Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đồ án tốt nghiệp đề tài khảo sát hệ thống trên xe toyota corolla altis 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.79 MB, 87 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>KHOA Ô TÔNAM</b>

<b>"NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH…."</b>

<b>II. Các tham số ban đầu:</b>

- Động cơ sử dụng: Động cơ 1NZ FE…..

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Ngày nay, ô tô không chỉ đáp ứng nhu cầu di chuyển mà cịn phải đảm bảo về tính năng an tồn cho người sử dụng mà nó cịn phải đảm bảo cung cấp được tối ưu về mặt tiện ích. Nhờ sự tiến bộ về khoa học công nghiệp mà các tiện nghi trên xe ngày càng phát triển và hoàn thiện, đem lại sự thoải mái cho người sử dụng.

Để thỏa mãn tính năng an tồn và tiện nghi trên ơ tô các hãng xe trên thế giới đã không ngừng nghiên cứu hệ thống hiện đại và an toàn, cho đến ngày nay hệ thống điều hịa khơng khí đã đạt nhiều kết quả đem lại sự thoải mái và an tâm cho người sử dụng. Đồng nghĩa với sự phát triển đó địi hỏi những người thợ, người kỹ sư cần được trang bị kiến thức chuyên môn và trình độ tay nghề để theo kịp sự phát triển của công nghiệp ô tô hiện nay.

Từ đề tài tốt nghiệp: “Khảo sát hệ thống điều hịa khơng khí trên xe Toyota Corolla Altis 2012”. Nội dung của bài luận văn gồm 3 phần như sau:

Phần I: Mở Đầu.

Phần II: Nội Dung Nghiên Cứu. Phần III: Kết Luận.

Em nhận thấy đây là một đề tài nghiên cứu rất thực tế và có ích cho việc sau này. Vì thế em đã cố gắng tìm hiểu nghiên cứu và từng bước hồn thành đề tài. Trong q trình thực hiện mặc dù gặp khơng ít khó khăn nhưng được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy <b>Lê Minh Xuân</b> đã giúp em từng bước hoàn hiện đề tài của mình.

Do kiến thức bản thân cịn hạn chế. Nên cho dù đã có gắng hồn thiện đề tài nhưng khơng thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các quý thầy cô.

Em xin chân thành cảm ơn!

Đà Nẵng, ngày 14 tháng 5 năm 2022 Sinh viên thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Sau một thời gian học tập, nhờ sự giúp đỡ dạy dỗ của thầy và tất cả các thầy trong khoa Ơ tơ tại trường <b>Đại học Đông Á</b> mà em đã được trang bị rất nhiều kiến thức cơ bản về ơ tơ. Đó là nền tảng tốt để giúp em đến với học phần tiểu luận. Em xin chân thành gởi lời cảm ơn đến với thầy và các thầy trong khoa ô tô đã nhiệt tình giúp cho em có được nền tảng kiến thức như ngày hôm nay. Em cũng xin chân thành cám ơn <b>thầy Lê Minh Xuân</b> đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian làm tiểu luận, giúp em có thể hồn thành đồ án trong điều kiện tốt nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1. Lý do chọn đề tài</b>

Hiện nay ô tô phát triển rất nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Các hệ thống trên ô tô cũng được nghiên cứu, phát triển không ngừng. Cùng với sự phát triển đó, hệ thống an tồn ổn định trên xe cũng được chú trong và đã có nhiều bước tiến.

Trên thới giới, các hãng xe cũng rất quan tâm và phát triển nghiên cứu hệ thống an toàn ổn định để cạnh tranh và đáp ứng các u cầu của thị trường. Hệ thống điều hịa khơng khí ơ tơ hiện nay đã có nhiều thành tựu. Nghiên cứu tìm hiểu hệ thống an tồn ổn định đang nhận được sự quan tâm của những nhà sản xuất, bảo dưỡng sửa chữa.

Vì những lý do trên và mong muốn thu thập, củng cố nâng cao kiến thức chuyên ngành cũng như kiến thức ngoài thực tế nên em lựa chọn đề tài tốt nghiệp “Khảo sát hệ thống điều hịa khơng khí trên xe Toyota Corlolla Altis 2012”.

<b>2. Mục đích nghiên cứu</b>

- Tổng quan được hệ điều hịa khơng khí trên xe.

- Đọc và phân tích sơ đồ mạch điện, sơ đồ thủy lực của hệ thống điều hịa khơng khí Toyota Corolla Altis 2012.

- Thực hiện kiểm tra, chẩn đoán các triệu chững nguyên nhân hư hỏng của hệ thống và một số lỗi xuất hiện.

<b>3. Nội dung nghiên cứu</b>

Tình hình thực trạng về sự phát triển của kỹ thuật tiên tiến và công nghiệp ô tô là ngành được áp dụng những kỹ thuật mới và sớm nhất. Nhưng điều kiện của nhà trường và bản thân chưa theo kịp những đổi mới và phát triển trong quá trình giảng dạy. Việc nghiên cứu hệ thống an toàn ổn định trên xe là một vấn đề cần nghiên cứu kỹ và đi sâu nhiều hơn, đây cũng là hướng đi của đề tài.

Đối tượng nghiên cứu là đề tài “Khảo sát hệ thống điều hòa khơng khí trên xe Toyota Corolla Altis 2012

<b>4. Phương pháp nghiên cứu đề tài</b>

- Nghiên cứu tài liệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Phương pháp phân tích suy luận

- Phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp các kết quả nghiên cứu.

<b>5. Ý nghĩa đề tài</b>

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ đã mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, trong đó có cả ngành cơng nghiệp ôtô chúng ta. Cùng với những yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm, xe ôtô ngày càng được cải tiến về công nghệ nhưng phải đem lại sự thoải mái cho khách hàng khi sử dung. Trong đó phải kể đến hệ thống điều hịa khơng khí của xe là một bộ phận không thể thiếu trong các xe đời mới và nó có thể xem là một tiêu chuẩn. Khảo sát hệ thống điều hịa khơng khí trên ơtơ là việc tìm hiểu rõ về chức năng hoạt động của hệ thống điều hịa, tìm hiểu về kỹ thuật điện lạnh và những chi tiết cấu thành một hệ thống điều hịa hồn chỉnh của hệ thống điều hồ.

Vì vậy việc tìm hiểu hệ thống điều hịa giúp cho ta hểu rõ hơn về tính năng kỹ thuật của hệ thống, cũng như để sử dụng hệ thống hiệu quả hơn. Và có thể chuẩn đốn được một số bệnh của hệ thống khi tiếp xúc. Thông qua đề tài khảo sát này em có được lượng kiến thức về điều hịa khơng khí trên ơtơ

Trong phạm vi đồ án này, em chỉ giới hạn trong phạm vi tìm hiểu, giới thiệu một cách khái quát về hệ thống điều hồ khơng khí lắp trên xe xe Toyota Corolla Altis 2012. Do những hạn chế về kiến thức thực tế cũng như tài liệu tham khảo nên trong phạm vi đồ án này em không thể nào trình bày hết tất cả những vấn đề liên quan với nhau cũng như tất cả các kết cấu của các chi tiết trong hệ thống điều hoà. Vì vậy sẽ khơng tránh khỏi các thiếu sót trong quá trình thực hiện và trình bày.

Em rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo trong khoa!

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Hình 1. 1: Nguyên lý hoạt động của két sưởi...2

Hình 1. 2: Nguyên lý hoạt động của giàn lạnh...3

Hình 1. 3: Bộ lọc khơng khí...4

Hình 1. 4: Bộ lọc gió kết hợp khử mùi...4

Hình 1. 5: Các nguồn gây ra sức nóng bên trong xe...6

Hình 1. 6: Hệ thống điều hịa khơng khí kiểu taplo...11

Hình 1. 7: Hệ thống điều hịa khơng khí kiểu khoang hành lý...11

Hình 1. 8: Hệ thống điều hịa khơng khí kiểu kép...12

Hình 1. 9: Kiểu kép treo trần...12

Hình 1. 10: Hệ thống điều hịa khơng khí kiểu đơn...13

Hình 1. 11: Hệ thống điều hịa khơng khí loại kép...14

Hình 1. 12: Bảng điều khiển điều hịa cơ trên xe Ford...14

Hình 1. 13: Bảng điều khiển điều hịa tự động trên ơ tơ Toyota Camry...15

Hình 1. 14: Sơ đồ cấu tạo hệ thống điện lạnh trên ơtơ...15

Hình 1. 15: Sơ đồ lắp đặt hệ thống điện lạnh trên ơtơ...16

Hình 1. 16: Sơ đồ lắp đặt hệ thống điện lạnh trên ơtơ...17

Hình 1. 17: Sơ đồ lắp đặt hệ thống điện lạnh trên ơtơ...17

Hình 1. 18: Sơ đồ lắp đặt hệ thống điện lạnh trên ơtơ...18

Hình 1. 19: Sơ đồ lắp đặt hệ thống điện lạnh trên ơtơ...19

Hình 1. 20: Nguyên lý hoạt động máy nén kiểu piston...20

Hình 1. 21: Vị trí và và nguyên lý nạp-xả củacác van máy nén kiểu piston...21

Hình 1. 22: Cấu tạo máy nén trục khuỷu có biên dạng cam thay đổi...21

Hình 1. 23: Ngun lý máy nén trục khuỷu có biên dạng cam thay đổi...22

Hình 1. 24: Cấu tạo máy nén có hai cánh gạt...22

Hình 1. 25: Nguyên lý làm việc của máy nén có hai cánh gạt...22

Hình 1. 26: Cấu tạo máy nén nhiều cánh trượt...23

Hình 1. 27: Nguyên lý làm việc của máy nén nhiều cánh trượt...23

Hình 1. 28: Cấu tạo của máy nén kiểu xoắn ốc...24

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hình 1. 30: Nguyên lý làm việc của máy néncó lưu lượng thay đổi...25

Hình 1. 31: Chi tiết tháo rời bộ ly hợp điện từ trang bị bên trong máy nén...26

Hình 1. 32: Bộ ly hợp điện từ...27

Hình 1. 33: Cấu tạo và ngun lý hoạt động của giàn nóng...28

Hình 1. 34: Kết cấu và nguyên lý hoạtđộng của bình lọc hút ẩm...30

Hình 1. 35: Cấu tạo van giãn nở trang bị bầu cảm biến...30

Hình 1. 36: Cấu tạo của van giãn nở có ống cân bằng bên ngồi...33

Hình 1. 37: Cấu tạo ống tiết lưu...34

Hình 1. 38: Cấu tạo của bình tích lũy...35

Hình 1. 39: Cấu tạo của dàn lạnh...36

Hình 1. 40: Cấu tạo của ống dẫn mơi chất lạnh...38

Hình 1. 41: Các ống dẫn môi chất trên hệ thống diện lạnh ơtơ trang bị van giãn nở...39

Hình 1. 42: Quạt giàn nóng...41Y Hình 2. 1: Vị trí các thành phần...42

Hình 2. 2: Hệ thống nội thất bên trong...43

Hình 2. 3: Sơ đồ hệ thống điều hịa trên xe...44

Hình 2. 4: Nguyên lý hoạt động của hệ thống...45

Hình 2. 5: Sơ đồ làm lạnh hệ thống điều hịa...46

Hình 2. 6: Vị trí lắp dàn nóng...47

Hình 2. 7: Dàn nóng điều hịa Toyota Altis...48

Hình 2. 8: Giàn lạnh điều hịa Toyota Altis...49

Hình 2. 9: Hộp quạt làm lạnh Toyota Altis...49

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hình 2. 18. Sơ đồ điều khiển 5

Hình 3. 1: Tháo bulong và đường ống...65

Hình 3. 2: Tháo bulong lắp máy nén...65

Hình 3. 8: Tháo bulong A...68

Hình 3. 9: Tháo đĩa A...68

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Chương 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ TRÊNXE Ơ TƠ</b>

<b>1.1. Giới thiệu chung về hệ thống điều hịa khơng khí trên ơ tơ</b>

1.1.1. Khái niệm chung

Kỹ thuật điều hịa khơng khí là ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp, công nghệ và thiết bị để tạo ra và duy trì một mơi trường khơng khí phù hợp với cơng nghệ sản xuất, chế biến hoặc thuận tiện cho sinh hoạt của con người. Các đại lượng cần tạo ra, duy trì và khống chế trong hệ thống điều hịa khơng khí bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, sự lưu thơng và tuần hồn của khơng khí, khử bụi, tiếng ồn, khí độc hại và vi khuẩn…

Một hệ thống điều hịa khơng khí đúng nghĩa là hệ thống có thể duy trì trạng thái của khơng khí trong khơng gian cần điều hịa, trong vùng quy định nào đó. Nó không chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi của điều khí hậu bên ngồi hoặc sự thay đổi của phụ tải bên trong. Từ đó ta thấy rằng, có một mối liên hệ mật thiết giữa điều kiện thời tiết bên ngồi khơng gian cần điều hịa với chế độ hoạt động và các đặcđiểm cấu tạo của hệ thống điều hịa khơng khí.

Về mặt thiết bị hệ thống điều hịa khơng khí là một tổ hợp bao gồm các thành phần sau:

- Máy lạnh.

- Bộ phận gia nhiệt và hâm nóng. - Hệ thống vận chuyển chất tải lạnh.

- Hệ thống phun ẩm: thường được dùng cho những nơi có nhu cầu gia tăng độ chứa hơi khơng khí trong khơng gian điều hịa.

- Hệ thống thải khơng khí trong khơng gian cần điều hịa ra ngồi trời hoặc tuần hoàn trở lại vào hệ thống.

- Bộ điều chỉnh và khống chế tự động: để theo dõi, duy trì và ổn định tự động các thơng số chính của hệ thống.

- Hệ thống giảm ồn, chống cháy, lọc bụi, khử mùi. - Hệ thống phân phối khơng khí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Tuy nhiên, không phải bất kỳ hệ thống điều hịa khơng khí nào cũng phải có đầy đủ các thiết bị nêu trên. Ở một số trường hợp có thể có thêm các bộ phận phụkhác giúp cho hệ thống làm việc ổn định và thích ứng hơn.

1.1.2. Chức năng của việc điều hồ khơng khí trên ơtơ

Điều hịa khơng khí là một trang bị tiện nghi thơng dụng trên ơ tơ. Nó có các chức năng sau:

- Điều khiển nhiệt độ khơng khí trong xe. - Duy trì độ ẩm và lọc gió.

- Loại bỏ các chất cản trở tầm nhìn như: hơi nước, băng đọng trên mặt kính. Điều hịa khơng khí trên xe ơ tơ là quá trình làm mát, lọc sạch, và khử bớt độ ẩm của khơng khí đi vào khoang hành khách. Về cơ bản, hệ thống điều hịa khơng khí hấp thu nhiệt trong khoang hành khách và thải ra khí quyến.

Q trình này có thể được thực hiện bằng cách vận dụng ba hiện tượng tự nhiên đơn giản là :

+ Truyền nhiệt + Nhiệt ẩn hóa hơi

+ Quan hệ giữa áp suất với nhiệt độ sơi ( hóa hơi) và ngưng tụ Ba nguyên tắc cơ bản này là cơ sở của mọi hệ thống điều hịa khơng khí

1.1.2.1 Chức năng điều khiển nhiệt độ và tuần hồn khơng khí trong xe - Chức năng sưởi ấm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Hình 1. 1: Nguyên lý hoạt động của két sưởi.</i>

Người ta dùng một két sưởi như một bộ trao đổi nhiệt để làm nóng khơng khí. Két sưởi lấy nước làm mát động cơ đã được hâm nóng bởi động cơ và dùng nhiệt này để làm nóng khơng khí nhờ một quạt thổi vào xe, vì vậy nhiệt độ của két sưởi là thấp cho đến khi nước làm mát nóng lên. Vì lý do này, ngay sau khi động cơ khởi động két sưởi không làm việc như là một bộ sưởi ấm. Hệ thống sưởi ấm gồm các chi tiết sau:Van nước, két sưởi ( bộ phận trao đổi nhiệt ), quạt gió ( quạt gió, mơ tơ ).

- Chức năng làm mát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>Hình 1. 2: Nguyên lý hoạt động của giàn lạnh.</i>

Giàn lạnh là một bộ phận trao đổi nhiệt để làm mát khơng khí trước khi đưa vào khoang xe. Khi bật cơng tắc điều hịa khơng khí, máy nén bắt đầu làm việc, đẩy môi chất lạnh (ga điều hòa) tới giàn lạnh. Giàn lạnh được làm mát nhờ mơi chất lạnh. Khi đó khơng khí thổi qua giàn lạnh bởi quạt gió sẽ được làm mát để đưa vào trong xe.

Như vậy, việc làm nóng khơng khí phụ thuộc vào nhiệt độ của nước làm mát động cơ cịn việc làm mát khơng khí lại phụ thuộc vào mơi chất lạnh. Hai chức năng này hồn tồn độc lập với nhau.

+ Két sưởi lấy nước làm mát đã được hâm nóng bởi động cơ này để làm nóng khơng khí trong xe nhờ quạt gió.

+ Khi bật cơng tắc điều hịa, máy nén làm việc, đẩy mơi chất lạnh (ga điều hòa) tới giàn lạnh. Giàn lạnh được làm mát nhờ mơi chất lạnh. Khơng khí thổi qua giàn lạnh bởi quạt gió sẽ được làm mát để đưa vào trong xe.

1.1.2.2 Chức năng hút ẩm và lọc gió - Chức năng hút ẩm.

Nếu độ ẩm trong khơng khí lớn khi đi qua giàn lạnh, hơi nước trong khơng khí sẽ ngưng tụ lại và bám vào các cánh tản nhiệt của giàn lạnh. Kết quả là khơng khí sẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

được làm khô trước khi đi vào trong khoang xe. Nước đọng lại thành sương trên các cánh tản nhiệt và chảy xuống khay xả nước sau đó được đưa ra ngồi xe thơng qua vịi dẫn.

- Chức năng lọc gió.

+ Một bộ lọc được đặt ở cửa hút của hệ thống điều hịa khơng khí để làm sạch khơng khí trước khi đưa vào trong xe.

+ Gồm hai loại: Bộ lọc chỉ lọc bụi và bộ lọc bụi kết hợp khử mùi bằng than hoạt tính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>Hình 1. 3: Bộ lọc khơng khí.</i>

<i>Hình 1. 4: Bộ lọc gió kết hợp khử mùi.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>1.1.1.1.Chức năng loại bỏ các chất cản chở tầm nhìn</i>

Khi nhiệt độ ngoài trời thấp, nhiệt độ và độ ẩm trong xe cao. Hơi nước sẽ đọng lại trên mặt kính xe, gây cản trở tầm nhìn cho người lái. Để khắc phục hiện tượng này hệ thống xơng kính trên xe sẽ dẫn một đường khí thổi lên phía mặt kính để làm tan hơi nước.

- Một ơ tơ có trang bị hệ thống điện lạnh (hệ thống điều hồ khơng khí) sẽ giúp cholái xe và hành khách cảm thấy thoải mái, mát lịm, nhất là trên đường dàivào thời tiết nóng bức.

- Điều hồ khơng khí trên ô tô để đạt được các mục đích sau: + Lọc sạch, tinh khiết khối khơng khí trước khi đưa vào cabin ôtô. + Rút sạch chất ẩm ướt trong khối khơng khí này.

+ Làm mát lạnh khơng khí và duy trì độ mát ở nhiệt độ thích hợp. 1.1.3. Cơ sở lý thuyết của hệ thống điều hịa khơng khí ơtơ

Cuộc sống hàng ngày của chúng ta đã thay đổi một cách nhanh chóng và hồn thiện hơn. Các phương tiện phục vụ cuộc sống nói chung và xe hơi nói riêng đóng một vai trị quan trọng trong sự biến đổi đó.

Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nền công nghiệp ôtô đã và đang rất phát triển. Những xe ra đời sau này được cải tiến tiện nghi, an toàn và hiện đại hơn những chiếc xe đời cũ. Trên ôtô hiện đại đều được trang bị hệ thống điều hịa khơng khí, hệ thống này góp phần đáng kể vào việc tạo ra sự thoải mái, dễ chịu và khỏe khoắn cho hành khách trong xe. Máy điều hòa nhiệt độ điều chỉnh khơng khí trong xe mát mẻ hoặc ấm áp; ẩm ướt hoặc khô ráo; làm sạch bụi, khử mùi; đặc biệt rất có lợi ở những nơi thời tiết nóng bức hoặc khi bị kẹt xe trên đườngdài. Và là một trang bị cần thiết giúp cho người lái xe điều khiển xe an toàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>Hình 1. 5: Các nguồn gây ra sức nóng bên trong xe1. Nhiệt của mặt trời4. Nhiệt từ mặt đường2. Giàn lạnh5. Máy nén</i>

<i>3. Giàn nóng</i>

Để có thể biết và hiểu được hết nguyên lý làm việc, đặc điểm cấu tạo của hệ thống điều hịa khơng khí trên ơ tơ, ta cần phải tìm hiểu kỹ hơn về cơ sở lý thuyết căn bản của hệ thống điều hòa khơng khí.

Qui trình làm lạnh được mơ tả như là một hoạt động tách nhiệt ra khỏi vật thể, đây cũng chính là mục đích chính của hệ thống làm lạnh và điều hịa khơng khí. Vậy nên, hệ thống điều hịa khơng khí hoạt động dựa trên những ngun lý cơ bản sau:

+ Dịng nhiệt ln truyền từ nơi nóng đến nơi lạnh. + Khi bị nén, chất khí sẽ làm tăng nhiệt độ.

+ Sự giãn nở thể tích của chất khí sẽ phân bố năng lượng nhiệt ra khắp một vùng rộng lớn và nhiệt độ của chất khí đó sẽ bị hạ thấp xuống.

+ Để làm lạnh một người hay một vật thể, phải lấy nhiệt ra khỏi người hay vật thể đó.

+ Một số lượng lớn nhiệt lượng được hấp thụ khi một chất lỏng thay đổi trạng thái biến thành hơi. Tất cả các hệ thống điều hịa khơng khí ơtơ đều được thiết kế dựa

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

trên cơ sở lý thuyết của ba đặc tính căn bản: Dịng nhiệt, sự hấp thụ nhiệt, áp suất và điểm sơi.

<b>Dịng nhiệt:“Nhiệt” truyền từ những vùng có nhiệt độ cao hơn (các phần tử có</b>

chuyển động mạnh hơn) đến những vùng có nhiệt độ thấp hơn (các phần tử có chuyển động yếu hơn). Ví dụ một vật nóng 30 độ Fahrenheit (300F) được đặt kề bên vật nóng 80 độ Fahrenheit (800F), thì nhiệt sẽ truyền từ vật nóng 800F sang vật nóng 300F – chênh lệch nhiệt độ giữa hai vật càng lớn thì dịng nhiệt lưu thơng càng mạnh. Sự truyền nhiệt có thể được truyền bằng: Dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ hay kếthợp giữa ba cách trên.

<b>Dẫn nhiệt: Là sự truyền có hướng của nhiệt trong một vật hay sự dẫn nhiệt xảy</b>

ra giữa hai vật thể khi chúng được tiếp xúc trực tiếp với nhau. Ví dụ, nếu nungnóng một đầu thanh thép thì đầu kia sẽ dần dần ấm lên do sự dẫn nhiệt.

<i><b>Sự đối lưu: Là sự truyền nhiệt qua sự di chuyển của một chất lỏng hoặc một</b></i>

chất khí đã được làm nóng hay đó là sự truyền nhiệt từ vật thể này sang vật thể kia nhờ trung gian của khối khơng khí bao quanh chúng. Ví dụ, khi nhiệt được cấp tại phần đáy một bình chứa khí hay chất lỏng, các phần tử đã được làm nóng lên sẽ chuyển động lên phía trên, chất lỏng hay chất khí nặng và lạnh từ những vùng xung quanh sẽ chìm xuống để chiếm chỗ chất khí hay chất lỏng đã được làm nóng và nổi lên phía trên.

<i><b>Sự bức xạ: Là sự phát và truyền nhiệt dưới dạng các tia hồng ngoại, mặc dù</b></i>

giữa các vật khơng có khơng khí hoặc khơng tiếp xúc nhau. Ta cảm thấy ấm khi đứng dưới ánh sáng mặt trời hay cả dưới ánh đèn pha ôtô nếu ta đứng gần nó. Đó là bởi nhiệt của mặt trời hay đèn pha đã được biến thành các tia hồng ngoại và khi các tia này chạm vào một vật nó sẽ làm cho các phần tử của vật đó chuyển động, gây cho ta cảm giác nóng. Tác dụng truyền nhiệt này gọi là bức xạ.

<b>Sự hấp thụ nhiệt:Vật chất có thể tồn tại ở một trong ba trạng thái: thể rắn,</b>

thểlỏng, thể khí. Muốn thay đổi trạng thái của vật thể, cần phải truyền dẫn một nhiệt lượng. Ví dụ lúc ta hạ nhiệt độ nước xuống đến 0 C, nước sẽ đơngthành đá, nó đã thay<small>0</small>

đổi trạng thái từ thể lỏng sang thể rắn.

<i><b>Áp suất và điểm sơi: Áp suất giữ vai trị quan trọng đối với hoạt động của hệ</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

điểm sôi của chất lỏng này. Áp suất càng lớn, điểm sôi càng cao có nghĩa là nhiệt độ lúc chất lỏng sơi cao hơn so với khi ở áp suất bình thường. Ngược lại nếu giảm áp suất tác động lên một vật chất thì điểm sơi của vật chất ấy sẽ hạ xuống. Ví dụ điểm sơi của nước ở áp suất bình thường là 100 C. Điểm sơi này có thể tăng cao hơn bằng cách tăng<small>0</small>

áp suất trên chất lỏng đồng thời cũng có thể hạ thấp điểm sơi bằng cách giảm bớt áp suất trên chất lỏng hoặc đặt chất lỏng trong chân không.

1.1.4. Đơn vị đo nhiệt lượng, môi chất lạnh và dầu bôi trơn 1.1.4.1Đơn vị đo nhiệt lượng

Để đo nhiệt lượng truyền từ vật này sang vật kia người ta dùng đơn vị BTU. Nếu cần nung một Pound nước (0,454 kg) nóng đến 1 F (0,55 C) thì phải truyền<small>00</small>

cho nước 1 BTU nhiệt. Năng suất của một hệ thống nhiệt lạnh ô tô được định rõ bằng BTU/giờ, vào khoảng 12000 đến 24000 BTU/giờ.(1BTU= 0,252 cal= 252 kcal), (1 kcal = 4,187 kJ).

1.1.4.2 Môi chất lạnh

- Môi chất lạnh còn gọi là tác nhân lạnh hay ga lạnh trong hệ thống điều hịa khơng khí phải đạt được những yêu cầu sau đây:

+ Môi chất lạnh phải có điểm sơi thấp dưới 32 F (0 C) để có thể bốc hơi và<small>00</small>

hấp thụ ẩn nhiệt tại những nhiệt độ thấp.

+ Phải có tính chất tương đối trơ, hịa trộn được với dầu bơi trơn để tạo thành một hóa chất bền vững, khơng ăn mịn kim loại hoặc các vật liệu khác như cao su, nhựa.

+ Đồng thời chất làm lạnh phải là chất không độc, không cháy và không gây nổ, không sinh ra c á c p h ả n ứ n g p h á hủy môi sinh và môi trường khi nó xả ra khí quyển.

1.1.4.3 Dầu bôi trơn

- Tùy theo quy định của nhà chế tạo lượng dầu bôi trơn vào khoảng 150-200 ml được nạp vào máy nén nhằm đảm bảo các chức năng sau đây: Bôi trơn các chi tiết của máy nén tránh mòn và két cứng, một phần dầu nhờn sẽ hịa trộn với mơi chất lạnh và lưu thông khắp nơi trong hệ thống, giúp van giãn nở hoạt động chính xác, bơi trơn cổ trục máy nén.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Dầu bôi trơn máy nén phải tinh khiết không được sủi bọt. Dầu bơi trơn máy nén khơng có mùi, trong suốt màu vàng nhạt . Khi bị lẫn tạp chất nó có màu nâu đen . Vì vậy nếu phát hiện dầu bôi trơn trong hệ thống điện lạnh đổi sang màu nâu đen, thì dầu đã bị nhiễm bẩn. Nó cần được xả sạch và thay dầu mới theo đúng chủng loại và đúng dung lượng quy định.

- Chủng loại và độ nhớt của dầu bôi trơn máy nén tùy thuộc vào quy định của nhà chế tạo máy nén và tùy thuộc vào lượng môi chất lạnh đang sử dụng trong hệ thống. Dầu nhờn được hịa tan với mơi chất lạnh và lưu thông xuyên suốt hệ thống, do vậy bên trong mỗi bộ phận đều có dầu bơi trơn khi tháo rời các bộ phận đó ra khỏi hệ thống. Lượng dầu bôi trơn phải được cho thêm sau khi thay mới bộ phận được quy định do nhà chế tạo.

<b>1.2. Phân loại của hệ thống điều hịa khơng khí trên ơ tơ</b>

Hệ thống điều hịa khơng khí ơtơ được phân loại theo vị trí lắp đặt, theo chức năng và theo phương pháp điều khiển của hệ thống điều hòa điều hòa.

1.2.1. Phân loại hệ thống điều hịa khơng khí theo vị trí lắp đặt 1.2.1.1 Kiểu táp lơ

Ở kiểu này, điều hịa khơng khí được gắn với bảng táplô điều khiển của ôtô. Đặc điểm của kiểu này là, khơng khí lạnh từ cụm điều hòa được thổithẳng đến mặt trước người lái nên hiệu quả làm lạnh có cảm giác lớn hơn so vớicơng suất của điều hịa, có các lưới cửa ra khơng khí lạnh có thể được điều chỉnhbởi bản thân người lái nên người lái ngay lập tức cảm nhận thấy hiệu quả làm lạnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>Hình 1. 6: Hệ thống điều hịa khơng khí kiểu taplo</i>

1.2.1.2 Kiểu khoang hành lý

Ở kiểu khoang hành lý, điều hịa khơng khí được đặt ở cốp sau xe. Cửa ra và cửa vào của khơng khí lạnh được đặt ở lưng ghế sau. Do cụm điều hòa gắn ở cốp sau nơi có sẵn khoảng trống tương đối lớn, nên điều hịa kiểu này có ưu điểm của một bộ điều hịa với cơng suất dàn lạnh lớn và có cơng suất làm lạnh dự trữ

<i>Hình 1. 7: Hệ thống điều hịa khơng khí kiểu khoang hành lý</i>

1.2.1.3 Kiểu kép

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Khí lạnh được thổi ra từ phía trước và phía sau bên trong xe. Đặc tính làm lạnh bên trong xe rất tốt, sự phân bố nhiệt bên trong xe đồng đều, có thể đạt được một mơi trường rất dễ chịu trong xe.

<i>Hình 1. 8: Hệ thống điều hịa khơng khí kiểu kép</i>

1.2.1.4 Kiểu kép treo trần

Kiểu kép treo trần bố trí hệ thống điều hịa có giàn lạnh phía trước kết hợp với giàn lạnh treo trên trần xe. Kiểu thiết kế này giúp tăng được không gian khoang xe nên thích hợp với các loại xe khách.

<i>Hình 1. 9: Kiểu kép treo trần.</i>

1.2.2. Phân loại theo chức năng

Do chức năng và tính năng cần có của hệ thống điều hịa khác nhau tùy theo mơi trường tự nhiên và quốc gia sử dụng, hệ thống điềuhòa khơng khí có thể chia thành 2 loại tùy theo tính năng của nó.

1.2.2.1 Loại đơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Loại này bao gồm một bộ thơng thống được nối hoặc là với bộ sưởi hoặc là hệ thống làm lạnh, chỉ dùng để sưởi ấm hay làm lạnh.

<i>Hình 1. 10: Hệ thống điều hịa khơng khí kiểu đơn</i>

1.2.2.2 Loại kép

Loại này kết hợp một bộ thơng gió với một bộ sưởi ấm và hệ thống làm lạnh. Hệ thống điều hịa này có thể sử dụng trong những ngày lạnh, ẩm để làm khơ khơng khí. Tuy nhiên, nhiệt độ trong khoang hành khách sẽ bị hạ thấp xuống, điều đó có thể gây ra cảm giác lạnh cho hành khách. Nên để tránh điều đó hệ thống này sẽ cho khơng khí đi qua két sưởi để sấy nóng. Điều này cho phép điều hịa khơng khí đảm bảo được khơng khí có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. Đây chính là ưu điểm chính của điều hịa khơng khí loại kép.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>Hình 1. 11: Hệ thống điều hịa khơng khí loại kép</i>

1.2.3. Phân loại theo phương pháp điều khiển 1.2.3.1 Phương pháp điều khiển bằng tay

Phương pháp này cho phép điều khiển bằng cách dùng tay để tác động vào các công tắc hay cần gạt để điều chỉnh nhiệt độ trong xe. Ví dụ: cơng tắc điều khiển tốc độ quạt, hướng gió, lấy gió trong xe hay ngồi trời...

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>Hình 1. 12: Bảng điều khiển điều hịa </i>

1.2.3.2 Phương pháp điều khiển tự động

Điều hòa tự động điều khiển nhiệt độ mong muốn thông qua bộ điều khiển điều hịa ( ECU A/C). Nhiệt độ khơng khí được điều khiển một cách tự động dựa vào tín hiệu từ các cảm biến gửi tới ECU. VD: cảm biến nhiệt độ trong xe, cảm biến nhiệt độ môi trường, cảm biến bức xạ mặt trời…

<i>Hình 1. 13: Bảng điều khiển điều hịa tự động trên ơ tơ Toyota Camry</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>1.3. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động chung của hệ thống điều hịa khơngkhí trên ơ tơ</b>

1.3.1. Cấu tạo chung của hệ thống điều hịa khơng khí trên ơ tơ

Hệ thống điều hịa khơng khí trên ơ tô là một hệ thống hoạt động áp suất khép kín, gồm các bộ phận chính được mơ tả theo sơ đồ

<i>Hình 1. 14: Sơ đồ cấu tạo hệ thống điện lạnh trên ơtơ.A. Máy nén cịn gọi là blốc lạnh . I. Bộ tiêu âm.B. Bộ ngưng tụ, hay giàn nóng. H . Van xả phía thấp áp.C. Bình lọc/hút ẩm hay fin lọc. 1. Sự nén.</i>

<i>D. Van giãn nở hay van tiết lưu . 2. Sự ngưng tụ.E. Van xả phía cao áp. 3. Sự giãn nở.F. Van giãn nở. 4. Sự bốc hơi.G. Bộ bốc hơi, hay giàn lạnh.</i>

1.3.2. Nguyên lý hoạt động chung của hệ thống điện lạnh ơtơ

Khơng khí được lấy từ bên ngoài vào và đi qua giàn lạnh (bộ bốc hơi). Tạiđây khơng khí bị dàn lạnh lấy đi rất nhiều năng lượng thông qua các lá tản nhiệt, dođó

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

bị ngưng tụ lại và đưa ra ngồi. Tại giàn lạnh khi mơi chất ở thể lỏng có nhiệtđộ, áp suất cao sẽ trở thành mơi chất thể hơi có nhiệt độ, áp suất thấp. Khi q trìnhnày xảy ra mơi chất cần một năng lượng rất nhiều, do vậy nó sẽ lấy năng lượng từkhơng khí xung quanh giàn lạnh (năng lượng khơng mất đi mà chỉ chuyển từ dạngnày sang dạng khác). Khơng khí mất năng lượng nên nhiệt độ bị giảm xuống, tạo nên khơng khí lạnh.

<i>Hình 1. 15: Sơ đồ lắp đặt hệ thống điện lạnh trên ôtô.</i>

Trong hệ thống, máy nén làm nhiệm vụ làm môi chất từ dạng hơi áp suất,nhiệt độ thấp trở thành hơi có áp suất, nhiệt độ cao. Máy nén hút môi chất dạng hơiáp suất, nhiệt độ thấp từ giàn lạnh về và nén lên tới áp suất yêu cầu: 12-20 bar. Mơichất ra khỏi máy nén sẽ ở dạng hơi có áp suất, nhiệt độ cao đi vào giàn nóng (bộ ngưng tụ).

<i>Hình 1. 16: Sơ đồ lắp đặt hệ thống điện lạnh trên ôtô.1. Máy nén2. Giàn lạnh</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Khi tới dàn nóng, khơng khí sẽ lấy đi một phần năng lượng của môi chấtthông qua các lá tản nhiệt. Khi môi chất mất năng lượng, nhiệt độ của môi chất sẽ bị giảm xuống cho đến khi bằng với nhiệt độ, áp suất bốc hơi thì mơi chất sẽ trở vềdạng lỏng có áp suất cao.

<i>Hình 1. 17: Sơ đồ lắp đặt hệ thống điện lạnh trên ôtô.1. Máy nén3. Giàn nóng2. Giàn lạnh</i>

Môi chất sau khi ra khỏi giàn nóng sẽ tới bình lọc hút ẩm. Trong bình lọc hút ẩm có lưới lọc và chất hút ẩm. Mơi chất sau khi đi qua bình lọc sẽ tinh khiết và khơng cịn hơi ẩm. Đồng thời nó cũng ngăn chặn áp suất vượt quá giới hạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>1. Máy nén3. Giàn nóng2. Giàn lạnh4. Bình lọc hút ẩm</i>

Sau khi qua bình lọc hút ẩm, môi chất tới van tiết lưu. Van tiết lưu quyết định lượng môi chất phun vào giàn lạnh, lượng này được điều chỉnh bằng 2 cách: bằng áp suất hoặc bằng nhiệt độ ngõra của giàn lạnh. Việc điều chỉnh rất quantrọng nó giúp hệ thống hoạt động được tối ưu.

<i>Hình 1. 19: Sơ đồ lắp đặt hệ thống điện lạnh trên ơtơ.</i>

Máy nén có tác dụng nén mơi chất đã bay hơi ở giàn lạnh thành môi chất dạng hơi có nhiệt độ và áp suất cao. Từ đó giàn nóng có thể dễ dàng hóa lỏng hơi mơi chất, cả

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

khi môi trường xung quanh có nhiệt độ cao. Máy nén cịn có tác dụng tuần hồn mơi chất trong hệ thống lạnh. Máy nén name bên hông động cơ và được dẫn động bởi pulley trục khuỷu động cơ.

1.4.2. Phân loại máy nén sau 1.4.2.1 Máy nén kiểu piston

Máy nén kiểu piston: loại này thường được thiết kế nhiều piston (thường từ 3-5 piston) theo kiểu thẳng hàng hoặc chữ V. Trong quá trình hoạt động mỗi piston thực hiện một thì hút và một thì nén. Trong thì hút, máy nén hút mơi chất lạnh ở phần thấp áp từ giàn lạnh vào máy nén qua van hút (van hoa mai).

<i>Hình 1. 20: Nguyên lý hoạt động máy nén kiểu piston1. Từ giàn lạnh đến4. Van thốt đóng2. Đến giàn nóng5. Van nạp đóng3. Van nạp mở6. Van thốt mở</i>

Q trình nén, piston di chuyển lean trên nén môi chất lạnh với áp suất và nhiệt độ cao, van hút đóng lại, van xả mở ra mơi chất được nén đến giàn nóng. Van xả là điểm xuất phát của phần cao áp của hệ thống. Các van thường làm bằng thép là lị xo

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>Hình 1. 21: Vị trí và và nguyên lý nạp-xả củacác van máy nén kiểu piston1. Nắp 3. Đế van</i>

<i>2. Van4. Thân máy nén</i>

- Máy nén kiểu piston mà trục khuỷu là một đĩa có biên dạng thay đổi: Khi đĩa quay tạo nên sự chuyển động tịnh tiến của piston.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>Hình 1. 22: Cấu tạo máy nén trục khuỷu có biên dạng cam thay đổi.1. Van an tồn 4.Vỏ phía trước7. Xilanh</i>

<i>2. Đệm trục5. Piston8. Vỏ phía sau3. Ly hợp từ6. Đĩa vát</i>

- Ngun lý được mơ tả như hình bên dưới.

<i>Hình 1. 23: Ngun lý máy nén trục khuỷu có biên dạng cam thay đổi.1. Ống áp suất cao3. Đĩa van5. Trục và đĩa vát2. Ống áp suất thấp4. Van đẩy6. Van hút</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Khi trục quay kết hợp với chuyển động của đĩa có biên dạng thay đổi sẽ làm piston chuyển động tịnh tiến qua trái hoặc qua phải. Kết quả là môi chất lạnh bị nén và môi chất được hút hoặc xả thông qua các van.

1.4.2.2 Máy nén kiểu hai cánh gạt

<i>Hình 1. 24: Cấu tạo máy nén có hai cánh gạt</i>

<i>Hình 1. 25: Nguyên lý làm việc của máy nén có hai cánh gạt.1. Khoang đẩy4. Cánh7. Roto2. Khoang hút5. Van hồi dầu8. Cánh3. Cảm biến nhiệt độ6. Van đẩy</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Máy nén cánh gạt gồm một rotor gắn chặt với hai cặp cánh gạt và được bao quanh bởi xylanh máy nén. Khi rotor quay, hai cánh gạt quay theo và chuyển động tịnh tiến trong rãnh của rotor, trong khi đó hai đầu cuối của cánh gạt tiếp xúc với mặt trong của xylanh và tạo áp suất nén mơi chất.

1.4.2.3 Máy nén nhiều cánh gạt

<i>Hình 1. 26: Cấu tạo máy nén nhiều cánh trượt</i>

<i>Hình 1. 27: Nguyên lý làm việc của máy nén nhiều cánh trượt1. Khoan hút4. Xilanh7. Khoan đẩy2. Khoan đẩy5. Rotor8. Khoan hút3. Van đẩy6. Van đẩy9. Cánh gạt</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

1.4.2.4 Máy nén kiểu xoắn ốc - Cấu tạo

<i>Hình 1. 28: Cấu tạo của máy nén kiểu xoắn ốc</i>

<i>Hình 1. 29: Nguyên lý làm việc của máy nén kiểu xoắn ốc1. Bạc bi6. Van khống chế áp suất cao</i>

<i>2. Trục7. Vòng xoắn ốc xoay 11. Khoan đẩy</i>

<i>3. Đệm trục8. Khoan đẩy12. Vòng xoắn ốc cố định4. Bạc đạn đũa9. Van đẩy13. Vòng xoắn ốc xoay5.Vòng xoắn ốc cố định10. Khoan hút</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

1.4.2.5 Máy nén có lưu lượng thay đổi

Cơng suất máy nén này thay đổi vì sự thay đổi thể tích hút và đẩy theo tải nhiệt nên công suất cũng được điều chỉnh tối ưu theo tải nhiệt.

<i>Hình 1. 30: Ngun lý làm việc của máy néncó lưu lượng thay đổi</i>

Công suất máy nén này thay đổi vì sự thay đổi thể tích hút và đẩy theo tải nhiệt nên công suất cũng được điều chỉnh tối ưu theo tải nhiệt.

Máy nén thay đổi lưu lượng theo tải nhiệt có thể thay đổi góc ngiêng của đĩa th. Sự thay đổi hành trình của piston giúp cơng suất máy nén luôn được điều chỉnh và đạt cao nhất.

1.4.3. Bộ ly hợp điện từ 1.4.3.1 Cấu tạo

Tất cả các máy nén (Blốc lạnh) của hệ thống điện lạnh ôtô đều được trang bị bộ ly hợp điện từ. Bộ ly hợp này được xem như một phần của buly máy nén, có cơng dụng ngắt và nối sự truyền động giữa động cơ và máy nén mỗi khi cần thiết.

Bộ ly hợp điện từ bên trong buly máy nén có cấu tạo như trình bày ở (hình 1.10) giới thiệu chi tiết tháo dời của một bộ ly hợp điện từ gắn bên trong buly máy nén và cấu tạo của bộ ly hợp điện từ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i>Hình 1. 31: Chi tiết tháo rời bộ ly hợp điện từ trang bị bên trong máy nén.1. Máy nén. 5. Ốc siết mâm bị động. 9. Vòng bi.2. Cuộn dây bộ ly hợp, 6. Mâm bị động. 10. Shim điều chỉnh3. Vòng giữ cuộn dây. 7. Vòng hãm bu ly. </i>

<i>4. Bu ly. 8. Nắp che bụi.</i>

1.4.3.2 Nguyên lý hoạt động

Khi động cơ ôtô khởi động, nổ máy, buly máy nén quay theo trục khuỷu nhưng trục khuỷu của máy nén vẫn đứng yên. Cho đến khi ta bật công tắc A/C nối điện máy lạnh, bộ ly hợp điện từ sẽ khớp buly vào trục máy nén cho trục khuỷu động cơ dẫn động máy nén bơm môi chất lạnh. Sau khi đã đạt đến nhiệt độ lạnh yêu cầu, hệ thống điện sẽ tự động ngắt mạch điện bộ ly hợp từ cho máy nén ngừng bơm.

Hình 1.32 giới thiệu mặt cắt của bộ ly hợp điện từ trục máy nén liên kết với đĩa bị động. Khi hệ thống điện lạnh được bật lên dòng điện chạy qua cuộn dây nam châm điện của bộ ly hợp, lực từ của nam châm điện hút đĩa bị động áp dính vào mặt bu ly nên lúc này cả bu ly lẫn trục máy nén khớp cứng một khối và cùng quay với nhau để bơm môi chất lạnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>Hình 1. 32: Bộ ly hợp điện từ</i>

Khi ta ngắt dòng điện lực từ trường hút mất, các lò xo phẳng sẽ kéo các đĩa bị động (2) tách dời mặt buly, lúc này trục khuỷu động cơ quay, buly máy nén quay, nhưng trục máy nén đứng yên. Trong quá trình hoạt động với khớp nam châm điện khơng quay, lực hút của nó được truyền dẫn qua buly (3) đến đĩa bị động (2). Đĩa bị động (2) được gắn cố định vào đầu trục máy nén nhờ chốt hay rãnh then hoa và đai ốc. Khi ngắt điện cắt khớp bộ ly hợp, các lò xo phẳng kéo đĩa bị động tách ra khỏi mặt ma sát của buly (3) để đảm bảo khoảng cách ly hợp từ 0,56mm đến 1,45mm.

Trong quá trình hoạt động, buly máy nén quay trơn trên vòng bi kép 5 bố trí lắp trước máy nén.

Tùy theo cách thiết kế. Trong quá trình hoạt động, bộ ly hợp điện từ được điều khiển cắt nối nhờ công tắc hay bộ ổn nhiệt, bộ ổn nhiệt này hoạt động dựa theo áp suất nhiệt độ của hệ thống điện lạnh. Một vài kiểu bộ ly hợp cho nối khớp liên tục mỗi khi đóng nối mạch cơng tắc A/C máy lạnh.

</div>

×