Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Báo cáo mạng giao tiếp dữ liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 26 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>I.THƠNG TIN CHUNG1.</b> Nhóm <b>07</b>

<b>2. Danh sách thành viên:</b>

<b>3. Đánh giá của giảng viên</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>II.NỘI DUNG ĐỀ THI TIỂU LUẬNCâu 1. (3 điểm) </b>

<b>Cho dãy địa chỉ 172.XX.0.0/16, hãy Subnet để cấp cho các mạng con yêu cầu số host như sau:</b>

Quy hoạch địa chỉ IP bằng kỹ thuật chia mạng con bằng phương pháp VLSM theo mơ hình thiết kế cụ thể.

Sơ đồ mạng như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>1) Hãy subnet để cấp cho các mạng con A, B, C, D, E, F, G và hoàn thiệnbảng tổng kết theo u cầu. (1.75 điểm)</b>

<b>Trần Huy Hịa là nhóm trưởng có MSSV là 21126267 </b>như vậy<b> XX = 67. </b>Dãy địa

<b>chỉ sẽ là 172.67.0.0/16.</b>

<b>Bước 1. Theo phương pháp VLSM thì phải chia dãy IP cho các mạng theo chiều giảm dần số host. Tức là mạng nào có số host nhiều nhất sẽ được chia </b>

trước, lần lượt đến mạng có số host nhỏ nhất sẽ được chia cuối cùng. Tiến hành

<b>Bước 2. Tiến hành chia mạng lớn thành các mạng con:Chia 172.72.0.0/16 cho mạng A: 320 host</b>

Ta có cơng thức: 2 – 2 ≥ 320 h = 9<small>h</small> Số bit cần mượn: s = 32 – 16 – 9 = 7 Subnet mask mới = 16 + 7 = 23 Số mạng con được tạo ra: 2 = 2 = 128<small>s7</small> Bước nhảy = 2

Số host mỗi mạng con: 2 – 2 = 2 – 2 = 510<small>h9</small> Các mạng con được tạo ra là:

<b>SN1: 172.67.0.0/23</b>

SN2: 172.67.2.0/23

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

SN3: 172.67.4.0/23 ………

SN127: 172.67.252.0/23 SN128: 172.67.254.0/23

Vậy ta lấy mạng con thứ nhất <b>SN1: 172.67.0.0/23 </b>để cấp cho mạng A: 320 host

<b>Tiếp theo, lấy mạng con SN2: 172.67.2.0/23 để chia cho mạng B: 115 host</b>

2<small>h</small> – 2 ≥ 115 h = 7

Số bit cần mượn: s = 32 – 23 – 7 = 2 Subnet mask mới = 23 + 2 = 25 Số mạng con được tạo ra: 2 = 2 = 4<small>s2</small> Bước nhảy = 128

Số host mỗi mạng con: 2 – 2 = 2 – 2 = 126<small>h7</small> Các mạng con được tạo ra là:

<b>SN2-1: 172.67.2.0/25</b>

SN2-2: 172.67.2.128/25 SN2-3: 172.67.3.0/25 SN2-4: 172.67.3.128/25

Vậy ta lấy mạng con <b>SN2-1: 172.67.2.0/25</b> để cấp cho mạng B: 115 host

<b>Tiếp theo, sử dụng mạng con SN2-2: 172.67.2.128/25 để chia cho mạng C: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Vậy ta sẽ dùng luôn mạng con <b>SN2-2: 172.67.2.128/25</b> để chia cho mạng C: 80 Subnet mask mới = 25 + 2 = 27 Số mạng con được tạo ra: 2 = 2 = 4<small>s2</small> Bước nhảy = 32

Số host mỗi mạng con: 2 – 2 = 2 – 2 = 30<small>h5</small> Các mạng con được tạo ra là:

<b>SN2-3-1: 172.67.3.0/27</b>

SN2-3-2: 172.67.3.32/27 SN2-3-3: 172.67.3.64/27 SN2-3-4: 172.67.3.96/27

Vậy ta sẽ lấy mạng con <b>SN2-3-1: 172.67.3.0/27 </b>để cấp cho mạng D: 30 host

<b>Tiếp theo, sử dụng mạng con SN2-3-2: 172.67.3.32/27 để chia cho các mạng</b> Subnet mask mới = 27 + 3 = 30 Số mạng con được tạo ra: 2 = 2 = 8<small>s3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Bước nhảy = 4

Số host mỗi mạng con: 2 – 2 = 2 – 2 = 2<small>h2</small> Các mạng con được tạo ra là:

Lấy mạng con <b>SN2-3-2-1: 172.67.3.32/30 </b>cấp cho E: 2 host Lấy mạng con <b>SN2-3-2-2: 172.67.3.36/30 </b>cấp cho F: 2 host Lấy mạng con <b>SN2-3-2-3: 172.67.3.40/30 </b>cấp cho G: 2 host

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>2) Sau khi chia subnet và hoàn thiện bảng tổng kết ở trên hiển thị địachỉ vào sơ đồ mạng theo hình 1. (0.25 điểm)</b>

<b>3) Thực hiện định tuyến trên 3 router đảm bảo các mạng A, B, C, D cóthể nhìn thấy nhau. Có thể sử dụng đinh tuyến tĩnh hoặc định tuyếnđộng. (1 điểm).</b>

<b>Phương pháp: Định tuyến động RIP version 2</b>

<b>Bước 1. Thiết lập địa chỉ IP cho các cổng mà các router kết nối trực tiếp</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Bước 2. Triển khai định tuyến RIP version 2 trên các router</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Câu 2. (2 điểm)</b>

<b>1) Xác định 2 PCs theo sơ đồ có địa chỉ IP sai (0.5 điểm).</b>

Xét Router R1 với cổng có địa chỉ IP 102.167.33.8

Ta có subnet mask 255.255.252.0 Mượn 6 bit của octet thứ 3 để chia mạng con Bước nhảy là 4

Vậy các mạng con có thể chia:

<b>PC với địa chỉ IP: 102.167.31.12 là PC có địa chỉ IP sai. </b>

<b>Lý do: IP của PC này không nằm trong dãy IP của mạng con 102.167.32.0</b>

(Từ 102.167.32.1 đến 102.167.25.254)

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Xét LAN Et-5

Ta có subnet mask: 255.255.255.128 Mượn 1 bit của octet thứ 4 để chia mạng con Bước nhảy là 128

Vậy các mạng con được chia:

<b>PC với địa chỉ IP 202.189.5.127 là PC có địa chỉ IP sai. </b>

Lý do: 202.189.5.127 là địa chỉ broadcast của mạng con: 202.189.5.0/25 Không thể gán cho PC

<b>1) Dãy địa chỉ IP có thể được sử dụng trong LAN Et2, Et1, Et3, Et4 (1điểm).</b>

<b>LAN Et1</b>

Subnet mask: 255.255.254.0 /23 Mượn 7 bit của octet thứ 3 để chia mạng con Bước nhảy 1

Subnet mask: 255.255.252.0 /22 Mượn 6 bit của octet thứ 3 để chia mạng con Bước nhảy 4

IP của cổng router là 102.167.33.8 LAN Et2 thuộc mạng con:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>2) Định tuyến tại router R1 đảm bảo các mạng Et1, Et2, Et4 có thể truycập được internet (0.5 điểm).</b>

Để các mạng Et1, Et2, Et4 truy cập được internet: Định tuyến Router R1 đảm bảo các mạng Et1 là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Câu 3. (3 điểm)</b>

<b>1. Xác định IP của PC-1 và PC-2 lần lượt là địa chỉ IP đầu tiên và cuốicùng trong mạng NET-1 (1 điểm).</b>

<b>NET1: Địa chỉ cổng Fa0/1 là: 192.168.50.47/27</b>

Địa chỉ này thuộc lớp C => Mượn 3 bit của octet 4 để chia mạng con Có 2 = 8 Subnet => Bước nhảy là 2 = 32<small>38-3 </small>

Các mạng con được chia:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Vì vậy ta có địa chỉ

<b>PC-1: 192.168.50.33PC-2: 192.168.50.62</b>

<b>2. Xác định địa chỉ IP của PC-3, FTP server lần lượt địa chỉ IP đầu tiênvà cuối cùng trong mạng NET-2. </b>

<b>a) Xác định địa chỉ IP cho PC-1, PC-2, PC-3, FTP-Server? (1 điểm)</b>

Ở câu trên ta có :

<b>PC-1: 192.16850.33PC-2: 192.168.50.62</b>

<b>NET2:</b> Địa chỉ cổng Fa0/2 là <b>172.16.10.179/28</b>

Địa chỉ này thuộc lớp C => Mượn 4 bit của octet 4 Có 2 = 16 Subnet Mask => Bước nhảy là 2 = 16<small>48-4</small> Các mạng con được chia:

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Địa chỉ PC-3 và FTP-Server lần lượt là địa chỉ IP đầu tiên và cuối cùng trong mạng NET-2.

Vì vậy ta có địa chỉ

<b>PC-3: 172.16.10.177FTP-Server: 172.16.10.190</b>

<b>b) PC-1 đang ping tới FTP-Server. Xác định các địa chỉ MAC nguồn,MAC đích và IP nguồn và IP đích trong frame mà FTP-Server nhậnđược? (1 điểm).</b>

PC-1 đang ping tới FTP-Server. Vậy

<b>Địa chỉ Mac nguồn là: 0000.0000.1111Địa chỉ Mac đích là: 0000.0000.4444Địa chỉ IP nguồn là: 192.168.50.33/27Địa chỉ IP đích là: 172.16.10.190/28Câu 4. (1 điểm)</b>

<b>Trình bày được đặc điểm và nguyên tắc hoạt động của một số dịch vụ mạngphổ biến: DNS, DHCP, FTP, Web, Email, SNMP. (1 điểm)</b>

<b>Khái niệm</b>

Domain Name System (DNS) - hệ thống phân giải tên miền. Hệ thống này là một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền trên internet. Nhờ giao thức này nên có thể chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP. Cổng mặc định của DNS là 53.

Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của mình, gồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Tức là, nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website bất kỳ thì DNS server phân giải tên website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó chứ khơng phải là của một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụ) nào khác.

<b>Nguyên tắc hoạt động</b>

DNS làm việc dựa trên nguyên tắc tra vấn hệ thống DNS server. Mỗi DNS server được vận hành, quản lý bởi một đơn vị cung cấp dịch vụ website. Theo đó, nhà cung cấp có trách nhiệm theo dõi DNS server và tên miền thương ứng. Nói một cách dễ hiểu, khi một trình duyệt có nhu cầu tìm kiếm một địa chỉ website nào đó thì chỉ DNS server của tổ chức đang quản lý trang web được tìm kiếm mới có khả năng phân giải tên của trang web này. Trong trường hợp này, DNS server của tên miền giữ vai trò phân giải tên của mọi thiết bị thuộc miền về địa chỉ trên Internet.

Khi các DNS server ngoài cố gắng phân giải tên của website không thuộc quyền quản lý của mình, DNS server của tên miền sẽ đưa ra các động thái thích hợp để trả lời.

<b>Khái niệm</b>

DHCP được viết tắt từ cụm từ Dynamic Host Configuration Protocol (có nghĩa là Giao thức cấu hình máy chủ). DHCP có nhiệm vụ giúp quản lý nhanh, tự động và tập trung việc phân phối địa chỉ IP bên trong một mạng. Ngồi ra DHCP cịn giúp đưa thơng tin đến các thiết bị hợp lý hơn cũng như việc cấu hình subnet mask hay cổng mặc định.

<b>Nguyên tắc hoạt động</b>

Được giải thích một cách ngắn gọn nhất về cách thức hoạt động của DHCP chính là khi một thiết bị yêu cầu địa chỉ IP từ một router thì ngay sau đó router sẽ gán một địa chỉ IP khả dụng cho phép thiết bị đó có thể giao tiếp trên mạng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Như ở các hộ gia đình hay các doanh nghiệp nhỏ thì router sẽ hoạt động như một máy chủ DHCP nhưng ở các mạng lớn hơn thì DHCP như một máy chỉ ở vai trị là máy tính.

Cách thức hoạt động của DHCP cịn được giải thích ở một cách khác thì khi một thiết bị muốn kết nối với mạng thì nó sẽ gửi một yêu cầu tới máy chủ, yêu cầu này gọi là DHCP DISCOVER. Sau khi yêu cầu này đến máy chủ DHCP thì ngay tại đó máy chủ sẽ tìm một địa chỉ IP có thể sử dụng trên thiết bị đó tồi cung cấp cho thiết bị địa chỉ cùng với gói DHCPOFFER

Khi nhận được IP thì thiết bị tiếp tục phản hồi lại máy chủ DHCP gói mang tên DHCPREQUEST. Lúc này là lúc chấp nhận yêu cầu thì máy chủ sẽ gửi tin báo nhận (ACK) để xác định thiết bị đó đã có IP, đồng thời xác định rõ thời gian sử dụng IP vừa cấp đến khi có địa chỉ IP mới.

<b>Khái niệm</b>

FTP - File Transfer Protocol (Giao thức truyền tải tập tin) được dùng trong việc trao đổi dữ liệu trong mạng thông qua giao thức TCP/IP, thường hoạt động trên 2 cổng là 20 và 21. Với giao thức này, các máy client trong mạng có thể truy cập đến máy chủ FTP để gửi hoặc lấy dữ liệu. Điểm nổi bật là người dùng có thể truy cập vào máy chủ FTP để truyền và nhận dữ liệu dù đang ở xa.

<b>Nguyên tắc hoạt động</b>

Giao thức FTP hoạt động dựa trên mơ hình cơ bản của việc truyền và nhận dữ liệu từ máy Client đến máy Server. Quá trình truyền nhận dữ liệu giữa máy Client và Server lại được tạo nên từ 2 tiến trình TCP logic là Control Connection và Data Connection.

Control Connection: Đây là phiên làm việc TCP logic đầu tiên được tạo ra khi quá trình truyền dữ liệu bắt đầu. Tuy nhiên, tiến trình này chỉ kiểm sốt các

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

thơng tin điều khiển đi qua nó, ví dụ như các tập lệnh. Quá trình này sẽ được duy trì trong suốt quá trình phiên làm việc diễn ra.

Data Connection: Khác với tiến trình Control Connection, Data Connection là một kết nối dữ liệu TCP được tạo ra với mục đích chuyên biệt là truyền tải dữ liệu giữa máy Client và máy Server. Kết nối sẽ tự động ngắt khi quá trình truyền tải dữ liệu hồn tất.

<b>Khái niệm</b>

WEBSITE (Tạm dịch ra tiếng Việt là “Trang mạng”), hay thường gọi là trang web, là một tập hợp các trang con (có dạng html hoặc xhtml) liên kết với nhau bao gồm: văn bản, hình ảnh, video... Trang web thường chỉ nằm trên một tên miền (domain) hoặc tên miền phụ (sub domain) lưu trữ trên các máy chủ chạy trực tuyến trên đường truyền World Wide Web của Internet. Trang web được phát minh và đưa vào sử dụng đầu những năm 90 của thế kỷ 20.

<b>Nguyên tắc hoạt động</b>

Một trang web là tập tin HTML hoặc XHTML có thể truy nhập dùng giao thức HTTP hoặc HTTPS.

WEBSITE có thể được xây dựng từ các tệp tin HTML (trang mạng tĩnh) hoặc vận hành bằng các CMS chạy trên máy chủ (trang mạng động). WEBSITE có thể được xây dựng bằng nhiều ngơn ngữ lập trình khác nhau (PHP, .NET, Java, Ruby on Rails...).

Hiện nay, để một website có thể vận hành cần bắt buộc có 3 phần chính: Tên miền (Domain): là tên riêng và duy nhất của website

Hosting (Hosting Share, máy chủ, vps...): là các máy chủ chứa các tệp tin nguồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Mã nguồn web (Source code): là các tệp tin html, xhtml… hoặc một bộ code được lập trình bằng các ngơn ngữ asp.net, PHP, java, Ruby on Rails....

Website được tương tác và hiển thị đến với người dùng thông qua các phần mềm gọi là “Trình duyệt web” với các văn bản, hình ảnh, đoạn phim, nhạc, trị chơi và các thơng tin khác ở trên một trang web của một địa chỉ web trên mạng toàn cầu hoặc mạng nội bộ. Website được tạo nên bởi các nhà thiết kế web (website developer).

<b>Khái niệm</b>

<b>Email là viết tắt của Electronic Mail trong tiếng Anh, dịch ra tiếng Việt là thư</b>

điện tử. Email là một hệ thống được tạo ra nhằm mục đích gửi-nhận thư qua mạng internet.

<b>Nguyên tắc hoạt động</b>

Để hoạt động được thì Email cần phải có Email server. Giống như các server thơng thường - các máy tính trên Internet chạy các phần mềm chuyên dụng xử lý các yêu cầu gửi tới bao gồm Web servers, FTP servers, telnet servers và tương tự là e-mail server, chạy trên hàng triệu máy tính trên Internet ngay bây giờ. Các phần mềm này chạy liên tục trên máy chủ và lắng nghe trên các cổng cụ thể, chờ đợi người dùng hay chương trình khác kết nối tới cổng. Có các loại Email server cần phải có để ứng dụng email có thể sử dụng bao gồm: SMTP server, POP3 server, The IMAP server

<b>Khái niệm</b>

Simple Network Management Protocol (SNMP) là giao thức tầng ứng dụng được sử dụng để quản lý và giám sát các thiết bị mạng cũng như chức năng của

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

chúng. SNMP cung cấp ngôn ngữ chung cho các thiết bị mạng để chuyển tiếp thông tin quản lý trong cả môi trường single-vendor và multi-vendor trong mạng cục bộ (LAN) hoặc mạng diện rộng (WAN). Phiên bản gần đây nhất của SNMP, version 3, bao gồm các cải tiến bảo mật để xác thực và mã hóa tin nhắn SNMP cũng như bảo vệ các gói trong khi truyền.

<b>Nguyên tắc hoạt động</b>

SNMP thực hiện vô số chức năng, dựa trên sự pha trộn giữa truyền tin push-and-pull giữa các thiết bị mạng và hệ thống quản lý. Nó có thể ra lệnh đọc hoặc ghi, chẳng hạn như đặt lại mật khẩu hoặc thay đổi cài đặt cấu hình. Nó có thể báo cáo lại mức độ sử dụng băng thông, CPU và bộ nhớ, với một số trình quản lý SNMP tự động gửi cho người quản trị một email hoặc thông báo tin nhắn văn bản nếu vượt quá ngưỡng xác định trước.

Trong hầu hết các trường hợp, SNMP hoạt động trong một mơ hình đồng bộ, với giao tiếp được khởi tạo bởi người quản lý SNMP và tác nhân gửi phản hồi. Các lệnh và thông báo này, thường được vận chuyển qua giao thức UDP hoặc TCP/IP, được gọi là đơn vị dữ liệu giao thức (PDU):

GET: Được tạo bởi trình quản lý SNMP và được gửi đến một agent để lấy giá trị của một biến số nào đó, được xác định bởi OID của nó, trong một MIB.

RESPONSE: Được gửi bởi agent cho người quản lý SNMP, được phát đi để trả lời yêu cầu GET. Chứa các giá trị của các biến được yêu cầu.

GETNEXT: Được gửi bởi người quản lý SNMP đến agent để lấy các giá trị của OID tiếp theo trong hệ thống phân cấp của MIB.

GETBULK: Được gửi bởi người quản lý SNMP cho agent để có được các bảng dữ liệu lớn bằng cách thực hiện nhiều lệnh GETNEXT.

SET: Được gửi bởi người quản lý SNMP cho agent để đưa ra các cấu hình hoặc lệnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

TRAP: Một cảnh báo khơng đồng bộ được gửi bởi agent đến trình quản lý SNMP để chỉ ra một sự kiện quan trọng, chẳng hạn như lỗi hoặc sự cố, đã xảy ra.

<b>Câu 5. (1 điểm)</b>

<b>1) Trình bày Mơ hình mạng OSI, TCP/IP (0.5 điểm)Mơ hình OSI</b>

<b>Tầng 1 - Physical: Tầng vật lý liên quan các vấn đề về điện tử, cơ khí; xử lý dữ</b>

liệu dạng bit; thiết bị mạng hoạt động ở tầng này là Hub.

<b>Tầng 2 – Data link: Tầng liên kết dữ liệu liên quan đến việc định dạng dữ liệu</b>

theo các chuẩn, điều khiển cách thức truy xuất đến môi trường vật lý; xử lý dữ liệu dạng khung (frame); liên quan đến địa chỉ vật lý (phổ biến là địa chỉ MAC); thiết bị mạng hoạt động ở tầng này là Switch.

<b>Tầng 3 - Network: Tầng mạng thực hiện chức năng định tuyến cho các gói tin;</b>

xử lý dữ liệu dạng gói (packet); liên quan đến địa chỉ luận lý (phổ biến là địa chỉ IP…); thiết bị hoạt động ở tầng này là Router.

<b>Tầng 4 - Transport: Tầng vận chuyển thực hiện chức năng đảm bảo việc vận</b>

chuyển dữ liệu từ nguồn đến đích thơng qua hệ thống mạng. Thực hiện việc chia nhỏ dữ liệu phù hợp với kích thước tối đa của kênh truyền ở bên gửi và tái lập ở bên nhận.

<b>Tầng 5 - Session: Tầng phiên thực hiện việc thiết lập, quản lý và kết thúc các</b>

phiên làm việc của các chương trình ứng dụng.

<b>Tầng 6 - Presentation: Tầng trình bày thực hiện việc đảm bảo dữ liệu đọc được</b>

ở tầng ứng dụng. Các chức năng của tầng này liên quan đến định dạng dữ liệu, cấu trúc dữ liệu, nén dữ liệu, mã hóa dữ liệu.

</div>

×