Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đồ án thiết kế hệ thống cô đặc nước ép dưa hấu, năng suấu 240 lít giờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 82 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM

<b>KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM</b>

<b>ĐỒ ÁN</b>

<b>KỸ THUẬT THỰC PHẨM</b>

<b>TÍNH TỐN, THIẾT KẾ HỆ THỐN G CƠ ĐẶC NƯỚCÉP DƯA HẤU, NĂNG SUẤT 240 L/H</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM

<b>KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM</b>

<b>ĐỒ ÁN</b>

<b>KỸ THUẬT THỰC PHẨM</b>

<b>TÍNH TỐN, THIẾT KẾ HỆ THỐNG CÔ ĐẶC NƯỚCÉP DƯA HẤU, NĂNG SUẤT 240 L/H</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b><small>SVTH1: TRẦN THỊ THANH THIỆNGVHD: PHAN THẾ DUYSVTH2: LÊ THỊ NGỌC GIÀU</small></b>

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Chúng tôi cam đoan rằng bài đồ án này là do chính chúng tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy Phan Thế Duy.

Các nội dung trình bày trong bài đồ án này là trung thực, không sao chép. Các tài liệu tham khảo sử dụng trong bài được trích dẫn nguồn và chú thích rõ ràng.

TP. HCM, tháng 10 năm 2022 SINH VIÊN THỰC HIỆN

Nhóm 09

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>TĨM TẮT</b>

Mục đích của đồ án này là tìm hiểu quy trình cơng nghệ sản xuất cô đặc nước ép dưa hấu. Qua đó, tính tốn, thiết kế hệ thống cơ đặc nước ép dưa hấu, năng suất 240 l/h.

Với đề tài này, chúng tơi đã tiến hành tìm hiểu ngun liệu, quy trình cơng nghệ được sử dụng cùng với những thành tựu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Một môn học nữa lại qua, đối với chúng em với môn học “ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM” cung cấp cho em nhiều kiến thức về vận hành, thiết kế hệ thống và nhất là hệ thống cơ đặc vì đề tài của em làm là cô đặc nước ép dưa hấu.

Sau nhiều tuần làm việc của môn đồ án và sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Phan Thế Duy thuộc bộ môn ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM trường ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM, chúng em đã đi đến ngày hơm nay đã hồn thành mơn đồ án mơn học “KỸ THUẬT THỰC PHẨM” với những gì đã qua em xin chân thành cảm ơn thầy Phan Thế Duy, các thầy cô trong bộ môn “KỸ THUẬT THỰC PHẨM” và bạn chung nhóm đã cùng em hồn thành mơn đồ án này.

Vì đồ án này là một đề tài lớn đầu tiên của em, điều thiếu xót và hạn chế là khơng thể tránh khỏi. Mong được sự đóng góp ý kiến, chỉ dẫn từ các thầy và bạn bè để củng cố thêm kiến thức chuyên môn.

Cuối cùng, xin kính chúc thầy và các bạn sức khỏe, ln thành công trong công việc và cuộc sống.

Em xin chân thành cảm ơn.

TP Hồ Chí Minh, 09 tháng 10, năm 2022 Nhóm 09

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.4.4. Yêu cầu thiết bị và vấn đề năng lượng... 10

1.5. Chọn loại thiết bị và phương pháp để thực hiện quá trình... 10

1.6. Lựa chọn thiết bị ngưng tụ baromet...11

1.7. Bơm:... 12

1.8. Thiết bị cô đặc:... 12

1.9. Thiết bị tách lỏng:...13

1.10. Các thiết bị phụ trợ khác:...<b>Error! Bookmark not defined.</b> CHƯƠNG 2. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ VÀ MƠ TẢ NGUN LÝ HOẠT ĐỘNG...14

2.1. Quy trình cơng nghệ...14

2.2. Thuyết minh quy trình...14

CHƯƠNG 3. TÍNH TỐN CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CHO QUÁ TRÌNH...17

3.1. Dữ kiện ban đầu...17

3.2. Cân bằng vật chất cho các giai đoạn...17

3.2.1. Tổn thất trở lực do đường ống (∆’’’):...18

3.2.2. Tổn thất nhiệt độ ở áp suất khí quyển (∆<small>0</small>’):...18

3.2.3. Nhiệt độ hơi thứ trong thiết bị ngưng tụ Baromet (t<small>nt</small>):...18

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.2.4. Tổn thất nhiệt độ do nồng độ ( ∆<small>’</small>):... 18

3.2.5. Tổn thất nhiệt độ do áp suất thủy tĩnh (∆<small>’’</small>):... 20

3.2.6. Nhiệt độ cuối của dung dịch trong nồi (t<small>c</small>):... 21

3.2.7. Khối lượng riêng của dung dịch ép dưa hấu (�):...21

3.2.8. Năng suất sản phẩm (G<small>c</small>):...<b>Error! Bookmark not defined.</b> 3.2.9. Suất lượng nhập liệu (G<small>đ</small>):...<b>Error! Bookmark not defined.</b> 3.2.10. Tổng lượng hơi thứ bốc lên (W):...23

3.3. Cân bằng năng lượng...23

3.3.1. Tổn thất nhiệt độ tổng cho toàn hệ thống ( ∆) :...23

3.3.2. Hiệu số nhiệt độ giữa nhiệt độ hơi đốt của nồi và nhiệt độ hơi thứ khi đi vào thiết bị ngưng tụ:...23

3.3.3. Chênh lệch nhiệt độ hữu ích (∆thi):... 23

3.3.4. Cân bằng nhiệt lượng:...24

CHƯƠNG 4. TÍNH TỐN TRUYỀN NHIỆT CHO THIẾT BỊ CƠ ĐẶC...28

4.1. Nhiệt tải riêng phía hơi ngưng (q<small>1</small>):... 28

4.2. Nhiệt tải riêng phía dung dịch (q<small>2</small>)...28

4.3. Nhiệt tải riêng phía tường (q<small>v</small>):... 30

4.4. Tiến trình tính nhiệt tải riêng... 31

4.5. Hệ số truyền nhiệt K cho q trình cơ đặc...32

4.6. Diện tích bề mặt truyền nhiệt...32

CHƯƠNG 5. TÍNH THIẾT BỊ CƠ ĐẶC... 34

5.2.2. Tính chiều cao buồng bốc H<small>b</small>...38

5.2.3. Tính kích thước nắp elip có gờ của buồng bốc...39

5.3. Tính kích thước các ống dẫn liệu, tháo liệu...39

5.3.1. Ống nhập liệu... 40

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

6.3. Tính cho đáy thiết bị...47

6.3.1. Sơ lược cấu tạo...47

6.7. Tính tai treo chân đỡ...58

6.7.1. Sơ lược cấu tạo tai treo chân đỡ...58

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

7.1. Tính thiết bị ngưng tụ Baromet...64

7.1.1. Lượng nước lạnh tưới vào thiết bị ngưng tụ...64

7.1.2. Thể tích khơng khí và khí khơng ngưng cần hút ra khỏi thiết 64 7.1.3. Các đường kính chủ yếu của thiết bị ngưng tụ Baromet...65

7.2. Tính tốn và chọn bơm...68

7.2.1 Bơm chân không... 68

7.2.2. Chọn bơm chân không... 68

KẾT LUẬN...70

TÀI LIỆU THAM KHẢO...71

PHỤ LỤC... 72

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b><small>SVTH1: TRẦN THỊ THANH THIỆNGVHD: PHAN THẾ DUYSVTH2: LÊ THỊ NGỌC GIÀU</small></b>

<b>MỤC LỤC BẢNG BIỂU</b>

Bảng 1. 1. Thành phần dinh dưỡng của dưa hấu... 2

Bảng 3. 1. Thành phần khối lượng riêng và hàm lượng (%) có trong dưa hấu:22 Bảng 3. 2. Cân bằng vật chất của hệ... 23

Bảng 4. 1. Số liệu theo nồng độ dung dịch... 29

Bảng 6. 1. Số liệu của bích nối buồng bốc và buồng đốt... 55

Bảng 6. 2. Số liệu bích nối buồng đốt và đáy... 56

Bảng 6. 3. Số liệu của bích nối buồng bốc và nắp...56

Bảng 6. 4. Bảng số liệu kích thước của tai treo... 63

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b><small>SVTH1: TRẦN THỊ THANH THIỆNGVHD: PHAN THẾ DUYSVTH2: LÊ THỊ NGỌC GIÀU</small></b>

<b>MỞ ĐẦU</b>

Để nâng cao nồng độ của dung dịch theo yêu cầu của sản xuất kỹ thuật người ta cần dùng biện pháp tách bớt dung môi ra khỏi dung dịch. Phương pháp phổ biến là dùng nhiệt để làm bay hơi cịn chất rắn tan khơng bay hơi, khi đó nồng độ dung dịch sẽ tăng lên theo yêu cầu mong muốn.

Thiết bị thường sử dụng chủ yếu trong nâng cao nồng độ dung dịch hóa chất là thiết bị cô đặc. Thiết bị cô đặc gồm nhiều loại và được phân loại theo nhiều phương pháp khác nhau như: thiết bị cơ đặc ống tuần hồn trung tâm, tuần hồn cưỡng bức…, trong đó thiết bị cơ đặc tuần hồn có ống tuần hồn ngồi được dùng phổ biến. Vì thiết bị này có ngun lý đơn giản, dễ vận hành và sữa chữa, hiệu suất sử dụng cao… dây chuyền thiết bị có thể dùng 1 nồi, 2 nồi, 3 nồi… nối tiếp nhau để tạo thành sản phẩm theo yêu cầu. Trong thực tế người ta thường thiết kế sử dụng hệ thống cô đặc 2 nồi hoặc 3 nồi để có hiệu suất sử dụng hơi đốt cao nhất, giảm tổn thất trong quá trình sản xuất.

Đồ án ký thuật thực phẩm là một môn học giúp cho sinh viên làm quen với việc thiết kế một thiết bị hay hệ thống thực hiện một nhiệm vụ trong sản xuất, có những kỹ năng tính toán cần thiết sau khi ra làm việc thực tế. Làm đồ án giúp cho sinh viên biết hệ thống hóa kiến thức đã được học vào trong thực tế, mỗi sinh viên sẽ tự biết sử dụng trong việc tra cứu các thong số cần thiết, vận dụng đúng các kiến thức đã đượ c học trong tính tốn một cách chính xác, tỉ mỉ từng bước tránh những sai sót đáng tiếc về sau, nâng cao kỹ năng trình bày và đọc được bản vẽ thiết bị một cách có hệ thống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b><small>SVTH1: TRẦN THỊ THANH THIỆNGVHD: PHAN THẾ DUYSVTH2: LÊ THỊ NGỌC GIÀU</small></b>

<b>1.1. Nhiệm vụ đề tài:</b>

Nhiệm vụ của đề tài này là tính tốn, thiết kế thiết bị cơ đặc nước ép dưa hấu một nồi từ nồng độ 5% đến 68% với năng suất 240 l/h tính theo sản phẩm đầu ra.

Điều kiện hoạt động của thiết bị phải đảm bảo chất lượng của sản phẩm thu được nhằm làm nguyên liệu cho công đoạn chế biến sau. Cần phải xác định thiết bị cơ đặc phù hợp với đặc tính của nguyên liệu và yêu cầu sản phẩm. Các thông số cơng nghệ khác tự chọn.

<b>1.2. Tính chất ngun liệu sản phẩm:</b>

 <i><b>Nguyên liệu:</b></i>

Dưa hấu là nguyên liệu được sử dụng cho sản phẩm nước ép dưa hấu, có tên khoa

<i>học là Citrullus lanatus, là một loại thực vật trong họ Bầu bí có nguồn gốc từ miền Nam</i>

châu Phi. Cây dưa hấu sinh trưởng tốt trên vùng đất cát ven biển và đất phù sa sông. Đồng bằng sông Cửu Long và duyên hải miền Trung là những khu vực trồng dưa hấu lớn nhất nước ta.

Quả dưa hấu là một loại trái cây có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng chất béo và natri thấp, đồng thời là nguồn cung cấp năng lượng, vitamin và các khoáng chất cho cơ thể. Dưa hấu có chứa citrulline - một loại acid amin có tác dụng điều hịa huyết áp, đồng thời là nguồn cung cấp lycopene và chất chống oxy hóa dồi dào.

<b>Bảng 1. 1. Thành phần dinh dưỡng của dưa hấu</b>

Những nguyên cứu gần đây đã phát hiện rất nhiều lợi ích từ dưa hấu nên chúng được đưa đi sản xuất nước ép dưa hấu nguyên chất tố cho sức khỏe con người như là: giảm đau nhức cơ bắp và mệt mỏi; hỗ trợ xương chắc khỏe; tăng cường canxi hàm

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

lượng cholesterol, calo và chất béo rất thấp phù hợp cho giảm cân; chất lycopene có trong dưa hấu cịn giúp phịng ngừa nhiều loại ung thư, tim mạch, hen suyễn,…; phục hồi sinh lực cho phái mạnh; tăng cường năng lượng; hạt dưa hấu cịn cơng dụng để chữa bệnh như là làm mát phổi, tan đờm, nhuận tràng, và có lợi cho hệ tiêu hóa. Rễ và lá cây có thể sử dụng chữa bệnh tiêu chảy và kiết lỵ.

 <i><b>Những biến đổi xảy ra trong q trình cơ đặc:</b></i>

Trong q trình cơ đặc thì tính chất cuả ngun liệu luôn luôn thay đổi, thời gian cô đặc càng lâu làm cho nồng độ dung dịch tăng lên dẫn đến tính chất cũng có sự biến đổi theo. Khi nồng độ tăng lên làm cho hệ số dẫn nhiệt, nhiệt dung riêng, hệ số cấp nhiệt, hệ số truyền nhiệt giảm đi. Đồng thời các đại lượng như khối lượng riêng, độ nhớt, độ sôi, tổn thất nhiệt lại tăng lên.

<b>1.3. Hệ thống cô đặc:1.3.1. Định nghĩa</b>

Cô đặc là quá trình làm tăng nồng độ của chất rắn hịa tan trong dung dịch bằng cách tách bớt một phần dung mơi sang dạng hơi.

Q trình cơ đặc thường tiến hành ở trạng thái sôi, nghĩa là áp suất hơi riêng phần của dung môi trên mặt dung dịch bằng áp suất làm việc của thiết bị. Q trình cơ đặc được dùng phổ biến trong cơng nghiệp với mục đích làm tăng nồng độ các dung dịch loãng hoặc để tách các chất rắn hịa tan (trường hợp này có kèm theo q trình kết tinh), ví dụ: cơ đặc dung dịch đường, cô đặc xút, cô đặc các dung dịch muối,…khi làm việc ở các áp suất khác ta dùng thiết bị kín. Q trình cơ đặc có thể làm việc gián đoạn hay liên tục có thể tiến hành ở hệ thống cô đặc 1 nồi hoặc hệ thống cô đặc nhiều nồi.

<b>1.3.2. Các phương pháp cô đặc</b>

<i>Phương pháp nhiệt (đun nóng): dung mơi chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái</i>

hơi dưới tác dụng của nhiệt khi áp suất riêng phần của nó bằng áp suất tác dụng lên mặt thoáng chât lỏng.

<i>Phương pháp lạnh: khi hạ thấp nhiệt độ đến một mức nào đó thì một cấu tử sẽ tách</i>

ra dạng tinh thể đơn chất tinh khiết, thường là kết tinh dung môi để tăng nồng độ chất tan. Tùy tính chất cấu tử và áp suất bên ngồi tác dụng lên mặt thống mà q trình kết tinh đó xảy ra ở nhiệt độ cao hay thấp và đôi khi phải dùng đến máy lạnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>1.3.2.1. Phân loại:</i>

Người ta thường tiến hành phân loại thiết bị cô đặc theo các cách sau: - Theo cấu tạo:

+ Nhóm 1: dung dịch đối lưu tự nhiên (tuần hồn tự nhiên) dùng cơ đặc dung dịch khá loãng, độ nhớt thấp, đảm bảo sự tuần hoàn tự nhiên của dung dịch dễ dàng qua bề mặt truyền nhiệt. Gồm:

<small></small> Có buồng đốt trong (đồng trục buồng bốc), có thể có ống tuần hồn trong hoặc ngồi.

<small></small> Có buồng đốt ngồi (khơng đồng trục buồng đốt).

+ Nhóm 2: dung dịch đối lưu cưỡng bức, dùng bơm để tạo vận tốc dung dịch từ 1,5 – 3,5 m/s tại bề mặt truyền nhiệt. Có ưu điểm: tăng cường hệ số truyền nhiệt, dùng cho dung dịch đặc sệt, độ nhớt cao, giảm bám cặn, kết tinh trên bề mặt truyền nhiệt. Gồm:

<small></small> Có buồng đốt trong ống tuần hồn ngồi.

<small></small> Có buồng đốt ngồi ống tuần hồn ngồi.

+ Nhóm 3: dung dịch chảy thành màng mỏng, chảy một lần tránh tiếp xúc lâu làm biến chất sản phẩm. Đặt biệt thích hợp cho các dung dịch thực phẩm như dung dịch nước trái cây, nước ép hoa quả,…. Gồm:

<small></small> Màng dung dịch chảy ngược, có buồng đốt trong hay ngồi: dung dịch sơi tạo bọt khó vỡ.

<small></small> Màng dung dịch chảy xi, có buồng đốt trong hay ngồi: dung dịch sơi ít tạo bọt và bọt dễ vỡ.

- Theo phương pháp thực hiện q trình:

+ Cơ đặc ở áp suất thường (thiết bị hở): có nhiệt độ sôi, áp suất không đổi. Thường dùng cô đặc dung dịch liên tục để giữ mức dung dịch để giữ mức dung dịch cố định để đạt năng suất cực đại và thời gian cô đặc là ngắn nhất. Tuy nhiên nồng độ dung dịch đạt được là không cao.

+ Cơ đặc ở áp suất chân khơng: dung dịch có nhiệt độ sôi dưới 100<small>o</small>C, áp suất chân không. Dung dịch tuần hồn tốt, ít tạo cặn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Cơ đặc nhiều nồi: mục đích chính là tiết kiệm hơi đốt. Số nồi không quá lớn và sẽ làm giảm hiệu quả tiết kiệm hơi. Có thể cơ đặc chân không, cô đặc áp lực hay phối hợp cả hai phương pháp. Đặc biệt có thể sử dụng hơi thứ cho mục đích khác để nâng cao hiệu quả kinh tế.

+ Cô đặc liên tục: cho kết quả sản phẩm tốt hơn và q trình cơ đặc ổn định hơn cơ đặc gián đoạn và có thể áp dụng điều khiển tự động nhưng chưa có cảm biến tin cậy.

- Theo sự bố trí bề mặt đun nóng: nằm ngang, thẳng đứng, nghiêng.

- Theo chất tải nhiệt: đun nóng bằng hơi (hơi nước bão hịa, hơi q nhiệt), bằng khói lị, chất tải nhiệt có nhiệt độ cao (dầu, nước ở áp suất cao…) bằng dòng điện.

- Theo cấu tạo bề mặt đun nóng: vỏ bọc ngồi, ống xoắn, ống chùm.

<i>1.3.2.2. Bản chất của sự cô đặc do nhiệt:</i>

Để tạo thành hơi (trạng thái tự do), tốc độ chuyển động vì nhiệt của các phân tử chất lỏng gần mặt thoáng lớn hơn tốc độ giới hạn. Phân tử khi bay hơi sẽ thu nhiệt để khắc phục lực liên kết ở trạng thái lỏng và trở lực bên ngồi. Do đó, ta cần cung cấp nhiệt để các phân tử đủ năng lượng thực hiện quá trình này.

Bên cạnh đó, sự bay hơi xảy ra chủ yếu là do các bọt khí hình thành trong q trình cấp nhiệt và chuyển động liên tục do chênh lệch tuần hồn tự nhiên trong nồi cơ đặc. Tách khơng khí và lắng keo (protit) sẽ ngăn chặn sự tạo bọt khi cô đặc.

<i>1.3.2.3. Ứng dụng cô đặc:</i>

Trong sản xuất thực phẩm, ta cần cô đặc các dung dịch đường, mì chính, nước trái cây,…

Trong sản xuất hố chất, ta cần cô đặc các dung dịch NaOH, NaCl, CaCl<small>2</small>, các muối vô cơ,…

Hiện nay, phần lớn các nhà máy sản xuất hoá chất, thực phẩm đều sử dụng thiết bị cô đặc như một thiết bị hữu hiệu để đạt nồng độ sản phẩm mong muốn. Mặc dù cô đặc chỉ là một hoạt động gián tiếp nhưng nó rất cần thiết và gắn liền với sự tồn tại của nhà máy. Cùng với sự phát triển của nhà máy, việc cải thiện hiệu quả của thiết bị cô đặc là một tất yếu. Nó địi hỏi phải có những thiết bị hiện đại, đảm bảo an toàn và hiệu suất cao. Do đó, yêu cầu được đặt ra cho người kỹ sư là phải có kiến thức chắc chắn hơn và

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

đa dạng hơn, chủ động khám phá các nguyên lý mới của thiết bị cô đặc.

<i>1.3.2.4. Cấu tạo của thiết bị cô đặc:</i>

 <b>Thiết bị cơ đặc có ống tuần hồn trung tâm:</b>

Thiết bị cơ đặc có ống tuần hồn trung tâm gồm phần trên là phòng bốc 1 phần dưới của thiết bị là phịng đốt 2 có các ống truyền nhiệt 3 và ống tuần hồn trung tâm 4 có đường kính lớn hơn từ 7 - 10 lần ống truyền nhiệt, trong phịng bốc có bộ phận tách giọt 5 có tác dụng tách giọt chất lỏng do hơi thứ cuốn theo.

Dung dịch được đưa vào đáy phòng bốc rồi chảy trong các ống truyền nhiệt và ống trung tâm, còn hơi đốt được đưa vào phòng đốt đi ở khoảng giữa các ống và vỏ, do đó dung dịch được đun sôi tạo thành hỗn hợp lỏng hơi trong ống truyền nhiệt và làm khối lượng riêng của dung dịch sẽ giảm đi và chuyển động từ dưới lên miệng ống, cịn trong ống tuần hồn thể tích dung dịch theo một đơn vị bề mặt truyền nhiệt lớn hơn so với ống truyền nhiệt do đó nhiệt độ dung dịch nhỏ hơn so với dung dịch trong ống truyền nhiệt và lượng hơi tạo ra ít hơn vì vậy khối lượng của hỗn hợp hơi lỏng ở đây lớn hơn trong ống truyền nhiệt do đó chất lỏng sẽ di chuyển từ trên xuống dưới rồi đi vào ống truyền nhiệt lên trên và trở lại ống tuần hoàn tạo lên dòng hơi thứ tách ra khỏi dung dịch bay lên qua bộ phận tách giọt sang thiết bị ngưng tụ baromet. Bộ phận tách giọt có tác dụng giữ lại những giọt chất lỏng do hơi thứ cuốn theo và chảy trở về đáy phòng bốc, còn dung dịch có nồng độ tăng dần tới nồng độ yêu cầu được lấy ra một phần ở đáy thiết bị làm sản phẩm, đồng thời liên tục bổ sung thêm một lượng dung dịch mới vào thiết bị. Còn với quá trình làm việc gián đoạn thì dung dịch được đưa vào thiết bị gián đoạn và sản phẩm cũng được lấy ra gián đoạn. Tốc độ tuần hoàn càng lớn thì hệ số cấp nhiệt phía dung dịch càng tăng và q trình đóng cặn trên bề mặt cũng giảm. Tốc độ tuần hồn loại này thường khơng q 1.5m/s.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

 <b>Thiết bị cơ đặc có ống tuần hồn cưỡng bức:</b>

Thiết bị cơ đặc tuần hồn cưỡng bức gồm phịng bốc 1 và trong phịng bốc có bộ phận tách giọt, phía dưới phịng đốt 2, trong phịng đốt có các ống truyền nhiệt 3, bên ngồi thiết bị có ống tuần hồn ngồi 5 và bơm tuần hoàn 4.

<small></small> <b>Nguyên lý làm việc:</b>

Dung dịch được bơm vào phòng đốt liên tục và đi trong các ống trao đổi nhiệt từ dưới lên phòng bốc, còn hơi đốt được đưa vào phòng đốt ở khoảng giữa các ống truyền nhiệt với vỏ thiết bị. Dung dịch được đun sôi trong ống truyền nhiệt với cường độ sôi cao và lên phịng bốc. Tại bề mặt thống dung dịch ở phịng bốc, dung mơi tách ra bay lên và đi qua bộ phận tách giọt rồi sang thiết bị ngưng tụ baromet, còn dung dịch trở nên đậm đặc hơn trở về ống tuần hoàn ngoài trộn lẫn với dung dịch đầu tiếp tục được bơm đưa vào phòng đốt. Khi dung dịch đạt nồng độ yêu cầu thì ta ln lấy một phần dung dịch ra ở đáy phòng bốc ra làm sản phẩm.

Tốc độ dung dịch trong ống truyền nhiệt khoảng từ 1,5 - 3,5m/s do đó hệ số cấp nhiệt lớn hơn tuần hồn tự nhiên từ 3 - 4 lần và có thể làm việc trong điều kiện nhiệt độ hữu ích nhỏ từ 3 - 5 độ vì cường độ tuần hồn chỉ phụ thuộc vào năng suất của bơm.

Năng suất cao cô đặc được dung dịch có độ nhớt lớn mà tuần hồn tự nhiên khó thực hiện.

Tốn nhiều năng lượng cung cấp cho bơm.  <b>Thiết bị cơ đặc có phịng đốt ngồi:</b>

<i>a) Thiết bị cơ đặc có phịng đốt ngồi kiểu đứng:</i>

Thiết bị cơ đặc có buồng đốt ngồi kiểu đứng gồm phòng đốt 1 và phòng bốc 2, phòng đốt là thiết bị trao đổi nhiệt ống chum, nhưng các ống truyền nhiệt có thể dài tới 7m, cịn trong phịng bốc có bộ phận tách giọt 4 và nối giữa hai phịng đốt và phịng đốt có ống dẫn 3 và ống tuần hoàn 5.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small></small> <b>Nguyên lý làm việc:</b>

Dung dịch được đưa vào phòng đốt 1 liên tục và đi trong các ống truyền nhiệt, còn hơi đốt được đi vào trong phòng đốt và đi ở khoảng giữa ống truyền nhiệt với vỏ thiết bị để đun sôi dung dịch.

Dung dịch tạo thành hỗn hợp hơi lỏng đi qua ống 3 vào phòng bốc hơi 2, ở đây hơi thứ tách ra đi lên phía trên, cịn dung dịch đi theo ống tuần hoàn 5 trộn lẫn với dung dịch mới đi vào phòng đốt. Khi nồng độ dung dịch đạt yêu cầu được trích một phần ra ở đáy phịng bốc làm sản phẩm, đồng thời liên tục bổ sung dung dịch mới vào thiết bị. Do chiều dài ống truyền nhiệt lớn nên cường độ tuần hoàn lớn và cường độ bốc hơi lớn.

<small></small> <b>Ưu điểm: Năng suất cao.</b>

<small></small> <b>Nhược điểm: Cồng kềnh, tốn nhiều vật liệu chế tạo.</b>

<i>b) Thiết bị cơ đặc có phịng đốt ngồi nằm ngang:</i>

Thiết bị cơ đặc có buồng đốt ngồi nằm ngang gồm phịng đốt 1 là thiết bị truyền nhiệt ống chữ U và phịng bốc 2, trong phịng bốc có bộ phận tách giọt.

<small></small> <b>Nguyên lý làm việc:</b>

Dung dịch được đưa vào thiết bị và đi vào ống truyền nhiệt chữ U từ trái sang phải ở nhánh dưới lên nhánh trên rồi lại chảy về phịng bốc ở trạng thái sơi, dung môi tách ra khỏi dung dịch bay lên qua bộ phận tách giọt và ra ngoài, tháo phần dung dịch tăng dần tới nồng độ yêu cầu, sau đó tháo phần dung dịch ra làm sản phẩm và tiếp tục cho dung dịch mới vào thực hiện một mẻ mới.

<small></small> <b>Ưu điểm: Phịng bốc có thể tách ra khỏi phịng đốt dễ dàng để làm sạch và sửa</b>

<small></small> <b>Nhược điểm: Cồng kềnh, cấu tạo phức tạp làm việc gián đoạn, năng suất thấp.</b>

 <b>Thiết bị cô đặc loại màng:</b>

Thiết bị cơ đặc loại màng có cấu tạo tương tự thiết bị cô đặc cưỡng bức, nhưng với các ống trao đổi nhiệt cao từ 6 - 9m.

<b>Nguyên lý làm việc:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Dung dịch được đưa từ đáy phòng đốt vào trong các ống trao đổi nhiệt với mức chất lỏng chiếm khoảng từ 1/4 - 1/5 chiều cao của ống truyền nhiệt. Hơi đốt đi vào phòng đốt ở khoảng giữa các ống truyền nhiệt với vỏ thiết bị, dung dịch được đun sôi với cường độ lớn và hơi thứ tách ra ngay trên bề mặt thoáng của dung dịch ở trong ống truyền nhiệt và hơi chiếm hầu hết tiết diện của ống và chuyển động từ dưới lên với vận tốc rất lớn khoảng 20m/s kéo theo màng chất lỏng ở bề mặt ống cùng đi lên và màng chất lỏng đi từ dưới lên tiếp tục bay hơi làm nồng độ dung dịch tăng lên dần đến miệng ống là đạt nồng độ cần thiết, hơi thứ đi lên đỉnh tháp qua bộ phận tách giọt sang thiết bị ngưng tụ baromet, còn dung dịch chảy xuống ống tuần hoàn ngoài và một phần được lấy ra làm sản phẩm, xuống ống tuần hoàn ngoài và một phần được lấy ra làm sản phẩm, một phần về trộn lẫn với dung dịch đầu tiếp tục đi vào phịng đốt.

Hoặc có thể tháo hồn tồn dung dịch đậm đặc làm sản phẩm khi chênh lệch giữa nồng độ đầu và cuối yêu cầu không lớn. Thiết bị này có hệ số truyền nhiệt lớn khi mức chất lỏng thích hợp, nếu mức chất lỏng quá cao thì hệ số truyền nhiệt giảm vì tốc độ chất lỏng giảm, ngược lại nếu mức chất lỏng quá thấp thì phía trên sẽ khơ, khi đó q trình cấp nhiệt ở phía trong ống nghĩa là q trình cấp nhiệt từ thành ống tới hơi chứ không phải lỏng do đó hiệu quả truyền nhiệt giảm đi nhanh chóng.

<small></small> <b>Ưu điểm: Áp suất thủy tĩnh nhỏ do đó tổn thất thủy tĩnh ít.</b>

<small></small> <b>Nhược điểm: Khó làm sạch vì ống dài, khó điều chỉnh khi áp suất hơi đốt và</b>

mực chất lỏng thay đổi, không cô đặc được dung dịch có độ nhớt lớn và dung dịch kết tinh.

<b>1.4. Các vấn đề liên quan đến quá trình và thiết bị</b>

Hệ thống ống tuần hoàn trung tâm.

<b>1.4.1. Thiết bị chính:</b>

Trong cơng nghiệp hóa chất thường dùng các thiết bị cơ đặc đun nóng bằng hơi. Loại này gồm các phần chính sau:

1. Ống nhập liệu, ống tháo liệu 2. Ống tuần hoàn, ống truyền nhiệt 3. Buồng đốt, buồng bốc, đáy, nắp

4. Các ống dẫn: hơi đốt, hơi thứ, nước ngưng, khí khơng ngưng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

5. Thiết bị gia nhiệt

6. Thiết bị ngưng tụ baromet

7. Bơm nguyên liệu vào bồn cao vị 8. Bơm tháo liệu

9. Bơm nước vào thiết bị ngưng tụ 10. Bơm chân không

11. Các van

12. Thiết bị đo nhiệt độ, áp suất,...

<b>1.4.3. Các loại vật liệu dùng để chế tạo thiết bị có thể dùng để chế tạo thiết bị</b>

Vật liệu dùng để chế tạo thiết bị sử dụng vật liệu làm bằng thép khơng gỉ. Vật liệu này có thể chịu nhiệt và khơng bị ăn mịn và giá thành cũng rẻ hơn nhiều so với các loại vật liệu khác.

<b>1.4.4. Yêu cầu thiết bị và vấn đề năng lượng</b>

- Sản phẩm có thời gian lưu nhỏ: giảm tổn thất, tránh phân hủy sản phẩm. - Cường độ truyền nhiệt cao trong giới hạn chênh lệch nhiệt độ.

- Đơn giản, dễ sữa chữa, tháo lắp, dễ làm sạch bề mặt truyền nhiệt. - Phân bố hơi đều.

- Xả liên tục và ổn định nước ngưng tụ và khí khơng ngưng. - Thu hồi bọt do hơi thứ mang theo.

- Tổn thất năng lượng (do thất thoát nhiệt là nhỏ nhất). - Thao tác, khống chế giản đơn, tự động hóa dễ dàng

<b>1.5. Chọn loại thiết bị và phương pháp để thực hiện q trình</b>

Mục đích cơ đặc dung dịch nước ép dưa hấu từ 5% đến 68%, với đặc điểm nguyên liệu dưa hấu tính chất hóa học, vật lý ít bị biến đổi khi cô đặc ở nhiệt độ cao, độ nhớt dung dịch cao có thể tuần hồn tự nhiên qua bề mặt truyền nhiệt. Vì vậy lựa chọn thiết bị hệ thống cơ đặc có buồng đốt trong, ống tuần hoàn trung tâm, tuần hoàn tự nhiên, làm việc xuôi chiều.

Ưu điểm của thiết bị cô đặc buồng đốt trong có ống tuần hồn trung tâm là cấu tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

đơn giản, dễ vệ sinh và sửa chữa, chiếm ít diện tích, có thể cơ đặc dung dịch có nhiều váng cặn.

Do dung dịch có nồng độ và độ nhớt dung dịch tương đối thấp, nếu sử dụng hệ thống cô đặc gián đoạn không cần thiết trong trường hợp này vì cơ đặc gián đoạn dùng khi cần tăng nồng độ cao đến mức keo, sệt, paste. Nên sử dụng cô đặc liên tục.

11- Bể chứa dung dịch cô đặc; 12- Bể chứa nước ngưng; 13- Bơm chân không;

<b>1.6. Lựa chọn thiết bị ngưng tụ baromet</b>

Thiết bị ngưng tụ có cấu tạo rất đa dạng, tuy nhiên trong trường hợp này chọn thiết bị ngưng tụ là thiết bị ngưng tụ baromet kiểu khô. Đây là thiết bị ngưng tụ kiểu trực tiếp, nó thơng dụng trong ngành hóa chất và thực phẩm. Chất làm lạnh là nước. Quá trình tiến hành bằng cách cho hơi nước tiếp xúc trực tiếp với nhau. Hơi cấp ẩn nhiệt ngưng tụ cho nước và ngưng tụ lại, nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

lấy nhiệt của hơi và nóng lên, cuối cùng tạo thành một hỗn hợp chất lỏng đã được ngưng tụ. Nước làm lạnh được cho đi từ trên xuống, hơi đi từ dưới lên để làm nguội và ngưng tụ chảy dọc xuống tự do cịn khí không ngưng được hút ra theo một đường khác.

 <i>Ưu điểm của thiết bị kiểu khô:</i>

– Nước làm mát tiếp xúc trực tiếp với hơi nên hiệu quả ngưng tụ cao. – Cấu tạo đơn giản và dễ lắp đặt

– Chống ăn mòn, năng suất cao.

– Nước ngưng tự chảy ra được khơng cần bơm nên ít tốn năng lượng.  <i>Nhược điểm của thiết bị kiểu khô:</i>

– Thiết bị cồng kềnh.

<b>1.7. Bơm:</b>

Bơm được sử dụng trong quy trình cơng nghệ này là: Bơm ly tâm và bơm chân không.

– Bơm lý tâm: được cấu tạo gồm vỏ bơm, bánh guồng trên đó có các cánh hướng dịng. Bánh guồng được gắn trên trục truyền động. Ống hút và ống đẩy. Được dùng để bơm nước muối từ bể chứa nguyên liệu vào nồi cô đặc. – Bơm chân không: được dùng để tạo độ chân không khi hệ thống bắt đầu

làm việc.

<b>1.8. Thiết bị cô đặc:</b>

Thiết bị cô đặc là thiết bị chính được sử dụng trong q trình cô đặc nước ép dưa hấu này. Thiết bị gồm đáy, nắp, buồng bốc và buồng đốt. Bên trong buồng đốt gồm nhiều ống truyền nhiệt nhỏ và một ống tuần hồn trung tâm có đường kín lớn hơn.

Tác dụng của buồng đốt là để gia nhiệt dung dịch, buồng bốc là để tách hỗn hợp lỏng hơi thành những giọt lỏng rơi trở lại, hơi được dẫn qua ống dẫn hơi thứ. Ống dẫn tuần hoàn được sử dụng để tạo một dịng chảy tuần hồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

trong thiết bị.

<b>1.9. Thiết bị tách lỏng:</b>

Thiết bị tách lỏng được đặc sau thiết bị ngưng tụ baromet nhằm để tách các cấu tử bay hơi cịn sót lại chưa kịp ngưng tụ, không cho chúng đi vào bơm chân không.

<b>1.10. Các thiết bị phụ trợ khác:</b>

Các thiết bị đo áp suất, đo nhiệt độ, các loại van.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>CHƯƠNG 2.SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ VÀ MƠ TẢ NGUN LÝHOẠT ĐỘNG</b>

<b>2.1. Quy trình cơng nghệ</b>

Dưa hấu

<b>Hình 2. 1. Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất nước ép dưa hấu2.2. Thuyết minh quy trình</b>

Nguyên liệu ban đầu là dung dịch nước ép dưa hấu có nồng độ 5%. Dung dịch từ bể chứa nguyên liệu được bơm lên bồn cao vị. Từ bồn cao vị, dung dịch chảy qua lưu lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống chùm: thân hình trụ, đặt đứng, bên trong gồm nhiều ống nhỏ được bố trí theo đỉnh hình tam giác đều. Các đầu ống được giữ chặt trên vỉ ống và vỉ ống được hàn dính vào thân.

Nguồn nhiệt là hơi nước bão hồ có áp suất 3 at với nhiệt độ 132,9<small>o</small>C đi bên ngoài ống (phía vỏ). Dung dịch đi từ dưới lên ở bên trong ống. Hơi nước bão hoà ngưng tụ trên bề mặt ngoài của ống và cấp nhiệt cho dung dịch để nâng nhiệt độ của dung dịch lên nhiệt độ sôi. Dung dịch sau khi được gia nhiệt sẽ chảy vào thiết bị cô đặc để thực hiện quá trình bốc hơi. Hơi nước ngưng tụ thành nước lỏng và theo ống dẫn nước ngưng qua bẫy hơi chảy ra ngồi.

<i>Ngun lý làm việc của nồi cơ đặc: Phần dưới của thiết bị là buồng đốt, gồm có các</i>

ống truyền nhiệt và một ống tuần hoàn trung tâm. Dung dịch đi trong ống còn hơi đốt (hơi nước bão hồ) đi trong khoảng khơng gian ngồi ống. Hơi đốt ngưng tụ bên ngoài ống và truyền nhiệt cho dung dịch đang chuyển động trong ống. Dung dịch nước ép dưa hấu đi trong ống theo chiều từ trên xuống và nhận nhiệt do hơi đốt ngưng tụ cung cấp để sơi, làm hố hơi một phần dung mơi.

<i>Ngun tắc hoạt động của ống tuần hoàn trung tâm: Khi thiết bị làm việc, dung</i>

dịch trong ống truyền nhiệt sôi tạo thành hỗn hợp lỏng – hơi có khối lượng riêng giảm đi và bị đẩy từ dưới lên trên miệng ống. Đối với ống tuần hồn, thể tích dung dịch theo một đơn vị bề mặt truyền nhiệt lớn hơn so với trong ống truyền nhiệt nên lượng hơi tạo ra trong ống truyền nhiệt lớn hơn. Vì lý do trên, khối lượng riêng của hỗn hợp lỏng – hơi ở ống tuần hoàn lớn hơn so với ở ống truyền nhiệt và hỗn hợp này được đẩy xuống dưới.

<i>Kết quả là có dịng chuyển động tuần hồn tự nhiên trong thiết bị: từ dưới lên trong</i>

ống truyền nhiệt và từ trên xuống trong ống tuần hồn. Phần phía trên thiết bị là buồng bốc để tách hỗn hợp lỏng – hơi thành 2 dịng. Hơi thứ đi lên phía trên buồng bốc, đến bộ phận tách giọt để tách những giọt lỏng ra khỏi dòng. Giọt lỏng chảy xuống dưới còn hơi thứ tiếp tục đi lên. Dung dịch cịn lại được hồn lưu. Dung dịch nước ép dưa hấu sau cơ đặc được bơm ra ngồi theo ống tháo sản phẩm vào bể chứa sản phẩm nhờ bơm ly tâm. Hơi thứ và khí khơng ngưng thốt ra từ phía trên của buồng bốc đi vào thiết bị ngưng tụ baromet (thiết bị ngưng tụ kiểu trực tiếp). Chất làm lạnh là nước được bơm vào ngăn trên cùng còn dòng hơi thứ được dẫn vào ngăn dưới cùng của thiết bị. Dòng hơi thứ đi lên gặp nước giải nhiệt để ngưng tụ thành lỏng và cùng chảy xuống bồn chứa qua ống

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

baromet. Khí khơng ngưng tiếp tục đi lên trên, được dẫn qua bộ phận tách giọt rồi được bơm chân không hút ra ngoài. Khi hơi thứ ngưng tụ thành lỏng thì thể tích của hơi giảm làm áp suất trong thiết bị ngưng tụ giảm. Vì vậy, thiết bị ngưng tụ baromet là thiết bị ổn định, duy trì áp suất trong hệ thống. Thiết bị làm việc ở áp suất khí quyển nên nó phải được lắp đặt ở độ cao cần thiết để nước ngưng có thể tự chảy ra ngồi khí quyển mà khơng cần bơm. Bình tách giọt có một vách ngăn với nhiệm vụ tách những giọt lỏng bị lơi cuốn theo dịng khí khơng ngưng để đưa về bồn chứa nước ngưng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>CHO QUÁ TRÌNH3.1. Dữ kiện ban đầu</b>

– Dung dịch nước ép dưa hấu.

– Nồng độ nhập liệu x<small>đ</small>= 5%. Chọn nhiệt độ đầu của nguyên liệu t<small>đ</small>= 60<small>0</small>C – Nồng độ sản phẩm x<small>c</small>= 68%

– Áp suất chân không tại thiết bị ngưng tụ baromet P<small>ck</small>= 0,75at. – Áp suất tuyệt đối P<small>nt</small>= P<small>a</small>- P<small>ck</small>= 1 - 0,75 = 0,25at.

– Áp suất hơi đốt, hơi nước bão hòa (tự chọn): 3at (Tra bảng I.251, trang 315, [1], ta

t<small>ht</small>: Nhiệt độ hơi bão hòa ứng với áp suất P<small>ht</small>(áp suất hơi thứ) của hơi thứ [<small>0</small>C] t<small>nt</small>: Nhiệt độ hơi hòa ứng với áp suất P<small>nt</small>trong thiết bị ngưng tụ [<small>0</small>C]

<b>3.2. Cân bằng vật chất cho các giai đoạnKý hiệu:</b>

W: Lượng hơi thứ trong nồi [kg/h]. G<small>đ</small>: Lưu lượng của dung dịch đầu [kg/h] G<small>c</small>: Lưu lượng của dung dịch cuối [kg/h] x<small>đ</small>: Nồng độ chất khô trong nguyên liệu [%] x<small>c</small>: Nồng độ chất khô trong sản phẩm [%] P<small>D</small>: Áp suất của hơi đốt bão hòa [at] t<small>D</small>: Nhiệt độ hơi đốt bão hòa [<small>0</small>C]

�: Nhiệt dung riêng của dung dịch ép dưa hấu [kg/m<small>3</small>]

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>3.2.1. Tổn thất trở lực do đường ống (∆’’’):</b>

– ∆<small>'''</small>là tổn thất nhiệt hơi thứ trên đường ống dẫn từ buồng bốc đến thiết bị ngưng tụ. – Thường chấp nhận tổn thất nhiệt độ trên đoạn ống hơi thứ từ nồi cô đặc đến thiết bị

ngưng tụ từ 0,5 - 1,5<small>0</small>C.

– Theo [3], trang 296, chọn ∆<small>'''</small>= 1<small>0</small>C.

<b>3.2.2. Tổn thất nhiệt độ ở áp suất khí quyển (∆<small>0</small>’):</b>

– Với nồng độ cuối của dung dịch là x<small>c</small>= 68% thì ∆<small>0</small>’= 4,38<small>0</small>C

– Vì khi cơ đặc có tuần hồn dung dịch, thì hiệu số nhiệt độ tổn thất, tức ∆<small>0</small>’, ta phải tính theo nồng độ cuối của dung dịch (sử dụng dung dịch đường để - Tra theo đồ thị

t<small>nt</small>: Nhiệt độ hơi thứ trong thiết bị ngưng tụ Baromet t<small>ht</small>( P<small>0</small>): Nhiệt độ hơi thứ trong buồng bốc.

Tra bảng I.251, trang 314, [1], ta có:

Theo cơng thức nội suy, ta có:

Tại áp suất P<small>nt</small>= 0,25at, nhiệt độ hơi thứ trong thiết bị ngưng tụ Baromet là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

chất ở áp suất bất kì gọi là tổn thất nồng độ ∆<small>'</small> được xác định theo công thức gần đúng của Tisenco. Theo công thức VI.10, trang 59, [2], ta có:

∆<small>'</small> = �. ∆<sub>�</sub><b><small>’</small></b> [<small>0</small>C] Trong đó:

f: Hệ số hiệu chỉnh

∆<small>0</small><sup>’</sup>: Tổn thất nhiệt độ do nhiệt độ sôi của dung dịch lớn hơn nhiệt độ sôi của dung môi ở áp suất thường.

f = 16,14 . <sup>�</sup><sup>2</sup><sub>� (��. 11, ������ �2, 59)</sub><sup>�</sup> Trong đó:

T<small>m</small>: Nhiệt độ sơi của dung môi nguyên chất ở áp suất đã cho [<small>0</small>K].

r: Ẩn nhiệt hóa hơi của dung mơi ngun chất ở áp suất làm việc [J/Kg]. Để tìm r<small>ht</small>, tra bảng I.250, STQTTB T1, trang 312, [1], ta có:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>3.2.5. Tổn thất nhiệt độ do áp suất thủy tĩnh (∆<small>’’</small>):</b>

Theo công thức VI.12, trang 60, [2], ta có :

�<sub>��</sub> = �<sub>ℎ�</sub>+ (ℎ<sub>1</sub> +<sup>h</sup><sub>2 ). �</sub><sup>2</sup> <sub>���</sub>. � (�/�<small>2</small>) Trong đó:

P<small>ht</small>: Áp suất hơi thứ trên mặt thống dung dịch [N/m<small>2</small>]

h<small>1</small>: Chiều cao lớp dung dịch sôi kể từ miệng trên ống truyền nhiệt đến mặt thoáng dung dịch (m).

h<small>2</small>: Chiều cao ống truyền nhiệt (m).

�<sub>���</sub>: Khối lượng riêng của dung dịch khi sôi (kg/m<small>3</small>).

Tra bảng I.251, trang 314, [1], ta có:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>3.2.7. Khối lượng riêng của dung dịch ép dưa hấu (�):</b>

Khối lượng riêng của nguyên liệu thực phẩm phụ thuộc vào nhiệt độ và sự phụ thuộc vào nhiệt độ của mật độ các thành phần thực phẩm chính [nước tinh khiết, carbohydrate (CHO), protein, chất béo, tro và đá] đã được Choi và Okos (1986) trình bày

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

ρ<sub>chất béo</sub> = 925,59 − 0,41757 × 74,6 = 894,397521(kg/m<small>3</small>)

Hàm lượng phầm trăm �<small>�</small><sup>�</sup>(%) dựa trên tính chất của dưa hấu Bảng 1.1 có đề cập.

<b>Bảng 3. 1. Thành phần khối lượng riêng và hàm lượng (%) có trong dưa hấu:</b>

Vậy năng lượng của sản phẩm (G<small>c</small>): 242,15 kg/h

<b>3.2.9. Suất lượng nhập liệu (G<small>đ</small>):</b>

Theo định luật bảo tồn chất khơ, ta có:

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>3.2.10. Tổng lượng hơi thứ bốc lên (W):</b>

Theo định luật bảo tồn khối lượng, ta có:

�<sub>đ</sub> = �<sub>�</sub> + �

⇒� = �<sub>đ</sub> − �<sub>�</sub> = 3293,24 − 242,15 = 3051,1(kg/h) Vậy lượng hơi thứ (W): 3051,1 (kg/h)

<b>Bảng 3. 2. Cân bằng vật chất của hệ</b>

Suất lượng dung dịch (kg/h) <sup>Vào</sup> <sup>G</sup><sup>đ</sup><sup>= 3293,24</sup>

Nồng độ dung dịch (% khối lượng) <sup>Vào</sup> <sup>x</sup><sup>đ</sup><sup>= 5</sup>

<b>3.3. Cân bằng năng lượng</b>

<b>3.3.1. Tổn thất nhiệt độ tổng cho toàn hệ thống ( ∆) :</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>3.3.4. Cân bằng nhiệt lượng:</b>

<b>Trong đó:</b>

D: Suất lượng hơi đốt cần dùng [kg/h] φ: Độ ẩm của hơi đốt. Chọn φ = 0,05 i<small>1</small>, i<small>2</small>: Hàm nhiệt của hơi đốt, hơi thứ [J/kg]

t<small>đ</small>, t<small>c</small>: Nhiệt độ vào và ra khỏi nồi của dung dịch [<small>o</small>C] C<small>n</small>: Nhiệt dung riêng của nước ngưng [J/kg. độ]

θ: Nhiệt độ nước ngưng tụ [<small>o</small>C] - lấy bằng nhiệt độ hơi đốt: θ = 132,9<small>0</small>C Q<small>cd</small>: Nhiệt cô đặc [J/kg].

Q<small>tt</small>: Nhiệt tổn thất của dung dịch ra môi trường [J]. G<small>đ</small>: Suất lượng dung dịch ban đầu [kg/h]

C<small>d</small>, C<small>c</small>: Nhiệt dung riêng ban đầu, ra khỏi nồi dung dịch vào và ra khỏi nồi của dung dịch [<small>0</small>C] hoặc [J/kg. độ]

 <b>Nhiệt lượng tiêu thụ cho cơ đặc (Q<sub>D</sub>):</b>

Phương trình cân bằng nhiệt lượng theo công thức VI-3, trang 57, [2], ta có: nhiệt vào = nhiệt ra

Q<sub>D</sub>= Q<sub>đ</sub> + Q<sub>bh</sub> + Q<sub>kn</sub> + Q<sub>tt</sub> <sub>(1)</sub> Trong đó:

Q<sub>đ</sub>: nhiệt lượng dùng để đun nóng dung dịch đến nhiệt độ sơi, [W]. Q<sub>bh</sub>: nhiệt lượng làm bốc hơi nước, [W].

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Q<sub>kn</sub>: nhiệt lượng khử nước, [W].

Q<sub>tt</sub>: nhiệt lượng tổn thất ra môi trường, [W].  <b>Hàm nhiệt của hơi thứ (i<small>2</small>):</b>

– Tra theo phụ lục 1, ta sử dụng phương pháp nội suy để tìm hàm nhiệt của hơi thứ ở  <b>Nhiệt dung riêng trung bình (C<small>tb</small>):</b>

– C<small>đ</small>= C<small>c</small>= C<small>tb</small>(tại nhiệt độ sơi trung bình t<small>tb</small> = 67,35<small>0</small>C ta nội suy nhiệt dung riêng

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b> Nhiệt lượng tiêu thụ cho q trình cơ đặc (Q<small>D</small>)</b>

Thế (1), (2), (3), (4)

Q<sub>D</sub> = Q<sub>đ</sub>+ Q<sub>bh</sub>+ Q<sub>kn</sub>+ Q<sub>tt</sub>(*)  <b>Nhiệt lượng dùng để đun nóng dd đến t<small>c</small>(Q<small>đ</small>)</b>

<i>Theo sổ tay ‘Q trình và thiết bị cơng nghệ hóa chất tập 2’, trang 57:</i>

Q<sub>đ</sub> = G<sub>đ</sub>. C<sub>đ</sub>. (t<sub>c</sub>− t<sub>đ</sub>) = 3293,24. 3,453. 10<small>3</small>. (74,7 − 60) = 167161898,5 (J/h) (1)  <b>Nhiệt lượng làm bốc hơi dung dịch (Q<small>bh</small>)</b>

Q<sub>bh</sub> = W. r<sub>ht</sub> = 3051,1. 2344,712 = 7153950,783 (J/h) (2)  <b>Nhiệt lượng dùng để khử nước (Q<small>kn</small>)</b>

Theo công thức VI-4 trang 57, [2], ta có:

�<small>��</small> = �<small>ℎ�đ</small> − �<small>ℎ�</small><sup>�</sup>

Trong đó:

�<sub>ℎ�</sub><sup>đ</sup>: nhiệt hịa tan tích phân của chất rắn hịa tan trong dung dịch ở nồng độ loãng ban đầu của quá trình cơ đặc.

�<small>ℎ�</small><sup>�</sup>: nhiệt hịa tan tích phân ở nồng độ đặc lúc cuối của q trình cơ đặc. Thường thì �<small>��</small> rất bé so với các phần nhiệt cịn lại nên có thể bỏ qua. (3)

Theo cơng thức VI.6a, trang 57, [2], ta có:

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

�<sub>�</sub>: nhiệt lượng tiêu thụ cho q trình cơ đặc. �<small>�</small>= 181579009,7 (J/h)

r: ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi đốt ở áp suất 3at, r = 2171.10<small>3</small> J/Kg (tra bảng I.251,

<b>3.3.5. Lượng hơi đốt tiêu tốn riêng</b>

Theo công thức VI.7, trang 58, [2], ta có:

� = <sub>� =</sub><sup>�</sup> <sub>3051,1 = 0,027 (�� ℎ</sub><sup>83,64</sup> ơ�đố�/�� ℎơ� �ℎứ) Vậy để tạo ra 1 kg hơi thứ thì cần 0,027 kg hơi đốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>CHƯƠNG 4.TÍNH TỐN TRUYỀN NHIỆT CHO THIẾT BỊ CƠ ĐẶC4.1. Nhiệt tải riêng phía hơi ngưng (q<small>1</small>):</b>

Theo cơng thức V-101, trang 28, [2]:

H: chiều cao ống truyền nhiệt, chọn H = 1,5m A: phụ thuộc nhiệt độ màng nước ngưng tm

�<small>�</small> =<sup>�</sup><sup>�</sup><sup>+ �</sup><sub>2</sub> <sup>�1</sup> Với:

t<sub>D</sub>, t<sub>v1</sub>: nhiệt độ hơi đốt và vách phía hơi ngưng [<small>0</small>C]. A: tra bảng trang 29,[2].

α<small>1</small>: hệ số cấp nhiệt phía hơi ngưng [W/m2.<small>0</small>C]

<b>4.2. Nhiệt tải riêng phía dung dịch (q<small>2</small>)</b>

Dung dịch nhập liệu sau khi qua thiết bị truyền nhiệt đã đạt đến nhiệt độ sơi: q trình cơ đặc diễn ra mãnh liệt ở điều kiện sơi và tuần hồn tự nhiên trong thiết bị, hình thành các bọt khí liên tục thốt ra khỏi dung dịch.

Theo cơng thức VI.27, trang 71, [2]:

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

∆t:

hiệu số nhiệt độ của bề mặt truyền nhiệt và của nước sôi [<small>0</small>C] C<small>dd</small>, C<small>n</small>: Nhiệt dung riêng của dung dịch và của nước [J/Kg.<small>0</small>C]

<sub>��</sub>

, �

<sub>�</sub>

: Đ

ộ nhớt của dung dịch và của nước [N.s/m<small>2</small>]

<sub>��</sub>

, �

<sub>�</sub>

:

Khối lượng riêng của dung dịch và của nước [kg/m<small>3</small>]

λ

<sub>��</sub>

, λ

<sub>�</sub>

:

Hệ số dẫn nhiệt của dung dịch và của nước [W/m.K]

<b>Bảng 4. 1. Số liệu theo nồng độ dung dịch</b>

 Các thông số của dung dịch :

-

<sub>��</sub><b>:</b>tra ở các nồng độ khác nhau, tra bảng I.86, trang 58, 60, 61, [1].

- �

<sub>��</sub>

<b>:</b>

Ở nồng độ 5%, t<small>đ</small> = 60<small>0</small>C.

Ở nồng độ 68%, �<sub>�</sub> = �<sub>��</sub>+ ∆' + 2∆'' + ∆''' = 64,2 + 3,5 + 2. 3 + 1 = 74,7<small>0</small>C  Tra bảng I.112, trang 114, [1]

 Tại nồng độ trung bình 19,5 %, độ nhớt bằng tổng độ nhớt của 2 nồng độ trên chia 2

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- <b>C<small>dd</small>: Nhiệt dung riêng của dung dịch đường:</b>

Các thông số của nước tra bảng I.249 và I.251, trang 310, 314, [1]. Thay các thơng số vừa tìm được vào (*), ta có:

</div>

×