Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Chuyên đề Sử dụng số phức trong việc giải nhanh các câu hỏi trắc nghiệm về điện xoay chiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.2 KB, 14 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>CHUYÊN ĐỀ: </b>

<b>SỬ DỤNG SỐ PHỨC TRONG VIỆC GIẢI NHANH CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VỀ ĐIỆNXOAY CHIỀU</b>

<b>I. Lí do chọn Chuyyen đề:</b>

Từ năm 2007 môn vật lý đã chuyển sang hình thức thi trắc nghiệm khách quan, cho đến nay vấn đề trắc nghiệm khách quan khơng cịn xa lạ đối với các em học sinh. Tuy nhiên việc học, ôn luyện và thi như thế nào để đạt kết quả cao nhất, không phải học sinh nào cũng thực hiện được.

Đề thi trắc nghiệm khách quan rất dài, thời lượng dành cho từng câu không nhiều nhưng lượng kiến thức và kĩ năng để giải quyết từng câu hỏi không hề ít. Vì vậy học sinh cần tiếp cận với phương pháp giải mới, nhanh mới có thể hồn thành kịp bài thi.

Bài toán vật lý điện xoay chiều liên quan tới hàm điều hịa mà trong chương trình vật lý. Phương pháp thơng thường để giải các bài tốn này là phương pháp lượng giác hoặc phương pháp giản đồ vecto, các phương pháp này đủ để học sinh giải quyết được các nhiệm vụ đề ra của bài tập trong chương trình. Tuy nhiên các phương pháp này thường dài và cần một lượng thời gian tương đối nhiều. Vì vậy đối với loại tốn này cần phải có những phương pháp thu gọn, tinh giản sao cho dễ tiếp cận nhất, thời gian hoàn thành ngắn nhất. Tuy nhiên trong các tài liệu hiện nay các phương pháp này được trình bày tương đối sơ sài, thậm chí nhiều học sinh cịn tận dụng tài liệu cũ để lại, trong các tài liệu này vẫn nặng về phương pháp tự luận nên học sinh khó tiếp cận và nếu tiếp cận được thì cũng khó hồn thành được bài thi trong thời gian ngắn ngũi đó. Nhằm giúp học sinh ơn luyện tốt để chuẩn bị cho các kì thi sắp tới. Trong chuyên đề này, với sự hỗ trợ của MTCT casio fx 570ES hoặc fx 580VNX ta có thể giải bài toán trên nhanh hơn với một phương pháp mới là “phương pháp sử dụng số phức”. Đây là lí do để tơi chọn chun đề này để triển khai đến học sinh khối 12.

<b>II. Thực trạng của HS hiện nay đối với loại toán này.- Kiến thức lượng giác rất yếu.</b>

- Khả năng biến đổi và giải hệ phương trình đại số cịn hạn chế.

- Phương pháp giản đồ vectow thì cần kiến thức hình học, nhưng học sinh hiện nay rất ngán về hình học.. - Một số kĩ năng tốn khác cịn hạn chế.

- Thiếu sự đam mê, tính tự giác tìm tịi cách giải nhanh trên mạng hạn chế.

Với thực trạng như trên, trong chuyên đề này tôi đưa ra phương pháp và một số bài toán mẫu sử dụng các phương pháp đơn giản nhằm giúp học sinh giải quyết nhanh hơn các câu hỏi trắc nghiệm trong đề thi

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Hai số phức bằng nhau:

a + bi = a’ + b’i  ( a, b, a’, b’ <small></small> )

<b> * Dạng lượng giác của số phức:</b>

z = r(cosφ + isinφ ) ( r > 0 )

( φ gọi là một acgumen của z )

<b>2. Biểu diễn đại lượng điều hòa dưới dạng số phức:</b>

Ta đã biết một đại lượng biến thiên điều hòa theo thời gian i = I<small>0</small>cos(ωt + φ) có thể biểu diễn dưới dạng sốt + φ) có thể biểu diễn dưới dạng số phức <i><small>i</small></i> .

<i><small>i</small></i> = a + bi với a là phần thực; b là phần ảo và i là dơn vị ảo i<small>2</small> = -1

Biểu diễn số phức <i><small>i</small></i> = a + bi trên mặt phẳng phức: mođun của số phức I<small>o</small> = <i><small>a </small></i><small>2</small> <i><small>b</small></i><small>2</small> ; acgumen số phức

là φ với tanφ =

<i><small>ab</small></i>

Dạng lượng giác của số phức <i><small>i</small></i> = a + bi = I<small>0</small>(cosφ + isinφ) với a = I<small>0</small> cosφ và b = I<small>0</small>sinφ Theo công thức ole ta có <i><small>i</small></i> = a + bi = I<small>0</small>(cosφ + isinφ) = I<small>0</small>e<small>iφ</small> = I<small>0</small>∠φ

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Có nghĩa là: </b>

- Dịng điện xoay chiều có dạng: i = I<small>0</small>cos(ωt + φ) có thể biểu diễn dưới dạng sốt + φ ) được biểu diễn dưới dạng số phức là <i><small>i</small></i> = a + bi = I<small>0</small>(cosφ + isinφ) = I<small>0</small>e<small>iφ</small> = I<small>0</small>∠φ

- Điện áp xoay chiều có dạng tổng quát là: u = U<small>0</small>cos(ωt + φ) có thể biểu diễn dưới dạng sốt + φ) được biểu diễn dưới dạng số phức là <i><small>u</small></i> = a + bi = U<small>0</small>(cosφ + isinφ) = U<small>0</small>e<small>iφ</small> = U<small>0</small>∠φ

<b>3. Biểu diễn số phức trong điện xoay chiều: </b>

<b>Đại lượngCông thức dạng thựcCông thức dạng phức nhập máy</b> C đ d điệni = I

<small>0</small>

cos(ωt + φ) có thể biểu diễn dưới dạng sốt + φ

<small>i</small>

)i = I

<small>0</small>

e

<small>iφi</small>

= I

<small>0</small>

φ

<small>i</small>

Hiệu điện thếu = U

<small>0</small>

cos(ωt + φ) có thể biểu diễn dưới dạng sốt + φ

<small>u</small>

)u = U

<small>0</small>

e

<small>iφu</small>

= U

<small>0</small>

φ

<small>u</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>4) Cách cài đặt máy tính 570ES dạng số phức để viết u,i</b>

<small></small> <b>B1: Shift 9 3 = = (Để cài đặt ban đầu)</b>

<small></small> <i><b>B2: Mode 2 → xuất hiện chữ CMPLX (cài đặt tính tốn số phức)</b></i>

<small></small> <b>B3: Shift Mode 4 ( chuyển về hệ Radian )</b>

<small></small> B4: Nhập dữ liệu vào máy tính rồi:

<b>+ Bấm shift 2 3 = sẽ ra kết quả dạng mũ phức I</b><small>0</small> ∠φ<small>i </small> (hoặc U<small>0</small> ∠φ<small>u</small>) khi viết phương trình i ( hoặc u).

<b>+ Để tìm R, L, C thì ta chỉ bấm "=" sau khi nhập dữ liệu xong.5. Sau đây là ví dụ minh họa.</b>

<b>Loại 1: Viết biểu thức u hoặc i :</b>

<b>Ví dụ 1: Khi đặt hiệu điện thế không đổi 30V vào hai đầu đoạn mạch gồm điện trở thuần mắc nối tiếp</b>

với cuộn cảm thuần có độ tự cảm <sup>1</sup>

4 <sup>(H) thì dịng điện trong đoạn mạch là dịng điện một chiều có cường</sup> độ 1 A. Nếu đặt vào hai đầu đoạn mạch này điện áp u 150 2 cos120 t  (V) thì biểu thức của cường độ dịng điện trong đoạn mạch là

<b>- Khi mắc vào điện một chiều thì </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Ví dụ 3: Cho đoạn mạch điện xoay chiều gồm điểm A đến điện trở R tới cuộn cảm thuần L tới điểm M</b>

rồi đến tụ C, cuối cùng là điểm B.Cho R = 100 Ω; L =

<b>Ví dụ 4: Cho đoạn mạch điện xoay chiều gồm điểm A đến điện trở R tới điểm M đến cuộn cảm thuần L</b>

tới điểm N rồi đến tụ C, cuối cùng là điểm B.Cho R = 50 Ω; L =

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Ví dụ 5: Cho mạch điện xoay chiều gồm R, L mặc nối tiếp. Hiệu điện thế ở 2 đầu mạch có dạng u</b><small>AB</small> = 100 <small>2</small>cos 100 πt - t (V) và cường độ dòng điện qua mạch có dạng i = 2 cos(10πt - t -

<small>3</small>

)(A). Giá trị của R và L là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Ví dụ 6: Một đoạn mạch AB gồm hai đoạn mạch nhỏ AM và MB mắc nối tiếp với nhau. Đoạn mạch AM</b>

gồm điện trở R = 50Ω mắc nối tiếp với một tụ điện có điện dung C = F. Đoạn mạch MB gồm cuộn dây có độ tự cảm L và điện trở thuần r. Khi đặt vào hai đầu AB một điện áp xoay chiều thì điện áp tức thời giữa hai đầu đoạn mạch AM có biểu thức: u = 80cos(100πt - t ) V; điện áp tức thời giữa hai đầu đoạn mạch MB có biểu thức: u = 200cos (100πt - t + ) V. Điện trở thuần và độ tự cảm của cuộn dây có giá trị bằng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Giải theo cơng thức bình thườngGiải theo phương pháp số phức</b>

<b>Ví dụ 7 : Đoạn mạch nối tiếp gồm cuộn cảm thuần, đoạn </b>

mạch X và tụ điện (hình vẽ). Khi đặt vào hai đầu A, B điện

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

** Dùng công thức không giải nổi. **Có thể giải giản đồ vectow như sau:

<small>Dùng cơng thức trên tính được góc α = 900</small>

<small>Dùng cơng thức trên Tính được </small>

<b>Ví dụ 8: Cho đoạn mạch AB gồm cuộn cảm thuần L, điện trở R = 50 Ω và tụ điện mắc nối tiếp theo thứ </b>

tự đó. Khi đặt vào hai đầu đoạn mạch AB điện áp <small>u = 1002cos( 100πt - t ) ( V)</small> (t tính bằng s) thì điện áp

giữa hai đầu đoạn mạch chứa L và R có biểu thức <small>uRL = 2002cos( 100πt - t + </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Ví dụ 9: Đặt điện áp xoay chiều ổn định vào hai đầu đoạn mạch AB mắc nối tiếp (hình vẽ). Biết tụ điện</b>

có dung kháng Z<small>C</small>, cuộn cảm thuần có cảm kháng Z<small>L</small> và 3Z<small>L</small> = 2Z<small>C</small>. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc vào thời gian của điện áp giữa hai đầu đoạn mạch AN và điện áp giữa hai đầu đoạn mạch MB như hình vẽ. Điện áp hiệu dụng giữa hai điểm M và N là

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

A. 173V. B. 86 V. C. 122 V. D. 102 V.

** Dùng công thức không giải nổi. **Có thể giải giản đồ vectow như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>Dùng cơng thức trên tính được góc α = 900</small>

<small>Dùng cơng thức trên Tính được </small>

<small>U0X = 100 2(403)2 = 2037V</small>

<small> UX = 86 V</small>

<b>Ví dụ 10: Một đoạn mạch AB gồm hai đoạn mạch nhỏ AM và MB mắc nối tiếp với nhau. Đoạn mạch </b>

AM gồm điện trở R = 100Ω mắc nối tiêp với một tụ điện có điện dung C =

μF. Đoạn mạch MB là F. Đoạn mạch MB là cuộn dây không thuần cảm. Khi đặt vào hai đầu A, B một điện áp xoay chiều thì điện áp tức thời giữa hai

đầu đoạn mạch AM có biểu thức u<small>AM</small> = 160cos(100πt - t -

) V; còn điện áp tức thời giữa hai đầu cuộn dây có biểu thức u<small>MB</small> = 100cos(100πt - t) V. Công suất tiêu thụ của đoạn mạch AB bằng

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Qua chuyên đề trên tôi đã vận dụng số phức để giải nhanh các câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến điện xoay chiều. Với phương pháp này tôi đã áp dụng trong q trình giảng dạy, bản thân nhận thấy có hiệu quả với đối tượng HS của Trường.

Với phạm vi của chuyên đề, tôi không thể nêu hết các dạng toán và cũng chưa nêu được tất cả các phương pháp để so sánh.

Để chuyên đề được triển khai có hiệu quả, rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp.

</div>

×