Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tên đề tài chế định thừa kế theo pháp luật dân sự việt nam lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 29 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HCM</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ</b>

<b>ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN: CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ THEO LUẬT DÂN SỰ VIỆT</b>

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...4

1.1. Khái niệm thừa kế và quyền thừa kế...4

1.2. Những quy định chung về thừa kế ở Việt Nam...4

1.2.1. Người để lại di sản thừa kế...4

1.2.2. Di sản thừa kế...5

1.2.3. Người nhận thừa kế...5

1.2.4. Người không được nhận thừa kế...6

1.2.5. Thời điểm và địa điểm nhận thừa kế...8

1.3. Phân loại thừa kế...9

1.3.1. Thừa kế theo di chúc...9

1.3.2. Thừa kế theo pháp luật...11

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.4. Hàng và diện thừa kế...12

1.5. Các trường hợp đặc biệt trong việc chia thừa kế...15

1.6. Thừa kế thế vị...17

CHƯƠNG II:...19

THỰC TẾ VỀ VIỆC ÁP DỤNG NHỮNG QUY ĐỊNH THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...19

2.1.Giải quyết các vấn đề thực tế về tranh chấp thừa kế...19

2.2. Kiến nghị về áp dụng quy định luật thừa kế...21

2.3. Trình bày biện pháp giải quyết...23

KẾT LUẬN...24

TÀI LIỆU THAM KHẢO...25

<b>MỞ ĐẦU1.Lý do chọn đề tài</b>

Thừa kế là một khía cạnh quan trọng trong chế độ xã hội, đặc biệt trong pháp luật, nhằm bảo vệ quyền công dân. Ở Việt Nam, từ những ngày đầu xây dựng xã hội chủ nghĩa, các quy định về thừa kế đã được đề cập trong Hiến pháp và Bộ luật Dân sự. Mặc dù đã có những cải tiến với Bộ luật Dân sự 2005, thực tế cho thấy vẫn còn những hạn chế, quy định chung chung và thiếu chi tiết, dẫn đến những tranh chấp phức tạp.

Sự phát triển mạnh mẽ của đời sống kinh tế - xã hội tại Việt Nam đã tạo ra nhiều tình huống mới liên quan đến thừa kế, mà pháp luật hiện hành chưa thể đáp ứng hồn tồn. Các vấn đề khơng nhất qn và quan điểm trái chiều đã ảnh hưởng đến quyền thừa kế của công dân và tạo ra bất ổn trong cộng đồng.

Trong bối cảnh hội nhập và thị trường kinh tế, tài sản cá nhân ngày càng phongphú, khiến cho tranh chấp thừa kế trở nên phức tạp. Hàng năm, tòa án phải giải quyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

hàng ngàn vụ án thừa kế, nhưng vẫn tồn tại những bất cập do sự không đồng bộ trong quy định pháp luật.

Để giải quyết những thách thức này, nhiều văn kiện của Đảng đã đề xuất cần hoànthiện hệ thống pháp luật về thừa kế. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cảithiện pháp luật để đảm bảo quyền lợi của người thừa kế và giảm thiểu tranh chấp. Đề tài"Pháp luật về thừa kế" không chỉ mang ý nghĩa lý luận mà còn là vấn đề cấp bách trongthực tế hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2. Mục đích nghiên cứu</b>

Bài tiểu luận này nhằm nghiên cứu tổng quan và phân tích chi tiết về cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về thừa kế theo pháp luật tại Việt Nam. Qua đó, bài viết đưa ra đánh giá về những hạn chế trong quy định pháp luật về thừa kế và đề xuất những cải tiến để làm cho chúng phản ánh chặt chẽ hơn hiện thực. Mục tiêu cuối cùng của tiểu luận là trở thành một nguồn tham khảo hữu ích, hỗ trợ cơ quan nhà nước trong việc xây dựng hệ thống pháp luật vững chắc và phù hợp với thực tế, nhằm giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến thừa kế và duy trì sự ổn định trong cộng đồng.

<b>CHƯƠNG I:</b>

<b>KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM1.1. Khái niệm thừa kế và quyền thừa kế</b>

Thừa kế là một chế định dân sự, bao gồm tất cả quy định của pháp luật về việc nhượng lại tài sản người đã mất cho những người khác theo di chúc của người đó hoặc theo một tiến trình nhất định. Bên cạnh đó, nó cịn gồm những quy tắc về quyền và nghĩa vụ cùng những cách thức bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cá nhân hưởng thừa kế

- Có hai dạng chính của thừa kế: <i>thừa kế theo di chúc</i> và <i>thừa kế theo pháp luật</i>. Một số quy định cơ bản liên quan đến quyền thừa kế bao gồm diện thừa kế, thừa kế thế vị, tước quyền thừa kế, và nhiều khía cạnh khác nhau của quy trình thừa kế.

<b>1.2. Những quy định chung về thừa kế ở Việt Nam</b>

1.2.1. Người để lại di sản thừa kế

- Người để lại di sản thừa kế là những cá nhân sau khi mất để lại của cải của mình cho những người cịn sống theo ý chí của họ, được ghi lại trong bản ghi chúc hay theo những quy định pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Khi cịn sống, cơng dân có quyền quyết định về việc đưa tài sản cá nhân ( nhà cửa, tài sản để dành,...) vào lưu thông dân sự hoặc tự lập bản di chúc để lại tài sản cho người khác hưởng thụ sau khi qua đời. Nếu cơng dân có tài sản riêng mà khơng kịp lập di chúc trước khi qua đời, di sản của người mất sẽ được phân phối theo quy định pháp luật.

- Đối với pháp nhân, tổ chức :

Tài sản của pháp nhân và các tổ chức sẽ được duy trì cho những hoạt động của chính mình, tùy theo nhiệm vụ và mục đích của tổ chức hay pháp nhân đó. Khơng có cá nhân nào có quyền chiếm đoạt tài sản của pháp nhân hay tổ chức.

Tài sản của tổ chức hay pháp nhân sẽ được Nhà Nước giải quyết theo pháp luật khi tổ chức , pháp nhân ấy tuyên bố giải thể, phá sản.

- Pháp nhân và tổ chức cũng có thể tham gia vào quan hệ thừa kế với tư cách là người được hưởng di sản theo di chúc.

1.2.2. Di sản thừa kế

-Di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người để lại di sản thừa kế trong tài sản chung với người khác và quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai.

Ngoài ra, di sản thừa kế còn gồm quyền và nghĩa vụ tài sản của người chết để lại như: quyền đòi nợ, quyền đòi bồi thường thiệt hại, cùng các quyền nhân thân gắn với tài sản như: quyền tác giả; nghĩa vụ phải trả các khoản nợ và bồi thường thiệt hại... 1.2.3. Người nhận thừa kế

Người thừa kế là cá nhân được nhận tài sản thừa kế của người đã mất theo di chúc để lại, hoặc theo quy định của pháp luật. Họ sẽ được trao những đặc quyền và nghĩa vụ liên quan đến của cải mà người mất để lại.

Đối với cá nhân hưởng thừa kế theo pháp luật, bắt buộc phải có quan hệ huyếtthống, vợ chồng hay quan hệ nuôi dưỡng đối với người mất. Nhưng ngược lại, vớingười thừa kế theo di chúc, họ có thể là cá nhân, tổ chức hoặc thậm chí là Nhà Nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Vào thời điểm mở thừa kế, người thừa kế phải còn sống. Thậm chí, cá nhân đã được thành thai và được sinh ra vào lúc mở thừa kế cũng được thừa hưởng tài sản của người đã mất. Bên cạnh đó, những pháp nhân, tổ chức tại thời điểm mở thừa kế phải còn hoạt động và tồn tại (<i>Điều 613 Bộ luật dân sự năm 2015</i>). Đồng thời, Người thừa kế phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

+ Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Trường hợp này pháp luật khuyến khích người thừa kế thực hiện toàn bộ nghĩa vụ của người chết để lại kể cả những trường hợp khơng cịn tài sản để lại.

+ Nếu tài sản người mất đã được chia theo di chúc, những người thừa kế cần thực hiện nghĩa vụ tài sản của người mất tương ứng và không vượt quá phần di sản nhận được

+ Nếu tài sản người mất chưa được chia, những người thừa kế có nghĩa vụ quản lí di sản của người mất theo thuận với nhau

+ Nếu Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng phần tài sản theo di chúc của người mất thì cũng phải chấp hành nghĩa vụ tài sản giống như trường hợp người thừa kế là cá nhân.

Người thừa kế có quyền nhận hoặc từ chối di sản để lại theo di chúc hoặc pháp luật. Ngoại trừ trường hợp, người ấy từ chối nhằm mục đích chối bỏ việc thực hiện nghĩa vụ di sản của mình với người khác.

1.2.4. Người khơng được nhận thừa kế.

<i>Theo Điều 621 Bộ Luật Dân Sự 2015, quy định về người không được quyền hưởng disản như sau:</i>

“1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc."

Theo đó, ta có thể hiểu được rằng trường hợp nếu người nhận là người đã bị kết án về hành vi xâm phạm đến tính mạng hay sức khỏe ở mức độ nghiêm trọng của người để lại di sản đồng thời ảnh hưởng đến danh dự hay nhân phẩm; hay là người vi phạm các nghĩa vụ về nuôi dưỡng, bảo vệ di sản của người để lại; cố ý thực hiện những hành động làm tác động xấu, xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm mục đích mang lại một phần hoặc toàn bộ di sản thừa kế cho mình hoặc là người có hành vi lừa gạt, cưỡng ép hoặc ngăn cản trong quá trình người để lại di sản lập di chúc, tạo di chúc giả hoặc sửa đi nội dung vốn có của nó, xóa bỏ hay che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản – đi ngược lại với mong muốn của người để lại di sản trước khi chết.

Tất cả các trường hợp trên đều được xem như là khơng có quyền được nhận thừakế trừ khi mà người để lại di sản biết được những hành động, việc làm của họ nhưngvẫn đồng ý, chấp thuận việc chia di sản cho họ thì vẫn sẽ được thừa hưởng theo di chúcđã viết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Ngoài những trường hợp được nêu, bên cạnh đó có một số trường hợp cũng không nhận thừa kế:

1. Người thừa kế khơng cịn sống vào thời điểm mở thừa kế.

<i>Theo Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015: </i>

“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Nếu người được nhận là người đã mất (cá nhân đã mất trước khi mở thừa kế) thì trường hợp này sẽ không được nhận thừa kế, di sản sẽ được chia theo pháp luật.

2. Con khơng có tên trong di chúc.

Vì di chúc là thể hiện tâm nguyện, mong muốn của người sở hữu di sản qua việc quyết định để lại di sản cho những người mà họ đã chọn. Trường hợp khơng có tên trong di chúc thì sẽ khơng được nhận thừa kế, tuy nhiên vẫn có một số trường hợp đặc biệt thì vẫn sẽ được nhận thừa kế theo quy định.

3. Bị truất quyền thừa kế

<i>Theo Điều 626 Bộ Luật Dân Sự 2015, người lập di chúc có quyền truất quyền thừa kế</i>

của người thừa kế.

Trường hợp người nhận thừa kế tuy có đủ điều kiện để nhận nhưng lại bị người lập di chúc truất đi quyền để nhận thừa kế thì vẫn sẽ không được phép nhận bất kỳ di sản nào theo quy định.

1.2.5. Thời điểm và địa điểm nhận thừa kế

<b>a) Thời điểm nhận thừa kế</b>

<i>- Theo Khoản 1, Điều 611, Bộ Luật Dân Sự 2015 có quy định về thời điểm mở thừa kếnhư sau:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

“1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”

Thời điểm mở thừa kế được xem là khoảng thời gian bắt đầu các quá trình thừa kế, là lúc sau khi người sở hữu tài sản chết đi hoặc do Tòa án tuyên bố rằng đã chết. Q trình này diễn ra có sự tham gia giữa các bên liên quan như người nhận thừa kế (các thành viên có trong di chúc hoặc trong hàng thừa kế theo quy định của pháp luật Việt Nam), người được ủy quyền hay người có trách nhiệm quản lý di sản, các cơ quan có thẩm quyền.

<b>b) Địa điểm nhận thừa kế</b>

<i>Tại Khoản 2, Điều 611, Bộ Luật Dân Sự 2015 có một số quy định về địa điểm nhậnthừa kế như sau:</i>

“2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có tồn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.”

Địa điểm mở thừa kế là nơi mà người sở hữu tài sản trước khi chết đã sinh sống, là nơi cuối cùng mà họ để tài sản của mình.Trường hợp khơng thể xác định rõ nơi cuối cùng họ sinh sống thì địa điểm mở thừa kế được chọn là nơi mà có phần di sản lớn nhất hoặc tồn bộ nằm ở đó.

<b>1.3. Phân loại thừa kế</b>

Theo như chúng ta đã biết, thừa kế là hình thức chuyển dịch tài sản của người đã chết (người để lại di sản) cho người còn sống (người nhận di sản hay còn gọi là người thừa kế), phần tài sản được chuyển dịch còn gọi là di sản.

Theo pháp luật Việt Nam, thừa kế được phân thành 2 loại hình đó là: thừa kếtheo di chúc và thừa kế theo pháp luậ<i>t.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

1.3.1. Thừa kế theo di chúc

Thừa kế là sự dịch chuyển tài sản từ người đã chết sang người cịn sống, vậy thì thừa kế theo di chúc là hình thức dịch chuyển tài sản từ người đã chết (người để lại di sản) cho người còn sống (người thừa kế) theo mong muốn, tâm nguyện của họ thông qua một loại thông tin nhằm thể hiện ý chí cá nhân của người đã chết gọi là di chúc.

Để có thể tiến hành thừa kế theo di chúc, ta cần phải lập được di chúc và thỏa các điều kiện về người lập di chúc.

<i>Theo Điều 625 Bộ Luật Dân Sự 2015, có quy định về người lập di chúc như sau:</i>

“1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.”

Để có thể lập di chúc khơng phải là một chuyện đơn giản:

<i>+ Đối với người từ thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1Điều 630 của Bộ luật này thì mới có quyền để lập di chúc quyết định cho tài sản</i>

của mình.

Trong đó <i>điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ Luật Dân Sự 2015</i> là:

”Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép”.

+ Nếu như người lập di chúc là người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi thì muốn lậpdi chúc, cần có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc là người giám hộ cho phép về việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

“Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. 2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. 4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản,người phân chia di sản.”

Di chúc cần được soạn thành ở dạng văn bản, có thể làm thành các dạng di chúc như: Di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có cơng chứng và di chúc bằng văn bản có chứng thực. Trong trường hợp không thể soạn di chúc bằng văn bản, ta có thể soạn di chúc ở dạng di chúc miệng. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Di chúc sẽ được coi là hợp pháp nếu như thỏa mãn các điều kiện:

- Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt và tỉnh táo trong khi lập di chúc, không bị lừa dối hay đe dọa hoặc cưỡng ép.

- Nội dung của di chúc không được phép vi phạm các quy định cấm của luật hay vi phạm các quy tắc về đạo đức, xã hội; hình thức di chúc khơng được trái quy định của luật.Nội dung của di chúc được quy định trong <i>Điều 630 Bộ Luật Dân Sự 2015</i>.

- Di chúc miệng sẽ được xem như là hợp pháp khi mà người lập di chúc miệngbày tỏ ý chí cuối cùng của mình khi có mặt của ít nhất hai người làm chứng; ngay sauđó, những người làm chứng đã được nghe những gì mà người lập di chúc mong muốnđể lại thì sẽ tiến hành ghi chép lại và cùng ký tên hoặc ghi chú. Sau khoảng thời gian là05 ngày làm việc, tính từ lúc người lập di chúc miệng thể hiện ý chí của mình, di chúcmiệng cần phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực để xácnhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Ngồi ra thì sau một khoảng thời gian

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

là 03 tháng, kể từ thời điểm lập di chúc miệng, trường hợp người lập di chúc vẫn còn sống, tinh thần vẫn cịn đủ minh mẫn và sáng suốt thì di chúc miệng sẽ bị hủy bỏ.

- Nếu như di chúc có phần nội dung khơng rõ ràng dẫn đến sự mâu thuẫn trong việc nhận thừa kế, thì những người được chọn để thừa kế cần phải bàn bạc với nhau và giải thích về nội dung này, có thể xét các mối liên kết giữa người đã chết với những người này. Nếu như ý kiến giữa mọi người khơng nhất trí thì có thể có quyền cùng nhau yêu cầu được Tòa giải quyết.

Trường hợp trong di chúc có phần nội dung khơng thể giải thích được, nhưng không làm ảnh hưởng đến các phần nội dung khác thì có thể coi như khơng có hiệu lực ở phần này.

1.3.2. Thừa kế theo pháp luật

- Thừa kế theo pháp luật là hình thức dịch chuyển tài sản của người chết (người chủ sở hữu của số tài sản được để lại) cho người còn sống (người thừa hưởng di sản), theo quy định của pháp luật khi mà người chết không để lại di sản hoặc do di chúc không hợp lệ, vi phạm các quy định về việc lập di chúc thừa kế.

Bên cạnh các trường hợp ấy, thừa kế theo pháp luật còn được diễn ra khi mà người nhận thừa kế chết trước khi thời điểm thừa kế được mở, người được chọn để nhận thừa kế khơng có đủ điều kiện để hưởng di sản hay là từ chối nhận di sản.

- Thừa kế theo pháp luật cũng được tiến hành cho những phần di sản không được định đoạt trong phần di chúc đã nêu, có liên quan đến phần di chúc khơng có hiệu lực; phần di sản có liên quan đến người nhận thừa kế nhưng họ khơng có quyền hưởng thừa kế, từ chối nhận hoặc trường hợp họ đã chết trước khi thời điểm mở thừa kế diễn ra.

- Thừa kế theo pháp luật là hình thức chia thừa kế theo thứ tự các diện thừa kế bao gồm:

• Hàng thừa kế thứ nhất chính là: vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con ruột và connuôi (hợp pháp) của người để lại thừa kế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

• Hàng thừa kế thứ hai chính là: ơng, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh em ruột của người chết, cháu ruột của người chết nếu mà người chết là ơng nội, bà nội, ơng ngoại, bà ngoại.

• Hàng thừa kế thứ ba chính là: cụ nội,ngoại của người chết; bác, chú ruột, cậu cơ ruột; dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết khii mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người được hưởng thừa kế thì được hưởng phần di sản để lại là như nhau.- Trường hợp những người ở hàng thừa kế phía trước từ chối nhận hoặc khơng đủđiều kiện để nhận thừa kế thì những hàng thừa kế phía sau mới có quyền được phép nhậnthừa kế theo quy định pháp luật.

</div>

×