Tải bản đầy đủ (.docx) (276 trang)

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LẦM ĐỒNG TRONG LIÊN KẾT VỚI VÙNG PHỤ CẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 276 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>Nguyễn Thị Thu Hà</b>

<b>PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNGTRONG LIÊN KẾT VỚI VÙNG PHỤ CẬN</b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ HỌC</b>

<b>Thành phố Hồ Chí Minh - 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ HỌC</b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:1. PGS. TS. PHẠM XUÂNHẬU</b>

<b>2. TS. ĐÀM NGUYỄN THÙYDƯƠNG</b>

<b>Thành phố Hồ Chí Minh - 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

<i>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độclậpcủa cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án làtrung thực. Mọi tài liệu tham khảo đều được trích dẫn chínhxác. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về các kết quả cơngbố trong luận án.</i>

Nghiên cứu sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

5. Quan điểm và phương phápnghiêncứu...3

6. Lịch sử nghiên cứu và những công trình nghiên cứuliênquan...10

1.1.3. Liên kết vùng trong phát triểndulịch...33

1.1.4. Các tiêu chí đánh giá điểm du lịch, điểmtàinguyên...37

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC </b>

<b>TRẠNGPHÁTTRIỂNDULỊCHTỈNHLÂMĐỒNGT R O N G LIÊNKẾTVỚI</b>

2.1. Khái quát về tỉnh Lâm Đồng và vùngphụcận...60

2.1.1. Khái quát vềLâmĐồng...60

<b>CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁT PHÁT TRIỂN DU LỊCH</b> TỈNH LÂM ĐỒNG TRONG LIÊN KẾT VỚI VÙNGPHỤCẬN...127

3.1. Cơ sở khoa học củađịnhhướng...127

3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đếnnăm2030...127

3.1.2. Nghị quyết phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm

3.1.4. Nghị quyết phát triển du lịch chất lượng cao trên địa bàn LâmĐồng đến năm 2025, định hướng đếnnăm2030...129

3.1.5. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch các địa phương vùng phụcận ...130

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.1.6. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng trong liên kết

3.2. Định hướng phát triển DL Lâm Đồng trong liên kết với vùngphụ cận...135

3.2.1. Định hướng phát triển thị trường kháchdulịch...135

3.2.2. Định hướng sản phẩmdulịch...136

3.2.3. Định hướng liên kết phát triểndulịch...138

3.2.4. Định hướng đầu tư phát triểndu lịch...139

3.2.5. Định hướng về khai thác tài nguyên vùngphụcận...140

3.2.6. Định hướng phát triển không gian du lịch tỉnh Lâm Đồng trongl i ê n

3.3.2. Giải pháp đẩy mạnh các nội dungliênkết...148

3.3.3. Giải pháp về nguồn vốn đầu tưdulịch...153

3.3.4. Phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất - kỹ thuật phục vụdulịch...155

3.3.5. Xây dựng hình ảnhdulịch...159

3.3.6. Giải pháp khai thác tài nguyên du lịch vùngphụcận...163

3.3.7. Phát triển nguồn nhân lực du lịchLâm Đồng...165

Tiểu kếtchương3...167

KẾT LUẬN VÀKIẾNNGHỊ...168

<b>DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC</b> CĨ LIÊN QUAN ĐẾNTÁCGIẢ...171

TÀI LIỆUTHAMKHẢO...172 DANH MỤCPHỤLỤC...PL1

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT</b>

ASEAN Association of South East Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á)

EFA Exploratory Factor Analysis (Phân tích nhân tố khám phá) GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

GRDP Gross Regional DomesticProduct(Tổngsản phẩm trênđịabàn) GTVT Giao thông vận tải

KT - XH Kinh tế - xã hội

LS - VH Lịch sử - văn hóa

MICE Meeting - Incentive - Conference - Event (Du lịch kết hợp với hội thảo, hội nghị, khen thưởng, sự kiện)

UNWTO World Tourism Organization (Tổ chức du lịchThế giới) VH-TT&DL Văn hóa - Thể thao và Du lịch

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

Bảng1.1. Tiêu chí độhấpdẫn...38

Bảng1.2. TiêuchívịtrísovớiđiểmDLđiểnhìnhgầnnhấtđangkhaithác củaLâmĐồng...39

Bảng1.3. Tiêu chí vị trí so với trungtâmDL...39

Bảng1.4. Tiêu chí đánh giá mạng lưới GTVT của điểm tàinguyên VPC...40 tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010-2020...62

Bảng2.3. Số lượt khách DL đến tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010-2020...82

Bảng2.4. Doanh thu DL tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010đến2020...86

Bảng2.5. Doanh thu DL tỉnh Lâm Đồng và vùng phụ cận giai đoạn2010-2020 ...86

Bảng2.6. Lao động trực tiếp trong ngành DL tỉnh Lâm Đồng năm2010,2020...88

Bảng2.7. Cơ sở lưu trú của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010-2020...89

Bảng2.8. Cơ sở lưu trú và số phòng của VPCnăm2020...90

Bảng2.9. Bảng đánh giá tổng hợp điểmdu lịch...95

Bảng 2.10. Xác định tổng hợp và phân hạng điểm du lịchLâmĐồng...95

Bảng 2.11. Một số chỉ tiêu về cơ sở lưu trú, doanh nghiệp lữ hành ở LâmĐồng và VCPnăm2020...107

Bảng 2.12. Khoảng cách của Đà Lạt với trung tâm các tỉnh vùngphụcận...107

Bảng 2.13. Đánh giá tổng hợp điểm tài nguyên vùngphụ cận...110

Bảng3.1. Định hướng tuyến DL giữa Lâm ĐồngvàVPC...144

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Hình2.3. Đánh giá tổng hợp các điểm DLhạngI...96

Hình2.4. Đánh giá tổng hợp các điểm DLhạngII...97

Hình2.5. Đánh giá tổng hợp các điểm DLhạngIII...98

Hình2.6. Đánh giá tổng hợp các điểm DLhạngIV...98

Hình3.1. Ý kiến đánh giá của khách DL về một số tuyến DL liên vùngg i ữ a

5. Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch tỉnh LâmĐồng

6. Bản đồ định hướng phát triển du lịch Lâm Đồng kết hợp với khai thác TNDL của VPC

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Lý do chọn đềtài</b>

Du lịch (DL) với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Sự phát triển du lịch (PTDL) không chỉ nằm trong một vùng lãnh thổ, trong một tỉnh mà luôn phải vươn ra khỏi phạm vi hành chính địa phương, một quốc gia, một khu vực. Ngồi ra DL là một ngành có khả năng tạo ra nguồn thu nhập lớn cho xã hội, góp phần thực hiện chính sách mở cửa, giao lưu văn hóa, thúc đẩy sự đổi mới và phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, giải quyết nhiều vấn đề xã hội, tạo thêm nhiều việc làm. Để đạt được mục tiêu PTDL thì liên kết DL là một trong những biện pháp hiệu quả và thiếtthực.

Ở nước ta ngành DL đang ngày càng khẳng định vai trị của mình trong q trình phát triển đất nước. “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030” ban hành ngày 22 tháng 1 năm 2020 đã khẳng định thêm vai trò của ngành DL qua

<i>quan điểm:"PTDL thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc</i>

<i>đẩysự phát triển các ngành và lĩnh vực khác, góp phần hình thành cơ cấu kinh tếhiện đại"(Thủ tướng chính phủ, 2020). Chiến lược còn nhấn mạnh đến việc PTDL</i>

bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

Quan điểm phát triển của “Quy hoạch tổng thể PTDL vùng Tây Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” (Thủ tướng chính phủ, 2013) đề cập đến vấn

<i>đề“PTDL Vùng theo hướng tăng cường liên kết giữa vùng Tây Nguyên với các</i>

<i>vùngkhác trong cả nước... để phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh về DL của mỗiđịa phương và của toàn vùng”. Điều này đã tạo tiền đề để các địa phương trong đó</i>

có Lâm Đồng có cơ hội để liên kết, hợp tác với các địa phương khác trong PTDL. Lâm Đồng là một tỉnh có nhiều tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên văn hóa phong phú, đa dạng thuận lợi cho phát triển các loại hình DL. Bên cạnh đó Lâm Đồng có vị trí nằm giáp ranh giữa khu vực Tây Nguyên với khu vực duyên hải Nam Trung Bộ - là khu vực có nhiều TNDL, thuận lợi cho việc phát triển và liên kết với các tỉnh lân cận để cùng nhauPTDL.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Trên thực tế Lâm Đồng đã tập trung phát triển, đưa ngành DL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và đồng thời chú trọng tăng cường mối quan hệ với các địa phương khác để đạt được mục tiêu đưa Lâm Đồng trở thành một điểm đến DL hấp dẫn của Việt Nam. Tuy nhiên thực trạng PTDL chưa đạt được kết quả tương xứng với những thế mạnh và tiềm năng vốn có của LâmĐồng.

<i><b>Xuất pháttừ những nhận thức trên luận án lựachọnđề tài:“Phát triển dulịchtỉnhLâm Đồng trongliênkết với vùng phụ cận”với mong muốn thúc đẩy PTDL</b></i>

củatỉnhLâmĐồngbằnggiảiphápmangtínhlâudài,gópphầnđadạngsảnphẩmdulịch(SPDL) từ việc liên kết với vùng phụ cận(VPC).

<b>2. Mụctiêu nghiêncứu</b>

Vận dụng cơ sở lý thuyết và thực tiễn về PTDL và liên kết trong PTDL. Tập trung nghiên cứu sự PTDL tỉnh Lâm Đồng trong liên kết với VPC, trong đó đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến PTDL, phân tích thực trạng PTDL tỉnh Lâm Đồng trong liên kết với VPC. Từ đó đề xuất định hướng và giải pháp cho PTDL tỉnh Lâm Đồng trong tươnglai.

<b>3. Nhiệm vụ nghiêncứu</b>

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn về PTDL và liên kết trongPTDL.

- XácđịnhcácnhântốảnhhưởngđếnDLtỉnhLâmĐồngtrongliênkếtvớiVPC. - Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá điểm DL (vận dụng cho địa bàn tỉnh Lâm Đồng) và điểm TNDL (vận dụng cho địa bànVPC).

- PhântíchthựctrạngPTDLtỉnhLâmĐồngtrongliênkếtvớiVPC.

- Đề xuất định hướng và giải pháp cơ bản nhằm PTDL tỉnh Lâm Đồng trong mối liên kết với VPC trong tươnglai.

<b>4. Giớihạn và phạm vi nghiêncứu</b>

<i><b>4.1. Nội dung nghiêncứu</b></i>

Luận án, tập trung vào những nội dung chính:

- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DL tỉnh Lâm Đồng (baog ồ m

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

các nhân tố trong tỉnh và VPC).

- Phân tích sự phát triển của DL tỉnh Lâm Đồng theo ngành, dựa trên các tiêu chí (Khách DL, doanh thu DL, lao động DL, CSVCKTDL,...) và theo lãnh thổ, tập trung vào một số hình thức tổ chức lãnh thổ DL: điểm DL, KDL, tuyếnDL.

- PhântíchkhảnăngvàthựctrạngPTDLtỉnhLâmĐồngtrongliênkếtvớiVPC.

<i><b>4.2. Thời gian nghiên cứu</b></i>

Đề tài luận án nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2010 - 2020, định hướng đến năm 2030.

<i><b>4.3. Không gian nghiêncứu</b></i>

Giới hạn và phạm vi ranh giới toàn tỉnh Lâm Đồng và VPC thuộc 5 tỉnh: Khánh Hịa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắk Lắk, Đắk Nông. Tác giả lựa chọn 5 tỉnh VPC trên bởi các tỉnh này có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện liên kết trong PTDL của tỉnh Lâm Đồng. Cụ thể, Đắk Lắk và Đắk Nông có nhiều nét tương đồng về văn hóa, tự nhiên với Lâm Đồng, là điều kiện thuận lợi để cùng nhau PTDL. Với Khánh Hịa, Bình Thuận và Ninh Thuận, có sự khác biệt khá nhiều về các điều kiện tự nhiên và TNDL, là cơ sở để tỉnh Lâm Đồng liên kết để đa dạng hóa các SPDL.

<b>5. Quanđiểm và phương pháp nghiên cứu</b>

<i><b>5.1. Quan điểm nghiêncứu</b></i>

<i>5.1.1. Quan điểm hệthống</i>

Lâm Đồng là mộttỉnh thuộcvùng Tây Nguyên, đồng thời nằm tiếpgiápvớivùngDuyên Hải Nam Trung Bộ vì vậy việc PTDL Lâm Đồng khơng thểtáchrời với PTDL của các tỉnh Tây Nguyên cũng như các tỉnh lân cận khác. Khi nghiên cứu PTDL Lâm Đồng thì các yếu tố cần được nghiên cứu, đánh giá trong mối quan hệchặt chẽ,khăng khít trong sự PTDL của khu vực Tây Nguyên, duyên hải NamTrung

Bộ.Đồngthời,vậndụngquanđiểmhệthốngchophépphântích,xácđịnhmốitươngquanqualạitro ngviệcsửdụngTNDLVPCvớisựPTDLcủaLâmĐồng.

<i>5.1.2. Quan điểm lãnhthổ</i>

Đặc điểm của tài nguyên DL là được xác định và gắn với một địa điểm cụ thể. Tính chất phân bố trong không gian của các điểm, cụm DL và mối quan hệ giữa

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

chúng được kết gắn với nhau bởi các tuyến DL cùng trải dài trên một không gian cụ thể và trên các lãnh thổ nhất định. Quán triệt quan điểm lãnh thổ sẽ giúp ích cho việc nghiên cứu cũng như việc khai thác các TNDL của VPC đối với việc phát triển của DL LâmĐồng.

<i>5.1.3. Quan điểm tổnghợp</i>

Lãnh thổ DL là một hệ thống được thành tạo bởi nhiều thành tố có mối quan hệ qua lại thống nhất và hồn chỉnh: tự nhiên, văn hóa, lịch sử, con người…Vì vậy quan điểm này được vận dụng vào luận án sẽ cho phép nghiên cứu sự phát triển của ngành DL Lâm Đồng theo nhiều phương diện: nhân tố ảnh hưởng, sự PTDL theo ngành và theo lãnh thổ. Đồng thời cũng vận dụng trong việc nhìn nhận và đánh giá các đối tượng DL theo hướng tổng hợp.

<i>5.1.4. Quan điểm lịch sử - viễncảnh</i>

Theo quan điểm này, mọi sự vật, hiện tượng đều có sự vận động, biến đổi hay phát triển theo thời gian. Nó cho phép tìm hiểu q trình diễn biến theo thời gian và khơng gian trên từng địa bàn cụ thể trong lịch sử, đồng thời có thể dự báo xu hướng phát triển.

Vận dụngquanđiểm lịch sử - viễn cảnh trong việc nghiên cứu TNDL và khaithácTNDL là hết sức cần thiết. Trong phạm vilãnhthổ nghiên cứu hầu hết cácđiểm DL, điểm tài nguyên và nhiều tuyến DL đã được khai thác từ trước, hoặc mới hình thành, hoặc chưakhaithác. Vì vậy áp dụng quan điểm này vào luận án để xác định quyluật,hướngpháttriểnvàkhaitháctàinguyênhướngđếnsựpháttriểnlâudài.

<i>5.1.5. Quan điểm phát triển bềnvững</i>

Quan điểm phát triển bền vững ở đây nhấn mạnh về sự phát triển của DL cần tính đến mục tiêu bền vững. Việc khai thác các yếu tố tự nhiên, văn hóa và xã hội phục vụ cho nhu cầu PTDL đều có khả năng gia tăng tổn hại đến môi trường, TNDL bị xâm phạm. Bên cạnh đó, nếu khai thác đúng cách thì DL đem lại cơ hội cho phát triển kinh tế, xã hội và tôn tạo cảnh quan môi trường. Nội dung của luận án đề cập đến nghiên cứu khai thác nguồn TNDL của Lâm Đồng và VPC. Vì vậy quan điểmnàyđượcsửdụngxunsuốttồnbộqtrìnhnghiêncứuluậnán,đểhướng

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

đến sự bền vững về phát triển kinh tế, bền vững về phát triển xã hội, bền vững về khai thác và sử dụng tài nguyên khi phục vụ nhu cầu PTDL tỉnh Lâm Đồng.

<i><b>5.2. Phương pháp nghiêncứu</b></i>

<i>5.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý tàiliệu</i>

Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong hầu như tất cả các nghiên cứu khoa học. Trong quá trình thực hiện, tác giả tiến hành các bước cụ thể:

<i>- Xác định đối tượng, nội dung và các dạng thông tin gắn với đềtài:</i>

Gồm các tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, thực tiễn về PTDL, TNDL, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (KT-XH) của địa phương; về thực trạng PTDL, liên kết vùng; và các kế hoạch, quy hoạch, định hướng PTDL ở tỉnh Lâm Đồng,... Các tài liệu chủ yếu là bài báo cáo, bài viết, tranh ảnh và bảnđồ.

<i>- Tiến hành thu thập tài liệu theo kế hoạch và các danh mục đãlập:</i>

+Các tài liệu thứcấp: Cáctàiliệu thứ cấpsửdụng trong luậnán đadạng,có độtincậycao, đượcthu thập từ cáccơquanlưu trữ, banngành,nhàxuất bản,Thưviện Quốc gia, mạng Internet…Đối với đềtài, nguồn tài liệuchủ yếu từ Tổng cụcThốngkê(TCTK),CụcThốngkê, SởVăn hóa-Thể thao vàDulịch(SởVH-TT&DL), cácbáocáo hàng năm,quyhoạchPTDL tỉnh LâmĐồngvà của các địaphươngVPC; các cơngtrình,đềtài,báo cáo liênquan được trìnhbàytrongcác tạp chí, kỷ yếu,sách chun khảo,giáotrình,…củacácnhàkhoahọctrong, ngồi nướcvàcácbộbanngành.

+ Các tài liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua khảo sát, thực địa, phỏng vấn, chụp ảnh và điều tra tại các địa phương.

<i>- Xử lý tàiliệu:</i>

Từ nguồn tài liệu thu thập được, đặc biệt là số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, tác giả đã chọn lọc và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2019.

<i>5.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổnghợp</i>

Khi nghiên cứu PTDL tỉnh Lâm Đồng trong liên kết với VPC, việc sử dụng nhiều số liệu thống kê khác nhau để phân tích, tổng hợp, đánh giá là cần thiết, nhằm mục đích làm rõ hoặc minh chứng, và so sánh các chỉ số về giá trị, mức độ phát triểncủađốitượngnghiêncứu,cũngnhưsosánhvớicácđốitượngtươngtựởcác

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

địa bàn khác. Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận án chủ yếu được khai thác từ các nguồn: Tổng cục Thống kê, Tổng cục DL, Cục thống kê Lâm Đồng, Cục thống kê Khánh Hòa, Cục thống kê Ninh Thuận, Cục thống kê Bình Thuận, Cục thống kê Đắk Lắk, Cục thống kê Đắk Nông, các sở, ban, ngành, các cơ quan có liên quan, từ điều tra xã hội học và khảo sát thực tế.

<i>5.2.3. Phương pháp khảo sát thựcđịa</i>

Q trình thực hiện luận án địi hỏi phải trải qua nhiều đợt thực địa để khảo sát, đánh giá một cách khoa học và thực tiễn các thực trạng phát triển của các điểm, KDL ở Lâm Đồng cũng như mức độ liên kết với VPC. Do địa bàn nghiên cứu rộng lớn, đề tài đã thực hiện nhiều giai đoạn khảo sát thực địa, cụthể:

<i>Giai đoạn 1:Tìm hiểu tổng quan tồn bộ lãnh thổ cần nghiên cứu và lựa chọn</i>

các điểm DL, điểm tài nguyên để tiến hành xây dựng bộ tiêu chí đánh giá. Địa bàn thực hiện ở Lâm Đồng và VPC.

<i>Giai đoạn 2:Thực hiện điều tra hiện trạng hoạt động của các điểm DL, KDL ở</i>

tỉnh Lâm Đồng, đồng thời đánh giá mức độ khai thác của các điểm tài nguyên của VPC theo hệ thống tiêu chí đã xây dựng ở giai đoạn đầu. Thông tin thu thập được sẽ đưa vào phân tích và xử lý để phục vụ trong quá trình nghiên cứu đề tài.

<i>Giai đoạn 3:Giai đoạn cuối sẽ dành cho mục đích kiểm tra lại một lần nữa</i>

những nội dung đã nghiên cứu trong luận án để kịp thời bổ sung những thông tin mới cập nhật.

<i>5.2.4. Phương pháp thang điểm tổnghợp</i>

Phương pháp thang điểm tổng hợp sử dụng trong nghiên cứu nhằm lượng hóa các đối tượng là điểm DL của Lâm Đồng và điểm TNDL thuộc VPC.

<i>- Lựa chọn đốitượng</i>

XácđịnhcácđiểmDL(LâmĐồng)vàđiểmTNDL(VPC)dựavàonhiềucăncứkhácnhau như khảo sát thực địa,phântích thực trạngkhaithác cácđiểmDL, điểm TNDL,... Những đối tượng được lựa chọn có tính đạidiệncho loại hình tài ngun,phảnánhđượcmứcđộkhaithác,hiệntrạngpháttriển,khảnăngliênkết,...

<i>- Lựa chọn tiêuchí</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Các tiêu chí được lựa chọn phải phản ánh được hiện trạng và xu thế phát triển của điểm DL, điểm TNDL thể hiện được sự tác động của từng tiêu chí đối với các đối tượng trên. Đối với điểm DL xác định 8 tiêu chí: (1) Độ hấp dẫn, (2) Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật (CSHT và CSVCKT), (3) Độ bền vững đối với hoạt động DL, (4) Khả năng quản lý, (5) Thời gian hoạt động, (6) Khả năng liên kết, (7) Sức chứa khách DL, (8) Vị trí và khả năng tiếp cận. Đối với điểm tài nguyên của VPC lựa chọn 3 tiêu chí: (1) Độ hấp dẫn, (2) Vị trí và khả năng tiếp cận điểm tài nguyên, (3) Mạng lưới giao thông vận tải.

<i>- Xác định hệ số và điểm của từng tiêuchí</i>

Các tiêu chí đánh giá được chia theo thang đo 5 bậc với điểm tương ứng xếp từ cao xuống thấp: 5, 4, 3, 2, 1. Đồng thời căn cứ vào đặc điểm và sự quan trọng của từng tiêu chí đối với tỉnh Lâm Đồng hoặc VPC để xác định hệ số theo bậc: 3, 2, 1. Các tiêu chí có hệ số cao (hệ số 3) là những tiêu chí quan trọng, cịn những tiêu chí có vai trị ít hơn có hệ số nhỏ hơn.

<i>- Xác lập cơng thứctính</i>

Trên cơ sở các tiêu chí, điểm số các tiêu chí và hệ số từng tiêu chí đã xác định trên, tác giả sử dụng cơng thức tính điểm tổng giúp xác định được tổng điểm của điểm DL, điểm tài nguyên như sau:

𝑋 =∑𝑊𝑖.𝑆𝑖

<i>Trong đó:X là tổng số điểm đánh giá, i là tiêu chí đánh giá, Wi là hệ số tính </i>

theo từng tiêu chí, Si là điểm đánh giá theo từng bậc của từng tiêu chí.

<i>- Xếp hạng đánhgiá</i>

Sau khi có điểm tổng hợp của các tiêu chí. Tác giả sử dụng công thức của Armand (1975) để phân hạng đánh giá:

<i>Trong đó:Ilà khoảng cách ,I<small>max</small>là điểm tổng cao nhất,I<small>min</small></i>là điểm tổng

<i>thấpnhất,Mlà số nhóm đánh giá.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>5.2.5. Phương pháp điều tra xã hộihọc</i>

Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra xã hội học nhằm phản ánh đầyđủvà khách quan cảm nhận của khách DL và công ty lữ hành về chất lượng điểm DL tỉnh Lâm Đồng và xu hướng sử dụng các điểm tài nguyên trong việc xây dựng các tuyến DL liên kết. Kết quả phiếu điều tra sẽ giúp tác giả trong việc đánh giá hoạt động DL và việc liên kết với VPC trong PTDL của tỉnh Lâm Đồng. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được sử dụng để khảo sát, tổng số mẫu được thực hiện là 450 phiếu.

Về quy trình, việc điều tra xã hội học được thực hiện như sau:

<i>Bước 1 - Xây dựng phiếu điều tra:Dựa trên các nghiên cứu trước đó và thực</i>

tiễn phát triển, bảng hỏi được xây dựng với hệ thống các chỉ tiêu liên quan;

<i>Bước 2 - Lựa chọn địa bàn điều tra:Do địa bàn nghiên cứu lớn, luận án tập</i>

trung điều tra tại các điểm DL đại diện cho các loại hình TNDL và khơng gian PTDL, cụ thể, đối với tỉnh Lâm Đồng: Thung lũng tình yêu; Thiền viên Trúc Lâm (KDL Hồ Tuyền Lâm); Langbiang (KDL Langbiang); Thác Datanla; Vườn hoa Đà Lạt; Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt; Ga Đà Lạt. VPC gồm: Vịnh Nha Trang; biển Ninh Chữ; biển Mũi Né; VQG Tà Đùng; KDL hồ Lắk.

<i>Bước 3 – Chọn cỡ mẫu: Xác định cỡ mẫu (số khách DL) cần điều tra là việc</i>

làm nhằm đảm bảo độ tin cậy, khoa học trong quá trình nghiên cứu. Có rất nhiều cơng thức để xác định cỡ mẫu, tuy nhiên qua tìm hiểu, nghiên cứu và sự đồng nhất giữa các nhà thống kê, tác giả lựa chọn công thức của Cochran (Cochran, W. G, 1977):

<i>Trong đó: n: số lượng mẫu cần xác định; Z: Giá trị bảng phân phối Z dựavàođộ tin cậy lựa chọn. Thông thường, chọn độ tin cậy là 95%, giá trị Z = 1.96;Đảm bảo n ước lượng có độ lớn an toàn nhất, chọn p = 0.5; e: sai số cho phép,trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn e = 5 % theo tỷ lệ thông thường.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Theo công thức trên, số lượng mẫu khách tham quan cần phỏng vấn tối đa để đạt được độ tin cậy 95% tại các điểm tham quan là: 384. Tuy nhiên, để tăng tính đại diện của mẫu, tác giả đã tiến hành phát ra 500 bảng hỏi. Số bảng hỏi thu về là 467 bảng. Sau khi loại 17 bảng hỏi khơng hợp lệ, kích thước mẫu cuối cùng dùng để xử lý là n = 450; trong đó có 86 mẫu là khách quốc tế và 364 mẫu là khách nội địa.

<i>Bước 4 - Chọn thời gian điều tra:Việc điều tra được tập trung tiến hành trong</i>

năm 2019 và 2022 vào các thời điểm khác nhau nhằm thu được những thông tin đa dạng, khách quan về loại hình, sản phẩm DL,…

<i>Bước 5 - Phân tích kết quả điều tra:Sau khi thu thập đủ số lượng phiếu điều</i>

tra, sẽ tiến hành phân loại phiếu dành cho du khách quốc tế và du khách nội địa, các kết quả sẽ được xử lý và sử dụng cho nghiên cứu.

<i>5.2.6. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địalý</i>

<b>Phương phápbản đồvà hệthống thôngtin địa lý (GIS)là mộttrong những</b>

phươngphápquan trọng đượcsửdụng trong nghiêncứuluậnán. Bảnđồđược xemnhưcông cụ để xácđịnh,đánh giá vềmặt khônggian vàmốiquanhệgiữacác hiệntượng địalí có ảnhhưởngđến PTDL, cácbảnđồđượctácgiảkế thừađểthuthập thơngtin liênquan phụcvụ

thời,nhữngkếtquảnghiêncứuđượctácgiảbiêntậpvàxâydựngthànhcácbảnđồphùhợpvớinội dungluậnán.

<i>5.2.7. Phương pháp chuyêngia</i>

Phương pháp chuyên gia được vận dụng trong luận án nhằm đánh giá một cách khoa học các nội dung liên quan đến sự PTDL tỉnh Lâm Đồng trong liên kết với VPC. Ý kiến của các chuyên gia được sử dụng vào việc lựa chọn và đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá điểm DL ở tỉnh Lâm Đồng và điểm tài nguyên ởVPC.

Phiếu phỏng vấn còn được thực hiện đối với các chuyên gia ở cơ quan quản lí nhà nước về DL, các doanh nghiệp kinh doanh DL để làm rõ hơn về khả năng liên kết PTDL với VPC. Các ý kiến, quan điểm thu thập được từ chuyên gia có ý nghĩa quan trọng hỗ trợ trong việc giải quyết các nội dung của luận án và xây dựng những định hướng PTDL tỉnh Lâm Đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>6. Lịch sử nghiên cứu và những cơng trình nghiên cứu liênquan</b>

<i><b>6.1. Trên thếgiới</b></i>

Từ khi ra đời đến nay,cùngvới sự phát triểnkinhtế trên thế giới, DL dần trở thành một ngànhkinhtế quan trọng. Khơng những đóng góp lớn chokinhtế mà còn tác động nhiều đến đời sống xã hội của các quốc gia. Do vậy, DL được quan tâm và nghiên cứu khá sớm. Trong cơng trình “Hướng dẫn đường sá ở Pháp” năm 1552, “Cuộc du hành ở Pháp” năm 1589 được xem như là lần đầu xuấthiệncủa DL(NguyễnVăn Đính, Trần Thị Minh Hòa, 2003 ). Đến ngày nay, DL đã được biết đếnrộngkhắptoànthếgiới.KểtừkhithànhlậpHiệphộiquốctếcáctổchứcDLIUOTO(Internati onalUnion Of Travel Organization) tại Hà Lan năm 1925, ngành DL đã có bước phát triển mạnh mẽ. Nhiều hướng nghiên cứu PTDL đã ra đời, trong đó có các nghiêncứuvềPTDLvànguồnTNDLđượcđềcậpvớinhiềuhướngtiếpcận.

Hướng nghiên cứu PTDL, mở đầu là các cơng trình nghiên cứu của nhà khoa học V.V. Docutraev đã tổng hợp nghiên cứu các điều kiện tự nhiên của địa phương cụ thể để PTDL; L.I.Mukhina, N.X.Kandaxkia,… nêu ra các vấn đề về sức chứa cho vùng DL. Thập kỉ 60 và 70 I.A. Vedenhin và N.N.Misonhitrenco (1969) đã đánh giá các tiêu chí tự nhiên làm tiền đề cho việc tổ chức các vùng DL nghỉ dưỡng, N.X.Kandaxkia (1973) nghiên cứu về sức chứa và sự ổn định của các điểm DL, B.N.Likhanov (1973) tập trung chủ yếu tìm hiểu tài ngun giải trí theo lãnh thổ các vùng DL. Từ thập niên 80, những nghiên cứu về đánh giá tài nguyên, lãnh thổ cho PTDL càng chi tiết và chuyên sâu cho từng loại hình DL. I.I.Prirơjnik (1985), A.G.Ixatsenko (1985) đã đánh giá tổng hợp thành phần của hệ thống lãnh thổ DL. (Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ,1998).

Đếnnay,DLđược coilàngành kinhtế mũi nhọn vậy nên cáccơng trình nghiêncứu ngàycàngđi sâu vềnhiều khíacạnh của PTDL. Các cơngtrình nghiêncứu về khíacạnhxãhội của địalýnghỉngơicủaI.A.Veđenin, Janaki, I.V.Dorin kếthợpcùngWiktor L.A.Adamovic (2000); MachadoA(2003),…Các tác giả đến từ Mỹ vàCanada nghiêncứunhữngảnhhưởngcủa PTDL đến sự đa dạngnguồnTNDL(Janaki R.R.Alavalapati,WiktorL.Adamowicz,2000).TheohướngnghiêncứuPTDLvềmặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

khơng gianđiển hình cóN.X.Kandaxkia (1973), B.N.Likhanovvànhiềunhà địa lí họcLiênXơ.Nhàđịa lí DLM.Buchovarov (1975)đã đưa ra sơđồ hệthốnglãnh thổDLvới4phân hệ có mốiquanhệ qua lạimật thiết.Năm1985, I.I.Pirojnik nghiêncứunhiềunộidungtrongmốiquanhệgiữaPTDLvớiviệcphânbốkhơnggian,trongđóc óđềcậpđếnmốiliênhệvớiTNDL(NguyễnMinhTuệ,2010).

Sự PTDL chịu chi phối của nhiều nhân tố, trong đóTNDLđóng vai trò rất quan trọng. Các nghiên cứu tập trung đánh giá TNDL phục vụ cho khai thác, PTDL đạt hiệu quả cao hơn. Cụ thể,nhữngnghiên cứu liên quan đến khảo sát các địa phương, khai thác TNDL, đánh giá TNDL, xác định các loại phong cảnh phục vụ sự phát triển DL được các nhà khoa học đề cập đến gồm L.I.Mukhina (1973), N.X.Kandaxkia (1973),… (Elizabeth Boo, 1992). Cơng trình nghiên cứu về đánh giá mức độ hấp dẫn của các điểm DL của Hu và Rit Chie J (1993) (Hu,Y& Ritchie J, 1993). Tiêu biểu là cơng trình nghiên cứu ảnh hưởng của TNDL đến việc hình thành SPDL của Denis Tolkach & Brian King (2015), sự tác động củamôitrường, tài nguyên đến hoạt động DL của Choon(2017).Những vấn đề cụ thể có tính ứng dụng cao được nhiều nhà khoa học lựa chọn nghiên cứu, điển hình là nghiên cứu giữa DL, vui chơi giải trí và kế hoạch xây dựng giao thông vận tải; mối quan hệ qua lạigiữaDL và động lực phát triển kinh tế của các nhà khoa học thuộc Viện hàn lâm Quốc gia Mỹ (Economic Development ReseachGroup,2004) và (Norbert Vanhove, 2005). Bên cạnh đó một số nghiên cứu tập trung tìm hiểu những vấn đề liên quan đến sự phân bố TNDL,nghiêncứu sự khác nhau về TNDL dẫn đến nhu cầu liên kết, hợp tácgiữacác địa phương để xây dựng các tuyến DL và các chuỗi cung ứng đa dạng (Castia Jesus & Mário Franco, 2016) Hướng nghiên cứu liên kết trong PTDL, trong cơng trình “Tourism Geography” củaStephenWilliam (1998) đã nhấn mạnh sự mở rộng của không gian phân bố từ những năm 50 làm thay đổi đặc điểm ngành DL ở một số quốc gia châu Âu, đưa DL trở thành một ngành kinh tế mở và có tính liên kếtcao.

Trong liên kết để PTDL, các địa phương sẽ cùng nhau, hỗ trợ và liên kết trên nhiều phương diện để đưa ra các SPDL đặc trưng của địa bàn liên kết, làm gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

tăng sức hấp dẫn từ khách DL, đưa ngành DL các địa phương phát triển. Sự PTDL theo hướng liên kết, hợp tác trở thành một xu hướng chủ đạo ở thời kì hiện đại. Trong chiến lược PTDL ở khu vực, Tove Oliver & Tim Jenkins (2003) khẳng định vai trò quan trọng của liên kết, hội nhập DL đối với mục tiêu bảo tồn bền vững cảnh quan. Inskeep. E (1991) và Mathildavan Niekerk (2014) nhấn mạnh vai trò tiên phong của liên kết PTDL trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Tầm quan trọng của liên kết trong PTDL cũng được nhấn mạnh và trở thành một nội dung quan trọng trong chiến lược, quy hoạch PTDL ở các quốc gia trên thế giới (G.Cazes – R.Lanquar, Y. Raynouard,2 0 0 3 ) .

Sự liên kết DL bắt đầu diễn ra không chỉ giới hạn trong không gian của một quốc gia mà còn trên nhiều vùng, lãnh thổ thế giới, dẫn đến sự ra đời của các tổ chức liên kết như tổ chức liên kết, hợp tác DL châu Á Thái Bình Dương… Xu thế liên kết đang trở nên phổ biến bởi những lợi ích mà nó mang lại cho sự phát triển của DL quốc gia, vùng, địa phương. Liên kết lúc này trở thành một đặc tính khơng thể thiếu trong PTDL tồn cầu và khuvực.

<i><b>6.2. Ở ViệtNam</b></i>

Ngành DL Việt Nam được hình thành và phát triển bắt đầu từ những năm 1960 của thế kỷ XX. Các cơng trình nghiên cứu địa lý DL chủ yếu ra đời từ thập niên 90 cho đến nay. Các nghiên cứu về DL được quan tâm cả về lí luận và thực tiễn, từ phương diện ngành như vai trò, đặc điểm, nhân tố ảnh hưởng đến PTDL…, cho đến phương diện tổ chức lãnh thổ du lịch (TCLTDL). Bên cạnh đó, vấn đề về liên kết vùng trong PTDL bước đầu được tiếpcận.

<i>Đối với hướng nghiên cứu PTDL:Các nhà khoa học Địa lý đã xây dựng cơ sở</i>

lýluậnchungchoDL,hìnhthànhcáccơsởkhoahọckhácchocácnghiêncứuvềĐịa lý DL ở nước ta. Một số tác giả có nhiều cơng trình nghiên cứu như: Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Đặng DuyLợi,Nguyễn MinhTuệ,Phạm Xuân Hậu, Phạm Trung Lương… Các cơng trình nghiên cứu về PTDLtiêubiểu, làm tiền đề cho việc nghiên cứuDLtrênphạmvicảnướcphảikểđến“NhữngvấnđềvềlýluậnvàthựctiễnpháttriểnDLởVi ệtNam”(Phạm TrungLương,ĐặngDuyLợivàcộngsự,2000)tập

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

trung vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn PTDL ở Việt Nam; “Cơ sởkhoahọc và thực tiễn để xây dựng hệ thống DL biển Việt Nam” (Vũ Tuấn Cảnh, 1995) đã đánh giá tiếp cận của DL vớikhía cạnhcon người, mối quan hệ với môi trường nhân văn;… Bêncạnhđó cịn có các cơng trình nghiên cứu vềpháttriển DLkhácnhư “Tài nguyên DL, Tổ chức lãnh thổ DL” của các tác giả Lê Thông, NguyễnMinhTuệ, Phạm Trung Lương, Vũ Tuấn Cảnh (1988, 2000). Những nghiên cứu này đã giải quyết một số vấn đề quan trọng để định hướng PTDLViệtNam bao gồm: bổsungcho hệ thống cơ sở lýluậnvề DL cònthiếuở nước ta, xác định cácloạitài nguyên cơ bản và xây dựng phân vùng DL một cách cụ thể, khoa học, làm cơ sở để xây dựng các quy hoạch phát triển DL của các địa phương.

Có thể nói, những cơng trình nghiên cứu trên đã tạo điều kiện cho việc nghiên cứu DL trên phạm vi cả nước ngày càng phát triển. Để làm rõ và đi sâu hơn, các nội dung như: đánh giá TNDL, cơ sở lý luận về tổ chức lãnh thổ DL, hệ thống phân vị và chỉ tiêu phân vùng DL cũng được đưa vào nghiên cứu cụ thể. Tiêu biểu là các tác giả Phạm Trung Lương (2000) với “Tài nguyên và môi trường DL Việt Nam” đã phân tích khái niệm TNDL, phân loại và liên hệ với TNDL Việt Nam,làmcơ sở cho phát triển DL Việt Nam; Phạm Trung Lương (chủ biên - 2002) với cơng trình “Du lịch sinh thái, những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam”; Phạm Trung Lương, Vũ Tuấn Cảnh, Đặng Duy Lợi với “Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển DL bền vững ở Việt Nam”; “Địa lý DL Việt Nam” của Nguyễn Minh Tuệ cùng các cộng sự (2010); “Địa lý DL - Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Minh Tuệ - Vũ Đình Hịa (chủ biên) (2017) đã phân tích cơ sở khoa học của hoạt động DL và đưa ra bức tranh toàn cảnh về phát triển DL Việt Nam, phân tích nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DL, thực trạng phát triển DL Việt Nam, định hình việc xây dựng các điểm, tuyến DL - các yếu tố thể hiện sự phát triển DL theo lãnh thổ. Vấn đề quy hoạch DL cũng được quan tâm nghiêncứu.

cácđịaphươnghoạtđộngnghiêncứuvềDLđượcnghiêncứuchitiếttrongnhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

cơngtrình của các tác giả như: “Phát triển DL thành phố Hồ Chí Minh với việckhai tháctài nguyên DL vùng phụ cận” (Đỗ Quốc Thông, 2004); “Nghiên cứu thực trạngpháttriển DL trên địa bàn Tây Nguyên và định hướng, giải pháp phát triển DL Tây

Nguyênđếnnăm2020đápứngyêucầuhộinhậpkinhtếquốctế”(NguyễnDuyMậu,2012);“Phát triển DL tỉnhTháiNguyên với việc khai thác tài nguyên DL vùng phụcận”(Nguyễn Lan Anh, 2014); “Phát triển DLtỉnhHà Giang trong xu thế hội nhập”(NguyễnPhương Nga,2016),…

Bên cạnh đó, nội dung về TCLTDL cũng được các nhà khoa học nghiên cứu. Các cơng trình nghiên cứu tập trung vào những vấn đề như: Đánh giá tổng quát các nhân tố ảnh hưởng tới việc hình thành tổ chức lãnh thổ DL và một số hình thức tổ chức lãnh thổ DL hiện nay trên thế giới (Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, 1998); Đánh giá thực trạng và đưa ra định hướng TCLTDL Việt Nam (Lê Trọng Bình, 2007); Xác lập các yếu tố chi phối đến sự PTDL, phân tích hệ thống chỉ tiêu phân vị trong đánh giá các hình thức TCLTDL ở Việt Nam, sắp xếp lại các vùng DL theo quy hoạch tổng thể PTDL của Bộ VH-TT&DL (Nguyễn Minh Tuệ, et. al, 2017); Nghiên cứu TCLTDL ở các địa bàn có sự tương đồng về tài nguyên và vị trí, từ đó kết nối các lãnh thổ với mục tiêu đem lại hiệu quả tối ưu nhất (Nguyễn Tưởng, 1999, Trương Phước Minh, 2003, Đỗ Quốc Thông, 2004).

Vấn đề về qui hoạch DL được quan tâm ở nhiều cấp độkhácnhau trong các nghiên cứu về PTDL.Nhữngnghiên cứu này thường đánh giá về nguồn lực, hiệntrạngpháttriểncũngnhưđưarađịnhhướngtrongtươnglaichongànhDL.Vớiphạm vi quốc gia, Viện nghiên cứu PTDL thuộc tổng cục DL đã có cáccơngtrình như“Quyhoạch tổng thể phát triển DLViệtNam thời kỳ 1995 - 2010”(1994);“Chiến lược phát triển DL Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” (2012); “Quy hoạchtổngthể phát triển DL Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” (2013). Đối vớiphạmvi các vùng đã có “Quy hoạch tổng thể phát triển DL vùng Đồng bằng sôngHồngvà duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” (2014); “Quy hoạch tổng thể phát triển DL vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”(2013);“QuyhoạchtổngthểpháttriểnDLvùngDuyênhảiNamTrungBộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>đếnnăm2020,tầmnhìn2030”(2014);…PhạmvitrungtâmDL,KDLgồmcó“Quy hoạch</i>

tổng thể phát triển DL Trung tâm DL Hà Nội và phụ cận đến năm 2010, địnhhướng2020” (1999); “Quy hoạch tổng thể phát triển KDL quốc gia Thiên Cầm, Hà Tĩnh” (1999); “Quy hoạch tổng thể phát triển KDL Thác Bản Giốc” (2007);

<i>“Quy hoạch tổng thể phát triển KDL quốc gia Mộc Châu” (2012);…Cho đến Quy</i>

hoạchtổngthể phát triển các tỉnh như Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi… Đây là những nghiên cứu cơ bản, quan trọng góp phần định hướng cho việc pháttriểnDL của cả nước nói chung và từng vùng, từng tỉnh nóiriêng.

Các cơng trình nghiên cứu về TNDL được quan tâm dưới nhiều góc độ. Nhiều tác giả đã có nhiều cơng trình nghiên cứu vấn đề lí luận về khái niệm, vai trị, đặc điểm, phân loại TNDL như PhạmTrung Lương; Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Đình Hịa và cộng sự; Trần Đức Thanh . Các cơng trình nghiên cứu tập trung vào phân tích khái niệm TNDL, phân loại và liên hệ TNDL Việt Nam (Phạm Trung Lương, 2000); đưa ra những đặc điểm và vai trị của TNDL, trên cơ sở đó đã đưa ra cách khai thác, sử dụng hợp lí TNDL (Nguyễn Minh Tuệ, et al, 2017). Hướng nghiên cứu về đánh giá tổng hợp tài nguyên phục vụ PTDL có những bước tiến quan trọng cả về chất lượng lẫn số lượng các cơng trình. Một số cơng trình tiêu biểu như: Vũ Tuấn Cảnh (chủ biên) “Tổ chức lãnh thổ DL Việt Nam”; Lê Thông với “Việt Nam – Đất nước – Con người”; Phạm Trung Lương với “Cơ sở khoa học xây dựng các tuyến điểm DL”; Nguyễn Minh Tuệ và nnk với “Địa lí DL Việt Nam”;… đã hệ thống hóa các khái niệm cơ bản về DL, TNDL và định hướng khai thác tiềm năng DL ở các vùng DL của nướcta.

Hướng đánh giá tài nguyên để PTDL ở một số vùng hoặc địa phương cụ thể ở nước ta cũng được đầu tư nghiên cứu từ sớm, đã có nhiều cơng trình, đơn cử như: Đỗ Trọng Dũng (2009); Nguyễn Hữu Xuân (2009); Nguyễn Hà Quỳnh Giao (2015);… Các cơng trình này đã đưa các khái niệm về DL, TNDL, cơ sở lý luận và thực tiễn trong đánh giá TNDL, trên cơ sở đó cùng với đánh giá về hiện trạng PTDL để đưa ra các tiềm năng phục vụ quy hoạch DL trên quy mô vùng hoặc địa phương với những giá trị lý luận và thực tiễn rất cao. Đối với sự PTDL theo lãnh thổ thì

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

TNDL đóng vai trị quan trọng, chi phối đến việc hình thành các điểm, cụm, tuyến DL (Nguyễn Minh Tuệ, 2014).

Hướng nghiên cứu về liên kết vùng trong PTDL: ỞViệtNam tuy khá mới mẻ,songbước đầu đã được chú trọng. Trong “Quy hoạch tổng thể PTDL đến năm 2020 tầm nhìn 2030” nhấnmạnhtầm quan trọng của việc xây dựng các tuyến, điểm liên kết giữa các địa phương thuận lợi về nguồn tài ngun và vị trí địa lí, làm cơ sở choviệchìnhthànhcácđiểmtuyếnliêntỉnh,liênvùngvàliênquốcgia,vớimụctiêukhaithácmộtc áchtốiưulợithếsosánhvềSPDL,đadạnghóacácloạihìnhDL(BộVH- TT&DL, 2013). Tiếp đến trong “Chiến lượcpháttriển SPDLViệtNam đến năm 2025, định hướng đến năm

<i>2030” tiếp tục chỉ rõ“Liên kết tạo SPDL vùng, liên</i>

<i>kếttheoloạihìnhchuyênđề;liênkếtkhuvựcgắnvớicáchànhlangkinhtế;liênkếtgiữa DL với cácngành hàng không, đường sắt, tàu biển để tạo sản phẩm đadạng”(TCDL,2016).Trêncơsởnày,nhiềunghiêncứuđãbướcđầutiếpcậnvàđánhgiásự</i>

PTDLtrongliênkếtvùngtạicácđịabàncụthể.Tiêubiểulàcácnghiêncứu:Tácgiả Lê Văn Minh (2015),“Liênkết hợp tác trong PTDL vùng Tây Nguyên” (Lê VănMinh,2015)“Liên kếtpháttriển DL: Nhìn từ thực tế các địa phương” của tác giả Nguyễn Duy Phương (2016); Công trình “Phát triển DL Hải Phòng trong liên kếtvùngĐồng bằng sôngHồngvà Đông Bắc” của Nguyễn Thị Hồng Hải (2018); “PháttriểnDL tỉnh An Giang trong liên kết vùng phụ cận” của Nguyễn Phú Thắng(2019),...Bêncạnh đó, các cuộc hội nghị, hội thảo về liên kết, hợp tác PTDL, kết nốitour,tuyếnDLdiễnratrênnhiềuvùng,tỉnhthànhcảnước.Cụthểnhưhộithảo“Liên kết PTDL vùng Đồngbằngsông Hồng”; hộithảokhoa học “Liên kết PTDL vùng Bắc– NamTrungBộ”;Hộithảoquốctế“LiênkếtPTDLvùngduyênhảimiềnTrung với vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc Campuchia”(2015);Hội nghị “Hợp tác phát triển du lịch giữa TP. Hồ Chí Minh và Đồng bằngsơngCửu Long” (2019); …Nội dung của những nghiên cứu và hội nghị, hội thảo tập trungvàođánhgiákhảnăng,hiệntrạngvàđưaracácgiảiphápđểliênkếtPTDLđạthiệuquả, khẳng định thêm vai trò của liên kết trong nâng cao sức mạnh cạnh tranh của SPDL của các địa phương và vùng trong xu thế liên kết vùng. Các kết qủac ũ n g

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

góp phần nhận thấy được liên kết vùng trong phát triển DL là một hướng đi phù hợp và cần thiết trong bối cảnh của sự PTDL trên toàn cầu.

<i><b>6.3. Ở tỉnh LâmĐồng</b></i>

Mặc dù chưa có nhiều nghiên cứu liên quan đến PTDL ở tỉnh Lâm Đồng, song đã có một số nghiên cứu nổi bật như:

- Nguyễn Tấn Vinh (2008) trong luận án tiến sĩ “Hoàn thiện quản lý nhà nước về DL trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” đã phác thảo những điểm nổi bật của DL tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2001 - 2007. Từ đó đề xuất phương hướng, biện pháp hồn thiện quản lý nhà nước về DL, góp phần phát triển ngành DL tỉnh LâmĐồng.

- Luận án “Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên thành phố Đà Lạt và phụ cận phát triển một số loại hình DL” đã hệ thống hóa và xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho PTDL. Đồng thời phân tích đặc điểm và đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với PTDL của thành phố Đà Lạt và phụ cận. (Nguyễn Hữu Xuân,2009).

Vấnđềvềliên kết vùng trongDL ở tỉnh LâmĐồng đượcđề cập đếntrong“Quyhoạchtổng thể PTDL vùng TâyNguyên đếnnăm2020,tầm nhìn đến năm2030”.Vớiquan điểm:PTDL vùng theohướng tăngcường liên kết giữa vùng TâyNguyênvớicác vùngkháctrongcả nước vàliên kết quốctếtrongpháttriểnDLđểphát huy tối đa tiềmnăng,thế mạnh về DL của mỗi địaphươngvà củatoànvùng (TCDL,2014).

TrongđềánvềQuyhoạchxâydựngvùngtỉnhLâmĐồngđếnnăm2035,tầmnhìn đến năm 2050 đã chỉ ra việc quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồngđặcbiệtcầnt h i ế t , n h ằ m n â n g c a o v a i t r ò , v ị t h ế c ủ a t ỉ n h L â m Đ ồ n g đ ố i v ớ i v ù n g T â y Nguyên và với cả nước. Trong đó nhắc đến vấn đề tăng cường liên kết nốit ỉ n h LâmĐồng với các vùng kinh tế lớn trong nước và khu vực (Thủ tướng chínhphủ,2018).Nhiềuchươngtrình,hộinghịvàhộithảovềvấnđềliênkếtvùngđãđượctỉ nh Lâm Đồng tổ chức với sự tham gia của nhiều địa phương, cụ thể; “Chương trình hợp tác liên kết phát triển du lịch giữa 3 địa phương:Quảng Nam, Đà Nẵng và Thừa ThiênHuếvớitỉnhLâmĐồnggiaiđoạn2016-2020”(2016);Hộinghị“Xúctiến,

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

liên kết hợp tác phát triển du lịch giữa tỉnh Lâm Đồng và các địa phương” (2019),… Nội dung hội nghị bàn về triển khai thực hiện hiệu quả, đảmbảođúng mục đích và nguyên tắc hợp tác trên cơ sở khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế DL của các địa phương, góp phần phát triển DL và hội nhập quốctế.

Từ tổng quan về lịch sử nghiên cứu PTDL, khai thác TNDL, liên kết trong PTDL, luận án khái quát lại một số nhận xét sau:

- Vấn đề PTDL và liên kết vùng trong PTDL được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm và nghiên cứu. Kết quả của các cơng trình trên là cơ sở hết sức quan trọng để tác giả tham khảo, áp dụng vào những nghiên cứu trong luậnán.

- Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về PTDL và liên kết vùng áp dụng ở các địa phương khác nhau, là những kinh nghiệm quan trọng để vận dụng cho tỉnh Lâm Đồng. Song do có sự khác biệt về đặc điểm lãnh thổ, các kết quả nghiên cứu sẽ được sử dụng để tham chiếu, vận dụng dưa trên thực tiễn của tỉnh Lâm Đồng và VPC.

- Ở tỉnh Lâm Đồng, kết quả các nghiên cứu trước đây đã tạo tiền đề cho tác giả trong quá trình tiếp cận với thực trạng, một số định hướng và giải pháp trong PTDL và liên kết vùng. Đồng thời, đây cũng là những cơ sở hết sức quan trọng để tác giả tham khảo, áp dụng vào những nghiên cứu trong luậnán.

<b>7. Đóng góp của luậnán</b>

- Kế thừa, bổ sung và làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn về PTDL và liên kết vùng trong PTDL. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá điểm DL áp dụng cho tỉnh Lâm Đồng và điểm tài nguyên áp dụng choVPC.

- ĐánhgiáđượchiệntrạngpháttriểnDLtỉnhLâmĐồnggiaiđoạn2010-2020.

- Nêu rõ được những thành tựu và hạn chế của thực trạng liên kết với VPC trong PTDL tỉnh LâmĐồng.

- Đề xuất một số định hướng và giải pháp để phát triển DL tỉnh Lâm Đồng trong liên kết vớiVPC.

<b>8. Cấu trúc luậnán</b>

Phần mở đầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Phần nội dung

- Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch và liên kết vùng trong phát triển dulịch

- Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Lâm Đồng trong liên kết vớiVPC

- Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch của tỉnh Lâm Đồng trong liên kết vớiVPC

Kết luận và kiến nghị

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂNDU LỊCH VÀ LIÊN KẾT VÙNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH</b>

<b>1.1. Cơ sở lýluận</b>

<i><b>1.1.1. Về phát triển dulịch</b></i>

<i>1.1.1.1. Một số kháiniệm- Du lịch</i>

Có rất nhiều quan niệm về DL được các nhà khoa học, nhà quản lý DL đưa ra

<i>dựa trên quan điểm nghiên cứu của mình. Trong từ điển Tiếng Việt:"DL là đi</i>

<i>chơicho biết xứ người"(Hoàng Phê, 2021). Các nhà nghiên cứu thuộc các lĩnh vực</i>

khác nhau cũng đưa ra các khái niệm dựa trên quan điểm nghiên cứu của mình.

<i>Theo I.I Pirojnik (1985):"DL là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi</i>

<i>liênquan đến việc du chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cứ trứ thường xuyênnhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất, tinh thần, nâng cao trình độ nhậnthức, văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tếvà văn hóa"(dẫn theo Nguyễn Minh Tuệ, et.al,2014).</i>

Ở Việt Nam, khái niệm DL đã được thể hiện trong Luật DL Việt Nam (2005),

<i>tại điều 4, chương I định nghĩa:"DL là hoạt động có liên quan đến chuyến đi củacon</i>

<i>người ngồi nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định".</i>

<i>Để làm rõ hơn định nghĩa này thì Luật DL sửa đổi năm 2017 đã ghi:“DL</i>

<i>làcác hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thườngxun trong thời gian khơng q 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá TNDL hoặc kết hợp với mục đích hợp phápkhác”(Điều 3, trang 6).</i>

Mặc dù có cách tiếp cận khác nhau, nhưng các định nghĩa đều phản ánh DL là hoạt động của con người di chuyển ra ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình trong thời gian khơng q 01 năm liên tục, mục đích để thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu, tham quan, nghỉ ngơi,... Đồng thời tiêu thụ các giá trị tài nguyên ở các điểmDL.

<i>- Phát triển du lịch</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Không chỉ riêng Việt Nam và trên thế giới DL đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, PTDL gắn liền với phát triển nền kinhtế.

<i>Pháttriển kinh tế được hiểu“là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về</i>

<i>mọimặt của nền kinh tế, bao gồm sự thay đổi cả về lượng và về chất, là q trìnhhồnthiệnkinh tế và xã hội của mỗiquốcgia”(Đinh Văn Hải và Lương Thu Thủy,</i>

Phát triển kinh tế gồm các nội dung cụ thể sau: Một là tăng trưởng kinh tếthông qua sự gia tăng GDP và GDP/người; Hai là cơ cấu kinh tế chuyển dịch theohướng tiến bộ, thay đổi cả về lượng và chất của nền kinh tế; Ba là các vấn đềx ã h ộ i được giải quyết theo hướng tốt hơn, chất lượng cuộc sống người dân được nâng cao. Từ những cơ sở trên, trong phạm vi luận án, PTDL được hiểu là sự thay đổi mọi mặt của hoạt động DL theo hướng tốt hơn. Cụ thể là sự thay đổi quy mô CSVCKT, gia tăng nguồn nhân lực, đa dạng các SPDL, đáp ứng được nhiều nhất nhu cầu của khách DL, từ đó tăng tổng lượng khách DL dẫn tới nguồn thu từ DL ngày càng cao, góp phần nâng cao GDP của đất nước. Đồng thời PTDL sẽ góp phần làm cho kinh tế - xã hội - văn hóa của đất nước phát triển đi lên.

<i>- Khách du lịch</i>

Khách DL là đối tượng phục vụ chính của hoạt động DL, hiện nay có nhiều định nghĩa được đưa ra.

<i>Theo Tổ chức DLThế giới (1968) định nghĩa“Khách DL là người đi đến</i>

<i>mộtquốc gia khác với quốc gia cư trú, vì bất kỳ lý do nào khác ngồi cơng việcđược trả lương”(Candela & Fini, 2012).</i>

Ở Việt Nam, khách DL được định nghĩa trong nhiều nghiên cứu khác nhau.

<i>Theo tác giả Trần Đức Thanh khách DL là“những hành khách đi lại, ở lại theo</i>

<i>ýthích ngồi nơi cư trú thường xuyên để thỏa mãn các nhu cầu sinh hoạt cao cấpmà khơng theo đuổi mục đích kinh tế”(Trần Đức Thanh, 2005).</i>

<i>Luật DL năm 2017, khách DL được hiểu “là người đi DL hoặc kết hợp đi</i>

<i>DL,trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến” (Điều 3, trang 6).</i>

Theo đó, khách DL phân chia gồm khách DL nội địa, khách DL quốc tế đến Việt Namv à

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>khách DL ra nước ngoài.“Khách DL nội địa là công dân Việt Nam, người</i>

<i>nướcngoài cư trú ở Việt Nam đi DL trong lãnh thổ Việt Nam. Khách DL quốc tếđến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào ViệtNam DL. Khách DL ra nước ngồi là cơng dân Việt Nam và người nước ngoài cưtrú ở Việt Nam đi DL nước ngoài.”(Điều 10, trang 14).</i>

Từ các định nghĩa nêu trên, khách DL có thể hiểu là người thực hiện các chuyến đi ra khỏi khu vực sinh sống thường xun khơng vì mục đích kinh doanh để thỏa mãn các nhu cầu cá nhân trong khoảng thời gian ít hơn 1năm.

CácquanniệmtrêncơbảnđãphảnảnhđượcbảnchấtcủathuậtngữkháchDL. Tuy nhiên, việc phân loại và các định nghĩa khách DL chỉ có tính chất tương đối do sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay rất đa dạng,việcphânbiệtrõ ràng giữa khách DL,nhàđầutư,...cịngặpnhiềukhókhăn,đặcbiệtlàtrongviệcthốngkêsốlượng.

<i>-Sản phẩm du lịch</i>

Sản phẩm du lịch là thành phần quan trọng phục vụ khách DL, thể hiện mức độ hiệu quả trong khai thác DL. Theo tác giả Trần Đức Thanh (2005) trong giáo

<i>trình Nhập môn DL định nghĩa“SPDL là sự kết hợp những dịch vụ và phương</i>

<i>tiệnvật chất trên cơ sở khai thác tiềm năng DL nhằm cung cấp cho khách DL mộtkhoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm DL trọn vẹn và sự hàilòng”.</i>

<i>Theo Luật DL sửa đổi năm 2017, SPDL“là tập hợp các dịch vụ trên cơ sởkhai</i>

<i>thác giá trị TNDL để thỏa mãn nhu cầu của khách DL”(Luật DL, 2017).</i>

Hiểu theo nghĩa rộng thì SPDL được hiểu là tất cả hàng hóa, dịch vụ mà khách DL tiêu dùng trong chuyến đi của họ. Theo nghĩa hẹp là các hàng hóa và dịch vụ mà khách mua lẻ hoặc trọn gói do các doanh nghiệp cung cấp. Và SPDL được tổng hợp từ ba yếu tố: Hạ tầng cơ sở vật chất; tài nguyên, môi trường DL; dịch vụ, quản lý và hình ảnh DL.

<i>-Tài nguyên du lịch</i>

<i>Trong cuốn TNDL của tác giả Bùi Thị Hải Yến thì“TNDL là những tổng thểtự</i>

<i>nhiên, văn hóa - lịch sử và những thành phần của chúng, tạo điều kiện cho việcphục hồi và phát triển thể lực, tinh thần của con người, khả năng lao động và sức</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>khỏe của họ, trong cấu trúc nhu cầu DL hiện tại và tương lai, trong khả năngkinhtế, kĩ thuật cho phép, chúng được dùng trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuấtdịch vụ DL”(Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long, 2010).</i>

Tác giả Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Đình Hòa và cộng sự (2017) cho

<i>rằng:“TNDLcó thể hiểu là tổng thể tự nhiên, lịch sử - văn hóa cùng các thành phần</i>

<i>của chúng có sức hấp dẫn với du khách; đã, đang và sẽ được khai thác, cùng nhưbảo vệ nhằm đáp ứng nhu cầu của DL một cách hiệu quả và bềnvững”.</i>

<i>Luật DL Việt Nam năm 2017 cũng quy định rõ như sau:“TNDL là cảnh</i>

<i>quanthiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa, làm cơ sở để hình thànhSPDL, KDL, điểm DL nhằm đáp ứng nhu cầu DL”.Đồng thời, luật DL cũng ghi rõ</i>

TNDL gồm TNDL tự nhiên và TNDL văn hóa.

<i>“TNDL tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địamạo,khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụngcho mục đích DL”;</i>

<i>“TNDL văn hóa gồm DTLS - văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ, kiếntrúc;giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóakhác; cơng trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho mụcđích DL.”(Điều 15, trang9).</i>

Mặc dù có nhiều cách khác nhau để tiếp cận với TNDL, nhưng cơ bản đều có điểm chung là đề cập đến các yếu tố tự nhiên, các giá trị văn hóa do con người tạo ra và có sức hấp dẫn với khách DL. Do vậy, TNDL là điều kiện cần thiết cho sự hình thành và phát triển của ngànhDL.

<i>-Thị trường du lịch</i>

Được coi là bộ phận cấu thành tương đối đặc biệt của thị trường hàng hóa, thị trường DL bao gồm toàn bộ mối quan hệ và cơ chế kinh tế có liên quan đến địa điểm, thời gian, điều kiện và phạm vi thực hiện các dịch vụ, hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội về DL (Nguyễn Văn Lưu,1998).

Thị trường DL được cấu thành bởi cung và cầu. Trong đó, cầu DL là một bộ phận của nhu cầu xã hội có khả năng thanh tốn về hàng hóa DL nhằm thỏa mãn

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu khám phá, chữa bệnh... Cung DL là khối lượng hàng hóa dịch vụ DL được cung cấp trong khoảng thời gian xác định cho cầu DL của xã hội (Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hịa, 2006).

Vậy có thể hiểu thị trường DL là một bộ phận của thị trường hàng hóa, bao gồm tất cả các mối quan hệ và hành vi kinh tế xuất hiện từ quá trình trao đổihànghóa (vật chất và dịch vụ) giữa khách DL và người kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu DL của conngười.

<i>-Chương trình du lịch</i>

Là văn bản thể hiện lịch trình dịch vụ, giá bán được định trước cho chuyến đi của khách DL từ điểm xuất phát cho đến điểm kết thúc của chuyến đi (chương I, điều 3, Luật DL, 2017).

<i>- Điểm dulịch</i>

<i>Theo Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự điểm DL“là nơi tập trung một loại</i>

<i>tàinguyên nào đó (tự nhiên, văn hóa - lịch sử hoặc kinh tế - xã hội) hoặc một loạicơng trình riêng phục vụ DL hoặc kết hợp cả hai ở quy mô nhỏ. Điểm DL có thểchia thành hai loại: điểm thực tế và điểm tiềm năng”(Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Đình</i>

Hịa và cộng sự, 2017).

<i>Tại Điều 3, Luật DL Việt Nam (2017),“Điểm DL là nơi có TNDL được đầutư,</i>

<i>khai thác, phục vụ khách DL”.- Tuyến du lịch</i>

<i>Theo Luật DL Việt Nam (2005) thì“Tuyến DL là lộ trình liên kết các</i>

<i>KDL,điểm DL, cơ sở cung cấp dịch vụ DL, gắn với các tuyến giao thông đường bộ,đường sắt, đường thủy, đường hàng không”(khoản 9, điều4).</i>

Tuyến DL được xem như là mạch máu kết nối các điểm DL gắn với mạng lưới giao thơng, là cơ sở hình thành các tour - chương trình DL phục vụ du khách.

<i>1.1.1.2. Các nhân tố ảnh hướng tới phát triển du lịch* Nhân tố cầu du lịch</i>

<i>-Sự phát triển kinh tế - xã hội</i>

Sự phát triển của KT - XH có tầm quan trọng hàng đầu làm xuất hiện nhu cầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

DL, từ đó thúc đẩy DL phát triển. Nền kinh tế phát triển, đời sống của con người nâng cao làm nảy sinh nhu cầu nghỉ ngơi, phát triển các hoạt động dịch vụ DL. Thực tế, những quốc gia có nền kinh tế phát triển, thu nhập đầu người cao thì tỉ lệ người dân đi DL đơng, và những nước đó có vị trí quan trọng trong PTDL thế giới. Còn các nước đang phát triển nhìn chung nhu cầu DL cịn hạnchế.

Nền KT - XH phát triển, kéo theo sự phát triển của nhiều ngành kinh tế, trong đó có ngành DL. Các ngành giao thông vận tải, nông nghiệp, công nghiệp nhẹ hay công nghiệp chế biến thực phẩm... là những ngành kinh tế có ảnh hưởng đến sự PTDL. Hệ thống đường giao thông và các phương tiện đi lại giúp thực hiện và duy trì các chuyến đi DL. Ngành DL sử dụng khối lượng lớn lương thực, thực phẩm của ngành nông nghiệp và sản phẩm của ngành công nghiệp nhẹ đáp ứng trực tiếp nhu cầu tiêu dùng và mua sắm của du khách... Ngược lại, ngành DL phát triển cũng tạo điều kiện thúc đấy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác.

Sự phát triển KT - XH không chỉ làm gia tăng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí,... mà cịn xuất hiện u cầu về vật chất và thái độ phục vụ các dịch vụ DL đó.

<i>- Mứcsống</i>

DL chỉ có thể phát triển khi mức sống (vật chất, tinh thần) của con người được đảm bảo. Vì vậy, điều kiện sống của dân cư là nhân tố quan trọng để PTDL. Mức thu nhập (cá nhân và xã hội) cao thì nhu cầu nghỉ ngơi, DL gia tăng, mức thu nhập thấp sẽ hạn chế đến việc nghĩ nghỉ ngơi, DL. Vì trong quá trình đi DL, khách DL phải chi trả phí cho dịch vụ vận chuyển, dịch vụ ăn uống, mua sắm, ngủ nghỉ,... Do vậy, ở các nước phát triển có mức thu nhập bình quân trên đầu người cao thì hoạt động DL phát triển mạnh mẽ.

<i>- Thời gian rỗi và nhu cầu nghỉ ngơi dulịch</i>

Đây là nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động DL. Cùng với sự phát triển vàtiếnbộ của xãhội,thời gian nghỉ ngơi của người lao động khơng ngừng được giatăng,dovậy,đâylàđiềukiệnđểpháttriểncácloạihìnhDL,đặcbiệtlàDLdàingày.

DL mang tính chất KT - XH và là sản phẩm của sự phát triển xã hội. Đó lànhu cầucủaconngườivềkhơiphụcsứckhỏe,khảnănglaođộng,thểchấtvàtinhthầnbị

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

hao phí trong q trình sống và làm việc. Và nó có sự thay đổi theo thời gian, khơng gian, trở thành một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình ra đời và phát triển của ngành DL. Trong điều kiện cách mạng khoa học - công nghệ và xu hướng tồn cầu hóa thì nhu cầu DL của cá nhân mới trở thành nhu cầu của xã hội.

<i>* Nhân tố cung dulịch- Vị trí địalý</i>

Trong DL vị trí địa lý ảnh hưởng đến đặc điểm về tự nhiên, nhân văn của các đối tượng DL. Mặt khác, vị trí địa lý cịn tác động đến việc có lựa chọn điểm đến của khách DL. Nhiều nơi có cảnh quan đẹp, khí hậu trong lành,... nhưng vị trí địa lý quá xa sẽ ít được lựa chọn bằng những điểm DL có TNDL hấp dẫn và vị trí gần nơi cư trú hoặc hướng di chuyển của khách DL.

<i>- Tài nguyên du lịch</i>

DL là ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. TNDL ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ, đến việc hình thành chun mơn hóa và hiệu quả kinh tế của hoạt động DL.

TNDL chiếm tỷ lệ lớn trong các yếu tố cấu thành SPDL, là cơ sở tạo thành SPDL. Sự đa dạng và phong phú của TNDL đã tạo nên sự phong phú của SPDL. Bên cạnh đó, TNDL cịn là cơ sở để phát triển các loại hình DL, là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống lãnh thổ DL. Một lãnh thổ có nhiều TNDL với chất lượng cao và mức độ kết hợp các loại tài nguyên phong phú sẽ tạo nên sức hấp dẫn lớn với khách DL (Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Đình Hịa, et.al, 2017).

<i>- Dân cư và nguồn laođộng</i>

Dân cư và lao động là nguồn lực quan trọng của nền sản xuất xã hội. Cùng với hoạt động lao động, dân cư cịn có nhu cầu nghỉ ngơi và DL. Vì vậy, việc nắm vững dân số, thành phần dân tộc, đặc điểm nhân khẩu của dân cư sẽ ảnh hưởng tới PTDL của một quốc gia. Và để thúc đẩy DL phát triển, việc nghiên cứu, phân tích kết cấu dân cư theo nghề nghiệp, lứa tuổi, từ đó xác định được nhu cầu nghỉ ngơi là rất cần thiết (Nguyễn Minh Tuệ, et.al, 2014).

<i>- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật dulịch</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

+ CSHT: Có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh PTDL. Trong đó, yếu tố quan trọng hàng đầu là mạng lưới và phương tiện giao thông bởi DL gắn với sự di chuyển con người trên khoảng cách nhất định. Một đối tượng có thể có sức hấp dẫn đối với du khách nhưng vẫn không thể khai thác được khi thiếu nhân tố GTVT. Giao thơng thuận lợi thì các phương tiện vận tải sẽ nhanh chóng gia tăng, việc khai thác các TNDL được tiến hành thuận lợi. Do đó, thơng qua mạng lưới giao thơng thuận lợi, DL nhanh chóng trở thành một hiện tượng phổ biến trong xãhội.

Thông tin liên lạc là một phần quan trọng trong CSHT của hoạt động DL. Nó là điều kiện cần thiết để đảm bảo thông tin cho khách DL trong nước và quốc tế. Trong cuộc sống hiện đại nói chung cũng như ngành DL khơng thể thiểu được các phương tiện thông tin liên lạc (Nguyễn Minh Tuệ, et.al, 2014).

TrongCSHTphụcvụDLcịnphảiđềcậpđếnhệthốngcáccơngtrìnhcấpđiện, nước mà sản phẩm của nó phục vụ trực tiếp cho việc nghỉ ngơi giải trí của khách. CSHTlàtiềnđềvàtrởthànhđịnbẩycủamọihoạtđộngkinhtế,trongđócóDL.

+ CSVCKTDL: Hệ thống CSVCKTDL bao gồm hệ thống cơ sở lưu trú DL, cơ sở phục vụ dịch vụ ăn uống, cơ sở phục vụ dịch vụ lữ hành, cơ sở vui chơi giải trí và cơ sở dịch vụ bổ trợ khác. Nhân tố này là yếu tố tác động lớn tới mức độ thỏa mãn nhu cầu của KDL thơng qua khả năng phục vụ và tính tiện ích của nó. Sự đa dạng, tiện nghi và hiện đại của hệ thống CSVCKTDL phản ảnh được trình độ phát triển của ngành DL và ngượclại.

<i>- Chính sách phát triển DL</i>

Chính sách PTDL có thể hiểu là tập hợp các chủ trương và hành động của mộtlãnhthổđểđẩymạnhPTDL.Vấnđềquantrọngcủachínhsáchlàchủtrươngvàhành

Do vậy, chính sách PTDL có vai trị hết sức quan trọng việc hình thành và PTDL. Một địa phương có chính sách PTDL khoa học, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương thì sẽ thúc đẩy ngành DL phát triển và ngược lại. Chính sách PTDL thường được hiểu: Một là chính sách chung của cả nước; Hai là chính sách riêng của địaphương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i><b>1.1.2. Về tài ngun dulịch</b></i>

TNDL có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc PTDL. TNDL càng phong phú, đặc sắc thì sức hấp dẫn và hiệu quả hoạt động DL càng tăng. Sự mở rộng của TNDL phụ thuộc vào nhu cầu, sở thích của con người, vào trình độ phát triển của xã hội và phải luôn gắn liền với mục tiêu phát triển bền vững.

TNDL rất phong phú, vì vậy có nhiều cách phân loại tùy thuộc vào việc sử dụng các tiêu chí khác nhau. Phổ biến chủ yếu dựa vào nguồn gốc hình thành để chia thành hai nhóm: TNDL tự nhiên và TNDL vănhóa

<i>1.1.2.1. Tài nguyên DL tựnhiên</i>

TNDL tự nhiên bao gồm các thành phần tự nhiên, các thể tổng hợp tự nhiên và các hiện tượng đặc sắc của tự nhiên bao quanh chúng ta được khai thác nhằm thõa mãn nhu cầu của du khách trong các chuyến DL.

Đồng thời chỉ có các thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp được khai thác sử dụng để tạo ra các sản phẩm DL, phục vụ cho mục đích PTDL mới được xem là TNDL tự nhiên. Các TNDL luôn luôn gắn liền với các điền kiện tự nhiên cũng như các điều kiện lịch sử - văn hóa, kinh tế - xã hội và chúng được khai thác đồng thời với TNDL văn hóa.

Các thành phần tự nhiên được xác định là: địa hình, khí hậu, thủy văn và hệ sinh vật. Việc nghiên cứu đặc điểm từng loại tài nguyên có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định các SPDL đặc trưng.

<i>* Địahình</i>

Địa hình có vai trị quan trọng đối với DL. Địa hình là nơi diễn ra các hoạt động của du khách, đồng thời là nơi hình thành nên CSHT và CSVCKT phục vụ cho DL. Bên cạnh đó, đặc trưng về hình thái và trắc lượng hình thái của địa hình cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sự khó khăn hay thuận lợi cho việc xây dựng các cơng trình DL và việc di chuyển của du khách. Các đơn vị hình thái chính của địa hình là núi, đồi và đồng bằng, chúng được phân biệt bởi sự chênh lệch độ cao của địahình.

- Địa hình miền núi thường có nhiều ưu thế trong hoạt động DL vì địa hìnhnúi

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

có nhiều lợi thế về độ cao, kết hợp nhiều yếu tố (sông, suối, thác nước, hang động, rừng...), khí hậu mát mẻ... lại là nơi sinh sống của đồng bào các dân tộc thiếu số với nhiều nét văn hóa độc đáo. Địa hình miền núi có ý nghĩa rất lớn đối với DL, đặc biệt là các khu vực thuận lợi do việc tổ chức các loại hình DL nghỉ dưỡng, thể thao, khám phá, mạo hiểm.

- Địa hình vùng đồi thường tạo ra khơng gian thoáng đãng bao la. Do sự phân cắt của địa hình nên có tác động mạnh đến tâm lý DL dã ngoại, rất thích hợp với các loại hình cắm trại, tham quan. Vùng đồi là nơi có nhiều di tích khảo cổ và tài ngun văn hóa - lịch sử độc đáo, tạo khả năng phát triển loại hình DL, tham quan theo chuyênđề.

- Đối với địa hình ven bờ (đại dương, biển, hồ) rất thích hợp với việc tổ chức các loại hình DL như nghỉ ngơi, an dưỡng, tắm biển, thể thao dưới nước. Trên phạm vi thế giới khách đi DL vùng ven bờ thường chiếm số lượng lớn nhất so với các loại hình DLkhác.

<i>* Khíhậu</i>

Khí hậu là thành phần quan trọng của mơi trường tự nhiên có tác động đối với hoạt động DL và là một trong những tiêu chí ảnh hưởng tới chọn điểm đến của du khách, bởi nó liên quan trực tiếp tới sức khỏe con người.

Tính mùa vụ của DL chịu tác động chủ yếu của nhân tố khí hậu. Tác động của khí hậu đến việc khai thác hoạt động DL ở các mức độ khác nhau vào thời điểm từng mùa trong năm, do vậy có thể xác định mùa DL: mùa DL cả năm, mùa đông, mùa hè. Dựa vào đặc điểm về khí hậu có thể định hướng được việc tổ chức kinh doanh DL, xác định kế hoạch hành trình chuyến đi và SPDL.

DL là ngành kinh tế nhạy cảm với điều kiện khí hậu, vì vậy khí hậu có thể tạo tính thuận lợi hoặc khó khăn cho việc PTDL. Những hiện tượng bất thường về khí hậu, thời tiết (bão, lũ lụt,...) gây cản trở hoặc phá hủy các chuyến đi DL. Ngồi ra, một số yếu tố thời tiết cịn ảnh hưởng đến sự xuống cấp của các cơng trình DL.

<i>* Tài nguyênnước</i>

Tài nguyên nước bao gồm nước trên lục địa, nước biển và đại dương. Nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

trên mặt (cơ sở để hình thành các loại hình DL sông nước, DL hồ) và vùng biển (tiền đề cho các loại hình DL biển,..) có giá trị lớn đối với DL. Ngồi ra cịn kể đến các nguồn nước khoáng chứa một số thành phần vật chất đặc biệt (ngun tố hóa học, khí,...) hoặc có một số tính chất vật lý (nhiệt độ cao, độ pH,...) có tác dụng chữa bệnh đối với con người (Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Đình Hịa, et.al,2017).

Tài ngun nước khơng chỉ có tác dụng trực tiếp đến hoạt động DL mà còn gián tiếp ảnh hưởng đến DL thông qua tác động đến các thành phần khác của môi trường sống, đặc biệt là khí hậu ở quanh các bồn chứa nước lớn,...

<i>* Sinhvật</i>

Tài nguyên sinh vật bao gồm thực vật, động vật, các hệ sinh thái tự nhiên hay do con người nuôi trồng trên lục địa hay dưới đáy biển. Tài nguyên sinh vật được khai thác phục vụ DL thường tập trung ở các vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển và các khu bảo tồn thiên nhiên dạng khác

Sinh vật tự nó đã là một một TNDL hấp dẫn, có ý nghĩa lớn đối với PTDL. Tài nguyên sinh vật vừa góp phần cùng thành phần tự nhiên khác tạo thành cảnh quan đẹp thu hút du khách; vừa là nguồn cung cấp thực phẩm tự nhiên quý giá, có giá trị cao về mặt ẩm thực, là nguồn tài nguyên hấp dẫn du khách; vừa có vai trị tích cực trong bảo vệ mơi trường trong lành giúp DL phát triển bền vững.

Khi lối sống thành thị ngày càng phổ biến, con người khơng có điều kiện tiếp xúc với thiên nhiên thì việc tham quan DL trong thế giới các loại sinh vật giúp con người cân bằng cuộc sống, yêu thiên nhhiên, có tinh thần lạc quan. Điều này thúc đẩy phát triển nhiều loại hình DL mới như DL trách nhiệm, DL xanh,...

<i>* Di sản thiên nhiên thếgiới</i>

Các di sản thiên nhiên thế giới là một dạng tài nguyên DL tự nhiên đặc sắc nhất, có ý nghĩa rất lớn đối với PTDL. Theo Công ước về Di sản thế giới, di sản thiên nhiên là các thành tạo thiên nhiên được hợp thành bởi những thành tạo vật lí, sinh học, hoặc những nhóm thành tạo có giá trị tồn cầu về mặt thẩm mĩ hay khoa học, bởi các thành tạo địa chất và địa mạo, được phân định ranh giới rõ ràng (Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Đình Hịa, et.al, 2017).

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Nói chung đối với các địa điểm được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới phải có những đặc điểm tự nhiên hết sức nổi bật, những cảnh quan tuyệt đẹp, những tổ hợp đặc sắc của các yếu tố thiên nhiên hay các hệ sinh thái quan trọng mà nơi đó vẫn cịn tồn tại và sống sót những loại thực vật và động vật có giá trị tồn cầu đang bị đe dọa, đặc biệt về mặt khoa học và bảo tồn nguồn gen quý hiếm.

<i>1.1.2.2. Tài nguyên du lịch vănhóa</i>

TNDL văn hóa do con người sáng tạo ra, hay nói cách khác, nó là đối tượng và hiện tượng được tạo ra một cách nhân tạo. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho TNDL nhân tạo có những đặc điểm khác biệt nhiều so với TNDL tự nhiên. Do vậy, đa số các loại TNDL văn hóa được xác định dựa vào nhu cầu của con người, số lượng ngày càng gia tăng dưới tốc độ phát triển của xãhội.

<i>* DTLS - văn hóa</i>

DTLS - văn hóa là tài sản văn hóa quý giá của mỗi địa phương, mỗi dân tộc, thể hiện truyền thống tốt đẹp, tinh hoa trí tuệ, tài năng, giá trị về văn hoá, nghệ thuật của mỗi quốc gia. Đây là nguồn lực để phát triển và mở rộng hoạt động DL. Thông qua các DTLS - văn hóa, du khách có thể tìm hiểu được các giai đoạn lịch sử, các giá trị văn hóa đặc sắc. Đây là loại TNDL quan trọng để phát triển và mở rộng hoạt động DL, thích hợp đối với việc phát triển các loại hình DL mang đậm bản sắc dân tộc, đặc biệt có sức lơi cuốn đối với khách DL quốc tế.

DTLS - văn hóa chứa đựng nhiều nội dung và đặc điểm riêng. Theo Điều 29 của Luật Di sản văn hóa (2001, sửa đổi năm 2009 thì di tích được phân loại gồm: di tích khảo cổ, DTLS (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân), di tích kiến trúc nghệ thuật và danh lam thắng cảnh (Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Đình Hịa, et.al,2017).

<i>* Lễhội</i>

Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa rất đặc trưng. Đây là loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp hết sức đa dạng và phong phú, là một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân sau thời gian lao động mệt nhọc hoặc là một dịp để con người hướng về một sự kiện lịch sử trong đại: ngưỡng mộ tổ tiên, ôn lại truyền thống,... hoặc giải

</div>

×