng ty Cổ phần chứng khốn

<small>VNDIRECT từ 2017 — 2Ú1Í... ..- ch HH HH nh ng 31</small>

Bảng 2.5: Cơ cau tai sản ngắn hạn của VND năm 2017 — 2019...-- 33 Bảng 2.6: Co cấu tài sản dai hạn của VND năm 2017 — 2019...-..--: 35

Bảng 2.7: Hiệu suất sử dụng và hệ số sinh lợi của tài sản năm 2017 — 2019... 4I

Bảng 2.8: Cơ cau nguồn vốn của VND năm 2017 — 2019...----:-¿-: 42

<small>1V</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

CHUONG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VE TÀI SAN VÀ HIỆU QUA

SỬ DỤNG TÀI SAN TẠI CƠNG TY CHUNG KHỐN

<small>1.1. Tài sản của cơng ty chứng khốn</small>

<small>1.1.1. Khai niệm tài sản tại cơng ty chứng khốn</small>

Theo Luật Doanh nghiệp 2014: “Doanh nghiệp là các tổ chức có tên riêng,

<small>có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật</small>

nhăm mục đích kinh doanh.”

Tài sản trong doanh nghiệp là tất cả những gì có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của một cá nhân, hoặc một tô chức; với mục dich là dé sản xuất hàng hoá, dịch vụ hay tạo ra lợi nhuận. Ba đặc tính khơng thể thiếu của một tài sản là tính hợp pháp, có kết quả ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch đầu tiên và có thé tạo ra lợi nhuận. Tài sản của các doanh nghiệp rất phong phú, đa dạng, tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vơ hình tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho

<small>doanh nghiệp.</small>

Việc phân biệt sự khác nhau giữa tài sản và nguồn vốn là rất quan trọng, vì tài sản được hình thành từ nguồn vốn. Trong khi tài sản những gì doanh nghiệp đang sở hữu và có khả năng tạo ra lợi nhuận thì nguồn vốn lai là những quan hệ tài chính mà từ đó doanh nghiệp có thé huy động một số tiền nhất định dé đầu tư cho

tài sản và vốn chủ sở hữu được phân bổ một cách hợp lí. Thơng qua các danh mục

trong nguồn vốn, ta sẽ biết tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ đâu — đây là mối quan hệ mật thiết trong quan hệ kinh tế xã hội.

Tại QD sé 27/2007/QD-BTC, CTCK được định nghĩa là: “Công ty chứng

khốn là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm

một, một số hoặc tồn bộ các hoạt động: mơi giới chứng khốn, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khốn.”

CTCK là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, tuy nhiên vì là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng có những điểm tương đồng với tô chức và hoạt động của

các doanh nghiệp khác nói chung. CTCK là một định chế tài chính đóng vai trị

<small>quan trọng đơi với nên kinh tê, tài sản chủ yêu là các tài sản tải chính như là: trái</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

phiếu, cô phiếu, các khoản cho vay thay vì là các tài sản thực như nhà cửa, công cụ

<small>hay nguyên vật liệu.</small>

Khi các định chế tài chính trung gian là các tơ chức tai chính với tư cách là một nhà đầu tư trung đứng giữa nguồn cung và cầu vốn, nhằm giúp cung và cầu gặp nhau thì CTCK là một định chế tài chính bán trung gian — tô chức đứng giữa nguồn

cung và cầu với tư cách là một nhà môi giới, nhằm giúp cung và cầu vốn gặp nhau. Họ không tạo ra các tài sản tài chính của chính họ như các tơ chức tài chính trung gian mà chủ giúp chuyền các tài sản tài chính từ người phát hành đến các nhà đầu

Tài sản của CTCK là toàn bộ tài sản có giá trị mà CTCK hiện có quyén sở

<small>hữu, định đoạt một cách hợp pháp và được hình thành trong quá trình sử dụng</small>

nguồn vốn. Tuỳ vào mỗi tiêu thức phân loại như là: căn cứ vào hình thái, căn cứ vào tính chất tuần hồn, căn cứ vào quyền sở hữu tài sản, căn cứ va thời hạn sử dụng tai sản,... mả tải sản sẽ được phân chia theo các nhóm khác nhau. Với đặc điểm của CTCK là tổ chức tài chính, việc lựa chọn phân tích cụ thể theo một tiêu thức là rất khó, vì vậy, dựa theo bảng cân đối kế tốn của các CTCK, tài sản được chia ra làm mục chính là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Trong đó, tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyền trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh, tai sản dai hạn là tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn

đều được xếp vào tài sản dài hạn.

<small>1.1.2. Các loại tài sản của công ty chứng khoản</small>

Tài sản ngắn hạn

(i) Tiền và các khoản tương đương tiền:

Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng cho hoạt động của cơng ty chứng khốn, tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành và tiền gửi về bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khốn của cơng ty. Khoản mục này dùng để chỉ trả bằng tiền nhanh chóng, tuy nhiên, chúng khơng sinh lời và mat chi phí phát sinh

như bảo quản, kiểm dém,...

Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu

hồi hoặc đáo han từ ngày đầu tư khơng q ba thang, có khả năng chuyên đổi dé

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

dàng thành một lượng tiền xác định và khơng có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản dau từ đó.

Vì khoản mục này gần như khơng có tính sinh lời nên các CTCK ln cố

gắng giữ nó ở một mức thấp nhất. Tuy nhiên, loại tai sản này lại có tính thanh

khoản cao nhất, đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên của công ty.

<small>(ii) Tài sản tài chính (FVTPL, AFS, HTM)</small>

FVTPL — Tài sản tài chính ghi nhận qua lã¡/Iỗ: theo quy định mới nhất, loại tài sản này sẽ được hạch toán theo giá trị thị trường thay vì giá vốn điều chỉnh cho

các khoản thua lỗ chưa thực hiện từ 2016 trở về trước. Theo đó, các khoản lãi chưa

thực hiện nhờ thị giá cao hơn giá vốn sẽ được ghi nhận cho du chứng khốn đó đã

được bán hay chưa và thị giá vào ngày cuối kỳ trước sẽ được lay là giá dé tinh lãi/lỗ

chưa thực hiện cho kì tiếp theo

AFS — Tài sản tài chính sẵn sàng dé bán: lã¡/lỗ chưa thực hiện sẽ khơng hạch tốn trên báo cáo kết quả kinh doanh mà tùy thuộc vào tình trạng lỗ hay lãi để thực hiện nghiệp vụ kế toán. Nếu lỗ chưa thực hiện sẽ được ghi vào bảng “báo cáo thu nhập tồn diện khác”, sau đó, được ghi nhận trực tiếp vào mục “đánh giá lại tài sản” trong phần VCSH trên bảng cân đối kế toán. Nếu lãi chưa thực hiện (tức là giá vốn thấp hơn thị giá) sẽ không được ghi vào lợi nhuận ln mà chỉ đến khi chứng khốn

<small>này ban được ra ngồi thì mới ghi nhận.</small>

HTM — Các khoản dau tư nắm giữ đến ngày đáo hạn: chủ yếu là tiền gửi ngân hàng nên không liên quan đến việc ghi nhận lãi không thường xuyên từ danh mục tự doanh. Ở một số cơng ty có nghiệp vụ kinh doanh nguồn vốn hưởng chênh

lệch lãi suất thì khoản mục này thường chiếm tỷ lệ rất lớn.

(iii) Các khoản cho vay: với cac nhà đầu tư khi đã tham gia thị trường

chứng khoán đủ lâu và nắm bắt được những thời điểm quan trọng dễ mua chứng khoán nhưng tài sản khơng có đủ dé đầu tư thì cách nhanh va dé dàng nhất chính là

<small>vay kí quỹ margin tại cơng ty chứng khốn. Đây là khoản mục cơng ty chứng khốn</small>

cho khách hàng vay kí quỹ margin để đầu tư chứng khốn và tài sản đảm bảo chính

<small>là các cơ phiêu, trái phiêu nhà đâu tư vay đê mua.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>(iv) Các khoản phải thu: là các khoản tạm ứng trước cho người bán trong</small>

ngắn hạn. Ngoài ra, trong khoản mục này ở cơng ty chứng khốn, cịn có các khoản

lợi tức chưa nhận được từ việc đầu tư chứng khốn của cơng ty.

(v) Tài sản khác: một sơ khoản mục bảo lãnh, cầm có, thế chap, ký quỹ.

<small>Tài sản dài hạn</small>

(i) Tài sản cô định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng

dài cho các hoạt động của doanh ngihệp và phải thoả mãn đồng thời tất cả các

tiêu chuẩn sau

- _ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dung

<small>tài sản đó.</small>

<small>- — Nguyên giá tài sản phải được xác định một cach tin cậy.</small>

Trong điều kiện hiện nay, VIỆC đầu tư đổi mới tài sản cố định là

một trong các yếu tô quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,

<small>bởi vì:</small>

- _ Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất- kinh doanh

<small>của doanh nghiệp</small>

- — Nhờ đổi modi tai sản cố định mới có được năng suất cáo, chất

lượng sản phẩm và dịch vụ tốt, chỉ phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ thấp tạo điều

kiện đây mạnh tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đó làm tăng doanh thu và do đó

doanh nghiệp có đủ sức mạnh trên thị trường. Xét trên góc độ này, dau tư đổi

mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi

<small>doanh nghiệp.</small>

- — Xét trên góc độ tai chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư

đổi mới tài sản cố định là một nhân tơ quan trọng để giảm chi phí như: Chi

phi sửa chữa lớn tài sản cố định, hạ thấp hao phi năng lượng, giảm chi phí

biến đổi tạo ra sản phẩm và là biện pháp rất quan trọng dé hạn chế hao mịn

vơ hình trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, mạnh

<small>như hiện nay.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Tài sản cố định được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường

có một số cách thức phân loại chủ yếu sau:

+ Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:

Theo phương pháp này, toàn bộ tai sản cố định của doanh nghiệp được

chia thành hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản có định vơ hình.

Tài sản có định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thé do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: Nhà cửa, vật kiến trúc, maý móc, thiết bị , phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn...

Tài sản cô định vơ hình: Là những tài sản khơng có hình thái vật chat

<small>nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các</small>

hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác

thuê phủ hợp với tiêu chuẩn tai sản cô định vơ hình. Thơng thường, tài sản cố định vơ hình bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyên phát hành, phan mềm máy tính, bản quyền, bằng sáng chế,....

Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu

đầu tư vào tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ dé quyết định đầu tư dai hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp va có biện pháp

quan lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định.

+ Phân loại tài sản cố định theo mục dich sử dụng:

Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tải sản cố định của doanh nghiệp được

<small>chia làm hai loại.</small>

Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.

Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: là những tài sản cố định khơng mang tính chất sản xuất do doanh

<small>nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt</small>

động đảm bảo an ninh, quốc phòng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản cơ định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao tài sản cố định có tỉnh chất sản xuất, có biện

pháp quan lý phù hợp với mỗi loại tài sản cô định.

+ Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:

Căn cứ vao tình hình sử dụng tai sản cố định, có thé chia tồn bộ tai sản

cố định của doanh nghiệp thành các loại sau: - _ Tài sản cố định đang dùng

- _ Tài sản cố định chưa cần dùng

- _ Tài sản cô định không cần dùng và chờ thanh lý.

Dựa vào cách phân loại này, người quản ly nắm được tổng quát

tình hình sử dung tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó dé ra các biện pháp sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh ly dé thu hồi vốn.

(ii) Các khoản đầu tư tài chính dai hạn: La các khoản đầu tư vào việc mua

bán các chứng khốn có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh băng tiền, băng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn trên một năm. Có

thé nói tài sản chính dài hạn là các khoản vốn và doanh nghiệp dau tư vào các

lĩnh vực kinh doanh, ngài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp

Cụ thê, tài sản tài chính đài hạn bao gồm:

- Các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua bán các cơ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể

bán ra bat cứ lúc nào với mục địch kiếm lợi nhuận: Bao gồm:

+ Cổ phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập. Doanh nghiệp

<small>mua cô phân được hưởng lợi tức cô phân ( cô tức) căn cứ vào hoạt động sản</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng đồng thời chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh nghiệp đó bị thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo

Điều lệ của doanh nghiệp và luật phá sản của doanh nghiệp. Cổ phần doanh

nghiệp có thé có cổ phần thưởng và cơ phan ưu đãi. Mỗi cổ đơng có thé mua

một hoặc nhiều cổ phan.

+ Trai phiếu: là chứng chi vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nha nước hoặc

doanh nghiệp hay các tô chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu tư phát triển. Có 3 loại trái phiếu:

Trái phiếu Chính phủ: là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành dưới các hình thức: Trái phiếu kho Bạc, trái phiếu cơng trình, trái phiế xây dựng Tổ quốc.

Trái phiếu địa phương: là chứng chỉ vay nợ của các hính quyền Tỉnh,

Thành phố phát hành.

Trái phiếu Công ty: là chứng chỉ vay nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và đổi mới trang thiết bi, công nghệ của doanh nghiệp. Gia trị chứng khoán đầu tư dài hạn được xác

định là giá trị thực tế( giá gốc) bằng giá mua + các chỉ phí thu mua ( nếu có),

như: Chi phí mơi giới, giao dịch., lệ phí, thuế và phí ngân hàng.

- Cac khoản góp vốn liên doanh: góp vốn liên doanh là một hoạt động đầu tư tài chính mà doanh nghiệp đầu tư vốn vào một doanh nghiệp

khác dé nhận kết quả kinh doanh và cùng chịu rủi ro( nếu có theo tỷ lệ góp vốn). Vốn góp liên doanh của doanh nghiệp, bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp ké cả vốn vay dài hạn

dùng vào việc góp vốn kinh doanh.

(iii) Téng tài sản tài chính dài hạn khác: Chi phí trả trước hạn, tài sản thuế

<small>thu nhập hoãn lại, tài sản dài hạn khác.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>1.1.3. Vai trò của tài sản trong hoạt động kinh doanh cua cơng ty chứngkhốn</small>

Hiện nay, tài sản của một doanh nghiệp đóng vai trị hết sức quan trọng trong

hoạt động kinh doanh. Tài sản được hình thành từ nguồn vốn và đây là các khoản mục mà doanh nghiệp cần phải chi ra dé có cơ hội tao ra doanh thu.

Một doanh nghiệp có khối lượng tải sản tốt sẽ đảm bảo được những hoạt

<small>động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như có khả năng mở rộng được quy mô</small>

phát triển trong tương lai nếu doanh nghiệp đó sử dụng tốt tài sản của mình.

Đối với nhà quản lý doanh nghiệp

Nhà quản trị doanh nghiệp là người trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp, biết tất cả các thông tin bên trong cũng như bên ngồi của

<small>doanh nghiệp. Việc phân tích sử dụng tài sản hiệu quả sẽ đem lại cái nhìnrõ ràng sẽ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp.</small>

Do đó, sử dụng hiệu quả tài sản doanh nghiệp đối với nhà quản lý có

<small>vai tro:</small>

- Tao ra những kỳ đều đặn dé đánh giá hoạt động quan lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân băng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng

<small>thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp....</small>

- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ phân phối lợi nhuận...

- Cung cấp thơng tin cơ sở cho các đốn tài chính.

- Căn cứ để kiểm tra kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp

- Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đốn tài

chính, mà dự đoán là nền tang của hoạt động quan lý, làm sang tổ, khơng chỉ

<small>chính sách tài chính ma cịn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.</small>

Đối với các chủ dau tư

Điều mà các chủ đầu tư quan tâm nhất đó là sự an tồn của lượng vốnđầu tư, kế đó là mức sinh lãi, thời gian hồn vốn. Vì vậy họ cần những thơngtin về tài chính, tình trạng hoạt động., kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của</small>

các don vị qua các thời kỳ, dé quyết định dau tư vào đơn vị đó khơng? Đầu tư dưới hình thức nào? Và đầu tư vào lĩnh vực nào?

Đối với chủ nợ

Đối với chủ nợ( Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan

tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý

đến tình hình và khả năng thanh tốn của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay khơng khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vi.

Đối với cơ quan quản lý Nhà nước

<small>Dựa vào các báo cáo tài chính, các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện</small>

phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh,

hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tn thủ theo đúng chính sách, chế độ và pháp luật quay định khơng, tình hình hạch tốn chi phí, giá thành,

<small>tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...</small>

Đối với người lao động

Bên cạnh nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của công ty cô phần,

người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thơng

tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dé hiểu bởi kết quả hoạt động

của doanh nghiệp có tác động tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngồi ra trong một số doanh nghiệp, người lao động cịn tham gia

góp vốn khi nắm giữ một lượng cổ phiếu nhất định của doanh nghiệp. Như vậy, họ chính là những người chủ doanh nghiệp, cơng ty cổ phần đó nên có qun lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.

<small>1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của cơng ty chứng khốn1.2.1. Khai niệm hiệu qua và hiệu quả sử dụng tai sản</small>

Đối với mọi doanh nghiệp, việc hoạt động kinh doanh và cần đầu tư vào các loại tài sản nhằm mục đích sinh lời thì việc hiệu quả sử dụng tài sản luôn là điều mà

<small>các doanh nghiệp cân phải xem xét.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Hiệu quả sử dung tài sản của doanh nghiệp là một phạm tra kinh tế phản ánh

<small>năng lực, trình độ khai thác va sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động kinh</small>

doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chỉ phí,

Có thé nói rang, hiệu quả sử dụng tài sản là một chỉ tiêu đánh giá một cách chính xác va rõ rang về trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp dé đạt kết quả cao

nhất trong hoạt động kinh doanh. Do đặc điểm của từng loại tài sản trong mỗi doanh

nghiệp là khác nhau nên ta có thé hiểu hiệu qua sử dụng tai sản cho từng loại là

<small>khác nhau.</small>

Hiệu quả được coi là một thuật ngữ trong kinh tế học chỉ ra mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thé và chi phí mà chủ thé bỏ ra để có được kết quả đó trong điều kiện nhất định. Do vậy, hiệu quả được phản ánh từ kết quả

thực hiện các mục tiêu hành động với chi phí cần bỏ ra và đồng thời cũng được xem xét và đánh giá đưới góc nhìn của chủ thé nghiên cứu.

Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay

đều cần phải quan tâm tới hiệu qua tài sản vì đó là cơ sở dé một doanh nghiệp kinh

doanh có thể tồn tại và phát triển.

Mỗi doanh nghiệp đều có mục tiêu và tầm nhìn khác nhau, Song, tất cả các mục tiêu cụ thê đó đều hướng đến việc tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Đề đạt được những mục tiêu đã được đề ra, mọi doanh nghiệp đều phải nỗ lực sử

dụng triệt dé các tài sản của mình dé nó đem lại lợi ích cao nhất.

<small>Đặc biệt, với loại hình kinh doanh đặc biệt như cơng ty chứng khoán, và đặc</small>

biệt hơn là các tài sản của doanh nghiệp chủ yếu là chứng khoán, giấy tờ có giá,...

<small>thì việc quản lí tài sản sao cho hiệu quả cịn là một thách thức với cơng ty. Vì ngoai</small>

những rủi ro có thê tính tốn thì sẽ có những rủi ro xảy ra mà doanh nghiệp không thé lường trước được.

Có thé nói hiệu quả sử dụng tài sản là một chỉ tiêu đánh giá một cách chính xác và rõ ràng về trình độ sử dụng tai sản của doanh nghiệp dé đạt kết

quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh. Do đặc điểm của từng loại tài sản

trong doanh nghiệp khác nhau nên ta có thé hiểu hiệu quả sử dụng tài sản cho

<small>từng loại tài sản khác nhau.</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>1.2.2. Các chỉ tiêu đánh gia hiệu quả sử dụng tài sản</small>

1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản

<small>Hiệu suất sử dụng tông tài sản:</small>

<small>Doanh thu thuần</small>

Hiệu quả sử dụng tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân

Trong đó: Tổng tài sản bình qn là bình qn số học của tổng tài sản có ở đầu kì và cuối ki

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản (bao gồm cả TSNH

<small>lẫn TSDH) của doanh nghiệp, cho biết mỗi đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị</small>

<small>doanh thu hay trong một kỳ phân tích, tài sản quay được bao nhiêu vịng. Chỉ tiêu</small>

này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt và ngược lại, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng tài sản càng thấp. Dé có được kết luận chính xác về mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp cần so sánh hệ số của

<small>doanh nghiệp đó với trung bình ngành.</small>

Ngược lại với lợi nhuận biên tế (là tỷ lệ giữa tỷ suất lợi nhuận Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA)

<small>Lợi nhuan sau thuế+ lãi vay</small>

<small>ROA =Téng tài sản bình quân trong ki</small>

Y nghia: ROA cho biết một đơn vi tai sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận

sau thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này được sử dụng để đo hiệu quả của việc tài trợ cho

các nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn chỉ phí nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh nghiệp hơn đầu tư bằng vốn chủ.

Chỉ số thể hiện mối tương quan giữa mức sinh lời của doanh nghiệp so với

tài sản của doanh nghiệp đó. Nó được sử dụng dé đo lường hiệu quả của việc tài trợ cho các nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng VCSH và vốn vay cũng như là

công cụ dé đánh giá năng lực quản lí của Ban lãnh dao Cơng ty.

Việc cộng thêm chỉ phí lãi vay vào LNST trong cơng thức trên nhằm xem xét

<small>việc sử dụng doanh thu hoạt động trước lãi vay. Tuy nhiên, ROA mục đích chính</small>

vẫn là cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin về các khoản lãi tạo ra từ tài sản. Ngồi ra, ROA cịn là công cụ kiểm tra hiệu quả chuyển đổi nguồn vốn thành lợi

<small>nhuận, tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng phụ thuộc vào rat nhiêu các yêu tô vê đặc diém</small>

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

ngành. Và ngồi ra, khi phân tích ROA, ta cũng có thể kết hợp thêm mơ hình phân tích Dupont phơ biến hiện nay.

<small>Phân tích ROA theo phương pháp Dupont</small>

Mơ hình Dupont là kỹ thuật được doanh nghiệp sử dụng để phân tích khả

năng sinh lời bằng các cơng cụ quan lí hiệu quả truyền thống. Mơ hình này phơ biến

vì nó tích hợp các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Ban chất việc phân tích theo Dupont xem xét một đồng tài sản mà doanh nghiệp

đang sử dụng với khả năng sinh lời của nó ảnh hưởng đến khoản mục nảo và từ đó, bám sát được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và đồng thời là cơng

cụ phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.

<small>LNST DTT</small>

<small>ROA =——x_————---~ ROS x Sơ vịng quay tài sản</small>

<small>DTT Tổng tài san bình quan</small>

<small>Trong đó:</small>

ROS (Tỷ suất sinh lời trên doanh thu): ROS càng coa thì khả năng sinh lời

<small>cua tài sản cảng tăng. Chỉ tiêu nay bi ảnh hưởng bởi doanh thu va chi phí, doanh</small>

nghiệp muốn tăng sức sinh lời của doanh thu thì cần có biện pháp giảm chỉ phí. Thực tế, khi doanh thu tăng thì chi phí cũng tăng, bởi vậy, doanh nghiệp cần phân tích những khoản mục chỉ phí để có được biện pháp phù hợp.

Số vịng quay tài sản càng cao chứng tỏ sức sản xuất của tài sản càng nhanh và là yêu tố quyết định khả năng sinh lời của tài s

1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tải sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSNH sử dụng trong kì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao, thê hiện rằng doanh nghiệp tận dụng được hết giá trị của TSNH, góp phần

<small>nâng cao hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Chỉ tiêu nay phản ánh khả năng sinh lời của TSNH, cho biết 1 đồng giá trị TSNH tạo ra bao nhiêu đồng LNST.

Kha năng thanh toán ngắn han

Khả năng thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho thấy sự bảo đảm về các khoản nợ trong ngắn hạn bằng các TSNH của doanh nghiệp. Chỉ số này có thể đem so sánh với tỷ số bình quân ngành, tỷ số thanh khoản năm trước hoặc với 1. Nếu mức đảm bảo lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp có đủ TSNH dé đảm bảo thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn, tình hình thanh khoản tốt và ngược lai.

<small>Kha năng thanh toản nhanh</small>

<small>TSNH—Hang tồn kho</small>

<small>Nợ ngắn hạn</small>

<small>Khả năng thanh tốn nhanh =</small>

Bởi vì cơng ty chứng khốn khơng có hang tồn kho như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường mà là một tơ chức tài chính nên khơng có hang tồn kho. Vì vậy, khả năng thanh tốn nhanh chính là khả năng thanh toán ngắn hạn.

<small>Kha năng thanh toán tức thời</small>

<small>a oy ras xẻ Tiền va các khoản tương đương tiền</small>

Khả năng thanh toán tức thời = ——————

<small>Nợ ngắn han</small>

Chỉ tiêu này cho biết ngay tại thời điểm đó, doanh nghiệp có khả năng trả nợ được ngay hay khơng, nếu chỉ số này q nhỏ thì cơng ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh tốn các khoản nợ tức thời. Nếu hệ số này quá lớn phản ánh lượng tiền trong quỹ nhiều, hiệu quả sử dụng khoản mục tài sản này thấp. Ngồi ra, hệ số này

cịn phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, kỳ thanh tốn các khoản

<small>phải trả, phải thu trong kì. Cơng ty cần cân nhắc dự trự một lượng tiền và các</small>

khoảng tương đương tiền một cách hợp lí để mang lại hiệu quả cao nhất. <small>1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn</small>

Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị TSDH trong kì tạo ra bao nhiêu đơn

<small>vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng TSDH cảng cao.</small>

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

e Chất lượng thông tin sử dụng

Day là một yêu tố quan trọng mang tính quyết định hàng đầu trong việc sử

<small>dụng tài sản hiệu quả, bởi khi sử dụng thơng tin khơng chính xác hay phù hợp thì</small>

kết quả lựa chọn đầu tư của cơng ty chứng khoán sẽ dẫn đến việc thua lỗ nặng nè. Vì vậy,việc năm bắt chính xác các thơng tin liên quan đến kinh tế - tài chính trên thị trường và phân tích được một cách chính xác chính là nên tảng của việc đưa ra được

sự lựa chọn đầu tư đúng đắn.

Hiện nay, tình hình nền kinh tế trong nước và trên thế giới không ngừng biến

động, những điều này có sự ảnh hưởng gián tiếp hoặc trực tiếp đến điều kiện kinh

<small>doanh và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Và đặc biệt, với loại hình doanh nghiệp</small>

đặc biệt như cơng ty chứng khốn, tài sản của cơng ty có một phần chủ yếu là tiền và chứng khốn thì việc dự đốn giá trị tài sản trong tương lai là điều cưc kì cần thiết. Thiếu đi sự chính xác và phù hợp thì thơng tin khơng cịn đủ độ tin cậy và đây

là điều tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng tài sản của công ty.

e — Trình độ cán bộ - nhân viên, quản lí các cấp

Có thể nói, con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào. Trong hoạt động sản xuất — kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trị quyết định

đến hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt là

trình độ quản lý và tay nghề người cơng nhân.

<small>Trình độ can bộ - nhân viên: Với đặc thù là cơng ty chứng khốn, tự doanh</small>

và cung cấp dịch vụ liên quan đến đầu tư chứng khốn, thì việc có được thơng tin chính xác là điều kiện cần, tuy nhiên, điều kiện đủ để đi đến việc sử dụng hiệu quả

tài sản lại là việc xử lí thơng tin đó như nào dé có được một kết quả phân tích đúng

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

đăn và kịp thời lại là điều không hề đơn giản. Từ những con số, thơng tin trên thị trường khơng có sự liên kết lại với nhua thì sẽ khơng nói lên được điều gì cả và điều

này phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Việc tìm ra mối

liên hệ giữa các thơng tin rời rạc, kết hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp và

từ đó đưa ra đến những quyết định phân bổ tài sản tạo ra hiệu quả nhất định sẽ cần

đến những cán bộ - nhân viên có trình độ chun mơn cao. bộ phận cơng nhân là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên là nhân tố trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Đối với cơng nhân sản xuất có

tay nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự

<small>chủ trong cơng việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành</small>

thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn đồng thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất

lượng cao, hạ giá thành góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu trình độ tay nghề người công nhân thấp, không nắm bắt được các thao tác kỹ thuật, ý thức bảo quản máy móc kém sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, giảm tuổi thọ của máy móc làm tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm. Điều đó có thể làm giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản giảm.

Trình độ quản lí các cấp: đây cũng là một trong các nhân tô ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp thông qua những định hướng, tầm nhìn của các cán bộ quản lí. Thơng qua các chiến lược, chính sách cụ thé sẽ giúp doanh

nghiệp tối đa hóa được việc sử dụng tài sản một cách hợp lí, từ đó góp phần thúc

đây hoạt động kinh doanh én định, hiệu quả. Trình độ cán bộ quản lý thể hiện ở trình độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định. Nếu cán bộ quản lý có trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng, khả năng tổ chức, quan lý tốt đồng thời đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình của doanh

nghiệp và tình hình thị trường thì hiệu quả sử dụng tải sản cao, mang lại nhiều lợi

ích cho doanh nghiệp. Nếu khả năng tổ chức, quản lý kém, quyết định sai lầm thì tài

sản khơng đựơc sử dụng một cách hiệu quả dẫn đến doanh nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Như vậy, trình độ cán bộ quản lý đóng vai trị hết sức quan trọng

đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, u cầu

<small>đơi với bộ phận này là rat cao, họ cân có chun mơn nghiệp vụ vững vàng, có tinh</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

thần trách nhiệm cao, năng động, sáng tạo nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn,

<small>kip thời cho doanh nghiệp</small>

e Kha năng huy động vốn và cơ cấu vốn

Vốn là điều kiện khơng thê thiếu vì vốn là nguồn hình thành nên tài sản. Khả năng huy động vốn cũng như van đề cơ cấu vốn như thé nao sẽ có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản doanh nghiệp. Nếu vị thế của doanh nghiệp tốt, có khả năng huy động vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng cơ hội kinh doanh và đa dạng hóa

các danh mục đầu tư làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc duy trì được cơ cấu vốn hợp lí cũng sẽ làm tăng tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản vì việc tối thiểu hóa chi phí vốn sẽ góp phan làm giảm chi phí, từ đó gia tăng lợi nhuận

<small>rịng của doanh nghiệp.</small>

<small>e Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp</small>

Quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả

sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Căn cứ vào kết quả phân tích tình hình cụ thể như: tình hình biến động giá trên thị trường, quan hệ cung cầu trên thị trường về loại tài sản đó, xu hướng về tiến bộ kỹ thuật trong nganh.... Người quản lý đưa ra quyết định xử lý tài sản một cách chuan xác như điều chỉnh mức khấu hao hoặc phương pháp khấu hao, thanh lý, nhượng bán dé đổi mới TSCD, hiện đại hố TSCD

<small>thơng qua sửa chữa lớn...</small>

Quản lý tài sản của doanh nghiệp đựơc thể hiện chủ yếu trong các nội dung

e = Quan lý tiền mặt.

Quan lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thé là đi tìm bài toán

tối ưu dé ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phi đạt tôi thiểu mà vẫn đủ đề duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.

Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi

<small>trong kinh doanh do chủ động trong hoạt động thanh tốn chi trả.</small>

Đồng thời doanh nghiệp có thé đưa ra các biện pháp thích hợp dau tư những

khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận như đầu tư chứng khốn ngắn hạn. Điều này

<small>địi hỏi nhà quản lý phải có năng lực phân tích và phán đán tình hình trên thị trường</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tiền tệ, thực trạng tình hình tai chính của doanh nghiệp, từ đó có sự lựa chon dé đưa các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, làm giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hoá việc đi vay ngăn hạn, tăng hiệu quả sử dụng tài sản.

Quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn

<small>hạn nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung cho doanh nghiệp.e = Quản lý các khoản phải thu.</small>

Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chiu hay cịn gọi là tín dung thương mai là một hoạt động không thé thiểu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó,

<small>trong các doanh nghiệp hình thành khoản phải thu.</small>

Tin dụng thương mại giúp cho DN day nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, thu hút khách hang, tăng doanh thu ban hàng, giảm chi phí tồn kho của hàng hố, góp phan làm tăng hiệu quả sử dụng tai sản cố định va hạn chế hao mòn vơ hình. Tuy nhiên, tín dụng thương mại cũng có thể đem đến những rủi ro cho doanh nghiệp như làm tăng chi phí quản lý, chi phí địi nợ, chi phí bù đắp cho vốn thiếu hut, làm tăng chi phí nếu khách hàng khơng tra được nợ.

Do vậy, các nhà quản lý cần so sánh giữa thu nhập va chi phí tăng thêm

để quyết định có nên cấp tín dụng thương mại khơng cũng như phải quản lý các khoản tín dụng này như thé nào dé dam bao thu được hiệu qua cao nhất.

Nội dung chủ yếu của chính sách quản lý các khoản phải thu bao gồm:

<small>Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, phân tích đánh giá khoản tín dụng</small>

được đề nghị, theo dõi các khoản phải thu.

e _ Quản lý các khoản dau tư tài chính

Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động đầu tư tài chính dài hạn chính là tổng mức lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Ngồi việc so sánh theo hướng xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối chỉ tiêu tổng mức sinh lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, cịn phân tích sự biến động tổng mức sinh lợi nhuận do ảnh hưởng của 3 nhân tố.

- Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.

- — Mức chi phi dé tao ra mét đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chinh

<small>đài hạn.</small>

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Mức sinh lợi nhuận được tạo ra từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài

<small>chính dài hạn.</small>

Từ mối quan hệ trên, có thê xây dựng phương trình kinh tế sau:

Tổng mức lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính dài hạn = Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dai hạn * Mức chi phí cho một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn* Mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.

Vận dụng phương pháp loại trừ có thể phân tích sự ảnh hưởng lần lượt

từng nhân tố dé chỉ tiêu tong mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính

<small>dai hạn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đánh giá, phân tích va xem</small>

xét trong số các hoạt động đầu tư tải chính, hoạt động nào mang lại lợi ích kinh tế

cao nhất, nhằm lựa chọn hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy mơ đầu tư, danh mục đầu tư hợp lý nhất và đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp.

e — Quản lý tài sản có định.

Đề đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cô định, doanh nghiệp

phải xác định quy mô và chủng loại tài sản cần thiết cho quá trình sản xuất- kinh

doanh. Đây là van đề thuộc đầu tư xây dựng cơ bản, đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ càng các quyết định về đầu tư dựa trên cơ sở các ngun tắc và quy trình phân tích dự án đầu tư. Nếu mua nhiều tài sản có định mà khơng sử dụng hết sẽ gây

sự lãng phí vốn, song nếu phương tiện không đủ so với lực lượng lao động thì năng

suất sẽ giảm. Trên cơ sở một lượng tải sản cố định đã mua sắm, một mặt doanh nghiệp phải tận dụng tối đa thời gian và hiệu suất của máy, thực hiện an toản, tiết kiệm trong vận hành máy, cô gắng khấu hao nhanh dé sớm đôi mới va áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Điều đó sẽ tạo tiền đề cho doanh

nghiệp luôn luôn được đổi mới theo hướng tích cực, cung cấp những sản phẩm, dich vụ phù hợp với nhu cầu thị trường, mang tính cạnh tranh cao.

Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho thấy khấu hao có tác động lớn đến các chỉ tiêu. Do đó, doanh nghiệp cần xác định phương pháp tính khấu

hao tài sản có định cho thích hợp.

13.2. Nhân tơ khách quan

<small>e Chính sách và cơ chê quản lý của Nhà nước</small>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường và có giấy phép kinh doanh đồng nghĩa với việc phải chịu sự quản lí của nhà nước thơng qua những chính sách

và cơ chế được ban hành. Nhà nước sử dụng những công cụ kinh tế như ban hành

mức lãi suất trần hoặc sàn, điều kiện để các doanh nghiệp được phát hành cơ

phiếu,... để quản lí hoạt động của tất cả doanh nghiệp. Ở mỗi chu kì của nền kinh

tế, Nhà nước loại có những chính sách khác nhau sao cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, các doanh nghiệp cần năm bắt đúng đắn và kịp thời những chính sách, quy định của Nhà nước dé tránh gặp phải những sai sót khơng đáng có trong việc quản lí tài sản. Đặc biệt, khi nền kinh tế rơi vào khó khăn thơng qua các chính sách ban hành, Nhà nước cũng hỗ trợ gián tiếp doanh nghiệp bằng việc điều tiết nền kinh tế trị trường trở về trạng thái cân bằng hoặc thậm chí hỗ trợ doanh nghiệp bằng những chính sách ưu đãi khác. Bởi vậy, bất cứ cơ chế hay chính sách nào được ban hành đều cũng sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tài sản của doanh

e — Biến động của nên kinh tế

Sự biến động của nền kinh tế tác động không nhỏ đến việc phân bồ tai sản

của doanh nghiệp. Biến động của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường chứng khoán. Khi nền kinh tế đi vào suy thoái, các doanh nghiệp niêm yết trên sàn

chứng khoán đa số bị ảnh hưởng, khiến các nhà đầu tư e ngại với tình hình thị trường hạn chế đầu tư dẫn đến việc kinh doah của cơng ty chứng khốn giảm; đặc

biệt, nghiệp vụ tự doanh chứng khốn của cơng ty cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Và ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng, việc kinh doanh của công ty cũng không gặp nhiều khó khăn và đây cũng là khoảng thời gian các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt dé giành thị phan.

e _ Sự phát triển của khoa học - công nghệ

<small>Với thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, khoa học — công nghệ là công cụ cạnh</small>

tranh hữu hiệu nhất của doanh nghiệp, nó tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp với nhau. Một doanh nghiệp muốn tốn tại và phát triển thì cập nhật, phát triển và đầu tư những thiết bị khoa học công nghệ tiên tiến nhất. Không phải ngẫu nhiên mà mọi doanh nghiệp đều chi đầu tư cho những loại tài sản này, bởi, đây là một trong những u tơ có thể quyết định đến sự thành công của của doanh nghiệp.

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

e Doi thú cạnh tranh

Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng tốn tại và phát triển của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường chứng khoán tại Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng va dần dần khăng định được vị thế của ngành trong nền kinh tế thì việc các công ty mới “mọc lên như nam” là điều dé hiểu. Dé gia tăng thị phần của mình, các cơng ty

<small>đêu cân phải có những lợi thê riêng của mình.</small>

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUA SỬ DỤNG TÀI SAN

TẠI CÔNG TY CO PHAN CHUNG KHOAN VNDIRECT 2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Chứng khốn VNDIRECT

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty Cổ phan Chứng khốn

s* Cơng ty Cơ phần Chứng khốn VNDIRECT được thành lập với cổ đơng sáng lập là Tập đoàn Đầu tư IPA được nhận Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số

0103014521 do Sở kế hoạch va Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 07/11/2006 va Giấy phép hoạt động số 22/UBCK-GPHĐKD do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán

Nhà nước cấp ngày 16/11/2006 với vốn điều lệ ban đầu là 50.000.000.000 VNĐ (năm mươi tỷ đồng).

* Tên tiếng Việt: CÔNG TY CO PHAN CHUNG KHOÁN VNDIRECT s* Tên tiếng Anh: VNDIRECT SECURITIES CORPORATION

<small>+» Tên giao dich chứng khốn: VNDS</small>

% Von điều lệ (tính đến 31/12/2018): 2.204.301.690.000 VND (Hai nghìn hai trăm lẻ bốn tỷ ba trăm lẻ một triệu sáu trăm chín mươi nghìn đồng)

¢ Trụ sở chính: Số 1 Nguyễn Thượng Hiền, phường Nguyễn Du, quận Hai

<small>Bà Trưng, Tp. Hà Nội</small>

<small>s* Mang lưới hoạt động:</small>

- — 6 chỉ nhánh trải đài trên cả nước: Tp. Hồ Chi Minh, Da Nẵng, Cần Tho,

<small>Binh Dương, Quảng Ninh, Vinh — Nghệ An.</small>

- 2 phòng giao dịch: Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh.

<small>% Điện thoại: 024 3972 4568</small>

<small>* Fax: 024 3972 4600</small>

<small>% Website: www.vndirect.com.vn</small>

% VNDIRECT hoạt động theo giấy phép số 22/UBCK - GPHĐKD ngày 16/11/2006 của UBCKNN cấp với đầy đủ nghiệp vụ kinh doanh bao gồm:

<small>- — Hoạt động mơi giới chứng khốn</small>

<small>- — Lưu kí chứng khốn</small>

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Tu van dau tu, tu van tai chinh

<small>- Tu doanh chứng khoán</small>

<small>- — Bảo lãnh phát hành</small>

- Quản lí danh mục đầu tư

Cơng ty Cổ phan Chứng khốn VNDIRECT (sau đây gọi tắt là VND) là một

<small>trong những công ty uy tin trong lĩnh vực tài chính — chứng khốn Việt Nam va</small>

thuộc top 3 cơng ty chứng khốn lớn nhất Việt Nam và thị phần môi giới đứng thứ 2 trong đầu năm 2019 trên cả hai sàn HOSE và HNX (theo HOSE và HNX công bổ). Tham gia thị trường vào ngày 16/11/2006 với mục dihe mang lại cho nhà đầu tư

những công cụ hỗ trợ đắc lực trong đầu tư chứng khốn, cơng ty được thực hiện các hoạt động với đầy đủ nghiệp vụ kinh doanh theo giấy phép của UBCKNN. Với sự

hỗ trợ và định hướng của cơng ty mẹ là Tập đồn Đầu tư IPA cùng với đội ngũ cán bộ quản lí dày đặn kinh nghiệm về môi trường kinh doanh và mạng lưới quan hệ

hợp tác, trong hơn 13 năm thành lập, VND đã dần khẳng định vi trí của mình trên

sàn chứng khoán Việt Nam với nhiều thành tựu đáng kể.

* Tháng 11/2006: Cơng ty Cổ phan Chứng khốn VNDIRECT nhận Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103014521 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 07/11/2006 và Giấy phép hoạt động số 22/UBCK-GPHDKD do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 16/11/2006 với vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng.

+ Năm 2007: Công ty tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng và là doanh nghiệp

đầu tiên tại Việt Nam cung cấp giải pháp giao dịch chứng khoán trực tuyến toàn

* Năm 2010: Vốn điều lệ tăng lên 1.000 tỷ đồng vào cuối năm và chính thức niêm yết cơ phiếu trên Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội với mã chứng khoán

<small>là VND.</small>

*_ Năm 2011: VND dan đầu thị phần mơi giới chứng khốn tại sàn giao

dịch HNX và nhận giải thưởng Doanh nghiệp có giao dịch trực tuyến tin cậy nhất

<small>do Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam trao tặng.</small>

+ Năm 2014: VND tăng vốn điều lệ lên gần 1.550 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu xấp xỉ 1.900 tỷ đồng và lọt TOP 3 công ty chứng khốn có vốn lớn nhất trên sàn

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

giao dịch đồng thoi VND được HNX vinh danh là 1 trong 9 cơng ty chứng khốn tiêu biểu trong giai đoạn 2009 — 2014.

* Năm 2015: VND nằm trong TOP 10 cơng ty chứng khốn có thị phần

giao dịch trái phiếu lớn nhất tren cả 2 sàn HOSE và HNX và được vinh danh là 1

trong 3 cơng ty có dịch vụ mơi giới tốt nhất giai đoạn 2005 — 2015.

+ Năm 2016: VND dan dau thị trường về số tài khoản cá nhân và tong tài san rịng của khách hàng do VND quản lí dat xấp xi 26.000 tỷ đồng.

* Năm 2017: VND nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng

khoán phái sinh và cung cấp các dịch vụ liên quan đến chứng khoán phái sinh của

* Năm 2018: VND được UBCKNN cấp giấy chứng nhận đăng kí thay đổi

tăng vốn lên 2.204,3 tỷ đồng và trở thành Cơng ty chứng khốn có vốn điều lệ lớn

<small>thứ 3 trên thi trường.</small>

Ké từ khi thành lập tới nay, VNDIRECT luôn cam kết đặt lợi ích của khách

hàng lên hàng đầu và xây dựng sự tin tưởng của khách hàng trên cơ sở chất lượng

của dịch vụ cung cấp. Bên cạnh các dịch vụ cơ bản và phục vụ trực tiếp lợi ích của

các nhà đầu tư trên thị trường vốn như: môi giới chứng khoán, tư van dau tư chứng

<small>khoán, lưu ký chứng khoán,... VNDIRECT đã trở thành một địa chỉ tin cậy đối với</small>

các doanh nghiệp có nhu cầu về các dịch vụ liên quan tới dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư như: phát hành chứng khoán huy động vốn, cổ phần hóa, niêm yết chứng

khốn, tái cơ cấu vốn, sát nhập doanh nghiệp,...

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty

M6 hình tổ chức

<small>s* Hội dong quan trị và cơ đơng nội bộ</small>

Tỷ lệ sở hữu cỗ

<small>năm giữ tính : :</small>

<small>Chức danh phan có quyêndén dau năm bid ất(%)</small>

<small>1eu quyet(“%</small>

<small>Chu tich HDQT kiém</small>

<small>Pham Minh Huong , ; , 6.414.458 2,914</small>

<small>Tông Giám doc</small>

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Vũ Nam Hương Giám đốc tài chính

- , Trưởng Ban Kiểm tốn

<small>Điêu Ngọc Tn ;</small>

<small>nội bộ</small>

Nguyễn Thi Ha Ninh [Kế tốn trưởng

<small>s*_ Cơ cau cơ đông</small>

<small>Sô lượng cô Sô lượng cô</small>

Cô đông đông phần Giá trị (đồng) Ty lệ (%)

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Bang 2.1: Cơ cấu cỗ đông của VNDIRECT năm 2019

Cơ cau cổ đông của VNDIRECT năm

<small>Cổ đông khác</small>

<small>Công ty TNHH MTV Tài chính IPA</small>

<small>#8 Pyn Fund Management Ltd</small>

<small>Vietnam Invesments Fund I, L.p.</small>

<small>@ Yurie Vietnam SecuritiesInvesment Trust</small>

<small>= Ba Pham Minh Hương</small>

Dựa trên biểu đồ trên có thé thay Pyn Elite Fund hiện dang sở hữu 9,34% cổ

phiếu (tưởng đương với 20,6 triệu cô phiếu), và là cô đông lớn thứ hai của VND chỉ sau Cơng ty TNHH MTV Tài chính IPA trực thuộc Tập đồn Đầu tư IPA do ơng Vũ Hiền làm Chủ tịch. Các tổ chức trong nước va nước ngoài nam giữ gần 2/3 số

lượng cổ phiếu của VND va 7.438 cá nhân trong nước nắm giữ 24,62% (tương

đương hơn 54 trệu cổ phiếu) trong đó đứng dau là bà Pham Minh Hương — hiện

<small>đang là Chủ tịch HĐQT của VNDIRECT.</small>

Cơ cấu bộ máy quản lí

VNDIRECT quản trị theo hướng phát triển trong đài hạn và bền vững, tạo

nền tảng vững chắc cho việc xây dựng thương hiệu của công ty. Chiếc lược quan trị của công ty cũng thay đôi theo từng giai đoạn dé phù hợp với đúng tinh than đưa ra

và ln hướn tới lợi ích bên vững của khách hàng. Hội đồng quản trị của VND phân tách trách nhiệm điều hành theo từng chức vụ với mục tiêu đạt được hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống và tạo nền tảng bền vững cho tương lai. Với nguyên tắc quản trị rõ ràng, VND luôn công bằng, minh bạch và tạo động lực mới trong phát

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

triển kinh doanh và xây dựng một tập thể mạnh có sức sáng tạo và có năng lực chuyên hóa những khó khăn thử thách thành cơ hội mới.

Dựa trên khn khổ pháp lí của Nhà nước, VND luôn tuân thủ nghiêm ngặt

các quy định liên quan đến quản trị cơng ty nói chung cũng như các quy định quản

trị riêng áp dụng cho cơng ty đại chúng niêm yết. Bên cạnh đó, để duy trì cũng như

nâng cao tính tn thủ thực hiện quy định pháp luật về quản trị công ty, VND ln cụ thể hóa các quy định của Nhà nước thông qua việc ban hành các quy chế nội bộ

<small>hay quy trình nghiệp vụ cho nhân viên thuộc cơng ty. Ngồi ra, VND khơng ngừng</small>

nâng cao chất lượng quản trị theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế nhằm nâng cao tính chủ động, đảm bảo cập nhật kịp thời và đầy đủ các quy định để giúp công ty ln duy trì và phát triển giá trị doanh ngiệp theo từng định hướng đề ra.

Bang 2.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quan lí

<small>vé Hội đơng kiêm sốt nội bộ</small>

- — Kiểm tra, giám sát tuân thủ các quy định pháp luật, quy định, quy trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Y Hội đồng nhân sự

- Tham mưu cho HĐQT về các vấn đề liên quan đến hoạt động quản trị

<small>nhân sự của công ty</small>

- — Phê duyệt các chế độ chính sách nhân sự, cơ chế lương thưởng, phúc lợi

<small>cho nhân viên</small>

- Thay mặt HĐQT quyết định việc tuyên dụng, bé nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật các cán bộ quản lí thuộc thâm quyền của HĐQT

Y Hội đồng QTRR

- _ Quản lí rủi ro ảnh hưởng tới cân đối giữa tài sản nợ - có

- Đánh giá các rủi ro tài chính, đầu tư nhằm đưa ra khuyến nghị cho công

* Hội đồng quản trị rủi ro

- — Thực hiện đổi mới mơ hình quan tri, đơi mới cơ cấu tô chức theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế

- Ban hành chiến lược, chính sách quản lí rủi ro, thực hiện giám sát các

<small>hoạt động quản lí rủi ro</small>

Y Ban truyền thơng

<small>- Quang bá thương hiệu</small>

<small>- Quan lí hoạt động quan hệ công chúng</small>

v Ban điều hành

- Do Thường trực Ban Giám đốc bồ nhiệm và giao nhiệm vụ

- — Tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo chiếc lược và kế hoạch kinh doanh hàng năm

<small>27</small>

</div>

×