Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.81 MB, 82 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

NGUYEN ANH DUC

CHUAN BI XET XU SO THAM VU AN DAN SU VA THUC TIEN TAI TOA AN NHAN DAN HUYEN

MOC CHAU, TINH SON LA

HA NOI - 2018

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

NGUYEN ANH ĐỨC

CHUAN BI XET XU SO THAM VU AN DAN SU VA THUC TIEN TAI TOA AN NHAN DAN HUYEN

MOC CHAU, TINH SON LA

Chuyên ngành : Luật dân sự và tố tụng dân sự

<small>Mã sô : 8380103</small>

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Hà

HÀ NỘI - 2018

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>riêng tÔI.</small>

Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bat kỳ cơng

trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ rang, được trích dẫn đúng theo quy định.

Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn <small>này.</small>

Nguyễn Anh Đức

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

TTDS : Tổ tụng dân sự

CBXXSTVADS_ : Chuan bị xét xử sơ thamvu án dân sự <small>TAND : Tòa án nhân dan</small>

<small>VADS : Vụ án dân sựVDS : Việc dân sự</small>

PLTTGQCVADS : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dan sự

PLTTGQCVAKT : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế PLTTGQCTCLD _ : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao

BPKCTT Biện pháp khan cấp tạm thời

VKS Viện kiểm sát

<small>BLDS Bộ luật dân sự</small>

<small>UBND Uỷ ban nhân dân</small>

<small>TANDTCTịa án nhân dân tơi cao</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

PHAN MỞ ĐẦU... . 2-52-5221 2E EE221211211217111211211211 111111111111 c1rre. | 1. TINH CAP THIET CUA DE TAL ...--2- 2-52 2E£+E£EE£EE+EE+EEzEerkerxerkd |

2. TINH HÌNH NGHIÊN CUU CUA DE TÀI...-- ¿2-2 s+c+£+x+zxzrsd 2

3. MỤC DICH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CUU DE TÀI...----s- 3

4. DOI TƯỢNG VA PHAM VI NGHIÊN CỨU DE TÀI...-.-- -s- 3

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DE TAL ...-- 2-5 2 ecs+£+se£++sze: 4

6. Y NGHĨA KHOA HOC VÀ THỰC TIEN CUA LUẬN VĂN... 4

7. BO CUC CUA LUẬN VĂN...--- 2c E12 21121121211271211211211 2111 xe 5 Chương 1. NHỮNG VAN DE CHUNG VE CHUAN BỊ XÉT XU SƠ THÂM VU ÁN DAN SỰ...---c-ccct E vE E1 1111111111111 1111111111 6 1.1. Nhận thức chung về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự... 6

1.1.1. Khái niệm chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự...-...---«- 6

1.1.2. Đặc điểm của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự:...-- 11

1.1.3. Ý nghĩa của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sựr...--.--- 15

1.2. Thực trạng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về chuẩn bị xét xử sơ thm vụ án dân sự...-- 2-2 + s+s+xeEx+EeErxererxeed 16 1.2.1. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự...-....---«--«- 16

1.2.2. Cac cơng việc chuẩn bị xét xử sơ tha vụ án dân sự:...-...- 18

KET LUẬN CHUONG ...--2- 2 2+SSE‡EEEEEEEE2EE2EEEEEEEEEEEEEEEkrkerkerkee 32 Chương 2. THUC TIEN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CUA PHÁP LUẬT TO TUNG DAN SỰ VE CHUAN BỊ XÉT XU SƠ THÂM VỤ ÁN DAN SỰ CUA TOA ÁN NHÂN DAN HUYỆN MOC CHAU VÀ KIÊN NGHỊ 2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật tố tung dân sự về chuẩn bị xét xử sơ thẩm <small>vụ án dan sự của Tòa án nhân dân huyện Moc Châu và nguyên nhân ... 33</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.1.2. Hạn chế, nguyên nhân vướng mắc từ thực tiễn áp dụng pháp luật to tụng dân sự về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự của Tòa án nhân dân

<small>1212/58/1017 eee 50</small>

2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và bảo đảm áp dụng pháp luật về chuẩn bị xét xử sơ thấm vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân huyện Mộc

<small>Chau, tỉnh Son ÌL/a ...- --- EEEE%%101111101101 101010101 11 1 ve 54</small>

2.2.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chuẩn bị xét xử sơ thấm vụ GN AGM SựP...- ST tTkEEEEE 1E 1112111211 1 11t 34 2.2.2. Một số kiến nghị nhằm bảo đảm áp dụng pháp luật về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án AGM S...-- 5S TT nryk 59 KET LUẬN CHƯƠNG 2...--- 2 St EEEEE2EE1181111111111 111111 1tk. 62 KET LUẬN ...--- - ĂSs ST 1E E11 11111111111 1111111111 1111111111 1x txerrk. 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1. TINH CAP THIET CUA DE TAI

Xét xử so thâm vụ án dân sự là giai đoạn đầu tiên, quan trọng của q

trình giải quyết vụ án dân sự, trong đó chuẩn bị xét xử sơ thâm là nội dung

quan trọng của xét xử sơ thâm vụ án dân sự. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử

sơ thâm các bên đương sự tiễn hành thu thập chứng cứ dé cung cấp cho Tòa án, chuẩn bị các lý lẽ lập luận dé bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. và phía Tịa án, chuẩn bị xét xử sơ thấm là hoạt động thu thập chứng cứ, lập hồ sơ vụ án dân sự chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc tiến hành phiên

<small>tòa sơ thâm dân sự.</small>

Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thâm, Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) năm 2015 đã được Quốc hội thông qua với nhiều điều luật được sửa đồi, bố sung mang tính đột phá khi quy định về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án dân sự (CBXXSTVADS), thể hiện sự kết hop

giữa mơ hình tranh tụng với mơ hình tham xét ở nước ta như phiên họp kiểm

tra VIỆC giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, căn cứ tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (VADS)... Tuy nhiên, khi thi hành các quy định về CBXXSTVADS trong BLTTDS năm 2015, qua thực tiễn giải quyết các vụ án

dân sự tại TAND huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La cho thấy, có nhiều nội dung

mới được quy định trong Bộ luật vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau, một số vấn đề quy định chưa đầy đủ, thiếu rõ ràng dẫn đến việc áp dụng tại các Tịa án khơng thống nhất; có những quy định chưa phù hợp với thực tế, không bảo đảm quyên va lợi ích hợp pháp của đương sự.

Với mong muốn nghiên cứu các quy định về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án dân sự thông qua thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự tại TAND huyện Mộc Châu, em đã lựa chọn đề tài: “CHUAN BỊ XÉT XU SƠ THAM VU AN DÂN SỰ VÀ THUC TIEN TẠI TOA ÁN NHÂN DAN HUYỆN MOC

<small>CHAU” làm dé tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ Luật học của mình.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Về Luận văn thạc sĩ Luật học “Chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án dân sự”

của tác giả Bùi Thị Thu Hiền năm 2013; Luận văn thạc sĩ Luật học “Chuẩn bị xét xử sơ thầm vụ án dân sự” của tác giả Nông Thị Biên năm 2017.

- Về các bài viết trên các báo, tạp chí khoa học pháp lý gồm có: “M6t số những vướng mắc, bat cập khi áp dung các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trong giải quyết vụ án dân sự và dé xuất, kiến nghị”. Của tác

giả Nguyễn Thị Hương, thâm phán Tòa án nhân dân huyện Tiên Nữ, tỉnh Hưng Yên, đăng trên tạp chí Tịa án nhân dân số 5 tháng 3 năm 2018.

“Thu tục tiễn hành phiên hòa giải kết hop với phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ” của tác giả TS Đặng Thanh Hoa

<small>đăng trên Tạp chi Toa án nhân dân ngày 19 tháng 7 năm 2005; “Dinh chỉ giải</small>

quyết vụ án dân sự” của tác giả Nguyễn Triều Dương, đăng trên Đặc san về

Bộ luật tố tụng dân su, Tạp chí luật học năm 2005; “Van dé khởi kiện và thụ

ly vu án dan sự ” của tac giả Lê Thi Bich Lan đăng trên Đặc san về Bộ luật tố

<small>tụng dân sự, Tạp chí luật học năm 2005...</small>

Sau khi BLTTDS 2015 có hiệu lực thi hành cũng đã có một sỐ cơng trình nghiên cứu về chuẩn bị xét xử sơ thâm vu án dân su. Đặc biệt cuốn “Binh luận khoa học Bộ luật Tổ tụng dan sự năm 2015” — Chủ biên TS. Bui Thi

Huyền, Nhà xuất bản Lao động, năm 2016 và cuốn Bình luận khoa học Bộ

luật Tố tụng dân sự năm 2015” — Chủ biên PGS.TS. Trần Anh Tuấn, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2017 đã chỉ ra những điểm mới của BLTTDS năm 2015 về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án dân sự và những van đề cần tiếp tục nghiên

<small>cứu, hồn thiện.</small>

Các cơng trình nghiên cứu trên đây góp phần cho nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn, đồng thời cũng gợi mở cho em những van dé cần tiếp

<small>tục nghiên cứu về chuan bị xét xử sơ thâm vu án dân sự.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

chuẩn bị xét xử sơ thâm, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành về van dé này, từ đó phát hiện được những hạn chế, bất cập trong các quy định của BLTTDS về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án dân sự, những vướng mắc,

khó khăn trong việc áp dụng các quy định của BLTTDS năm 2015 về chuẩn

bị xét xử sơ thấm vụ án dân sự tại TAND huyện Mộc Châu, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về chuẩn

bị xét xử sơ thâm vụ án dân sự của TAND huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La. Đề thực hiện được mục đích nêu trên, việc nghiên cứu dé tài luận văn có <small>những nhiệm vụ chính sau:</small>

- Nghiên cứu làm rõ hơn khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án dân sự.

- Phân tích, đánh giá các quy định pháp luật TTDS hiện hành về chuẩn bị xét xử sơ thầm vụ án dân sự.

- Đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của BLTTDS năm 2015 và

các văn bản hướng dẫn thi hành về chuẩn bị xét xử sơ tham vụ án dân sự của TAND huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La từ năm 2014 đến nay.

- Đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện

<small>pháp luật vê chuân bị xét xử sơ thâm vụ án dân sự.</small>

4. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐÈ TÀI

Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề chung về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án dân sự, các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án dân sự và thực tiễn áp dụng các quy định này tại TAND

<small>huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La.</small>

<small>Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn thạc sĩ ứng dụng, luận văn tậptrung nghiên cứu vào những nội dung cơ bản như sau:</small>

- Luận văn tập trung nghiên cứu về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án dân sự

được giải quyết theo thủ tục thông thường, không nghiên cứu hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án dân sự được giải quyết theo thủ tục rút gọn và

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

vụ án dân sự của các chủ thê khác như đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và VKS.

- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm <small>vụ án dân sự của Tịa án, khơng nghiên cứu hoạt động hòa giải vụ án dân sự,</small>

mặc dù hòa giải vụ án dân sự là hoạt động nằm trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự, không nghiên cứu về thủ tục ra các quyết định tạm đình chỉ,

đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Luận văn tập trung nghiên cứu về thời hạn <small>chuân bị xét xử sơ thâm, các công việc chuân bị xét xử sơ thâm.</small>

- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án dân sự của TAND huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La từ năm 2014 đến nay.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÈ TÀI

Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản

Việt Nam về Nhà nước và pháp luật. Luận văn sử dụng một số phương pháp

<small>nghiên cứu khoa học chuyên ngành như phương pháp luận, phân</small>

tích, so sánh, tổng hợp, lịch sử, diễn giải, phương pháp lịch sử, phương pháp

thống kê.v.v...

6. Y NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIEN CUA LUẬN VAN

Nghiên cứu việc chuẩn bị xét xử sơ thầm vu án dân sự không phải là van dé mới. Tuy nhiên, luận văn này là nghiên cứu dau tiên về chuẩn bị xét xử so

thấm vụ án dân từ thực tiễn giải quyết vụ án dân sự của TAND huyện Mộc

Châu tỉnh Sơn La. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn được thê hiện ở

<small>các diém cơ bản sau:</small>

- Làm rõ hơn nội dung các quy định của BLTTDS năm 2015 về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án dân sự; chỉ ra những hạn chế bất cập cần tiếp tục hoàn thiện.

- Đánh giá đúng các vướng mắc, bất cập và nguyên nhân của các khó

khăn, sai sót trong thực tiễn áp dụng các quy định của BLTTDS năm 2015 về

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

pháp luật về chuẩn bị xét xử sơ thấm vụ án dân sự của TAND huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La, góp phần hạn chế án hủy, án sửa và tồn đọng án của

<small>TAND huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La.</small>

7. BÓ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của của luận văn gồm có 02 chương:

Chương 1: Những van dé chung về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án dân sự.

Chương 2: Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật TTDS Việt

Nam hiện hành về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án dân của TAND huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La và một số kiến nghị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

VE CHUAN BỊ XÉT XỬ SƠ THÂM VỤ ÁN DAN SỰ 1.1. Nhận thức chung về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

1.1.1. Khái niệm chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

Đề làm rõ về khái niệm chuẩn bị xét xử sơ thầm vụ án dân sự, cần thiết phải

làm rõ các khái niệm thành phần như: VADS, sơ thâm dân sự và chuẩn bi.

Trước khi BLTTDS năm 2004 ra đời, trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết

các vu án dân sự (PLTTGQCVADS), Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án

kinh tế (PLTTGQCVAKT) và Pháp lệnh giải quyết các tranh chấp lao động <small>(PLTTGQOCTCLĐ) tôn tại ba khái niệm: vụ án dân sự (VADS), vụ án kinh tê,vụ án lao động và khơng có sự phân biệt giữa khái nệm VADS và việc dân</small>

sự. Theo đó, VADS bao gồm những tranh chấp và những việc khơng có tranh

<small>chap vê dân sự và hơn nhân và gia đình.</small>

Năm 2004, BLTTDS được ban hành, quy định thủ tục t6 tụng chung dé

giải quyết các vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự. Trong đó, khái niệm vụ việc dân sự, gồm vụ án dân sự và việc dân sự. Khai niệm VADS dùng để chỉ các tranh chấp dân sự, tranh chấp về hơn nhân và gia đình, kinh

doanh, thương mại và lao động được Tòa án thụ lý, giải quyết. Khái niệm việc

dan sự dùng dé chỉ các u cầu (khơng có tranh chấp) về dân sự, hơn nhân và

gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động được Tòa án thụ lý, giải quyết.

Các tranh chấp về dân sự bao gồm các tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp

<small>luật dân sự, quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại</small>

và lao động được các cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu Tòa án giải quyết

theo thủ tục TTDS nhằm bảo vệ lợi ích của mình hoặc của các chủ thé khác <small>theo quy định.</small>

Vậy, VADS là tranh chấp về quyén và nghĩa vụ giữa các chủ thé trong

<small>quan hệ pháp luật dân sự, hơn nhán gia đình, kinh doanh thương mại, laođộng do cơ quan, tô chức, ca nhán khởi kiện yêu câu Toa an có thâm quyên</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Trong lĩnh vực dân sự, khi tranh chấp dân sự phát sinh thì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, các chủ thé có thé tự bảo vệ hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thấm quyên bảo vệ, thông qua nhiều phương thức khác nhau, trong đó có hoạt động xét xử của Tịa án. Tòa án nhân danh quyền

lực nhà nước, xem xét, đánh giá và ra phán quyết quyết giải quyết tranh chấp và mâu thuẫn giữa các bên có lợi ích khác nhau. Đề bảo đảm tính thận trọng,

chính xác, khách quan, đúng pháp luật của bản án, quyết định thì việc xét xử của Tòa án được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm chế độ xét xử sơ thâm và phúc thẩm.

“Sơ thâm”, theo Dai từ điển Tiếng Việt là “xét xử lần đầu một vụ việc ở Tòa án cấp thấp”!. Với cách giải thích này thì sơ thấm VADS là việc xét xử lần đầu VADS tại Tịa án theo thủ tục TTDS. Dưới góc độ khoa học pháp lý

thì khái niệm sơ thắm VADS cũng được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau là “ø1ai đoạn sơ thâm VADS”, “chế định sơ thâm VADS”, “thủ tục xét xử sơ

thâm VADS” và “cấp xét xử sơ thâm VADS”.

Dưới góc độ là giai đoạn thì sơ thâm VADS là giai đoạn của q trình TTDS, trong đó Tịa án cấp sơ thâm xét xử lần đầu VADS khi có việc khởi kiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và ra bản án, quyết định giải quyết nội dung VADS dé bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp củúa cá nhân, cơ quan, tơ chức.

Dưới góc độ là chế định pháp luật thì sơ thâm VADS được hiểu là một hệ thống những qui tắc xử sự do Nha nước ban hành dé điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình xét xử lần đầu VADS khi có việc khởi kiện của các cơ quan, tô chức, cá nhân dé bao đảm việc giải quyết VADS đúng dan,

chính xác, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tô chức. Dưới góc độ là thủ tục xét xử thì sơ thâm VADS được hiểu là thủ tục xét <small>xử do Tòa án câp sơ thâm tiên hành nhăm xét xử lân đâu VADS khi có việc</small>

<small>' Tác giả Nguyễn Như Ý, Dai tir điển Tiếng Việt, nhà xuất bản: Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí</small>

<small>Minh.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Dưới góc độ là một cấp xét xử, sơ thâm VADS là cấp xét xử thứ nhất,

theo đó Tịa án cấp sơ thấm xét xử lần đầu VADS khi có việc khởi kiện của

các cơ quan, tổ chức, cá nhân và ra bản án, quyết định giải quyết về nội dung VADS để bảo đảm việc giải quyết VADS đúng đắn, chính xác, bảo vệ quyền

<small>và lợi ích hợp pháp củúa cá nhân, cơ quan, tô chức.</small>

Như vậy, sơ thâm VADS được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, phạm vi khác nhau song tất cả đều coi sơ thắm VADS là việc Tòa án cấp sơ thâm

xét xử lần đầu VADS và ra bản án, quyết định giải quyết về nội dung VADS.

Sơ tham VADS bao gồm các hoạt động khởi kiện, thụ lý, chuẩn bị xét xử, hòa giải và mở phiên tòa xét xử sơ thâm VADS. Trong đó, khởi kiện là hành vi đầu tiên của cá nhân, cơ quan, tô chức tham gia vào quan hệ pháp luật TTDS, là cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật TTDS. Quyền khởi kiện của

các chủ thé chỉ làm phát sinh nghĩa vụ thụ lý của Tòa án khi việc khởi kiện

tuân thu đúng va đủ các điều kiện về nội dung, hình thức và nộp tạm ứng án phí. Việc xem xét, thụ lý yêu cầu khởi kiện chính là sự bảo đảm của Nhà nước đối với việc thực hiện các quyền dân sự của các chủ thê đã được pháp luật ghi

nhận. Khởi kiện và thụ lý VADS là những hoạt động tổ tung dau tiên, là tiền

dé của chuẩn bị xét xử sơ thâm VADS. Dé bao đảm cho việc giải quyết vụ án

có căn cứ và chính xác thì trong chuẩn bị xét xử sơ thâm VADS, Tịa án phải

làm sáng tỏ yêu cầu của các đương sự và những tình tiết khác có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án thông qua các chứng cứ, do các đương sự cung cấp hoặc

<small>thông qua hoạt động thu thập chứng cứ của Tịa án. Tịa án cịn có trách</small>

nhiệm hòa giải để giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau giải quyết tranh

chấp, trừ các trường hợp khơng hịa giải được hoặc khơng được hịa giải. Bên cạnh đó, Tịa án có thê ra các quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án; quyết định áp dụng BPKCTT; quyết định công nhận sự thỏa thuận và

quyết định đưa vụ an ra xét xử. Trên cơ sở quyết định đưa vụ án ra xét xử,

<small>Tòa án sẽ mở phiên tòa đê ra phán quyêt vê vụ án. Mở phiên tòa dân sự sơ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Với tư cách là một giai đoạn, thủ tục sơ thấm, chuẩn bị xét xử sơ thâm VADS được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm

vi của luận văn, em nghiên cứu các quy định của pháp luật TTDS về chuẩn bị xét xử sơ thẳm VADS (dưới góc độ là chế định pháp luật) và việc áp dụng các

quy định của pháp luật TTDS về chuẩn bị xét xử tại các Tòa án ở Sơn La (dưới góc độ là hoạt động tố tụng).

Dưới góc độ chế định của pháp luật TTDS thì CBXXSTVADS là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong q trình

Tịa án chuẩn bị các điều kiện cần thiết dé xét xử lần đầu VADS theo thủ tục <small>sơ thâm.</small>

Khi các cá nhân, cơ quan, tơ chức khởi kiện và Tịa án cấp sơ thâm thụ lý VADS thì các quan hệ phát sinh trong q trình Tịa án cấp sơ thâm giải quyết VADS bắt đầu hình thành. Trong đó, các quan hệ phát sinh trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thấm VADS bao gồm các quan hệ giữa Tòa án, VKS, đương sự và những người tham gia tố tụng khác. Các chủ thé tham gia vào các quan hệ này có nhiệm vụ, quyền hạn và địa vị pháp lý khác nhau nhưng đều được điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật cụ thé và đều nhằm thực hiện mục đích của chuẩn bị xét xử sơ thâm VADS là chuẩn bị những điều kiện cần thiết bảo đảm cho việc xét xử lần đầu VADS theo thủ tục sơ thâm. Nội dung các quy định pháp luật về chuẩn bị xét xử sơ tham VADS bao gồm các quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thâm, các công việc dé chuẩn bị

cho việc mở phiên tòa sơ thầm, các quyết định tố tụng trong thời hạn chuẩn bị

xét xử sơ thâm.

Vậy, chế định chuan bị xét xử sơ thâm VADS có thé được hiéu như sau: Ché định chuẩn bị xét xử sơ thẩm VADS là tong hop các quy phạm pháp luật diéu chỉnh

<small>các quan hệ phat sinh trong quá trình Toa an cap sơ thâm chuẩn bị các điêu kiện</small>

<small>? Nông Thị Biên (2017), Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vu án dan sự, Trường Đại học Luật Hà Nội, Luận</small>

<small>văn thạc sĩ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

can thiết dé đưa VADS ra xét xử lan dau tại phiên tòa sơ thẩm.

Việc áp dụng các quy định của pháp luật về chuẩn bị xét xử sơ thấm VADS được thực hiện thơng qua các hoạt động tố tụng của Tịa án. Dưới góc độ hoạt động TTDS, chuẩn bị xét xử sơ thâm VADS là một hoạt động tố tụng của sơ thâm VADS, nhằm chuẩn bị các điều kiện cần thiết dé đưa VADS ra xét xử lần đầu theo thủ tục sơ thâm. Ké từ thời điểm Tòa án cấp sơ thâm thụ lý VADS, sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào quá trình giải quyết lần đầu VADS và bắt đầu giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm VADS. Để giải quyết VADS thì những người tiến hành tố tụng và những

người tham gia tố tụng phải xác định được đầy đủ các chứng cứ, tài liệu, căn cứ pháp lý và lý lẽ, lập luận. Do đó, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thâm

VADS, các bên đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, thu thập chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình và Tịa án có trách nhiệm lập hồ sơ vụ việc dân sự. Tuy nhiên, tùy theo pháp luật của mỗi nước về vai trò của Tòa án

trong TTDS mà việc hỗ trợ của Tòa án đối với việc thu thập chứng cứ của

<small>đương sự được quy định ở mức độ khác nhau, nên trong giai đoạn này, Tịa án</small>

có thé thu thập chứng cứ. Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam quy định việc thu thập chứng cứ của vụ án trước hết thuộc về những người đưa ra yêu cầu. Theo đó, người khởi kiện khi nộp đơn khởi kiện phải cung cấp các tài liệu, chứng cứ dé chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Đối với bị đơn, người liên quan khi đưa ra yêu cầu độc lập của mình về nguyên tắc phải cung cấp các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình và phản đối yêu cầu của người khác. Khi các đương sự khơng thể thu thập được chứng cứ thì có thể yêu cầu Tòa án hỗ trợ việc thu thập chứng cứ. Bên cạnh vai trị của các đương sự thì Thâm phán trực tiếp giải quyết vụ án cũng được pháp luật quy định các biện pháp thu thập chứng cứ để có thể chủ động trong việc

<small>chuân bị các điêu kiện cân thiệt cho việc mở phiên tòa sơ thâm dân sự.</small>

Như vậy, dưới góc độ là một hoạt động tố tụng, chuẩn bị xét xử sơ thầm

<small>VADS có các đặc trưng sau:</small>

<small>- Chuân bị các điêu kiện cân thiệt bảo đảm cho việc xét xử lân đâu nội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

dung VADS theo trình tự sơ thâm. Theo đó, Tịa án cấp sơ thâm sau khi thụ lý vụ án phải thực hiện một chuỗi những công việc có liên quan mật thiết với

nhau như nghiên cứu hồ sơ, tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp

cận cơng khai chứng cứ và hịa giải, u cầu đương sự hoặc Tịa án tự mình bồ sung các chứng cứ can thiết, ra quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ (nếu có căn cứ), quyết áp dụng BPKCTT hoặc quyết định đưa vụ án ra xét xử...

- Có rất nhiều chủ thê thực hiện hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thấm với các mục đích khác nhau, bao gồm: Tòa án cấp sơ thâm, Viện kiểm sát, người tham gia tố tụng có nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự... Trong đó, để bảo đảm

cho việc xét xử được chính xác, khách quan thì hoạt động chuẩn bị xét xử sơ

thâm VADS có ý nghĩa quan trọng, Tịa án phải thực hiện hoạt động như phân công Tham phan, lap hồ sơ vụ an dân sự, ra các quyết định tố tụng...

- Khi kết thúc hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thâm VADS, Tòa án phải ra

một trong các quyết định: tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định <small>công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, quyết định đưa vụ an ra xét xử...</small>

Các hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thâm VADS phải thực hiện theo đúng

trình tự và thủ tục mà pháp luật quy định. Từ những phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa về chuẩn bị xét xử sơ tham VADS như sau: Chudn bị xét xử sơ

thẩm VADS là hoạt động tơ tụng do Tịa dn cấp sơ thẩm tiễn hành nhằm chuẩn bị những diéu kiện cân thiết dé lan dau đưa VADS ra xét xử tai phiên tịa sơ thẩm được khách quan, cơng bằng và đúng pháp luật.

1.1.2. Đặc điểm của chuẩn bị xét xử sơ tham vụ án dân sự

- CBXXSTVADS được bắt đâu từ sau khi Tòa án thụ ly vụ án cho đến khi có quyết định dua vụ án ra xét xử sơ thẩm.

Là một hoạt động tố tụng cho nên hoạt động CBXXSTVADS cũng phải thực hiện trong một khoảng thời gian hợp lý. Về thời điểm bắt đầu hoạt động

CBXXSTVADS bắt đầu ké từ sau khi Tòa án thụ lý VADS. Trên cơ sở hoạt

động thụ lý vụ án thì Tịa án mới có thầm quyền thực hiện các hoạt động tố

tụng tiếp theo theo quy định của pháp luật tố tụng. Vi vậy, sau khi thụ lý vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

án, Tịa án sẽ có cơ sở pháp lý để thực hiện các công việc CBXXSTVADS.

Về thời điểm kết thúc việc CBXXSTVADS thì cũng cịn những cách hiểu, ý

kiến khác nhau.

Có ý kiến cho răng, hoạt động CBXXSTVADS kết thúc khi Tòa án ra

quyết định đưa vụ án ra xét xử. Ý kiến khác lại cho rằng, thời điểm hoạt động

CBXXSTVADS kết thúc trước ngày Tòa án mở phiên tòa và quan điểm này lập luận rang sau khi Tòa án ra quyết định mở phiên tòa sơ thấm vẫn phải

thực hiện một số hoạt động như chuẩn bị cơ sở vật chất, chuyên hồ sơ cho

VKS cùng cấp nghiên cứu... những hoạt động này cũng là những hoạt động

chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho việc mở phiên tòa. Theo quan điểm của tác giả thì thời điểm kết thúc của CBXXSTVADS là khi tòa án cấp sơ

thấm ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử. Bởi lẽ, các hoạt động <small>CBXXSTVADS được thực hiện cho việc mở phiên tòa tức là trước khi có</small>

quyết định đưa vụ án ra xét xử, còn sau khi Tòa án ra quyết định đưa vụ an ra

<small>xét xử thì những hoạt động được Tịa án thực hiện là những hoạt động hành</small> chính tư pháp tại Tòa án. Cụ thể các hoạt động chuẩn bị các điều kiện cần

thiết cho việc mở phiên tòa như chuẩn bị hội trường xét xử, tống đạt quyết

<small>định đưa vụ án ra xét xử...</small>

- CBXXSTVADS là chuẩn bị các điều kiện cân thiết cho việc xét xử sơ thẩm VADS

CBXXSTVADS có bản chat là chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc giải quyết vụ án chính xác và bao đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên như lập và nghiên cứu hồ sơ, xác định người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, ra các quyết định tố tụng...

- Hoạt động CBXXSTVADS có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động tơ

<small>tụng khác.</small>

Hoạt động CBXXSTVADS có mối liên hệ mật thiết với các hoạt động tố tụng khác. Chắng hạn, hoạt động thụ lý vụ án là tiền đề cho hoạt động <small>CBXXSTVADS. Đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo chứng minh cho yêucâu khởi kiện có căn cứ là những tài liệu, chứng cứ đâu tiên trong hô sơ vụ án,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

có ý nghĩa cho hoạt động CBXXSTVADS trong việc xác định yêu cầu khởi kiện, xác định những người tham gia t6 tụng, trên co sở đó tiễn hành các hoạt động thu thập chứng cứ hoặc ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ hoặc quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong mối liên hệ với phiên tòa sơ thâm

thì hoạt động CBXXSTVADS tạo ra sự chủ động cho Tham phan trong viéc

điều khiển phiên tòa va giúp cho Hội đồng xét xử ra được phán quyết chính

xác và bảo đảm được quyên và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án.

- Có rất nhiễu chủ thể tham gia vào hoạt động CBXXSTVADS với vai trò

<small>khác nhau</small>

Trong hoạt động CBXXSTVADS có sự tham gia của nhiều chủ thé khác nhau. Sau khi thụ lý vụ án, các đương sự tiến hành hoạt động chuẩn bị cho

việc tranh tụng tại phiên tòa cũng như bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của mình như tham gia tích cực vào việc cung cấp các chứng cứ, tài liệu dé chứng minh cho yêu cầu của mình, phản đối yêu cầu của đối phương. Các đương sự có thé tự mình u cầu các cơ quan, tơ chức nắm giữ tài liệu cung cấp các tài liệu dé cung cấp cho Tịa án, trong trường hợp khơng thu thập được có thé u cầu Tịa án thu thập. Ngồi ra, người bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của đương sự cũng có thé tham gia vào hoạt động CBXXSTVADS như tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ. VKS với tư cách là cơ quan tiến hành TTDS có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tịa án và những người tham gia tơ tụng trong CBXXSTVADS, VKS tiến hành hoạt động kiểm sát việc thụ lý vụ án, nghiên cứu hồ sơ vụ án, yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án, tiến hành một số hoạt động hoạt động thu thập, chứng cứ bảo đảm cho việc kháng nghị giám đốc thẩm, tái thâm... Bên cạnh hoạt động của những người tham gia tố tụng, VKS thì hoạt động của Tịa án đặc biệt là các Tham phán có ý nghĩa tích cực, nhất là mơ

hình tố tụng của Việt Nam về cơ bản vẫn là mơ hình thâm xét với việc đặt vai trò thu thập chứng cứ của Thâm phán rất cao. Hơn nữa, Tịa án có trách nhiệm giải quyết VADS nên để ra phán quyết cơng bằng, chính xác và đúng pháp

luật thì Tịa án cần chuẩn bi thật kỹ hoạt động CBXXSTVADS. Như vậy, chủ thé tham gia hoạt động CBXXSTVADS rat rộng và có những vai trị khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài của luận văn chỉ nghiên cứu về hoạt động CBXXSTVADS của Tịa án.

- CBXXSTVADS bao gơm nhiều hoạt động do Tòa án cấp sơ thẩm tiễn

<small>hành trên cơ sở các quy định pháp luật TTDS.</small>

Nội dung của hoạt động CBXXPTVADS bao gồm các cơng việc có mối

liên hệ mật thiết với nhau do Tòa án cấp sơ thâm tiễn hành theo quy định của pháp luật TTDS. Hoạt động CBXXSTVADS đầu tiên mà Tòa án cấp sơ thâm phải thực hiện việc thông báo về việc thụ lí vụ án. Dé có thé giải quyết vụ án dân sự thì Tịa án cấp sơ thẩm phải phân công Thâm phán trực tiếp tiến hành

việc giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm; giải quyết các trường hợp từ chối, thay đổi người tiễn hành t6 tung; lập và nghiên cứu hồ sơ VADS trong đó tiễn <small>hành thu thập chứng cứ, mở phiên họp xem xét, cơng khai chứng cứ và hịagiải theo trình tự, thủ tục do pháp luật TTDS quy định... Trong quá trình thực</small>

hiện các hoạt động CBXXSTVADS, Tòa án cấp sơ thâm phải xem xét dé ra

một trong các quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết VADS, quyết định áp dụng BPKCTT hoặc đưa vụ án ra xét xử sơ thâm.

- CBXXSTVADS phải được tiến hành trong thời gian hợp lý đủ bảo dam

<small>Tòa án chuán bị các điêu kiện can thiết cho việc mở phiên tòa sơ thâm VADS</small>

Việc giải quyết các VADS tiến hành nhanh chóng sẽ bảo vệ được quyên, lợi ích hợp pháp của các chủ thé. Dé thực hiện được điều này thì mỗi hành vi của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đều phải thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Hoạt động CBXXSTVADS có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc giải quyết vụ án, bao gồm nhiều hoạt động khác nhau. Dé nang cao tinh thần trách

nhiệm của người tiễn hành tố tụng và người tham gia tố tụng thì hoạt động CBXXSTVADS cũng như các hoạt động tố tụng khác được pháp luật quy định trong một khoảng thời gian hợp lý đủ để Tòa án chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc mở phiên tòa sơ thấm VADS. Việc xác định khoảng thời gian hợp lý phụ thuộc vào tính chất của quan hệ tranh chấp và các yếu tô khác như trình độ chun mơn của Thâm phán, văn hóa pháp lý của người tham gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

t6 tụng... theo từng thời ky ma có sự khác biệt nhất định.

1.1.3. Ý nghĩa của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vu án dân sự 1.1.3.1. Y nghia về chính trị - xã hội

CBXXSTVADS là một hoạt động quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết vụ án. Trong CBXXSTVADS Thâm phán sẽ phải xác định đúng

quan hệ tranh chấp, từ đó xác định đủ và đúng nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Trên cơ sở xác định đúng đương sự, Thâm phán sẽ xác định các yêu cầu của họ từ đó yêu cầu họ cung cấp chứng cứ để

chứng minh cho yêu cầu của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác. Trong trường hop can thiết Thâm phán sẽ thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án theo quy định pháp luật TTDS để hoàn thiện hồ sơ vụ án. Hoạt động thu <small>thập, chứng minh của Tịa án tn thủ đúng quy trình TTDS sẽ bảo dam tính</small>

khách quan, chính xác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đương sự. Nếu xác định thiếu đương sự trong vụ án sẽ ảnh hưởng đến quyên và lợi ích hợp pháp của họ. Mặc dù khơng đưa ra một phán quyết như tại phiên tịa sơ

thâm nhưng các hoạt động CBXXSTVADS có ý nghĩa trong việc bảo vệ

quyên và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong vụ án, tiết kiệm chi phí tố tụng cho Nhà nước và các đương sự, bảo đảm các giao lưu dân sự được ồn định, thúc đây kinh tế - xã hội phát triển.

1.1.3.2. Ý nghĩa pháp ly

- CBXXSTVADS giúp Tịa án cấp sơ thâm có điều kiện nắm vững nội dung vụ án tạo tiền đề cho việc xét xử VADS được chính xác và đúng pháp luật

Mục đích của CBXXSTVADS là chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho việc mở phiên tòa sơ thẩm giải quyết VADS. Do đó, ý nghĩa pháp lý đầu tiên

mà CBXXSTVADS mang lại là tạo điều kiện cho Tòa án cấp sơ thâm có điều kiện năm vững nội dung vụ án, tạo sự chủ động cho Tham phan trong viéc <small>đánh giá chứng cứ khi nghe, tranh tung tai phiên tịa, từ đó giúp cho việc xét</small>

<small>xử VADS được chính xác và đúng pháp luật.</small>

- CBXXSTVADS là điều kiện bao đảm chất lượng xét xử tại phiên tòa <small>cũng như Tòa án ra phán quyêt đúng đăn và chính xác, hạn chê kháng cáo,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

kháng nghị phúc thâm, khiếu nại giám đốc thẩm, tái thâm. Trong q trình CBXXSTVADS, Tịa án đã tiến hành lập và nghiên cứu hồ sơ vụ án trong đó xem xét đến các van đề tố tụng và nội dung của vụ án. Việc nghiên cứu hồ sơ

giúp Tham phán tìm ra những mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự

cũng như các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, giúp cho việc đánh giá công

khai chứng cứ tại phiên tịa được chính xác; chuẩn bị những căn cứ pháp lý

điều chỉnh quan hệ tranh chấp... Những công việc đó là những điều kiện cần thiết bảo đảm cho chất lượng xét xử tại phiên tòa tốt nhất. Do đó, nếu hoạt động CBXXSTVADS được Toa án cấp sơ thâm thực hiện tốt sẽ là cơ sở dé

Tòa án cấp sơ thấm ra phán quyết giải quyết vụ án đúng đắn và chính xác. Bên cạnh đó, việc tiễn hành các hoạt động CBXXSTVADS được thực hiện tốt

sẽ góp phần hạn chế được kháng cáo, kháng nghị phúc thâm, khiếu nại giám đốc thấm giúp cho quá trình giải quyết vụ án được kết thúc nhanh chóng. Hoặc nếu có kháng cáo, kháng nghị phúc thấm thì việc chuẩn bị xét xử sơ

thâm một cách đầy đủ cũng giúp cho toà án cấp phúc thâm giải quyết các <small>kháng cáo, kháng nghị nhanh chóng, thuận lợi.</small>

1.2. Thực trạng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án dân sự

1.2.1. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

Thời hạn CBXXSTVADS là khoảng thời gian tối đa mà Tòa án cấp sơ

thầm chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho việc mở phiên tòa xét xử sơ thầm VADSÌ. Theo quy định tại Điều 203 BLTTDS năm 2015, thời hạn CBXXSTVADS được tính từ sau ngày Tòa án vào số thụ lý đến ngày Tòa án ra một trong các quyết định tố tụng, cụ thé:

- Đối với những vụ án tranh chấp về dân sự và hơn nhân gia đình thì thời

hạn CBXXSTVADS là 04 tháng, ké từ ngày thụ lý vụ án.

- Đối với các vụ án tranh chấp về kinh doanh thương mại và lao động thì thời hạn CBXXSTVADS là 02 tháng, ké từ ngày thu lý vụ án.

<small>Ÿ Giáo trình Luật Tố tụng dân sự, Trường đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, tr....</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Như vậy, việc xác định chính xác thời điểm thụ lý vụ án có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đối với những vụ án chỉ có yêu cầu khởi kiện của người khởi

kiện thì ngày thụ lý là ngày người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp

tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày nhận đơn khởi kiện và các

tài liệu, chứng cứ kèm theo. Trong trường hợp Toa án nhận được đơn về yêu

cầu phản tố của bị đơn hoặc yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết trong cùng một vụ án, thì (thời hạn chuẩn bị xét xử được xác định từ ngày hoàn thành thủ tục phản tố, yêu cầu độc lập) ngày thụ

<small>lý vụ án dé tính thời hạn chuân bị xét xử vụ án đó được xác định như sau:</small>

- Trường hợp bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, thì ngày thụ lý vụ án là ngày Toà án nhận được đơn về yêu cầu phản tố của bị đơn hoặc yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng các tài liệu, chứng cứ

<small>kèm theo.</small>

- Trường hợp bị đơn hoặc người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp tiền tạm ứng án phí, thì ngày thụ lý vụ án là ngày bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.

<small>Bên cạnh việc quy định thời hạn CBXXSTVADS cho các vụ án thông</small>

thường, BLTTDS năm 2015 đã quy định về việc gia hạn thời hạn

CBXXSTVADS trong một số trường hợp nhất định, bao gồm: (1) “Những vụ

án có tính chất phức tạp” là những vụ án có nhiều đương sự, có liên quan đến nhiều lĩnh vực; vụ án có nhiều tài liệu, có các chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thêm thời gian dé nghiên cứu tông hợp các tài liệu có trong hồ sơ vụ án hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn hoặc cần phải giám định

<small>kỹ thuật phức tạp; những vụ án mà đương sự là người nước ngoài đang ởnước ngoài hoặc người Việt Nam đang cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài,</small> tài sản ở nước ngoài cần phải có thời gian uỷ thác tư pháp cho cơ quan lãnh <small>sự, ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tồ án nước ngồi... Tuynhiên, đơi với trường hợp cân phải chờ ý kiên của các cơ quan chuyên môn,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

cần phải chờ kết quả giám định kỹ thuật phức tạp hoặc cần phải chờ kết quả uỷ thác tư pháp mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử (kế cả thời gian gia hạn),

thì Thâm phán căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 214 của BLTTDS ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết VADS. (2) Còn “trở ngại khách quan” là những

trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động như: thiên tai, địch họa, nhu cầu chiến dau, phục vụ chiến đấu... làm cho Toa án không thé giải quyết được vụ án

trong thời hạn do pháp luật quy định. (3) “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy

ra một cách khách quan không thé lường trước được và không thé khắc phục được mặc dù đã áp dung mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phépTM.

Việc gia hạn chuẩn bị xét xử không được quá 02 tháng đối với vụ án

được quy định tại điểm a khoản 1 và không quá 01 tháng đối với các vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 203. Như vậy, thời hạn chuẩn bị xét xử toi đa khi giải quyết VADS và hơn nhân gia đình là 6 tháng, đối với vụ

<small>án kinh doanh thương mại và lao động là 3 tháng.</small>

1.2.2. Các công việc chuẩn bị xét xử sơ tham vụ án dân sự 1.2.2.1. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án

Để giải quyết VADS thì Tịa án phải phân cơng một Tham phán giải quyết VADS theo các quy định của pháp luật TTDS. Theo Điều 197 BLTTDS năm 2015 quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, ké từ ngày thụ lý vụ án,

Chánh án Tịa án quyết định phân cơng Tham phán giải quyết vụ án bảo đảm

nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên. Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án phải Thâm phán dự khuyết để bảo đảm

<small>xét xử đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật TTDS.</small>

Đề bảo đảm tính cơng khai, minh bạch và bình đẳng giữa các Thâm phán trong một đơn vị Tòa án, hạn chế được sự lạm quyền của Chánh án trong việc

phân công Thâm phán giải quyết, Điều 197 BLTTDS năm 2015 quy định nguyên tắc trong việc phân công Tham phán giải quyết án, tuy nhiên BLTTDS năm 2015 khơng quy định việc phân cơng Tham phán có thé hiện

<small>* Khoản 1 Điều 156 BLDS năm 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

băng một quyết định hay không. Theo tác giả không quy định việc phân công Thâm phán băng một quyết định sẽ khơng bảo đảm được tính cơng khai, minh bạch, dé bao đảm các nguyên tắc mà luật đưa ra được thi hành trên thực tế thì

việc phân công Thâm phán phải được thể hiện bằng một quyết định để lưu

trong hồ sơ vụ án và gửi cho VKS cùng cấp, các đương sự.

Cùng với việc phân công Thâm phán giải quyết vụ án, Chánh án Tòa án phân cơng Thư ký Tịa án tiến hành tố tụng đối với mỗi vụ án. Thư ký Tòa án

sẽ giúp Thâm phán lấy lời khai, thu thập chứng cứ, tài liệu, soạn thảo các biểu

mẫu tổ tung, sắp xếp hồ sơ vụ án, tống đạt các văn bản tố tụng... Theo quy

định Điều 47 BLTTDS năm 2015 thì Chánh án phân cơng Thư ký Tịa án tiễn hành tố tụng đối với mỗi VADS cũng phải bảo đảm nguyên tắc công khai, <small>minh bạch và vô tư.</small>

<small>1.2.2.2. Thông báo việc thụ ly vụ an dan sự</small>

Sau khi vào số thu lý vụ án, dé thực hiện các công việc CBXXSTVADS

tiếp theo Tịa án phải ra thơng báo thụ lý vụ án. Điều 196 BLTTDS năm 2015 quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, ké từ ngày thụ ly vụ án, Tham

phán phải thông báo băng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và VKS cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án. Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tịa an phải niêm yết cơng khai tại trụ sở Tịa án thơng tin về việc thụ lý vụ án trong

thời hạn 03 ngày làm việc, kê từ ngày thụ lý.

<small>Thơng báo thụ lý vụ án của Tịa án phải được gửi cho nguyên đơn, bị</small>

đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và VKS cùng cấp sẽ tạo điều kiện cho các chủ thê được thông báo nắm bắt được thời điểm thụ lý vụ án, những yêu cầu của người khởi kiện và các tài liệu chứng cứ ban đầu của vụ án. So

với BLTTDS năm 2011, BLTTDS năm 2015 đã bổ sung nguyên don cũng được nhận thơng báo thụ lý của Tịa án. Thơng báo thụ lý phải thể hiện dưới hình thức băng văn bản và bao gồm các nội dung chính tại khoản 2 Điều 196

và biéu mẫu tố tung theo Nghị quyết số 01/NQ-HDTP/2017. Trong đó, thơng báo thụ lý vụ án phải thể hiện được VADS được giải quyết theo thủ tục thông

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>thường hay thủ tục rút gọn.</small>

Khoản 2 Điều 196 BLTTDS năm 2015 quy định nghĩa vụ của người được thơng báo. Theo đó, trong một thời hạn do Tịa án ân định thì bị đơn,

người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp ý kiến bằng văn bản về yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo hoặc yêu cầu phản tố,

yêu cầu độc lập (nếu có) cho Tịa án. Nếu bị đơn, người có qun, nghĩa vụ liên quan không nộp văn bản ý kiến cho Tòa án sẽ phải chịu những hậu quả

pháp lý nhất định. Tuy nhiên, do BTTDS không quy định cụ thể về hậu quả

pháp lý nên trên thực tế đương sự thường khơng gửi cho Tịa án ý kiến về

<small>việc khởi kiện của nguyên đơn.</small>

Bên cạnh, việc đưa ra ý kiến của mình về việc khởi kiện của nguyên đơn,

nếu bị đơn có u cầu phản tố thì bi đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tô theo Điều 200 BLTTDS năm 2015, người có quyền và nghĩa liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lâp theo Điều 201 BLTTDS năm 2015. Trong trường hợp này yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập sẽ được giải quyết cùng với vụ án mà nguyên đơn đã khởi kiện. Việc pháp luật quy định như trên góp phan tạo điều kiện cho Tịa án có thể tiến hành hoạt động CBXXSTVADS được nhanh chóng, tiết kiệm, tránh được việc Tòa án phải mở phiên tòa riêng đối với yêu cầu của người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan.

Tuy nhiên, BLTTDS năm 2015 chỉ có quy định khi thơng báo thụ lý đối

với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn mà chưa có quy định thơng báo thụ lý yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vu liên quan. Trong khi giải quyết VADS, nếu có yêu cầu phản tố, u cầu độc lập thì Tịa án chỉ ra thơng báo nộp tiền tạm ứng án phí cho các đương sự đối với u cầu của mình, ngồi ra khơng có văn bản nao thé hiện u cầu phản tố, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Do vậy, không bảo đảm sự bình đăng về quyên và nghĩa vụ giữa các đương sự trong TTDS.

Bên cạnh đó, Điều 96 BLTTDS năm 2015 quy định nghĩa vụ của các

<small>đương sự khi giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tịa án thì họ phải sao gửi tài</small>

<small>liệu đó cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

khác; đối với các tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của

BLTTDS hoặc tài liệu, chứng cứ khơng thé sao gửi được thì phải thơng báo

băng văn bản cho đương sự khác hoặc người đại diện của đương sự khác.

<small>Trong trường hợp nguyên đơn không gửi bản sao đơn khởi kiện và tài liệu,</small>

chứng cứ cho bi đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan thì họ có thé u cầu cầu Tịa án hỗ trợ. Do đó, nếu nguyên đơn có yêu cầu Tòa án hỗ trợ

<small>trong việc gửi tài liệu, chứng cứ thì kèm theo thơng báo thụ lý vụ án, Tịa án</small>

gửi cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp (Khoản 3 Điều 196). Theo chúng tôi, để bảo đảm

sự nhất quán với quy định tại Điều 96 BLTTDS về nghĩa vụ gửi bản sao tai

liệu, chứng cứ của nguyên đơn, BLTTDS cần quy định Tòa án chỉ hỗ trợ khi nguyên đơn không thé tự thực hiện được và việc phải nộp chi phí tố tụng cho yêu cầu Tòa án hỗ trợ việc sao gửi tài liệu, chứng cứ.

1.2.2.3. Lập và hoàn thiện hồ sơ vụ án

Tham phan có nhiệm vụ lập hồ sơ vụ án. Điều 204 BLTTDS năm 2015

quy định, hồ sơ VADS bao gồm đơn và toàn bộ tài liệu, chứng cứ của đương Sự, người tham gia t6 tụng khác; tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án; văn bản tố tụng của Tòa án, VKS về việc giải quyết VADS. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ VADS phải được đánh số bút lục, sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm. Giấy tờ, tài liệu có trước thì để ở dưới, giấy tờ, tài liệu có sau thì để ở trên và phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy

định của pháp luật. Quy định này chính thức ghi nhận nhiệm vụ của Thâm

phán dé tạo được căn cứ pháp lý áp dụng thống nhất cũng như nâng cao hơn trách nhiệm của Thâm phán trong việc bảo đảm giải quyết chính xác VADS.

Theo quy định tại Điều 198 BLTTDS năm 2015 hoạt động lập hồ sơ <small>VADS của Tịa án được thực hiện thơng qua các hoạt động sau:</small>

- Yêu câu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án

Giao nộp tài liệu, chứng cứ là quyền và nghĩa vụ của đương sự, việc giao <small>nộp tài liệu, chứng cứ là một trong những nội dung quan trọng của tranh tụngcho nên đương sự phải giao nộp đây đủ và công khai các tài liệu, chứng cứ,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

trừ trường hợp quy định được giữ bi mat. Theo Điều 6 BLTTDS năm 2015 thi các đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Việc giao nộp chứng cứ được thực

hiện ngay sau khi đương sự nộp đơn khởi kiện. Tuy nhiên, nếu xét thấy tài

liệu, chứng cứ trong hồ sơ VADS chưa đủ cơ sở để giải quyết thì Thâm phán yêu cầu đương sự tiếp tục giao nộp, bô sung chứng cứ. Khi yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ, Tham phan cần phải nêu rõ, cu thể chứng cứ cần giao nộp bố sung và xác định rõ đương sự nào phải nộp bơ sung các tài liệu, chứng cứ đó. Khi nhận chứng cứ do các đương sự giao nộp, Tòa án phải tiến

hành lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ. Nội dung biên bản phải thé hiện đầy đủ nội dung của chứng cứ, số bản, số trang, hình thức của chứng cứ,

chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nhận và dấu của Tòa án.

Điểm mới của BLTDS năm 2015 là đã quy định thời hạn các đương sự được cung cấp, giao nộp chứng cứ. Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do

Thâm phán được phân công giải quyết VADS quyết định nhưng không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm. Việc quy định thời hạn cung cấp, giao <small>nộp chứng cứ của đương sự buộc đương sự có trách nhiệm hơn trong việc thu</small>

thập, cung cap chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu của mình đồng thời tránh trường hợp đương sự lợi dụng quy định của pháp luật để gây khó khăn cho đối phương cũng như hoạt động giải quyết vụ án của Tòa án. Về mặt nguyên tắc các đương sự chỉ được cung cấp chứng cứ, tài liệu trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thâm. Tuy nhiên, nhăm bảo đảm quyền cung cấp chứng cứ, tài liệu của các đương sự pháp luật đã quy định những ngoại lệ. Theo khoản 4 Điều 96 BLTTDS, trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ

tục sơ thầm đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ vẫn được

chấp nhận trong các trường hợp:

+ Đương sự không giao nộp được các tài liệu theo yêu cầu của Tòa án vì

<small>ly do chính dang. Duong sự phải có nghĩa vụ chứng minh lý do của việc chậmgiao nộp tai liệu, chứng cứ đó.</small>

<small>+ Đơi với các tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tịa án khơng u câu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

đương sự giao nộp hoặc các chứng cứ mà đương sự khơng thể biết trong q trình giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thâm thì đương sự có quyền giao nộp trình bày tại phiên tịa sơ thâm hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo. Tuy nhiên, theo tác giả đối với trường hợp Tòa án khơng u cầu đương sự giao nộp thì có quyền trình bay trong các giai đoạn tố tụng tiếp theo là không phù hợp với nguyên tắc nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự. Quy định này

dẫn đến cách hiểu và áp dụng là Tịa án có trách nhiệm nêu rõ những tài liệu,

chứng cứ mà đương sự phải cung cấp. Điều này có thể dẫn đến việc nếu Tịa án khơng nêu rõ các tài liệu chứng cứ phải cung cấp và đương sự lợi dụng cố

tình khơng cung cấp chứng cứ thì đương sự vẫn có quyền cung cấp chứng cứ ở các giai đoạn tố tụng tiếp theo. Vì vậy, theo tác giả chỉ nên quy định đương

sự được quyền cung cấp chứng cứ quá hạn do Thâm phán ấn định khi có lý do

<small>chính đáng.</small>

- Tiến hành xác mình, thu thập chứng cứ theo quy định của BLTTDS

<small>Xác minh, thu thập chứng cứ là việc phát hiện, tìm ra các chứng cứ, tập</small>

hợp đưa vào hồ sơ vụ án dé nghiên cứu và đánh giá giúp cho việc giải quyết vu án được chính xác”. Do đó, nếu hồ sơ ban đầu do các đương sự chưa đủ cơ sở để giải quyết vụ án thì Tịa án thu thập thêm chứng cứ dé hồn thiện hồ sơ

<small>vụ án.</small>

Tịa án có thé tiến hành một hoặc một số biện pháp thu thập chứng cứ

theo khoản 2 Điều 97 BLTTDS năm 2015. Theo đó, trong các trường hợp do

BLTTDS quy định, Tịa án có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau đây dé thu thập tài liệu, chứng cứ: a) Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng: b) Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng: c) Trưng cầu giám định; d) Dinh giá tài sản; đ) Xem xét, thẩm định tại chỗ; e) Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ; g) Yêu cầu cơ quan, tổ

chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật

khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự; h) Xác minh sự có mặt

hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú; i) Các biện pháp khác theo quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>định của Bộ luật này.</small>

So với BLTTDS năm 2011, BLTTDS năm 2015 đã b6 sung thêm biện pháp “xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú”. Mặc

dù bổ sung thêm biện pháp thu thập chứng cứ là xác minh sự có mặt hoặc

vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú nhưng BLTTDS năm 2015 chưa quy định trình tự, thủ tục khi Tịa án tiễn hành biện pháp này. Tịa án có cần phải ra quyết định trước khi thực hiện hay không? Khi tiễn hành xác minh tại nơi

cư trú của đương sự thì cần phải có sự có mặt của tổ trường, trưởng xóm hay

đại diện của UBND xã, phường nơi tiến hành xác minh hay khơng? Do đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho các Tòa án khi áp dụng biện pháp này, Tịa án <small>nhân dân tơi cao cân có hướng dan cụ thê hơn vê các biện pháp nay.</small>

<small>1.2.2.4. Nghiên cứu hỗ sơ vụ an dán sự</small>

Nghiên cứu hồ sơ vụ án là tổng hợp các hoạt động đọc, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, đánh giá các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án,

từ đó kết hợp với việc tranh tụng tại phiên tòa để Hội đồng xét xử đưa ra kết

luận về các van đề về tố tụng và nội dung của vụ án một cách khách quan toàn diện. Nghiên cứu hồ sơ vụ án là một hoạt động diễn ra đồng thời cùng với việc lập hồ sơ của Tòa án. Việc nghiên hồ sơ vụ án sẽ giúp Thâm phán phát hiện các chứng cứ khơng có giá trị chứng minh dé có biện pháp khác thu thập chứng cứ giúp cho việc xác định quan hệ tranh chấp, xác định tư cách tơ tụng

trong vụ án được chính xác hơn. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án phải được thực

hiện một cách kỹ lưỡng và toàn diện nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Do mỗi vụ án có đặc thù riêng nên các bước dé nghiên cứu hồ sơ vụ án không theo một trình tự thống nhất. Nghiên cứu hồ sơ vụ án có mối quan hệ chặt chẽ với các kỹ năng thu thập và cung cấp chứng cứ trước đó. Khi nghiên cứu hồ sơ VADS cần phải nghiên cứu tất cả các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, khơng được bỏ sót bất kỳ tài liệu, chứng cứ nào. Khi nghiên cứu hỗ

sơ, cần làm rõ những tài liệu, chứng cứ mà các bên đương sự thống nhất và <small>các tài liệu chứng cứ mâu thuân giữa các đương sự.</small>

Về phương pháp nghiên cứu hồ sơ vụ án, cần thực hiện bắt đầu từ nghiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

cứu đơn khởi kiện, các bản tự khai, biên bản lẫy lời khai, biên bản đối chất, biên bản hòa giải và các tài liệu, chứng cứ khác do những người tham gia tố

tụng cung cấp, Tòa án thu thập. Trên thực tế, khi nghiên cứu hồ sơ VADS,

Tham phán phải làm rõ quan hệ pháp luật tranh chấp, những van dé về tố tụng <small>và nội dung.</small>

- Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và văn bản pháp luật nội dung áp dụng cho việc giải quyết tranh chấp.

Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và văn bản pháp luật nội dung áp

dụng là hai van dé quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đối với phương án

tư vấn. Để xác định quan hệ tranh chấp, cần làm rõ các bên tranh chấp với nhau về van dé gi, tranh chấp giữa ai với ai, đồng thời dựa vào văn bản pháp

luật nội dung áp dụng cho việc giải quyết tranh chấp đó. Xác định đúng luật nội dung và các nguôn bồ trợ khác của pháp luật giải quyết tranh chấp dân su; hơn nhân và gia đình; kinh doanh, thương mại, lao động (viết tắt là dân su)

khơng chi có ý nghĩa trong việc xác định quan hệ pháp luật tranh chap mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định van dé mau chốt của vụ việc, thu

thập, cung cấp chứng cứ, đưa ra phương án giải quyết, góp phần cho việc giải quyết tranh chấp dân sự đúng đắn, chính xác. Xác định được chính xác, đúng, đủ luật nội dung áp dụng giải quyết vụ án dân sự địi hỏi phải phân tích trong vụ án dân sự mà mình tham gia có bao nhiêu quan hệ pháp luật cần giải quyết, các tình tiết, sự kiện pháp lý nào đã được xác lập, thực hiện; thời điểm xảy ra các tình tiết, sự kiện pháp lý; tài liệu, chứng cứ chứng minh các tình tiết, sự kiện đó như thế nào từ đó tìm kiếm các văn bản pháp luật áp dụng phù hợp. Thông thường, văn bản pháp luật nội dung áp dụng để giải quyết vụ việc dân sự là pháp luật tại thời điểm xác lập giao dịch hoặc sự kiện pháp lý xảy ra. Trong trường hợp khơng có văn bản luật điều chỉnh cụ thể nội dung tranh chap, sẽ áp dụng các nguồn bổ trợ khác của pháp luật. Nguồn bồ trợ của pháp

luật theo quy định của BLTTDS năm 2015 và BLDS năm 2015 bao gồm: tập

quán; tương tự pháp luật; các nguyên tắc cơ bản của pháp luật, án lệ, lẽ công băng. Theo quy định của BLTTDS năm 2015 và BLDS năm 2015 thì: “Tịa

<small>án khơng được từ chôi yêu câu giải quyêt vụ việc dân sự vì lý do chưa có điêu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

luật để áp dụng” (khoản 2, Điều 4 BLTTDS năm 2015). Đây là quy định bổ sung mang tính đột phá của BLTTDS năm 2015. Theo Điều 45 BLTTDS,

Điều 5, 6 BLDS năm 2015, trong trường hợp khơng có văn bản pháp luật áp <small>dụng sẽ được áp dụng theo thứ tự sau:</small>

+ Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyên,

nghĩa vụ của các bên trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong

<small>một vùng, miên, dân tộc, cộng đông dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.</small> + Án lệ của Việt Nam: “là những lập luận, phán quyết trong bản án,

quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thé được

Hội đồng Thâm phán Toà án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Toà

án nhân dân tối cao cơng bố là án lệ dé các Tồ án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử” (Nghị quyết số 03/2015/NQ-HDTP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Hội đồng Tham phán Tòa án nhân dân Tối cao về quy trình lựa chọn, cơng bố

<small>và áp dụng án lệ).</small>

+ Lẽ công bang được quy định tại Điều 45 BLTTDS năm 2015: “được

<small>xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp</small>

với nguyên tắc nhân đạo, khơng thiên vị và sự bình đăng về quyền và nghĩa

<small>vụ của các đương sự trong vụ việc dân sự đó”.</small>

Trên cơ sở việc nắm vững quan hệ pháp luật tranh chấp, pháp luật nội dung áp dụng và yêu cầu của đương sự, Thâm phán đưa ra phương án giải

<small>quyêt vụ án dân sự.</small>

Tùy từng trường hợp, vụ án chỉ phát sinh một mối quan hệ pháp luật cần phải giải quyết như quan hệ vay nợ, thuê... hoặc phát sinh nhiều mối quan hệ

khác nhau cần phải giải quyết trong vụ án về thừa kế, thanh toán nghĩa vụ... Việc xác định rõ những quan hệ tranh chấp trong vụ kiện có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, nó định hướng cho việc giải quyết vụ án vì cần phải căn cứ vào quan hệ pháp luật làm phát sinh tranh chấp mới xác định được những vấn đề

<small>về thủ tục tô tung và những vân đê về nội dung giải quyêt vụ án.</small>

<small>- Xác định các van đề về to tung cán được làm rõ trong quá trình nghiên</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

cứu hồ sơ bao gồm: người khởi kiện có quyền khởi kiện hay không, thấm

quyên, thủ tục tiền tố tụng, thời hiệu, thành phần và tư cách tố tụng của các

đương sự, tranh chấp đã được Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thầm quyền giải quyết hay chưa? Trong đó, thời hiệu khởi kiện là van đề phức tạp. Can

lưu ý các quy định mới BLDS năm 2015, BLTTDS năm 2015 về thời hiệu

khởi kiện vụ án đặc biệt quy định tại điều khoản chuyên tiếp BLDS năm

2015, đối chiếu với các tài liệu, chứng cứ để kết luận còn hay hết thời hiệu khởi kiện. Trường hợp thời hiệu khởi kiện đã hết, Trợ giúp viên pháp lý, Luật

sư nghiên cứu các vấn đề khác liên quan đến thời hiệu khởi kiện được quy

định trong BLDS, cụ thé là: i) Có sự kiện pháp lý về thời gian khơng tính vào thời hiệu khởi kiện không? Tài liệu, chứng cứ nào phản ánh vấn đề này? ii)

Có tài liệu, chứng cứ nào trong hồ sơ vụ án phản ánh sự kiện pháp lý về bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện không? iii) Nghiên cứu day đủ các van đề trên mới có thé kết luận cịn hay hết thời hiệu khởi kiện.

- Xác định các vấn dé về nội dung cần được làm rõ trong quá trình nghiên cứu hồ sơ bao gồm: Van dé mau chốt của vụ án là gi, tài liệu chứng cứ đã đủ chưa? Có cần xác minh, thu thập thêm hay khơng? Bằng cách nào? Nghiên cứu về nội dung của vụ án, được thực hiện bắt đầu từ nghiên cứu yêu cầu của các đương sự. Duong sự có thé thay đổi, bổ sung, rút một phần yêu cầu trong quá trình giải quyết vụ án. Vì vậy, cần nghiên cứu các tài liệu như bản tự khai, biên bản lay lời khai, biên bản đối chất, biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản về việc hòa giải...để xác định yêu cầu cuối cùng của đương sự. Kết quả của việc nghiên cứu yêu cầu của đương sự là phải xác định được chính xác từng loại yêu cầu và thủ tục thực hiện các yêu cầu đó có đúng pháp luật khơng? Cần chú ý nghiên cứu kỹ trình tự, thủ tục Tòa án áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ, đối chiếu với quy định của BLTTDS về thu thập chứng cứ để xác định Tịa án có thực

<small>hiện đúng không. Các biện pháp thu thập chứng cứ mà Tòa án được thực hiện</small> theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự bao gồm: Lấy lời khai của đương

sự, người làm chứng: đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa các đương sự với người làm chứng: trưng cầu giám định; định giá tài sản, thâm định giá tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

sản; xem xét, thâm định tại chỗ; ủy thác thu thập chứng cứ, xác minh tải liệu,

<small>chứng cứ; yêu câu cá nhân, cơ quan, tô chức cung câp chứng cứ.</small>

Sau khi nghiên cứu yêu cầu của đương sự, Tham phán tiếp tục nghiên cứu các vấn đề cần chứng minh, nghĩa vụ chứng minh, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án. Việc nghiên cứu các vấn dé cần chứng minh gan liền

<small>với hoạt động nghiên cứu và đánh giá chứng cứ. Khi nghiên cứu và đánh giá</small>

chứng cứ, nghiên cứu và đánh giá cả về hình thức và nội dung của chứng cứ.

Về mặt nguyên tắc, cần nghiên cứu tat cả các vấn đề về tô tụng và nội dung

của vụ án, tuy nhiên Thâm phán tập trung vào việc xác định các bên đương sự đang tranh chấp những vấn đề gì để tập trung nghiên cứu.

Các van đề về tố tụng và nội dung có mối quan hệ chặt chẽ. Tuy nhiên,

để bảo đảm tính logíc, khoa học trong việc nghiên cứu, trước hết nghiên cứu va đưa ra kết luận các van dé về tố tụng trong vụ án. Việc nghiên cứu bắt đầu từ quyền khởi kiện của nguyên đơn, thâm quyén của Tòa án, quyền phản tố của bị đơn, quyền yêu cầu độc lập của người liên quan; thời hiệu khởi kiện vụ án, sau đó đến các vấn đề khác như tư cách đương sự; trình tự, thủ tục thu thập chứng cứ; trình tự thủ tục phiên họp giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hịa giải... Ngồi ra, cần chú ý nghiên cứu các vẫn đề khác như: nguyên nhân dẫn đến tranh chấp, tính chất, mức độ của tranh chấp; hoàn cảnh, điều

<small>kiện; tâm tư, nguyện vọng của từng đương sự; đặc biệt đương sự thuộc nhóm</small>

người yếu thế như trẻ em, người gia, phụ nữ, người có nhược điểm về thé chất, về tâm thần và các đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí khác. Từ đó, mới có thê hiểu được đầy đủ, sâu sắc hơn về bối cảnh của vụ án.

Nghiên cứu hồ sơ vụ án không tách rời với việc đánh giá các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án. Khi nghiên cứu, đánh giá chứng cứ cần có

<small>phương pháp nghiên cứu từng chứng cứ, xác định giá trị chứng minh của từng</small>

chứng cứ và nghiên cứu tổng hợp chứng cứ (đặt các chứng cứ trong mối liên hệ so sánh, đối chiếu với nhau), từ đó kết luận về từng tinh tiết, từng van dé

<small>cân chứng minh của vụ án và các yêu câu của đương su .</small>

1.2.2.5. Phiên họp kiểm tra việc giao, nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Mặc dù theo BLTTDS năm 2015, phiên họp kiểm tra việc giao, nop,

tiếp cận và cơng khai chứng cứ va phiên hịa giải được quy định trong cùng một điều luật. Tuy nhiên, bản chất và mục đích của hai phiên họp này là khác nhau. Bản chất của phiên hòa giải là giúp các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án dân sự, nên trong phạm vi của luận văn này, tác giả khơng

nghiên cứu về hịa giải. Cịn bản chất của phiên họp kiểm tra việc giao, nộp,

tiếp cận và công khai chứng cứ là chuẩn bị các điều kiện cần thiết, nên phiên họp này là một trong các nội dung của chuẩn bị xét xử sơ thâm. Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ là một quy định mới của

BLTTDS năm 2015 nó có ý nghĩa rat quan trọng trong việc thực hiện quyên,

và nghĩa của đương sự dé chứng minh cho yêu cau của minh, là phương thức để bảo đảm các đương sự quyền được biết và tiếp cận tất cả các tài liệu, chứng cứ, xác định những chứng cứ đã giao nộp. Thông qua phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ các bên đương sự trọng vu

án năm bắt được nội dung của vụ án và có thé tự thỏa thuận được với nhau về giải quyết các nội dung của vụ án khi đã được tiếp cận các chứng cứ của các

bên, dẫn đến vụ án kết thúc trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tham gia tố tụng và đồn kết trong nhân dân. Cịn đối với các nội dung chưa thống nhất được thì các đương sự có sự

chủ động trong việc tiếp tục chứng minh và cung cấp chứng cứ cho yêu cầu

<small>của mình.</small>

Đối với Tịa án án thơng qua phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ đã xác định được nội dung nào đã thống nhất và khơng

trái với quy định của pháp luật thì cơng nhận, nội dung nào cịn mâu thuẫn thì

tập trung vào làm rõ trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, giúp các đương sự có đủ điều kiện chuẩn bị các chứng cứ trong việc tranh tụng tại

phiên tòa. Nhằm sáng tỏ sự thực khách quan của vụ việc, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngươi tham gia tố tụng.

- Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ : Theo quy định của BLTTDS năm 2015 trước khi tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, Thâm phán phải

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ</small>

quyên và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành và

<small>nội dung của phiên họp.</small>

- Thành phân phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai

<small>chứng cứ:</small>

So với BLTTDS năm 2011, BLTTDS năm 2015 đã bổ sung thành phần

tham gia hòa giải bao gồm cả người bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của <small>đương sự cho nên Tòa án phải triệu tập họ tham gia việc hịa giải.</small>

- Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng

<small>cứ và hòa giải</small>

Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ sẽ

được tiến hành trước khi tién hành hòa giải. Trước khi tiến hành phiên hop Tòa án phải thực hiện day đủ thủ tục, phổ biến quyền và nghĩa vụ của những người tham gia theo quy định của BLTTDS. Tại phiên họp Thâm phán sẽ công bồ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi các đương sự về yêu cầu của mình, các tài liệu, chứng cứ đã nộp, những yêu cầu khác liên quan đến vụ án... Khi tiến hành phiên họp, Thư ký Tòa án phải lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ. Biên bản phải bảo đảm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 211 BLTTDS 2015. Như vay,

mục dich tién hành phiên hop kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai

chứng cứ là nhằm xác định yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đôi, bố sung yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập, những vấn đề đã thong nhất, những van đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết, bỗ sung

<small>các tài liệu, chứng cứ, yêu câu Tòa an triệu tập người tham gia tơ tụng.</small>

Mục đích của phiên họp kiểm tra việc giao nop, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhằm xác định và chốt lại yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bố sung, thay đối, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập, những van dé đã thống nhất, những van đề chưa thống nhất yêu

cầu Tòa án giải quyết, tài liệu, chứng cứ đã nộp cho Tòa án và việc gửi các tài <small>liệu, chứng cứ cho các đương sự khác; yêu câu Tòa án thu thập chứng cứ, tài</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

liệu, yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham

gia tố tụng khác tại phiên tòa. Do đó về nguyên tắc, sau phiên họp các bên khơng có quyền cung cấp thêm chứng cứ và các đương sự khơng có quyền thay đổi, bổ sung u cầu. Song, Điều 96 BLTTDS năm 2015 vẫn chấp nhận việc thay đổi, bố sung yêu cầu của đương sự tại phiên tòa sơ thâm nếu việc thay đổi, b6 sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố và yêu cầu độc lập ban dau. Vì vậy, có thé thấy hai quy định

này là không thống nhất với nhau.

Sau khi tiễn hành nhiều hoạt động CBXXSTVADS, Tham phán nhận thay đã chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc mở phiên tịa xem xét cơng khai các u cầu và các chứng cứ tại phiên tịa sơ thâm, khơng có căn cứ cơng

nhận sự thỏa thuận của các đương sự và đình chỉ giải quyết VADS, Thâm phán sẽ ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử”. Quyết định đưa vụ án ra xét xử đánh dấu kết thúc giai đoạn chuẩn bị xét xử và vụ án được giải quyết bởi

thủ tục tố tụng tiếp theo là phiên tòa sơ thấm dân sự. Quyết định đưa vụ án ra

xét xử phải có đầy đủ các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 220 BLTTDS năm 2015 và đúng mẫu trong Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP

như ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên Tòa án ra quyết định; Vụ án được

đưa ra xét xử; Tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tô chức, cá

nhân khởi kiện quy định tại Điều 187 của Bộ luật này, người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan; Họ, tên Tham phan, Hội tham nhan dan, Thu ky Toa an; ho, tên Tham phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết (nếu có); Họ, tên Kiểm sát

viên tham gia phiên tòa; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có); Ngày, giờ,

thang, năm, địa điểm mở phiên tịa; Xét xử công khai hoặc xét xử kin; Họ, tên

<small>người được triệu tập tham gia phiên tòa.</small>

<small>° Khoản 2 Điều 203 BLTTDS năm 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

KET LUẬN CHUONG 1

CBXXSTVADS là một hoạt động có sự tham gia cua nhiều chủ thể với

vai trị khác nhau trong đó vai trò của Tòa án là chủ động và cơ bản nhất nhằm chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho việc mở phiên tịa sơ thâm cũng như có mối liên hệ với các hoạt động tổ tụng khác. Từ việc nghiên cứu khái

niệm CBXXSTVADS, luận văn rút ra được những đặc điểm cơ bản của

CBXXSTVADS: cũng như các hoạt động tố tụng khác CBXXSTVADS được Tòa án cấp sơ thâm tiến hành trên cơ sở các quy định của pháp luật trong một

khoảng thời gian hợp lý. CBXXSTVADS được thực hiện tốt khơng chỉ có ý nghĩa pháp lý mà cịn có ý nghĩa chính trị - xã hội sâu sắc.

CBXXSTVADSVADS được quy định xuất phát từ việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân mà cụ thể nhất là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

<small>của các đương sự.</small>

Theo quy định BLTTDS 2015, CBXXSTVADS bao gồm các hoạt động: Phân cơng Tham phán, Thư ký tịa án, thông báo thụ lý vụ án, lập hồ sơ vụ án,

tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hịa giải. Ban hành các quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Khi thấy đã đủ điều kiện để mở phiên tịa thì Tịa án sơ thẩm ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thâm. Các quy định này trong BLTTDS 2015 có nhiều điểm mới, khắc phục được nhiều hạn chế của BLTTDS 2011 và bảo đảm thực thi các nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến pháp 2013, nhất là nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong giải quyết các vụ án tại tịa án. Tuy nhiên, BLTTDS năm 2015 có những quy định mới chưa được hướng dẫn cụ thê dẫn đến khó khăn cho Thâm phán

<small>trong hoạt động CBXXSTVADS.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>Chương 2</small>

THUC TIEN ÁP DUNG CÁC QUY ĐỊNH CUA PHÁP LUẬT

TO TUNG DAN SỰ VE CHUAN BỊ XÉT XỬ SƠ THAM VU AN DAN SU CUA TOA AN NHAN DAN HUYEN MOC CHAU VA KIEN NGHI

Mộc châu là huyện miền nui, cao nguyên va biên giới, nằm ở hướng <small>Đơng Nam cua tỉnh Sơn La. Diện tích tự nhiên là 1.081,66 km2 đứng thứ 8</small> trong số 12 huyện, thành phố của tỉnh Sơn La. Huyện Mộc Châu có Quốc lộ

6, 43 đi qua, có trung đường biên giới Việt Nam — Lào dai 40,6 km, dân số

khoảng 111.000 người. Phía đơng giáp huyện Vân Hồ, tinh Sơn La, phía nam giáp huyện Sốp Bâu, tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào, phía tây giáp huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La, phía bắc giáp huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.

Mộc Châu có đặc điểm đặc chưng địa hình vùng miền núi Tây Bắc, chia cắt

<small>phức tạp đường xá di lại khó khăn. Mộc châu có 12 dân tộc anh em cùng sinh</small>

sống. Trong đó chiếm đa số là người Thái 33%, người Mơng 18%, người Kinh 15% ngồi ra còn người Dao, người Tay, người Kho mt... Về điều kiện kinh tế, xã hội đang cịn nhiều khó khăn, phụ thuộc chủ yếu vào chăn ni, trồng trọt. Trình độ văn hóa, hiểu biết pháp luật cịn hạn chế và không đồng đều. Bà con dân tộc thiêu số thường sống ở vùng cao, vùng xa, nhiều hủ tục van cịn tồn tại trong đời sơng của nhân dân như cúng ma, chữa bệnh bang thầy mo, du canh du cư, tảo hôn... giải quyết các mâu thuẫn trong đời sống băng lệ làng. Do đó là nhữn khó khăn thực tế trong công tác của TAND huyện

<small>Mộc Châu nói riêng và của huyện Mộc Châu nói chung.</small>

2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật tố tung dân sự về chuẩn bị xét xử sơ

thâm vụ án dân sự của Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu và nguyên nhân

2.1.1. Kết quả đạt được của việc áp dụng pháp luật tô tụng dân sự về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự của Tòa án nhân dân huyện Mộc

TAND huyện Mộc Châu trong những năm qua phải tập trung giải quyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

một số lượng các VADS ngày càng tăng. Các bản án và quyết định của Tòa án được ban hành đúng pháp luật, khách quan, dân chủ, thấu tình đạt lý, đúng

thời hạn luật định. Điều này góp phan vào việc 6n định các tranh chấp dân sự

trong đời sống xã hội, bảo vệ lợi ích cơng dân, nhà nước và xã hội. Theo báo cáo tơng kết cơng tác của ngành Tịa án từ khi BLTTDS năm 2011 có hiệu lực thi hành cho thấy việc thụ lý và giải quyết VADS như sau:

Năm 2014, TAND huyện Mộc Châu đã thụ lý 241 vụ việc, đã giải quyết

<small>220 vụ việc, đạt 91,28%. Trong đó phải đưa ra xét xử 43 vụ.</small>

Năm 2015, TAND huyện Mộc Châu đã thụ lý 214 vụ việc, đã giải quyết <small>201 vụ việc, đạt 93,92%. Trong đó phải đưa ra xét xử 39 vụ.</small>

Năm 2016, TAND huyện Mộc Châu đã thụ lý 253 vụ việc, đã giải quyết

<small>228 vụ việc, đạt 90,11%. Trong đó phải đưa ra xét xử 47 vụ.</small>

Năm 2017, TAND huyện Mộc Châu đã thụ lý 268 vụ việc, đã giải quyết

<small>235 vụ việc, đạt 87,68%, Trong đó phải đưa ra xét xử 62 vụ.</small>

Khi giải quyết vụ án, về cơ bản TAND huyện Mộc Châu đã thực hiện việc chuẩn bị xét xử sơ thâm đúng các quy định của pháp luật t6 tụng, cũng như áp dụng đúng các quy định của pháp luật nội dung; quan tâm làm tốt việc hướng dẫn cho các đương sự thực hiện các nghĩa vụ về cung cấp chứng cứ,

đồng thời tích cực xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp cần

thiết, theo quy định dé giải quyết vụ án đúng pháp luật. Tồ án đã chú trọng làm tốt cơng tác hồ giải trong q trình giải quyết các VADS, thơng qua đó giúp cho việc giải quyết vụ án nhanh chóng, đồng thời góp phan củng cỗ mối đồn kết trong nội bộ nhân dân.

Có thể thấy tỷ lệ án sửa hủy do lỗi chủ quan qua các năm đã giảm, có

được kết quả như vậy là do TAND huyện Mộc Châu đã có sự cơ găng rất lớn

khi giải quyết các vụ án, đã làm tốt công tác chuẩn bị xét xử sơ thâm VADS. Trong thời gian chuẩn bị xét xử, TAND huyện Mộc Châu đã thực hiện đúng

thời hạn, thực hiện tốt việc thông báo thụ lý VADS, phân công Tham phan trực tiếp giải quyết vu án, thu thập chứng cứ, tiễn hành các hoạt động dé lập

</div>

×