Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Môn học luật kinh tế tìm hiểu về công ty hợp danh2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 32 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCMKHOA KINH TẾ</b>

<b>---MƠN HỌC: LUẬT KINH TẾ</b>

<b>TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY HỢP DANH</b>

<b>GVHD: Ths. Nguyễn Thị Tuyết NgaSVTH: </b>

1. Nguyễn Thị Ánh Trúc 21126234 2. Phạm Huỳnh Hải Đăng 21126130 3. Nguyễn Khải Minh 21126309 4. Trương Đình Phúc 21126187

<b>Mã mơn học: BLAW230308_21_2_07</b>

<i><b>Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 05 năm 2022</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NHIỆM VỤ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1.2. Khái niệm và phân loại công ty hợp danh...5

1.3. Phân loại công ty hợp danh...6

1.4. Một số đặc điểm của công ty hợp danh...6

1.4.1. Về thành viên của công ty hợp danh...6

1.4.2. Về chế độ chịu trách nhiệm tài sản của các loại thành viên...6

1.4.3. Về quyền quản lý, đại diện cho công ty hợp danh...7

1.4.4. Về tư cách thương nhân...7

2.2.1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty hợp danh...11

2.2.2. Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh...11

2.3. Địa vị pháp lý của công ty hợp danh...12

2.3.1. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh...12

2.3.2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn...14

2.3.3. Tổ chức, quản lý công ty hợp danh...15

2.4. Vấn đề tiếp nhận thành viên, chấm dứt tư cách thành viên, rút khỏi công ty..17

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.4.1. Tiếp nhận thành viên...17

2.4.2. Chấm dứt tư cách thành viên...17

2.4.3. Rút khỏi công ty...18

2.5. Tổ chức lại và giải thể công ty hợp danh...19

2.5.1. Tổ Chức Lại...19

2.5.2. Giải Thể...19

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TY HỢP DANH Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP...20</b>

3.1. Thực trạng đăng ký kinh doanh của công ty hợp danh...20

3.1.1. Thực trạng thành lập công ty hợp danh ở nước ta...20

3.1.2. Lý do cơng ty hợp danh ít được ưa chuộng...20

3.2. Một số giải pháp...20

3.3. Một số kiến nghị...22

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...26</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI NĨI ĐẦU1.Lí do chọn đề tài</b>

Ở Việt Nam hiện nay, việc đầu tư kinh doanh phát triển mạnh mẽ kéo theo nhu cầu thành lập doanh nghiệp tăng nhanh. Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định 5 loại hình doanh nghiệp phổ biến đang thu hút sự quan tâm lớn của doanh nhân. Mỗi loại hình đều có những đặc điểm riêng, đặc biệt là công ty hợp danh. Theo thông kê trước năm 2020, ở thị trường năng động nhất cả nước là Thành phố Hồ Chí Minh đã ghi nhận 44.004 doanh nghiệp được thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 643.244 tỷ đồng nhưng nếu phân theo loại hình và số lượng thì Cơng ty TNHH chiếm tỷ trọng cao nhất 86,5%; Công ty CP chiếm 12,8%, doanh nghiệp tư nhân chiếm 0,7%; CTHD chỉ chiếm 0,01%. Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ rằng: “nguyên nhân cơ bản khiến cho CTHD không thành công như mong đợi là do khung pháp lý điều chỉnh CTHD vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc” hay “những người làm luật đã thiết kế chưa thành cơng mơ hình CTHD, cịn q nhiều điều chưa rõ ràng và mâu thuẫn, do vậy mô hình này chưa được giới kinh doanh ở Việt Nam hưởng ứng”. Chúng tôi lựa chọn đề tài “Công ty hợp danh” với mong muốn giúp các cá nhân, tổ chức hiểu rõ hơn về loại hình doanh nghiệp này, đồng thời hiểu rõ “tại sao công ty hợp danh ít được ưa chuộng khi thành lập doanh nghiệp?”

<b>2.Bố cục đề tài</b>

Chương 1: Cơ sở lý luận về công ty hợp danh

Chương 2: Quy chế pháp lý thành lập và hoạt động của công ty hợp danh Chương 3: Thực trạng công ty hợp danh ở Việt Nam và một số giải pháp

<b>3.Phương pháp nghiên cứu</b>

Đối tượng nghiên cứu: công ty hợp danh.

Phạm vi nghiên cứu: Phân tích vai trị, đánh giá thực trạng của cơng ty hợp danh và đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện hơn pháp luật về cơng ty hợp danh.

<b>4.Mục đích nghiên cứu</b>

Bởi vì cơng ty hợp danh là một loại hình doanh nghiệp điển hình. Vậy pháp luật hiện hành quy định cụ thể như thế nào về công ty hợp danh? Làm thế nào để thành lập công ty hợp danh? Từ sự phân tích, đánh giá thực trạng của công ty hợp danh ở nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

ta hiện nay, mục tiêu của chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản, những vấn đề bản chất của loại hình cơng ty này để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật về cơng ty hợp danh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TY HỢP DANH1.1.Lịch sử hình thành cơng ty hợp danh</b>

Cơng ty Hợp Danh là một trong những hình thức cơng ty ra đời sớm nhất trong lịch sử hình thành công ty.

Khái niệm về “hợp danh” bắt đầu xuất hiện và tồn tại từ khi con người bắt đầu hợp tác với nhau. Khái niệm hợp danh xuất hiện từ thời Babylone, Hy Lạp và La Mã cổ đại. Đạo Luật Hammurabi năm 2300 (TCN) cũng đã có chế định về hình thức hợp danh. Khái niệm hợp danh theo Đạo Luật Justinian của đế chế La Mã cổ đại vào thế kỷ VI, xét về bản chất khơng có sự khác biệt trong pháp luật hiện nay. Sau đó, đến các thời kì Trung đại, đến cuối thế kỉ XVII, rồi ở Thụy Điển, dần dần hình thành hình thức “hợp danh” rõ ràng hơn. Đến cuối thế kỉ XVII, rồi ở Thụy Điển, dần dần hình thành hình thức “hợp danh” rõ ràng hơn.

Năm 1776, Mỹ giành được độc lập và áp dụng hệ thống luật thơng lệ của Anh. Từ đó, luật pháp về CTHD bắt đầu được áp dụng ở Mỹ. Đến đầu thế kỷ XIX, CTHD trở thành loại hình kinh doanh quan trọng nhất ở Mỹ.

Ngày nay, hệ thống pháp luật thông lệ điều chỉnh Năm 1776, Mỹ giành được độc lập và áp dụng hệ thống luật thông lệ của Anh. Từ đó, luật pháp về Cơng ty Hợp Danh bắt đầu được áp dụng ở Mỹ. Đến đầu thế kỷ XIX, CTHD trở thành loại hình kinh doanh quan trọng nhất ở Mỹ.

CTHD cũng là một trong những loại hình cơng ty điển hình được quy định trong bộ luật thương mại của Pháp từ năm 1807.

Ngày nay, hệ thống pháp luật thông lệ điều chỉnh, CTHD được thay thế bằng đạo luật CTHD hay còn gọi là Luật thống nhất về CTHD (Uniform Partnership). Thêm nữa CTHD được hình thành và phát triển từ những nguyên tắc của chế định đại diện (agency) xuất phát từ những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường về liên kết kinh doanh; tập trung và tích tụ tư bản ở những mức độ và dưới những dạng thức khác nhau.

Việt Nam thì ngược lại, loại hình cơng ty này ra đời muộn do điều kiện kinh tế, lịch sử, xã hội,…Vốn là một nước trọng về nông nghiệp nên trước kia không coi trọng hoạt động thương mại và sau đó lại trải qua một thời gian dài thực hiện kinh tế tập thể. Cuối thế kỷ XIX, Pháp áp dụng ba Bộ Luật: Dân Luật Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ vào Việt Nam cho nên xuất hiện các hình thức Doanh Nghiệp tư nhân, cơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

ty Trách nhiệm hữu hạn và hình thức, khái niệm Công ty Hợp Danh đã bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam với hình thức Hội buồn.

Năm 1954, trước Nghị quyết Đại hội lần VI của Đảng, miền Bắc tiến hành công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa, thực hiện nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung lấy kinh tế quốc doanh làm chủ đạo thì các thành phần kinh tế ngồi quốc doanh khơng được thừa nhận. Pháp luật về cơng ty nói chung và CTHD nói riêng thời kỳ này khơng tồn tại, Nhà nước cũng chưa có những định hướng về lĩnh vực này.

Miền Nam, trước 1975, loại hình CTHD được ghi nhận trong Bộ Luật Thương Mại, cơ bản giống những quy định của Pháp luật Pháp. Đến thời kỳ đổi mới, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần đến Nghị quyết lần VI của Đảng và Nghị quyết Hội nghị lần 2 của BCH TW Đảng công nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế cá thể và tư doanh trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân đã cho ra đời Luật công ty 1990, Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật doanh nghiệp 1999. Từ 4 điều luật cũ kỹ của Luật doanh nghiệp 1999 (ban đầu là 12 điều trong Dự thảo nhưng đã bị loại bỏ gần hết khi đưa ra Quốc hội thơng qua, cũng bởi hình thức của nó q mới mẻ) đến Luật doanh nghiệp 2005 với 11 điều, hy vọng cung cấp cho giới thương nhân thêm một mô hình để lựa chọn cho phù hợp với ý tưởng kinh doanh của họ.

<b>1.2.Khái niệm và phân loại công ty hợp danh</b>

Theo luật doanh nghiệp 2020 Điều 177. Công ty hợp danh

1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó

a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, chịu trách nhiệm vô hạn về nghĩa vụ tài sản của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, cơng ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty;

c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào cơng ty.

2. Về mặt tư cách pháp nhân thì CTHD có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Như vậy, bản chất của CTHD là cơng ty trách nhiệm vơ hạn, chính vì vậy, luật pháp hạn chế việc huy động vốn trong thị trường dưới hình thức phát hành các chứng khốn

<b>1.3.Phân loại công ty hợp danh</b>

Nếu căn cứ vào những đặc điểm trên thì CTHD theo Luật doanh nghiệp có thể được chia ra làm 2 loại:

- Công ty hợp danh chỉ gồm những thành viên hợp danh.

- Công ty hợp danh có cả TVHD và thành viên góp vốn (TVGV). Nhưng 2 “loại” này lại được quy định chung vào với nhau, không tách bạch. Điều này thực sự khơng hợp lý vì 2 loại này tuy gần như hoàn toàn giống nhau về quy chế pháp lý nhưng trong thực tế sẽ phát sinh những điểm không thỏa đáng, nhất là trong việc giải thể của công ty. Điều này đã chứng tỏ sự cứng nhắc của pháp luật hiện hành.

<b>1.4.Một số đặc điểm của công ty hợp danh</b>

Cơng ty hợp danh có rất nhiều đặc điểm khác với các loại hình cơng ty khác. Chúng ta cùng phân tích các đặc điểm đó.

<i><b>1.4.1.Về thành viên của cơng ty hợp danh</b></i>

Như các đặc trưng đã được nhắc ở trên thì Cơng ty hợp danh có ít nhất hai thành viên là cá nhân sở hữu chung công ty, cùng chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới (gọi là thành viên hợp danh). Ngoài thành viên hợp danh, cơng ty có thể có thêm thành viên góp vốn, chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp/cam kết góp. Đây được xem là “biến thể” của cơng ty hợp danh, đó là loại hình hợp danh trách nhiệm hữu hạn.

<i><b>1.4.2.Về chế độ chịu trách nhiệm tài sản của các loại thành viên</b></i>

Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình với hoạt động kinh doanh của công ty. Trách nhiệm này không thể bị giới hạn đối với bất kỳ thành viên nào. Nếu họ có thỏa thuận khác, lập tức cơng ty sẽ chuyển sang loại hình cơng ty hợp vốn đơn giản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ trong kinh doanh của công ty.

<i><b>1.4.3.Về quyền quản lý, đại diện cho công ty hợp danh</b></i>

Về cơ bản, các thành viên hợp danh có quyền thỏa thuận về việc quản lý, điều hành công ty. Trong q trình hoạt động của cơng ty, các thành viên hợp danh đều có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hàng ngày của cơng ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.

<i><b>1.4.4.Về tư cách thương nhân</b></i>

Pháp luật rất nhiều quốc gia coi thành viên hợp danh của cơng ty hợp danh có tư cách thương nhân. Có nghĩa là đồng thời với việc trở thành thành viên hợp danh của công ty hợp danh, các thành viên hợp danh có ngay tư cách thương nhân mà khơng phải qua một thủ tục đăng ký khác. Như vậy, một thành viên hợp danh vừa có thể cống hiến cho công ty hợp danh trong một nỗ lực chung cùng các thành viên hợp danh khác, lại vừa có thể tự mình tiến hành các hoạt động thương mại của riêng mình. Điều này cũng làm cho cơng ty hợp danh khác với thành viên của các loại hình công ty khác.

Tuy nhiên theo pháp luật Việt Nam, tư cách thương nhân thuộc về công ty hợp danh, các thành viên chỉ là các đồng chủ sở hữu trong cơng ty có quyền và nghĩa vụ tương ứng với tư cách thành viên và phần vốn góp của mình.

<i><b>1.4.5.Về phát hành chứng khốn</b></i>

Cơng ty hợp danh khơng được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào, khả năng huy động vốn của công ty hợp danh rất hạn chế.

<i><b>1.4.6.Về tư cách pháp lý</b></i>

Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân. Cơng ty hợp danh có sự tách bạch rõ ràng giữa tài sản của công ty và tài sản của các thành viên công ty. Các thành viên công ty phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn sang cơng ty và tài sản hình thành trong q trình cơng ty hoạt động là tài sản của công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Việc nắm rõ các đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh sẽ tạo cơ sở quan trọng để chúng ta có thể lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp với nhu cầu và khả năng của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>1.5.Ưu điểm và nhược điểm của công ty hợp danh</b>

<i><b>1.5.1.Ưu điểm</b></i>

Qua việc phân tích những đặc điểm pháp lý của cơng ty hợp danh, có thể rút ra một số điểm mạnh của loại hình này so với các loại hình doanh nghiệp khác.

Thứ nhất, là cơng ty đối nhân điển hình (hầu hết các thành viên đều có mối quan hệ mật thiết với nhau) nên các thành viên đều biết được đặc điểm nhân thân của nhau, do đó giữa các thành viên có sự tin cậy lẫn nhau cao. Loại hình cơng ty này đặc biệt phù hợp với người phương Đơng nói chung và người Việt Nam nói riêng.

Thứ hai, cơng ty hợp danh mang lại sự tin cậy cho các đối tác và các khách hàng bởi đối tác và khách hàng cảm thấy được đảm bảo hơn khi giao kết với công ty hợp danh.

Thứ ba, trong công ty bao gồm hai loại thành viên, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vơ hạn và thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn, đặc thù này khiến cho công ty dễ thu hút thành viên, có thể chọn một trong hai loại thành viên phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cơng ty hoặc mục đích kinh doanh của công ty.

Thứ tư, xuất phát từ sự hợp "danh" của những thành viên có uy tín, có bằng cấp, trình độ nghề nghiệp, cộng với chế độ trách nhiệm vô hạn và liên đới nên công ty rất dễ dàng trong việc vay vốn từ các ngân hàng, tổ chức cá nhân khác.

Thứ năm, sự linh hoạt trong các quy định của pháp luật đối với việc tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh. Phạm vi những vấn đề được điều chỉnh dựa trên sự thỏa thuận của các bên là rất rộng.

Thứ sáu, cơ cấu tổ chức trong công ty hợp danh rất gọn nhẹ Trong công ty hợp danh, cơ quan cao nhất là Hội đồng thành viên, ngồi ra luật khơng quy định bắt buộc về ban kiểm sốt. Trong cơng ty cũng khơng lập hội đồng quản trị vì khơng có sự tách bạch giữa quản lý và điều hành.

Thứ bảy, nếu Điều lệ cơng ty khơng có quy định khác, thành viên hợp danh trong công ty hợp danh mặc nhiên được xem là có quyền ngang nhau trong việc quyết định các vấn đề của công ty, mà không quan trọng việc vốn góp của ai nhiều hơn

Thứ tám, đối với những ngành nghề có tính chất đặc thù, địi hỏi trách nhiệm cao của người hành nghề như y tế, tư vấn pháp lý, kiểm tốn… thì loại hình công ty hợp danh rất phù hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>1.5.2.Nhược điểm</b></i>

Mặc dù có khá nhiều ưu thế, song so với các cơng ty khác, cơng ty hợp danh cịn có một số hạn chế sau:

Mơ hình này buộc thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn, tức không giới hạn được rủi ro trong số vốn đã góp vào kinh doanh, và liên đới, tức có thể phải gánh chịu cả những rủi ro cho hành vi của thành viên hợp danh khác trong công ty.

Tuy công ty hợp danh có chế độ trách nhiệm vơ hạn, nhưng pháp luật lại quy định cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân. Điều này sẽ dẫn đến sự mâu thuẫn với quy định tại khoản 2 và 3 Điều 87 Bộ luật dân sự năm 2020 (Pháp nhân phải có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó).

Tất cả những thành viên hợp danh đều phải có những chứng chỉ hành nghề giống nhau (đối với ngành nghề có chứng chỉ) vì các thành viên hợp danh đều là đại diện theo pháp luật của công ty (trong khi các cơng ty khác luật chỉ địi hỏi một số thành viên có chứng chỉ là được (đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay pháp luật quy định).

Việc quản lý, điều hành công ty có thể khó khăn, vì tất cả các thành viên hợp danh đều có quyền dự họp, thảo luận và biểu quyết, thậm chí mỗi thành viên cịn có thể có một phiếu biểu quyết với cách thức dân chủ. Cơ chế đồng thuận này làm cho quyết định kinh doanh đôi khi trở nên mất thời gian, mất cơ hội kinh doanh nếu không thống nhất được.

Theo quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối về các nghĩa vụ của công ty. Như vậy, pháp nhân sẽ không thể trở thành thành viên của công ty hợp danh.

Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân, không được tham gia vào các hợp danh khác với tư cách là thành viên hợp danh, nếu không được các thành viên hợp danh khác đồng ý (Khoản 1 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020). Đây là một hạn chế đối với thành viên công ty hợp danh, và hạn chế này cũng áp dụng đối với chủ doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, chỉ trừ trường hợp doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh, một người có thể thành lập hoặc tham gia thành lập nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Trong trường hợp thành viên hợp danh muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác, thì phải có sự chấp thuận của tất cả các thành viên hợp danh còn lại. Quy định về chuyển nhượng vốn của thành viên hợp danh chặt chẽ hơn so với công ty trách nhiệm hữu hạn (khơng u cầu phải có sự chấp thuận của tất cả thành viên công ty) và công ty cổ phần (chỉ áp dụng trong trường hợp cổ đông sáng lập chuyển nhượng phần vốn góp cho người khơng phải là cổ đông sáng lập khác trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thì phải có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông)

Mặc dù trong cơng ty hợp danh, ngồi thành viên hợp danh cịn có thành viên góp vốn. Tuy nhiên, trong mối tương quan với địa vị của thành viên góp vốn của loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn và cơng ty cổ phần, tiếng nói của thành viên góp vốn đơi khi rất hạn chế và chỉ mang tính chất tham khảo. Ví dụ như những vấn đề nêu tại Khoản 3 Điều 182 Luật doanh nghiệp 2020 phải được ít nhất 3/4 tổng số thành viên hợp danh chấp thuận, như vậy, nếu Điều lệ khơng có quy định gì và tất cả thành viên góp vốn đều nhất trí, nhưng khơng có đủ 3/4 thành viên hợp danh chấp thuận thì vấn đề đó cũng khơng thể được thông qua.

Theo Điều 180 Luật Doanh nghiệp, các thành viên hợp danh có thể thỏa thuận hạn chế quyền đại diện của một số thành viên; các hạn chế này chỉ có giá trị với bên thứ ba khi người đó biết về hạn chế đó. Ngoại lệ này có thể giúp các thành viên hợp danh giới hạn trách nhiệm liên đới của mình. Tuy nhiên việc áp dụng chúng trên thực tế sẽ phụ thuộc đáng kể vào quyền giải thích pháp luật của các thẩm phán, nhất là những trường hợp bên thứ ba biết hay buộc phải biết về hạn chế quyền đại diện.

Cơng ty hợp danh khơng có quyền phát hành chứng khốn, do đó khả năng huy động vốn khơng cao.

</div>

×