Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT Việt Nam khu vực Tp. Hồ Chí Minh pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.31 KB, 87 trang )




Luận văn
Nâng cao chất lượng tín dụng
đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại NHNo&PTNT Việt Nam khu
vực Tp. Hồ Chí Minh



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Lý luận chung về tín dụng và tín dụng ngân hàng 3
1.1.1. Quá trình ra đời và bản chất của tín dụng 3
1.1.2. Chức năng của tín dụng: 4
1.1.3. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế: 5
1.1.4. Các hình thức tín dụng 6
1.1.5. Các vấn đề chung về tín dụng ngân hàng 7
1.1.5.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng. 7
1.1.5.2. Công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng 7
1.1.5.3. Tác dụng của tín dụng ngân hàng 7
1.1.5.4. Phân loại tín dụng ngân hàng 8


1.2. Những nội dung cơ bản về chất lượng tín dụng ngân hàng: 10
1.2.1. Khái niệm: 10
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng: 12


1.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn: 12
1.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu: 12
1.2.2.3. Tỷ lệ sinh lời của tín dụng: 13
1.2.2.4. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn: 13
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng: 13
1.3. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV 16
1.3.1. Khái niệm và vai trò của DNNVV. 16
1.3.1.1. Khái niệm. 16
1.3.1.2. Vai trò của các DNNVV. 16
1.3.2. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV. 17
1.3.2.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV. 17
1.3.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNNV. 17
1.3.2.3. Các loại hình tín dụng dành cho DNNVV 17
1.4. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV của
một số nước trên thế giới 20
1.4.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV của một
số nước trên thế giới. 20
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM VN và NHNo&PTNT Việt Nam 21
Kết luận chương 1: 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN KHU VỰC TP. HỒ CHÍ MINH. 23
2.1. Giới thiệu về NHNo&PTNT Việt Nam và khu vực TP. HCM. 23
2.1.1. Hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. 23



2.1.2. Hệ thống NHNo&PTNT khu vực TP. HCM. 25
2.2. Tình hình hoạt động của DNNVV tại TP.HCM. 26
2.2.1. Tình hình DNNVV tại TP.HCM. 27
2.2.1.1. Cơ cấu DNNVV theo ngành kinh tế 28
2.2.1.2. Cơ cấu DNNVV theo quy mô nguồn vốn 29
2.2.1.3. Cơ cấu DNNVV theo quy mô lao động 29
2.2.1.4. Cơ cấu DNNVV theo loại hình 30
2.2.2. Quy mô vốn và cách tiếp cận nguồn vốn của các DNNVV. 31
2.2.3. Khả năng tiếp cận thò trường: 32
2.3. Tình hình hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT khu vực
TP. HCM. 32
2.3.1. Công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT khu vực TP.HCM. 32
2.3.2. Tình hình dư nợ tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT khu vực
TP.HCM. 35
2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT khu
vực TP.HCM. 38
2.4.1. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn. 39
2.4.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu. 40
2.4.3. Chỉ tiêu tỷ lệ sinh lời của tín dụng. 42
2.4.4. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 43
2.5. So sánh tình hình tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT khu vực
TP.HCM với toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam và các NHTM tại khu
vực TP.HCM. 44
2.5.1. Tình hình tín dụng DNNVV tại NHNo&PTNT khu vực TP.HCM so với
toàn hệ thống. 44


2.5.1.1. Tình hình dư nợ tín dụng đối với DNNVV 44
2.5.1.2. Các chỉ tiêu chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT

khu vực TP.HCM so với toàn hệ thống. 45
2.5.2. Tình hình tín dụng DNNVV NHNo&PTNT khu vực TP.HCM so với các
NHTM khác tại khu vực TP.HCM 47
2.5.2.1. Tình hình dư nợ tín dụng đối với DNNVV . 47
2.5.2.2. Các chỉ tiêu chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT
khu vực TP.HCM so với các NHTM tại khu vực TP.HCM 48
2.6. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT khu vực
TP.HCM. 51
2.6.1. Những kết quả đạt được. 51
2.6.2. Một số tồn tại hạn chế. 52
2.6.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 53
2.6.3.1. Nguyên nhân khách quan. 53
2.6.3.2. Nguyên nhân từ ngân hàng. 55
2.6.3.3. Nguyên nhân từ DNNVV: 58
Kết luận chương 2: 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NHNo&PTNT KHU VỰC TP. HCM60
3.1. Đònh hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam 60
3.1.1. Đònh hướng chung của NHNo&PTNT Việt Nam. 60
3.1.2. Đònh hướng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam. 61
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
NHNo&PTNT khu vực TP. HCM. 63


3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
NHNo&PTNT khu vực TP. HCM. 63
3.2.1.1. Nâng cao công tác quản trò điều hành. 63
3.2.1.2. Chấp hành quy trình cho vay, thủ tục vay vốn. 64
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng trong công tác thẩm đònh 65
3.2.1.4. Chú trọng công tác đảm bảo tiền vay 66

3.2.1.5. Nâng cao công tác kiểm tra, giám sát kiểm soát khoản vay 66
3.2.1.6. Nâng cao công tác cán bộ và trình độ cán bộ phụ trách công tác
chuyên môn. 67
3.2.1.7. Tăng cường các công tác khác. 68
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với DNNVV tại TP. HCM. 70
3.2.2.1. Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khả thi. 70
3.2.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý điều hành. 70
3.2.2.3. Trung thực trong việc cung cấp thông tin, hợp tác với ngân hàng. 71
3.2.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh, vò thế của doanh nghiệp 72
3.2.2.5. Tranh thủ khả năng vay vốn tín chấp và khả năng tín nhiệm của NH
trong quá trình vay vốn 73
3.2.2.6. Lựa chọn đúng tổ chức tín dụng để đặt quan hệ vay vốn 74
3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ của cơ quan quản lý Nhà nước: 74
3.2.3.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với DNNVV. 74
3.2.3.2. Xây dựng và hoàn thiện chính sách hỗ trợ DNNVV 75
3.2.3.3. Tăng cường quản lý kiểm tra, giám sát, kiểm toán việc thực thi pháp
luật và quản lý thò trường 76
3.2.3.4. Hoàn thiện các chính sách của NHNN và chất lượng của trung tâm
thông tin tín dụng NHNN (CICB) 77


Kết luận chương 3 79
KẾT LUẬN 80
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

























1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết và ý nghóa của đề tài nghiên cứu
Cho đến nay tín dụng ngân hàng thương mại vẫn là một trong những kênh chủ
yếu thu hút và điều hòa nguồn vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh đặc biệt, đi vay để cho vay.
Vì thế, sự hoàn trả cả gốc và lãi của khách hàng vay vốn có ý nghóa quyết đònh
đến sự phát triển của mỗi ngân hàng, nó đảm bảo cho quá trình luân chuyển vốn
của ngân hàng được tuần hoàn, liên tục, sinh lời và còn là cơ sở để đảm bảo khả
năng thanh toán của ngân hàng. Chính vì lẽ đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng
là vấn đề cốt yếu nhất trong hoạt động kinh doanh, hoạt động quản trò của các

ngân hàng, nhất là trong trường hợp tín dụng tăng trưởng nhanh và cao như hiện
nay. Vì thế, giữa tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng luôn có mối quan hệ
chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam khu vực
Tp. Hồ Chí Minh, việc tăng trưởng tín dụng đã đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng
kinh tế của nền kinh tế Thành phố, nhưng tỉ lệ nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro trong
những năm qua vẫn còn tồn đọng và ngày càng có xu hướng tăng trong đó dư nợ
của DNNVV chiếm tỷ lệ cao nhất. Do đó, để đảm bảo cho hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam khu vực Tp. Hồ Chí Minh luôn phát triển một cách bền
vững và hiệu quả thì phải luôn bám sát và thực hiện đúng theo đònh hướng: Mở
rộng, tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng.
Từ đònh hướng đó, việc chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT Việt Nam khu vực Tp. Hồ Chí Minh”
làm luận văn tốt nghiệp Thạc Só Kinh Tế chuyên ngành Ngân hàng là đi đúng
hướng với chủ trương chính sách phát triển kinh tế của Đảng Nhà nước và của
NHNo&PTNT Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- Nghiên cứu các lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, chất lượng tín dụng,
tín dụng ngân hàng đối với DNNVV của các NHTM.
- Từ hoạt động thực tiễn, đánh giá thực trạng về hoạt động tín dụng và chất
lượng tín dụng đối với DNNVV của NHNo&PTNT Việt Nam khu vực TP.HCM

2
thời gian qua để tìm ra những nguyên nhân tồn tại, những khó khăn vướng mắc
cần giải quyết.
- Nêu lên những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao chất
lượng tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam khu vực TP. HCM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
NHNo&PTNT khu vực TP. HCM.
- Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung nhưng

luận văn chỉ giới hạn phân tích các chỉ tiêu: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng vốn, chỉ tiêu lợi nhuận.
- Phạm vi nghiên cứu: NHNo&PTNT khu vực Tp.Hồ Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu lấy số liệu từ năm 2006 đến tháng 06 năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp
nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm
giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu đặt ra trong luận văn.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng đối với DNNVV của NHTM.
Chương 2: Thực trạng về chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
NHNo&PTNT Việt Nam khu vực TP. HCM.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
NHNo&PTNT khu vực TP. HCM.

3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận chung về tín dụng và tín dụng ngân hàng
1.1.1. Quá trình ra đời và bản chất của tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi
vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến hạn.
Như vậy, tín dụng có thể hiểu một cách giản đơn là một quan hệ giao dòch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều
hình thức: cho vay, bán chòu hàng hoá, chiết khấu, bảo lãnh,… được sử dụng trong
một thời gian nhất đònh và theo một số điều kiện nhất đònh nào đó đã thoả thuận.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá, có quá trình ra đời tồn tại và phát

triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Lúc đầu, các quan hệ tín dụng
hầu hết đều là bằng hiện vật và một phần nhỏ là tín dụng hiện kim, tồn tại dưới
tên gọi là tín dụng nặng lãi, cơ sở của quan hệ tín dụng lúc bấy giờ chính là sự
phát triển lúc đầu của các quan hệ hàng hoá-tiền tệ trong điều kiện của nền sản
xuất hàng hoá kém phát triển.
Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong
kiến, phản ánh thực trạng của một nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhỏ.
Chỉ đến khi phương thức sản xuất TBCN ra đời, các quan hệ tín dụng mới có
điều kiện để phát triển. Tín dụng bằng hiện vật đã nhường chỗ cho tín dụng bằng
hiện kim, tín dụng nặng lãi phi kinh tế đã nhường chỗ cho các loại tín dụng khác
ưu việt hơn như tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước…
Dù tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái
kinh tế XH, với nhiều hình thức khác nhau, song đều có tính chất quan trọng sau:
- Tín dụng trước hết chỉ là sự chuyển giao sử dụng một số tiền (hiện kim),
hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi
quyền sở hữu chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được hoàn trả.

4
- Giá trò của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi
tức của tín dụng.
Bản chất của tín dụng được hiểu theo hai khía cạnh sau:
- Thứ nhất: Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và
người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang
chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.
- Thứ hai: Tín dụng được coi là một số vốn, có thể bằng hiện vật hoặc hiện kim
vận động theo nguyên tắc hoàn trả, đáp ứng cho các nhu cầu của chủ thể tín dụng.
1.1.2. Chức năng của tín dụng:
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở hoàn trả:
Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, nhờ chức năng này mà nguồn vốn tiền

tệ trong xã hội được điều hoà từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng nhằm phát
triển nền kinh tế.
Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các
nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, của
doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể xã hội,…
Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ: đó là sự chuyển hoá để sử dụng các nguồn vốn
đã tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hoá cũng như nhu cầu
tiêu dùng trong toàn xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc
có hoàn trả, vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích tập trung vốn và thúc
đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả. Do đó, nhờ chức năng này của tín dụng mà
phần lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền nhàn rỗi một cách tương đối đã
được huy động và sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu
quả sử dụng vốn trong xã hội tăng.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Hoạt động tín dụng đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín
dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương tiện thanh
toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán… cho phép thay thế một số lượng lớn
tiền mặt lưu hành, nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in, đúc, vận
chuyển, bảo quản tiền …

5
Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một
khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dòch thanh toán thông qua ngân
hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua ngân
hàng ngày càng được mở rộng, vừa giúp giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ
kinh tế, tạo điều kiện cho kinh tế xã hội phát triển. Ngoài ra, nhờ hoạt động tín
dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy động để sử dụng cho các
nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn trong

phạm vi toàn xã hội.
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt đôïng kinh tế:
Đây là chức năng phát sinh từ hai chức năng trên. Sự vận động của vốn tín
dụng là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hoá, chi phí trong
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, vì vậy tín dụng không chỉ là tấm gương phản
ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc kiểm
soát các hoạt động ấy, nhằm ngăn chặn sự tiêu cực, lãng phí, các hành vi vi phạm
pháp luật,…
1.1.3. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế:
Nói đến vai trò của tín dụng, nghóa là nói đến tác động của tín dụng đối với nền
kinh tế xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm các vai trò cơ bản sau:
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển:
 Đối với doanh nghiệp: tín dụng góp phần cung ứng vốn, bao gồm vốn cố đònh
và vốn lưu động.
 Đối với dân chúng: tín dụng là cầu nói giữa tiết kiệm và đầu tư.
 Đối với toàn xã hội: tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn.
- Tín dụng góp phần ổn đònh tiền tệ, ổn đònh giá cả.
- Tín dụng góp phần ổn đònh đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn đònh trật tự
xã hội.
- Tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không
những ở trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế, nhờ đó thúc
đẩy mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết

6
các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có
điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
1.1.4. Các hình thức tín dụng
- Tín dụng thương mại (Commercial Credit)
TDTM là quan hệ tín dụng giữa các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp được

thực hiện dưới hình thức mua bán chòu hàng hoá. TDTM có các đặc điểm sau:
+ Là tín dụng giữa những người SXKD, là hình thức tín dụng phát triển rộng rãi
nhưng không phải là loại hình tín dụng chuyên nghiệp, sự tồn tại và phát triển dựa
trên sự tín nhiệm cũng như mối quan hệ về cung cấp hàng hoá dòch vụ giữa những
người SXKD.
+ Đối tượng của TDTM là hàng hoá chứ không phải là tiền tệ.
+ Sự vận động và phát triển của TDTM gắn với sự phát triển của sản xuất và
trao đổi hàng hoá.
Công cụ của TDTM chính là thương phiếu (Commercial Bill). Thực chất đây là
giấy nợ thương mại, có hình thức ngắn gọn, chặt chẽ, được pháp luật thừa nhận để
sử dụng trong mua bán chòu hàng hoá. Thương phiếu gồm hai loại: hối phiếu (bill
of exchange) do người bán lập ra để ra lệnh cho người mua chòu trả tiền, và lệnh
phiếu (promissory note) do người mua lập để cam kết trả tiền cho người bán theo
thời gian và đòa điểm ghi trên phiếu.
- Tín dụng ngân hàng (Bank Credit)
Đây là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức, cá nhân được thực
hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn và cho vay đối với các đối
tượng nói trên. TDNH là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vò trí đặc biệt quan
trọng trong nền kinh tế.
- Tín dụng Nhà nước (State Credit)
Là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước bao gồm Chính phủ Trung Ương và Chính
quyền đòa phương với các đơn vò và cá nhân trong xã hội thông qua việc phát hành
trái phiếu để tập trung vốn cho các chương trình, dự án của Nhà Nước. Trái phiếu
là công cụ của tín dụng nhà nước.
Tín dụng nhà nước có chức năng bù đắp thiếu hụt ngân sách Nhà Nùc nhằm
giải quyết những thiếu hụt trong chi tiêu và cao hơn là bù đắp thiếu hụt trong đầu

7
tư phát triển kinh tế, cũng như để tăng cường nguồn lực tài chính nhằm thực thi các
chính sách quản lý vó mô đối với nền kinh tế-xã hội. Ngoài ra, TDNN còn có chức

năng phân phối lại nguồn vốn tài nguyên của xã hội nhằm phục vụ nhu cầu điều
hoà phân phối nguồn lực đầu tư phát triển kinh-tế xã hội đất nước theo những mục
tiêu Nhà Nước đã đònh hướng trong ngắn hạn và dài hạn.
- Tín dụng quốc tế
Đây là quan hệ tín dụng giữa các Chính phủ, giữa các tổ chức tài chính tiền tệ
được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm trợ giúp lẫn nhau để phát
triển kinh tế xã hội của một nước.
1.1.5. Các vấn đề chung về tín dụng ngân hàng
1.1.5.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
- Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ nghóa là ngân hàng huy động
vốn và cho vay bằng tiền.
- Trong TDNH, chủ thể được xác đònh một cách rõ ràng, trong đó ngân hàng là
người cho vay, còn các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân… là người đi vay.
- TDNH vừa là tín dụng mang tính chất SXKD gắn với hoạt động SXKD của
các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng không gắn với hoạt động SXKD của
các doanh nghiệp, vì vậy quá trình vận động và phát triển của TDNH không hoàn
toàn phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.1.5.2. Công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng.
Trong TDNH các công cụ được sử dụng rất đa dạng và phong phú.
Để tập trung nguồn vốn tiền tệ trong xã hội, ngân hàng sử dụng các công cụ
như kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, các sổ tiết kiệm đònh mức hoặc không
đònh mức…
Để cung ứng tín dụng cho các doanh nghiệp (cho vay vốn), ngân hàng sử dụng
công cụ chủ yếu là khế ước cho vay (hoặc hợp đồng tín dụng), với khế ước này
ngân hàng thu hồi đầy đủ số vốn gốc và tiền lãi theo thời gian đã xác đònh.
1.1.5.3. Tác dụng của tín dụng ngân hàng
- TDNH có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, có thể thâm nhập vào
các ngành với nhiều loại hình và qui mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ. Không những
xâm nhập vào lónh vực SXKD mà còn xâm nhập vào nhiều lónh vực dòch vụ, đời


8
sống. Vì vậy có thể khẳng đònh vai trò to lớn của TDNH trong việc thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế xã hội.
- TDNH không bò giới hạn về qui mô, có nghóa là TDNH có thể cung ứng vốn
cho nền kinh tế với số lượng rất lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đó không
những giúp doanh nghiệp có vốn để kinh doanh mà còn có vốn để mở rộng đầu tư,
đổi mới thiết bò, nhằm năng cao năng lực sản xuất, như vậy TDNH có tác dụng
đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế.
- Hoạt động của TDNH còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình hình lưu
thông tiền tệ của đất nước. Nhờ hoạt động của tín dụng ngân hàng mà vốn tiền tệ
của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế, tác
dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ được
tập trung phần lớn qua hệ thống ngân hàng. Đây là điều kiện quan trọng để ổn
đònh lưu thông tiền tệ, ổn đònh giá cả thò trường…
1.1.5.4. Phân loại tín dụng ngân hàng
Kinh tế thò trường ngày càng phát triển, xu hướng tự do hóa càng sâu sắc thì
các ngân hàng phải nghiên cứu đưa ra các hình thức tín dụng đa dạng nhằm đáp
ứng tốt nhu cầu của khách hàng, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư, thu hút khách
hàng, tăng lợi nhuận, thực hiện phân tán rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh.
TDNH được phân loại theo những tiêu chí sau:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 01 năm và được sử dụng
để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 01 năm đến 05 năm
và sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố đònh, cải tiến đổi mơi trang thiết
bò, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 05 năm đáp ứng nhu cầu
xây dựng cơ bản, cơ sở hạ tầng.
- Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
+ Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh

của người thứ ba.

9
+ Tín dụng không có bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho khách hàng truyền
thống có hệ số tín nhiệm cao.
- Căn cứ vào mục đích tín dụng:
+ Tín dụng bất động sản: đây là các khoản tín dụng đầu tư vào bất động sản
như: mua đất, nhà, xây dựng mở rộng đất, nhà cửa…
+ Tín dụng công thương nghiệp: đây là những khoản tín dụng cho khách hàng
trang trải các chi phí mua hàng hóa, nguyên vật liệu…
+ Tín dụng nông nghiệp: đây là những khoản tín dụng cấp cho các hoạt động
nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi, hoa màu…
+ Tín dụng tiêu dùng: đây là những khoản tín dụng cấp cho cá nhân hộ gia đình
để mua sắm hàng hóa tiêu dùng.
- Căn cứ vào chủ thể vay vốn:
+ Tín dụng doanh nghiệp.
+ Tín dụng cá nhân, hộ gia đình.
+ Tín dụng cho các tổ chức tài chính: đây là những khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính…
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay:
+ Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
vay đònh kỳ thành những khoản bằng nhau.
+ Tín dụng hoàn trả một lần: là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả một
lần gốc và lãi khi đến hạn.
+ Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn
trả nợ vay bất cứ lúc nào. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay thẻ tín
dụng, thấu chi.
- Căn cứ vào hình thái giá trò của tín dụng:
+ Tín dụng bằng tiền: là tín dụng mà hình thái giá trò của nó là bằng tiền. Tín

dụng bằng bằng tiền gọi là cho vay.
+ Tín dụng bằng tài sản: là tín dụng mà hình thái giá trò của nó là bằng tài sản.
Hình thức tín dụng này gọi là cho thuê tài chính.

10
+ Tín dụng bằng uy tín: là tín dụng mà hình thái giá trò của nó bằng uy tín.
Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
+ Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp
cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả trực tiếp cho
ngân hàng.
+ Tín dụng gián tiếp: là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian như tín
dụng ủy thác, tín dụng thông qua tổ chức đoàn thể.
- Tín dụng khác: bao gồm các khoản tín dụng chưa được phân loại ở trên như
kinh doanh chứng khoán…
1.2. Những nội dung cơ bản về chất lượng tín dụng ngân hàng:
1.2.1. Khái niệm:
Thực tế có một sự thống nhất trong 3 yếu tố: giá cả, chất lượng và lượng bán
hàng, yếu tố chất lượng là quan trọng nhất. Khi chất lượng được nâng lên đồng
thời giá thành không thay đổi, kết quả là khối lượng hàng hóa bán ra được nhiều
hơn. Từ đó, để tồn tại và phát triển, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải cải thiện
và nâng cao chất lượng.
Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000, thuật ngữ “Chất lượng” được đònh nghóa là
khả năng thoả mãn các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan khác của
tập hợp các đặc tính vốn có của sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình.
Một trong những sản phẩm của TCTD và NHTM là tín dụng, đây là loại hàng
hoá mang tính xã hội cao, chỉ một biến động của nó về mặt giá trò trên thò trường
là có thể ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của nền kinh tế xã hội và hoạt động kinh
doanh của các NHTM.
Xét ở góc độ ngân hàng, chất lượng tín dụng NH không chỉ nhằm để thoả mãn

nhu cầu của khách hàng, mà còn phải đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của
đất nước nói chung, của đòa phương nói riêng trên cơ sở khả năng thu hồi được gốc
và lãi đúng hạn như đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.




11
1.2.2. Đặc điểm.
- Chất lượng tín dụng trước tiên phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay
của người vay, phù hợp với lãi suất và kỳ hạn nợ, thủ tục đơn giản, thuận tiện thu
hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
- Chất lượng tín dụng còn thể hiện ở sự thỏa mãn cơ hội kinh doanh về các khía
cạnh không gian, thời gian và qui mô cho khách hàng.
+ Không gian: TDNH phải luôn gần gũi với khách hàng và có sự thuận lợi
trong giao dòch.
+ Thời gian: TDNH phải thỏa mãn được thời điểm kinh doanh của khách hàng
khi giải ngân và khi hoàn vốn.
+ Qui mô: TDNH bảo đảm yêu cầu về khối lượng mà khách hàng mong muốn.
Ngoài các yếu tố cốt lõi là cung ứng vốn cho khách hàng, chất lượng TDNH
còn thể hiện ở nhiều yếu tố phụ trợ như tiết kiệm chi phí đi lại, giao dòch thuận
tiện, điều kiện vay vốn hợp lý,… để khách hàng dễ dàng đáp ứng, nhưng vẫn bảo
đảm chặt chẽ về việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Chất lượng tín dụng là một nhân tố xuyên suốt trong quá trình hoạt động của
TDNH. Để đảm bảo tín dụng luôn có chất lượng, đòi hỏi trong quá trình xét duyệt
cho vay, cán bộ tín dụng khi lựa chọn khách hàng, lựa chọn đối tượng cho vay cần
thẩm đònh, phân tích về các mặt như tư cách, khả năng tài chính,… để từ đó đi đến
quyết đònh cho vay, mức cho vay vừa có thể hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của
khách hàng vừa nằm trong giới hạn phạm vi cho phép.
Mặt khác về phương thức cho vay, thời gian cho vay cũng phải xác đònh để

khách hàng có điều kiện sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ ngân hàng cả gốc
và lãi đúng theo đònh kỳ hạn nợ. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng cần có sự lựa
chọn phương pháp thu nợ, thu lãi, việc xử lý những khoản tín dụng có vấn đề sau
khi cho vay, đến hạn mà người vay chưa trả.
Ngoài ra chất lượng TDNH, không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan mà
còn chòu sự tác động rất lớn vào những điều kiện khách quan như tác động của
kinh tế các nước trong khu vực và quốc tế, hoàn cảnh trong nước về môi trường tự
nhiên, môi trường kinh tế, môi trường pháp luật hay sự thay đổi về giá cả… Đó
chính là những nhân tố tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng.

12
Những vấn đề nêu trên cho thấy để đảm bảo chất lượng tín dụng là một trong
những vấn đề phức tạp. Rủi ro trong kinh doanh tín dụng luôn là vấn đề các tổ
chức tín dụng quan tâm. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng là một khái niệm
tương đối và năng động, thường xuyên biến đổi và rất nhạy cảm với nhiều tác
động trong nền kinh tế, xã hội.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng:
Chất lượng tín dụng phải được xem xét trên cả hai phương diện như hiệu quả
kinh tế - xã hội, lợi nhuận của bên đi vay cũng như của bên cho vay. Thực tế về
mặt đònh tính rất khó xác đònh rõ phần đóng góp của tín dụng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội. Để đánh giá chất lượng tín dụng, thông thường sử dụng các chỉ tiêu
cơ bản như sau:
1.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được. Nợ
quá hạn cho biết cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn,
đây là một chỉ tiêu cơ bản cho thấy chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.1).

Tỷ lệ nợ quá hạn


Nợ quá hạn



=

x
100%
(1.1)

Tổng dư nợ




1.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng
của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân
hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức ( 1.2).
Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu


=

x
100% (1.2)


Tổng dư nợ




13
Trong quá trình kinh doanh thì rủi ro là không tránh khỏi, nên ngân hàng
thường cố gắng giảm tỷ lệ nợ xấu càng thấp càng tốt.
1.2.2.3. Tỷ lệ sinh lời của tín dụng:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, cho biết số
tiền lãi thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
chất lượng tín dụng càng tốt. Chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.3).

Tỷ lệ sinh lời của tín dụng

Lãi từ tín dụng


=

X
100% (1.3)

Tổng dư nợ tín dụng



1.2.2.4. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn:
Chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.4).


Hiệu suất sử dụng vốn

Tổng dư nợ cho vay


=

x
100% (1.4)

Tổng nguồn vốn huy động



Chỉ tiêu này phản ánh mối tương quan giữa dư nợ cho vay và nguồn vốn huy
động. Nếu tiền gửi ít hơn tiền vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi
phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào tình
trạng thừa vốn. Do đó chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp chúng ta so sánh
khả năng cho vay và huy động của ngân hàng mà thôi.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng:
Hoạt động tín dụng bao giờ cũng giữ một vai trò quan trong hoạt động của một
ngân hàng. Chất lượng tốt hay xấu ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của
ngân hàng. Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động tín dụng
ngày càng mở rộng về quy mô. Tăng trưởng tín dụng cùng với đảm bảo chất lượng
tín dụng tốt là một vấn đề được tất cả các ngân hàng đều quan tâm. Để phản ánh
chính xác chất lượng tín dụng như thế nào, các NHTM cần quan tâm đến các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

14

1.2.3.1. Môi trường kinh tế vó mô:
Hoạt động của NHTM chòu ảnh hưởng tốt hoặc xấu bởi sự biến động của môi
trường kinh tế vó mô. Vì thế mọi sự biến động trong điều hành hệ thống pháp luật,
chính sách tiền tệ đều tác động đến quy mô và chất lượng của hoạt động tín dụng.
Nếu môi trường kinh tế vó mô ổn đònh tạo điều kiện thuận lợi để NHNN kiểm soát
được hoạt động của NHTM đồng thời để ngân hàng thương mại phát triển ổn đònh
và hạn chế rủi ro, chất lượng ngày càng được nâng cao ngược lại sẽ gây khó khăn
cho ngân hàng ảnh hưởng hoạt động kinh doanh cũng như chất lượng tín dụng.
1.2.3.2. Môi trường pháp lý.
Khi hệ thống pháp lý ổn đònh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM hoạt động
hiệu quả, ngăn chặn kòp thời những rủi ro, tiêu cực xảy ra góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng đồng thời NHNN có thể kiểm soát và ổn đònh tiền tệ quốc gia. Các
công cụ chính sách, văn bản của Nhà nước, ngân hàng nhà nước như quy chế tín
dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất, tái chiết khấu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của NHTM nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. Nếu hoạt động tín
dụng kém hiệu quả, cho vay không thu hồi được nợ gốc và lãi đúng hạn hoặc sự
gia tăng tín dụng thiếu lành mạnh, mở rộng quá mức sẽ gây hậu quả nghiêm trọng,
không những ảnh hưởng đến sự kết quả hoạt động của NHTM mà còn ảnh hưởng
đến sự ổn đònh của nền kinh tế vó mô.
1.2.3.3. Chiến lược phát triển của NHTM.
Chiến lược phát triển của ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng của chính bản thân ngân hàng. Một chiến lược đúng đắn sẽ
đảm bảo cho ngân hàng phát triển, ngược lại sẽ làm chậm sự phát triển của ngân
hàng hoặc có thể dẫn đến thua lỗ, phá sản.
Một chiến lược phát triển phù hợp là một chiến lược làm sao phát huy đối đa
hóa các điểm mạnh, khai thác được các cơ hội và hạn chế thấp nhất các điểm yếu.
1.2.3.4. Chính sách tín dụng của NHTM.
Hoạt động tín dụng mang tính chất quan trọng đối với NHTM, hơn nữa chức
năng huy động vốn, cho vay quyết đònh quy mô, chất lượng, sản phẩm ngân hàng
tạo nên bộ mặt ngân hàng trước công chúng. Chính sách tín dụng đóng vai trò then

chốt điều tiết các mặt như huy động vốn, cho vay, lãi suất, sản phẩm tín dụng, kỹ

15
thuật quản lý rủi ro tín dụng… nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng là hoạt động
kinh doanh của ngân hàng được hiệu quả. Vì vậy, trong từng thời kỳ nhất đònh các
NHTM phải đònh hướng xây dựng mục tiêu phấn đấu cụ thể để đònh hướng tích
cực đến việc điều chỉnh mọi hoạt động NHTM. Một chính sách tín dụng hiệu quả
sẽ đảm bảo tối ưu hóa nguồn vốn khi cho vay, đảm bảo an toàn trong kinh doanh
là điều kiện quan trọng để năng cao chất lượng tín dụng của NHTM.
1.2.3.5. Cán bộ tín dụng.
Đây là một nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín
dụng. Sự thành công trong hoạt động tín dụng của NHTM phụ thuộc vào năng lực,
trách nhiệm và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng.
CBTD là cầu nối giữa bên đi vay và ngân hàng, là người trực tiếp tiến hành
công tác khai thác khách hàng, hướng dẫn khách hàng, thẩm đònh khách hàng,
theo dõi kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay.
Nếu năng lực của CBTD không cao, phẩm chất đạo đức kém sẽ không đánh
giá chính xác hoặc cố tình làm sai nhằm cho vay những khách hàng có năng lực
kém, phương án không hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu gây thất thoát cho
ngân hàng làm cho chất lượng tín dụng suy giảm. Ngược lại nếu CBTD có năng
lực, phẩm chất tốt sẽ làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đồng thời đánh giá
đúng, lựa chọn được khách hàng tốt, phương án kinh doanh hiệu quả điều này góp
phần nâng cao chất lượng tín dụng.
1.2.3.6. Năng lực của khách hàng.
Trong quan hệ TDNH, khách hàng vay vốn có nhiều loại khác nhau, đó là sự
khác nhau về khả năng tài chính, mục đích sử dụng vốn vay… Do đó, nếu khách
hàng vay vốn có khả năng tài chính dồi dào, kinh doanh đúng pháp luật, làm ăn có
hiệu quả, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết thì nguồn vốn vay của ngân
hàng nhất đònh sẽ tạo ra lợi nhuận và hoàn trả được nợ cho ngân hàng; ngược lại
một bất trắc dù nhỏ trong kinh doanh của khách hàng cũng khiến cho khách hàng

gặp nhiều khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng, chưa kể đến những khách hàng
cố ý lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích…dẫn đến kinh doanh khó khăn, tình hình tài
chính mất cân đối, nguy cơ phá sản nên không trả được nợ gây hậu quả nghiêm
trọng đến ngân hàng.

16
Như vậy, chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung.
Việc nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải
hướng đến. Nhưng, thực hiện mục tiêu này lại phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan
và khách quan.Vì thế, để nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro có thể xảy
ra, ngân hàng phải cân đối nguồn vốn huy động với dư nợ cho vay, mặt khác phải
tuân thủ chặt chẽ cơ chế tín dụng của ngân hàng cũng như việc phân tích, thẩm
đònh trước khi quyết đònh cho vay, và cho vay với mục đích an toàn và hiệu quả.
1.3. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.3.1. Khái niệm và vai trò của DNNVV.
1.3.1.1. Khái niệm.
Khái niệm DNNVV gợi ý cho chúng ta tiêu chuẩn về quy mô, kích cở. Trên
thực tế khó có thể đònh nghóa mang tính phổ quát với lý do là môi trường kinh
doanh của các DNNVV thường không đồng nhất và không ổn đònh.
Theo quan niệm của ngân hàng thế giới (WB), DNNVV là những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ bé về phương diện vốn, lao động hay doanh thu. DNNVV
có thể chia thành ba loại, căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa. Ở Pháp DNNVV là các doanh nghiệp có từ 10 đến
dưới 500 nhân công. Theo quy đònh của khối EU thì phân loại như sau:
Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại DNNVV theo quy đònh của khối EU.
Loại DN
Số nhân công
( không đổi)
Doanh số
( triệu euro)

Hoặc tổng tài sản
( triệu euro)
Vừa
< 250
50
43
Nhỏ
< 50
10
10
1.3.1.2. Vai trò của các DNNVV.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo.
- Đóng góp vào tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước (GDP), đóng góp
đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước và huy động ngày càng nhiều nguồn
vốn trong xã hội nhằm đầu tư và phát triển kinh tế.
- Góp phần thúc đẩy chuyển dòch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và phân công
lao động giữa các vùng – đòa phương.
- Góp phần đào tạo lực lượng lao động cơ động, linh hoạt và có chất lượng.

17
- Ngoài ra DNNVV còn góp phần tạo môi trường kinh doanh, tự do cạnh tranh
và giảm độc quyền, đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế, phát huy được tiềm lực
trong nước.
1.3.2. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.
1.3.2.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.
Xuất phát từ các đặc điểm chung của các DNNVV là vốn tự có thấp, khả
năng tiếp cận thông tin và thò trường hạn chế, thiếu tài sản thế chấp, khả năng
chống đỡ rủi ro thấp và tình trạng không minh bạch về tài chính. Các ngân hàng
thường thận trọng hơn khi cho vay các DNNVV, vì rủi ro tín dụng là cao hơn nhiều
so với khi cho vay các DN lớn.

Các DNNVV thường có nhu cầu vay vốn ngân hàng để bổ sung vốn lưu
động, đầu tư các dự án nhỏ, do tiềm lực tài chính cũng như khả năng quản lý
không đủ để đảm nhiệm các dự án có tầm vóc lớn.
1.3.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNNV.
Việc mở rộng cho vay các DNNVV giúp cho nền kinh tế vận hành trôi chảy
hơn; các DNNVV có thể kòp thời bổ sung vốn để tiếp tục đầu tư máy móc thiết bò,
cải tiến phương thức kinh doanh, hoạt động tốt, tạo công ăn việc làm, gia tăng giá
trò thặng dư, nắm bắt cơ hội chiếm lónh thò trường.
Tín dụng ngân hàng cho các DNNVV góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của DN nhằm đảm bảo trả đúng nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn và có
thể vay thêm các khoản vay mới. Ngoài ra, trong quá trình cấp tín dụng thì ngân
hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc DN phải sử dụng
vốn đúng mục đích và có lợi nhuận. Nguồn vốn vay được coi là đòn bẩy tài chính
giúp DNNVV tối ưu hóa cơ cấu vốn, đạt chi phí sử dụng vốn thấp nhất, tiết kiệm
chi phí. Các DNNVV thường có nguồn vốn hạn chế, nếu sử dụng 100% vốn tự có
thì chi phí sử dụng vốn rất cao, biết kết hợp thêm nguồn vốn vay với tỷ lệ hợp lý
sẽ giúp tối đa hóa lợi nhuận với mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
1.3.2.3. Các loại hình tín dụng dành cho DNNVV
Các loại hình tín dụng dành cho DNNVV cũng giống như các loại hình
Doanh nghiệp khác, bao gồm:

18
- Cho vay ngắn hạn: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên hay theo thời vụ của các DNNVV. Hai phương thức cho vay ngắn
hạn thường được áp dụng phổ biến hiện nay:
+ Cho vay từng lần: thường áp dụng cho các khách hàng mới hoặc quan hệ
tín dụng chưa thường xuyên, chưa được sự tín nhiệm từ phía ngân hàng. Với
phương thức này, mỗi lần vay vốn thì DN và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn
cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức: ngân hàng và khách hàng cùng xác đònh và thỏa

thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất đònh. Đặc
điểm cơ bản của loại hình tín dụng này là một bộ hồ sơ được sử dụng cho nhiều
món vay, món giải ngân khách nhau. Hạn mức tín dụng có thể được hiểu như là
mức dư nợ vay tối đa có thể được duy trì trong một thời gian nhất đònh.
- Chiết khấu chứng từ có giá: là hình thức tín dụng, theo đó, ngân hàng nhận
các chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền nhất đònh bằng mệnh giá
của chứng từ trừ đi các khoản hoa hồng và lãi chiết khấu. Loại chứng từ có giá mà
ngân hàng thường nhận chiết khấu là thương phiếu, các loại chứng từ khác như trái
phiếu, kỳ phiếu.
- Cho vay trung dài hạn: mục đích của tín dụng trung dài hạn thường là đầu
tư vào tài sản cố đònh của doanh nghiệp hoặc đầu tư vào dự án.
- Tài trợ ngoại thương: là các hoạt động mang tính tài trợ của ngân hàng,
gồm các hình thức: cho vay tiền xuất khẩu, cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất
khẩu, cho vay mở thư tín dụng.
- Bảo lãnh: là cam kết từ phía ngân hàng và bên có quyền về việc thực hiện
nghóa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghóa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
- Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bò, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ
sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua
máy móc, thiết bò, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của
bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng
tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa

×