Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Báo cáo đề tài: Kho Dữ Liệu pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.94 KB, 65 trang )

GIỚI THIỆU
Chúng ta đang sống trong thời đại của nền kinh tế trí thức. Mọi hoạt động
của ta muốn đạt hiệu quả cao thì nhất thiết phải có những phương pháp để có được
những thông tin, tri thức cần thiết một cách nhanh và chính xác.
Việc áp dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn sản xuất nghiệp vụ đã mang
lại những hiệu quả và lợi ích to lớn. Công nghệ ngày càng được phát triển, hoàn
thiện hơn để đáp ứn g những yêu cầu ngày càng cao của thực tế nghiên cứu, quản
lý sản xuất và nghiệp vụ. Sự mở rộng qui mô áp dụng từ những ứng dụng đơn lẻ
đến các hệ thống thông tin cỡ lớn đã dẫn đến những thành công vượt bậc trong
nghiệp vụ. Các hệ thống thông tin từ chỗ chỉ giải quyết những xử lý công việc hàng
ngày nay đã tiến tới đáp ứng được những yêu cầu ở mức độ cao hơn. Các nhà quản
lý điều hành không những biết được công việc đang diễn ra như thế nào mà còn
biết cái gì sẽ xảy ra sau đó, có nghĩa là thông tin mang tính phân tích và hệ thống
thông tin có khả năng hỗ trợ quyết định. Tuy nhiên việc xây dựng một hệ thống
như thế vấp phải một số hạn chế về mặt kỹ thuật, đặc biệt là khi kích thước cũng
như độ phức tạp của môi trường thông tin tăng lên. Những hệ thống thông tin xây
dựng theo phương pháp truyền thống không làm hài lòng người sử dụng và các nhà
quản lý hệ thống thông tin.
Những mục tiêu này không dễ đạt được bởi vì dữ liệu ngày một nhiều, lưu
trữ phân tán ở nhiều dạng không tương thích với nhau. Nhiều hệ CSDL đã được
xây dựng không tương thích với nhau và không tương thích với những hệ thông tin
mới được xây dựng. Nhiều khách hàng không thoả mãn với những hệ thống thông
tin hiện thời.
Internet cũng đã mở ra nhiều khả năng và triển vọng, cung cấp nhiều lĩnh
vực thông tin phong phú và cần thiết cho hoạt động của chúng ta. Tuy nhiên, một
vấn đề đặt ra là làm thế nào để tổ chức, khai thác được những khối lượng dữ liệu
khổng lồ và đa dạng đó được?
Về phía người sử dụng, thường gặp các khó khăn là: Không thể tìm thấy dữ liệu
cần thiết vì dữ liệu rải rác ở rất nhiều hệ thống với các giao diện và công cụ khác nhau.
Không thể lấy ra được dữ liệu cần thiết; Không thể hiểu dữ liệu tìm thấy; Không thể
sử dụng được dữ liệu tìm thấy


Những vấn đề về hệ thống thông tin: Phát triển các chương trình khác nhau là
không đơn giản. Một chức năng được thể hiện ở rất nhiều chương trình, nhưng việc tổ
chức và sử dụng lại nó là rất khó khăn do hạn chế về kỹ thuật. Chuyển đổi dữ liệu từ
các khuôn dạng tác nghiệp khác nhau để phù hợp với người sử dụng là rất khó
khăn.
Duy trì những chương trình này gặp rất nhiều vấn đề. Một thay đổi ở một ứng
dụng sẽ ảnh hưởng đến tất cả các ứng dụng khác có quan hệ. Thông thường sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các chương trình không rõ ràng hoặc là không xác định được.
- 1 -
Do sự phức tạp của công việc chuyển đổi cũng như toàn bộ quá trình bảo trì dẫn
đến mã nguồn của các chương trình trở nên hết sức phức tạp. Khối lượng dữ liệu
lưu trữ tăng rất nhanh. Không kiểm soát được khả năng chồng chéo dữ liệu trong
các môi trường thông tin dẫn đến khối lượng dữ liệu tăng nhanh. Quản trị dữ liệu
phức tạp. Thiếu những định nghĩa chuẩn, thống nhất về dữ liệu dẫn đến việc mất khả năng
kiểm soát môi trường thông tin. Một thành phần dữ liệu tồn tại ở nhiều nguồn khác
nhau
Giải pháp cho tất cả các vấn đề nêu trên chính là việc xây dựng một kho
chứa dữ liệu
- 2 -
CHƯƠNG 1: KHO DỮ LIỆU
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHO DỮ LIỆU
1.1 Kho dữ liệu
Kho dữ liệu (Data Warehouse - DW) là tập hợp các CSDL tích hợp, hướng
chủ đề, được thiết kế để hỗ trợ cho chức năng tạo quyết định, mà mỗi đơn vị dữ
liệu đều liên quan tới một khoảng thời gian cụ thể.
Kho dữ liệu thường rất lớn, nó được xây dựng để tiện lợi cho việc truy cập
theo nhiều nguồn, nhiều kiểu dữ liệu khác nhau sao cho có thể kết hợp được cả
những ứng dụng của các công nghệ hiện đại và kế thừa được từ những hệ thống đã
có sẵn từ trước. Dữ liệu phát sinh từ các hoạt động hàng ngày và được thu thập xử
lí để phục vụ công việc nghiệp vụ cụ thể của một tổ chức thường được gọi là dữ

liệu tác nghiệp (operational data) và hoạt động thu thập xử lí loại dữ liệu này được
gọi là xử lí giao dịch trực tuyến (On_line Transaction Processing - OLPT). Ngược
lại, kho dữ liệu phục vụ cho việc phân tích với kết quả mang tính thông tin cao. Các
hệ thống thông tin thu thập xử lí dữ liệu loại này còn gọi là hệ xử lí phân tích trực
tuyến (On_Line Analytical Processing - OLAP).
Theo John Ladley, công nghệ kho dữ liệu (Data Warehouse Technology) là
tập các phương pháp, kỹ thuật và các công cụ có thể kết hợp, hỗ trợ nhau để cung
cấp thông tin cho người sử dụng trên cơ sở tích hợp từ nhiều nguồn dữ liệu, nhiều
môi trường khác nhau.
1.2 Mục đích của kho dữ liệu
Mục đích của kho dữ liệu nhằm đáp ứng mọi yêu cầu về thông tin của NSD.
Hỗ trợ để các nhân viên của tổ chức thực hiện tốt, hiệu quả công việc của mình.
Giúp cho tổ chức, xác định, quản lý và điều hành các dự án, các nghiệp vụ một
cách hiệu quả và chính xác. Tích hợp dữ liệu và các siêu dữ liệu từ nhiều nguồn
khác nhau.
Yêu cầu đối với kho dữ liệu: Nâng cao chất lượng dữ liệu bằng các phương
pháp làm sạch và tinh lọc dữ liệu theo những hướng chủ đề nhất định. Tổng hợp và
kết nối dữ liệu. Đồng bộ hoá các nguồn dữ liệu với DW. Phân định và đồng nhất
các hệ quản trị cơ sở dữ liệu tác nghiệp như là các công cụ chuẩn để phục vụ cho
DW. Quản lí siêu dữ liệu. Cung cấp thông tin được tích hợp, tóm tắt hoặc được liên
kết, tổ chức theo các chủ đề. Dùng trong các hệ thống hỗ trợ quyết định, các hệ
thống thông tin tác nghiệp hoặc hỗ trợ cho các truy vấn đặc biệt.
1.3 Đặc điểm của dữ liệu trong kho dữ liệu
1.3.1/ Tính tích hợp (Integration):
- 3 -
Dữ liệu trong DW được tổ chức theo nhiều cách khác nhau sao cho phù hợp
với các qui ước đặt tên, thống nhất về số đo, cơ cấu mã hoá và cấu trúc vật lý của
dữ liệu, v.v. Một DW là một khung nhìn thông tin mức toàn xí nghiệp, thống nhất
các khung nhìn khác nhau thành một khung nhìn theo một chủ điểm nào đó.
Tính tích hợp thể hiện ở chỗ: Dữ liệu tập hợp trong kho dữ liệu được thu

thập từ nhiều nguồn và trộn ghép với nhau tạo thành một thể thống nhất.
1.3.2/ Hướng chủ đề
Dữ liệu trong DW được tổ chức theo các chủ đề phục vụ cho những tổ chức
dễ dàng xác định được những thông tin cần thiết trong từng hoạt động của mình.
Điều này dẫn đến nội dung dữ liệu được lưu trữ trong DW không lưu trữ dữ liệu
chi tiết, chỉ cần lưu trữ những dữ liệu có tính tổng hợp phục vụ chủ yếu cho quá
trình phân tích để trợ giúp quyết định.
1.3.3/ Dữ liệu có tính lịch sử
Một kho chứa dữ liệu bao hàm một khối lượng lớn dữ liệu lịch sử. Dữ liệu
được lưu trữ thành một loạt các snapshot (ảnh chụp dữ liệu), mỗi bản ghi phản ánh
những giá trị của dữ liệu tại một thời điểm nhất định thể hiện một khung nhìn của
một chủ điểm trong một giai đoạn. Do vậy cho phép khôi phục lại lịch sử và so
sánh một cách chính xác các giai đoạn khác nhau. Yếu tố thời gian đóng vai trò như
một phần của khoá để bảo đảm tính đơn nhất của mỗi hàng và cung cấp đặc trưng
về thời gian cho dữ liệu.
Dữ liệu của CSDL tác nghiệp thường sau một khoảng thời gian nhất định thì
sẽ trở thành dữ liệu lịch sử và chúng sẽ được chuyển thành kho dữ liệu. Đó chính là
những dữ liệu hợp lý về những chủ điểm cần lưu trữ.
1.3.4/ Dữ liệu có tính ổn định (nonvolatility)
Dữ liệu trong DW là dữ liệu chỉ đọc và chỉ có thể được kiểm tra, không được
sửa đổi bởi người sử dụng đầu cuối. Nó chỉ cho phép thực hiện hai thao tác cơ bản:
Nạp dữ liệu vào kho và truy cập vào vào các vùng trong DW.
1.3.5/ Dữ liệu không biến động
Thông tin trong DW được tải vào sau khi dữ liệu trong hệ thống điều hành
được cho là quá cũ. Tính không biến động thể hiện ở chỗ: Dữ liệu được lưu trữ lâu
dài trong kho dữ liệu. Mặc dù có thêm dữ liệu mới nhập vào nhưng dữ liệu cũ trong
kho vẫn không bị xoá, điều đó cho phép cung cấp thông tin về một khoảng thời
gian dài, cung cấp đủ số liệu cần thiết cho các mô hình nghiệp vụ phân tích, dự báo,
từ đó có được những quyết định hợp lý, phù hợp với các qui luật tiến hoá của tự
nhiên.

1.3.6/ Dữ liệu tổng hợp
Dữ liệu tác nghiệp thuần tuý không được lưu trữ trong DW. Dữ liệu tổng
hợp được tích lại qua nhiều giai đoạn khác nhau theo các chủ điểm như đã nêu trên.
- 4 -
1.4 Một số khái niệm cơ bản
1.4.1 Kho dữ liệu cục bộ (Datamart-DM)
Kho dữ liệu cục bộ là CSDL có những đặc điểm giống với kho dữ liệu nhưng
với quy mô nhỏ hơn và lưu trữ dữ liệu về một lĩnh vực, một chuyên ngành.
Datamart là kho dữ liệu hướng chủ đề. Các Datamart có thể được hình thành từ
một tập con dữ liệu của kho dữ liệu hoặc cũng có thể được xây dựng độc lập và sau
khi xây dựng xong, các datamart có thể được kết nối tích hợp lại với nhau tạo
thành kho dữ liệu. Vì vậy có thể xây dựng kho dữ liệu bắt đầu bằng việc xây dựng
các Datamart hay ngược lại xây dựng kho dữ liệu trước sau đó tạo ra các
Datamart.
Datamart là một kho dữ liệu thứ cấp các dữ liệu tích hợp của DW. Datamart
được hướng tới một phần của dữ liệu thường được gọi là một vùng chủ đề (Subject
Area-SA) được tạo ra và giành cho một nhóm người sử dụng. Dữ liệu trong
Datamart cho thông tin về một chủ đề xác định, không phải về toàn bộ các hoạt
động nghiệp vụ đang diễn ra trong một tổ chức. Thể hiện thường xuyên nhất của
datamart là một kho dữ liệu riêng rẽ theo phương diện vật lí, thường được lưu trữ
trên một server riêng, trong một mạng cục bộ phục vụ cho một nhóm người nhất
định. Đôi khi datamart một cách đơn giản với công nghệ OLAP tạo ra các quan hệ
theo dạng hình sao đặc biệt hoặc những siêu khối (hypercube) dữ liệu cho việc
phân tích của một nhóm người có cùng mối quan tâm trên một phạm vi dữ liệu.
Có hai loại Datamart: Datamart phụ thuộc: chứa những dữ liệu được lấy từ
DW và những dữ liệu này sẽ được trích lọc và tinh chế, tích hợp lại ở mức cao hơn
để phục vụ một chủ đề nhất định của Datamart. Datamart độc lập: được xây dựng
trước DW và dữ liệu được trực tiếp lấy từ các nguồn khác nhau. Phương pháp này
đơn giản hơn và chi phí thấp hơn nhưng đổi lại có những điểm yếu. Mỗi DM độc
lập có cách tích hợp riêng, do đó dữ liệu từ nhiều DM khó đồng nhất với nhau.

1.4.2 Siêu dữ liệu (Metadata)
Metadata là dữ liệu về dữ liệu được sử dụng trong DW trả lời các câu hỏi ai,
cái gì, khi nào, tại sao, như thế nào về dữ liệu. Nó đựoc sử dụng cho việc xây dựng,
duy trì, quản lí và sử dụng DW.
Có ba loại siêu dữ liệu: siêu dữ liệu nghiệp vụ, siêu dữ liệu kĩ thuật và siêu
dữ liệu tác nghiệp.
a/ Siêu dữ liệu nghiệp vụ (Business Metadata): chứa đựng những thông tin
khiến cho người sử dụng dễ dàng hiểu được khung cảnh của thông tin được lưu trữ
trong DW.
b/ Siêu dữ liệu kĩ thuật (Technical Metadata): chứa đựng những thông tin về
dữ liệu trong DW của những người thiết kế và quản trị khi tiến hành công việc phát
triển và quản lí.
- 5 -
c/ Siêu dữ liệu tác nghiệp (Operational Metadata - OM): giúp trong việc duy
trì và triển khai DW. OM mô tả thông tin chứa đựng trong các bảng đích. Mô tả cốt
lõi, khả năng tạo cơ sở dữ liệu đích, thông tin được lưu trữ hay trực tuyến, ngày
làm tươi (refresh) dữ liệu, số lượng các bản ghi, lịch thực hiện các công việc và
những người sử dụng có khả năng truy nhập vào data.
1.4.3 Kho dữ liệu tác nghiệp, cơ sở dữ liệu thao tác
Kho dữ liệu tác nghiệp (Operational Database Store - ODS) là hệ thống tác
nghiệp tích hợp căn bản dùng cho mục đích thực hiện công việc trợ giúp quyết định
và phân tích trên dữ liệu giao dịch tác nghiệp. Điều đó khiến cho dữ liệu lưu trữ
trong ODS biến động thường xuyên khi những dữ liệu liên quan trong các hệ thống
tác nghiệp có sự thay đổi. ODS cung cấp một sự lựa chọn cho các ứng dụng trợ
giúp quyết định tác nghiệp, truy nhập dữ liệu một cách trực tiếp từ các hệ thống xử
lí các giao dịch trực tuyến.
Đôi khi cũng có những sự nhập nhằng giữa ODS với DW. Trong tất cả các
trường hợp, ODS cần phải được xây dựng riêng biệt và là một phần của DW.
Sự phân biệt giữa ODS với DW
-Một trong những sự khác nhau cơ bản và quan trọng nhất là ở nội dung và

các cấu trúc dữ liệu được lưu trữ. ODS chứa những dữ liệu có giá trị hiện thời hoặc
gần với dữ liệu hiện thời, còn DW chứa những dữ liệu lịch sử, có giá trị trong một
quá khứ gần. ODS có thể cập nhật còn DW không cập nhật được.
-Nói chung dữ liệu trong DW thường là rất lớn, nhiều hơn ở ODS
-ODS chỉ tập trung lưu trữ những dữ liệu thuần nhất và có giá trị hiện thời
còn DW có thể chứa rất nhiều dữ liệu ở nhiều mức độ khác nhau, những dữ liệu
không thuần nhất.
- 6 -
ODS
Current data
Highly summarized
Lightly summarized
Current datail
Old detail
Data
Warehouse
C
ODS
Applications
Operational
A
B
ES
DW DSS
EIS
Sự phong phú về chủng loại dữ liệu trong DW
-Về mặt công nghệ hỗ trợ cho hai hệ thống, ODS đòi hỏi phải là môi trường
được phép cập nhật, ghi, thay đổi được những dữ liệu để phù hợp với nghiệp vụ và
nhanh chóng trả lời được các yêu cầu của NSD. Ngược lại, Kho dữ liệu chỉ yêu
cầu Load-and-Access


Hai môi trường khác nhau về công nghệ
-Về mặt chức năng, ODS cung cấp một khung nhìn tập trung về dữ liệu gần
với thời gian thực từ các hệ thống tác nghiệp.
Kho dữ liệu tác nghiệp (ODS) là hệ thống hướng theo chủ đề, tích hợp, có
thể thay đổi được, có thể cập nhật, tuyển tập các dữ liệu hiện tại hoặc gần với hiện
tại hỗ trợ cho những quyết định tác nghiệp hàng ngày.
Dữ liệu từ nhiều ứng dụng hiện tại cần được chuyển đổi để lưu vào kho dữ
liệu tác nghiệp. Quá trình chuyển đổi dữ liệu bao gồm những bước: Biến đổi dữ
liệu; Quyết định xem dữ liệu nào trong số các dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau là
tốt nhất; Mã hoá/giải mã dữ liệu; Sửa đổi cấu trúc chính; Sửa đổi cấu trúc vật lý;
Thay đổi lại các định dạng đối tượng cho phù hợp; Biểu diễn và tính toán lại dữ
liệu.
Hệ thống dữ liệu tác nghiệp và kho dữ liệu có các đặc tính chính như sau:
Đặc trưng Dữ liệu thao tác Kho dữ liệu
Mục đích Một ứng dụng tại mỗi thời
điểm trong môi trường hiện
tại hoặc chứa dữ liệu về một
chủ đề ở từng thời điểm
Một hay nhiều chủ đề ở cùng
một thời điểm
- 7 -
DW
+ General purpose update
+ Fast response time
ODS
Changes
Access
Insert
Delete

Load
Access
+ Load and Access
+ No update
Các yêu cầu Biết tường tận Mơ hồ
Ứng dụng
chính
Nghiệp vụ hàng ngày Trợ giúp quyết định, quản lý,
tăng lợi nhuận, lợi thế cạnh
tranh
Truy cập dữ
liệu
Một số nhỏ các dòng dữ liệu
tìm được trong mỗi là gọi.
Tần xuất truy cập lớn vào
những khối lượng dữ liệu
vừa phải
Tập dữ liệu rất lớn được đọc
để tìm kiếm thông tin.
Truy cập không thường xuyên
vào khối lượng lớn dữ liệu
Khối lượng dữ
liệu
Khối lượng dữ liệu vừa phải
cho các công việc hàng ngày
Khối lượng rất lớn dữ liệu cần
để phân tích, thống kê, dự báo,
lập kế hoạch, báo cáo, v.v.
Duy trì dữ liệu Lưu giữ các dữ liệu nghiệp
vụ hàng ngày

Dữ liệu có tính lịch sử được
duy trì dài hạn để đối sánh,
phân tích, v.v.
Khả năng thực
hiện đồng thời
Có thể trong từng phút Phần lớn xử lý tĩnh và dữ liệu
không thay đổi
Mức độ sẵn
sàng của dữ
liệu
Độ sẵn sàng ở mức cao theo
yêu cầu
Không yêu cầu dữ liệu phải
sẵn sàng cao
Đơn vị công
việc
Nhỏ, quản lý được và dự
đoán được từng đơn vị công
việc
Lớn, không đoán trước và các
đơn vị cong việc hay thay đổi
Hiệu quả công
việc
Hiệu quả cao Linh hoạt
1.5 Tổ chức lưu trữ dữ liệu trong kho
Có hai cách lưu trữ dữ liệu theo đa chiều: Mô hình dữ liệu đa chiều MDD
(MultiDimensional Database) sử dụng cấu trúc khối Cube để lưu trữ với kỹ thuật
khai thác tương ứng là MOLAP. Lưu trữ theo mô hình dữ liệu quan hệ đa chiều sử
dụng sơ đồ hình sao
II. CÁC KIỂU DỮ LIỆU

2.1 Dữ liệu nghiệp vụ (Business data-BD)
Dữ liệu nghiệp vụ là dữ liệu dùng để vận hành và quản lý một doanh nghiệp
hoặc một tổ chức. Nó phản ánh những hoạt động của doanh nghiệp và những đối
tượng trong thế giới thực như là khách hàng, địa điểm, sản phẩm v.v Nó được tạo
- 8 -
ra và sử dụng bởi các hệ thống xử lý giao tác cũng như các hệ thống hỗ trợ quyết
định (DSS).
2.1.1 Các tiêu chí để phân loại dữ liệu nghiệp vụ
a/ Phương thức sử dụng trong nghiệp vụ: Dữ liệu được sử dụng trong nghiệp vụ để
thực hiện hai mục tiêu lớn:
-Dữ liệu tác nghiệp (operational data): vận hành công việc và liên quan tới
các hoạt động hay quyết định mang tính ngắn hạn.
-Dữ liệu mang tính thông tin (informational data): vận hành và quản lý
doanh nghiệp trong một thời hạn dài.
Dữ liệu tác nghiệp là dữ liệu gốc của một tổ chức, nó là nguồn của tất cả các
dữ liệu mang tính thông tin. Cả dữ liệu tác nghiệp và dữ liệu thông tin đều được
cấu trúc theo nhu cầu truy nhập và sử dụng.
b/ Phạm vi dữ liệu: Dữ liệu có thể là:
-Dữ liệu chi tiết: thường là các đối tượng hay các giao dịch cơ sở như sản
phẩm, đơn hàng hay khách hàng
-Dữ liệu tổng hợp: quản lý doanh nghiệp, thể hiện ở mức độ bao quát hoạt
động nghiệp vụ
c/ Dữ liệu đọc/ghi hay chỉ đọc: dữ liệu đọc/ghi khác với dữ liệu chỉ đọc một cách
cơ bản ở các điểm sử dụng và quản lý:
-Dữ liệu đọc/ghi : yêu cầu được thiết kế cẩn thận các tiến trình cập nhật
nhằm đảm bảo toàn vẹn các luật nghiệp vụ. Cấu trúc của nó tối ưu cho việc ghi vào
cơ sở dữ liệu hay vào file
-Dữ liệu chỉ đọc: được thiết kế phục vụ cho việc sử dụng nhiều lần.
d/ Dữ liệu theo thời gian: Tính chất theo thời gian của dữ liệu thể hiện vị trí của nó
xét theo khía cạnh thời gian.

-Dữ liệu hiện tại: là một khung nhìn của công việc nghiệp vụ vào thời điểm
hiện tại. Có thể hiểu nó là dữ liệu tức thời và vì vậy sẽ thay đổi theo thời gian trên
các hoạt động nghiệp vụ.
-Dữ liệu tại thời điểm (point-in-time): là một snapshot của dữ liệu nghiệp vụ
trong một thời điểm nhất định, phản ánh trạng thái của doanh nghiệp vào thời điểm
đó. Dữ liệu này thể hiện một khung nhìn của quá khứ, nó có thể dùng để định kế
hoạch hay dự đoán.
-Dữ liệu định kỳ: Đây là một lớp dữ liệu mở rộng rất quan trọng. Nó thể hiện
sự thay đổi của công việc nghiệp vụ trong mỗi giai đoạn thời gian.
2.1.2 Phân loại dữ liệu nghiệp vụ
a/ Dữ liệu thời gian thực (real-time data): Dữ liệu chi tiết, tức thời dùng để vận
hành công việc và được truy xuất theo chế độ đọc/ghi thông qua các giao dịch đã
- 9 -
được xác định trước. Dữ liệu thời gian thực được tạo lập, thao tác và sử dụng dụng
trong các ứng dụng thao tác hay sản xuất. Chúng có thể tổ chức thành các file hay
CSDL.
b/ Dữ liệu dẫn xuất (derived data): Dữ liệu xác định theo thời điểm (point-in-time)
hoặc dữ liệu định kỳ, ở mức chi tiết hoặc tổng hợp, thuộc chế độ chỉ đọc, nhận
được từ việc xử lý dữ liệu thời gian thực và dùng để quản lý công việc nghiệp vụ.
Dữ liệu dẫn xuất là tập dữ liệu thường được sử dụng để trợ giúp quyết định. Dữ liệu
mới có thể được suy dẫn từ tổ hợp của các trường hoặc các record dữ liệu có trước.
c/ Dữ liệu tương hợp, hoà hợp (reconciled data): Dữ liệu tương hợp là một loại dữ
liệu dẫn xuất đặc biệt, sinh ra bởi một tiến trình được thiết kế nhằm bảo đảm sự
vững chắc nội tại của dữ liệu kết quả, tiến trình này thực hiện dựa vào dữ liệu thời
gian thực tại mức chi tiết, duy trì hoặc tạo ra các dữ liệu lịch sử.
2.1.3 Dữ liệu nghiệp vụ phi cấu trúc (Untructured business data)
Dữ liệu có cấu trúc thường có những đặc điểm: Mỗi thực thể có rất nhiều
thuộc tính, hầu hết các trường thuộc tính đều có kích thước nhỏ, các thực thể có
quan hệ với nhau.
Dữ liệu phi cấu trúc có những đặc tính ngược lại, đó là những dữ liệu không

thuần nhất, ví dụ: hình ảnh, âm thanh hay phim. Dữ liệu phi cấu trúc có kích thước
lớn, khó thao tác và không được hỗ trợ tốt trong các cơ sở dữ liệu và các công cụ
khác. Tuy vậy một kho chứa lại thường có dữ liệu loại này, nhưng nó chỉ được đưa
vào kho sau khi đã hoàn thành việc đưa dữ liệu có cấu trúc vào kho.
Dữ liệu thời gian thực phi cấu trúc tương ứng với các ảnh điện tử của các
giao tác nghiệp vụ mà không dễ phân tách thành các trường dữ liệu cụ thể hơn.
Dữ liệu dẫn xuất phi cấu trúc có thể được xem là tổng hợp hoặc trừu tượng
hoá dữ liệu thời gian, như là dữ liệu có cấu trúc.
2.2 Siêu dữ liệu (Metadata)
Siêu dữ liệu là dữ liệu về dữ liệu được sử dụng trong DW, trả lời các câu hỏi
ai, cái gì, khi nào, tại sao, như thế nào về dữ liệu. Các thuộc tính này được sử dụng
cho việc xây dựng, duy trì, quản lí và sử dụng kho dữ liệu. Siêu dữ liệu là một phần
quan trọng nhất của kho dữ liệu.
Siêu dữ liệu mô tả về dữ liệu được chứa trong DW, bao gồm: vị trí, mô tả về
kho dữ liệu và các thành phần dữ liệu, các tên gọi, định nghĩa, cấu trúc và nội dung
của kho dữ liệu cùng với các quan sát của người sử dụng. Xác nhận căn cứ của các
nguồn cung cấp dữ liệu. Các qui tắc chuyển đổi và tích hợp dữ liệu được sử dụng
trong kho dữ liệu, trong đó có cả những phép ánh xạ các CSDL thao tác sang kho
dữ liệu, kể cả những thuật toán chuyển đổi. Các qui tắc chuyển đổi và tích hợp dữ
liệu được sử dụng để phân phát dữ liệu tới người sử dụng đầu cuối. Những thông
tin mô tả về hệ thống thông tin cấp phát. Những thông tin thao tác trong kho dữ
- 10 -
liệu, bao gồm lịch sử quá trình cập nhật kho dữ liệu, quá trình làm tươi, sao chụp
dữ liệu, v.v. Các hệ số đo (metrics) được sử dụng để phân tích hiệu xuất sử dụng và
hiệu quả của kho dữ liệu. Sự đảm đảm bảo về an toàn dữ liệu và danh sách quản lý
quyền truy nhập.
2.2.1 Phân loại siêu dữ liệu: Siêudữ liệu được chia thành 3 loại:
a/ Siêu dữ liệu nghiệp vụ (Business Metadata): Chứa đựng những thông tin giúp
cho người sử dụng dễ dàng hiểu được khung cảnh của thông tin được lưu trữ trong
DW, bao gồm những thông tin cho tất cả những người sử dụng đầu cuối về: Các

vùng chủ điểm và các loại đối tượng thông tin bao gồm các câu truy vấn, các báo
cáo, các hình ảnh, video và các audio clip. Các trang chủ trên Internet. Các thông
tin khác để hỗ trợ cho tất cả các thành phần cấu thành DW. Chẵng hạn như các
thông tin liên quan tới các hệ thống phân phối thông tin bao gồm: lịch làm việc,
những chi tiết về nơi phân phối, các đối tượng truy vấn như những truy vấn, báo
cáo và các phân tích được xác định trước. Các thông tin tác nghiệp của DW như
lịch sử của dữ liệu (các snapshot, các phiên bản), quyền sở hữu, theo dõi sổ sách,
sử dụng dữ liệu. Miêu tả các thuộc tính DW bằng cách xác định tên của công việc,
các định nghĩa, các bảng mô tả và các bí danh.
b/ Siêu dữ liệu kĩ thuật (Technical Metadata): Chứa đựng những thông tin về dữ
liệu trong DW cho những người thiết kế và quản trị khi tiến hành công việc phát
triển và quản lí, bao gồm: Thông tin về các nguồn dữ liệu kể cả những nguồn tác
nghiệp và những hệ thống nguồn bên ngoài môi trường kho dữ liệu về vị trí, tên các
file, kiểu file, tên các trường và các đặc tính, bí danh, thông tin về phiên bản, những
mối quan hệ, độ lớn, tính dễ biến động, người chủ dữ liệu và những người sử dụng
có quyền truy nhập. Những mô tả về sự chuyển đổi ví dụ như cách thức ánh xạ từ
cơ sở dữ liệu tác nghiệp lên DW và các thuật toán được sử dụng để biến đổi và cải
thiện hay chuyển đổi dữ liệu. Những định nghĩa cấu trúc dữ liệu và đối tượng trong
môi trường Warehouse cho dữ liệu đích. Những luật dùng để làm sạch và cải thiện
dữ liệu. Những phép toán ánh xạ dữ liệu khi lấy dữ liệu từ các hệ thống nguồn và
đưa chúng vào cơ sở dữ liệu đích. Quyền truy nhập, lịch sử dữ liệu được backup,
về quá trình lưu trữ, về sự phân phối thông tin, về sự thu nhận dữ liệu, về sự truy
nhập dữ liệu, v.v
c/ Siêu dữ liệu tác nghiệp (Operational Metadata: OM): giúp trong việc duy trì và
triển khai DW. Mô tả thông tin chứa đựng trong các bảng đích. Mô tả cốt lõi, khả
năng tạo cơ sở dữ liệu đích (tạo ra bảng và thông tin dưới dạng liệt kê), thông tin
được lưu trữ hay trực tuyến, ngày refresh, số lượng các bản ghi, lịch thực hiện các
công việc và những người sử dụng có khả năng truy nhập vào dữ liệu
Metadata hỗ trợ trực tiếp cho người sử dụng giúp họ có thể hiểu được nội
dung và tìm thấy được dữ liệu cần thiết. Trong thực tế khả năng kết hợp của công

cụ trích lọc dữ liệu và Metadata còn rất kém. Do đó cần phải tạo ra những giao
diện dùng Metadata cho người sử dụng .
- 11 -
Việc lưu trữ, quản lí và phân loại Metadata được thực hiện qua một kho chứa
Metadata và các phần mềm kèm theo. Các kho được phân loại bằng cách sử dụng
một sơ đồ phân loại được gọi là mô hình thông tin (information model). Mô hình
này chứa một danh sách các loại siêu dữ liệu và mối liên quan giữa chúng. Kho này
là một công cụ quản lí siêu dữ liệu với mục đích chung và rất linh hoạt. Phần mềm
quản lí kho siêu dữ liệu có thể được sử dụng để ánh xạ dữ liệu nguồn tới cơ sở dữ
liệu đích, tạo mã cho sự tích hợp, chuyển đổi dữ liệu và kiểm soát dữ liệu di chuyển
tới DW. Phần mềm này chạy trên một máy trạm cho phép người sử dụng biết một
cách cụ thể dữ liệu được chuyển đổi như thế nào ví dụ là ánh xạ biến đổi hay được
tổng hợp lại. Hầu hết các kho có sẵn đều sử dụng một cơ sở dữ liệu quan hệ cho
việc lưu trữ và quản lí siêu dữ liệu. Một vài giải pháp mới cho kho siêu dữ liệu dựa
trên công nghệ hệ thống quản lí cơ sở dữ liệu hướng đối tượng (OODBMS).
Metadata định nghĩa nội dung và vị trí của dữ liệu trong DW, mối quan hệ
giữa cơ sở dữ liệu tác nghiệp với DW và các khung nhìn dữ liệu của DW có thể
truy nhập được bởi công cụ của người sử dụng đầu cuối. Người sử dụng đầu cuối
cần đến Metadata khi cần đến những định nghĩa dữ liệu hay các vùng chủ thể. Nói
cách khác, Metadata cung cấp các con trỏ hướng hỗ trợ quyết định trỏ tới DW và
cung cấp mối liên kết logic giữa DW và ứng dụng hỗ trợ quyết định. Một DW được
thiết kế để đảm bảo cơ chế sản sinh, duy trì kho siêu dữ liệu và tất cả các đường
dẫn truy nhập vào DW đều có Metadata như một điểm vào. Một DW được thiết kế
phải ngăn chặn được bất kì một sự truy nhập trực tiếp nào vào DW (đặc biệt là khả
năng thay đổi dữ liệu) nếu không sử dụng những định nghĩa Metadata để truy nhập.
Kho siêu dữ liệu đươc cài đặt như vậy nhằm đem lại những lợi ích như:
Cung cấp một bộ công cụ thông minh cho việc quản lí siêu dữ liệu trong toàn bộ
công ty. Làm giảm và loại bỏ sự dư thừa thông tin, sự không đồng nhất và ít sử
dụng. Đơn giản hoá việc quản lí và cải thiện tổ chức, kiểm soát và tính toán những
tài sản thông tin. Làm tăng việc xác định, hiểu rõ, cùng sắp xếp và sử dụng các tài

sản thông tin của công ty. Cung cấp các công cụ quản trị dữ liệu hiệu quả để cùng
quản lí tốt hơn các tài sản thông tin với từ điển dữ liệu đầy đủ các chức năng. Làm
tăng tính linh hoạt, kiểm soát và độ tin cậy của tiến trình phát triển ứng dụng và
làm cho việc phát triển ứng dụng nhanh hơn. Thúc đẩy việc điều tra khảo sát trong
các hệ thống tác nghiệp với khả năng kiểm kê và sử dụng những ứng dụng đang tồn
tại. Cung cấp mô hình quan hệ tổng thể cho RDBMS hỗn tạp để tương tác và chia
sẻ thông tin. Tuân theo chuẩn phát triển CASE và loại bỏ sự dư thừa với khả năng
chia sẻ và dùng lại Metadata.
Một vấn đề xuất hiện thường xuyên trong DW là khả năng giao tiếp với
người sử dụng đầu cuối về những thông tin bên trong DW và cách thức chúng được
truy nhập. Chính Metadata là cách để người sử dụng và các ứng dụng có thể tiếp
cận được với những thông tin được lưu trữ trong DW. Nó có thể định nghĩa tất cả
các nguyên tố dữ liệu và các thuộc tính của chúng. Metadata cần được thu thập khi
- 12 -
DW được thiết kế và xây dựng. Metadata phải có sẵn cho tất cả những người sử
dụng DW để hướng dẫn họ dùng DW. Các công cụ trợ giúp cũng được thiết lập và
cần được đánh giá trước khi quyết định mua nó.
Một trong những thành phần chức năng quan trọng của kho Metadata là thư
mục thông tin. Thư mục này lưu trữ và quản lí siêu dữ liệu và được gắn liền với các
ứng dụng DW. Thư mục này có thể được truy nhập tới bởi tất cả các chương trình
nằm bên trong DW như bộ trích lọc, chương trình chuyển đổi v.v Đồng thời thư
mục này cũng có khả năng truy nhập tới người sử dụng đầu cuối cho việc xem, lấy
và truy vấn dữ liệu. Nội dung của thư mục thông tin này là siêu dữ liệu giúp cho
người sử dụng về mặt kĩ thuật hay nghiệp vụ đều khai thác được sức mạnh của môi
trường DW. Thư mục này giúp tích hợp, duy trì, và xem nội dung của hệ thống
DW.
Tất cả các thành phần của DW đều cần và có thể lấy dữ liệu từ Metadata.
Metadata được lưu trữ ở khu vực trung tâm. Metadata có thể xuất hiện theo nhiều
khuôn dạng và có thể trong suốt.
2.2.2 Các đặc tính của siêu dữ liệu

a/ Tính lịch sử: Cung cấp cho người sử dụng đầu cuối những thay đổi của DW
theo thời gian, Metadata cũng thể hiện quá trình kiến tạo và lịch sử phát triển của
DW.
b/ Gắn với thời gian: Cần biết khi nào các định nghĩa của Metadata đại diện cho
thông tin. Chẳng hạn Metadata có thể được tạo ra cho lần lặp thứ 2 trước khi lần
lặp này được sản sinh trong DW.
c/ Không dễ thay đổi: Metadata nên được nhập vào tại một nơi và việc cập nhật
thông tin được làm trên công cụ của bản gốc.
d/ Tính mở: Metadata có thể được tập hợp và chia sẻ từ các ứng dụng khác nhau.
e/ Chỉ đọc: Không được phép cập nhật, xóa và chèn thêm bởi người sử dụng đầu
cuối. Người sử dụng đầu cuối có thể thay đổi khung tùy thích khung nhìn về
Metadata của họ. Việc kiểm soát thông tin vào được thực hiện bởi một nhóm
người.
2.3 Kho dữ liệu ảo
Khi xây dựng và khai thác DW, người ta còn hay sử dụng khái niệm Virtual
Data Warehouse- VDW như là một cách để cài đặt nhanh chóng DW mà không cần
sao chép lại nhiều bộ dữ liệu.
VDW là một kho dữ liệu logic mà ở đó NSD được quyền truy nhập trực tiếp
vào nhiều nguồn dữ liệu thao tác khác nhau thông qua những công cụ trung gian.
VDW được sử dụng để nâng cấp khả năng của mạng đối với mọi công cụ của NSD,
ở mọi nơi trên mạng ở mọi nơi đều có thể truy cập vào các dữ liệu thời gian thực và
các dữ liệu dẫn xuất cần thiết.
- 13 -
III. KIẾN TRÚC KHO DỮ LIỆU
3.1 Kiến trúc dữ liệu nghiệp vụ
Dữ liệu nghiệp vụ bao gồm tập tất cả các dữ liệu được sử dụng trong các quá
trình thực thi và quản lý công việc, thường gọi là dữ liệu xí nghiệp (enterprise
data). Có ba mô hình kiến trúc dữ liệu: Kiến trúc dữ liệu một tầng, kiến trúc dữ liệu
hai tầng, kiến trúc dữ liệu ba tầng.
3.1.1 Kiến trúc dữ liệu một tầng (Single-layer Architecture)

Nguyên lý chính của kiến trúc này là mỗi phần tử dữ liệu một lần lưu trữ và
chỉ một lần.
Ưu điểm: tối thiểu được không gian nhớ và tránh được vấn đề phải quản lý
việc duy trì nhiều bản ghi dữ liệu bị sao chép để đảm bảo chúng phải đồng bộ, nhất
quán.
Nhược điểm: thường có sự tranh chấp nhau giữa các ứng dụng tác nghiệp với
các ứng dụng thông tin, dẫn tới việc các dữ liệu được cung cấp không đáp ứng về
thời gian. Không hỗ trợ để sử dụng phân tán dữ liệu.
3.1.2 Kiến trúc dữ liệu hai tầng (Two-layer Architecture)
Một điểm cải tiến của kiến trúc nêu trên là phân tách vùng dữ liệu sử dụng
khác nhau của hai loại hệ thống: hệ thống thao tác và hệ thống xử lý thông tin.
Tầng dưới, gồm những dữ liệu được sử dụng cho các ứng dụng tác nghiệp,
thực hiện được cả đọc và ghi, đó là những dữ liệu thời gian thực. Tầng trên bao
gồm những dữ liệu dẫn xuất giành cho các ứng dụng tìm kiếm thông tin. Dữ liệu
dẫn xuất có thể được xác định từ dữ liệu thời gian thực thông qua các quá trình
tính toán, hoặc cũng có thể là bản sao của dữ liệu thời gian thực.
Ưu điểm: giải quyết được vấn đề tranh chấp giữa hai loại hệ thống của kiến
trúc một tầng. Hỗ trợ để những NSD đầu cuối có những nhu cầu xử lý được dữ liệu
khác nhau được lưu trữ trong vùng dữ liệu thời gian thực. Điều này có nghĩa là cho
phép đưa ra nhiều dữ liệu dẫn xuất khác nhau từ cùng một dữ liệu thời gian thực.
Nhược điểm: Dữ liệu có thể bị lặp lại ở mức cao. Việc tổ chức dữ liệu lặp
dẫn đến yêu cầu lưu trữ tốn kém không gian nhớ và vấn đề quan trọng hơn là vấn
đề quản lý, duy trì lại phức tạp hơn nhiều. Không có sự tương quan một-một giữa
dữ liệu thời gian thực với dữ liệu dẫn xuất.
3.1.3 Kiến trúc dữ liệu ba tầng (Three-layer Architecture)
Vấn đề cốt lõi của kiến trúc này là dữ liệu thời gian thực chuyển sang dữ liệu
dẫn xuất phải thực hiện qua hai bước.
-Hoà hợp (Reconcile) các dữ liệu từ tập dữ liệu thời gian thực, tầng trung
gian. Đây chính là một cách thực hiện để chuẩn hoá CSDL. Mục đích chính là thu
- 14 -

thập nhiều dữ liệu khác nhau từ các hệ thống thông tin tác nghiệp phân tán để tổ
hợp lại vào một bức tranh dữ liệu chung cho mỗi xí nghiệp.
Đặc trưng của kiến trúc ba tầng: Hỗ trợ cho những yêu cầu cần những thông
tin mới từ dữ liệu. Giảm thiểu được số lượng dữ liệu thông tin quản lý. Giảm thiểu
sự lặp lại của dữ liệu.
-Dữ liệu được hoà hợp cung cấp dữ liệu dẫn xuất theo yêu cầu NSD.
Kiến trúc dữ liệu ba tầng
3.2 Kiến trúc Siêu dữ liệu
Việc phân loại Metadata thành một số loại cũng sẽ dẫn đến việc phải xác
định kiến trúc dữ liệu thích hợp cho Metadata. Hiện nay, kiến trúc thường được sử
dụng cho Metadata gần với kiến trúc ba tầng.
Cấu trúc của Metadata gồm ba phần có quan hệ tương tác với nhau như sau:
Kiến trúc dữ liệu của Metadata
a/ Siêu dữ liệu thời gian xây dựng (Build-time Metadata)
Những công cụ hỗ trợ để xác định và biểu diễn những thông tin nghiệp vụ
một cách có nghĩa thường được sử dụng để tạo lập và quản lý các siêu dữ liệu thời
- 15 -
Operational System
Informational System
Real-time Data
Derived Data
Reconciled Data
Build-
Time
Usage
Control
End user
Read-only
access
Limited write

access
Business
data
gian xây dựng. Đó chính là các công cụ mô hình hoá dữ liệu. Siêu dữ liệu thời gian
xây dựng được thiết lập thông qua cấu trúc, cách lưu trữ và thời gian thu thập được
dữ liệu bằng các CASE.
Các cấu trúc của siêu dữ liệu thời gian xây dựng thường thể hiện yêu cầu của
người thiết kế và những người phát triển chương trình ứng dụng và CSDL, do vậy
đôi khi không thật phù hợp với người sử dụng đầu cuối. Những NSD đầu cuối
thường có những kỹ năng khác nhau, họ thường có một số nhu cầu được cập nhật
dữ liệu một cách hạn chế, do vậy cần phải được hướng dẫn (điều khiển) một cách
cẩn trọng.
b/ Siêu dữ liệu điều khiển (Control Metadata)
Siêu dữ liệu điều khiển mô tả dữ liệu lưu hành và dữ liệu tiện dụng của dữ
liệu nghiệp vụ. Dữ liệu lưu hành là dữ liệu được các chương trình ứng dụng hoặc
các công cụ tạo ra và cập nhật từ dữ liệu nghiệp vụ. Siêu dữ liệu lưu hành
(Currency Metadata) tồn tại ở nhiều mức chi tiết khác nhau.
c/ Siêu dữ liệu sử dụng (Usage Metadata)
Tầm quan trọng của siêu dữ liệu sử dụng chỉ được phát hiện với sự xuất hiện
của DW và khối lượng lớn dữ liệu được tạo ra để NSD khai thác.
3.3 Kiến trúc logic và chức năng của kho dữ liệu
3.3.1/ Kiến trúc logic
Dữ liệu nghiệp vụ bao gồm ba loại: dữ liệu thời gian thực, dữ liệu tương hợp
và dữ liệu dẫn xuất. Mỗi loại dữ liệu này có thể ở các tầng khác nhau và mỗi tầng
có cấu trúc vật lý riêng. Kiến trúc dữ liệu logic cho DW có thể xây dựng như sau:
- 16 -
Business data warehouse
Business data warehouse
Operational System
Derived data

Reconciled
data
Real-time
data
Business Information warehouse
Data warehouse
=
=
=
Business Data Warehouse
Kiến trúc ba tầng của DW
a/ Hệ thống thao tác (Operational System)
Hệ thống thao tác là chương trình phần mềm ứng dụng để thực hiện các
nghiệp vụ và các dữ liệu được lưu ở hệ thống tệp hay CSDL. Hệ thống thao tác bao
gồm các nguồn dữ liệu của DW. Dữ liệu được tạo ra trong các hệ thống xử lý giao
tác hàng ngày của xí nghiệp.
b/ Kho dữ liệu nghiệp vụ (Business Data Warehouse-BDW)
Kho dữ liệu nghiệp vụ BDW là dạng cài đặt vật lý những dữ liệu tổng hợp
được thiết kế để điều khiển và cung cấp dữ liệu đơn giản, nhất quán cho NSD đầu
cuối. BDW có những đặc tính sau: Chi tiết, Lịch sử, Nhất quán, Chuẩn hoá.
BDW rất ít khi được NSD khai thác trực tiếp. Nó là nguồn cung cấp dữ liệu
cho kho dữ liệu thông tin tác nghiệp.
c/ Kho thông tin nghiệp vụ (Business Information Warehouse BIW)
Đây là hệ thống thông tin được sử dụng để làm báo cáo, phân tích, hay dự
đoán về nghiệp vụ. Nó bao gồm những thông tin quản lý, trợ giúp quyết định và
các hệ thống thông tin thực thi như các hệ thống phân tích thị trường, các chương
trình ứng dụng khai thác thông tin. BIW được xây dựng hoặc trực tiếp từ BDW
hoặc gián tiếp từ những BDW khác.
3.3.2 Các chức năng của kho dữ liệu:
Liên quan đến các thành phần của kiến trúc trên là các chức năng: Xây dựng

dữ liệu cho BDW (thu thập dữ liệu từ các hệ thống tác nghiệp); Xây dựng dữ liệu
cho BIW (thu thập dữ liệu từ các DBW); Xây dựng dữ liệu cho danh mục DWC
(thu thập dữ liệu từ các siêu dữ liệu khi xây dựng DW); Các chức năng quản trị hệ
thống kho dữ liệu (lưu trữ, xử lý, truy cập, truyền tin, v.v)
Ba chức năng đầu làm nhiệm vụ tập hợp dữ liệu cho kho dữ liệu theo kiến
trúc ba tầng. Chức năng thứ tư cung cấp các dịch vụ và sự tiện dụng cho NSD
nhằm khai thác, xử lý, khai thác dữ liệu nhằm đáp ứng mọi yêu cầu về thông tin
hàng ngày của con người, bao gồm một số các chức năng đảm nhận việc thao tác
và quản trị toàn bộ dữ liệu trong môi trường của kho dữ liệu và các thành phần đã
được xây dựng. Đó là các các chức năng:
a/ Truy cập dữ liệu (Data Access). Mọi truy cập vào DW thực hiện thông qua BII.
Khối chức năng này bao gồm hai khối con. Khối con truy nhập: Truy nhập trực tiếp
vào Data Warehouse. Truy nhập vào các Datamart. Gia công lại và biến đổi dữ liệu
thành các loại dữ liệu có cấu trúc phức tạp hơn. Khối con phân tích, tạo lập báo
- 17 -
cáo: Tạo ra các công cụ chuẩn để tạo báo cáo, phân tích, mô hình hoá tác nghiệp.
Tạo ra các phần mềm trợ giúp ra quyết định, các phần mềm khai thác dữ liệu.
b/ Quản trị các quá trình (Process Management). Các thành phần của DW có thể
hoạt động trên những môi trường khác nhau. Các quá trình thiết lập BDW, BIW,
DWC có thể một phần đọc lập, nhưng phần lớn là có sự phụ thuộc vào nhau.
c/ Chuyển tải dữ liệu (Data transfer). Chức năng này đảm nhận việc chuyển dữ liệu
vật lý vào bên trong hệ thống DW.
d/ Đảm bảo an ninh dữ liệu (Security). Trong DW chứa các tập dữ liệu về một tổ
chức, xi nghiệp, do vậy luôn có nhu cầu phải đảm bảo quản lý được quyền truy
nhập và sử dụng về những dữ liệu đó. Đây là vấn đề quan trọng.
e/ Quản trị CSDL. Kho dữ liệu có thể xem như là tập các CSDL, cả tập trung lẫn
phân tán, do đó việc quản trị chúng là cần thiết. Nó bao gồm hai chức năng chính
quản trị dữ liệu và quản trị siêu dữ liệu.
Quản trị dữ liệu. Bản thân kho dữ liệu là một hệ thống thông tin lớn cho nên
cũng giống như các hệ quản trị cơ sở dữ liệu tác nghiệp thông thường việc quản lý

dữ liệu đóng một vai trò rất quan trọng, nhất là khi phải quản lí một khối lượng rất
lớn các dữ liệu lịch sử và hiện tại, với nhiều kiểu loại khác nhau rất phong phú và
đa dạng được lưu trữ trong nhiều loại hình vật mang thông tin. Việc quản lí dữ liệu
này tạo môi trường hoạt động cho chính các khối chức năng. Có thể thấy rằng
những chức năng như nhập vào, nạp lại, trích đoạn dữ liệu, tuân thủ an toàn, lưu
trữ, khôi phục dữ liệu có trong Data Warehouse là nhờ lớp quản lí dữ liệu.
Những chức năng chính ở lớp quản lí dữ liệu là: Sao lại các dữ liệu thích hợp
từ nguồn dữ liệu đã chọn phục vụ cho việc tinh chế và gia công lại dữ liệu trong
Data Warehouse. Giám sát và đáp ứng các đòi hỏi cho các dữ liệu mới rút từ các
nguồn dữ liệu khác nhau. Bảo quản các dữ liệu trong các nguồn dữ liệu tác nghiệp
và nạp lại hoặc cập nhật và làm sạch dữ liệu.
Mặt khác, lớp quản lí dữ liệu thống nhất các phương pháp quản lí dữ liệu,
các thủ tục, các phép toán phục vụ cho việc an toàn, phân quyền truy nhập, lưu trữ
và khôi phục dữ liệu. Việc thực hiện các xử lí song song và phục hồi việc sử dụng
các xử lí song song cho việc truy nhập dữ liệu cũng được quản lí trong lớp này.
Quản trị siêu dữ liệu: Các chức năng chính của lớp này là sao chép, tạo mới,
lưu trữ, phục hồi, làm sạch và cập nhật các siêu dữ liệu.
NSD có thể sử dụng dữ liệu và siêu dữ liệu theo nhiều cách khác nhau. Dữ liệu có
thể được thăm dò và phân tích để có được những kết quả theo yêu cầu, còn siêu dữ liệu
chỉ thăm dò (exploration) mà không phân tích được, nó chỉ giúp chúng ta hiểu về dữ liệu.
Sự khác nhau trên dẫn đến hai thành phần chức năng:
- 18 -
-Giao diện thông tin nghiệp vụ (Business Information Interface - BII): cung
cấp các chức năng theo yêu cầu của dữ liệu. Mọi truy cập vào dữ liệu trong kho
được thực hiện thông qua BII.
-Hướng dẫn thông tin nghiệp vụ (Business Information Guide - BIG): cung
cấp các chức năng cần thiết cho siêu dữ liệu. Chức năng này cần để sử dụng DWC,
để hiểu được ý nghĩa và lợi ích của siêu dữ liệu được sử dụng trước đó.
Toàn bộ kiến trúc logic và các chức năng của DW
Từ những kiến trúc tổng thể chúng ta có thể đưa ra cách nhìn tổng quan về

kiến trúc kho dữ liệu, trong đó thể hiện được cách nạp dữ liệu về kho, cách truy
nhập, xử lý thông tin, v.v.
- 19 -
Business Info. Interface
Business Informational warehouse
Data warehouse
management
+ Data access
+ Proces management
+ Data transfer
+ archive and retrieval
+ Database management
BDW
population
Operational System
Business data warehouse
BIW population
DWC
population
Build-time
Metadata
Business info.
Guide

Data
warehouse
catalog

Legacy Systems
- 20 -

Gather
Refine
Aggregation
Store
Data
Warehousse
Staging
Process
Staging
Process
Data Mart
Data Mart
LAN
Information
Acquisition Layer
Information Store
Layer
Information
Delivery Layer
Financial
control
Product
Management
Credit
management
Customer
relationship

Tổng quan về kiến trúc kho dữ liệu
CHƯƠNG II

XÂY DỰNG KHO DỮ LIỆU
Hệ thống kho dữ liệu DW cũng giống như các hệ thống phần mềm khác, có
chu trình phát triển được cải tiến và hoàn thiện liên tục. Để phát triển được kho dữ
liệu DW, chúng ta phải thực hiện lần lượt các bước: lập kế hoạch, xác định các yêu
cầu, phân tích thành phần, thiết kế, cài đặt, trắc nghiệm và bảo trì hệ thống kho dữ
liệu.
VI. LẬP KẾ HOẠCH, XÁC ĐỊNH YÊU CẦU VÀ PHÂN TÍCH THÀNH
PHẦN CỦA KHO DỮ LIỆU
4.1 Lập kế hoạch
Khi đã thống nhất xây dựng dự án phát triển kho dữ liệu phục vụ cho các
hoạt động của một cơ quan thì vấn đề trước tiên cần phải xây dựng kế hoạch thực
hiện bao gồm các bước như sau:

Các bước trong kế hoạc xây dựng DW
- 21 -
Xác định chiến lược phát triển hệ
thống
Lựa chọn phương pháp v mô hình à
Xác định phạm vi của hệ thống
Xây dựng kiến trúc cho hệ thống
Tập hợp Metadata
Lập kế hoạch
Xác định mục tiêu của hệ thống
a/ Xác định chiến lược cài đặt: Đây là bước rất quan trọng, nó quyết định về cơ
cấu tổ chức của kho dữ liệu. Có ba cách tiếp cận chính: Thực hiện trên xuống (Top-
down), thực hiện dưới lên (Bottom up), tổ hợp của hai cách tiếp cận trên.
b/ Lựa chọn phương pháp và mô hình phát triển kho dữ liệu: Để phát triển hệ thống
kho dữ liệu có hai phương pháp cơ bản: Phương pháp hướng chức năng: tập trung
vào chức năng là chính, dữ liệu là phụ. Phương pháp hướng đối tượng: xem hệ
thống là tập các đối tượng và do vậy tập trung chính vào dữ liệu.

c/ Xác định mục tiêu của kho dữ liệu: Việc xác định kho dữ liệu là rất phức tạp vì
kho dữ liệu chính là một hệ thống các CSDL lớn, phức tạp với khối lượng dữ liệu
khổng lồ và thường là không thuần nhất, bao quát nhiều lĩnh vực khác nhau.
d/ Xác định phạm vi của hệ thống: Trong hầu hết các tổ chức, lý do cần phát triển
kho dữ liệu là nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý, khai thác thông tin để thực hiện công
việc hay trợ giúp quyết định trong quản lý, điều hành công việc của một nhóm
người, một bộ phận hay cả tổ chức đó.
e/ Lựa chọn kiến trúc: Có thể xây dựng kho dữ liệu theo những kiến trúc sau:
-Chỉ xây dựng quầy dữ liệu (Data Mart). Kiến trúc này phù hợp cho các
Phòng, Ban trong tổ chức có nhu cầu riêng.
-Chỉ xây dựng kho dữ liệu. Trong kiến trúc này, các phép xử lý đối với các
nguồn dữ liệu như: làm sạch, tích hợp, tổng hợp, v.v. sẽ được sử dụng chung cho
mọi ứng dụng.
-Xây dựng kho dữ liệu và cả quầy dữ liệu. Mỗi bộ phận có tiểu kho, được
đặt trong một cơ cấu thống nhất được gọi là tổng kho, hay kho dữ liệu liên hợp.
Đây chính là kiến trúc ba tầng đã phân tích.
-Kiến trúc Client/Server gồm hai lớp chình: lớp Server và lớp Client. Server
thực hiện các chương trình trong kho, quầy dữ liệu và lưu trữ dữ liệu vào kho.
Client thực hiện các chương trình khai thác, lập báo cáo, lưu trữ dữ liệu cục bộ, v.v.
e/ Xây dựng chương trình và dự kiến ngân sách
4.2 Xác định các yêu cầu của hệ thống
Các yêu cầu của kho dữ liệu bao gồm: Các yêu cầu của chủ sở hữu. Các yêu
cầu của các kiến trúc sư. Các yêu cầu của người phát triển. Các yêu cầu của NSD.
4.2.1 Yêu cầu của chủ sở hữu
Để xác định được các yêu cầu của người quản lý và chủ hệ thống thì phải trả
lời được những câu hỏi như: Tại sao cần xây dựng kho dữ liệu và Data Mart?
Những vấn đề nào cần tập trung giải quyết? Mục đích của tổ chức, doanh nghiệp là
gì? Ai là người đầu tư, tài trợ và là khách hàng? Kinh phí cung cấp là bao nhiêu?
Khi nào cần phải hoàn thành hệ thống? Những khả năng đầu tư về máy tính, các
- 22 -

thiết bị ngoại vi, thiết bị phụ trợ, kết nối mạng và đường truyền dữ liệu, v.v. Những
công nghệ hiện đại có thể áp dụng? Những may rủi có thể xảy ra?
4.2.2 Yêu cầu của kiến sư
Kiến trúc hệ thống là rất quan trọng, nó quyết định nhiều tính chất và các khả
năng của kho dữ liệu. Kiến trúc là cơ sở để thiết lập các thành phần của một kho dữ
liệu nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại và tương lai của một tổ chức. Khi xây dựng
kho dữ liệu cần lưu ý tới ba loại kiến trúc sau:
a/ Kiến trúc dữ liệu (Data Architecture). Kiến trúc này mô tả các mục dữ liệu và
mối quan hệ của chúng trong hệ thống. Dữ liệu là cơ sở để chúng ta tạo lập, xử lý
và phát triển ứng dụng trên chúng. Công cụ thích hợp từ trước đến nay cho mô hình
dữ liệu theo cách tiếp cận hướng chức năng là mô hình liên kết - thực thể ERM -
Entity Relationship Model. Mô hình dữ liệu theo cách tiếp cận hướng đối tượng
hiện nay được sử dụng phổ biến là ngôn ngữ UML và các biểu đồ lớp.
b/ Kiến trúc chương trình ứng dụng. Hệ thống được xem như là tập các chương
trình ứng dụng. Để phục vụ tốt cho những chương trình đó, kho dữ liệu có thể được
xem như là danh mục catalog chứa các chương trình thực hiện theo các chức năng
riêng và mối quan hệ của chúng trong hệ thống. Mỗi chương trình có thể tạo lập,
đọc, cập nhật, ghi, hoặc loại bỏ một số mục dữ liệu trong các quầy dữ liệu của
mình.
c/ Kiến trúc công nghệ. Nó mô tả các thành phần công nghệ: máy chủ, các trạm làm
việc, giao diện đồ hoạ GUI, hệ quản trị CSDL DBMS, từ điển dữ liệu, v.v.
4.2.3 Yêu cầu của người phát triển hệ thống
Những người xây dựng hệ thống thường quan tâm đến những vấn đề cụ thể
của kho dữ liệu. Họ có những yêu cầu cơ bản như:
a/ Yêu cầu về công nghệ: Hiểu biết về nguồn dữ liệu và siêu dữ liệu. Những vấn đề
sàng lọc, quản trị dữ liệu, siêu dữ liệu, mạng thông tin, các môi trường thao tác trực
tuyến và các chuẩn hoá, v.v. trong kho dữ liệu. Quá trình làm mịn và tái tạo dữ liệu,
các bộ xử lý và môi trường tác nghiệp trong kho dữ liệu, đối với quầy dữ liệu và
siêu dữ liệu. Đối với khối công cụ và truy cập của NSD, cần biết về những phần
mềm hỗ trợ truy cập, tìm kiếm, xử lý và phân tích dữ liệu, OLAP, v.v

b/ Yêu cầu về triển khai. Đó là những yêu cầu liên quan đến khả năng của kho dữ
liệu, cho phép truy cập và cung cấp những thông tin cần thiết, kịp thời và tiện lợi.
Bao gồm những yêu cầu về phương pháp truy cập, nhận tin, các công cụ truy cập
và kết nối mạng, v.v.
c/ Các yêu cầu về sản phẩm. Yêu cầu duy trì tính nhất quán, độ tin cậy và khả năng
xử lý đồng thời của dữ liệu. Quản lý được siêu dữ liệu và mô hình dữ liệu trong
kho. Đảm bảo được sự thông suốt trong trao đổi thông tin giữa máy tính, chương
trình ứng dụng và các kho dữ liệu. Quản lý được quyền truy cập, có phân quyền để
- 23 -
đảm bảo an toàn dữ liệu của cả hệ thống. Quản lý hiệu quả những kho dữ liệu lớn,
ngay cả khi cực lớn. Luôn cải tiến, nâng cấp được tốc độ truy cập, xử lý dữ liệu để
kịp thời có được những câu trả lời nhanh và chính xác, đáp ứng mọi yêu cầu của
NSD. Những yêu cầu này thường được thực hiện bằng cơ chế lập bảng, chỉ số hoá.
d/ Các yêu cầu về người tham gia dự án. Để cài đặt được kho dữ liệu đáp ứng
những yêu cầu nêu trên thì cần phải có đội ngũ cán bộ có trình độ, có năng lực và
hợp tác với nhau để phát triển phần mềm. Họ vưa phải có khả năng nắm bắt các
khái niệm chuyên môn, nghiệp vụ vừa có kinh nghiệm về xử lý dữ liệu, cùng hợp
tác với nhau để hoàn thành nhiệm vụ của dự án.
4.2.4 Yêu cầu của người sử dụng đầu cuối
Người sử dụng đầu cuối của kho dữ liệu, trước hết là các doanh nghiệp, các
kỹ thuật viên, các nhà quản lý, các thương gia, các chuyên viên của những lĩnh vực
liên quan
a/ Yêu cầu về siêu dữ liệu
-Metrics: Hệ metric (hệ số đo) nhằm giúp cho việc tính được số lượng và
biết được hình dáng của dữ liệu trong kho, ví dụ số các bản ghi dữ liệu, đơn vị dữ
liệu của từng trường dữ liệu, v.v.
-Thông tin về bí danh (Alias Information): cho phép một trường dữ liệu được
xác định với nhiều hơn một tên gọi.
-Thông tin về mô hình (Data Model): mô hình dữ liệu rất hữu ích cho các
nhà phân tích, nó cung cấp bản đồ ở mức cao để tìm ra được những dữ liệu cần

thiết chứa trong kho dữ liệu.
-Sư an ninh dữ liệu (Security): DW yêu cầu mức độ đảm bảo an ninh dữ liệu
cao hơn các CSDL. NSD phải được đảm bảo rằng những dữ liệu mà họ khai thác
được là đúng và chính xác là những gì được lưu lại từ thực tế các nghiệp vụ.
-Lịch biểu thời gian nạp dữ liệu (Loading Schedule): Khi truy cập vào dữ
liệu, điều quan trọng là nhiều khi NSD cần biết khi nào dữ liệu được làm tươi lại,
khi nào được nạp về.
-Mô tả về kho dữ liệu (Data warehouse Description): NSD cần biết về các
bảng dữ liệu, các trường trong mỗi bảng và các thông tin mô tả về chúng.
b/ Yêu cầu về truy vấn kho dữ liệu
Vấn đề quan trọng nhất là làm thế nào để nhanh chóng có được những thông
tin cần thiết từ việc truy vấn vào kho dữ liệu với giá thành thấp nhất có thể. Do đó,
xây dựng kho dữ liệu với những thiết kế hợp lý nhất, nâng cao và cải tiến hiệu suất
truy vấn. Ta có thể thực hiện những kỹ thuật sau:
- 24 -
-Sử dụng cơ chế đánh chỉ mục (Index) để truy cập vào dữ liệu trong kho. Chỉ
mục cho phép chỉ chọn ra những records dữ liệu cần truy cập mà không cần truy
cập vào khối lượng lớn các records dữ liệu khác không cần thiết.
-Thực hiện tối ưu hoá các câu truy vấn để đảm bảo rằng chỉ cần truy cập cực
tiểu khối lượng dữ liệu cần thiết theo yêu cầu.
-Sử dụng bộ quản trị các nguồn dữ liệu của hệ quản trị CSDL (DBMS
Reource Governor). Một số DBMS có hệ quản trị các tài nguyên nguồn, giúp cho
việc truy vấn có thể truy cập với đúng những nguồn dữ liệu mong muốn.
4.3 Các thành phần của kho dữ liệu
4.3.1 Các công cụ thu nạp, làm sạch và chuyển đổi dữ liệu
Công việc quan trọng của quá trình xây dựng kho dữ liệu là lựa chọn dữ liệu
từ ODS để đưa vào kho, đặt chúng các định dạng thích hợp.
4.3.2 Các công cụ truy cập
Truy cập dữ liệu là một chức năng của kho dữ liệu để NSD có được những
dữ liệu, thông tin theo yêu cầu.

V. MÔ HÌNH DỮ LIỆU
Xây dựng mô hình là nền tảng cho việc cài đặt. Sự hiểu biết về hệ thống
nguồn là rất cần thiết để phát triển tầm nhìn về phạm vi hoạt động và mô hình trong
tương lai. Mô hình dữ liệu của DW có thể thiết lập theo: Lược đồ hình sao (Star
Schema), lược đồ bông tuyết (Snowflake), mô hình đa chiều (Mutiple Dimension):
5.1 Lược đồ hình sao
Lược đồ hình sao được đưa ra bởi Dr. Ralph Kimball. Lược đồ hình sao cho
phép một hệ thống đối tượng có thể kết nối với nhiều đối tượng khác. Mô hình này
thể hiện cách nhìn của NSD về nhiều vấn đề trong tác nghiệp. Trong lược đồ hình
sao, dữ liệu được xác định và phân loại theo 2 kiểu:
-Các sự kiện được tổ chức thành bảng Fact. Bảng Fact chứa các thông tin cơ
sở ở mức giao tác ở trong nghiệp vụ mà các ứng dụng cần thiết. Các bảng Fact
thường rất lớn, chứa hàng triệu dòng mà phần lớn là số.
-Các chiều của dữ liệu được tổ chức thành các bảng chiều. Bảng chiều
thường là tương đối nhỏ so với các bảng Fact, chứa các thông tin mô tả. Đó là các
bộ lọc hoặc các ràng buộc của những sự kiện ở bảng Fact. Bảng chiều chứa các dữ
liệu cần thiết cho việc thực hiện các giao tác nghiệp vụ theo một chiều, hay phạm vi
nào đó.
Ưu điểm của sơ đồ hình sao: Hỗ trợ rất đa dạng các câu truy vấn và xử lý khá
hiệu quả những câu truy vấn đó. Phù hợp với cách mà NSD nhận và sử dụng dữ
liệu và qua đó làm cho dữ liệu được hiểu trực quan hơn. Nguyên lý cơ bản của sơ
đồ hình sao là một dạng dư thừa dữ liệu cải thiện sự thực hiện các truy vấn. Với sơ
- 25 -

×