Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Chỉnh lưu cầu điều khiển hoàn toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 53 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA: ĐIỆN – ĐIỆN TỬ</b>

<b> </b>

<b> ĐỒ ÁN MÔN HỌC III</b>

<b>ĐỀ TÀI: TÍNH TỐN VÀ THIẾT KẾ MẠCH </b>

<b> CHỈNH LƯU CẦU MỘT PHA ĐIỀU KHIỂN HOÀN TOÀN</b>

<b> Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Viết Ngư Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Anh- 12221341</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN</b> Hưng Yên, Ngày...Tháng....Năm 2023.

Giáo viên hướng dẫn.

<b><small>MỤC LỤ</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b><small>PHIẾU ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỒ ÁN1</small></b>

<b><small>TÍNH TỐN VÀ THIẾT KẾ MẠCH CHỈNH LƯU CẦU 1 PHA ĐIỀU KHIỂN HOÀN TOÀN28</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b><small>3.3.4 Bảo vệ qua nhiệt độ cho van bán dẫn:36</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHIẾU ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỒ ÁN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Ngày nay, điện tử công suất đã và đang đóng một vai trị rất quan trọng trong q trình cơng nghiệp hố đất nước. Sự ứng dụng của điện tử công suất trong các hệ thống truyền động điện là rất lớn bởi sự nhỏ gọn của các phần tử bán dẫn và việc dễ dàng tự động hố cho các q trình sản xuất. Các hệ thống truyền động điều khiển bởi điện tử cơng suất đem lại hiệu suất cao. Kích thước, diện tích lắp đặt giảm đi rất nhiều so với các hệ truyền động thông thường như: khuếch đại từ, máy phát - động cơ...

Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, trong nội dung mơn học Điện tử cơng suất chúng em đã được giao thực hiện đề tài: “Thiết kế, chế tạo và khảo sát mạch chỉnh lưu cầu 1 pha điều khiển hoàn toàn”. Em xin cảm ơn nhà trường cùng khoa Điện -Điện Tử đã tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình nghiên cứu học tập của chúng em.

Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Đào Minh Tuấn trong quá trình chúng em thực hiện đồ án. Mặc dù đã cố gắng hoàn thành nhưng với kinh nghiệm và khả năng cịn hạn chế nên chúng em khơng tránh khỏi những thiếu sót và nhầm lẫn, vì vậy chúng em rất mong các thầy, cơ đóng góp những ý kiến quý báu để đồ án của chúng em được hoàn thiện hơn.

Chúng em xin trân thành cảm ơn.

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Đầu tiên em xin cảm ơn thầy NGUYỄN VIẾT NGƯ đã hướng dẫn tận tình trong</b>

khoảng thời gian chúng em làm đồ án và em cũng cảm ơn nhà trường đã hỗ trợ mọi

<b>thứ và tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em. Đặc biệt em cảm ơn thầy NGUYỄNVIẾT NGƯ người đã hướng dẫn hết sức tận tình trong thời gian em làm đồ án và</b>

thi công mạch ‘ Thiết kế, chế tạo mạch chỉnh lưu cầu một pha điều khiển hoàn toàn tải động cơ một chiều ’ của chúng em.

Trong giời gian chúng em được làm đồ án với thầy nên vẫn còn nhiều thiếu sót Em mong được thầy thầy góp ý để cho em học hỏi được nhiều và có thêm kinh nghiệm để làm tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.

Hưng Yên, ngày tháng năm 2023

<b>MỞ ĐẦU</b>

<small>I: Cấp thiết cảu đề tài</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Thiết kế và chế tạo mạch chỉnh lưu cầu một pha điều khiển hoàn toàn tải động cơ một chiều là một đề tài rất quan trọng trong lĩnh vực điện tử công suất.

Mạch này giúp biến đổi điện áp xoay chiều thành điện áp một chiều sử dụng 4 diode. Điều này rất cần thiết trong nhiều ứng dụng công nghệ, bao gồm cả việc điều khiển động cơ một chiều.

Cụ thể, mạch chỉnh lưu cầu một pha có điều khiển toàn phần cho phép điều chỉnh điện áp đầu ra, điều này rất hữu ích khi cần điều chỉnh tốc độ của động cơ một chiều. Ngoài ra, việc sử dụng thyristor trong mạch chỉnh lưu cầu một pha có điều khiển tồn phần cũng giúp tăng cường khả năng điều chỉnh và kiểm sốt.

Vì vậy, việc nghiên cứu, thiết kế và chế tạo mạch này không chỉ mang lại lợi ích trong việc nâng cao hiệu suất và độ tin cậy của các hệ thống sử dụng động cơ một chiều, mà cịn đóng góp vào việc phát triển và cải tiến công nghệ điện tử công suất.

<small>II: Lý do chọn đề tài</small>

Việc chọn đề tài “Thiết kế, chế tạo mạch chỉnh lưu cầu một pha điều khiển hồn tồn tải động cơ một chiều” có thể dựa trên một số lý do sau:

<b>1. Ứng dụng rộng rãi: Động cơ một chiều được sử dụng rộng rãi trong nhiều</b>

ứng dụng công nghệ, từ các thiết bị gia dụng cho đến các hệ thống công nghiệp. Việc nghiên cứu và phát triển mạch điều khiển cho động cơ một chiều có thể mở ra nhiều cơ hội trong việc cải tiến và tối ưu hóa các hệ thống này.

<b>2. Nâng cao hiệu suất và độ tin cậy: Mạch chỉnh lưu cầu một pha điều khiển</b>

hoàn toàn tải động cơ một chiều giúp cải thiện hiệu suất và độ tin cậy của động cơ một chiều bằng cách cung cấp điện áp một chiều ổn định và có thể điều chỉnh được.

<b>3. Đóng góp vào lĩnh vực điện tử cơng suất: Đề tài này cũng đóng góp vào</b>

việc phát triển và cải tiến công nghệ điện tử công suất, một lĩnh vực quan trọng trong ngành kỹ thuật điện.

<b>4. Thách thức kỹ thuật: Việc thiết kế và chế tạo mạch này đòi hỏi sự hiểu biết</b>

sâu sắc về các nguyên lý điện tử và kỹ thuật, cung cấp một thách thức kỹ thuật thú vị cho người nghiên cứu.

<b>5. Tiềm năng phát triển: Với sự phát triển không ngừng của cơng nghệ, có thể</b>

có nhiều cơ hội để cải tiến và tối ưu hóa mạch này trong tương lai. Điều này tạo ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>III: Cấu trúc đề tài</small>

- Đề tài: Thiết kế, chế tạo mạch chỉnh lưu cầu một pha điều khiển hoàn toàn tải động cơ một chiều. Gồm 4 chương

+ Chương I: Tổng quan về các phương pháp điều khiển tốc độ quay động cơ một chiều.

+ Chương II: Tổng quan về mạch chỉnh lưu cầu một pha + Chương III: Thiết kế chế tạo mạch

+ Chương IV: Kết luận và hướng phát triển của dề tài

<small>IV: Kế hoạch thực hiện</small>

- Bước 1: Tìm hiểu lý thuyết chung của mạch chỉnh lưu cầu một pha điều khiển hoàn toàn tải động cơ một chiều

- Bước 2: Tìm hiểu các linh kiện, thiết bị điện tử sử dụng trong mạch, từ đó lựa chọn các linh kiện, thiết bị đạt yêu cầu sử dụng trong mạch.

- Bước 3: Tìm hiểu cách sử dụng phần mềm vẽ mạch Proteus từ đó đưa ra cách mơ phỏng mạch trên máy tính

- Bước 4: Cắm mạch thực tế trên panel ổn định sau đó in mạch thi cơng hồn thành sản phẩm để ứng dụng vào thực tế

<b>CHƯƠNG 1</b>

<b>TỔNG QUAN ĐỀ TÀI</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>1.1 Giới thiệu chung</b>

Điện năng là một nguồn năng lượng chiếm vị trí quan trọng trong đời sống sản suất. Năng lượng này hầu như là năng lượng điện xoay chiều. Trong khi đó năng lượng điệu một chiều không kém phần quan trọng như:

+ Truyền điện cho động cơ điện một chiều + Cung cấp cho các mạch điện tử, sạc acquy.

Vì vậy, cần biến đổi năng lượng điện xoay chiều thành năng lượng điện một chiều, để làm được điều này, ta dùng các bộ chỉnh lưu.

Chỉnh lưu là biến đổi điện áp xoay chiều thành điện áp một chiều, nghĩa là biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều. Sự biến đổi đó được thực hiện nhờ các thiết bị bán dẫn. Chỉ cho dòng điện đi qua theo một chiêu nhất định như: Diod ,Tiristor,…

Có 2 loại chỉnh lưu

+ Chỉnh lưu không điều khiển (Diod): Không thay đổi được điện áp trên tài + Chỉnh lưu có điều khiển (Tiristor): Thay đổi được điện áp trên tài.

Mạch chỉnh lưu có các chức năng sau:

 Làm nguồn điện một chiều để điều khiển cho các thiết bị hàn, mạ một chiều.

 Là nguồn điện cho một số động cơ điện một chiều.

 Ứng dụng trong chuyển đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều để truyền tải đi xa.

 Trong các thiết bị biến tần Inverter, mạch chỉnh lưu dùng để truyền động động cơ xoay chiều.

Ở đây, ta chỉ xét về bộ chỉnh lưu cầu một pha có điều khiển

<b>1.2 Ý tưởng thực hiện.</b>

Từ những thực tế, chúng em đã được thấy nhiều mạch điều khiển được ứng dụng..

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Ứng dụng cơ bản nhất của mạch chỉnh lưu là trích xuất ra dịng điện một chiều từ nguồn xoay chiều. Vì vậy, mạch chỉnh lưu thường được sử dụng bên trong mạch cấp nguồn của hầu hết các thiết bị điện tử.

<i>Hình 1.1 Ứng dụng của mạch chỉnh lưu trên thực tế.</i>

Mạch chỉnh lưu cũng là thành phần trong mạch biến đổi điện một chiều từ điện áp này sang điện áp khác.

Một ứng dụng nữa của mạch chỉnh lưu là dùng trong mạch tách sóng các tín hiệu vơ tuyến điều biến biên độ.

Ngoài ra, mạch chỉnh lưu cũng được sử dụng để cấp điện có cực tính cho máy hàn điện. Đơi khi mạch này có thể thay thế cho các diode trong cầu chỉnh lưu dùng Thyristor.

<b>CHƯƠNG 2</b>

<b>CƠ SỞ LÝ THUYẾT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>2.1 Khái niệm về chỉnh lưu công suất</b>

<i><b>2.1.1 Khái niệm</b></i>

Mạch chỉnh lưu là thiết bị dùng để biến đổi nguồn điện xoay chiều thành nguồn điện một chiều nhằm cung cấp cho phụ tải điện một chiều.

<i><b>2.1.2 Phân loại</b></i>

 Theo số pha: một pha, ba pha, m pha ...  Theo loại van: diode hoặc thyristor

 Mạch chỉ dùng toàn diode là chỉnh lưu khơng điều khiển.  Mạch chỉ dùng tồn Thyristor là chỉnh lưu có điều khiển.  Một nửa thyristor, một nửa diode là chỉnh lưu bán điều khiển  Phân loại theo sơ đồ mắc: Anode chung hoặc Cathode chung

<b>2.2 Luật dẫn của van công suất trong các mạch chỉnh lưu</b>

- Nhóm nối chung Cathode:

<i>Hình 2.1. Nhóm nối chung Cathode.</i>

Điện áp anode của diode nào dương hơn thì diode ấy dẫn. Khi đó điện thế điểm A bằng điện thế anode dương nhất

- Nhóm nối chung Anode:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>Hình 2.2. Nhóm nối chung Anode.</i>

Điện áp cathode van nào âm hơn hơn thì diode ấy dẫn. Khi đó điện thế điểm K bằng điện thế anode âm nhất.

<b>2.3 Cấu trúc mạch chỉnh lưu,các thông số cơ bản</b>

Trong thực tế các mạch chỉnh lưu có nhiều loại và khá đa dạng về hình dáng cũng như tính năng. Tuy nhiên về cơ bản cấu trúc trong bộ biến đổi thường có các bộ phận sau:

- Biến áp nguồn nhằm biến đổi điện áp từ cao xuống thấp hoặc ngược lại. - Van công suất chỉnh lưu, các van này có nhiệm vụ biến đổi nguồn điện xoay chiều thành nguồn một chiều.

- Mạch lọc nhằm lọc và san phẳng dòng điện hay điện áp nguồn để mạch chỉnh lưu có chất lượng tốt hơn.

- Mạch đo lường trong bộ chỉnh lưu thường dùng để đo dòng điện, điện áp. - Mạch điều khiển là bộ phận rất quan trọng trong các bộ chỉnh lưu có điều khiển, nó quyết định độ chính xác, ổn định và chất lượng bộ chỉnh lưu.

- Phụ tải của mạch chỉnh lưu thường là phần ứng động cơ điện một chiều, kích từ máy điện một chiều, xoay chiều, cuộn hút nam châm điện, các tải có sức điện động E, đôi khi tải là các đèn chiếu sáng hay các điện trở tạo nhiệt...vv

<i>Hình 2.3. Sơ đồ cấu trúc của bộ chỉnh lưu.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>2.4Phân tích nguyên lý mạch lực</b>

Như ta đã biết để điều chỉnh được động cơ điện thì ta phải chọn mạch lực để điều khiển động cơ. Tùy thuộc vào yêu cầu điều chỉnh, công suất động cơ mà ta đưa ra phương án chọn mạch lực điều khiển động cơ hợp lý, tối ưu với yêu cầu đề ra.

<i><b>2.4.1 Sơ đồ mạch lực</b></i>

<i>Hình 2.4 Sơ đồ chỉnh lưu cầu 1 pha điều khiển hoàn toàn.</i>

<i><b>2.4.2Nguyên lý hoạt động</b></i>

Giả sử L<small>d</small> = ∞ điện áp phía thứ cấp U<small>2</small> = √2U<small>2</small>*sin(t) với góc điều khiển. Xét mạch đang làm việc ở chế độ xác lập. Khi van dẫn sụt áp trên nó bằng 0.

Trước thời điểm t = α cặp van T1 và T3 dẫn điện khi đó ta có: U<small>T1</small>=U<small>T3</small>= 0; U<small>tải</small> = - U<small>2</small> ; U<small>T2</small> = U<small>T4</small> = U<small>2</small>; I<small>T1</small> = I<small>T3</small> = I<small>tải</small> ; I<small>T2</small> = I<small>T4</small> = 0.

Đến thời điểm t=α cấp xung điều khiển mở cặp van T2 và T4 lúc này cặp van T2 và T4 sẽ dẫn điện, cặp van T1 và T3 bị phân cực ngược nên khơng dẫn điện, khi đó ta có: uT2 = uT4 = 0; utải = u2; uT1 = uT3 = - u2; iT2= iT4= itải; iT1 = iT3 = 0.

Đến thời điểm t = , u2 = 0 có xu hướng âm dần và - u2 = 0 có xu hướng dương dần. Tuy nhiên điện áp nguồn lúc này tác động ngược chiều với chiều dẫn dòng của dòng điện qua tải, cho nên suất điện động cảm ứng do Ld tạo ra cho cặp van T2 và T4 tiếp tục dẫn điện, còn cặp van T1 và T3 chưa dẫn do chưa có xung điều khiển kích mở. Lúc này ta có: uT2= uT4= 0; utải = u2 < 0; uT1 = uT3 = - u2 > 0; iT2 = iT4= itải; iT1 = iT3= 0.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Đến thời điểm t = + phát xung điều khiển mở cặp van T1 và T3, lúc này cặp van T1 và T3 sẽ dẫn điện còn cặp van T2 và T4 bị phân cực ngược nên khơng dẫn điện.

Ta có: uT1= uT3 = 0; uT2 = uT4 = u2 < 0; utải =- u2; iT1 = iT3 = itải; iT2= iT4= 0.

Đến thời điểm t =2 , u2= 0 và có xu hướng dương dần, cịn - u2 = 0 có xu hướng âm dần, tuy nhiên cặp van T1 và T3 sẽ tiếp tục dẫn do suất điện động của cuộn cảm tải tạo ra để chống lại sự biến thiên của dòng điện. Cặp van T2 và T4 chưa dẫn điện do chưa có xung điều khiển kích mở ta có: uT1= uT3 = 0; uT2 = uT4= u2 > 0; utải = - u2; iT1 = iT3 = itải; iT2= iT4= 0.

<i><b>2.4.3Các dạng sóng và biểu thức tính tốn điện áp.</b></i>

<i>-Xét với tải R.+Sơ đồ nguyên lý</i>

<i>Hình 2.5 Sơ đồ chỉnh lưu cầu 1 pha điều khiển hoàn toàn với tải R.</i>

<i>-Dạng sóng mơ phỏng</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>Hình 2.6 Dạng sóng tương ứng với tải R (α=0α=0<small>o</small>).</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>Hình 2.7 Dạng sóng tương ứng với tải R (α=0α=60<small>o</small>).</i>

<i>-Một số biểu thức tính tốn với tải R:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

• Điện áp trung bình trên tải:

• Điện áp thuận, điện áp ngược trên thyristor: U<small>T</small>(thuận) = U<small>T</small>(ngược) =√2U<small>2</small>.

<i>a) Với tải R+L- Sơ đồ nguyên lý</i>

<i>Hình 2.8 Sơ đồ chỉnh lưu cầu 1 pha điều khiển hoàn toàn với tải R+L.</i>

<i>-Dạng sóng mơ phỏng</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>Hình 2.9 Dạng sóng tương ứng với tải R+L (α=0α=120<small>0</small>).</i>

<i>Một số biểu thức tính tốn với tải R+L:</i>

• Điện áp trung bình trên tải:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

U<small>T</small>(thuận) = U<small>T</small>(ngược) =√2U2

<i>b)Với tải R+L+ESơ đồ nguyên lý</i>

<i>Hình 2.10 Sơ đồ chỉnh lưu cầu 1 pha điều khiển hồn tồn với tải R+L+E.</i>

<i>Dạng sóng mơ phỏng</i>

<i>Hình 2.11 Dạng sóng tương ứng với tải R+L+E (α=0α=90<small>0</small>)</i>

<i> Một số biểu thức tính tốn với tải R+L+E</i>

• Điện áp trung bình trên tải:

1 <i><sup>α+ π</sup></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

• Dịng điện trung bình trên tải:

• Điện áp thuận, điện áp ngược trên thyristor:

U<small>T</small>(thuận) = U<small>T</small>(ngược) =√2U<small>2</small>

<b>2.5 Phân tích nguyên lý điều khiển</b>

<i><b>2.5.1Một số phương án lựa chọn mạch điều khiển</b></i>

• Phương án 1: Sử dụng IC thuật tốn rời rạc thông qua các khâu:

 Khâu khuếch đại và biến áp xung

<i>Hình 2.11 Sơ đồ khối mạch điều khiển dùng IC thuật toán rời rạc.</i>

<i>- Ưu điểm: Giá thành rẻ- Nhược điểm:</i>

Mạch phức tạp phải thông qua nhiều khâu

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Chất lượng điều khiển không cao  Phương án 2: Dùng IC tích hợp TCA 785.

<i>Hình 2.12 Sơ đồ khối mạch điều khiển dùng IC TCA785.</i>

Đối với việc điều khiển điện áp một chiều ta có thể sử dụng vi mạch tích hợp TCA 785 để đơn giản mạch điều khiển.

• Ưu điểm:

 Mạch đơn giản, ít khâu điều khiển  Tạo ra điện áp đối xứng

 Chất lượng điện áp ra như mong muốn • Nhược điểm :

 Giá thành đắt

<b>Kết luận: Từ việc so sánh ưu nhược điểm của 2 phương án trên ta chọn phương</b>

pháp 2 (Sử dụng mạch tích hợp TCA 785)

<i><b>2.5.2 Khối nguồn của mạch điều khiển dùng TCA 785</b></i>

<i> Hình 2.13 Sơ đồ nguyên lý mạch nguồn.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Do yêu cầu điện áp nguồn nuôi của TCA785 là 15 (V), sử dụng mạch nguồn 15VDC.

<i><b>2.5.2Khối tạo xung PWM</b></i>

<i>Hình 2.14 Sơ đồ nguyên lý mạch tạo xung PWM bằng TCA785.</i>

<i>a. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động TCA785</i>

<i>Hình 2.15 Sơ đồ cấu tạo của TCA785.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

TCA 785 là một vi mạch phức hợp thực hiện 4 chức năng của một mạch điều khiển: “ tề đầu” điện áp đồng bộ tạo điện áp răng cưa đồng bộ, so sánh và tạo xung ra. Nguồn nuôi qua chân 16. Tín hiệu đồng bộ được lấy qua chân số 5 và số 1. Tín hiệu điều khiển được đưa vào chân 11. Một bộ nhận biết điện áp 0 sẽ kiểm tra điện áp lấy vào chuyển trạng thái và sẽ chuyển tín hiệu này đến bộ phận đồng bộ. Bộ phận đồng bộ này sẽ điều khiển tụ C10; Tụ C10 sẽ được nạp đến điện áp không đổi (quyết định bởi R9). Khi điện áp V10 đạt đến điện áp V11 thì một tín hiệu sẽ được đưa vào khâu logic.

Tuỳ thuộc vào biên độ điện áp điều khiển V11, góc mở α có thể thay đổi từ 0 đến 180<small>o</small>. Với mỗi nửa chu kì song một xung dương xuất hiện ở Q1, Q2 . Độ rộng trong khoảng 30-80μs.s.

Độ rộng xung có thể kéo dài đến 180<small>o</small> thông qua tụ C6. Nếu chân 12 nối đất thì sẽ có xung trong khoảng α đến 180<small>o</small>.

<i>Hình 2.16 Dạng sóng các chân của TCA785.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Tín hiệu điều khiển Vdk được đưa vào chân 11 so sánh với điện áp răng cưa tạo bởi tụ C10 cho ta xung điều khiển van tăng dần ở đầu ra chân 14 và 15. Khi xảy ra ngắn mạch chân 6 nhận được tín hiệu cấm, tại chân 14 và 15 khơng cịn tín hiệu đầu ra.

Mơ tả chức năng Tín hiệu đồng bộ hóa thu được thơng qua điện trở cao từ điện áp đường dây (điện ápV5). Một bộ dò điện áp 0 đánh giá các đoạn bằng không và chuyển chúng vào thanh ghi đồng bộ hóa. Nếu điện áp răng cưa V10 vượt q điện áp điều khiểnV11 (góc kích hoạt φ), một tín hiệu sẽ được xử lý theo logic. Phụ), một tín hiệu sẽ được xử lý theo logic. Phụ thuộc vào độ lớn của điện áp điều khiển V11, góc kích hoạt φ), một tín hiệu sẽ được xử lý theo logic. Phụ có thể thay đổi trong một góc pha từ 0<small>0</small> đến 180<small>0</small> đối với mỗi nửa sóng, một xung dương xấp xỉ. Thời lượng 30 μs.s xuất hiện ở đầu ra Q 1 và Q 2. Thời lượng xung có thể được kéo dài lên đến 180<small>0</small> thông qua tụ điện C12. Nếu chân 12 được kết nối với đất, các xung có khoảng thời gian từ φ), một tín hiệu sẽ được xử lý theo logic. Phụ đến 180 ̊sẽ xuất hiện. Đầu ra và cung cấp tín hiệu nghịch đảo của Q 1 và Q 2. Một tín hiệu của φ), một tín hiệu sẽ được xử lý theo logic. Phụ +180 ̊ có thể được sử dụng để điều khiển logic bên ngồi, có sẵn tại chân 3. Một tín hiệu tương ứng với liên kết NOR của Q 1 và Q 2 có sẵn ở đầu ra QZ (chân 7). Đầu vào ức chế có thể được sử dụng để tắt các đầu ra Q1, Q2 và,. Chân 13 có thể được sử dụng để mở rộng đầu ra và đến độ dài xung đầy đủ (180 ̊–φ).φ), một tín hiệu sẽ được xử lý theo logic. Phụ).

<i>b) Sơ đồ và chức năng các chân</i>

<i>Hình 2.17 Sơ đồ chân IC TCA785.</i>

<i>Hình 2.18: Bảng thơng tin chức năng các chân của IC TCA785.</i>

</div>

×