Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của qũy tín dụng nhân dân cẩm thành, huyện cẩm xuyên, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 71 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC HUẾ </b>

<b>TRƯỜ G ĐẠI HỌC KI H TẾ KHOA KẾ TỐ -TÀI CHÍ H </b>

<b>---</b><b>--- </b>

<b>KHÓA LUẬ CUỐI KHÓA </b>

<b>PHÁT TRIỂ HOẠT ĐỘ G CHO VAY KHÁCH HÀ G CÁ HÂ CỦA QUỸ TÍ DỤ G HÂ DÂ CẨM THÀ H, </b>

<b>HUYỆ CẨM XUYÊ , TỈ H HÀ TĨ H </b>

<b>GUYỄ THN HƯ QUỲ H </b>

<b>HUẾ, 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐẠI HỌC HUẾ </b>

<b>TRƯỜ G ĐẠI HỌC KI H TẾ KHOA KẾ TỐ -TÀI CHÍ H </b>

<b>---</b><b>--- </b>

<b>KHĨA LUẬ CUỐI KHÓA </b>

<b>PHÁT TRIỂ HOẠT ĐỘ G CHO VAY KHÁCH HÀ G CÁ HÂ CỦA QUỸ TÍ DỤ G HÂ DÂ CẨM THÀ H, </b>

<b>HUYỆ CẨM XUYÊ , TỈ H HÀ TĨ H </b>

<b>Sinh viên thực hiện: guyễn Thị hư Quỳnh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b><small>LỜI CẢM Ơ </small></b>

Có lẽ trong suốt hành trình học tập tại khoa Kế Tốn -Tài Chính của Trường đại học Kinh tế Huế và ba tháng thực tập tại Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành, cùng với sự cố gắng nỗ lực không ngừng của bản thân và đến nay tơi đã hồn thành xong khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành, huyện CNm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh”. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến Ban Giám Hiệu trường Đại học Kinh Tế Huế và quý thầy cô giáo bộ môn khoa Kế Tốn-Tài Chính đã dạy dỗ truyền đạt kiến thức và những kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập vừa qua. Đặc biệt tôi xin cảm ơn thầy Th.s Bùi Thành Công là người đã hướng dẫn trực tiếp giúp bản thân giải đáp các thắc mắc và hỗ trợ tận tình chỉ bảo để tơi có thể hồn thành bài khóa luận.

Qua ba tháng thực tại Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành đã giúp bản thân tôi không ngừng nâng cao sự hiểu biết và tích lũy về những kiến thức thực tế. Tôi xin trân trọng cảm ơn giám đốc Dương Thị Huyền và các anh chị trong Quỹ đã nhiệt tình chỉ dạy và tạo mọi điều kiện giúp tơi hồn thành tốt khóa luận.

Và hơn nữa, tôi xin cảm ơn bố mẹ và những người thân trong gia đình, bạn bè đã tạo mọi điều kiện cũng như động viên nuôi dưỡng để tơi có được như ngày hơm nay. Mặc dù bản thân đã cố gắng và nỗ lực nhưng bản thân cịn nhiều hạn chế về chun mơn cũng như kinh nghiệm thực tế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được những nhận xét và góp ý của quý thầy cơ để đề tài được hồn thiện hơn.

Cuối cùng, tơi kính chúc thầy cơ dồi dào sức khỏe, tràn đầy nhiệt huyết và gặt hái được nhiều quả ngọt hơn nữa trong sự nghiệp trồng người.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên

<b>guyễn Thị hư Quỳnh </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>TÓM LƯỢC KHÓA LUẬ TỐT GHIỆP ĐẠI HỌC Họ và tên: GUYỄ THN HƯ QUỲ H </b>

Chuyên nghành: Tài chính MSV: 20K4070118 Niên khóa: 2020 – 2024

<b>Giảng viên hướng dẫn: TH.S BÙI THÀ H CÔ G </b>

<b>Tên đề tài: PHÁT TRIỂ HOẠT ĐỘ G CHO VAY CỦA QUỸ TÍ DỤ G HÂ DÂ CẨM THÀ H, HUYỆ CẨM XUYÊ , TỈ H HÀ TĨ H </b>

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:

Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng, khóa luận đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay của Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành, huyện CNm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian sắp tới.

Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu sự phát triển hoạt động cho vay của Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành, huyện CNm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: Các phương pháp tiếp cận; phương pháp thu thập dữ liệu; phương pháp phân tích và xử lý số liệu

3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận:

Qua quá trình quan sát và phân tích tình hình thực tế tại Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành về phát triển hoạt động cho vay tại Qũy tín dụng nhân CNm Thành, huyện CNm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2020-2022, đề tài giải quyết được các vấn đề sau:

Một là, hệ thống được cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay của Qũy tín dụng nhân dân.

Hai là, phân tích được thực trạng và đánh giá tình hình trạng phát triển hoạt động cho vay của Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành, huyện CNm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.

Ba là, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân CNm Thành, huyện CNm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

LỜI CẢM ƠN ...i

TÓM LƯỢC KHÓA LUẬN ... ii

DANH MỤC VIẾT TẮT ... vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ...ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...ix

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ... 2

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ... 3

4.1. Phương pháp thu thập số liệu ... 3

4.2. Phương pháp phân tích số liệu ... 3

5. Kết cấu của đề tài ... 3

<b>PHẦ II. ỘI DU G VÀ KẾT QUẢ GHIÊ CỨU ... 4</b>

<b>CHƯƠ G 1. CƠ SỞ LÝ LUẬ VỀ PHÁT TRIỂ HOẠT ĐỘ G CHO VAY KHÁCH HÀ G CÁ HÂ CỦA QUỸ TÍ DỤ G ... 4</b>

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của quỹ tín dụng 4 1.1.1. Khái niệm về quỹ tín dụng nhân dân ... 4

1.1.2. Đặc điểm của quỹ tín dụng nhân dân ... 5

1.1.3. Mục tiêu của quỹ tín dụng nhân dân ... 5

1.1.4. Vai trị của quỹ tín dụng nhân dân ... 7

1.1.5. Nhiệm vụ của quỹ tín dụng nhân dân ... 8

1.1.6. Nguyên tắc hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân ... 8

1.1.7. Các hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân ... 10

1.2. Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân ... 11

1.2.1. Công tác tổ chức cho vay của quỹ tín dụng nhân dân ... 11

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2.1.1. Mơ hình tổ chức của quỹ tín dụng nhân dân ... 11

1.2.1.2. Quy trình cho vay của Qũy tín dụng nhân dân ... 12

1.2.2. Phân loại các hình thức cho vay của Qũy tín dụng nhân dân ... 14

1.2.2.1. Căn cứ theo thời hạn cho vay ... 14

1.2.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn ... 15

1.2.2.3. Căn cứ vào độ tín nhiệm ... 15

1.2.3.4. Căn cứ vào phương thức cho vay ... 15

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Qũy tín dụng nhân dân .. 16

<b>CHƯƠ G 2. THỰC TRẠ G PHÁT TRIỂ HOẠT ĐỘ G CHO VAY KHÁCH HÀ G CÁ HÂ CỦA QUỸ TÍ DỤ G HÂ DÂ CẨM THÀ H, HUYỆ CẨM XUYÊ , TỈ H HÀ TĨ H ... 23</b>

2.1. Tổng quan về Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành, huyện CNm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh ... 23

2.1.1. Giới thiệu về Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành ... 23

2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành 23 2.1.1.2. Vai trò, chức năng và lĩnh vực hoạt động của Qũy tín dụng nhân dân CNm

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.1.3. Quy định cho vay vốn khách hàng cá nhân của Quỹ tín dụng nhân dân CNm

Thành, huyện CNm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh ... 27

2.1.3.1. Nguyên tắc cho vay ... 27

2.1.3.2. Điều kiện cho vay ... 27

2.1.3.3. Đối tượng cho vay ... 28

2.1.3.4. Thời hạn cho vay ... 29

2.1.3.5. Quy trình cho vay ... 29

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành, huyện CNm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh ... 30

2.1.4.1. Tình hình nguồn vốn của Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành ... 30

2.1.4.2. Tình hình huy động vốn của Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành ... 33

2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành ... 34

2.2. Tình hình hiệu quả hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân CNm Thành, huyện CNm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh ... 37

2.2.1.Tình hình doanh số cho vay ... 37

2.2.2. Tình hình doanh số thu nợ... 40

2.2.4. Tình hình dư nợ cho vay ... 42

2.2.5. Tỷ lệ dư nợ/ Tổng nguồn vốn huy động (lần) ... 45

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ... 50

<b>CHƯƠ G 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀ THIỆ HOẠT ĐỘ G CHO VAY KHÁCH HÀ G CÁ HÂ CỦA QUỸ TÍ DỤ G HÂ DÂ CẨM THÀ H, HUYỆ CẨM XUYÊ , TỈ H HÀ TĨ H ... 52 </b>

3.1. Định hướng phát triển của Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành, huyện CNm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh. ... 52

3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành, huyện CNm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh ... 53

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ... 53

3.2.2. Phải đa dạng hóa các sản phNm cho vay khách hàng ... 53

3.2.3. Có chính sách lãi suất linh hoạt ... 53

3.2.4. Nâng cao công tác thNm định khách hàng ... 53

3.2.5. Có các chính sách chăm sóc khách hàng ... 54

3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác huy động vốn ... 55

3.2.7. ĐNy mạnh hoạt động truyền thông và marketing ... 56

<b>PHẦ III: KẾT LUẬ VÀ KIẾ GHN ... 57</b>

1. Kết luận ... 57

2. Một số kiến nghị ... 58

2.1. Nhà nước và ngân hàng Nhà nước Việt Nam ... 58

2.2. Kiến nghị với hệ thống Quỹ tín dụng trung ương ... 58

2.3. Chính quyền địa phương ... 59

<b>DA H MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 60</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DA H MỤC VIẾT TẮT </b>

DSCV : Doanh số cho vay

DSCV NH : Doanh số cho vay ngắn hạn DSCV TDH : Doanh số cho vay trung dài hạn DSTN : Doanh số thu nợ

DSTN NH : Doanh số thu nợ ngắn hạn DSTN TDH : Doanh số thu nợ trung dài hạn

DNCV NH : Dư nợ cho vay ngắn hạn DNCV TDH : Dư nợ cho vay trung dài hạn HĐQT : Hội đồng quản trị

NHNN : Ngân hàng nhà nước

QTDND : Qũy tín dụng nhân dân QTDTW : Qũy tín dụng trung ương TCTD : Tổ chức tín dụng

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DA H MỤC BẢ G </b>

Bảng 2.1. Tình hình lao động tại Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành qua 3 năm 2020-2022 ... 25 Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2020-2022 của Qũy tín dụng CNm Thành .. 31 Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn huy động giai đoạn 2020-2022 ... 33 Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Qũy giai đoạn 2020-2022 ... 35 Bảng 2.5: Doanh số cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn giai đoạn 2020-2022 . 37 Bảng 2.6: Doanh số cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích sử dụng giai đoạn 2020-2022 ... 39 Bảng 2.7: Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân theo thời gian giai đoạn 2020-2022 .. 40 Bảng 2.8: Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân theo mục đích sử dụng giai đoạn 2020-2022 ... 41 Bảng 2.9: Hệ số thu nợ của Qũy tín dụng CNm Thành giai đoạn 2020-2022 ... 42 Bảng 2.10: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn giai đoạn 2020-2022 .... 42 Bảng 2.11: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích giai đoạn 2020-2022 .. 44 Bảng 2.12: Tỷ lệ dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2020- 2022 ... 45 Bảng 2.13: Vịng quay vốn tín dụng Qũy tín dụng CNm Thành giai đoạn 2020-2022 . 46 Bảng 2.14: Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2020-2022 ... 47

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DA H MỤC SƠ ĐỒ </b>

Sơ đồ 1.1. Mơ hình hệ thống Qũy tín dụng nhân dân ... 11

Sơ đồ 1.2. Quy trình cho vay của Qũy tín dụng nhân dân ... 12

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành, huyện CNm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh. ... 26

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình cho vay ... 29

<b>DA H MỤC BIỂU ĐỒ </b> Biểu đồ 2.1: Tình hình tổng nguồn vốn giai đoạn 2020-2022 ... 31

Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay theo thời hạn giai đoạn 2020-2022 ... 38

Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay theo thời hạn giai đoạn 2020-2022 ... 43

Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay theo mục đích giai đoạn 2020-2022 ... 44

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>PHẦ I. ĐẶT VẤ ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Đất nước đang chuyển mình trong quá trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nhằm hướng đến mục tiêu xây dựng Việt Nam thành một nước công nghiệp vào những năm tới. Để đạt được những mục tiêu đó, phát triển kinh tế nơng thơn bền vững giúp giảm đi phần nào về mặt trình độ phát triển kinh tế giữa các khu vực được xem là một trong những chiến lược rất quan trọng. Qúa trình xây dựng nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại và rút ngắn được khoảng cách giữa các tầng lớp luôn là mục tiêu hàng đầu mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Tuy vậy việc thiếu vốn sản xuất kinh doanh là một vấn đề khó khăn trong xây dựng phát triển kinh tế. Và tín dụng Ngân hàng được xem là một mắt xích quan trọng khơng thể thiếu trong hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội và đây cũng là nhu cầu, chiến lược lâu dài của đất nước.

Theo các nhận định của các chuyên gia thì vốn là điều được xác định đầu tiên và quan trọng của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp. Vì thế, vốn là yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế đặc biệt là các khu vực nơng nghiệp, nơng thơn. Chính sách tín dụng ngân hàng đã xác định hướng đi đúng đắn dưới nhiều hình thức đổi mới khác nhau để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước hiện nay. Và một trong những điểm nhấn trong chính sách đổi mới của tín dụng ngân hàng là thành lập nên “ Qũy tín dụng nhân dân” hoạt động trên các địa bàn xã, phường. Có thể nói hoạt động tín dụng đã trở thành những người bạn đồng hành thân thiết trong việc khai thác nguồn vốn tại chỗ, đáp ứng trực tiếp, kịp thời trong việc sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao đời sống của nhân dân. Đồng thời góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp nông thôn.

Hiện tại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh có 32 quỹ tín dụng hoạt động tại 12 huyện, thị xã, thành phố thu hút được hơn 3000 thành viên tham gia là những hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ buôn bán nhỏ lẻ. QTDND chủ động nắm bắt nhu cầu vay vốn thành viên, khai thác thêm nhiều đối tượng cho vay. Vì vậy việc hệ thống tín dụng cung cấp nguồn vốn cho vay cho các thành viên có ý nghĩa rất lớn trong việc sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn cho các thành viên QTDND.

Tuy nhiên, trong thời buổi kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh và hội nhập tạo nên cơ hội và thách thức không hề nhỏ đối với các hệ thống ngân hàng nói chung và

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

hệ thống QTDND nói riêng, song cùng với sự chỉ đạo sát sao của ngân hàng nhà nước cộng với nỗ lực nội tại của từng QTDND và kinh nghiệm trong công tác quản lý điều hành nên hoạt động của QTDND trên địa bàn Hà Tĩnh tiếp tục ổn định. Cũng chính vì vậy làm sao để Qũy tín dụng phát triển đi lên và hạn chế mức thấp nhất về tình trạng rủi ro thì thời gian tới QTDND CNm Thành sẽ vạch ra chiến lược cụ thể để có thể đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay cũng như huy động vốn của Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành phát triển hơn.

Xuất phát từ tình hình trên kết hợp với quá trình nghiên cứu thực tiễn trong thời

<b>gian thực tập tại Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành tơi quyết định chọn đề tài “Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Qũy tín dụng nhân dân Cwm Thành, huyện Cwm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài nghiên cứu trong q trình làm </b>

khóa luận tốt nghiệp của mình.

<b>2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát </b>

Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành và từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay của Qũy trong thời gian tới.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay của Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành, huyện CNm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian sắp tới.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài </b>

Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Qũy tín dụng nhân dân.

<b>3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>

- Phạm vi khơng gian: Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành, huyện CNm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.

- Phạm vi thời gian:

Thời gian thu thập số liệu Từ năm 2020-2022.

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu </b>

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập các tài liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của Qũy như bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài khoản kế toán, báo cáo tổng hợp tiền vay trong 3 năm 2020-2022.

<b>4.2. Phương pháp phân tích số liệu </b>

- Phương pháp tổng hợp và phân tích: Tổng hợp số liệu thu thập được từ đó tiến hành tổng hợp theo nội dung chỉ tiêu nghiên cứu và từ đó tiến hành phân tích đánh giá tình hình cho vay của Qũy tín dụng.

- Phương pháp so sánh: để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu.

Trong quá trình nghiên cứu này tôi đã sử dụng phương pháp so sánh nhằm so sánh các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động cho vay của Qũy tín dụng qua 3 năm 2020-2022 để thấy được những khó khăn thách thức cũng như hiệu quả mang lại để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Qũy trong thời gian tới.

- Tham khảo tài liệu, tạp chí, các văn bản pháp luật về tổ chức tín dụng.

<b>5. Kết cấu của đề tài </b>

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ biểu, khóa luận gồm có 3 chương:

Chương 1: Những cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Qũy tín dụng nhân dân.

Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Qũy tín dụng nhân dân CNm Thành, huyện CNm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của quỹ tín dụng nhân dân CNm Thành, huyện CNm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>PHẦ II. ỘI DU G VÀ KẾT QUẢ GHIÊ CỨU </b>

<b>CHƯƠ G 1. CƠ SỞ LÝ LUẬ VỀ PHÁT TRIỂ HOẠT ĐỘ G CHO VAY KHÁCH HÀ G CÁ HÂ CỦA QUỸ TÍ DỤ G </b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của quỹ tín dụng </b>

<b>1.1.1. Khái niệm về quỹ tín dụng nhân dân </b>

Có khá nhiều khái niệm về quỹ tín dụng nhân dân và mỗi quốc gia sẽ có những định nghĩa khác nhau riêng Việt Nam thì Quỹ tín dụng nhân dân có thể hiểu như sau:

Theo khoản 6 điều 4 của luật các tổ chức tín dụng vào năm 2010 Qũy tín dụng nhân dân. [2]

“Qũy tín dụng nhân dân là tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng, do các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập để hoạt động ngân hàng theo Luật các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.”

Theo quy định của Luật hợp tác xã tại khoản 1 điều 3 vào năm 2012 thì Qũy tín dụng. [7]

“Qũy tín dụng nhân dân là một trung gian tài chính theo mơ hình hợp tác xã khu vực tư nhân. Việc gia nhập thành viên là không hạn chế và tự nguyện. Tổ chức này thuộc về thành viên, là những người quản lý một cách dân chủ. Vì vậy, đây là nơi giáo dục về kinh tế và hợp tác xã của thành viên.”

Và theo như nội dung của nghị định của chính phủ về tổ chức hoạt động của QTDND số 48/2001/NĐ-CP. [1]

“Qũy tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên, giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là phải bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển.”

Như vậy ta có thể hiểu rằng QTDND cũng chính là một trung gian tài chính được hoạt động dưới hình thức hỗ trợ, huy động các nguồn vốn bằng cách nhận tiền của những người gửi và cho vay của chính những thành viên gửi tiền này với mục đích

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

quả, góp phần nâng cao chất lượng đời sống cho các thành viên đồng thời cũng tối đa hóa những lợi ích của Qũy tín dụng nhân dân dành cho các thành viên thông qua các phương thức như tiết kiệm hay cho vay hoạt động theo những quy tắc riêng biệt.

<b>1.1.2. Đặc điểm của quỹ tín dụng nhân dân </b>

Trụ sở Qũy tín dụng nhân dân được xây dựng trên các địa bàn xã, phường, các cụm kinh tế có đủ điều kiện về mặt kinh tế mà còn là một tổ chức bao gồm những người trên cùng một địa bàn, cùng tập quán, quan hệ hàng xóm gần gũi ,…là một đơn vị độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm là nơi giao dịch với khách hàng và thành viên.

Qũy tín dụng nhân dân cơ sở là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động với mục tiêu hỗ trợ thành viên về các dịch vụ tín dụng, ngân hàng. Để thấy được rằng QTDND là phương tiện của các thành viên để hỗ trợ họ trong các lĩnh vực huy động, cho vay và các dịch vụ ngân hàng khác.

Qũy TDND để thực hiện được các mục tiêu phải tạo ra được các dịch vụ tín dụng, ngân hàng, đáp ứng được các dịch vụ này cho các thành viên và đảm bảo được hoạt động lâu dài. Muốn thực hiện được điều đó, Qũy cần phải có định hướng thực hiện đồng thời ba mục tiêu là: hoạt động phải luôn đảm bảo khả năng chi trả, an tồn và phải sinh lời.

Khơng những vậy, việc quản lý và điều hành hoạt động của Qũy TDND phải tuân theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, tự chịu trách nhiệm cũng như bình đẳng đóng góp ý kiến để xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động, chiến lược phát triển và các quyết định cụ thể phù hợp với thực tế đơn vị. [8]

<b>1.1.3. Mục tiêu của quỹ tín dụng nhân dân </b>

Có thể nói rằng khi thành lập một doanh nghiệp thì mục tiêu hoạt động chủ yếu là nguồn lợi nhuận mang lại. Tuy nhiên chúng ta có thể biết đến loại hình doanh nghiệp như Qũy tín dụng nhân dân lại hoạt động nhưng không đặt lợi nhuận lên trên hết mà thay vào đó QTDND ra đời vì mục đích là giúp đỡ các thành viên và thúc đNy sự phát triển cộng đồng. Mặt khác QTDND vNn đảm bảo hoạt động để có thể chi trả cho các thành viên và quan trọng hơn nữa là duy trì và đưa hoạt động của Qũy ngày càng vươn lên trong thời gian tới.

Sở dĩ nói như vậy bởi lẽ trong các loại hình tổ chức tín dụng khác, như các NHTM mục tiêu hoạt động nhằm tìm kiếm một nguồn lợi nhuận cao nhất mang lại cho các cổ đơng thì QTD hoạt động với mong muốn rằng giúp đỡ các thành viên phục vụ

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

thành viên tốt hơn cung cấp những gì tốt nhất và các dịch vụ tiện ích hiệu quả hơn. Và để cho việc hiệu quả kinh doanh Qũy ngày càng mở rộng và có khả năng cạnh tranh được với các tổ chức tín dụng khác hoạt động trên cùng một địa bàn nhằm thu hút các thành viên góp vốn và sự tham gia ngày một nhiều hơn của các thành viên.

Và nếu rời xa mục tiêu tương trợ thành viên như đã đặt ra đó thì hoạt động của QTDND sẽ theo đuổi các mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận đơn thuần và sẽ phải đối mặt với các tình trạng như sau:

Một khơng đưa mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu thì QTD sẽ phải mạo hiểm hơn trong các phương án đầu tư, bỏ qua một số các nguyên tắc quản lý và các quy định về đảm bảo sự an tồn trong các hoạt động nào đó có thể dẫn đến sự rủi ro và tình trạng như vậy có thể làm cho QTDND phá sản và dấn đến đổ vỡ.

Hai là chạy theo con số lợi nhuận như vậy thì QTDND sẽ rời xa đối tượng phục vụ mà rõ ràng ngay từ đầu Qũy đã hướng đến là các thành viên của QTDND bởi lẽ đây là tệp khách hàng nhỏ lẻ, chi phí vay lớn, mang lại hiệu quả thấp.

Ba là Qũy rời xa mục tiêu đặt ra đó thì Qũy sẽ không thể phát huy được những điểm mạnh ưu thế vốn có của loại hình tổ chức tín dụng hợp tác. Vì vậy củng khó hợp có thể phát triển tồn tại và cạnh trạnh được với các ngân hàng thương mại lớn như hiện nay.

Vì vậy Qũy tín dụng nhân dân có thể nói đáp ứng được những yêu cầu cung cấp vể các mảng dịch vụ tài chính ngân hàng một cách tiện ích, thường xuyên và ổn định lâu dài với mức giá hợp lý nhất để các thành viên có thể nâng cao mang lại sự hiệu quả trong các hoạt động kinh doanh và từ đó mang lại lợi nhuận nguồn thu cao nhất đối với chính mình chứ không phải nhằm mục tiêu thu được lợi tức vốn góp cao nhất từ các hoạt động của Qũy tín dụng nhân dân.

Đồng thời đồn kết giữa các thành viên phát huy được truyền thống sức mạnh tập thể góp phần địn bNy kinh tế - xã hội đi lên, tạo cho người dân có được một cơng việc ổn định, xóa đói giảm nghèo và hạn chế các tình trạng tín dụng đen như cho vay nặng lãi trên địa phương. Song, mặc dù vậy thì QTDND cũng sẽ đảm bảo đủ trang trải những chi phí đã bỏ ra, và phải có sự tích lũy để Qũy không ngừng mở rộng quy mô trên các địa bàn lân cận nhằm hỗ trợ tạo điều kiện hết sức đối với các thành viên về lâu về dài với các điều kiện ngày càng thuận lợi hơn, chi phí thích hợp cũng như mang lại nguồn chất lượng tốt hơn. [8]

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>1.1.4. Vai trò của quỹ tín dụng nhân dân </b>

Cùng với sự đổi mới của đất nước trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, mơ hình QTDND đã phần nào khẳng định vai trị của mình trong từng địa phương và cộng đồng xã hội. Sự hình thành của Qũy tín dụng xuất phát và hình thành hồn toàn trên tinh thần tự nguyện và giúp đỡ nhau của các thành viên cùng nhau góp vốn. Các thành viên sẽ có thêm các điều kiện tiếp cận các sản phNm, dịch vụ của thị trường tín dụng ngân hàng. Và Qũy mang đến những thuận lợi cho dân cư và đóng góp vai trị hết sức quan trọng trong nền nơng nghiệp hóa được thể hiện ở các khía cạnh như sau:

- Phải nói Qũy tín dụng đã phần nào thúc đNy sự phát triển cho mỗi khu vực ở mỗi địa phương trong việc thu hút và điều hòa nguồn vốn có hiệu quả.

Ở mỗi giai đoạn khác nhau QTDND được biết đến là kênh dẫn nguồn vốn có hiệu quả, khơng chỉ huy động trực tiếp các nguồn lực nhàn rỗi của người dân để từng bước hoàn thiện tự chủ về nguồn vốn như tạo vốn góp cổ phần của thành viên, huy động tiền gửi và còn tiếp cận các nguồn vốn khác như đi vay, nhận vốn ủy thác… để mở rộng quy mô, vừa giải quyết được những khó khăn phục vụ cho việc sản xuất và tiêu dùng tạo thêm nguồn thu nhập ổn định cho các thành viên. Có thể thấy Qũy khơng chỉ mang lại lợi ích về mặt kinh tế mà cịn có ý nghĩa sâu sắc về mặt xã hội. Phát huy được sức mạnh nội lực của người nơng dân trong q trình xây dựng nền kinh tế, đNy lùi các tệ nạn xã hội như tín dụng đen, góp phần đảm bảo an ninh chính trị góp phần tích cực vào việc ổn định thị trường tiền tệ, công bằng xã hội ở khu vực của mỗi địa phương. Do đó quỹ tín dụng nhân dân có thể coi là loại hình tổ chức tín dụng có vai trị tích cực trong việc huy động các nguồn lực về mặt tài chính của địa phương đồng thời tạo điều kiện tốt nhất để đáp ứng cho những cơ sở ở hiện tại và tương lai về các nhu cầu sản phNm đa dạng như tín dụng, tiết kiệm, và bảo hiểm,…của khách hàng.

- Qũy tín dụng cịn cung cấp nguồn lực về mặt tài chính thúc đNy lưu thơng hàng hóa cho những doanh nghiệp vi mơ và các hộ kinh doanh vừa và nhỏ.

Chúng ta biết rằng việc huy động nguồn vốn trong dân cư bằng cách nhận tiền của người gửi và cho vay của chính những thành viên gửi tiền này. Có thể nói việc các cá nhân gửi tiền vào một tổ chức như Qũy tín dụng vừa an tồn thì khoản tiết kiệm này có tác dụng điều hịa các dịng tiền, góp phần tạo cảm giác n tâm, an toàn cho các thành viên. Với chức năng trung gian góp phần vào việc thúc đNy lưu thơng hàng hóa

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

trên địa bàn nơng thơn. Việc quay vịng vốn như vậy vào các hoạt động của xã hội có ý nghĩa rất lớn cho sự phát triển môi trường sống cũng như mạng lại niềm vui niềm hạnh phúc của người dân nói chung.

- Ngồi ra QTDND cịn góp phần vào q trình xây dựng nơng thơn mới.

QTDND là một trong số các tổ chức góp phần vào việc thực hiện chính sách của nhà nước trong nông nghiệp, nông thôn, thúc đNy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp khơng ngừng đNy mạnh tiến trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn. [11]

<b>1.1.5. hiệm vụ của quỹ tín dụng nhân dân </b>

Theo nghị định của chính phủ về tổ chức và hoạt động của QTDND số 48/2001/NĐ-CP có các nhiệm vụ sau:

- Về mặt hoạt động kinh doanh phải theo giấy phép được cấp, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.

- Phải thực hiện các luật kế toán – thống kê và chấp hành đúng các chế độ thanh tra cũng như chế độ kiểm toán đã quy định của pháp luật hiện hành.

- Phải bảo toàn và vNn phát triển được nguồn vốn hoạt động của QTDND, quản lý và sử dụng có hiệu quả các tài sản khi được giao.

- Đồng thời chịu trách nhiệm hoàn trả tiền gửi, tiền vay và các khoản nợ khác đúng kỳ hạn.

- Nộp thuế theo quy định của pháp luật.

- Tích cực tham gia các tổ chức liên kết để phát triển hệ thống.

- Chăm lo công tác giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn cho cán bộ, cung cấp đầy đủ thông tin cho các thành viên.

- Bảo đảm các quyền lợi cho các thành viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với thành viên.

- Thực hiện hợp đồng lao động, tôn trọng danh dự, nhân phNm của người lao động. [1]

<b>1.1.6. guyên tắc hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân </b>

Nguyên tắc hoạt động của Qũy tín dụng nhân dân được thể hiện rõ qua Nghị định của chính phủ về tổ chức và hoạt động của QTDND số 48/2001/NĐ-CP như sau:

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>- Thứ nhất: guyên tắc tự nguyện </b>

Mọi công dân của Việt Nam, các hộ gia đình và các đối tượng khác có đầy đủ các điều kiện theo quy định tại thông tư số 21/2019/TT-NHNN [5] đều có thể trở thành các thành viên quỹ tín dụng nhân dân và thành viên có quyền xin rút khơng tham gia theo quy định điều lệ của QTDND.

Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong hoạt động của Qũy tín dụng nhân dân cơ sở vì để có cơ sở phát triển và tồn tại lâu dài thì thành viên phải trên tinh thần tự nguyện khi thấy có lợi ích và nhu cầu của họ được đáp ứng mà không phải chịu ép buộc hay cưỡng chế khi gia nhập và chỉ khi sự tự nguyện hợp tác, tự nguyện tham gia thì các thành viên mới thể hiện sự tâm huyết cũng như sự nhiệt tình với Qũy tín dụng nhân dân.

<b>- Thứ hai: guyên tắc quản lý dân chủ và bình đẳng </b>

Mọi thành viên của Qũy tín dụng nhân dân đều có quyền và các trách nhiệm quản lý cũng như quyết định như nhau, không phân biệt số vốn góp vào QTDND cũng như khơng phân biệt giàu nghèo mọi người đều có quyền ngang nhau trong biểu quyết. Đây là một trong những điểm khác cơ bản trong quản lý của QTDND so với các TCTD khác.

<b>- Thứ ba: guyên tắc tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi </b>

Các thành viên trong Qũy tín dụng phải đóng góp đủ số vốn cần thiết, tối thiểu phải ở mức vốn mà theo quy định của ngân hàng nhà nước để QTDND tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động của mình, đồn kết ln thống nhất cao cùng chịu trách nhiệm với các hoạt động của Qũy; tự đưa ra quyết định về mặt phân phối thu nhập, bảo đảm Qũy tín dụng nhân dân và thành viên cùng có lợi.

<b>- Thứ tư: guyên tắc chia lãi bảo đảm kết hợp với những lợi ích của thành viên và sự phát triển của Qũy tín dụng nhân dân </b>

Kết thúc năm tài chính, sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà nước quy định, lãi còn lại sẽ được phân phối sao cho hợp lý (trích một phần vào quỹ của QTDND, một phần chia theo vốn góp của thành viên, phần cịn lại chia theo mức độ sử dụng dịch vụ của Qũy do Đại hội thành viên quyết định.

<b>- Thứ năm: guyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng </b>

Qũy tín dụng nhân dân hoạt động và phát triển dựa trên sự tập hợp sức mạnh xây dựng tập thể của các thành viên, tự nguyện cùng nhau góp vốn để thành lập, phát huy sức mạnh nội lực vốn có của thành viên để duy trì và ngày càng phát triển của

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

QTDND theo quy định của pháp luật. Và đồng thời đáp ứng được những nhu cầu về sản xuất, kinh doanh và cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn một cách nhanh hơn , tốt hơn. [1]

<b>1.1.7. Các hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân </b>

Theo thơng tư số 04/2015/TT-NHNN về Quỹ tín dụng nhân dân tại Chương 5 mục 1 hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở điều 37, điều 38, điều 39 nêu rõ các hoạt động của quỹ như sau:

- Huy động vốn

+ Qũy tín dụng nhân dân cơ sở được huy động vốn góp của thành viên gồm vốn cổ phần xác lập và cổ phần thường xuyên. Đặc điểm của nguồn vốn này là chỉ huy động của thành viên. Đối với nguồn vốn huy động tiết kiệm thì Qũy TDND cơ sở được nhận tiền của gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn của các thành viên và người ngoài thành viên, kể cả cá nhân và các tổ chức kinh tế trong địa bàn và ngồi địa bàn.

+ Qũy tín dụng nhân dân cơ sở được vay vốn từ các nguồn dự án của Chính phủ hoặc các tổ chức phi chính phủ. Thông qua Qũy TDND Trung ương và được khai thác các nguồn vốn như: vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, các nguồn vốn ủy thác cho vay theo quy định của Ngân hàng nhà nước.

- Cho vay vốn

+ Qũy tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với thành viên và các hộ nghèo không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

Việc cho vay hộ nghèo thực hiện theo Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân, nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay đối với hộ nghèo so với tổng dư nợ không được vượt quá tỷ lệ do Thống đốc ngân hàng nhà nước đã đặt ra. Qũy tín dụng nhân dân cơ sở được cho vay những khách hàng như sau chẳng hạn có gửi tiền tại Qũy tín dụng nhân dân dưới hình thức cầm cố số tiền gửi do chính quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát hành.

+ Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, áp dụng bảo đảm tiền vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ cho vay của Qũy tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện theo quy định của Ngân hàng nhà nước.

+ Qũy tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

+ Qũy tín dụng nhân dân cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước, Qũy tín dụng nhân dân trung ương và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của ngân hàng nhà nước ( trừ các quỹ TDND cơ sở khác).

+ Qũy tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ chủ yếu phục vụ các thành viên.

- Các hoạt động khác:

+ Qũy tín dụng nhân dân cơ sở được dùng các vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn vào quỹ tín dụng nhân dân trung ương để mà tổ chức liên kết phát triển hệ thống.

+ Qũy tín dụng nhân dân cơ sở khi mà được nhận ủy thác, hay là làm đại lý trong lĩnh vực các hoạt động của ngân hàng, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Ngồi ra, Qũy tín dụng nhân dân còn một số hoạt động như làm đại lý kinh doanh về bảo hiểm hay cung cấp dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính cho các thành viên.

Tùy thuộc vào nhu cầu của từng địa phương cũng như quy mô của quỹ TDND mà mỗi quỹ lựa chọn những hoạt động phù hợp chứ không phải nhất thiết thực hiện tất cả. [9]

<b>1.2. Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân </b>

<b>1.2.1. Công tác tổ chức cho vay của quỹ tín dụng nhân dân 1.2.1.1. Mơ hình tổ chức của quỹ tín dụng nhân dân </b>

<b>Sơ đồ 1.1. Mơ hình hệ thống Qũy tín dụng nhân dân </b>

<i>( guồn: Hiệp hội Qũy tín dụng nhân dân Việt am ) </i>

- Về Qũy tín dụng nhân dân Trung ương (nay chính là Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam) là: “ một tổ chức tín dụng do các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và các tổ chức tín dụng và các thành viên khác tham gia góp vốn cùng nhau thành lập nên, được nhà nước hỗ trợ về mặt nguồn vốn để hoạt động trong những lĩnh vực như tín dụng hay tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, nhằm mục đích chủ yếu là tích cực hỗ trợ và nâng cao mọi hiệu quả hoạt động của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân”.

Qũy tín dụng nhân dân trung ương

Qũy tín dụng nhân dân khu vực

Qũy tín dụng nhân dân cơ sở

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Về Qũy tín dụng nhân dân khu vực (nay là chi nhánh Ngân Hàng Hợp tác xã): “được hình thành dựa theo địa bàn của tỉnh, thành phố hoặc theo vùng kinh tế, thành viên của Qũy tín dụng nhân dân khu vực là các QTDND cơ sở trên địa bàn. QTDND khu vực cũng chính là một đơn vị về kinh tế, có các hệ thống liên kết với nhau đồng thời hỗ trợ về mặt tài chính, cũng là nơi điều hịa nguồn vốn giữa QTDND Trung ương và QTDND cơ sở”.

- Về Qũy tín dụng nhân dân cơ sở là: “ một pháp nhân và được hạch toán độc lập, được xây dựng trên các địa bàn xã, phường, thị trấn,…Và cũng là nơi trực tiếp trao đổi giao dịch với thành viên và khách hàng”. [13]

<b>1.2.1.2. Quy trình cho vay của Qũy tín dụng nhân dân </b>

<b>Sơ đồ 1.2. Quy trình cho vay của Qũy tín dụng nhân dân </b>

<i>( guồn: Qũy tín dụng nhân dân Việt am) </i>

Quy trình cho vay tín dụng được thực hiện theo các trình tự như sau:

<b>Bước 1: Cán bộ tín dụng tiếp nhận các đơn xin vay và hướng dẫn làm hồ sơ vay </b>

vốn nếu khách hàng có nhu cầu vay vốn. Tại đây cán bộ tín dụng của QTDND cơ sở sẽ phổ biến cho thành viên về chính sách cho vay của QTDND cơ sở và xem xét các điều kiện của thành viên vay vốn.

Hồ sơ vay vốn gồm: - Đơn xin vay vốn

- Tình hình tài chính và các hoạt động sản xuất kinh doanh của thành viên - Các phương án vay vốn

- Tài sản đảm bảo tiền vay

<b>Bước 2: ThNm định tín dụng: Có thể nói trong q trình cho vay đây được xem là </b>

khâu quan trọng nhất, khi mà cán bộ tín dụng làm tốt được bước này sẽ phần nào hạn chế được các rủi ro trong hoạt động tín dụng mang lại hiệu quả kinh tế cho Qũy cũng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Kiểm tra thực tế và đánh giá thành viên vay vốn.

- ThNm định các phương án vay vốn và trả nợ của thành viên ( có thể là mục đích vay hay nhu cầu vay vốn, các phương án sản xuất kinh doanh,…)

- ThNm định các tài sản đảm bảo tiền vay (nếu có)

- Xác định các rủi ro và một số biện pháp phịng ngừa.( có thể xem xét rủi ro từ sự thay đổi và một số cơ chế của nhà nước, rủi ro cũng có thể xảy ra phát sinh từ thị trường, giá cả, tỷ lệ lạm phát hay từ thành viên.

Sau khi xem xét phân tích và thNm định các thông tin đã trao đổi của thành viên vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ lập tờ trình thNm định và kiến nghị cho vay hay không cho vay. Sau khi đã quyết định, cán bộ tín dụng lập văn bản thông báo cho khách biết rõ nội dung như số tiền cho vay, thời hạn vay, mức lãi suất,… Nếu khơng cho vay thì nêu rõ lý do vì sao.

<b>Bước 3: Ký kết hợp đồng tín dụng: sau khi xem xét hồ sơ vay cũng như tờ trình </b>

thNm định, Ban giám đốc có thể đồng ý hay từ chối cho vay. Nếu từ chối thì phải nêu rõ lý do và nếu khoản vay vượt mức phán quyết (đối với giám đốc) thì phải đưa ra hội đồng tín dụng theo quy định hiện hành. Nếu đồng ý cho vay thì cán bộ tín dụng thơng báo cho khách hàng để thực hiện tiếp các thủ tục.

<b>Bước 4: Giải ngân theo hợp đồng tín dụng: hướng dẫn thành viên vay vốn thực </b>

hiện các thủ tục nhận tiền vay như cung cấp căn cước công dân về việc sử dụng vốn vay, rà sốt một lần nữa tính hợp lệ của bộ hồ sơ sau đó trình lên Ban giám đốc phê duyệt và thực hiện giải ngân.

<b>Bước 5: Kiểm tra giám sát và tiến hành thu nợ, lãi và xử lý nợ </b>

- Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải kiểm sốt xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay khơng. Nếu như thơng tin về khách hàng phản ứng theo chiều hướng tốt và thể hiện rõ chất lượng tín dụng tích cực đang được đảm bảo. Nếu chất lượng khoản vay đang bị đe dọa thì cán bộ sẽ lập tờ trình, trình lên cấp trên xử lý và có thể xử lý như sau: chấm dứt hẳn việc cho vay hoặc thu hồi nợ trước hạn một phần hay toàn bộ hoặc xử lý bằng cách gia hạn nợ hoặc thay đổi tài sản đảm bảo tiền vay,…

- Về việc thu nợ: Cán bộ tín dụng sẽ theo dõi cũng như nhắc nhở các thành viên để thực hiện bảo đảm kế hoạch thu nợ cả gốc và lãi theo thỏa thuận mà cả hai bên đã kí kết trong hợp đồng vay vốn. Cán bộ tín dụng phải thơng báo cho thành viên để nắm

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

bắt cụ thể về khả năng trả nợ của thành viên. Nếu thành viên không trả nợ đúng hạn do ngun nhân khách quan nào đó thì cần phải có sự trao đổi với QTDND trước ngày đến hạn để có thể đề nghị điều chỉnh kì hạn trả nợ hay gia hạn nợ.

- Về việc xử lý nợ có vấn đề: Nếu trường hợp quá ngày đến hạn trả theo hợp đồng vay vốn mà thành viên không trả được số nợ hay trả nợ nhưng chưa đầy đủ và chưa được QTDND cơ sở chấp nhận cho gia hạn nợ thì có thể xử lý như sau:

+ Chuyển sang nợ quá hạn

+ Thu nợ bằng cách xử lý tài sản đảm bảo + Khởi kiện trước pháp luật

<b>Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng </b>

- Làm thủ tục giải chấp các tài sản đảm bảo tiền vay

- Tất toán tiền vay, cán bộ tín dụng sẽ lập bảng đối chiếu và thông báo đến thành viên - Tổng kết đồng thời lưu trữ các hồ sơ về khoản vay sau khi tất toán khoản vay. [11]

<b>1.2.2. Phân loại các hình thức cho vay của Qũy tín dụng nhân dân </b>

Cùng với xu thế của sự phát triển và sự cạnh tranh, các tổ chức tín dụng như Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam đã nghiên cứu và đưa ra một số hình thức cho vay của Qũy nhằm đáp ứng được nguyện vọng và nhu cầu của khách hàng như sau:

<b>1.2.2.1. Căn cứ theo thời hạn cho vay </b>

Theo thông tư số 1627/2001/QĐ-NHNN cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng tại điều 8 như sau:

- Cho vay ngắn hạn: Đây là loại cho vay dưới một năm. Hoạt động cho vay này chủ yếu nhằm để bổ sung tạm thời về việc thiếu hụt vốn lưu động để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp chăn nuôi và phục vụ nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt cần thiết cho cá nhân.

- Cho vay trung hạn: Đây là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, thường được dùng để phục vụ cho nhu cầu vay vốn để mua các máy móc và trang thiết bị, mở rộng và để xây dựng các cơng trình nhằm phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh, hay các hộ gia đình chăn ni gia súc gia cầm theo các mơ hình trang trại có thời hạn thu hồi vốn nhanh.

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Cho vay dài hạn: Đây là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm dùng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như các cơng trình xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ cao hay các trang thiết bị có giá trị lớn. [4]

<b>1.2.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn </b>

- Cho vay sinh hoạt tiêu dùng: Là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm, chi tiêu cho các hoạt động hằng ngày nhằm nâng cao đời sống cho các thành viên.

- Cho vay sản xuất và phát triển nông nghiệp: Là loại cho vay để các thành viên có thể tiến hành sản xuất về các lĩnh vực nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi của cá nhân hay hộ gia đình.

- Cho vay kinh doanh và các dịch vụ lưu thơng hàng hóa: Là loại cho vay nhằm cung cấp cho các thành viên một số vốn nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

<b>1.2.2.3. Căn cứ vào độ tín nhiệm </b>

- Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại hình cho vay chủ yếu của quỹ tín dụng nhân dân. Khi mà QTDND cho vay đòi hỏi ở người đi vay ( là các thành viên) phải có tài sản cầm cố thuộc sở hữu của chính khách hàng vay vốn hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Tài sản đảm bảo cho các khoản vay có thể là sổ tiết kiệm, số dư tài khoản tiền gửi hay các giấy tờ các bất động sản.

- Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: Là cho vay mà không cần đảm bảo tài sản mà dựa vào sự uy tín của khách hàng. So với các ngân hàng thương mại khác thì QTDND về hình thức cho vay khơng có tài sản đảm bảo ít được khuyết khích, thường chỉ cho vay những món nhỏ, đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt và cho vay những thành viên có uy tín, chấp hành tốt nghĩa vụ cuả cơng dân nơi cư trú, có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho khách hàng vay. [8]

<b>1.2.3.4. Căn cứ vào phương thức cho vay </b>

Theo thông tư số 39/2016/TT-NHNN tại chương II mục 1, điều 27 nêu rõ về phương thức cho vay của Qũy tín dụng nhân dân như sau:

Cho vay từng lần: Đây là phương thức cho vay mà mỗi lần khách hàng vay thì phải lập hồ sơ vay vốn cho từng lần vay, đến lúc có thành quả sản phNm bán ra thì trả hết số nợ, khi có nhu cầu vay vốn thì thực hiện các tủ tục vay từ đầu. Phương thức này phù hợp với việc các cá nhân kinh doanh theo mùa hay thương vụ. Mỗi lúc vay thì quỹ tín dụng và khách hàng phải kí kết lại hợp đồng.

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Cho vay trả góp: Là phương thức vay vốn mà khách hàng và Qũy tín dụng xác định thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay

Cho vay theo dự án: Là phương thức cho vay trung và dài hạn, Qũy tín dụng sẽ phải thNm định các mơ hình dự án trước khi cho vay. Với hình thức như vậy thì các khách hàng khi vay sẽ phải đưa ra các dự án kế hoạch cụ thể trước khi vay vốn Qũy tín dụng.

Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức mà thông qua các điều kiện vay cũng như các phương án sản xuất kinh doanh trong năm của khách hàng và Qũy tín dụng nhân dân thỏa thuận đưa ra một mức dư nợ cao nhất trong năm đủ để đáp ứng nhu cầu của tất cả các phương án xin vay. Lúc này người đi vay sẽ lập bộ hồ sơ xin vay và được sử dụng cho nhiều lần. Hạn mức tín dụng này được xem như là một bản cam kết của Qũy tín dụng về mức dư nợ mà khách hàng sử dụng và khách hàng được quyết định về thời điểm nhận tiền cũng như trả nợ trong một phạm vi hạn mức và thời gian hiệu lực của hạn mức.

Cho vay theo mức tín dụng dự phịng: Có thể nói đây là phương thức theo hạn mức tín dụng nhưng khách hàng và quỹ tín dụng sẽ cam kết dành cho khách hàng số hạn mức hạn tín dụng đã kí kết khơng vì những lúc thiếu vốn mà từ chối cho khách hàng vay. Vì vậy Qũy tín dụng sẽ phải bớt các phần vay của khách hàng để giữ sự cam kết dành cho khách hàng về hạn mức tín dụng. Đồng thời khách hàng phải trả một khoản phí cho việc duy trì hạn mức dự phịng. Đó cũng là sự chênh lệch giữa hạn mức tín dụng với số thực vay vốn. [3]

<b>1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Qũy tín dụng nhân dân 1.2.3.1.Các nhân tố khách quan </b>

<b>a, Các điều kiện về kinh tế </b>

Nền kinh tế vĩ mô là một trong những nhân tố tác động khá nhiều đến hoạt động cho vay của Qũy, nó có thể tạo ra cơ hội cũng như thách thức cho việc phát triển hoạt động cho vay. Khi mà nền kinh tế tăng trưởng thì nhu cầu của con người cũng tăng lên đó là điều kiện sống và nhu cầu về tiêu dùng nhằm thỏa mãn và đáp ứng được chất lượng cuộc sống hằng ngày. Còn khi mà nền kinh tế bị khủng khoảng thì nguồn thu nhập của họ cũng sẽ bị giảm dẫn đến có những e ngại khi đầu tư vào các hoạt động sản xuất chính vì thế người dân sẽ chuyển qua tích lũy hơn là tiêu dùng từ đó hoạt động

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>b, hân tố về mơi trường văn hóa - xã hội và tâm lý khách hàng </b>

Nắm bắt được tâm lý của khách hàng là một yếu tố hết sức quan trọng. Bởi khi họ đem số vốn của mình vào đầu tư thì cũng mong muốn thu được lợi nhuận. Chính vì thế cần phải có những kế hoạch và bước đi để hiểu rõ tâm lý của khách hàng và đưa ra các giải pháp để tạo dựng niềm tin với khách hàng.

Qũy tín dụng cần có những địa điểm giao dịch trung tâm thuận tiện để nhằm thu hẹp và rút ngắn được thời gian cho khách hàng đến giao dịch. Mọi người dân cần phải chăm chỉ làm việc và tích lũy các nhu cầu nhiều hơn. Nhân viên Qũy thường xuyên trao đổi hỗ trợ khách hàng, tạo niềm tin đối với mọi người vào Qũy tín dụng nhân dân để từ đó họ cảm nhận được sự quan tâm của Qũy và họ sẵn sàng tìm đến Qũy khi có nhu cầu của mình.

<b>c, hân tố chính trị và luật pháp </b>

Các hoạt động của Qũy TDND chịu sự điều chỉnh của các tổ chức tín dụng và các hệ thống văn bản pháp luật mà nhà nước quy định. Khi các quy định được thông qua một cách cụ thể rõ ràng thì sẽ phần nào thúc đNy các hoạt động cho vay vì nó tạo được sự an toàn, chắc chắn và phần nào giảm thiểu được rủi ro trong công tác cho vay và người cho vay. Sự ổn định của hệ thống chính trị sẽ không ngừng thu hút được các nguồn đầu tư từ nhiều phía đảm bảo cho nền kinh tế vững chắc cũng như cuộc sống của người dân được ngày càng nâng cao. [11]

<b> 1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan </b>

<b>a, Quy mô và vị thế của Qũy tín dụng </b>

Khi mà Qũy tín dụng nhân dân có quy mơ lớn sẽ xây dựng được hình ảnh của Qũy, tạo niềm tin cho khách hàng. Không chỉ vậy, uy tín của Qũy tín dụng nhân dân cơ sở cũng quan trọng bởi khách hàng sẽ cân nhắc và lựa chọn các tổ chức tín dụng hoặc các ngân hàng thương mại nào đó để đáp ứng nhu cầu nào đó của họ.

<b>b, Về chính sách tín dụng </b>

Ở mỗi quỹ tín dụng thì chính sách tín dụng được xem khá là quan trọng nó có ý nghĩa đến sự thành cơng hay thất bại của các hoạt động tín dụng. Khi mà xây dựng được một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều tệp khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời và tuân thủ các hệ thống mà nhà nước đặt ra.

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b> c, Về quy trình tín dụng </b>

Phải nói đây là một trong những yếu tố quan trọng trong q trình cho vay. Bởi lẽ nó sẽ đảm bảo được an tồn nguồn vốn tín dụng từ khi bắt đầu chuNn bị vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi mà thu hồi được nợ. Việc áp dụng các hình thức như vậy sẽ thiết lập được một hệ thống phịng ngừa hiệu quả cho chất lượng tín dụng. Chính những quy trình như vậy sẽ giảm thiểu được các khoản nợ quá hạn và những bất lợi xảy ra đối với khách hàng cũng như giúp nắm bắt được các nguyên nhân của khoản tín dụng đã cung cấp để có những điều chỉnh khi cần thiết và sớm có biện pháp để ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Sự hiệu quả mà quy trình tín dụng mang lại làm cho nguồn vốn được luân chuyển theo đúng kế hoạch đã định và nhờ vậy công tác cho vay phần nào được đảm bảo.

<b>d, Về mặt công tác tổ chức </b>

Công việc khi được sắp xếp đảm bảo, chặt chẽ và khoa học giữa các phòng ban sẽ tạo điều kiện kịp thời yêu cầu của khách hàng, theo dõi cũng như bám sát được tình hình các khoản như cho vay. Đây cũng chính là tiền đề cho việc thực hiện các nghiệp vụ lành mạnh và mang lại nhiều hiệu quả.

<b>e, Về mặt chất lượng nguồn nhân sự </b>

Về các thành viên trong Qũy tín dụng được coi là chìa khóa thành cơng hay thất bại trong việc quản lý nguồn vốn hay các hoạt động khác trong tín dụng. Việc nhân viên trong Qũy có trình độ chuyên môn nghề nghiệp vững vàng như khả năng xử lý đơn vay nhanh chóng, nắm bắt được tâm lý nhu cầu của khách hàng, thNm định các tài sản thế chấp, theo dõi khả năng trả nợ của khách hàng …; có đạo đức nghề nghiệp tốt sẽ phần nào ngăn ngừa được các lỗi vi phạm trong q trình hoạt động tín dụng. Đặc biệt là khả năng quản lý của ban lãnh đạo trong hoạt động của Qũy. Họ có khả năng lãnh đạo, có kinh nghiệm và nắm bắt được nhu cầu của thị trường thì sẽ phần nào đưa hiệu quả hoạt động của Qũy đi lên.

<b>f, Về thơng tin tín dụng </b>

Khi có thơng tin về tín dụng người quản lý sẽ đưa ra những quyết định cụ thể có liên quan đến q trình cho vay cũng như có thể theo dõi quản lý tài khoản cho vay. Nguồn thơng tin có thể từ nhiều nguồn như khách hàng trong nước hay nước ngồi và các nguồn thơng tin khác để đưa ra những quyết định phù hợp chính xác nhằm nâng

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

cao khả năng về chất lượng của tín dụng. Thơng tin chính xác, đầy đủ và rõ ràng thì khả năng phòng ngừa rủi ro càng lớn. [11]

<b> 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của quỹ tín dụng nhân dân </b>

<b>1.3.1. Doanh số cho vay và tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay </b>

Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Quỹ tín dụng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một khoảng thời gian nhất định. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay thể hiện quy mô tăng trưởng của công tác tín dụng. Nếu Quỹ tín dụng có nguồn vốn mạnh thì doanh số cho vay có thể cao hơn nhiều lần so với các Quỹ tín dụng có nguồn vốn nhỏ.

Chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay dùng để so sánh sự tăng trưởng cho vay của khách hàng cá nhân qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, đánh giá các kế hoạch cho vay và tìm kiếm nguồn khách hàng của Qũy tín dụng nhân dân.

<b>1.3.2. Doanh số thu nợ </b>

Là tồn bộ các món nợ mà Quỹ tín dụng đã thu về từ các khoản cho vay của Quỹ tín dụng kể cả năm nay và những năm trước.

<b>1.3.3. Hệ số thu nợ (%) </b>

- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Quỹ.

- Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Quỹ sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.

<b>1.3.4. Dư nợ </b>

Dư nợ nó phản ánh số dư nợ cịn lại của khách hàng tại một thời điểm cụ thể. Dựa vào số dư nợ cho vay, ngân hàng có thể nắm được số tiền cịn phải thu hồi từ khách hàng. Số tiền này được tính dựa trên tiền gốc và lãi như hợp đồng đã quy định.

- Tổng dư nợ cao chứng tỏ hoạt động của Qũy cho vay được nhiều, uy tín cũng như có khả năng thu hút khách hàng. Ngược lại, khi tổng dư nợ thấp chứng tỏ Qũy khơng có khả năng mở rộng và phát triển cho vay, từ đó có thể thấy uy tín của quỹ

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Tỷ lệ này cho biết tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm sau so với năm trước là bao nhiêu. Tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả công tác cho vay vốn càng cao và mang lại hiệu quả cho Qũy tín dụng.

<b> 1.3.5. Tỷ lệ dư nợ/ Tổng nguồn vốn huy động (lần) </b>

Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó cịn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của Quỹ, thể hiện Quỹ đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa. Chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao và ngược lại càng thấp thì Qũy đang bị trì trệ vốn, vốn bị lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi.

<b>1.3.6. Vòng quay vốn tín dụng </b>

Trong đó:

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Quỹ, thời gian thu hồi nợ của Quỹ là nhanh hay chậm. Vịng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt, hiệu quả và việc đầu tư càng được an toàn.

<b>1.3.7. Tỷ lệ nợ quá hạn (%) </b>

- Về nợ quá hạn:

Đây là chỉ tiêu phản ánh về các món nợ đã đến hạn mà khách hàng khơng thể trả được cho Qũy tín dụng, với những lý do khơng chính đáng thì Qũy sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý với một mức lãi suất cao hơn.

- Về tỷ lệ nợ quá hạn:

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại Quỹ, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của Quỹ trong khâu cho vay, đơn đốc thu hồi nợ của Quỹ đối với các khoản vay.

- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại Quỹ.

- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của Quỹ càng kém, gặp khó khăn trong kinh doanh vì có khả năng mất đi vốn cũng như mất khả năng thanh toán và đồng thời giảm lợi nhuận từ đó Qũy sẽ phải tìm cách và đưa ra các biện pháp cụ thể phù hợp để nhằm nâng cao hiệu quả cho vay và ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp cho thấy tình hình cho vay của Qũy là tốt, mang lại lợi nhuận cũng như có khả năng thu hồi được nợ.

<b>1.3.8. Tỷ lệ nợ xấu </b>

Nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng vay, thường là các doanh nghiệp, mà khơng có khả năng thu hồi do doanh nghiệp đó có thể làm ăn thua lỗ hay do phá sản. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ xấu thuộc các nhóm 3,4,5. Đây là khoản nợ được Qũy tín dụng đánh giá là khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn.

Chỉ tiêu này cho biết nợ xấu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ. Chỉ tiêu càng lớn thì nợ xấu càng cao cho thấy chất lượng tín dụng thấp, hiệu quả cho vay kém và ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả hoạt động cũng như sự tồn tại của Qũy. Qũy phải tìm cách giảm chỉ tiêu này xuống và những khoản nào thực sự khơng có khả năng thu hồi sẽ được hạch tốn vào chi phí hoạt động của Qũy và lấy quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp.

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>KẾT LUẬ CHƯƠ G 1 </b>

Như vậy ở chương 1 tác giả đã trình bày những cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Qũy tín dụng nhân dân. Chương 1 cũng đã nêu khái quát về khái niệm, vai trò, mục tiêu cũng như nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ và quy trình cho vay, các nhân tố ảnh hưởng và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của Qũy tín dụng nhân dân nói chung. Có thể nói sự có mặt của Qũy tín dụng đã giúp nhiều hộ gia đình vay được vốn và phát triển kinh tế. Rõ ràng, hình thức này đã và đang đóng một vai trò hết sức là quan trọng trong việc phát triển kinh tế bền vững nông thôn, nhất là khi Việt Nam hiện có gần 70% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn và khoảng 60% trong số này đang lấy nông nghiệp làm kế sinh nhai. Tuy nhiên Qũy cũng gặp những hạn chế nhất định và còn nhiều rủi ro trong khâu quản lý và phát triển định hướng Qũy đi lên. Do vậy, Qũy tín dụng nhân dân nói chung đặc biệt là QTDND CNm Thành với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như cách thức tổ chức quản lý của mình để đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay góp phần cải thiện nâng cao cuộc sống, trình độ dân trí cho người dân.

Nhìn chung, việc nghiên cứu lý luận về phát triển hoạt động cho vay của Qũy tín dụng nhân dân trong giai đoạn hiện nay đã giúp cho chúng ta có một góc nhìn tồn diện và xây dựng chiến lược lâu dài hơn trong thời gian sắp tới. Đây là cơ sở để tác giả phân tích thực trạng phát triển hoạt động cho vay của QTDND CNm Thành ở chương 2.

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>CHƯƠ G 2. THỰC TRẠ G PHÁT TRIỂ HOẠT ĐỘ G CHO VAY KHÁCH HÀ G CÁ HÂ CỦA QUỸ TÍ DỤ G HÂ DÂ </b>

<b>CẨM THÀ H, HUYỆ CẨM XUYÊ , TỈ H HÀ TĨ H </b>

<b>2.1. Tổng quan về Qũy tín dụng nhân dân Cwm Thành, huyện Cwm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh </b>

<b>2.1.1. Giới thiệu về Qũy tín dụng nhân dân Cwm Thành </b>

<i><b>2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Qũy tín dụng nhân dân Cwm Thành </b></i>

Trong giai đoạn mà nền kinh tế thị trường đang phát triển, đNy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa về các lĩnh vực sản xuất ở địa phương nên nhu cầu về vốn là rất cao, bên cạnh đó có một số hộ thừa vốn nhưng lại ngại đến gửi tại các Ngân hàng thương mại. Ngoài ra trên địa bàn xã cũng có Ngân hàng NN&PTNT nhưng mới chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu vốn để cho người dân vay. Vì vậy trên địa bàn vNn cịn hình thức tín dụng tự phát như cho vay lãi suất cao, cho vay thu hồi sản phNm lầm cho người dân bị thiệt thòi về lợi nhuận. Nhận thấy sự cấp thiết cần phải có một tổ chức tín dụng nhằm giải quyết những nhu cầu về nguồn vốn và các dịch vụ tín dụng, tài chính tại địa phương, xã CNm Thành đã tiến hành vận động cho đăng kí góp cổ phần của sang lập viên. Đến ngày 01/11/2002, Quỹ TDND CNm Thành được chuyển đổi từ mơ hình QTD phụ nữ nghèo của Hội Liên Hiệp Phụ Nữ chính thức khai trương và đi vào hoạt động. Phải nói với cách huy động nguồn vốn bằng các hình thức tuyên truyền vận động, đảm bảo sự uy tín, các thủ tục cho vay nhanh gọn, thực hiện đúng phương châm "Ðịa chỉ tin cậy, chỗ dựa vững chắc của mọi nhà", hỗ trợ giúp đỡ nhau là chính khơng chạy theo lợi nhuận…., nên ngoài việc huy động nhân dân trong xã gửi tiền tiết kiệm, Quỹ còn huy động trên 10% số hộ ngoài địa bàn tham gia. Phương thức cho vay cơ bản là tín chấp (chiếm hơn 80%) với loại hình ngắn hạn và trung hạn (đối với các mơ hình phát triển sản xuất). Trong thời gian qua việc thu hồi nguồn vốn đảm bảo đúng thời hạn nên hiện nay khơng có dư nợ xấu. Đặc biệt từ năm 2010 đến nay, gắn với với việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, QTD đã chú trọng tập trung nguồn vốn cho vay đầu tư vào các mơ hình chăn ni, trồng trọt, mua máy sản xuất để phục vụ cho nghành nông nghiệp…

Là một hợp tác xã kiểu mới, trong những năm qua Quỹ tín dụng nhân dân CNm Thành đã có những bước khơng ngừng phát triển đổi mới, đã huy động được các

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân mà còn tạo điều kiện tốt nhất cho các thành viên vay vốn để phát triển nền kinh tế, góp phần đắc lực vào q trình xóa đói, giảm nghèo và xây dựng nơng thơn mới. Qũy đã trở thành kênh dẫn vốn đáng tin cậy của bà con nông dân tại địa phương.

* Một số thơng tin về quỹ tín dụng

- Tên gọi: QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CẨM THÀNH

- Biểu tượng:

- Trụ sở làm việc: xã CNm Thành, huyện CNm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh

- Địa bàn hoạt động: Thôn Đông Bàu - Xã CNm Thành - Huyện CNm Xuyên - Hà Tĩnh

- Mã số thuế: 3000381696

- Loại hình doanh nghiệp: Hợp tác xã - Ngày hoạt động: 16-8-2006

<i>( guồn: Phịng Tín dụng Qũy tín dụng nhân dân C m Thành) </i>

<b>2.1.1.2. Vai trò, chức năng và lĩnh vực hoạt động của Qũy tín dụng nhân dân Cwm Thành </b>

a, Vai trị hoạt động

Qũy tín dụng dùng nguồn vốn huy động được và đầu tư vào nền kinh tế xã nhà mà chủ yếu là các hộ nông dân để giúp người dân tự giải quyết vấn đề thiếu vốn làm cho quá trình sản xuất khơng bị gián đoạn từ đó năng suất sản xuất tăng, dẫn đến đời sống của người dân được nâng cao và ổn định góp phần phát triển kinh tế tại địa phương.

b, Chức năng hoạt động

- Qũy tín dụng nhân dân xã CNm Thành thực hiện chức năng tài chính trung gian, đứng ra huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ những người thừa vốn và đầu tư vốn cho những người thiếu vốn bằng các hình thức như cho vay.

- Thực hiện chức năng thủ Qũy của các chủ thể trong nền kinh tế, chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản.

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

</div>

×