Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.01 MB, 59 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRUONG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DAN
<small>Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan Phương</small>
<small>Mã sinh viên : 11164193</small>
<small>Lớp : Thị trường chứng khoán 58</small>
<small>Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thị Thúy Vân</small>
<small>Hà Nội, 2020</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>MỤC LỤC</small>
DANH MỤC CÁC TU VIET TAT
DANH MỤC BANG, S DO, HèNH VE
LOT MO U...-s-sôâ+.ESE.A4E7EE44.E722440 9702440 9702440 p9Atepeorrrdee 1
<small>0:09) i0557 7 ... 3</small>
NHỮNG VAN DE CƠ BẢN VE HUY ĐỘNG TIEN GUI DÂN CU CUA
<small>NGAN HANG THUONG MAL...ccsssssssssscscssssscscscscsssscscscssesecssscacacscossssssesecssseacacas 3</small>
L.1. Tổng quan về ngân hàng thương mdi v.ccccceccecsecsecsessessessssessessesvessessessesesseeseess 3 <small>1.1.1. Khai niệm ngân hàng thương mạai...-- -- - + «se +«£+£+sssessesserske 3</small>
<small>1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương Tmại...- - 5 55+ **+*ve++eeeeeereeess 41.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại...-- --‹-- 4</small>
12. Huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng thương tại ...-.--- 9 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức của huy động tiền gửi dân cw....9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động tiền gửi dân cư... 12 1.3. Các nhân tổ ảnh hướng đến hoạt động huy động tiền gửi dân cư của
<small>ngân hàng (HƯƠNG HH(Ì... o-cs- <<... cọ cọ. ch. ch 16</small>
1.3.1. Nhân tổ chủ quan e.c.cceccececccccsscssessessesscssesesessessessessesssssesssessessessessessease 17 1.3.2. Nhân tổ khách quan...---- 2-2 ©£+2£+EE£EE£EEEEEEEEEEEECEErrkrrkerkerree 18
<small>0:10019)i0277 7. ... 21</small>
THỰC TRẠNG HOAT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIEN GUI DAN CƯ TẠI
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ
1/77/16) — Nant DUNN 700000nNnnNnnn n8 haA... 21 2.1.1. Lịch sử hình thành va phát triển của Ngân hang Nông nghiệp va Phát
triển Nông thơn chi nhánh Cồn — Nam Định ...-.----¿- ¿©2522 21 2.1.2. Chức năng, cơ cấu tổ chức, các sản phẩm dịch vụ của Ngân hang Nông
nghiệp và Phát trién Nông thôn chi nhánh Cồn — Nam Định...-- 22 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
<small>Nông thôn chi nhánh Cồn — Nam Định giai đoạn 2015 - 2019...- 26</small>
2.2. Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ nhánh Côn — Nam Định: ...-..--- 32
2.2.1. Các sản phâm huy động tiền gửi dân cư ...--- 2 2+cs+ce+rxerse+ 32
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">2.2.2. Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi dân CU ...-.---- 55-552 34
2.3. Đánh giá thực trạng huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ nhánh Côn — Nam Định: ...--- 4I
2.3.1. Kết quả đạt được ...---5- 5c 2s tt 21121122121121121111 11.2111. 41
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...---- ¿2 ©+++++x++E++EE++EE++rxrrxxerxerrxee 42
<small>0:0019)1ec 1. ...)... 46</small>
GIẢI PHÁP TANG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIEN GUI DAN CU TẠI
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
<small>thôn chỉ nhánh Côn — Nam ĐĐ{HHÏ1... SG << << 1n 009 sen 463.1.1. Định hướng chung...-...-- «c1 2311911 119119111 nh ng ng46</small>
3.1.2. Định hướng tăng cường huy động tiền gửi dân cư...--- + 47
3.2. Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi dân cự tại Ngân hàng Nông
<small>nghiệp và Phát trién Nông thôn chỉ nhánh Côn — Nam Định ... - 48</small> 3.2.1. Da dang hoá các sản phẩm huy động tiền gửi dân cư...--- 48
<small>3.2.2. Chú trong nâng cao chất lượng hệ thống công nghệ thông tin ... 48</small>
3.2.3. Tiến hành phát trién mạng lưới ...---¿- ¿+ ©+2£x++x++zx+zx+erxesrxez 49 3.2.4. Tích cực bồi dưỡng, đảo tạo nguồn nhân lực...----.-<++-<<s+-e+ 49 3.2.5. Tăng cường công tác truyền thông...--- 2 2 + ++s++£ezxerxerxerxsree 50
k (71-75170080 NNnnn8ana...Ả... 51
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hang Nhà nước...--- 2 2 s+xzz++£+zxerxersez 51 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát trién Nông thôn Việt Nam
<small>i..ỶỶỶỶỶ... 51</small>
KET LUAN 0177 ... ...ÔỎ 53
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Tiền gửi tiết kiệm
Thương mại cô phần
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Tổng nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh Con — Nam Dinh....27 Tổng dư nợ của Agribank chi nhánh Cồn — Nam Định ...-- 29 Số dư huy động tiền gửi dân cư...---¿- 2: 2¿2+++cx+2x+etx+erxezrxerrrsree 34
Cơ cấu nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư theo kì hạn...-- 35
Cơ cau nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư theo loại tiền... 36 Cơ cau nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư theo hình thức tiền gửi ...38
<small>Hình 2.1: Tăng trưởng nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh Côn - Nam</small>
<small>000 007 ... 28</small> Hình 2.2: Tăng trưởng du nợ của Agribank chi nhánh Cồn - Nam Định... 30 Hình 2.3: Lãi từ phí dich vụ của Agribank chi nhánh Cén - Nam Định... 31 Hình 2.4: Số dư huy động tiền gửi dân CU .eeeceecccccccessesessessessessessessessesesessessessesseese 35 Hình 2.5: Cơ cau nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư theo kì hạn...- 36 Hình 2.6: Cơ cau nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư theo loại tiền... 37 Hình 2.7: Cơ cau nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư theo hình thức tiền gửi... 39
<small>Hình 2.8: Sự tăng trưởng khách hang ... .-- -. 5 11H ng iệt 40</small>
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tô chức bộ máy tại Agribank chi nhánh Cén — Nam Định... 23
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một bộ phận nòng cốt đối với nền kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nguồn vốn đóng vai trị rất quan trọng, là cơ sở dé ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác nhau như cho vay, đầu tư, quyết định đến quy mô hoạt động của ngân hàng, khả năng thanh tốn và đảm bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trường tài chính. Việc tăng cường huy động vốn là mục tiêu
hàng đầu của ngân hàng thương mại, các ngân hàng ln tìm kiếm những nguồn
vốn có tính an tồn, 6n định, chi phí khơng q lớn. Vi lí do đó mà tiền gửi dân cư được coi là đối tượng khai thác tiềm năng của ngân hàng. Trong thời gian qua các ngân hàng thương mại luôn cạnh tranh gay gắt để gia tăng lượng tiền gửi dân cư, tạo ra một thị trường sơi động và khơng ngừng có sự thay đổi hốn đổi vị trí thứ bậc
<small>trong cuộc đua này.</small>
<small>nhánh Cồn — Nam Định, với đặc điểm là một trong những ngân hàng lớn, có uy tín</small>
lâu năm lại nằm ở vị trí trung tâm nơi tập trung đơng đúc dân cư, chi nhánh có nhiều lợi thé dé thu hút nguồn tiền gửi dân cư đồi dao này. Tuy nhiên trên thực tế chi nhánh vẫn chưa thực sự phát huy được hết các thế mạnh của mình, hoạt động huy động tiền gửi dân cư tại một số thời điểm còn chưa thực sự tốt, vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Đặc biệt khi có sự xuất hiện và cạnh tranh ngày càng gay gat của các ngân hàng khác trên địa bàn, chi nhánh cần đưa ra những biện pháp thiết <small>thực đê gia tăng nguôn tiên gửi từ dân cư, giữ vững vị thê của mình.</small>
Xuất phát từ những lí do và thực tế như đã nêu trên, nghiên cứu việc tăng
cường huy động tiền gửi dân cư là rất cấp thiết. Do đó tơi chon đề tài: “Tang cường huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Cồn — Nam Định” làm đề tài nghiên cứu chuyên đề tốt
<small>nghiệp của mình.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Ngồi phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những van đề cơ bản về huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng <small>thương mại.</small>
Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chỉ nhánh Cồn — Nam Định.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Cồn — Nam Định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>CHƯƠNG 1</small>
NHỮNG VAN DE CƠ BAN VE HUY ĐỘNG TIEN GUI DAN CU CUA NGAN HANG THUONG MAI
1.1. Téng quan về ngân hàng thương mại
<small>1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mai</small>
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và
phổ biến nhất hiện nay. Song hành với sự phát triển của nền kinh tế, ngân hang
thương mại có thê coi là một trong những trụ cột quan trọng. Ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, điển hình như nhận
<small>tiên gửi rơi sau đó cho vay lại khoản tiên này.</small>
Khái niệm NHTM được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau tuỳ thuộc vào từng quốc gia trên thế giới. Có thé dua ra một số ví dụ như:
Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính”.
Tại Pháp: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức kí thác, hoặc <small>dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó cho chính họ trong các nghiệp vụvề chiét khâu, tin dụng và tài chính”.</small>
Tại Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng đã quy định rõ khái niệm này như sau: “Ngân hàng thương mại là các tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
<small>thanh toán”.</small>
Với đặc thù là ngân hàng kinh doanh tiền tệ nên ngân hàng thương mại phải
<small>hoạt động dưới sự giám sát chặt chẽ của ngân hang trung ương (NHTW) cũng như</small>
<small>Chính phủ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại</small>
Thơng qua các loại hình sản phẩm, dịch vụ mà NHTM cung cấp, NHTM khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế mỗi quốc gia. Đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện chỉ ra vai trò thiết yếu của hệ thống các ngân hàng. Dù vậy vai trò quan trọng như thế nào còn phụ thuộc vào sự quản lý của từng quốc gia đối với hệ thống NHTM.
Hệ thống ngân hàng đối với hầu hết các cá nhân cũng như DN chính là một trong những nguồn huy động vốn dôi dào, hiệu qua. Hơn nữa việc phân bổ vốn qua các ngân hàng (dưới hình thức tín dụng) ln gắn kết với chính sách, hoạt động
giám sát và quản lý tại các NHTM. Điều này đã góp phần nâng cao hiệu quả huy
<small>động và sử dụng vôn của nên kinh tê.</small>
“Các khoản tín dụng của ngân hàng cho Chính phủ là nguồn tài chính quan
trọng dé đầu tư phát triển. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là cơng cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững”.
Ngân hàng đóng vai trị là nhân tô giúp gia tăng và phát triển hoạt động sản
xuất và tiêu đùng, nhờ vào các sản phẩm tín dụng cấp ra ngồi nền kinh tế cho các
đối tượng chủ thé như hộ gia đình, cá nhân, hay các tổ chức doanh nghiệp. NHTM bảo đảm sự an tồn cho các quỹ tiền tệ, thanh tốn thơng suốt, đây mạnh và nâng
cao tiết kiệm chi phí của tồn xã hội.
<small>1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại</small> 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Với bản chất “đi vay dé cho vay”, huy động vốn là hoạt động cốt lõi đối với
các NHTM. Nguồn vốn vay được các ngân hàng thương mại huy động từ nhiều đối
tượng cũng như các hình thức huy động vốn khác nhau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Tiền gửi tiết kiệm (TGTK) của cá nhân và tiền gửi có kì hạn của tổ <small>chức</small>
Trong bat kì nền kinh tế nào, NHTM hầu hết đều là tơ chức tín dụng (TCTD) thu hút tiền gửi tiết kiệm lớn nhất. Kinh tế phát triển, việc để q nhiều tiền mặt ngồi lưu thơng ân chứa nhiều rủi ro, ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Do đó nhu cầu gửi tiền của các cá nhân và tơ chức ngày càng nhiều. Các NHTM chính là lựa chọn khơng chỉ an tồn mà cịn mang lại lợi nhuận cho họ. Ngân hàng nhận tiền gửi của các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp,... với trách nhiệm giữ tiền hộ và sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn.
- Cung cấp tài khoản giao dịch, thực hiện uỷ thác
NHTM ln khuyến khích khách hàng mở tài khoản giao dịch ở ngân hàng mình. Khi đó đối với khoản tiền khách hàng gửi vào, ngân hàng khơng những làm nhiệm vụ giữ hộ mà cịn thực hiện các nghiệp vụ kinh tế khác tuy theo yêu cầu của khách hàng như thu hộ, chi hộ, chun tiền,... Việc thanh tốn qua ngân hàng ngày
<small>càng hồn thiện và tiện ích hơn phủ hợp với sự phát triển của khoa học cơng nghệ.</small>
Sự an tồn, tiết kiệm chỉ phí, nhân lực và thời gian của hoạt động này tác động một phần giúp rút ngắn thời gian, nâng cao thu nhập cho khách hàng.
<small>1.1.3.2. Hoạt động cho vay</small>
<small>- Cho vay thương mại</small>
<small>Cho vay thương mai là hình thức các NHTM cho khách hàng vay với thời</small>
thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng dé lấy tiền
trước). Sau đó ngân hàng mở rộng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh
<small>- Tài trợ dự án</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Ngày nay các NHTM hỗ trợ hoạt động của các DN bằng việc cho vay dé
mua tài sản cô định, tài trợ cho xây dựng các cơng trình, nâng cao chất lượng cơ sở
hạ tầng. Một số NHTM còn cho vay để DN rót vốn đầu tư vào bất động sản, phát
triển các khu công nghệ cao.
<small>- Cho vay tiêu dùng</small>
Ban đầu, các NHTM thường e dè với các khoản cho vay tiêu dùng vì cho rằng chúng khơng có tính an tồn, rủi ro thường trực khá cao. Sau này, khi đời sống
<small>của người dân được nâng cao, thu nhập cũng ngày càng được cải thiện, NHTM</small>
nhận ra được tiềm lực của đối tượng khách hàng này và bắt đầu tập trung mở rộng các dịch vụ đối với cho vay tiêu dùng, coi đó là loại hình tín dụng có kha năng đem
<small>lại lợi nhuận cao.</small>
<small>- Bảo lãnh</small>
Bảo lãnh được coi là một cam kết của NHTM với người thụ hưởng nó. Khi <small>khách hàng của NHTM khơng hồn thành được nghĩa vụ tài chính hay thực hiện</small> khơng day đủ thì NHTM sẽ đứng ra thực hiện nó. Sở di NHTM có thé bảo lãnh vì năng lực tài chính của ngân hàng rất lớn so với một khách hàng, đồng thời NHTM cũng nắm giữ tiền gửi của khách hàng. Hiện nay, bảo lãnh là một dịch vụ ngày càng
<small>được chú trọng và tăng trưởng nhanh chóng.</small>
<small>- Cho th tài chính</small>
Cho th tài chính là nghiệp vụ NHTM mua trang thiết bị và cho khách hàng thuê với một khoảng thời gian đáp ứng điều kiện chi phí của việc mua thiết bị được
bu đắp bởi tiền thuế thu được và sinh ra lãi cho NHTM. Thiết bị thuê cũng có thé được khách hàng mua lại. Hoạt động này được xếp vào tín dụng trung — dài hạn và
<small>thường được thực hiện bởi bộ phận cho thuê riêng hoặc công ty cho thuê dưới sự</small>
<small>giám sát của ngân hàng.</small>
1.1.3.3. Một số hoạt động khác
<small>- Mua bán ngoại tệ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Là một tô chức tài chính, hoạt động có thé được xếp vào những dịch vụ đầu
tiên của NHTM là mua bán ngoại tệ. NHTM kinh doanh tiền tệ bằng cách mua bán
ngoại tệ cho khách hàng rồi nhận lãi từ sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Trong nền kinh tế mở hiện nay, việc giao thương giữa các quốc gia ngày càng phát triển, nhu cầu trao đổi ngoại tệ ngày càng cao nên hoạt động này đem lại một nguồn <small>lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng.</small>
<small>- Bảo quản tài sản hộ</small>
Đời sống được nâng cao, thu nhập của người dân dần 6n định và tích luỹ cho
mình nhiều tài sản. Việc giữ tiền mặt hay vàng, các loại giấy tờ có giá và các tài sản khác tại nhà rất nguy hiểm, tiềm ẩn rủi ro lớn như mắt trộm hoặc rủi ro hoa hoạn,
thiên tai,... Do đó, nhiều người có nhu cầu cất giữ những tài sản này tại ngân hàng.
<small>NHTM sẽ bảo quan chúng trong két, dam bảo an tồn, bí mật.- Quản lý ngân quỹ</small>
“Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ, quản lý việc thu chỉ cho khách hàng và tiến hành đầu tư phan thang dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh
Quản lý ngân quỹ gắn với tiền gửi của doanh nghiệp và cá nhân, giúp giảm
<small>thời gian và chi phí của khách hàng, tăng thu nhập cho khách hàng từ kinh doanh</small>
ngân quỹ, đảm bảo ngân quỹ tối ưu.”
<small>- Cung cap các dich vụ bảo hiém</small>
Hiện nay NHTM cung cấp cho khách hàng các gói sản phâm bảo hiểm (BH) rất đa dạng, có thé ké ra một số dịch vụ tiêu biểu như: BH tài sản, BH tín dụng,...
<small>Hoạt động này được NHTM thực hiện qua bên thứ ba là công ty BH con của ngân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">hàng hoặc tiến hành liên kết với cơng ty BH độc lập. NHTM cũng có các dịch vụ gửi tiền tiết kiệm gắn với BH như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hoc đường....
NHTM bán bảo hiểm cho khách hang dé đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả nếu xảy ra rủi ro khách hang tử vong, tàn phé,... khơng đủ khả năng thanh tốn.
- Cung cấp dịch vụ ủy thác tư vấn
“Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chun gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác bao gồm uỷ thác
vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư.... Thậm chí, các ngân
<small>hàng đóng vai trị là người được uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách</small>
hàng đã qua đời, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng cịn coi ngân hàng
như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp...”
- Cung cấp dịch vụ mơi giới chứng khốn
“Nhiều ngân hàng đang cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách
hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ mơi giới chứng khốn, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu với chi phí thấp. Trong nhiều trường hợp, các ngân hàng t6 chức ra cơng ty chứng khốn hoặc cơng ty mơi giới chứng khốn dé cung
cấp dịch vụ mơi giới.”
- Cung cấp các dịch vụ đại lý
<small>Bat kì NHTM nao cũng có chiến lược mở rộng địa bàn hoạt động, việc thiết</small>
lập thêm các chi nhánh, phòng giao dịch là điều thiết yếu để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên của khách hàng. Tuy nhiên vì một vài lí do mà ngân hàng khơng thê mở thêm chi nhánh hay văn phịng được, đó là điều kiện để NHTM cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lí cho các NHTM khác: thanh toán hộ, phát hành hộ các giấy tờ, <small>chứng chỉ tiên gửi,...</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">1.2. Huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức của huy động tiền gửi dân cư
<small>1.2.1.1. Khái niệm</small>
Thường xuyên có tiền nhàn rỗi, số lượng đơng nên dân cư được coi là lực lượng khách hàng tiềm năng cho hoạt động huy động vốn của NHTM. Mối quan hệ giữa NHTM và dân cư như người đi vay và người cho vay, trong đó NHTM là tổ chức giữ tiền hộ có trách nhiệm hồn trả đúng hạn cịn dân cư là người cho vay khoản tiền nhàn rỗi của mình, được hưởng lãi đối với số tiền mình đã gửi vào NHTM. Có thể định nghĩa “huy động tiền gửi dân cư là hoạt động các ngân hàng thu hút nguồn tài chính từ dân cư bằng nhiều phương pháp, cách thức khác nhau với
trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn”.
Với sự ra đời và phát triển ngày một mạnh mẽ của hệ thống NHTM, việc
cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng gay gắt hơn nên bản thân mỗi NHTM đều tích cực đưa ra những quy trình, chính sách dé mở rộng và duy trì nguồn tiền gửi huy
<small>động từ dân cư.</small>
1.2.1.2. Đặc điểm
- Tiền gửi dân cư có tính 6n định và thường xun
Mục đích của người dân khi gửi tiền vào ngân hàng thương mại chủ yếu là
dé tiết kiệm, tích luỹ cho những nhu cầu chỉ tiêu trong tương lai nên thường khơng
có biến động nhiều. Trong khi đó vốn huy động từ các tổ chức kinh tế xã hội hay các TCTD khác lại không 6n định do hoạt động kinh doanh thường xun phải có sự vận động của dịng tiền. Hơn nữa, tiền gửi dân cư là nguồn vốn có chi phí huy động tương đối rẻ đối với NHTM. Chính vì những lợi ích này nên các NHTM luôn đưa ra mục tiêu thu hút tiền gửi dân cư trong các thời kì khác nhau.
- Số lượng khách hàng lớn dù quy mô từng khoản tiền nhỏ
Dân cư là lực lượng đông đảo trong nền kinh tế, năm giữ một lượng tiền mặt nhất định. Số tiền này được người dân tích góp lại trong thời gian sản xuất sinh hoạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">và chưa có nhu cầu dùng vào hoạt động đầu tư nên trở thành khoản tiền tiết kiệm.
Khi đó, với những ưu đãi hấp dẫn và sự an toàn, người dân sẽ quyết định gửi tiền
vào NHTM. Những khoản tiền này nếu so sánh về quy mơ thì khơng lớn, tuy nhiên với lượng khách hàng nhiều thì lại là một nguồn vốn cực kì quan trọng của các NHTM. Các NHTM sử dụng lượng vốn nay dé kinh doanh thu lời.
- Nhạy cảm với các biến động của thị trường
Tiền gửi dân cư là những khoản tiền có quy mơ nhỏ nhưng lại đặc biệt nhạy
cảm với biến động của thị trường, tiêu biểu như lãi suất, tỷ giá,... Mỗi sự thay đổi
trên thị trường, đù là nhỏ cũng sẽ ảnh hưởng nhất định đến tâm lí người dân, dẫn tới việc gửi thêm vào hay rút tiền ra, đặc biệt là đối với tiền gửi ngắn hạn. Khi có thơng tin bat lợi về ngân hàng có thê tạo hiệu ứng xấu khiến người dan 6 ạt rút tiền ra khỏi
ngân hàng. Đồng thời vào dịp lễ tết, do nhu cầu chỉ tiêu tăng cao mà hình thức
thanh tốn chủ yếu vẫn là bằng tiền mặt nên lượng tiền gửi sẽ giảm sút so với các
<small>thời điểm khác.</small>
- Kì hạn tỉ lệ thuận với lãi suất huy động
Khi người dân gửi tiền vào ngân hàng với kì hạn dài thì ngân hàng có thể sử dụng số tiền đó để thực hiện hoạt động kinh doanh, tạo ra lợi nhuận bù dap cho khoản chi phí bỏ ra cho việc chi trả lãi. Do đó lãi suất huy động của tiền gửi dan cư
càng cao khi kì hạn gửi tiền càng dài. Có lãi suất thấp nhất trong các loại hình tiền
gửi là tiền gửi khơng kì hạn do tính biến động cao khiến các ngân hàng khó có thé <small>thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác.</small>
- Da dang các kì hạn và loại tiền huy động
Nắm bắt được nhu cầu gửi tiền của dân cư là cực kì đa dạng, các ngân hàng
ln triển khai nhiều kì hạn và loại tiền huy động dé người dân lựa chon. Tuy vào mục đích của mình mà người dân có thé gửi tiền vào ngân hàng với nhiều kì hạn khác nhau như khơng kì hạn, 01 tháng, 02 tháng,... Đồng thời loại tiền gửi cũng rất <small>đa dạng giữa nội tệ (VND) hay ngoại tệ (USD, EUR,...). Việc này giúp ngân hàng</small>
có thể tận dụng thu hút tối đa nguồn tiền gửi từ dân cư.
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>1.2.1.3. Các hình thức huy động</small>
Đời sống nâng cao, thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện khiến lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư ngày càng tăng. Dé tiền tích trữ ở nhà vừa không sinh lãi lại tồn tại rủi ro nên nhiều người dân đã quyết định gửi tiền tại ngân hàng.
Tiền gửi dân cư bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Đây là nguồn vốn
quan trong dé ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác, tăng thêm thu <small>nhập cho ngân hàng.</small>
a. Tiền gửi thanh tốn
Tiền gửi thanh tốn là hình thức tiền gửi khơng kì hạn được khách hàng gửi <small>vào ngân hàng với mục đích thực hiện các hoạt động thanh tốn thơng qua trung</small> gian là NHTM. Các phương pháp thanh toán được áp dụng là: chuyền tiền điện tử, séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,... Trong trường hợp cần thiết khách hang có thé trực tiếp rút tiền mặt trong hạn mức cho phép của từng ngân hàng.
b. Tiền gửi tiết kiệm
TGTK là loại hình huy động tiền gửi chủ yếu của ngân hàng đồng thời cũng là loại hình đầu tư an tồn được hầu hết người dân lựa chọn. Khi đến ngân hàng làm thủ tục gửi tiền tiết kiệm, khách hàng sẽ được nhận số tiết kiệm. Trong thời gian gửi tiền tiết kiệm, nếu có nhu cầu khách hàng có thé trực tiếp cầm có thé chấp hay chiết khấu tại ngân hàng bằng chính sé tiết kiệm này. Căn cứ vào kì hạn gửi tiền, có thé
<small>chia TGTK thành 2 loại dưới đây:</small>
<small>- TGTK khơng kì hạn</small>
Người gửi được phép gửi và rút tiền nhiều lần tuỳ theo mục đích sử dụng và hưởng lãi suất thấp. TGTK khơng kì hạn phù hợp với đối tượng khách hàng là những người có tiền nhàn rỗi nhưng ln có sự thay đổi về mục đích sử dụng, gửi
tiền tiết kiệm chỉ là phương án dự phịng.
<small>- TGTK có kì hạn</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Đây là hình thức tiền gửi có sự thoả thuận chặt chẽ giữa ngân hàng và khách
hàng về thời hạn gửi tiền. Nhờ việc xác định rõ ràng về kì hạn nên TGTK có kì hạn được coi là nguồn tiền ôn định. Các NHTM dựa vào lượng tiền này dé cho vay hoặc đầu tư khác để tạo ra lợi nhuận. Do đó, lãi suất TGTK có kì hạn ln cao hơn lãi
suất tiền gửi khơng kì hạn. Thơng thường lãi suất và kì hạn có quan hệ tỉ lệ thuận với nhau, kì hạn càng lâu lãi suất sẽ càng cao. Lãi suất này tạo động lực cho người
<small>dân gửi tiên vào ngân hàng với kì hạn dài.</small>
Như vậy, tiền gửi dân cư giữ một vai trò quan trọng bởi nó chiếm phần khơng nhỏ trong tơng nguồn vốn huy động của NHTM. Khoản vốn này giúp ngân hàng có tiềm lực đáp ứng các hoạt động khác, điển hình là cho vay. Xác định được ý nghĩa của loại hình tiền gửi này, NHTM ln tích cực đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn, các gói tiền gửi đa dạng, các chương trình khuyến mại để thu hút và mở rộng <small>mạng lưới khách hàng dân cư của mình.</small>
12.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động tiền gửi dân cư
<small>1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng</small>
a. Mức độ tăng trưởng quy mô nguôn vốn huy động tiền gửi dân cư
Quy mô nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư được đánh giá qua chỉ tiêu số dự huy động tiền gửi dân cư bình quân trong ki. Quy mô nguồn vôn huy động tiền
gửi dân cư tăng đáp ứng hoạt động sử dụng vốn không ngừng gia tăng, tạo điều kiện
thuận lợi để NHTM mở rộng hoạt động, nâng cao tính thanh khoản và tính ồn định <small>của ngn vơn.</small>
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng số dư huy động tiền gửi dân cư được xác định dựa trên hiệu số giữa tổng số dư huy động tiền gửi dân cư năm t với tổng số du
huy động tiền gửi năm (t-1).
<small>Cơng thức tính như sau:</small>
Giá trị tăng trưởng sô Tổng số dư huy động Tổng số dư huy động tiền
dư huy động tiền gửi tiền gửi dân cư năm t gửi dân cư năm (t-1)
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>dân cư năm t</small>
Chỉ tiêu này cho biết tổng số dư huy động tiền gửi dân cư năm t tăng, giảm so với tong số dư huy động tiền gửi năm (t-1) là bao nhiêu. Nếu chi số này dương
(+) cho thấy ngân hàng đang thu hút được lượng tiền gửi gia tăng, ngược lại nếu chỉ số này âm (-) tức là hoạt động huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng đang có dấu
<small>hiệu suy giảm.</small>
Các NHTM cần phân tích chính xác mục tiêu huy động tiền gửi dân cư để xác lập được kế hoạch chỉ tiết. Nếu nhu cầu sử dụng vốn cao mà lượng vốn huy
động lại nhỏ sẽ không đủ dé NHTM đáp ứng các hoạt động khác, khiến ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác có chi phí cao hơn, tinh rủi ro lớn hơn. Ngược lại,
nếu nhu cầu sử dụng vốn nhỏ hơn so với quy mơ lượng vốn huy động thì ngân hàng vẫn phải chi trả lãi tiền gửi cho khách hàng trong khi nguồn lãi thu về ít do khơng
có khả năng cho vay hoặc đầu tư hết lượng vốn huy động quá lớn kia. Như vậy,
hoạt động kinh doanh sẽ gặp phải bắt lợi, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. b. Cơ cau nguồn vốn huy động tiền gửi dan cư
Tiền gửi dân cư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, các NHTM lấy cơ cấu nguồn
vốn huy động tiền gửi dân cư làm tiền dé dé xác lập cơ cau sử dụng vốn, đưa ra kế hoạch kinh doanh cho bản thân ngân hàng trong từng giai đoạn phát triển. Cơ cau nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư được đánh giá qua các chỉ tiêu f trong của
từng nguồn von trong tổng nguồn tiền dân cư huy động được. Tiền gửi dan cư được
phân loại dựa vào các tiêu chí như dựa theo kì hạn, theo loại tiền, theo hình thức tiền gửi.
- Cơ cầu nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư theo kì hạn
Các NHTM đưa ra nhiều kì hạn gửi tiền cho khách hàng lựa chọn, có thé là 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng,... hoặc tới 36 tháng. Mỗi người gửi tiền có một mục đích
riêng, có người gửi tiền vào ngân hàng chi đơn thuần dé an tồn bởi khơng muốn dé
<small>tiên ở nhà hay đâu tư vào các loại hình tài chính khác, có người lại coi tiên gửi ngân</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">hàng như một món đầu tư kiếm lời, do đó xuất hiện những thời gian gửi tiền khác nhau. Việc nhiều kì hạn được đưa ra như thế này giúp ngân hàng đa dạng hoá các sản pham tiền gửi, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng, tạo điều kiện dé ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến gửi tiền hơn.
<small>Cơ câu vơn huy động theo kì hạn rât quan trọng với ngân hàng bởi dựa vàocơ câu này ngân hàng sẽ đê ra các phương án sử dụng vôn phù hợp, tránh được rủi</small>
<small>ro thanh khoản.</small>
- Cơ cầu nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư theo loại tiền
Hoạt động huy động vốn theo loại tiền nội tệ và ngoại tệ của ngân hang cũng cần phải phù hợp. Việc sử dụng vốn và huy động vốn bằng ngoại tệ an chứa rủi ro tỉ
giá nên các NHTM cần cân nhắc đưa ra các chính sách hợp lí. Trước sự biến động
của tỉ giá, ngân hàng sẽ phân tích nhu cầu vay ngoại tệ của khách hàng, khả năng đảm bảo thanh khoản của bản thân ngân hàng để điều chỉnh cơ cấu huy động sao
<small>cho an tồn, khơng lãng phí.</small>
- Cơ cầu nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư theo hình thức gửi tiền
Trong cuộc đua thu hút tiền gửi dân cư, các ngân hàng luôn đưa ra rất nhiều hình thức gửi tiền đa dang phù hợp với các mục đích khác nhau của khách hàng. Xét theo thời hạn gửi tiền thì có tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi trung — dài hạn; xét theo
công cụ huy động thì có tiền gửi thanh tốn, tiền gửi tiết kiém,... Song song với đó,
hiện nay cơng nghệ thơng tin phát triển, mạng lưới ngân hàng có sự phủ sóng rộng
khắp, đa dạng các dịch vụ ngân hàng giúp khách hàng tiếp cận gần hơn với ngân
hàng, đồng thời cũng giúp ngân hàng thu hút được lượng tiền gửi nhiều hơn.
c. Sự tăng trưởng số lượng khách hàng
Tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với NHTM trong một thời kỳ (thường là một năm) được coi là số lượng khách hàng. Trong huy động tiền gửi dân cư, số lượng khách hàng thể hiện thông qua số khoản tiền gửi mà khách hàng gửi
<small>vào ngân hàng.</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Chỉ tiêu này được tính bằng hiệu số giữa số lượng khách hàng năm t với số <small>lượng khách hang năm (t- 1).</small>
<small>Cơng thức tính như sau:</small>
Mức tăng, giảm số Số lượng khách hàng Số lượng khách hàng <small>lượng khách hàng năm t năm t năm (t-1)</small>
Số lượng khách hàng gửi tiền vào ngân hàng thé hiện việc mở rộng mạng lưới khách hàng của NHTM. Số lượng khách hàng tăng cho thấy NHTM đã duy trì tốt và không ngừng phát triển hoạt động huy động vốn của mình, ngược lại số lượng
khách hàng giảm cho thấy hoạt động huy động vốn gặp trở ngại, ngân hàng cần
nhanh chóng phát hiện ra ngun nhân và tìm ra biện pháp cụ thé để khắc phục tình <small>hình này, đảm bảo hoạt động của ngân hàng không bị ngưng tré.</small>
<small>1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính</small>
<small>Hiện nay, các NHTM khơng chỉ sử dụng các chỉ tiêu định lượng mà còn linh</small>
hoạt cả các chỉ tiêu định tính để đánh giá hoạt động của mình một cách khách quan.
Các chỉ tiêu định tính tiêu biểu có thé ké đến là:
- Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
<small>Một trong những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá hoạt động huy động</small> tiền gửi dân cư của ngân hàng có hiệu quả hay khơng chính là khả năng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Nếu sản phẩm dich vụ của ngân hàng tốt sẽ tạo tâm lí thoải
mái khiến khách hàng đến ngân hàng gửi tiền nhiều hơn, thậm chí khách hàng có thé giới thiệu gia đình, bạn bè, người quen đến với ngân hàng. Mức độ đáp ứng các nhu cầu của khách hàng càng cao thì khả năng duy trì lượng khách hàng thường xuyên và thu hút khách hàng mới của NHTM càng tốt.
<small>- Uy tín của ngân hàng</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Uy tín là một khái niệm vơ hình nhưng sức ảnh hưởng của nó rất lớn, đặc
biệt trong thị trường tài chính. Một NHTM có uy tín tốt sẽ tạo niềm tin cho khách
<small>hàng và là sự lựa chọn an toàn của họ. Trong thời kì các ngân hàng thương mại</small>
cạnh tranh gay gắt dé thu hút nguồn tiền gửi dân cư, uy tín chính là thé mạnh của
một ngân hàng. Đặc biệt đối với những khách hàng có nhu cầu gửi tiền lớn, sự tín nhiệm vào ngân hàng là yếu tố quyết định đến lựa chọn nơi gửi tiền của họ. Một khi uy tín và thương hiệu của ngân hàng đủ lớn, khách hàng có thể quyết định tìm đến
<small>ngân hàng dù trước đó chưa thực hiện giao dịch nào.</small>
- Mức độ đa dạng hoá sản phẩm
Số lượng sản phẩm huy động tiền gửi dân cư càng nhiều càng đáp ứng được nhu cau gửi tiền đa dạng của khách hàng. Các NHTM ln chạy đua dé tim tịi, phát triển, đưa ra thị trường rất nhiều loại hình sản phẩm khác nhau, thu hút sự chú ý của khách hàng đến giao dịch. Mỗi một sản phâm dịch vụ huy động tiền gửi có đặc tính
khác nhau, hướng tới những đối tượng khách hàng khác nhau sẽ góp phần giúp
<small>NHTM mở rộng mang lưới khách hàng.</small>
- Tinh hap dẫn của các ưu đãi dành cho khách hang
Bên cạnh những đặc tính cơ bản về gửi tiền tại ngân hàng, một số khách
hàng còn quan tâm đến các ưu đãi, các chương trình khuyến mại, các tiện ích có thé có được khi gửi tiền. Người dân trước khi gửi tiền thường tìm hiểu về ngân hàng
qua các nguồn thơng tin khác nhau như các phương tiện truyền thơng báo chí, tờ rơi, mạng internet, qua người thân, bạn bè. Nếu các ưu đãi đó hap dẫn sẽ củng có thêm mức độ hài lòng của khách hàng với NHTM, đồng thời thu hút các khách hàng
<small>tiêm năng khác đên với ngân hàng.</small>
1.3. Cac nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi dân cư của <small>ngân hàng thương mại</small>
Hoạt động huy động tiền gửi dân cư của NHTM chịu tác động của nhiều
<small>nhân tô, tuỳ vào điêu kiện của mơi trường kinh doanh mỗi nhân tơ lại có sự ảnh</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">hưởng khác nhau. Có thể chia chúng thành hai nhóm chính là nhóm các nhân tố chủ
quan và nhóm nhân tố khách quan.
1.3.1. Nhân tổ chủ quan
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Trong quá trình kinh doanh, mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp dựa trên đặc điểm của nền kinh tế, đối tượng khách hàng và mục tiêu của bản thân ngân hàng. Thông qua bản kế hoạch này NHTM sẽ đưa ra được quyết định mở rộng hay thu nhỏ quy mô hoạt động huy động tiền gửi
theo kì hạn, theo loại tiền,... Do đó, việc xây dựng một chiến lược kinh doanh hoàn
hảo giúp các NHTM nâng cao chất lượng hoạt động huy động tiền gửi dân cư của
- Lãi suất huy động
Lãi suất là mối quan tâm hang đầu của một cá nhân hay tô chức khi có nhu
cầu gửi tiền vào ngân hàng. Bởi mục đính chính của hầu hết khách hàng khi gửi tiền
là dé sinh lời nên họ sẽ cân nhắc đến yếu tố lãi suất huy động. Nếu đặt lên bàn cân
<small>hai ngân hàng có mức độ an tồn tương đương nhau, các ưu đãi đi kèm khơng q</small>
chênh lệch thì tất nhiên họ sẽ lựa chọn ngân hàng có lãi suất huy động cao hơn. Như
vậy dé có thé đưa ra chính sách lãi suất huy động hop lí tức là vừa thu hút vốn vừa
đảm bảo được sức cạnh tranh thì các ngân hàng cần thường xuyên theo dõi thống kê tình hình biến động lãi suất trên thị trường dé có các điều chỉnh kịp thời, phù hợp với đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng.
<small>- Uy tín và thương hiệu của NHTM</small>
Bên cạnh lãi suất huy động, uy tín và thương hiệu cũng là một chỉ tiêu dé khách hàng quyết định gửi tiền vào ngân hàng. Moi người thường wu ái hơn với những điều quen thuộc nên họ có thói quen tìm đến những ngân hàng có thương hiệu và uy tín tốt trên thị trường tài chính. Một bộ phận dân cư đặt tiêu chí an tồn
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">lên hàng đầu, do đó họ thậm chí có thé đồng ý việc nhận lãi không cao bằng so với khi gửi ở các NHTM khác. Điều này khiến các NHTM ln ln tìm cách nâng cao
chất lượng thương hiệu trong mắt khách hàng.
<small>- Mạng lưới chỉ nhánh, phòng giao dịch</small>
Kênh phân phối của ngân hàng càng đa dạng, linh hoạt thì càng có khả năng tiếp cận đến các đối tượng có nhu cầu gửi tiền trong nền kinh tế. Đặc biệt đối với huy động tiền gửi dân cư, vì dân cư là lực lượng đơng đảo và có mặt rộng khắp lãnh thô nên việc mở rộng mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch để người dân thuận tiện đến ngân hàng giao dịch là mục tiêu cố định của NHTM.
- Cơ sở vật chất, trình độ khoa học công nghệ của ngân hàng
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng hiện đại, công nghệ bắt kịp xu hướng đem tới nhiều lợi ích đối với hoạt động huy động tiền gửi dân cư của ngân
<small>hàng. Một ngân hàng có sự cập nhật cơng nghệ cao ln nhận được sự yêu thích của</small>
khách hàng. Nếu ngân hàng có cơng nghệ hiện đại sẽ giúp các thủ tục được xử lí nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, giảm tải các quy trình rắc rối cho khách hàng và việc quản lý, lưu trữ hồ sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn.
<small>- Năng lực và thái độ của nhân viên ngân hàng</small>
Bên cạnh những yếu tổ trên, năng lực và thái độ của nhân viên ngân hàng cũng tác động khơng nhỏ đến việc có gửi tiền tại ngân hàng hay khơng của khách hàng. Trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng cao hỗ trợ khách hàng giải quyết <small>thủ tục nhanh chóng, gon gàng, chính xác hơn, tránh được những quy trình rườm ra.</small>
<small>Thái độ làm việc đúng mực, cư xử với khách hàng nhiệt tình, thân thiện sẽ tạo thiện</small>
cảm với khách hàng, thu hút, mở rộng được nhiều đối tượng khách hàng hơn. Do
đó, cùng với việc trau dồi, bồi đưỡng kiến thức, nghiệp vu, các cán bộ ngân hàng cũng cần chú ý cách thức cư xử, thái độ khi tiếp xúc với khách hàng.
1.3.2. Nhân tổ khách quan - Môi trường kinh tế
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, tỉ lệ lam phát, thu nhập của người dan,... là
các yếu tố thuộc môi trường kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động huy động tiền gửi dân cư của NHTM.
Khi nền kinh tế trong thời kì tăng trưởng 6n định, nguôn thu nhập của người
dân đồi dao và ngày càng tăng nhanh, các NHTM có thé dé dang hơn trong việc thu
hút tiền gửi từ đối tượng dân cư. Ngược lại khi nền kinh tế trong tình trạng khó khăn, thu nhập quốc dân giảm xuống hoặc không ổn định, lượng tiền dư thừa của
dân cư không nhiều gây ra bat lợi cho huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng.
Khi lạm phát xảy ra, sức mua của đồng tiền giảm mạnh, thu nhập thực tế của người dân thấp. Khi đó người dân thay vì gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ lựa chọn những phương án dau tư khác có tính bền vững và ổn định về giá trị hơn như vàng,
ngoại tệ, bất động sản,... Hoạt động huy động tiền gửi dân cư của NHTM cũng vì
thế mà gặp phải nhiều bắt lợi hơn.
Sự thực thi chính sách tài chính — tiền tệ của Ngân hang Nhà nước (NHNN)
cũng tác động không nhỏ tới hoạt động huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng.
Các NHTM đặt ra bảng lãi suất của mình tuân theo quy định về lãi suất trần tiền vay, tiền gửi của NHNN.
<small>- Mơi trường chính trị, pháp lí</small>
Chính trị ổn định là một trong những yếu tổ và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và hoạt động của nên kinh tế. Nếu chính trị trở nên bất ôn, đất nước diễn
ra chiến tranh, bạo loạn,... sẽ làm ảnh hưởng và khiến trì trệ hoạt động lưu thơng
<small>hàng hóa, trì trệ lưu chun ngn vơn của ngân hàng.</small>
Môi trường pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động của các chủ thé trong nền kinh
tế. Môi trường pháp lý chưa được đồng bộ, thống nhất và hoàn chỉnh là yếu tổ tạo ra những khó khăn, bat lợi cho ngân hàng. Những rắc rối, chồng chéo trong giấy tờ pháp lí làm giảm sự linh hoạt vốn, gián đoạn hoạt động và tiềm an nhiều rủi ro trong kinh doanh. Do đó, tạo dựng mơi trường pháp lý tốt, minh bạch, rõ ràng và thống
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">nhất là điều kiện dé phát triển và nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó
thúc day hoạt động huy động tiền gửi dân cư của các NHTM. - Đối thủ cạnh tranh
Nguồn vốn là bộ phận quan trọng của ngân hàng, nó chi phối tồn bộ hoạt động của ngân hàng. Các NHTM thực hiện huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế đưới nhiều hình thức dé thực hiện nhiệm vụ đầu tu, cho vay
đối với các thành phan kinh tế, giúp họ đổi mới trang thiết bị sản xuất, nâng cấp nha
xưởng phục vụ kinh doanh... Các NHTM đều ra sức thu hút tiền gửi về cho mình, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt. Dé chiếm ưu thế trong thị trường tài chính, các NHTM ln đầu tư gia tăng công nghệ kỹ thuật, lực lượng nhân sự, chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình. Ngồi ra, sự gia nhập cuộc đua huy động vốn của các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài ngày càng nhiều buộc bản thân các NHTM tự
<small>mình tìm ra các chiên lược kinh doanh sắc bén.</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>CHƯƠNG 2</small>
THUC TRẠNG HOAT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIEN GUI DÂN CƯ TẠI
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ nhánh Cén — Nam Định
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ nhánh Côn — Nam Định
Với mục tiêu phát triên và mở rộng chi nhánh trên toàn quốc, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã cho xây dựng va đưa vào hoạt động các chi nhánh ở khắp các tỉnh thành, các huyện ly từ đồng bang đến trung du miễn núi. Năm 2007 do yêu cầu của công cuộc đổi mới và nhu cầu phát triển kinh tế vùng miền, xét thấy cần mở rộng mạng lưới hoạt động, Ngan hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định đã trình Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển <small>Nơng thơn Việt Nam thành lập thêm một chi nhánh ngân hàng tại huyện Hải Hậu.</small> Ngân hàng Nông nghiệp va Phát triển Nông thôn chi nhánh Cén - Nam Định được
<small>thành lập theo QD số 592/QD/HDQT-TCCB ngày 13/06/2007.</small>
Từ đó đến nay Agribank Cơn - Nam Định hoạt động và dần hồn thiện, dưới sự chỉ đạo của Agribank tỉnh Nam Định, cùng sự quyết tâm của ban Giám đốc và cán bộ cơng nhân viên trong tồn cơ quan, Agribank Cơn - Nam Định ngày càng phát triển, tạo được lòng tin trong dân chúng, liên tục được tặng bằng khen do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định, Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân huyện Hải Hậu, Hội nông dân Việt Nam tặng th-ưởng vì những hoạt động thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Quả vậy, xuyên suốt quá trình hoạt động của mình Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
trién Nơng thơn Cơn - Nam Định ln hành động theo đường lối chính sách của Đảng “Phát triển nông, lâm, ngư, diém nghiệp, dịch vụ du lịch và kinh tế nông thôn, đa dạng tồn diện theo hướng sản xuất hàng hố, tích cực chuyên dịch cơ cấu cây
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>trông vật nuôi...”, đây mạnh phát triên kinh tê vùng, mang lại cuộc sông âm no cho</small>
<small>nhân dân.</small>
Như vậy chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cén -Nam Định thành lập năm 2007 do nhu cầu phát triển mạng lưới NHTM khu vực
nông thôn. Sự ra đời của chi nhánh là điều tất yếu nhằm đáp ứng những nhu cầu đa
dạng hoá về nguồn vốn phục vụ cho các thành phần kinh tế trên địa bàn, đồng thời cũng là một địa chỉ tin cậy thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư tại các địa bàn lân cận, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện nói chung.
2.1.2. Chức năng, cơ cấu tổ chức, các sản phẩm dịch vụ của Ngân hang Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ nhánh Côn — Nam Định
<small>2.1.2.1. Chức năng</small>
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh trên địa ban quản lý theo sự phân cấp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Đồng thời chi nhánh cũng thực <small>hiện các chức năng nghiệp vụ khác được giao phó.</small>
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Những ngày đầu thành lập Agribank Côn - Nam Định với công nghệ lạc hậu, cơ sở vật chất cũ kĩ nghèo nản, trình độ cán bộ vẫn cịn hạn chế nên gặp nhiều khó khăn. Bằng sự nỗ lực của Ngân hàng, trong những năm gần đây chi nhánh đã ngày càng phát
triển và là NHTM đạt nhiều thành quả cao so với các ngân hàng khác trong tỉnh. Hiện nay tong số cán bộ công nhân viên của Agribank Cén - Nam Định là 62 cán bộ, trong
đó: trình độ đại học chiếm 95%, trình độ cao đăng chiếm 5% và đang theo học đại học tại chức, tiến tới phơ cập Đại học trong tồn cơ quan. Với sự lãnh đạo có hiệu quả và tài tình của Ban giám đốc cùng sự nỗ lực của các nhân viên trong chỉ nhánh Ngân hàng
càng ngày càng có chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Phó giám đốc Phó giám đốc
<small>Phòng Phòng Phòng Phòng</small>
Kế hoạch Kế tốn Hành Kiểm tra,
và kinh ngân quỹ chính tong kiểm tốn
<small>doanh hợp nội bộ</small>
<small>Phịng giao dịch Thịnh Long Phịng giao dịch Hải Phong</small>
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Agribank chi nhánh Cồn — Nam Định
(Ngn: Phịng hành chính tổng hợp Agribank Cơn - Nam Định) <small>- Ban giám đơc</small>
Giám đốc: Có trách nhiệm chỉ đạo hoạt động của Ngân hàng, phê duyệt các
chiến lược kinh doanh, đưa ra các quy định cụ thể với mục đích hồn thiện văn hố
kinh doanh của Ngân hàng. Trực tiếp phổ biến cho nhân viên các chỉ thị của co
<small>quan cap trên.</small>
Phó giám đốc 1: Phu trách bên Dang và có chức năng tham mưu cho Giám
đốc về xây dựng các chiến lược kinh doanh, thay giám đốc phố biến đến các cán bộ
<small>cơng nhân viên những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đê thực hiện.Phó giám đơc 2: Cũng có chức năng tham mưu cho Giám đơc vê xây dựngcác chiên lược kinh doanh, ngồi ra cịn phụ trách bên hoạt động của cơng đồn,</small>
<small>chăm lo đời sông cho cán bộ công nhân viên, xây dựng các phong trào vé văn hoá </small>
-văn nghệ - thể thao cho cán bộ công nhân viên trong chỉ nhánh.
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">- Phòng kế hoạch và kinh doanh
Là nơi tạo ra nguồn thu cho Ngân hàng, công việc của phòng kinh doanh là cho khách hàng vay, trực tiếp gặp khách hàng tư vấn, thẩm định các phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng và lập các hồ sơ cho vay. Tìm hiểu thâm nhập
thường xuyên thị trường nắm bắt nhu cầu thị trường căn cứ vào mục tiêu phát triển
kinh tế của địa phương để xây dựng các dự án đầu tư khả thi, đôn đốc thường xuyên các dự án đã đầu tư dé có biện pháp ngăn chặn kịp thời những đối tượng khách hang sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích đảm bảo an tồn vốn đầu tư. Phịng cịn có nhiệm vụ làm công tác thống kê kế hoạch báo cáo Ngân hàng cấp trên và tham mưu cho Ban Giám Đốc trong điều hành và sử dụng vốn. Bên cạnh đó phịng cịn quan
hệ với tat cả các ban ngành trong huyện dé nắm bat tình hình và tìm hiểu khả năng
phát triển kinh tế của từng xã, thị tran trong huyện dé có hướng dau tu đúng hướng <small>trên địa bàn.</small>
- Phịng kế tốn Ngân quỹ
Bộ phận kế tốn thực hiện các cơng việc kế tốn, thanh tốn thông qua quản lý tiền gửi, tiền vay của khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ chức kinh tế. Thực hiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nông Nghiệp và các ngân hàng khác thơng qua hình thức: chun tiền, séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, nhận tiền từ những người xuất khẩu lao động chuyền về, thanh toán các dịch vụ Wester union, dịch vụ thu phí Prudential... Thực hiện đúng chế độ kế toán,
chuẩn mực kế toán hiện hành của Ngân hàng Nhà nước đề ra. Cuối tháng, cuối năm
thực hiện tong kết lập báo cáo và bảng cân đối.
Bộ phận Ngân quỹ có nhiệm vụ là quản lý tiền tệ, nghiệp vụ thu chỉ tiền mặt,
các giấy tờ có giá, ngoại tệ... đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngồi ra cịn phải
thực hiện đúng các chế độ về quản lý kho quỹ, đảm bảo an toàn cho kho quỹ và đối chiếu tồn quỹ cuối ngày.
<small>- Phòng hành chính tong hợp</small>
Thực hiện các cơng việc quản lý hành chính, thi đua khen thưởng, tiếp đón
<small>24</small>
</div>