Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Nghĩa Lộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.45 MB, 63 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRUONG DAI HỌC KINH TE QUOC DÂN VIỆN NGAN HANG TÀI CHÍNH

CHUYEN DE

THUC TAP TOT NGHIEP

Dé tai:

MỞ RONG CHO VAY DOANH NGHIỆP VUA VA NHỎ TAI NGÂN HANG TMCP BUU ĐIỆN LIEN VIET - PGD NGHĨA LO

Ho tén sinh vién : Hoang Hong Thúy

<small>Lớp : K30A-TCDN</small>

<small>Mã sinh viên : 12180192</small>

Giảng viên huéng dan: Ths. Nguyễn Tuấn Anh

<small>Hà Nội/2020</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>MỤC LUC</small>

DANH MỤC CÁC TỪ VIET TẮTT...-- 2: 52+ 2+SE£EE+EE£ZEE£EESEEeEEEEErrkerkerkerex iv DANH MỤC BANG BIEU, SƠ DO...cccccccccccscsssessssessessesseesessessesseseesessessessesseaeees v

I0)8000) 1000001... ... | CHUONG 1: LÝ LUẬN CHUNG VE MỞ RONG CHO VAY DOI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VA NHỎ TAI NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI... 4

1.1. Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tai các ngân hàng thương mại ....4

<small>1.1.1. Khái niệm cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các NHTM ... 4I2, 0.010)... 06n.ốố.ốốố.ốeốe... 4</small>

<small>1.1.3. Chính sách ChO WA4y... Ăn HH TH HH HH HH ng hrh 98,1... ẦẮẦẦỐẦỐẦằa... 10</small>

1.2. Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân

<small>hàng thương mạÌ...- eee cee TH TH TH TH HH Hệ 12</small>

1.2.1. Quan niệm về mở rộng cho vay doi với doanh nghiệp vừa và nhỏ ... 12 <small>V2.2. Cc Chi 0216. 1n. nốố.ố.ố.ố.ố.ố.ố.ố..ố... 13</small>

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

<small>ngần hàng thương ImÌ... .-- -- - + 1n nh TT Hàn Hưng rệt 18</small> 1.3.1. NAGI 16 CRU QUAD NhHnngg.gẶ.ụ.uỤIỤ...ố. 18 1.3.2. Nhân tố khách QUan.iccccccecceccccscescessesscessessessesssessessessssssessesseessessesseesessesseeseees 19 CHUONG 2: THUC TRANG MO RONG CHO VAY DOANH NGHIEP VUA VA NHỎ TAI NGAN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT - PGD NGHĨA

<small>LUỘ... G25 21 2122122212212 T21 111 1g 21</small>

2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Nghĩa

<small>LLỘ... 5 5c 21221 2112711271211 2211211211. 1 T1 1 T1 HH Hư 21</small>

2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triỂn ...-- 5-5555 csccscce2 21 2.1.2. Cơ cấu tổ ŒÌỨC... + +52 SSt+EEEềExEEEEEEE21E21211211211.11211.11.1111.xerre. 21 2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu cia PGD Nghĩa Lộ trong thời gian qua...23

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2.2. Thực trạng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân

<small>hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Nghĩa Lộ...- ---- 255555555552 27</small> 2.2.1. Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Nghia Lộ...---- 27

2.2.2. Doanh số cho vay, thu nơ, dự nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Nghĩa

<small>7 ... d3... 28</small>

2.3. Đánh giá kết quả mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân

<small>hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Nghĩa Lộ...-- ---- 55 55555552 36</small>

<small>2.3.1. Thành tựu dat AW ... SH HH HH ng, 36</small> 2.3.2. HAN 177W nh.aẻaa... . ... 37

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế... - +5: cctéctéEEEE 1111212111111 tre. 38 CHƯƠNG 3: MOT SO GIẢI PHAP MỞ RONG CHO VAY DOANH

NGHIEP VUA VA NHO TAI NGAN HANG TMCP BUU DIEN LIEN VIET

<small>— PGD NGHIA n... 43</small>

3.1. Dinh hướng về mớ rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hang <small>TMCP Bưu điện Liên Việt — PGD Nghĩa Lộ...-- 22-5 ©5S2vcxevzxccrxeee 43</small>

<small>3.2. Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng</small>

<small>TMCP Bưu điện Liên Việt — PGD Nghĩa Lộ...À...- 2 2552 c2E2£zczxcrxczez 44</small> 3.2.1. Thực hiện tốt công tác huy động vốn, đảm bảo đủ nguồn vốn để đáp ứng <small>tôi da nhu cau vay vốn của các DNVVN, đặc biệt là nhu câu vay vốn trung daiVGH MEEEnhhe...ễE'-ẼỶŸ3£3Ý... 44</small>

3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng, các ngành nghề hoạt động của

<small>DNVVN mà ngân hàng ChO VA... SH HH HH HH key 45</small>

3.2.3. Phát triển các sản phẩm trọn gói cho DNVWN ... 5c ccccccccrrscee 41

3.2.4. Tiếp tục cải tiễn quy trình tín dung, cải tiễn thủ tục hỗ sơ cho vay theo hướng đơn giản hóa, linh hoạt và thuận lợi nhất cho các DNVVN... 48

3.2.5. Linh hoạt phương pháp thẩm định tín dụng khi cho vay DNVVN... 49 3.2.6. Tăng cường hoạt động tư vẫn đỗi với DINVWN...--cccccccccccrrescee 50

<small>3.2.7. Khơng ngừng nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng ... 50</small> 3.2.8. Xây dựng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt đối với các DNVVN... 51

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3.3. ‹ 5 8n... 52 3.3.1. Kiến nghị đối với nhà HHỚC ... 5:56 5c CS SEeEEEEEEErErrrrkrerkrrrrrrreea 52

3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt iNaim... 52-56 ScSEcEEEErrrtrrrrererrres 54

3.3.3. Đối với Ngân hàng Thương mại Cô phan Bưu điện Liên Việt... 54 KẾT LUẬN...- - 5-5 SS E1 1211211212111 11211 11 11 1 11 11 1101101111111 1 1e. 56

DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO...- 22 22222+222EEE++tEEEEeerrrrt 57

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MUC CAC TU VIET TAT

Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ

<small>CKH Có kỳ hạn</small>

<small>IDNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ</small>

<small>IDNVVN IDoanh nghiệp vừa và nhỏ</small>

IDNNQD Doanh nghiép ngoai quéc doanh IDNQD Doanh nghiép quéc doanh

<small>IDNL IDoanh nghiệp lớn</small>

<small>KKH Không ky hạn</small>

<small>INHNN INgân hàng nhà nước</small>

<small>INHTM INgân hang thương mại</small>

<small>INQH INợ quá hạn</small>

<small>IPGD Phòng giao dịch</small>

TMCP Thuong mại cô phan

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC BANG BIEU, SƠ DO

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của PGD Nghĩa Lộ...-- 2 555555: 22 Bang 2.1: Tình hình huy động vốn tại PGD Nghĩa Lộ ...---5- 255224

Bang 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại PGD Nghĩa Lộ...- 25-55552552 26 Bang 2.3: Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Nghĩa Lộ,... 27 Bảng 2.4: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng

<small>TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Nghĩa Lộ ...- -- - ccSccscseseeeeerse 29</small> Bảng 2.5: Quy mô dư nợ cho vay đối với các DNVVN...--c--ccccccce, 31

<small>Bang 2.6: Tinh hình nợ qua han tại PGD Nghĩa Lộ ...-- 55: 55555552 32Bang 2.7: Nợ DNV & N theo nhóm nợ tại PGD Nghĩa Lộ ... --- -- 34</small>

<small>Bảng 2.8: Tình hình lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay ... 35</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong sự nghiệp đổi mới dé đây mạnh cơng nghiệp hóa — hiện đại hóa thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, cùng với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phan của Đảng va Nhà nước, DNVVN ở nước ta ngày càng phát triển,

đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.

Thực tế cho thấy các DNVVN tại Việt Nam có quy mơ q nhỏ về vốn,

trong đó nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có, vốn chiếm dụng và vay bạn bè người thân,

còn nguồn vốn vay chính thức từ các NHTM chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn. Điều này đã gây hạn chế cho hoạt động SXKD của các DNVVN, đặc biệt với công cuộc mở rộng sản xuất, nâng cao công nghệ dé tăng cường khả năng cạnh tranh trong hoàn cảnh kinh tế nhiều biến động như hiện nay. Theo Tổng cục Thống kê, chỉ

trong 9 tháng đầu năm 2019, đã có gần 102.300 doanh nghiệp đăng ký thành lập

mới, bên cạnh đó có khoảng 61.500 doanh nghiệp phá sản, giải thể và ngừng hoạt động, trong đó số lượng DNVVN chiếm đến 60%. Tuy nhiên, SỐ lượng DNVVN tại Việt Nam hiện nay là rất lớn, nhu cầu vay von cao cho nên nếu có thé thu hút và lựa

chọn được các kế hoạch tốt dé cho vay sẽ nâng cao thu nhập, đa dạng hóa hoạt động

<small>cho vay, mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng.</small>

Mặc dù cấp tin dụng cho các DNVVN thường có rủi ro cao đối với các ngân

hàng, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay, tuy nhiên ngành ngân hàng thế giới vẫn luôn nhận định cung cấp tin dụng cho DNVVN là một trong những phương thức cốt yêu dé các tơ chức tài chính góp phần xây dựng nén kinh tế bền vững. Tại Việt Nam hiện nay, phần lớn NHTM đã xác định bộ phận DNVVN là

<small>nhóm khách hàng mục tiêu, trong đó có Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt —</small>

PGD Nghĩa Lộ. Van đề hỗ trợ phát triển đối với nhóm khách hàng DNNVV tại

<small>LienVietPostBank — PGD Nghĩa Lộ cũng đang từng bước được quan tâm do những</small>

hiệu quả mà nhóm khách hang này mang lại đối LienVietPostBank — PGD Nghĩa Lộ: Điểm hấp dẫn thứ nhất cho khu vực dịch vụ ngân hàng đối với DNNVV mà

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Lien VietPostBank — PGD Nghĩa Lộ quan tâm đến là do các khoản cho vay đối với DNNVV thường có giá trị nhỏ, số lượng khách hàng lớn nên đứng ở góc độ phân

tán rủi ro, cho vay đối với nhóm khách hàng này sẽ tốt hơn cho vay DN lớn. Bên

cạnh đó, cho vay đối với DNNVV còn là nền tảng dé phát triển các dịch vụ phi tín dụng khác, hơn 60% doanh thu của nhóm khách hàng DNNVVở các ngân hàng đều đến từ các dịch vụ phi tín dụng như ngân hàng internet, thanh toán cho nhà cung cấp, trả lương nhân viên... Tuy nhiên, chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại LienVietPostBank — PGD Nghĩa Lộ vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: tỷ trọng dư

nợ đối với các DNNVV trong tổng dư nợ vẫn còn hạn chế; thu nhập từ hoạt động

tín dụng đối với DNNVV còn ở mức thấp so với thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân hang; tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu có xu hướng tăng qua các năm.

Vì thế, việc tìm ra giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với DNVVN đang là một vấn đề được ưu tiên của PGD trong thời gian qua. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNVVN hiện nay, em chọn đề tài: “Mở rộng hoạt

động cho vay déi với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Bưu điện

Liên Việt—- PGD Nghĩa Lộ” làm chuyên đề thực tập.

<small>2. Mục đích nghiên cứu</small>

- Hệ thong hóa những lý luận cơ bản về mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng mở rộng cho vay đối với DNVVN tại

<small>Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Nghĩa Lộ giai đoạn 2017 — 2019.</small>

- Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Ngân hang Bưu điện Liên việt — PGD Nghĩa Lộ.

3. Đối tượng và thời gian nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp

<small>vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Nghĩa Lộ.</small>

<small>- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2017 — 2019.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong chuyên đề thực tập dưới

đây bao gồm:

- Phương pháp quan sát: trong quá trình thực tập thực tế tại PGD, em sử dụng phương pháp này để phát hiện vấn đề nghiên cứu trong thực tiễn, góp phần lý giải nguyên nhân của các hạn chế rút ra từ phân tích số liệu.

- Phương pháp thống kê: thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính, báo cáo tín dụng của PGD Nghĩa Lộ, 36 liệu về hoạt động cho vay khách hàng DNVVN từ

nguồn dữ liệu trong ngân hàng: thống kê, quản lý, lưu trữ dữ liệu bằng phần mềm <small>Excel.</small>

- Phương pháp phân tích số liệu: tính tốn các chỉ tiêu tuyệt đối, chỉ tiêu

tương đối từ các số liệu đã thu thập được. Từ đó rút ra nhận xét về sự tăng trưởng,

sụt giảm, biến động của đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay khách hàng

<small>DNVVN tại PGD.</small>

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba phần có nội dung chính như

Chương 1: Lý luận chung về mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa va <small>nhỏ tại ngân hàng thương mại.</small>

<small>Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngânhàng TMCP Bưu điện Liên Việt —- PGD Nghĩa Lộ</small>

Chương 3: Một số giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và

<small>nhỏ tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Nghĩa Lộ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>CHƯƠNG 1</small>

LÝ LUẬN CHUNG VE MỞ RONG CHO VAY DOI VỚI DOANH NGHIỆP

VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại

<small>1.1.1. Khai niệm cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các NHTM</small>

Theo luật các tổ chức tin dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Quốc

<small>Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, Ngân hàng thương mại được</small>

định nghĩa là tổ chức tài chính trung gian cung cấp một danh mục các dich vụ tài chính đa dạng đặc biệt là tín dụng tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện những chức năng tài chính lớn hơn so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.

Tín dụng là sự chuyền nhượng tam thời một lượng giá tri từ người sở hữu

sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng giá trị

lớn hơn lượng giá trị ban đầu.

Theo quan điểm này, phạm trù tín dụng có 3 nội dung chủ yếu là: tính chuyên nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hồn trả.

Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay

thông qua sự van động cua giá tri, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Qua trình đó được thé hiện qua 3 giai đoạn sau:

Thứ nhất, phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, giá trị vốn tín dụng được chuyên sang người đi vay, ở đây chỉ có một bên nhận được giá

<small>tri và cũng chỉ một bên nhượng di giá tri.</small>

Thứ hai, sử dụng vốn trong quá trình tái sản xuất. Người đi vay sau khi nhận

được giá tri vốn tín dụng, họ được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn nhu cầu sản

xuất hoặc tiêu dùng của mình. Tuy nhiên, người đi vay chỉ được quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định mà không được quyên sở hữu về giá trị đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Thứ ba, đây là giai đoạn kết thúc một vịng tuần hồn của tín dụng. Sau khi vốn tin dụng đã hồn thành một chu kì sản xuất dé trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín

<small>dụng được người đi vay hồn trả lại cho người cho vay.</small>

Có nhiều hình thức tín dụng như: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế...Trong đó, tín dụng ngân hang là hình thức phổ biến và có vai trị quan trọng trong nền kinh tế. Đồng thời, nó cũng giữ vị trí chủ chốt trong hoạt động của mỗi ngân hàng. “Tín dụng ngân hàng là

quan hệ chuyên nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một

thời hạn nhất định với một khoản chỉ phí nhất định”.

Như vậy, tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng một bên là khách hàng, trong đó ngân hàng chuyền tiền hay tài sản cho khách hàng với những thoả thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất

định. Tín dụng ngân hàng bao gồm các hoạt động chính là: cho vay, bảo lãnh, cho

<small>thuê tài chính.</small>

<small>Tín dụng ngân hàng khác với các loại hình tín dụng khác là ngân hàng cho</small>

khách hàng vay từ nguồn vốn nhận gửi từ dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức khác...và hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Tín dung là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy tín dụng ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cơ bản.

<small>1.1.2. Các hình thức cho vay</small>

Dé mở rộng tin dụng có hiệu quả, cá c ngân hàng bên cạnh việc phải xây dựng chính sách tín dụng đúng đắn, phải khơng ngừng đa dạng các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu va thị hiếu của khách hàng. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau có thé phân chia thành nhiêu loại cho vay như sau:

<small>* Theo phương thức cho vay:</small>

- Thấu chỉ:

<small>Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi vượt</small>

trội trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định và trong một

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

khoảng thời gian xác định (gọi là mức thấu chi ). Day là hình thức tin dụng ngắn hạn, linh hoạt nhưng nhìn chung chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.

Khi khách hàng có tiền nhập vào tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi được tính bằng :

Lãi suất thấu chi * Thời gian thấu chi * Số tiền thấu chi - Cho vay trực tiếp từng lần:

Áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu vay mượn thường xun,

khơng có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Khách hàng phải làm đơn trình

phương án sử dụng vốn, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu bảo đảm nếu cần. Lãi suất có thể có định hay thả nơi theo thời điểm tính lãi. Mỗi món

vay được tách biệt thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ ) khác nhau.

Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm sốt

<small>từng món vay tách biệt.</small>

<small>- Cho vay theo hạn mức:</small>

<small>Ngân hàng thoả thuận với khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng</small>

có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín dụng có thé cap trên cơ sở kế hoạch

sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Khách hàng

cần trình bày phương án sử dụng tiền, nộp chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dich vụ ca nêu yêu cầu vay, ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ

và phát tiền.

Đây là hình thức cho vay thuận tiện đối với những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.

- Cho vay luân chuyền:

Là nghiệp vụ dựa trên luân chuyên hàng hoá. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay khi thiếu vốn mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyên. Hai bên thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hố và khả năng

tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thé thoả thuân một hoặc vai năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Cho vay luân chuyên thường áp dụng đối với doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay — trả

<small>thường xuyên với ngân hàng.- Cho vay trả góp:</small>

Là hình thức tín dụng ngân hàng cho phép khách hàng trả cả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận, thường áp dụng đối với các khoản vay trung hạn va dai hạn, tai trợ cho tài sản cố định hoặc tài sản bền lâu.

Cho vay trả góp thường có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng

hàng mua trả góp, do đó lãi suất thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay của <small>ngân hàng.</small>

- Cho vay gián tiếp

Day là hình thức cho vay thơng qua tổ chức trung gian (là tơ, đội, hội nhóm liên kết các thành viên theo mục đích riêng) như hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ...Ngân hàng có thé chuyên một vài khâu của hoạt động cho vay sang tô

chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay...Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra

tín chấp cho thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho thành

<small>viên trong nhóm vay.</small>

Ngân hàng nhường một phan thu nhập cho tơ chức trung gian. Hình thức này giảm bớt rủi ro, chỉ phí cho ngân hàng song nó bộc lộ các khiếm khuyến. Nhiều

trung gian đã lợi dụng vi thé của minh dé tăng lãi suất cho vay lại, hoặc cố giữ lay

số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thê lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn.

<small>* Theo thời han vay:</small> - Cho vay ngan han:

Là hình thức cho vay dưới 12 tháng. Đây là loại cho vay phổ biến của NHTM nhằm đáp ứng: nhu cầu thanh khoản đối với các tổ chức tài chính, quỹ tín dụng, tải trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm, hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu dự trữ thời vụ hoặc tăng chi phí sản xuất, tài trợ cho vay xuất nhập khẩu và

<small>cho vay thanh toán.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>- Cho vay trung và đải hạn:</small>

<small>Là hình thức cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở lên. Hình thức này đáp ứng</small> nhu cầu vay vốn mở mang ngành nghề sản xuất kinh doanh, mua sắm tai sản cố

định, đổi mới thiết bị sản xuất, đầu tư xây dựng cơ bản...đối với các doanh nghiệp, và nhu cầu mua sắm hàng hoá tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyên đối với người tiêu dùng.

<small>* Theo mức độ bảo đảm:</small>

<small>- Cho vay khơng có bảo đảm:</small>

<small>Là loại cho vay khơng có tài sản bảo đảm, việc bảo đảm cho khoản vay chỉhoản tồn dựa trên uy tín của chính khách hàng hoặc bên thứ ba đứng ra bảo lãnh</small>

cho khách hàng. Hình thức này thường áp dụng cho khách hàng truyền thống, có tín

<small>nhiệm, có tình hình tài chính vững mạnh.- Cho vay có tai sản bảo đảm:</small>

Là loại cho vay khách hàng phải có tai sản thé chấp, cam cố hoặc được bảo

lãnh của bên thứ ba và được ngân hằng chấp thuận.

* Theo đối tượng mục đích vay vốn

Xét về mục đích vay vốn cho vay có thể chia thành nhiều loại như:

<small>- Cho vay tiêu dùng:</small>

Hình thức này xuất phát từ nhu cầu muốn thúc đây tiêu thụ hàng hóa của các

hãng bán lẻ. Đối tượng đi vay thường là cá nhân có nhu cầu mua sắm hàng tiêu

dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận tải...nhưng chưa có khả năng thanh tốn tại thời điểm mua hàng. Nguồn để trả nợ ngân hàng chủ yếu là thu nhập của các cá

<small>nhân hoặc thành viên hộ gia đình.</small>

- Cho vay sản xuất kinh doanh:

Đối tượng đi vay là các doanh nghiệp, hộ kinh doanh có nhu cầu vay vốn dé

tài trợ cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất của mình.

<small>- Cho vay theo các mục đích khác:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Ngồi hai mục đích là cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh, ngân hàng cịn tiến hành cho vay theo nhiều mục đích khác: cho vay nông nghiệp,

cho vay bất động sản, cho vay thương mại và dịch vụ...

* Theo đối tượng khách hàng vay:

- Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình:

Là khoản cho vay đối với khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình. Mục đích của khoản vay thường là phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh. Hình thức nay thường rủi ro rat cao do vậy ngân hàng thường yêu cau lãi suất cao.

- Cho vay đối với doanh nghiệp:

Là khoản cho vay cấp cho khách hàng là các doanh nghiệp. Mục đích vay vốn là phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn trả nợ thường là từ lợi nhuận

của chủ thé đi vay. Trong cho vay đối với doanh nghiệp người ta có thé phan chia

theo nhiều thành phần kinh tế là DNNQD và DNQD, hoặc phân theo quy mô là

<small>DNL và DNVVN</small>

<small>1.1.3. Chính sách cho vay</small>

<small>Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở</small>

<small>thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng</small>

cường chun mơn hố trong phân tích tín dụng, tạo sự thong nhat chung trong hoat

động tin dung nhằm hạn chế rủi ro va nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách tín

dụng bao gồm:

- Chính sách khách hàng: Đối tượng cho vay của ngân hàng rất phong phú và đa dạng bao gồm tất cả các chủ thể kinh doanh hợp pháp trong nền kinh tế. Ngân hàng thường phân loại khách hàng ví dụ như khách hàng truyền thống, khách hàng quan trọng, khách hàng mới... để đưa ra các chính sách tín dụng khác nhau sao cho

phù hợp. Đối với các DNVVN, chính sách khách hàng ảnh hưởng khơng nhỏ tới

khả năng vay vốn và các chính sách ưu đãi đi kèm.

- Chính sách quy mơ và giới hạn tín dụng: Dựa trên nhu cầu vay vôn và phù hợp với các điều luật cũng như tính tốn của ngân hàng về rủi ro và sinh lời, ngân hàng sẽ cam kết tài trợ cho khách hàng một hạn mức nhất định. Giới hạn tín dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

cấp cho mỗi khách hàng khác nhau, phụ thuộc vào nguồn vốn chủ sở hữu và tình hình vay nợ của khách hàng. Ngồi ra, mỗi một ngân hàng lại có quy định riêng về

quy mô và các giới hạn như quy mô tín dụng của các PGD Nghĩa Lộ các cấp, của

hội sở chính. Chính sách này tác động trực tiếp tới khả năng vay vốn của DNVVN. Vì ngân hàng sẽ thẩm định khách hàng dựa trên các tiêu chi đã định để quyết định

<small>mức cho vay.</small>

- Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng: Lãi suất và phí suất tín dụng là nguồn thu nhập của ngân hàng, bù đắp chi phí cho ngân hang. Mức lãi suất khác

nhau tuỳ theo loại tiền và tuỳ theo loại khách hàng, tuỳ theo thời hạn vay. Khi xác

định lãi suất, ngân hàng phải tính đến rủi ro, lãi suất hồ vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Thông thường, các doanh nghiệp lớn được ưu đãi hơn về lãi suất

cho vay. Đối với các DNVVN do mức độ rủi ro của món vay cao nên ngân hàng

đưa ra mức lãi suất cao nhằm bu đắp rủi ro có thê xảy ra. Các DNVVN thường vay ngắn han và các món vay nhỏ lẻ nên lãi suất ngân hàng thu được khơng đáng kể.

- Chính sách thời hạn tin dụng và ky hạn nợ: Các giới hạn về thời gian luôn

được các nhà quản lý ngân hàng chú ý bởi vì kỳ hạn liên quan đến thanh khoản và

<small>rủi ro ngân hàng cũng như chu ky kinh doanh của người vay. Chính sách kỳ hạn</small>

phải giải quyết mối quan hệ giữa thời hạn nguồn và thời hạn cho vay.

- Chính sách các khoản đảm bảo: Quy định các trường hợp tài trợ cần đảm bảo bằng tài sản, các loại bảo đảm cho mỗi loại hình tín dụng, tỷ lệ phần trăm cho

vay dựa trên tài sản bảo đảm. Đó là chính sách đối với các khoản nợ có vẫn đề, nợ quá hạn, nợ xấu, các tài sản có biểu hiện nghi ngờ Với các DNVVN thông thường ngân hàng vẫn yêu cầu phải có tài sản thé chấp khi vay vốn.

- Chính sách đối với các tài sản có vấn đề: Quy định cách thức xác định nợ xấu và các tài sản đáng ngờ khác, tỷ lệ nợ xấu có thé chấp nhận, và mức độ “xấu”

của khoản nợ, trách nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lý và khai thác.

<small>1.1.4. Quy trình cho vay</small>

<small>Quy trình tín dụng là tập hợp các nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, trình</small>

tự các bước tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một vòng quay của vốn cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

vay. Quy trình tin dung là yếu tố quan trọng, dé đảm bảo hiệu qua cho vay quy trình tín dụng thường gồm 4 bước

Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng.

Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ,

quyền sở hữu các tài sản va các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay. Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng.

Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời phải tuân thủ các điều luật, quy đinh. Do vậy, cả ngân hàng lẫn khách hàng đều cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi ky kết hợp đồng tín dụng.

Bước 3: Giải ngân và kiểm sốt trong khi cấp tín dụng.

Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết ngân hàng thực hiện giải ngân, kèm theo việc giải ngân ngân hàng kiểm soát khách hàng về việc sử dụng vốn vay.

Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.

Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hết nợ gốc và lãi. Tuy nhiên, đơi khi vẫn có những khoản nợ đến hạn mà khách hàng khơng hồn trả đúng hạn hoặc khơng hồn trả được. Ngân hàng sẽ xem xét và tim ra nguyên nhân dé đưa ra quyết định tín dụng mới liên quan đến tính an tồn cho khoản vay.

Nắm vững quy trình tín dụng, tn thủ thực hiện chặt chẽ các bước của quy trình sẽ là điều kiện đâu tiên để nâng cao chất lượng tín dụng.

<small>Trong q trình thực hiện cho vay thì ngân hàng luôn phải đảm bảo thực hiện</small>

tốt nguyên tắc quy trình cho vay, đó là Ngân hàng phải thực hiện tốt ba bước trong quy trình cho vay, từ thẩm định trước khi cho vay, kiểm tra giám sát sau khi cho vay và kiểm tra giám sát thu hồi nợ sau khi cho vay.

Khi thực hiện tốt các bước trên thì một mặt vừa giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng khả năng kinh doanh đồng thời qua đó giúp ngân

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

1.2.1. Quan niệm về mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Việc mở rộng sản xuất kinh doanh, cải thiện chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận đều là mục tiêu chung của tất cả các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Bản thân là một đơn vị kinh doanh tiền tệ, ngân hàng cũng

khơng nằm ngồi xu thế đó. Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín

dụng là một hoạt động chính, là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là một phần trong hoạt động tin dụng và dé tăng lợi nhuận của mình thì ngân hàng có thé mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Như vậy, mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa

và nhỏ là sự tăng lên về số lượng khách hàng cũng như qui mơ tín dụng mà ngân

hàng thực hiện đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh ngày càng nhiều của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhăm góp phần thúc đây sự phát triển của ngành kinh tế, phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội và đảm

bảo sự tồn tại của ngân hàng. Việc mở rộng cho vay được xác định trên một số khía <small>cạnh sau:</small>

Thứ nhất, mở rộng cho vay có nghĩ là thoả mãn tối đa nhu cầu hợp lý của

<small>khách hàng.</small>

Khối lượng tín dụng cung cấp cho khách hàng là số tiền mà ngân hàng cấp cho khách hàng nhằm thoả mãn nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của khách

hàng. Việc cấp tín dụng chỉ thực sự mang lại lợi ích cho ngân hàng và khách hang

khi khối lượng tín dụng được cấp phát phát huy được hiệu quả của nó. Điều này địi hỏi ngân hàng phải có những đánh giá nhất định, tính tốn hợp lý khi đưa ra quyết

<small>định cho vay.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Việc mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn được xác định trên cơ sở đa dang hố các lĩnh vực cấp tín dụng. Ngân hàng có thé thực hiện cho

vay cầm có, thé chấp thơng thường hay có thé thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, thuê

mua, tai trợ xuất nhập khẩu...

Thứ hai, mở rộng cho vay cũng có nghĩa là sự đa dạng hố các đối tượng khách hàng. Điều này cũng có nghĩa là: vốn không chỉ tập trung trong tay một số thành phần kinh tế nhất định mà sẽ được san sẻ cho nhiều thành phần kinh tế khác như: kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài quốc doanh... Hoặc vốn không chỉ tập trung

vào một số đối tượng khách hàng nhất định mà ngân hàng có thé phải mở rộng tin

dụng trên cơ sở thiết lập mối quan hệ tín dụng với nhiều ngành nghề, nhiều đối

<small>tượng kinh doanh như nông nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, du lịch, xây</small> dựng, vận tải... và tới những khách hàng có tiềm năng.

Thứ ba, mở rộng cho vay đồng nghĩa với việc da dạng hố các sản phẩm tín

dụng. Trên cơ sở thiết lập nhiều hình thức cho vay như ngắn hạn, trung han, dai hạn, hay cho vay heo hạn mức tín dụng. Trên cơ sở thiết lập nhiều hình thức cho

vay như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, hay cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần, cho vay thấu chi từ đó các doanh nghiệp có thé dé dàng lựa chọn các hình

thức phù hợp với yêu cầu sản phẩm kinh doanh của minh.

Như vậy, mở rộng cho vay ngân hàng đối với các DNVVN là chỉ tiêu tổng

hợp phản ánh sự tăng trưởng về qui mơ tín dụng mà ngân hàng thực hiện đối với cho vay DNVVN. Dé đánh giá được mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng cần phân tích đánh giá các chỉ tiêu biéu hiện sự tăng trưởng.

<small>1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá</small>

- Mở rộng số lượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khách hàng ở đây là những co quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có quan hệ tin dụng với ngân hàng. Mở rộng số lượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tức là

làm cho số lượng khách hàng tăng lên so với năm trước.

<small>- Mở rộng dư nợ tín dụng đơi với các doanh nghiệp vừa và nhỏ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Dư nợ cho vay phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ tại một thời điểm cụ thé của ngân hàng. Tông dư nợ phản ánh quy mô của ngân hàng, tông dư nợ thấp phản ánh phản ánh chất lượng tín dụng thấp, ngân hàng không mở rộng được hoạt động tin dụng, không thu hút được khách hàng. Nhưng tổng dư nợ cao chưa chắc chất lượng tin dụng đã tốt vì dư nợ cho vay cịn tiềm 4n những rủi ro tín dụng. Do vậy phải xem xét tổng dư nợ trong mối quan hệ với việc phân tích các yếu tố chủ quan lẫn khách quan đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

<small>+ Mức tăng dư nợ cho vay đối với các DNVVN (MDN):</small>

<small>MDN= DNt — DN(t-1)</small>

<small>Trong đó :</small>

DNt là dư nợ tín dụng đối với các DNVVN năm t

DN(t-1) là dư nợ tín dụng đối với các DNVVN năm (t-1).

Tỷ lệ tăng dư nợ cho vay đối với khách hàng DNVVN (TLDN):

<small>TLDN = ——</small>

Chỉ tiêu nay cho biết dư nợ cho vay khách hang DNVVN của ngân hang tăng bao nhiêu phần trăm mỗi năm.

Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ dư nợ cho vay khách hàng DNVVN tăng

càng mạnh, tức là ngân hàng mở rộng cho vay đối với DNVVN.

Nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ ngân hàng thu hẹp cho vay đối với khách hàng DNVVN, hoặc mở rộng cho vay đối với khách hàng DNVVN ít hơn so với các đối

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>DN là dư nợ cho vay chung của ngân hàng.</small>

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay khách hàng DNVVN chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.

Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ dư nợ cho vay DNVVN chiếm ty trọng càng lớn trong tông dư nợ cho vay của ngân hang, tức là ngân hàng mở rộng cho vay đối với DNVVN.

Nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ ngân hàng thu hẹp cho vay đối với DNVVN, hoặc mở rộng cho vay đối với DNVVN ít hơn so với các đôi tượng khác.

Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN, ngân hàng có quyền lựa chọn phân <small>loại nợ theo một trong hai cách sau:</small>

Phân loại theo điều 6 của thông tư số 02/2013/TT-NHNN: trong đó nợ được phân loại thành 5 nhóm. Nhóm 1 là nợ đủ tiêu chuẩn. Từ nhóm 2 đến nhóm 5 là nợ

quá hạn, bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 10 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại <small>thời hạn trả nợ.</small>

Phân loại theo điều 7 của thông tư số 02/2013/TT-NHNN: Áp dụng đối với

các tổ chức tín dụng có khả năng va điều kiện thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính. Trong đó nhóm 1 là nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm nợ được đánh giá là

có khả năng thu hồi day đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Từ nhóm 2 đến nhóm 5 là nợ quá hạn bao gồm các khoản nợ được đánh giá là có dấu hiệu suy giảm khả năng trả

Nợ quá hạn cao sẽ mang lại rủi ro cho ngân hàng, chất lượng khoản vay của ngân hàng được đánh giá là thấp. Uy tín của ngân hàng cũng bị giảm sút.

<small>+ Tỷ lệ nợ q hạn : Được tính theo cơng thức</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>Nợ quá hạn</small>

<small>Tỷ lệ nợ quá han = --- x 100 %</small>

Tổng dư nợ

Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn của một NHTM chúng ta có thể đánh giá được chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng đó. Tỷ lệ nợ quá hạn cao phản ánh chất lượng cho vay thấp, rủi ro tín dụng cao, ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Một tỷ lệ nợ quá hạn cao còn dẫn đến khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ bị giảm

xuống, nếu tỷ lệ nợ quá hạn vượt quá khả năng tự bù dap của NHTM có thé đây

<small>NQH là nợ quá hạn chung của ngân hang ;</small>

Chỉ tiêu này cho biết nợ quá hạn cho vay khách hàng DNVVN chiếm tỷ

<small>trọng bao nhiêu trong nợ quá hạn chung của ngân hang.</small>

Nếu chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hoạt động tín dụng đối với DNVVN có

<small>độ an toan cao và hiệu quả so với hoạt động tín dụng chung của ngân hang.</small>

Nếu chỉ tiêu này lớn thì ngân hàng cần chú ý nhiều hơn đến độ an toàn của khoản vay và khả năng thu hồi nợ của khách hàng là DNVVN.

Nợ xấu:

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 2, 3, 4 và 5 quy định tại điều 6 hoặc

điều 7 thông tư số 02/2013/TT-NHNN chúng ta vừa đề cập ở trên. Tỷ lệ nợ xấu tên tong dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tin dụng của tơ chức tín dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu = --- x 100% Tổng dư nợ

<small>- Thu nhập từ cho vay:</small>

<small>+ Mức tăng thu nhập từ cho vay DNVVN (Min) :Mrn- TN: - TNe-1)</small>

<small>Trong đó :</small>

<small>TN; là thu nhập từ cho vay DNVVN năm t ;</small>

<small>TNa-1) là thu nhập từ cho vay DNVVN năm (t-1) ;</small>

<small>+ Ty lệ tăng thu nhập từ cho vay DNVVN ( TUN) :</small>

Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ thu nhập từ cho vay khách hàng DNVVN tăng càng mạnh, tức là ngân hàng mở rộng cho vay đối với DNVVN.

Nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ ngân hàng thu hẹp cho vay đối với khách hàng DNVVN, hoặc mở rộng cho vay đối với khách hàng DNVVN ít hơn so với các đối

<small>TNI là thu nhập từ cho vay các DNVVN;</small>

<small>TN là thu nhập từ cho vay chung của ngân hang.</small>

Chỉ tiêu này cho biết thu nhập từ cho vay khách hàng DNVVN chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tông thu nhập từ cho vay của ngân hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

<small>ngần hàng thương mai</small> 1.3.1. Nhân tô chủ quan

- Các nhân tố bên trong NHTM :

Một là, chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng của NHTM quyết định hướng phát triển của ngân hàng đó. Một chính sách hợp lý, đúng dan và linh hoạt sẽ mang lại hiệu quả cao cho các khoản cho vay của ngân hàng. Đối với cho vay DNVVN hoạt động ở nhiều lĩnh vưc và ngành nghề thì ngân hàng cần có chính sách cụ thé với loại hình doanh nghiệp này dé đảm bảo được yếu té chất lượng

<small>trong hoạt động cho vay.</small>

Hai là, chất lượng cán bộ. Chất lượng cán bộ thể hiện ở trình độ chun mơn,

khả năng giao tiếp, các kiến thức tổng hợp như marketing, tin học, ngoại ngữ, kiến thức xã hội va đạo đức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Trong nên kinh tế thị trường hiện nay ngân hàng ngày càng phát triển với các sản phẩm, dịch vụ đa dạng, sự cạnh tranh diễn ra càng gay gắt thì kha năng giao tiếp tốt cùng sự hiểu biết về nhiều lĩnh vực của cán bộ tín dụng, sự hài lịng của khách hàng sẽ là điều thu hút họ đến với ngân hàng. Thu hút được khách hàng rồi nhưng giữ khách hàng lại phụ thuộc chủ yếu vào trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ vì nó đảm bảo cho q

<small>trình cho vay thực hiện nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.</small>

Ba là, thơng tin tín dụng. Để đưa ra một quyết định cho vay đúng đắn, chính xác, khơng có rủi ro ngân hàng cần tìm hiểu các thơng tin về khách hàng chính xác và kịp thời như tình hình tài chính, uy tin, năng lực quản lý. Tuy vậy việc tìm hiểu các thơng tin này ở nước ta cịn hạn chế nên đã có rất nhiều khoản vay gặp rủi ro gây ton thất về tài chính cũng như uy tín của ngân hàng.

Bồn là, cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Nhân tố này tuy không ảnh hưởng

trực tiếp đến hiệu quả cho vay nhưng nếu công tác tổ chức của ngân hàng không khoa học, chồng chéo thì sẽ gây ảnh hưởng khơng tốt tới hoạt động cho vay của

<small>phịng tín dụng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Năm là, cơ sở vật chat, trang thiết bị của ngân hàng. Day là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay nói riêng và hoạt động khác của ngân hàng nói

chung. Với trang thiết bị hiện đại có thể giúp ngân hàng thực hiện nghiệp vụ của mình nhanh chóng, kip thời, chính xác sẽ tạo niềm tin và sự hài lòng cho khách hàng. Vi vậy đây cũng chính là yếu tố thu hút khách hàng đến với ngân hàng.

- Nhân tố thuộc về doanh nghiệp vừa và nhỏ:

Thực trạng tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Yếu tố này ảnh hưởng

trực tiếp đến hiểu quả của khoản vay. Nếu doanh nghiệp dang lâm vao tình trạng

khó khăn, sản xuất đình trệ, sản phẩm khơng tiêu thụ được thì việc trả nợ ngân hàng cũng khó mà đúng thời hạn, thậm chí có thể khơng trả được nợ.

Khả năng quản lý doanh nghiệp. Trinh độ của nhà quản lý doanh nghiệp tốt

sẽ cho kết quả kinh doanh tốt nếu không gặp các trở ngại khác. Quản lý tốt sẽ tránh

thất thoát vốn, sử dụng vốn vay của ngân hàng có hiệu quả từ đó làm cho việc nợ ngân hàng đầy đủ và đúng hạn

Phương án sản xuất kinh doanh của dự án vay vốn. Phương án sản xuất kinh

doanh mà không khả thi, phù hợp thì khó được cho vay và nếu vay được thì cũng khơng thé sử dụng có hiệu quả dẫn đến hiệu quả của khoản cho vay thấp.

Tinh minh bach và thiện chí trả nợ. Dé có thé cho vay thì ngân hàng phải có

đầy đủ, chính xác thơng tin về khách hàng. Nhưng trên thực tế việc khách hàng che

giấu thơng tin thật cũng khá phơ biến vì vậy đã làm giảm lòng tin của ngân hàng đối

<small>với doanh nghiệp.</small>

Thiện chí trả nợ của doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trong. Mặc dù hop đồng tín dụng được quy định chặt chẽ nhưng doanh nghiệp cố ý không chịu trả nợ thì ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu nợ trong điều kiện hệ thống luật pháp

<small>nước ta cịn chưa hồn chỉnh.</small>

1.3.2. Nhân tơ khách quan

- Chủ trương, chính sách của nhà nước. Trên thực tế việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng đối với các DNVVN cịn gặp nhiều khó khăn. Nhà nước có chính sách

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

ưu đãi cho khu vực DNVVN sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vay vốn

<small>ngân hàng được dễ dàng hơn.</small>

- Sự ồn định kinh tế, xã hội : Sự ồn định kinh tế xã hội của đất nước sẽ tạo da cho cả NHTM và DNVVN phát triển. Một nền kinh tế, xã hội 6n định các doanh

nghiệp thuận lợi trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, có lợi nhuận nên có

điều kiện trả nợ ngân hàng đầy đủ và đúng hạn. Ngược lại ngân hàng cũng có đủ nguồn vốn cho vay đối với các doanh nghiệp.

- Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả

<small>cho vay của ngân hàng. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, hạn hán, lũ lụt</small>

thường xuyên xảy ra gây thiệt hại về người và tài sản do vậy doanh nghiệp cũng gặp khó khăn trong sản xuất, khó có thé trả nợ ngân hàng đúng han.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>CHUONG 2</small>

THUC TRANG MO RONG CHO VAY DOANH NGHIEP VUA VA NHO

TAI NGAN HANG TMCP BUU ĐIỆN LIÊN VIỆT — PGD NGHĨA LO

2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Nghia

2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển

<small>Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Nghĩa Lộ trực thuộc PGD</small>

Nghĩa Lộ Yên Bái của ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động ngày 2/7/2015, đặt tại địa chỉ: Tổ 4 — Phường Pu Trạng — Thị

<small>xã Nghĩa Lộ - tỉnh Yên Bái.</small>

<small>Việc thành lập Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Nghĩa Lộ</small>

(PGD Nghĩa Lộ) là hoàn toàn phù hợp với tiến trình cơ cấu, gắn với quá trình đơi mới tồn điện nhằm mục tiêu Ngân hàng phát triển bền vững đồng thời đảm bảo

<small>nhịp độ tăng trưởng hợp lý.</small>

Sau gần 5 năm ké từ ngày thành lập, PGD ngày càng phát triển. Hệ thống khách hàng không ngừng được mở rộng cả đối tượng khách hàng tiền gửi và khách hàng có quan hệ tín dụng với ngành nghề kinh doanh rất đa dạng như kinh doanh

sắt, thép inox, chè, thiết bị điện tử,..., số lượng khách hàng tiền gửi và sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng cũng tăng trưởng không ngừng. Số dư huy động và cho

vay khơng ngừng tăng lên. Có thể thấy PGD Nghĩa Lộ cũng như hệ thống Lien VietPostBank nói chung đang trên đà phát trién mạnh mẽ, hiệu quả.

2.1.2. Cơ cau tổ chức

<small>PGD Nghĩa Lộ có đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực, chun mơn. Hiện nay</small>

PGD Nghĩa Lộ có tổng 40 cán bộ cơng nhân viên với tuổi đời bình quân là 28 tuổi, trong đó tất cả đều có trình độ đại học và trên dai học. Cơ cấu tổ chức của PGD

được thể hiện qua sơ đồ 1.1:

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>Theo quy định của LienvietPostbank:</small>

Giám đốc: là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc Lien VietPostBank về điều hành PGD Nghĩa Lộ

Ngoài chức năng, nhiệm vụ quy định riêng, các bộ phận đều có quyền và nghĩa vụ giống nhau trong các phạm vi sau:

- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những lĩnh vực được đảm nhiệm, có

quyền tham gia, đóng góp ý kiến về những van đề liên quan đến cơng tác. - Bố trí sắp xếp lao động phù hợp với trình độ và yêu cầu công việc.

- Chỉ đạo và kiểm tra nhân viên thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm về những sai sót trong phạm vi cơng tác.

- Xây dựng chương trình làm việc, đề ra biện pháp thực hiện chương trình

- Các bộ phận có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau, đảm bảo hoạt động

<small>kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả.Bộ phận Dịch vụ khách hàng</small>

- Tổ chức triển khai thực hiện các công cụ huy động vốn.

<small>- Thực hiện công tác cân đôi và điêu hịa vơn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Cung cấp các sản phẩm dich vụ ngân hàng cho khách hàng. - Thực hiện kinh doanh tiền tệ, quản lý kho quỹ.

<small>Bộ phận Tin dụng</small>

- Đầu mối tổng hợp kế hoạch kinh doanh hàng năm của phòng giao dịch theo chỉ đạo của giám đốc PGD Nghĩa Lộ.

- Nghiên cứu, thầm định, trình phê duyệt và thực hiện các thủ tục cấp tín dụng cho vay, bảo lãnh, chiết khấu cho khách hàng theo quy định, quy trình.

- Thực hiện các biện pháp quản lý các khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng.

- Xây dựng, quản lý và thực hiện chế độ thơng tin tín dụng.

- Phân tích, đánh giá đối thủ cạnh tranh trên địa bàn và thực hiện các biện pháp. cạnh tranh của phòng giao dịch trong lĩnh vực cấp tín dụng.

Bộ phận Kế tốn

- Tổ chức quản lý và thực hiện hoạt động kế toán — tài chính. - Quan lý tài sản cơ định và công cụ lao động.

- Tham gia quản lý kho tiền. Bộ phận Kế hoạch tổng hợp

- Tham mưu và giúp việc cho giám đốc trong công tác.

- Tổng hợp các tình hình, hoạt động của phịng giao dịch.

- Quản lý lao động, tiền lương.

2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yễu của PGD Nghĩa Lộ trong thời gian qua

Mặc dù được mới được thành lập vào năm 2015, một năm có nhiều biến động lớn về kinh tế với nhiều thách thức và đầy kịch tính và là một trong những PGD hoạt động trên địa bàn Thị xã Nghĩa Lộ, PGD Nghĩa Lộ đang triển khai nhiều chương trình tơ chức hoạt động kinh doanh. Dưới sự chỉ đạo kip thời, sát sao của

Ban lãnh đạo cùng với sự doan kết, nỗ lực vươn lên của toàn thể cán bộ cơng nhân <small>viên, đặc biệt có sự ủng hộ từ phía khách hàng, PGD Nghĩa Lộ đã vượt qua những</small>

khó khăn để có những kết quả đáng khích lệ.

Từ khi thành lập đến nay, PGD ln phan đấu hồn thành các chỉ tiêu đã đề ra. Sau đây là kết quả tình hình kinh doanh của PGD 3 năm từ 2017 đến 2019.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

2. Tiền gửi dan cư 143.535 144.4371| 0,6 160.253] 11 - Tiền gửi tiết kiệm 114.390 119.021} 4,1 125.230] 5,2 - Trai Phiéu 29.145 25.350] (13) 35.023 | 38,2

<small>3. Hoạt động khác 14.567 23.335 | 60,2 28.235 | 21</small>

Tổng nguồn von 272.485 297812| 9,3 337.050| 13,2 (Nguôn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh 3 năm 2017 - 2019)

Công tác nguồn vốn đã trở thành một công cụ điều hành quan trọng giúp ban giám đốc quản lý nguồn vốn hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo an toàn, sinh lợi.

Bước đầu thực hiện việc kinh doanh tiền tệ nhằm tăng thêm thu nhập cho ngân

Tuy là PGD mới đi vào hoạt động không lâu nhưng PGD Nghĩa Lộ đã khăng định khả năng huy động vốn của mình rất tốt cụ thể :

Năm 2017: Tổng nguồn vốn huy động đạt 272.485 triệu, trong đó tiền gửi

<small>của các tơ chức và tiên gửi của dân cư là chủ yêu.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Năm 2018: Nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng và các tô chức trong xã hội gửi vào PGD van rất cao, tăng 9,3% so với năm 2017. Tồng nguồn vốn huy động trong năm lên đến 297.812 triệu đồng, trong đó tiền gửi từ dân cư là 144.371 triệu tăng 0,6% so với năm 2017. Mặc dù trái phiếu giảm 13% nhưng lượng tiền gửi tiết kiệm từ dân cư tăng 4,1% nhờ vậy mà không ảnh hưởng nhiều đến mức tăng trưởng

lượng tiền gửi từ dân cư trong năm. Tiền gửi từ các tô chức tăng 13,6% so với năm trước, trong đó tiền gửi KKH tăng đến 54,3% so với năm 2017 trước đó. Điều này cho thấy sản phẩm dịch vụ của PGD Nghĩa Lộ đã được khách hàng biết đến và thực hiện gửi nhiều khoản tiền KKH hơn để thực hiện cho hoạt động thanh tốn của mình qua ngân hàng, cũng như những khoản tiền chưa có định hướng kinh doanh

<small>trong thời gian hiện tại khi đó.</small>

<small>Năm 2019: Tuy những tháng trong năm 2019 là những tháng có hoạt động</small>

kinh doanh sơi nổi trên thị trường nhưng không phải vi thế mà nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế giảm. Mà ngược lại, lượng tiền mà PGD huy động được vẫn rất

cao. Tổng nguồn vốn huy động trong năm là 337.050 triệu đồng tăng 13,2 % so với <small>năm 2018.</small>

Như vậy, nguén vốn huy động tăng trưởng khá nhanh, PGD đã áp dụng nhiều hình thức thu hút như bên cạnh tăng lãi suất tiền gửi thì cịn có các chương trình tiết kiệm dự thưởng, quả trứng vang,... Tuy nhiên việc thu hút tiền gửi từ các

tơ chức cịn hạn chế.

<small>2.1.3.2. Hoạt động tín dụng</small>

PGD Nghĩa Lộ đã tích cực tìm kiếm và thu hút khách hàng bằng nhiều chính sách khách hàng hap dẫn. Công tác sử dung và quản ly vốn đã được PGD thực hiện

<small>an tồn va có hiệu qua cao so với các PGD trực thuộc khác.</small>

</div>

×