Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng - PGD Đông Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.41 MB, 64 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>va! . ¬</small>

Đ i TRUONG DAI HỌC KINH TE QUOC DAN

<small>v R a ` ` z</small>

M/ VIỆN NGAN HÀNG - TÀI CHÍNH

CHUYEN ĐÈ TOT NGHIỆP

DE TÀI:

HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HANG THUONG MẠI CO PHAN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - PGD ĐÔNG HÀ NỘI

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Minh Quế

<small>Sinh viên: : Vũ Hạnh Hoa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>MỤC LỤC</small>

DANH MỤC CÂC TU VIET TAT DANH MỤC BANG VĂ HÌNH VE LỜI MỞ ĐẦU

CHUONG 1: MOT SO VAN DE VE HOAT ĐỘNG CHO VAY DOANH

NGHIỆP VỪA VĂ NHỎ wicccscssssssssssesssessssssssssessssssssssssssesssessssssssssesssesssssssssesssesesees 1

1.1. Tổng quan về hoạt động tin dụng cho doanh nghiệp vừa vă nhỏ ... 1

<small>1.1.1. Khâi nIỆI... -.- 5 5 + 1v Thọ gi HH HH HH ghi nh nh 11.1.2. Vai trò của hoạt động tin dung ...- --- - 5 6 + +. E91 k3 HH He, 3</small>

1.1.3. Câc nguyín tắc của hoạt động tín dụng...-- 2-2 s+£+£++£x+zxerxezrzrxerxee 5

<small>1.1.4. Phđn loại tín dụng doanh nghiệp vừa vă nhỏ ...-- ese «<< <++sc+sereses 6</small>

<small>1.2. Chính sâch tín dụng cho doanh nghiệp vừa vă nhỏ tại Ngđn hăng thương mại.. 9</small>

<small>1.2.1. Chính sâch cho vay doanh nghiệp vừa vă nhỏ ...-- - 55c s+ssereseerese 91.2.2. Câc chỉ tiíu phản ânh hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa vă nhỏ tại Ngđn</small>

<small>hang thuong Mai... ... 11</small>

<small>CHUONG 2: THUC TRANG HOAT DONG CHO VAY DOANH NGHIEP</small>

VUA VĂ NHỎ TAI NGĐN HĂNG TMCP VIET NAM THỊNH VƯỢNG -PGD

b›9)/0:0007 ... 17 2.1. Khât quât về Ngđn hăng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng — PGD Đông Hă Nội

<small>Ma (43. 17</small>

2.1.1. Giới thiệu về Ngđn hăng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng...-- 17 2.1.2. Văi nĩt về VPBank — PGD Đông Hă Nội ...----2--5¿©25¿©5z+cxz+cse2 19

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngđn hăng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

<small>— PGD Đông Hă Nội giai đoạn 2016-2018 ...-- Ăn ni, 212.2. Thực trang cho vay doanh nghiệp vừa va nhỏ của Ngđn hang TMCP Việt NamThịnh Vượng — PGD Đông Hă Nội...- . -- S2. SE HH Hee 24</small>

<small>2.2.1. Quy trình cho vay khâch hăng doanh nghiệp vừa vă nhỏ của Ngđn hăng TMCP</small>

<small>Viet [0890014711777 >®ễễ-ễ^®ễ... 24</small>

<small>2.2.2. Thực trạng cho vay khâch hăng doanh nghiệp vừa vă nhỏ của VPBank — PGD</small>

<small>I0 0s 8) [Uh-iaiaaồ:55Ẽ.... 27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>2.3. Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàngTMCP Việt Nam Thịnh Vượng — PGD Đông Hà Nội giai đoạn 2017 —2019... 35</small>

2.3.1. Phân tích kết quả và hạn chế trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

<small>thơng qua các tiêu CÍ...- ---- <2 cee +21 3111 1 3E TH TH HH 35</small>

2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế...--- 2 + + +k++E+EE£EE£EE2EE+EEEEEEEEEEEEEEkrrkrrkrreee 43

CHUONG 3: MOT SO GIẢI PHÁP MO RONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIEP VUA VA NHO TAI NGAN HANG TMCP VIET NAM

THỊNH VUONG - PGD DONG HÀ NOL...cssssssssssesssessssseessesssecsssssceesecaneessesses 46

3.1. Một số giải pháp...---22-©2++22+222EE+2E11127112711227112711211127112112111 211.1. xe 46 3.1.1. Day mạnh hoạt động marketing ngân hàng...-- 2-2-2 s++++cs++c+z 46 3.1.2. Đây mạnh mối quan hệ đối với khách hàng truyền thống...-..--- 46 3.1.3. Da dạng hóa các sản pham cho vay và điều kiện vay đối với DNVVN ... 47

3.1.4. Nâng cao dịch vụ tu van cho khách hang....c..ceccccessesseessessessesssessessessessesseses 47

3.1.5. Nâng cao biện pháp xử lý nợ quá hạn và nợ xấu ...----:---s: 48

3.1.6. Nâng cao chất lượng thâm định tín dụng đối với DNVVN...-- 48

3.1.7. Tăng cường kiểm soát nội bộ...-- 2-2-2 ++x+Ex++E++EEeExerxerrerrxerxerxee 49 3.2. Một số kiến nghị...- 2-22 ©2c2SE 2 E2112211271127112111211711711711211.11 1x11 re 51 3.2.1. Kiến nghị với co quan quan lý nhà nước...--- 2 2 2 z+ezx+£++z+zr+zxxez 51 3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nu6c...ceccescesessesseeseesessessessssessesessessessesseeees 52 3.2.3. Kiến nghị với Ngân hang TMCP Việt Nam Thịnh Vuong ...-..-- 52 KET LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC CÁC TU VIET TAT

Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ

<small>DNVVN, SME Doanh nghiép vira va nhoNHTM Ngân hang thương mai</small>

SXKD Sản xuất kinh doanh

TMCP Thương mại cô phan

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC BANG VÀ HINH VE

Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh nổi bật của VPBank PGD Đơng Hà Nội

<small>giai đoạn 2016-2018</small>

Bảng 2. Tình hình huy động vốn của VPBank PGD Đông Hà Nội giai đoạn

<small>Bảng 3. Hoạt động tín dụng của VPBank PŒD Đông Hà Nội giai đoạn 2016-2018</small>

Bảng 4. Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank — PGD Đông Hà Nội giai

<small>đoạn 2016-2018</small>

Bảng 5. Tình hình cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh <small>Vượng - PGD Đơng Hà Nội</small>

<small>Bảng 6. Tình hình dự nợ cho vay phân theo kỳ hạn giai đoạn 2016-2018</small>

Bảng 7. Tình hình dw nợ cho vay phân theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn

<small>Bang 8. Tình hình dw nợ cho vay phân theo mức độ tín nhiệm của khách hàng giaiđoạn 2016-2018</small>

Bảng 9. Vịng quay von tín dụng đối với DNVVN giai đoạn 2016-2018 Bảng 10. Hệ số thu nợ cho vay DNVVN giai đoạn 2016-2018

Bảng 11. Hiệu quả cho vay và hiệu quả quản lý chỉ phí đối với DNVVN giai đoạn

<small>Bang 12. Phân loại nợ cho vay của PGD Đơng Hà Nội giai đoạn 2016-2018</small>

Bảng 13. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu đối với DNVVN giai đoạn 2016-2018

Biểu dé 1. Tỷ trọng cho vay đối với DNVVN phân theo kỳ hạn giai đoạn 2016-2018 Biểu đồ 2. Tỷ trọng cho vay doi với DNVVN phân theo ngành nghề giai đoạn

Biểu dé 3. Tỷ trọng cho vay DNVVN phân theo mức độ tín nhiệm giai đoạn

<small>2016-2018</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

LOI MỞ DAU

1. Lý do chọn đề tài

Trong sự nghiệp đổi mới dé đây mạnh công nghiệp hóa — hiện đại hóa thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, cùng với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phan của Dang và Nhà nước, DNVVN ở nước ta ngày càng phát triển,

đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.

Thực tế cho thay các DNVVN tại Việt Nam có quy mơ q nhỏ về vốn, trong đó nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có, vốn chiếm dụng và vay bạn bè người thân, còn nguồn vốn vay chính thức từ các NHTM chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn. Điều này đã gây hạn chế cho hoạt động SXKD của các DNVVN, đặc biệt với công cuộc mở rộng

sản xuất, nâng cao công nghệ dé tăng cường khả năng cạnh tranh trong hoàn cảnh

kinh tế nhiều biến động như hiện nay. Theo Tổng cục Thống kê, chỉ trong 9 tháng đầu năm 2019, đã có gần 102.300 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, bên cạnh đó có khoảng 61.500 doanh nghiệp phá sản, giải thể và ngừng hoạt động, trong đó số lượng DNVVN chiếm đến 60%. Tuy nhiên, sỐ lượng DNVVN tại Việt Nam hiện nay là rất lớn, nhu cầu vay vốn cao cho nên nếu có thé thu hút và lựa chọn được các kế hoạch tốt dé cho vay sẽ nâng cao thu nhập, đa dang hóa hoạt động cho vay, mở rộng

<small>quy mơ hoạt động của ngân hàng.</small>

Mặc dù cấp tín dụng cho các DNVVN thường có rủi ro cao đối với các ngân

hàng, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay, tuy nhiên ngành ngân hàng thế giới vẫn ln nhận định cung cấp tín dụng cho DNVVN là một trong những phương thức cốt u dé các tơ chức tài chính góp phần xây dựng nền kinh tế bền vững. Tại Việt Nam hiện nay, phần lớn NHTM đã xác định bộ phận DNVVN là nhóm

<small>khách hàng mục tiêu, trong đó có Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng — PGD</small>

Đơng Hà Nội. Vì thế, việc tìm ra giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với DNVVN đang là một vấn đề được ưu tiên của PGD trong thời gian qua. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNVVN hiện nay, em chọn đề tài:

<small>“Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàngTMCP Việt Nam Thịnh vượng — PGD Đông Hà Nội”</small>

<small>2. Mục đích nghiên cứu</small>

-_ Hệ thống hóa những van dé lý luận về tín dụng ngân hàng và hoạt động mở rộng cho vay của ngân hàng đối với DNVVN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>- _ Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng mở rộng cho vay DNVVN tại VPBank</small>

<small>— PGD Đơng Hà Nội.</small>

- Tir đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động mở

<small>rộng cho vay DNVVN, tạo co sở cho việc thực hiện tại PGD.</small>

3. Đối tượng và thời gian nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và

<small>nhỏ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng — PGD Đông Hà Nội.Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2016 — 2018.</small>

<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong chuyên đề thực tập dưới đây

<small>bao gơm:</small>

- Phuong pháp quan sát: trong q trình thực tập thực tế tại PGD, em sử dụng phương pháp này dé phát hiện van đề nghiên cứu trong thực tiễn, góp

<small>phần lý giải nguyên nhân của các hạn chế rút ra từ phân tích số liệu.</small>

- Phuong pháp thống kê: thu thập dit liệu từ báo cáo tài chính, báo cáo tín dụng của PGD Đơng Hà Nội, sỐ liệu về hoạt động cho vay khách hàng

DNVVN từ nguồn dữ liệu trong ngân hàng: thống kê, quản lý, lưu trữ dữ liệu bằng phần mềm Excel 2016.

- Phương pháp phân tích số liệu: tính tốn các chỉ tiêu tuyệt đối, chỉ tiêu

tương đối từ các số liệu đã thu thập được. Từ đó rút ra nhận xét về sự tăng

trưởng, sụt giảm, biến động của đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay

<small>khách hàng DNVVN tại PGD.</small>

<small>5. Két cau của dé tai</small>

Ngoài phần mở đầu va kết luận, dé tài gốm ba phan có nội dung chính như

Chương 1: Một số van dé về hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. <small>Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân</small>

<small>hang TMCP Việt Nam Thịnh vượng — PGD Đông Hà Nội.</small>

Chương 3: Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa

<small>và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng — PGD Đông Hà Nội.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>CHƯƠNG 1</small>

MỘT SÓ VÁN ĐÈ VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

<small>1.1.1. Khái niệm</small>

<small>1.1.1.1. Tín dụng</small>

Q trình hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, mà tiếp theo đó là nền kinh tế thị trường năng động với môi trường cạnh tranh gay gắt. Sự có mặt của các NHTM trong hầu hết các hoạt động kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở đó có sự phát triển cao của nền kinh tế xã hôi và ngược lại. Ở Việt Nam, NHTM được

quy định rõ trong điều 4 khoản 3 Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng Việt Nam

năm 2010: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các

<small>hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này</small>

nhằm mục tiêu lợi nhuận.” Cũng theo điều luật này, NHTM có hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng

số tiền đó dé cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh tốn.

Theo đó, khái niệm cho vay được định nghĩa theo nhiều cách như sau:

Theo giáo trình “Ngân hàng thương mại” của Đại học Kinh tế Quốc dân xuất

<small>bản năm 2013, do PGS.TS Phan Thị Thu Hà chủ biên có định nghĩa: “Cho vay là việc</small>

ngân hàng cấp tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Ngân hàng có thê cho vay bằng tiền mặt hoặc chuyền khoản, tiền có thé chuyền tới tài khoản của khách hàng hoặc tài khoản của

<small>người bán hàng cho khách hàng.”</small>

Theo Luật các tơ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội ban hành cũng đưa ra một định nghĩa khác về cho vay: “Cho vay là hình thức cấp tin dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền dé sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả

gốc và lãi.”

Từ những định nghĩa về cho vay ở trên, có thể đưa ra một khái niệm cho vay

của NHTM như sau: “Cho vay của NHTM là một hình thức cấp tin dụng, theo đó tổ

chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích cá nhân hay đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trong thời gian nhất định, theo thỏa

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>thuận của ngân hang và khách hang, với ngun tac có hồn trả cả gôc và lãi theo</small>

đúng thời hạn đã cam kết.”

<small>1.1.1.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ</small>

Như đã nói ở trên, hoạt động chủ yếu của NHTM là di vay dé cho vay lại nên nhiệm vụ cân bằng nguôn vốn huy động được và nguồn vốn cho vay mà vẫn tạo ra

<small>được lợi nhuận trở thành mục tiêu chiến lược của các ngân hàng. Trong đó, cho vay</small>

đối với DNVVN là một trong những kênh hoạt động mang lại hiệu quả lớn trong quá

<small>trình kinh doanh của NHTM.</small>

Khi nhắc đến doanh nghiệp vừa và nhỏ là nói đến cách xác định doanh nghiệp

theo độ lớn hoặc quy mô của các doanh nghiệp, tuy nhiên một số tiêu thức chung phổ biến nhất thường thay trên thé giới là : Số lao động cố định, vốn sản xuất, giá trị gia

tăng, doanh thu và lợi nhuận. Tiêu thức về số lao động và vốn thể hiện quy mô sử

dụng các yếu tố đầu vào, còn tiêu thức về gia tri gia tăng, doanh thu và lợi nhuận lại

đánh giá quy mô theo những yếu tô đầu ra. Bởi vậy, từng tiêu thức đều có mặt tích cực và mặt hạn chế riêng. Do đó, dé phân loại DNVVN có thể dùng các yếu tố đầu

<small>vào hoặc các yêu tô đâu ra, hoặc là sự kêt hợp của cả hai u tơ đó.</small>

Ở Việt Nam, theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành năm 2009 định nghĩa như sau: “Doanh

<small>nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp</small>

luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của

<small>doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”,</small>

<small>cụ thê như sau:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Theo Nghị định trên thì đã có sự đổi mới về định nghĩa DNVVN so với Nghị

định 90/2001/NĐ-CP ban hành năm 2001 thê hiện ở sự phân cấp rõ ràng hơn, có thêm

cấp doanh nghiệp siêu nhỏ và quy mơ tổng nguồn vốn được mở rộng hơn, từ 20 tỷ

đồng trở xuống (trong khi Nghị định 90/2001/NĐ-CP là dưới 10 tỷ đồng).

<small>1.1.2. Vai trị của hoạt động tín dụng</small>

1.1.2.L. Đối với doanh nghiệp

Đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp một cách kịp thời

Hiện nay, NHTM vẫn là nguồn cung cấp tài chính lớn và quan trọng nhất của các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng. Trên thực tế, có rất ít doanh nghiệp chỉ dựa vào VCSH dé phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà đa phần các doanh nghiệp phải tìm thêm các nguồn khác dé tài trợ cho hoạt động của mình. Trong

<small>đó có vơn vay ngân hàng.</small>

Trong điều kiện kinh tế thị trường mọi thứ diễn ra rất nhanh chóng, theo chiều hướng thay đổi đa dạng, khó lường địi hỏi các DNVVN phải nắm bắt được cơ hội và

luôn luôn đổi mới dé đáp ứng nhu cầu thị trường. Nếu khơng huy động được nguồn

vốn đủ, kịp thời thì sẽ gây bắt lợi rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. <small>Ngân hàng được coi như “thủ quỹ của doanh nghiệp” giúp các doanh nghiệp đượcđáp ứng nhu câu về vôn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn cua các doanh nghiệp

Dé có được nguồn vốn nay bắt buộc DNVVN phải đáp ứng được các u cầu

<small>về điêu kiện tín dụng, kiêm sốt của ngân hàng và chi phí sử dụng vơn.</small>

Một khi doanh nghiệp được Ngân hàn chấp nhận cho vay vốn, thì doanh nghiệp cũng chịu sự kiểm sốt của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay. Khi doanh nghiệp vay vốn, doanh nghiệp phải cam kết trả một mức lãi suất cho

ngân hàng. Lãi suất này phụ thuộc vào tình hình thực tế trên thị trường tài chính.

Khách hàng muốn trả được nợ cho ngân hàng thì phải có trách nhiệm sử dụng vốn

đúng mục đích và có hiệu quả, tạo ra nguồn lợi nhuận lớn, vừa dé làm giàu cho bản

thân và vừa trả được nợ ngân hàng. Chính điều này là động lực dé các doanh nghiệp

<small>kê hoạch sử dụng vôn một cách hiệu quả nhât.</small>

Khi ngân hàng thâm định tín dụng đã xem xét rất cân thận về tính hợp lý, hiệu quả của phương án, dự án xin vay vốn, nên loại bỏ được những dự án, phương án không khả thi. Thêm nữa, trong các trường hợp cần thiết ngân hàng cịn đưa ra các nhận xét, góp ý dé khách hàng có thé thay đồi và điều chỉnh nội dung trong phương

<small>án, dự án xin vay vôn.</small>

Qua các yếu tổ trên, có thé thay vay vốn ngân hàng có tác dụng rất lớn trong

<small>việc nâng cao hiệu quả sử dụng vôn của doanh nghiệp.</small>

1.1.2.2. Đối với ngân hàng

<small>Tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng</small>

Cho vay đối với DNVVN chiếm tỉ trọng tương đối lớn trên tổng doanh số cho

vay của các NHTM hiện nay. Đây cũng là nguồn tạo ra khoản lợi nhuận không 16 cho

các ngân hàng, góp phần lớn vào sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Giúp ngân hàng nâng cao thị phần và uy tín

Số lượng các DNVVN rất đơng đảo, chiếm tới 98% trên tổng số các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, hơn nữa hầu hết các doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn về vốn, chính vì vậy cho vay DNVVN là thị trường màu mỡ của các ngân hàng. Việc cho vay DNVVN sẽ giúp các ngân hàng mở rộng thị phan, nâng cao vị thế và

<small>tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Hình ảnh, uy tín của ngân hàng ngày càng</small>

được cải thiện và tăng lên dựa trên lòng tin của các DNVVN đến vay vốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Giúp ngân hàng linh hoạt và không ngừng đổi mới sản phẩm

Nền kinh tế thị trường luôn biến động kéo theo sự biến động trong hoạt động

kinh doanh của các DNVVN vi vậy nhu cầu vay vốn của DNVVN cũng rất đa dạng,

đòi hỏi các ngân hàng phải thường xun nghiên cứu, tìm tịi các sản phâm cho vay thích hợp với từng ngành nghé kinh doanh và trong từng thời kì thích hợp sao cho đảm bảo lợi ích cao nhất cho ngân hàng mà vẫn đáp ứng nhu cầu khách hàng. Việc luôn luôn đổi mới, tìm ra các sản phẩm mới giúp hoạt động của các ngân hàng diễn

<small>ra trơn tru hơn, không bị ngừng trệ, dậm chân tại chỗ và trở nên linh hoạt hơn.</small>

1.1.2.3. Đối với nên kinh tế

<small>Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM cũng chính là một hoạt động bom</small> thêm vốn cho nền kinh tế thông qua một thành phần kinh tế. Cơng việc kinh doanh có hiệu quả của các DNVVN sẽ đóng góp cho nền kinh tế một khoản lợi nhuận lớn,

giúp nền kinh tế luôn vận động và phát trién.

1.1.3. Các nguyên tắc của hoạt động tín dụng

1.1.3.1. Nguyên tắc thứ nhất: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đơng tín dụng

Hợp đồng tín dụng cho biết thỏa thuận về mục đích sử dụng vốn vay giữa ngân

hàng và khách hàng. Việc sử dụng vốn đúng mục đích phải được khách hàng cam kết, thực hiện có hiệu quả và không vi phạm quy định của pháp luật. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích và khơng có hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và thu hồi vốn của ngân hàng, nghiêm trọng hơn là làm giảm uy tín của ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng vi phạm nguyên tắc này, ngân hàng cần phải xây dựng kế hoạch một cách cụ thé, tổ chức thực hiện chính sách kịp thời ngăn ngừa rủi ro có thé xảy ra. Mặt khác, ngân hàng cũng phải đảm bảo đáp ứng chính xác những mục dich sử dụng vốn cụ thé của khách dé kịp thời cung cấp. Hơn nữa, mục dich của

số tiền vay là căn cứ cơ sở xem xét về tính khả thi, hiệu quả và khả năng thu hồi vốn trong khâu thâm định dé đưa ra quyết định cho vay. Đây cũng là một yếu tố quan

trọng nhằm nâng cao uy tín của ngân hàng và củng cố quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng trong những lần giao dịch tiếp theo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

1.1.3.2. Nguyên tắc thứ hai: Phải hoàn trả gốc và lãi đúng hạn

Đối với hoạt động cho vay, hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một trong những

nguyên tắc không thé thiếu. Nó bắt nguồn từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng dé cho vay. Phần lớn nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng

để cho vay là vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng và ngân hàng đi vay. Do đó, sau khi cho vay trong một thời gian nhất định, khách hàng phải hoàn trả lại để ngân hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho khách hàng gửi tiền. Ngồi ra, trong q trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hang cũng phải dé ra một khoản tiền dé bù dap các chi phí như: trả lãi tiền gửi, trả lương cán bộ công nhân viên, nộp thuế, trích lập

các quy,... Vì vậy, ngân hàng phải thu thêm các khoản chênh lệch so với số vốn gốc cho vay, đó chính là lãi vay và một số phí trả chậm khác. Dé nguyên tắc này được

thực hiện trong quản lý vốn vay, ngân hàng phải đưa ra thời hạn rõ ràng cũng như kì hạn trả nợ cho các khoản vay, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình khách hàng trả nợ để có những ứng phó kịp thời.

1.1.3.3. Nguyên tắc thứ ba: Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả những dự đoán vé rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tương đối bởi các hoạt động kinh tế diễn ra vô cùng đa dạng và phức tạp. Khi đó, bảo đảm cho khoản vay được coi là một tiêu chuẩn dé xét duyệt nhằm bi đắp những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng, đồng thời phịng ngừa những diễn biến khơng thuận lợi của mơi trường kinh doanh. Có thê thấy các giá trị tương đương làm bảo dam là: số du trên tài khoản tiền gửi, tài sản cố định của doanh nghiệp, vật tư hàng hóa trong kho, hố đơn chuẩn bị nhận hàng hoặc có thé là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác thậm chí có thé là chính uy tín của doanh nghiệp trên thị trường và trong mối quan hệ quá khứ với ngân hàng. Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hang cũng như dé hạn chế rủi ro khi ngân

<small>hàng cho vay.</small>

<small>1.1.4. Phân loại tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ</small>

<small>1.1.4.1. Theo mục dich tin dụng</small>

<small>Cho vay phục vu sản xuất kinh doanh: Dap ứng những nhu câu như bô sungvôn lưu động, mở rộng quy mô sản xt, mua săm máy móc, thiệt bị, đơi mới cơngnghệ, trả lương cán bộ cơng nhân viên, chi phí san xuât kinh doanh,... của các doanh</small>

<small>nghiệp.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Cho vay xây dựng ngắn hạn: Ngân hàng ứng trước số vốn cho bên thi công

<small>trong thời gian thi công các cơng trình xây dựng.</small>

Cho vay mua bán bat động sản, vay mua 6 tô.

Cho vay sản xuất nông nghiệp: Nhằm giúp đỡ người nông dân trong giai đoạn gieo trồng, bảo quản sản phẩm.

Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.

<small>1.1.4.2. Theo thời hạn tin dung</small>

Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn vay từ 1 năm trở xuống, những khoản vay

này có thê thơng qua hình thức cho vay từng lần hoặc cấp hạn mức tín dụng cho khách

hàng. Do có thời hạn vay ngắn nên lãi suất thấp hơn, nhờ vậy mà các khoản vay này

có rủi ro thấp hơn so với những khoản vay có thời hạn đài hơn. Đây là hình thức cho

vay cốt yêu của các NHTM bởi vì các NHTM cũng chủ yếu có nguồn vốn huy động là ngắn hạn.

<small>Cho vay trung và đài hạn: Có thời hạn vay trên 1 năm. Thơng thường các</small>

khoản vay được phân loại như sau: cho vay trung hạn là từ 1 đến 5 năm, cho vay dài han là trên 5 năm. Mục đích của khoản vay này thường là dung dé mua sắm dat dai, nhà cửa, máy móc thiết bị hoặc đầu tư xây dựng do chúng có giá trị tương đối lớn. Đối với các khoản vay dài hạn, khách hàng có thời gian ân hạn chỉ cần phải trả lãi, sau đó sẽ trả dần theo nhiều kỳ trả nợ bao gồm cả gốc và lãi. Do thời hạn cho vay dai hơn khoản vay ngắn hạn nên khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với cho vay trung và dài hạn cao hơn. Vì vậy, lãi suất cho vay của những khoản vay trung và dài hạn cao

hơn, đồng thời cũng yêu cầu nhiều thông tin chỉ tiết, rõ ràng để đảm bảo an tồn tín

<small>1.1.4.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng</small>

Cho vay khơng có bảo đảm: Là loại cho vay chỉ dựa trên niềm tin đối với khách hang của ngân hàng nhờ việc tìm hiểu tư cách của khách hàng, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh hay uy tín trong lĩnh vực kinh doanh và có lịch sử giao dịch tốt với các TCTD, khơng có bất kì tài sản thế chấp, cầm có nào hoặc bảo lãnh của người khác. Bên cạnh đó, phải đáp ứng được tat cả tiêu chí cho vay khơng có TSĐB

<small>của mơi ngân hang.</small>

Cho vay có bảo dam: Là loại cho vay dựa trên các bảo đảm cho khoản tiền vay

của khách hàng như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba. TSĐB là

<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

cách thức đề làm giảm thiểu rủi ro mat vốn khi ngân hàng cho vay. Các hình thức của TSĐB gồm cầm có, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba, đảm bảo bằng tài sản được hình thành từ vốn vay...

<small>1.1.4.4. Theo phương thức cho vay</small>

Cho vay từng lan: Đôi với mỗi lần vay vôn đều phải thực hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng.

<small>Cho vay theo hạn mức tín dụng: Một hạn mức tín dụng được xác định và thỏa</small> thuận giữa ngân hàng và khách hàng sẽ được duy trì trong một khoảng thời gian nhất <small>định.</small>

Cho vay theo dự án dau tr: Khi khách hàng có nhu cầu vốn cho dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống thì ngân hàng sẽ cho vay

dé thực hiện những dự án đó.

Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD có một tơ chức trong đó làm đầu mối sắp xếp và phối hợp thực hiện với các tổ chức khác cùng cho vay một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Việc cho vay hợp vốn tiến hành theo quy định của quy

chế đồng tài trợ của các TCTD do Thống đốc NHNN ban hành.

Cho vay trả góp: Trước khi kí kết hợp đồng vay vốn, ngân hàng và khách hàng

xác định và thỏa thuận số lãi phải trả và sé nợ sốc được chia ra trả thành nhiều lần

<small>trong thời hạn vay.</small>

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho vay vốn khi khách hàng có nhu cầu trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Đồng thời, thời gian hiệu lực và mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phịng

<small>được thỏa thuận giữa hai bên.</small>

<small>Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Khách hàng</small>

được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng phục vụ cho việc thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng. Khi thực hiên phương thức cho vay này, ngân

<small>hàng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam</small> về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

Cho vay theo hạn mức thấu chỉ: Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng thông qua văn bản chỉ vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ

<small>chức cung ứng dịch vụ thanh toán.</small>

<small>1.1.4.5. Theo phương thức trả nợ</small>

Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả nợ một lần khi

<small>đáo hạn.</small>

Cho vay có nhiễu kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp.

Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn trả nợ cụ thé mà tùy khả

<small>năng tài chính của mình, người di vay có thê trả nợ bat cứ lúc nao.</small>

<small>1.2. Chính sách tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương</small>

<small>1.2.1. Chính sách cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ</small>

1.2.1.1. Đối tượng khách hàng

Khách hàng được đồng ý cho vay là những doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện trong Nghị định của Chính phủ về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo quy định của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng, đối tượng khách hàng của hoạt động cho vay DNVVN bao gồm:

Thứ nhất, khách hàng hiện hữu là những khách hàng đã từng giao dịch với

<small>ngân hàng hoặc đang có dư nợ tín dụng, hạn mức tín dụng cịn hiệu lực.</small>

Thứ hai, hộ kinh doanh có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, sử dụng dưới 10 lao động và có đăng kí kinh doanh.

Thứ ba, chủ sở hữu doanh nghiệp là người sở hữu vốn góp hay cô phan trên 50%, tham gia vào việc điều hành, quan lý trực tiếp doanh nghiệp, có quyền biểu quyết liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.1.2. Các điều kiện tín dụng

VPBank quy định các điều kiện tín dụng theo từng phương thức cho vay như

<small>Đôi voi cho vay theo han mức tin dung</small>

- _ Đối tượng: Khách hàng có nhu cầu vay bổ sung vốn kinh doanh thường

xuyên hoặc quá trình vay vốn và trả nợ thành nhiều lần.

- Muc đích: Bồ sung vốn kinh doanh ngắn hạn.

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Hạn mức: Tối da bằng 3 lần giá vốn hàng bán bình quân, trường hợp khơng có tài sản đảm bảo tối đa 1,5 tỉ đồng.

<small>- Phuong thức trả nợ:</small>

+ Gốc trả cuối kỳ, lãi trả hàng tháng.

+ Gốc trả đều hang tháng, lãi trả hàng tháng theo dư nợ giảm dan.

+ Gốc trả không đều hàng tháng theo lịch trả nợ cô định, lãi trả hàng tháng theo dư nợ giảm dần.

Đối với cho vay tung lan

- _ Đối tượng: Khách hang có nhu cầu vay vốn từng lần, khơng có nhu cầu vay vốn thường xuyên hoặc khách hàng không đủ điều kiện cho theo theo

<small>hạn mức tín dụng.</small>

- _ Mục đích: Đầu tư TSCD hoặc bồ sung vốn kinh doanh cho việc mở rộng, đầu tư mới phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Han mức: Tối đa 10 tỉ đồng nếu có TSĐB và 1,5 tỉ đồng nếu khơng có

<small>- Phuong thức tra nợ:</small>

+ Tra no theo niém kim déu.

+ Gốc trả cuối ky, lãi trả hàng tháng.

+ Gốc trả đều hàng tháng, lãi trả hàng tháng theo du nợ giảm dan.

+ Gốc trả không đều hàng tháng theo lich trả nợ cố định, lãi trả hàng tháng

theo dư nợ giảm dần.

Đối với cho vay theo hạn mức thấu chỉ

- _ Đối tượng: Khách hàng có nhu cầu bù đắp thiếu hụt vốn lưu động ngắn

hạn, thiếu hụt tạm thời, phát sinh đột biến trong quá trình kinh doanh. - Muc đích: Bồ sung vốn kinh doanh ngắn han.

- Han mức: Tối đa bằng giá trị của giá vốn hàng bán và chi phí hoạt động bình qn theo tháng, trường hợp khơng có TSĐB tối đa 1,5 ti đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Đối với cho vay qua hình thức cấp thẻ tín dụng

- Han mức: Mỗi khách hàng có thê có tối đa 100 triệu đồng và tối thiểu 30 triệu đồng, mỗi thẻ phải ít nhất 10 triệu đồng.

- _ Thời han thẻ tín dụng: Tối đa 5 năm.

Hiện nay công tác cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tơng tài sản có của NHTM.

Vì vậy sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào cho vay và <small>hiệu quả cho vay. Việc đánh giá hiệu quả công tác cho vay ở các ngân hàng hiện naythơng qua các tiêu chí cơ bản là chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.</small>

<small>1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính</small>

Chấp hành nghiêm ngặt các bước cụ thể của quy trình cho vay: Một khoản vay có hiệu quả phải được ngân hàng thực hiện đầy đủ và đúng với các bước trong quy định cho vay. Đây là cơ sở pháp lý đảm bảo cho món vay và là cơ sở để ngân hàng giải quyết những vấn đề phát sinh khi khoản vay có nguy cơ rủi ro.

Hoạt động kiểm sốt nội bộ ngân hàng: Hoạt động cho vay của ngân hàng phải

đối mặt với rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy, cơng tác kiểm soát nội bộ ra đời với các cơ chế, chính sách, quy trình cụ thể giúp nhận dạng, đo lường, đánh giá thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay, qua đó đề xuất những biện pháp quản lý rủi ro thích hợp, nâng cao chất lượng cho vay của ngân

Chat lượng nhân sự của ngân hàng: Khi cho vay, néu cán bộ tin dụng có tinh thần, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo ra thiện cảm và một ấn tượng tốt trong tâm trí khách hàng. Trong q trình thẩm định cho vay, cán bộ có năng lực chun mơn và kinh nghiệm cao thì sẽ đưa ra những kết quả đúng đắn, giảm thiểu rủi ro ngay từ khâu xét duyệt hồ sơ cho vay vốn.

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>Ủy tín của ngân hàng: Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lịng khách hàng.</small>

<small>Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài.</small>

<small>Tâm lý của khách hàng khi thực hiện các giao dịch của mình thường lựa chọn những</small>

ngân hàng lớn, lâu đời, có hiệu quả kinh doanh tốt. Đối với bản thân NHTM, việc chiếm được lịng tin của khách hàng là một thành cơng lớn trong tiến trình phát triển, là tiền đề cho việc huy động vốn, từ đó nâng cao chất lượng cho vay nói chung và

cho vay đối với DNVVN nói riêng.

Có thé nói chỉ tiêu định tính là căn cứ đánh giá hiệu quả cho vay DNVVN tai NHTM. Qua đó, các nhà lãnh đạo có thể có những nhận định sơ bộ về tình hình và

hiệu quả hoạt động cho vay của DNVVN của ngân hang. Từ đó đề ra những giải pháp

khắc phục kịp thời, phù hợp với thực trạng phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên, để có được những kết luận chính xác hơn thì phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thé, liên quan trực tiếp và phản ánh xác thực nhất về hoạt động cho vay

<small>1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lương</small>

a. Chỉ tiêu phản ánh quy mô và sự phát triển

Một ngân hàng có hiệu quả cho vay cao là phải có được một số lượng khách hàng đơng đảo, đa dạng nhiều thành phần. Ngân hàng cần mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay đối với các đối trong DNVVN trong những lĩnh vực như sản xuất, chế biến,

dịch vụ, xuất nhập khau,... Tuy nhiên, việc mở rộng quy mơ của hoạt động cho vay cịn phải phù hợp với điều kiện và lợi thế của từng ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng cần phải duy trì tỷ lệ dư nợ của khách hàng ở mức hợp lý, đảm bảo tốc độ quay vịng vốn tín dụng phù hợp, giảm thiêu rủi ro và nâng cao chất lượng của khoản vay.

Số lượng khách hàng được vay vốn

Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng có hợp đồng vay với ngân hàng

qua các thời kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách hàng cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường trong thời gian nhất định.

Doanh số cho vay

Doanh số cho vay DNVVN là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng cho DNVVN vay trong thời kỳ nhất định, tùy vào chu kì kinh tế của ngân hàng (thường là một năm). Bên cạnh đó, có một chỉ tiêu tương đối được dùng dé phản ánh tỉ trọng cho vay DNVVN trên tổng số cho vay của ngân hàng trong một năm.

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Doanh số cho vay DNVVN

<small>TỶ t h DNVVN</small>

<small> = z x</small>

<small>y trong cho vay Tong doanh so cho vay</small> <sup>x 100%</sup>

Vong quay von tin dung cho vay DNVVN

Chỉ tiêu vịng quay vốn tính dụng phản ánh số vịng chu chuyền vốn tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN. Vòng quay vốn càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay

ngân hàng đã luân chuyên càng nhanh. Vòng quay vốn càng lớn khi số dư nợ luôn

tăng, thể hiện số vốn mà ngân hàng đã bỏ ra được sử dụng một cách có hiệu quả, giảm thiểu được chi phí, tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng. Ngược lại nếu chỉ số

này thấp chứng tỏ có những bat ơn có thé xảy ra trong q trình thu hồi vốn. Từ đó

ngân hàng sẽ có những động thái khắc phục tình hình dé hạn chế rủi ro có thê xảy ra. Chỉ tiêu này cũng là căn cứ ảnh hưởng tới quyết định cho vay của ngân hàng trong

<small>những lần tiếp theo.</small>

Hệ số thu nợ

Doanh số thu nợ DNVVN Hệ số thu nợ=—————————————

<small>l "_ Doanh sô cho vay DNVVN</small>

Doanh số thu nợ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tông số tiền ngân hàng thu hồi được từ hoạt động cho vay DNVVN trong một thời gian nhất định, thường tính theo năm tài chính của ngân hàng. Doanh số thu nợ cho vay phan ánh hai khả năng có thé

<small>xảy ra. Thứ nhất là khách hàng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng đúng hạn do hoạt</small>

động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, thứ hai là do ngân hàng tăng khoản thu nợ

quá hạn, thu hồi nợ sớm do có dấu hiệu khơng lành mạnh biểu hiện ở phía khách

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tín dụng đối với việc thu hồi nợ của ngân hàng.

Nó cho thấy trong một thời kì nào đó với một khoản cho vay nhất định thì ngân hàng thu hồi về được bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này đạt càng cao càng tối.

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>b. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả</small>

Hiệu quả sử dụng vốn vay

<small>Lợi nhuận từ cho vay DNVVN</small>

Hiệu quả sử dung vốn vay =

<small>—-Tông dư nợ cho vay DNVVN</small>

<small>Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay. Lợi nhuận ở</small>

đây được hiểu là sự chênh lệch giữa chi phí huy động vốn dé cho vay DNVVN và lãi

thu được từ việc cho vay đối với DNVVN. Chỉ tiêu nay đặc biệt có ý nghĩa quan trọng

đối với các NHTM vì lợi nhuận mà ngân hàng thu được chủ yếu là từ cho vay. Tỷ số

này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay đối với DNVVN càng đạt hiệu quả cao tại

<small>ngân hàng và ngược lại.</small>

<small>Hiệu quả quản lý chỉ phí</small>

<small>Lợi nhuận từ cho vay DNVVN</small>

<small>Hiệu quả quản lý chỉ phí = —————————————— x 100%</small>

<small>Thu lãi từ cho vay DNVVN</small>

<small>Chỉ tiêu này phản ánh khả năng quản lý chi phí của ngân hàng trong việc cho</small>

vay đơi với DNVVN. Nếu tỷ lệ này cao thì kha năng quản lý chi phí của ngân hàng

tốt, chất lượng cho vay đạt hiệu quả cao và ngược lại.

<small>Tỷ lệ nợ quá hạn</small>

Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay càng kém. Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng dư nợ hiện tại thì có bao nhiêu đồng đã q hạn, đây là chỉ tiêu cơ bản cho biết hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng.

<small>Nợ qua hạn DNVVN</small>

<small>—————— x 100%</small>

Tổng dungDNVVN~

<small>Ty lệ nợ quá han =</small>

<small>Chi tiêu này càng cao chứng tỏ ngân hang đang gặp rủi ro tin dụng và có khả</small>

năng mat vốn. Ngân hàng cần tiến hành phân loại các nhóm nợ dé có thé đánh giá được chất lượng cho vay dễ dàng và thuận tiện hơn, qua đó có những biện pháp cụ thê đối với từng đối tượng vay như tích cực giám sát chặt chẽ hoạt động của doanh nghiệp dé hạn chế tối đa rủi ro tín dụng có thé xảy ra. Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về “Phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng dé xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh

<small>ngân hàng nước ngoài”, các khoản nợ của ngân hàng được chia thành 5 nhóm:</small>

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

“Nợ nhóm I (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ chức

tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn, các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày mà tô chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi gốc và lãi đúng

<small>thời hạn cịn lại.</small>

Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày, các khoản nợ điều chỉnh lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng cần có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ cả gốc và

lãi đúng kì hạn được điều chỉnh lần đầu).

Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ từ 91 ngày đến 180

ngày, các khoản nợ được cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ nhất (ngoại trừ các khoản vay có kì hạn trả nợ được cơ cấu lại đã được phân loại vào nhóm 2 ở trên) và các khoản nợ của khách hàng được miễn giảm tiền lãi do khách hàng khơng có khả năng trả lãi theo hợp đồng.

Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cau lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ

Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mắt vốn) bao gốm các khoản nợ quá hạn trên 360

ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn trên 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời gian cơ cấu lại lần thứ hai, các khoản nợ cơ cấu từ lần thứ ba

<small>trở lên kê cả đã quá hạn hay chưa quá hạn, các khoản nợ chờ xử lí.”</small>

Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi vốn rất thấp. Đây là khoản nợ mà ngân hàng không hề mong muốn. Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng số

dư tài sản thi có bao nhiêu đồng là nợ xấu, nó là chỉ tiêu cơ bản dé đánh giá hiệu qua

<small>tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng phản ánh rủi ro tín dụng cao trong</small>

cho vay của ngân hàng. Vốn của ngân hàng lúc này khơng cịn ở mức độ rủi ro thơng thường nữa mà có nguy cơ mat trang. Nợ xấu bao gồm nhóm nợ dưới tiêu chuẩn,

nhóm nợ nghỉ ngờ và nhóm nợ có khả năng mat vốn. Tùy vào từng tình hình thực tế

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

của doanh nghiệp mà ngân hàng sẽ áp dụng những biện pháp khác nhau dé giải quyết như gia hạn nợ hay tiến hành phát mại TSĐB.

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>CHƯƠNG 2</small>

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

- PGD ĐÔNG HÀ NỘI

2.1. Khát quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng — PGD Đông Hà

2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt

<small>Nam (VPBank — Vietnam Prosperity Joint-Stock Commercial Bank) được thành lập</small>

theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số

Ngày 27/7/2010, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định số

1815/QD-NHNN, chấp thuận đổi tên Ngân hang Thương mại Cổ phần Các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh thành Ngân hang Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng và vẫn giữ nguyên tên viết tắt là VPBank.

Trụ sở chính: Số 8 Lê Thái Tổ, P.Hàng Trống, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội

<small>Điện thoại: 043.9288869Fax: 043.9288867</small>

<small>Website: www.vpbank.com.vn</small>

Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 ty VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Năm 2017, vốn điều lệ của VPBank đạt 15.706 tỷ VND. Tháng 5/2018, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép tăng vốn điều lệ lên 25.300 tỷ VND.

Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tô chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hang; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ

<small>ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.</small>

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Tính đến năm 2019, VPBank đã có 225 Chi nhánh và Phịng giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh thành trên cả nước. Số lượng nhân viên của VPBank trên tồn hệ thống tính đến năm 2019 có gần 27.500 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn day thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan

tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. Phan đấu trong một vai năm tới

trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong nhóm 5 Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả nước.

Sứ mệnh phát triển: là một ngân hàng thương mại cô phan đơ thi đa năng, hoạt

động với phương châm “loi ích của khách hàng là trên hết, lợi ích của người lao động được quan tâm, lợi ích của cơ đơng được chú trọng, đóng góp có hiệu quả vào sự phát

<small>triên của cộng đơng”.</small>

Tâm nhìn chiến lược: VPBank đã đặt mục tiêu chiến lược trong giai đoạn 2018-2022 với tham vọng trở thành “Ngân hàng thân thiện nhất với người tiêu dùng” nhờ ứng dụng công nghệ và lọt vào nhóm 3 “Ngân hàng giá trị nhất Việt Nam”. Năm

2019, VPBank duy trì mục tiêu khang định vi thé của ngân hang trên thi trường, đó

là nằm trong nhóm 5 “Ngân hàng TMCP tư nhân” và nhóm 3 “Ngân hàng TMCP tư nhân bán lẻ hàng đầu về quy mô cho vay khách hàng, huy động khách hàng và lợi

Giá trị cốt lõi:

“Định hướng khách hàng là nền tảng mọi hoạt động.

<small>Kêt hợp hài hịa lợi ích khách hàng với nhân viên, cô đông và cộng đông là sợichỉ xuyên st của mọi hoạt động.</small>

<small>Xây dựng văn hóa ngân hang theo phương châm tạo dựng một tập thé đoàn</small>

kết, tương trợ, văn minh, khơng ngừng học hỏi dé hồn thiện, luôn trao đổi thông tin dé cùng tiến bộ.

Công nghệ tiên tiễn và quản trị thơng tin có khoa học là cơ sở dé tăng tốc và

<small>duy trì sức mạnh.</small>

Đội ngũ nhân viên đồn kết và có tinh thần trách nhiệm, ln thể hiện tính

<small>chun nghiệp và sáng tạo là cơ sở cho thành công của ngân hàng.”</small>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

2.1.2. Vài nét về VPBank — PGD Đông Hà Nội

<small>PGD Đông Hà Nội trực thuộc chi nhánh Ngô Quyền của ngân hàng TMCP</small>

Việt Nam Thịnh Vượng VPBank. được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động ngày 1/1/2015, đặt tại địa chỉ: Tầng 1 thuộc diện tích thương mại Chung cư T05 số 458 Minh Khai, P. Vĩnh Tuy, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội, với số lượng cán bộ nhân viên ban đầu là 80 người.

Việc thành lập PGD Đơng Hà Nội là hồn tồn phù hợp với tiến trình cơ cấu lại, gắn với quá trình đổi mới toàn điện nhằm mục tiêu Ngân hàng phát triển bền vững

đồng thời đảm bảo nhịp độ tăng trưởng hợp lý.

Sau gần 5 năm ké từ ngày thành lập, PGD ngày càng phát triển. Hệ thống

khách hàng không ngừng được mở rộng cả đối tượng khách hàng tiền gửi và khách hàng có quan hệ tín dụng với ngành nghề kinh doanh rất đa dạng như kinh doanh sắt, thép inox, chè, thiết bị điện tử,..., số lượng khách hàng tiền gửi và sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng cũng tăng trưởng không ngừng. Số dư huy động và cho vay khơng ngừng tăng lên. Có thé thấy PGD Đông Hà Nội cũng như hệ thống VPBank

<small>nói chung đang trên da phát trién mạnh mẽ, hiệu quả.</small>

<small>PGD Đơng Hà Nội có đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực, chun mơn. Hiện</small>

nay PGD Đơng Hà Nội có tổng 60 cán bộ cơng nhân viên với tuổi đời bình qn là

28 tuổi, trong đó tất cả đều có trình độ đại học và trên đại học. Cơ cấu tổ chức của

<small>PGD Đông Hà Nội được thực hiện theo mơ hình sau:</small>

<small>Giám đơc</small>

Bộ phận Dịch Bộ phận Tín dụng | | Bộ phận Kếtoán Bộ phận Kế hoạch

<small>vụ khách hàng tông hợp</small>

<small>Theo quy định của VPBank:</small>

“Giám đốc: là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước tông giám đốc VPBank về điều hành PGD Đơng Hà Nội

<small>Ngồi chức năng, nhiệm vụ quy định riêng, các bộ phận đêu có qun và nghĩavụ giơng nhau trong các phạm vi sau:</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những lĩnh vực được đảm nhiệm, có quyền tham gia, đóng góp ý kiến về những van đề liên quan đến cơng tac.

Bồ trí sắp xếp lao động phù hợp với trình độ và u cầu cơng việc.

Chỉ đạo và kiểm tra nhân viên thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm về những sai sót trong phạm vi cơng tác.

Xây dựng chương trình làm việc, đề ra biện pháp thực hiện chương trình đó. Các bộ phận có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau, đảm bảo hoạt động

<small>kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả.Bộ phận Dịch vụ khách hàng</small>

Tổ chức triển khai thực hiện các công cụ huy động vốn. Thực hiện cơng tác cân đối và điều hịa vốn.

Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Thực hiện kinh doanh tiền tệ, quản lý kho quỹ.

<small>Bộ phận Tin dụng</small>

Đầu mối tổng hợp kế hoạch kinh doanh hàng năm của phòng giao dịch theo chỉ đạo của giám đốc chi nhánh.

Nghiên cứu, thấm định, trình phê duyệt và thực hiện các thủ tục cấp tín dụng cho vay, bảo lãnh, chiết khấu cho khách hàng theo quy định, quy trình.

Thực hiện các biện pháp quản lý các khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng. Xây dựng, quản lý và thực hiện chế độ thơng tin tín dụng.

Phân tích, đánh giá đối thủ cạnh tranh trên địa bàn và thực hiện các biện pháp. cạnh tranh của phòng giao dịch trong lĩnh vực cấp tín dụng.

<small>Bộ phận Kế toán</small>

Tổ chức quan ly và thực hiện hoạt động kế tốn — tài chính. Quan lý tài sản có định và công cụ lao động.

Tham gia quản lý kho tiền. Bộ phận Kế hoạch tổng hợp

Tham mưu và giúp việc cho giám đốc trong cơng tác.

Tổng hợp các tình hình, hoạt động của phòng giao dịch. Quản lý lao động, tiền lương.”

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh

<small>Vượng — PGD Đông Hà Nội giai đoạn 2016-2018</small>

2.1.3.1. Kết quả hoạt đông kinh doanh nồi bật

Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh nỗi bật của VPBank PGD Đông Hà Nội

- Trái phiếu doanh nghiệp 70.115 70.035 | 44.140

<small>6. Thu nhập hoạt động thuần 84.320 124.445 155.430</small>

7. Lợi nhuận trước thuê 24.645 40.650 45.995 Nguồn: Bao cáo thường niên các năm 2016, 2017, 2018 VPBank

Nhìn vào bảng trên, ta thấy lợi nhuận của phòng giao dịch ngày cảng tăng (cụ thể tăng 21.350 triệu đồng năm 2018 so với năm 2016) phản ánh hoạt động kinh doanh của PGD Đông Hà Nội đã có nhiều chun biến mạnh mẽ, tích cực. Cùng với sự tăng trưởng của tài sản với cấu trúc bền vững, dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cho vay khách hàng và trái phiêu doanh nghiệp) đã tăng 360.470 triệu đồng, tương đương tăng trưởng 45,4% so với năm 2016. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tống tài sản tăng qua các năm từ 0,75% (năm 2016) lên 10,74% (năm 2018) cho thấy mức độ tự chủ tài chính của phịng giao dịch ngày càng tăng, đồng nghĩa với việc tăng khả năng bù đắp tổn thất bằng vốn chủ sở hữu. Tính đến cuối năm 2018, số lượng khách hàng sử dụng

<small>dịch vụ của ngân hàng VPBank nói chung và PGD Đơng Hà Nội nói riêng đã gia tăng</small>

đáng kể. Điều này kết hợp với việc chú trọng vào những phân khúc khách hàng đã đem lại hiệu quả cao trong khi mang lại ít rủi ro hơn, dẫn đến sự tăng trưởng về kết quả kinh doanh đáng kể, cả về quy mô và hiệu quả. Năm 2018, huy động khách hàng và phát hành giấy tờ có giá tăng trưởng 9,9% so với năm 2017. Tổng thu nhập hoạt

động thuần của năm 2018 đạt 155.430 triệu đồng, tăng gan 25% so với năm trước,

có thê đánh giá cơ bản về hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch ngày càng phát

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Tiên gửi không ky hạn 76.192 98.355 113.152

- Tiên gửi vốn chuyên dùng 348 202 548

<small>- Tiền ký quỹ 2.078 1.769 3.165</small>

Có thê thấy nguồn vốn huy động được trong năm 2018 tăng đáng kể so với năm 2017 (tăng 170.052 triệu đồng) và so với năm 2016 (tăng 197.069 triệu đồng).

<small>Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là vì PGD Đông Hà Nội mới thành lập, được</small>

huy động các cán bộ xuất sắc từ chi nhánh Ngô Quyền của VPBank về cùng chung tay xây dựng và phát triển, cộng thêm được thừa hưởng uy tín của VPBank nên sự tăng trưởng vượt bậc trong những năm dau là điều dé lý giải.

Nguồn vốn chính trong vốn huy động đến từ các khoản tiền gửi của cá nhân và tổ chức, chiếm trung bình 67% nguồn vốn huy động của PGD. Với lãi suất tiền

gửi trung bình có thé nói là cao hơn đa số các NHTM vừa và nhỏ khác, PGD Đơng Hà Nội nói riêng và VPBank nói chung vẫn thu hút được lượng tiền gửi trong dân cư nhờ uy tín của ngân hàng. Là một trong những ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam, cũng có thể hiểu được răng VPBank đang phát triển rất mạnh các sản phầm bán lẻ, và đối tượng khách hàng chính chính là cá nhân và doanh nghiệp trong nước.

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

đương tăng 55.638 triệu đồng), tăng hơn 53% so với thời điểm cuối năm 2016. Có được sự tăng trưởng rõ rệt này là do nỗ lực của lãnh đạo và toàn thé nhân viên PGD với định hướng phát triển tín dụng mạnh mẽ đầu năm 2018 do các nhà quản lý của VPBank đề ra. Thêm vào đó VPBank liên tục cho ra đời các gói vay với lãi suất ưu đãi cho các nhu cầu vay thiết yếu của cuộc sống như nhà ở, ơ tơ, sản xuất kinh

<small>doanh,... với hình thức khoản vay đa dạng.</small>

Cơ cấu cho vay khách hàng doanh nghiệp luôn thấp hơn khách hàng cá nhân song tỷ lệ tăng trưởng khá tốt. Sự tăng lên này là nhờ có việc triển khai rất tốt cơng tác thẩm định khách hàng trước và sau giải ngân, theo sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.

<small>Phân khúc khách hàng cá nhân luôn được PGD Đông Hà Nội quan tâm hàng</small>

đầu do vậy phân khúc này luôn chiếm khoảng hơn 60% tổng dư nợ trong giai đoạn 2016 — 2018. Đề đạt được hiệu quả nay, PGD Đông Hà Nội đã tích cực đây mạnh cho vay tiêu dùng, ln đề ra các chính sách mới giúp đây nhanh thời gian giải ngân tránh các thủ tục rườm rà, các chương trình ưu đãi lãi suất thu hút các khách hàng. Bên

<small>cạnh đó PGD Đơng Hà Nội cịn tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng tạo thiện</small>

cảm với khách hàng, nhờ đó các khách hàng cũ ln tìm đến để vay tiếp các món

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>2.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP ViệtNam Thịnh Vượng - PGD Đông Hà Nội</small>

<small>2.2.1. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàngTMCP Việt Nam Thịnh Vượng</small>

Quy trình cho vay là sự kết hợp bởi các nguyên tắc cũng như quy định của ngân hàng trong hoạt động cấp tín dụng. Khi đó, các bước thực hiện cụ thể được xây dựng theo một trình tự xác định bắt đầu từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi kết thúc quan hệ tín dụng. Đây là một q trình bao gồm nhiều giai đoạn có tính chất liên hồn theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và

<small>găn bó với nhau.</small>

<small>Theo quy định của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, quy trình cho</small>

<small>vay có thê cụ thê hóa theo các bước sau:</small>

e Bước 1: Tiếp xúc khách hàng và hướng dan lập hồ sơ vay von.

Nhân viên phòng doanh nghiệp tiến hành gặp gỡ, tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với khách hàng.

Nhân viên trao đổi với khách hang dé nắm được các thông tin cơ bản về khách

<small>hàng như lĩnh vực hoạt động, tư cách pháp lý, tô chức hoạt động...</small>

Nhân viên thông báo cho khách hàng các thông tin về lãi suất cho vay, điều kiện cho vay, các sản phâm dịch vụ ngân hàng đang có...

<small>e Bước 2: Tiêp nhận hơ sơ vay von</small>

Phòng doanh nghiệp kiểm tra hồ SƠ, kiểm tra về số lượng, về tính hợp lệ, hợp pháp và thực hiện hồ sơ. Hồ sơ bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn và hồ

sơ đảm bảo tiền vay.

Phòng doanh nghiệp bàn giao hồ sơ định giá tài sản đảm bảo cho phòng Thâm

<small>định tài sản để thâm định giá trị tài sản đảm bảo.</small>

e Bước 3: Thâm định khách hàng và phương án kinh doanh, dự án

Đối với khách hàng, cán bộ ngân hàng phải tiến hành thâm định tư cách pháp

<small>nhân và đại diện hợp pháp của pháp nhân có đủ năng lực hành vi và tư cách</small>

pháp lý; thâm định lich sử hình thành và phát triển cũng như uy tín của doanh nghiệp và tìm hiểu thực trạng khách hàng tận nơi. Đề xác định tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, nhân viên phịng doanh nghiệp có thê dựa

<small>trên các tài liệu như: báo cáo tài chính (bảng cân đơi kê tốn, báo cáo kêt quả</small>

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ); hóa đơn, tờ khai thuế, báo cáo hàng

tồn kho, phải thu, phải trả, tài sản cổ định; các hợp đồng kinh tế...

Đối với phương án kinh doanh, dự án, ngân hàng phải xem xét tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư; đánh giá khả năng của tài chính của khách hàng phục vụ phương án, dự án đầu tư.

e Bước 4: Nhân viên thẩm định tài sản tiến hành thâm định TSĐB

Nhân viên thẩm định tài sản nhận giấy đề nghị đánh giá tai sản kèm bộ hồ sơ

<small>tài sản đảm bảo từ phịng doanh nghiệp.</small>

Đánh giá tính pháp lý của hồ sơ tài sản và phân loại tài sản.

Đánh giá quyền sở hữu, hiện trạng, giá trị và tính chuyền nhượng của tài sản

<small>đảm bảo.</small>

e Bước 5: Tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng, hội đồng tín dụng

<small>Tại bước 5, nhân viên phòng Doanh nghiệp và phòng Thâm định tài sản phải thực</small>

<small>hiện các nhiệm vụ:</small>

<small>Nhân viên phòng doanh nghiệp lập tờ trình thâm định khách hàng, ghi rõ ngày</small>

<small>tháng liên quan, nộp cho trưởng phòng phòng doanh nghiệp ký duyệt.</small>

Nhân viên TĐTS lập báo cáo TĐTS, chuyên trưởng phòng TDTS ký duyệt.

Nhân viên phòng DN nhận lại báo cáo thâm định, biên bản định giá từ nhân viên TDTS, tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng, Hội đồng tín dụng.

Ngay sau khi nhận được hồ sơ đã ký duyệt, nhân viên phòng DN báo cáo

<small>trưởng phòng nội dung chỉ đạo hoặc sửa nội dung duyệt vay. Sau đó lập thơng</small>

báo cho khách hàng về việc có cho vay hay khơng.

e Bước 6: Hồn thiện hỗ sơ tín dụng và thực hiện quyết định cap tín dụng, gồm có:

<small>Hồn tât chứng từ đê giải ngân.</small>

<small>Kiêm tra điêu kiện và nội dung giải ngân.</small>

Giải ngân và lập hồ sơ tín dụng.

<small>e Bước 7: Kiêm tra và xử lý nợ vay</small>

<small>Nhân viên kiêm tra mục đích sử dụng vơn và tình hình sản xt kinh doanh,</small>

<small>báo cáo rõ sơ lân kiêm tra và phương thức kiêm tra.</small>

<small>Kiêm tra tình trạng tài sản đảm bảo.</small>

Thông báo và đôn đốc trả nợ lãi.

<small>25</small>

</div>

×