Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.67 KB, 106 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã không
ngừng phát triển về quy mô, chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh; ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế nước
ta. Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại thì hoạt động cho
vay nói chung hay hoạt động cho vay trung và dài hạn nói riêng là một trong
những hoạt động mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, với nguồn
vốn huy động được từ các khoản cho vay trung và dài hạn của ngân hàng, các cơ
quan Nhà nước cũng như các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có thể
đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật và
mở rộng sản xuất kinh doanh; trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, cho vay trung và
dài hạn là công cụ thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội.
Trong nhiều năm qua, tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ hoạt động cho vay trung và dài hạn cũng đã được
quan tâm phát triển, đạt được nhiều kết quả tốt, dư nợ cho vay trung và dài hạn
tại Chi nhánh tăng qua các năm, doanh số cho vay và thu nợ trung và dài hạn
cũng tăng dần. Tuy nhiên, kết quả của hoạt động này vẫn còn tồn tại một số hạn
chế như: Tỷ lệ nợ xấu trung và dài hạn gia tăng vào năm 2013, tỷ lệ thu hồi nợ
trung và dài hạn giảm liên tục trong 3 năm 2011 - 2013, vòng quay vốn trung và
dài hạn sụt giảm, Những điều này gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động và sự
phát triển của Chi nhánh.
Nhận thấy sự cần thiết của vấn đề và sau một thời gian thực tập ở Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ có điều
kiện tìm hiểu hoạt động cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh cùng với các
kiến thức đã được học, em đã chọn đề tài: “Hoạt động cho vay trung và dài
hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú
Thọ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về hoạt động cho vay trung và dài hạn,
phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay trung và dài hạn tại đơn
vị này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn năm 2011 - 2013.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện hoạt động cho vay
trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Hoạt động cho vay trung và dài hạn.
- Phạm vi về không gian: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Việc thu thập tài liệu thông tin bao gồm việc sưu tầm và thu thập những
tài liệu, số liệu liên quan đã được công bố và những tài liệu, số liệu mới tại cơ sở
nghiên cứu. Thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài khóa luận chủ yếu là nguồn

2
thông tin, số liệu thứ cấp. Thông tin được tổng hợp từ một số giáo trình, bài
giảng, sách tham khảo liên quan đến đề tài từ đó làm rõ phần cơ sở lý luận như
khái niệm: NHTM, cho vay trung và dài hạn,
Số liệu thống kê được thu thập từ quá trình thực tập tại phòng tín dụng
của Chi nhánh như: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011 - 2013, báo cáo
tài chính 2011 - 2013, báo cáo thường niên 2011 - 2013, tổng kết số liệu đầu tư
tín dụng qua các năm 2011 - 2013,
4.2. Phương pháp xử lý tài liệu
- Lựa chọn, loại bỏ những số liệu kém giá trị; so sánh các nguồn tài liệu,
số liệu với nhau.
- Tính toán lại các số liệu trên cơ sở tôn trọng số liệu gốc. Các số liệu
được đưa vào máy tính, dùng phần mềm EXCEL để tổng hợp tính toán các chỉ
tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân.
- Tính toán các chỉ tiêu, xây dựng các bảng thống kê, các biểu đồ hay đồ
thị cần thiết. Trên cơ sở đó phân tích sự biến động và các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng.
4.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp phân tích: Là phương pháp đánh giá tổng hợp, kết hợp với
hệ thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung và nêu ra
các điểm mạnh, điểm yếu trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách
hàng, để đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thời điểm hiện tại và
định hướng phát triển trong tương lai.
Phương pháp phân tích số liệu chủ yếu được sử dụng trong đề tài này là
phương pháp so sánh số tương đối và số tuyệt đối qua các năm.
+ So sánh tuyệt đối: Là số liệu của hai chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ
sở. Trong đề tài, sử dụng phương pháp này để so sánh số lượng nhân viên làm
việc tại Chi nhánh, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay trung và
dài hạn, qua các năm 2011 - 2013.
+ So sánh tương đối: Là tỉ lệ % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu cơ

sở. Em đã sử dụng phương pháp này để tính tốc độ phát triển của các chỉ tiêu về
3
nguồn vốn, dư nợ, doanh số cho vay trung và dài hạn,… qua các năm 2011 -
2013 và tốc độ phát triển bình quân của cả thời kì để thấy được sự biến động của
các chỉ tiêu đó.
- Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các
yếu tố, các nhận xét mà khi ta sử dụng các phương pháp có được thành một kết
luận hoàn thiện, đầy đủ. Vạch ra mối liên hệ giữa chúng, khái quát hóa các vấn
đề trong nhận thức tổng hợp. Trong đề tài khóa luận, sau khi thu thập, xử lý các
số liệu, em đã lập bảng thống kê và tính các chỉ số rồi đưa ra các nhận xét tổng
hợp, phân tích, nhận định về các vấn đề thông qua các chỉ số đó.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của khóa luận được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hoạt động cho vay trung và dài
hạn tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay trung và dài
hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ.
4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng - một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền
kinh tế.
Ngân hàng thương mại được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các nước

trên thế giới. Ở một số nước thì khái niệm này dùng để chỉ một số tổ chức tài
chính tiền tệ mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi từ các cá
nhân hay tổ chức kinh tế rồi lại để cho các tổ chức này vay lại. Các ngân hàng
không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác như đầu tư tài chính,
cung cấp dịch vụ cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Trong khi đó, ở một số
nước khác thì lại cho rằng ngân hàng thương mại là ngân hàng được phép kinh
doanh tổng hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng.
Ở Việt Nam, ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán.
Từ những nhận định trên có thể thấy ngân hàng thương mại là một trong
những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính
với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa
nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Nhìn chung, ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản: Chức năng
trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền.
5
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là “cầu nối”
giữa người dư thừa vốn và người cần vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương
mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay. Đây được
xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản
chất của ngân hàng là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng đồng thời là cơ sở để quyết định các chức năng khác.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Thông qua việc nhận tiền gửi, NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các
doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.

Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như
séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,… Tùy
theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng trên của ngân
hàng thương mại. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng
số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử
dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được
họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ,… Với chức năng này, hệ
thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp
ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động quan trọng của các NHTM, trên cơ sở nguồn
vốn huy động được thì ngân hàng mới có kế hoạch triển khai tình hình kinh
doanh của mình, ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Vốn huy động của NHTM bao gồm nội tệ, ngoại tệ được hình thành
dưới các hình thức sau: Nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
6
và giấy tờ có giá khác, vay vốn của các tổ chức tín dụng, vay vốn ngắn hạn của
ngân hàng Nhà nước,…
Với số tiền có được từ huy động vốn, ngân hàng sẽ tiến hành hoạt động
tín dụng và đầu tư để đem lại thu nhập cho ngân hàng.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các NHTM trong việc sử
dụng vốn của ngân hàng để tiến hành cho vay với các thành phần kinh tế với các
thời hạn khác nhau nhằm các mục đích khác nhau như: Bổ sung vốn lưu động
hoặc là để đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định,… đáp ứng các nhu cầu của
sản xuất kinh doanh hay chỉ là nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.

NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho
vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính
và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước như bao thanh
toán tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức
tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho
vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
1.1.3.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông
qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước.
Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua ngân hàng Nhà
nước, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước nơi NHTM đặt
trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài
ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt
động: Cung cấp các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán
trong nước cho khách hàng, thực hiện dịch vụ thu chi hộ, thực hiện các dịch vụ
thanh toán quốc tế khi được ngân hàng Nhà nước cho phép,…
7
1.1.3.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính trên, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt
động khác như: Góp vốn mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh
ngoại hối, ủy thác và nhận ủy thác, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính,
bảo quản vật quý giá,…
1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay trung và dài hạn
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. Cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc

có hoàn trả cả gốc và lãi.
Để quản lý các khoản cho vay, các ngân hàng phân loại các khoản vay
theo nhiều tiêu thức khác nhau, cho vay trung và dài hạn là một bộ phận của
hoạt động cho vay, được phân theo thời gian. Cho vay trung và dài hạn là các
khoản cho vay có thời hạn một năm trở lên. Tuỳ theo quốc gia mà thời hạn các
khoản vay trung và dài hạn sẽ có quy định khác nhau. Ở Việt Nam hiện nay, các
khoản cho vay trên 1 năm đến 5 năm gọi là cho vay trung hạn, trên 5 năm gọi là
cho vay dài hạn.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay trung và dài hạn
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn so với cho
vay ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc quy định vay phải có tài sản đảm
bảo, ngân hàng cho vay còn quy định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham
gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham
gia vào dự án cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án. Ở
Việt Nam hiện nay, tùy theo từng ngân hàng quy định tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham
gia vào dự án.
1.2.2.2. Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ
Thời hạn trả nợ vốn vay phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm của dự án đầu
tư nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự
8
án mang lại cao. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn nếu được sự đồng ý của
ngân hàng cho vay. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc
chắn nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác với
cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu cho
nhu cầu mua sắm trang thiết bị, xây dựng, đầu tư cải tiến kỹ thuật, mua công
nghệ,… cho nên nguồn trả nợ chính của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và
một phần lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại.
1.2.2.3. Giải ngân trong cho vay trung và dài hạn

Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần hoặc nhiều
lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng
không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát sinh.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần
trong trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình
thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công
việc hoàn thành.
1.2.2.4. Lãi suất cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn diễn ra trong một thời gian dài. Trong khoảng
thời gian dài đó, việc sử dung vốn vay cũng như việc thực hiện các hoạt động
khác của doanh nghiệp vay vốn luôn bị chi phối, ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp
bởi nhiều yếu tố phức tạp như: tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, các yếu tố
thuộc về môi trường tự nhiên: hạn hán, lũ lụt, động đất,… Sự biến động này
không thể dự đoán hết được và nó có thể tác động và gây nên những hậu quả,
tổn thất, thiệt hại cho bên vay cũng như ngân hàng. Chính vì thế, cho vay trung
và dài hạn chứa đựng nhiều rủi ro hơn trong cho vay ngắn hạn và thông thường
lãi suất trong cho vay trung và dài hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Có thể
là lãi suất cố định trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến đổi tuỳ
thuộc vào sự biến động của thị trường. Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn
tháng, quý, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay.
9
1.2.3. Vai trò của cho vay trung và dài hạn
1.2.3.1. Đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay trung và dài hạn đem lại lợi nhuận cao vì món cho vay
trung và dài hạn thường có quy mô lớn và lãi suất cao. Ngoài ra, đây cũng là cơ
hội để ngân hàng tạo mối quan hệ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Hơn nữa,
năng lực cho vay vốn trung dài hạn cũng chứng tỏ ngân hàng có được niềm tin
từ khách hàng cũng như công chúng, trong giai đoạn hiện nay nó cũng chứng tỏ
khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Bên cạnh đó, cho vay trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải

quyết nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng, đồng thời cũng là
cách ngân hàng sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển
hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Cuối cùng, thực hiện nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn ngân hàng đã thể hiện
vai trò người tài trợ lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu
tư, gia tăng sản phẩm xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
1.2.3.2. Đối với doanh nghiệp
Cho vay trung và dài hạn thực sự là một cứu cánh khi doanh nghiệp có
tiềm năng mở rộng phát triển mà không có đủ vốn, giúp doanh nghiệp tăng
cường đầu tư vào tài sản cố định như nhà xưởng, trang thiết bị, máy móc, công
nghệ, Như vậy, các khoản cho vay trung và dài hạn vừa giúp doanh nghiệp
thực hiện được chiến lược kinh doanh đem lại lợi tức cho doanh nghiệp mà
không làm gia tăng sự kiểm soát của người bên ngoài đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như trong trường hợp phát hành cổ phiếu,
Mặt khác, lãi suất cho vay trung và dài hạn là chi phí khá cao đối với
doanh nghiệp. Nó buộc các doanh nghiệp phải nghĩ đến hiệu quả đầu tư, doanh
thu đạt được không chỉ đủ trả lãi và vốn cho ngân hàng mà phải đem lại lợi tức
cho mình. Do vậy, lãi suất cho vay trung và dài hạn của ngân hàng là đòn bẩy
thúc đẩy doanh nghiệp khai thác triệt để đồng vốn để kinh doanh có lãi và thắng
lợi trong cạnh tranh.
10
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Cho vay trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng, đáp ứng nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế quốc dân, điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế.
Phần lớn các khoản cho vay trung và dài hạn được đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất mở rộng và phục vụ tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, cho vay
trung và dài hạn phát triển đã giúp hạn chế bao cấp từ ngân sách Nhà nước cho
đầu tư và xây dựng cơ bản. Cho vay trung và dài hạn cũng tạo điều kiện thuận
lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở nên

hợp lý từ đó làm tiền đề cho sự ổn định và trật tự an toàn xã hội.
Cho vay trung và dài hạn tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát
triển, trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau.
Bởi ngân hàng thông qua hoạt động cho các doanh nghiệp trong nước vay ngoại
tệ để đầu tư ra nước ngoài hoặc cho các đối tác nước ngoài vay để đầu tư vào
trong nước hoặc cho vay xuất nhập khẩu đã tạo ra mối quan hệ giao lưu, hợp tác
giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, dần thiết lập quan hệ hợp tác chặt
chẽ giữa nền kinh tế của nước ta với nền kinh tế các nước khác trong khu vực và
trên thế giới.
1.2.4. Quy trình cho vay trung và dài hạn
Đặc điểm của cho vay trung và dài hạn là có thời hạn dài, chứa đựng
nhiều rủi ro hơn, do vậy việc soạn thảo ra một quy trình cho vay trung và dài
hạn dựa trên quy trình cho vay chung rất có ý nghĩa, đem lại lợi ích cao cho
ngân hàng. Quy trình cho vay trung và dài hạn gồm 7 bước, các bước trong quy
trình có quan hệ qua lại và hỗ trợ nhau. Kết quả của bước trước là nền tảng, cơ
sở để bước tiếp theo thực hiện và tác động đến chất lượng của bước sau.
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra
tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ
Tuỳ theo yêu cầu vay vốn cụ thể của khách hàng, CBTD căn cứ vào chế
độ, thể lệ tín dụng để hướng dẫn người vay lập hồ sơ vay vốn. Hồ sơ bao gồm:
Giấy đề nghị vay vốn; hồ sơ pháp lý về khách hàng; hồ sơ về tình hình sản xuất
kinh doanh tài chính; hồ sơ về dự án vay vốn; hồ sơ về bảo đảm tiền vay.
11
Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính
pháp lý của hồ sơ vay vốn. Sau đó, cán bộ tín dụng có trách nhiệm báo cáo
trưởng phòng để xin ý kiến chỉ đạo: nếu đủ, thực hiện các bước tiếp theo; trường
hợp khách hàng cung cấp chưa đủ tài liệu cũng như thông tin thì cán bộ tín dụng
đề nghị khách hàng bổ sung.
Bước 2: Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ
Cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định có trách nhiệm tiến hành thẩm định

các nội dung sau:
- Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng.
- Thẩm định về năng lực sản xuất kinh doanh, tài chính, năng lực hoạt
động và uy tín khách hàng.
- Thẩm định về khả năng đáp ứng nguồn vốn, lãi suất, thời hạn cho vay
của bản thân ngân hàng.
- Thẩm định về hiệu quả và khả năng của dự án.
- Thẩm định về kinh tế kỹ thuật của dự án theo nội dung hướng dẫn thẩm
định ban hành theo quy định thẩm định.
- Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay.
Sau khi thẩm định các nội dung trên, cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp
nhận hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ lấy ý kiến tham gia của các phòng chức năng khác
như phòng nguồn vốn, đơn vị thực hiện nghiệp vụ thẩm định. Cuối cùng cán bộ
tín dụng sẽ tập hợp hồ sơ và báo cáo lên trưởng phòng.
Bước 3: Xác định phương thức cho vay, lãi suất cho vay
Đối với cho vay trung và dài hạn bao gồm các phương thức cho vay: Cho
vay theo dự án đầu tư, cho vay tiêu dùng, cho vay hợp vốn và cho thuê tài chính.
Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh và luân chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu kiểm tra, kiểm soát sử
dụng vốn của ngân hàng cho vay.
Xác định lãi suất cho vay: Cán bộ tín dụng tổng hợp số liệu để tính toán
và xác định mức lãi suất có thể áp dụng cho khoản vay.
12
Bước 4: Quyết định cho vay
Sau khi nhận được tờ trình thẩm định, ý kiến đề xuất cụ thể của CBTD và
Trưởng, phó phòng tín dụng, thấy thoả mãn đầy đủ các điều kiện và nguyên tắc
cho vay, Giám đốc ngân hàng ra quyết định cho vay.
Bước 5: Giải ngân
Cán bộ tín dụng phối hợp với các bộ phận có liên quan thực hiện giải
ngân sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, số lượng tiền vay được giải ngân

phải phù hợp với kế hoạch và tiến độ sử dụng vốn thực tế của khách hàng.
Bước 6: Theo dõi, kiểm tra khoản vay, thu hồi gốc, lãi tiền vay và phí
Theo dõi, kiểm tra giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các công
việc sau khi cho vay nhằm đảm bảo người vay sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả số tiền vay, đôn đốc hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn đồng thời thực
hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn
các cam kết.
Kết quả kiểm tra, kiểm soát đều phải lập biên bản kèm theo các nhận xét,
kiến nghị, đề xuất với khách hàng và lãnh đạo ngân hàng.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, CBTD và cán bộ kế toán đối
chiếu, tất toán tài khoản cho vay của món nợ đó, chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan
đến khoản vay vào kho lưu trữ tài liệu.
1.2.5. Các phương thức cho vay trung và dài hạn chủ yếu
1.2.5.1. Cho vay theo dự án đầu tư
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư là tập hồ sơ, tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương
ứng để đạt mục tiêu nhất định trong tương lai.
Một dự án đầu tư có đặc trưng sau:
- Dự án đầu tư có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện.
- Dự án đầu tư không phải là một nghiên cứu hay dự báo mà là một quá
trình tác động để đạt đến mục tiêu mong đợi.
- Dự án đầu tư là một hoạch định cho tương lai nên bao giờ cũng có bất
ổn định và rủi ro nhất định.
13
- Các hoạt động của dự án đầu tư theo một kế hoạch (trong một khoảng
thời gian) và có giới hạn nhất định về nguồn lực.
Các khoản cho vay dự án có thể được thế chấp trên cơ sở bảo lãnh theo đó
người cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức thực hiện bảo lãnh nếu
như dự án không trả đúng nợ theo kế hoạch đã định. Tuy nhiên, khoản vay cũng

có thể cung cấp không dựa trên cơ sở, không có người đứng ra bảo lãnh, dự án
tồn tại hay sụp đổ dựa trên chính giá trị của nó. Trong trường hợp này, người
cho vay đối mặt với rủi ro rất lớn và họ yêu cầu một mức lãi suất cao hơn những
khoản cho vay có đảm bảo. Những khoản vay như vậy ngân hàng thường đòi hỏi
các tổ chức tài trợ dự án phải thế chấp tài sản cho đến khi dự án hoàn tất.
1.2.5.2. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
trên cơ sở hợp đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc
thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê
và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thoả thuận.
Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục
đích của người cho thuê cũng giống như mục đích của người cho vay là thu lãi
tiền vốn đầu tư, còn mục đích của người đi vay cũng như người đi thuê là sử
dụng vốn. Nhưng cho thuê tài chính vẫn có đặc trưng riêng biệt cụ thể:
- Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi
thuê chỉ có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thoả thuận.
- Thời gian cho thuê thường chiếm phần lớn thời gian hoạt động của tài
sản, trong thời gian này người đi thuê không được huỷ hợp đồng ngang. Hết thời
hạn của hợp đồng thuê có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hay
tiếp tục thuê theo thoả thuận hai bên.
- Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp xử
lý kịp thời.
14
Tất cả tài sản cho thuê phải được bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê,
việc mua bảo hiểm phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một
công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định.
Quy trình quản lý và theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên

cho thuê quyết định.
1.2.5.3. Cho vay tiêu dùng
Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu
về nhà ở, đồ dùng gia đình, các ngân hàng thương mại thực hiện cho vay phục
vụ tiêu dùng.
- Căn cứ vào mục đích cho vay, cho vay tiêu dùng có thể chia thành: Cho
vay nhà đất, cho vay mua sắm phương tiện đi lại và cho vay tiêu dùng khác.
- Căn cứ vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại: Cho
vay tiêu dùng trả một lần, cho vay tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu dùng tuần hoàn.
1.2.5.4. Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ hai hay nhiều tổ
chức tín dụng tham gia vào một dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh
doanh của một khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ
chức tín dụng cam kết với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên
nhận tài trợ là pháp nhân hay tổ chức có nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp
tín dụng để thực hiện dự án.
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại
1.3.1. Chỉ tiêu định lượng
1.3.1.1. Quy mô cho vay trung và dài hạn
Quy mô cho vay trung và dài hạn được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
- Doanh số cho vay trung và dài hạn
Doanh số cho vay trung và dài hạn là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho
vay trung, dài hạn trong kì. Mức tăng doanh số cho vay trung và dài hạn thể hiện
xu hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn mở rộng hay thu hẹp. Tuy nhiên,
việc doanh số cho vay tăng không phải lúc nào cũng là tốt và ngược lại doanh số
cho vay thu hẹp không phải lúc nào cũng là xấu, vấn đề này còn phụ thuộc vào
15
nhiều yếu tố như: tiềm lực của ngân hàng, điều kiện của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định.

Mức tăng tuyệt đối
doanh số cho vay
trung và dài hạn trong kỳ
=
Doanh số cho vay
trung và dài hạn
cuối kỳ
-
Doanh số cho vay
trung và dài hạn
đầu kỳ
Mức tăng tương đối
doanh số cho vay
trung và dài hạn trong kỳ
=
Doanh số cho vay
trung và dài hạn cuối kỳ
Doanh số cho vay
trung và dài hạn đầu kỳ
Chỉ tiêu về mức tăng tuyệt đối và tương đối doanh số cho vay trung và dài
hạn phản ánh mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, thể hiện
hiệu quả hoạt động cho vay xét về quy mô. Đây là một trong những chỉ tiêu
được sử dụng để đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng.
Tỷ trọng doanh số cho vay
trung và dài hạn
= Doanh số cho vay trung và dài hạn
Tổng doanh số cho vay
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng doanh số cho vay trung và dài
hạn trong tổng doanh số cho vay của một ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau.
Có thể nghiên cứu biến động quy mô, khối lượng cho vay trung và dài hạn.

- Dư nợ trung và dài hạn
Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng vay đang còn nợ chưa trả tại một
thời điểm hay nói cách khác, dư nợ cho vay là số tiền đã phát cho khách hàng
vay nhưng chưa thu hồi. Đây là số tuyệt đối thể hiện quy mô cho vay tại một
thời điểm nhất định.
Mức tăng tuyệt đối
dư nợ trung và dài hạn
trong kỳ
=
Dư nợ trung và dài
hạn cuối kỳ
-
Dư nợ trung và dài
hạn đầu kỳ
Mức tăng tương đối
dư nợ trung và dài hạn
trong kỳ
=
Dư nợ
trung và dài hạn cuối kỳ
× 100%
Dư nợ
trung và dài hạn đầu kỳ
Mức tăng dư nợ phản ánh quy mô hoạt động cho vay của ngân hàng
được mở rộng hay thu hẹp, có hiệu quả hay kém hiệu quả. Nhìn vào cơ cấu dư
16
nợ sẽ biết được khách hàng chiến lược, khách hàng tiềm năng, thế mạnh cho
vay, những hạn chế cần khắc phục trong cho vay của ngân hàng.
Tỷ trọng dư nợ
trung và dài hạn

= Dư nợ trung và dài hạn
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn trên tổng
dư nợ cho vay của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh được quy
mô của dư nợ trung và dài hạn so với dư nợ ngắn hạn của ngân hàng. Tỷ trọng
dư nợ càng cao chứng tỏ ngân hàng có quy mô cho vay trung và dài hạn đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng cũng như nền kinh tế.
1.3.1.2. Tỷ lệ thu nợ trung và dài hạn
Doanh số thu nợ trung và dài hạn là số tiền mà khách hàng đã trả ngân
hàng trong kỳ từ các khoản vay trung dài hạn. Chỉ tiêu này phán ánh mức độ
hiệu quả trong công tác thu nợ của ngân hàng đồng thời thể hiện tình hình kinh
doanh của khách hàng. Tỷ lệ thu nợ trung và dài hạn phản ánh lượng vốn trung
và dài hạn mà ngân hàng đã cho vay và thu hồi về, được xác định như sau:
Tỷ lệ thu nợ
trung và dài hạn
= Doanh số thu nợ trung và dài hạn
Doanh số cho vay trung và dài hạn
Chỉ số này cho biết hiệu quả về mặt thu hồi vốn của ngân hàng, nó cho
thấy trong 100% doanh số cho vay trung và dài hạn thì ngân hàng sẽ thu được
bao nhiêu %. Chỉ số này càng lớn chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng đạt
hiệu quả cao.
1.3.1.3. Chỉ tiêu nợ quá hạn trung và dài hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn. Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn trung dài hạn cho thấy trong 100% dư nợ trung dài hạn
thì có bao nhiêu % là nợ quá hạn trung và dài hạn. Chỉ tiêu này được xác định:


Tỷ lệ nợ quá hạn
trung và dài hạn
=

Nợ quá hạn trung và dài hạn
× 100%
Tổng dư nợ trung và dài hạn
17
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh độ an toàn của hoạt động cho vay
cũng như chất lượng hoạt động này. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên, nợ
quá hạn là một vấn đề khó tránh khỏi trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Vì
vậy, các ngân hàng luôn cố gắng giảm tỷ lệ này tới mức thấp nhất và luôn đưa ra
sẵn những phương pháp xử lý nợ quá hạn trong chính sách tín dụng của mình.
1.3.1.4. Chỉ tiêu nợ xấu trung và dài hạn
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo Điều 6 Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN, ngày 22/4/2005 về việc quy định phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động tổ chức tín dụng:
nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3), nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4) và nợ có khả năng
mất vốn (nợ nhóm 5).
Nợ xấu cho vay trung và dài hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá hoạt động cho vay của một ngân hàng thương mại. Tỷ lệ nợ xấu
trung và dài hạn được xác định như sau:
Tỷ lệ nợ xấu
trung và dài hạn
=
Số dư nợ xấu trung và dài hạn
× 100%
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu trung và dài hạn cho thấy trong 100% dư nợ trung và
dài hạn thì có bao nhiêu % là nợ xấu trung và dài hạn. Tỷ lệ này càng cao thì
hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng càng suy giảm. Ngược lại,
nếu duy trì được tỷ lệ này ở mức thấp, hoạt động cho vay của ngân hàng có thể
được bảo đảm.
1.3.1.5. Chỉ tiêu vòng quay vốn trung và dài hạn

Chỉ tiêu vòng quay vốn trung và dài hạn thể hiện tần suất dư nợ trung và
dài hạn bình quân được thu hồi bao nhiêu lần trong một thời kỳ. Đây là chỉ tiêu
thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để đánh giá khả
năng tổ chức quản lý vốn và hoạt động cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Vòng quay vốn
trung và dài hạn
= Doanh số thu nợ trung và dài hạn
18
Dư nợ trung và dài hạn bình quân trong kỳ
Trong đó:
Dư nợ trung và dài hạn
bình quân trong kỳ
=
Dư nợ trung
và dài hạn đầu kỳ
+
Dư nợ trung
và dài hạn cuối kỳ
2
Vòng quay này càng lớn thì càng tốt vì điều đó khẳng định ngân hàng thu
hồi được nhiều nợ và chứng tỏ nguồn vốn trung và dài hạn đã đầu tư hoạt động có
hiệu quả, nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Ngược lại, nếu vòng quay của vốn càng
nhỏ thì việc thu nợ của ngân hàng là không tốt và nguồn vốn trung dài hạn mà
ngân hàng đã đầu tư hoạt động kém hiệu quả.
1.3.1.6. Lãi suất cho vay trung và dài hạn
Đây là tiêu chí được khách hàng quan tâm hàng đầu khi tiếp cận với
nguồn vốn của ngân hàng. Trong một ngân hàng cụ thể thì lãi suất của các
khoản vay là không hoàn toàn giống nhau, nó phụ thuộc vào mức độ rủi ro tiềm

ẩn của mỗi khoản vay đó, mức độ rủi ro nhiều hay ít là do đánh giá chủ quan của
ngân hàng. Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, lãi suất sẽ chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là yếu tố lạm phát. Vì vậy, lãi suất cho vay
trung, dài hạn phải được tính toán kỹ lưỡng để vừa hấp dẫn được khách hàng,
vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng áp dụng nhiều loại lãi suất
khác nhau, phù hợp với từng khoản vay sẽ là một trong những điều kiện thúc
đẩy khách hàng đến vay ngân hàng.
1.3.1.7. Tỷ lệ lợi nhuận thu từ cho vay trung và dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận thu từ cho vay trung và dài hạn phản ánh khả năng sinh
lời của các khoản cho vay trung và dài hạn. Hoạt động cho vay được hoàn thiện
chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
Tỷ lệ lợi nhuận thu từ
=
Lợi nhuận thu từ cho vay trung và dài hạn
× 100%
19
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận thu từ cho vay trung và dài hạn cho biết một đồng
dư nợ trung và dài hạn mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Thông thường đối
với một khoản cho vay trung và dài hạn thành công thì chỉ tiêu này rất cao
nhưng do các khoản cho vay trung và dài hạn có mức rủi ro cao (rủi ro mất vốn
và rủi ro thanh khoản) nên phần lợi nhuận thu được phải trích một phần cho quỹ
bù đắp rủi ro. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khoản cho vay càng đem lại thu
nhập lớn cho ngân hàng.
1.3.2. Chỉ tiêu định tính
1.3.2.1. Cơ sở pháp lý và thực hiện quy chế cho vay của ngân hàng
Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay phải chấp hành pháp luật của Nhà
nước, trực tiếp là các luật, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính
phủ và Ngân hàng nhà nước: Luật số 47/2010/QH12 - Luật các tổ chức tín dụng,
thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động

tổ chức tín dụng, thông tư 21/2012/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay,
đi vay, mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài,…
Trên cơ sở quy chế cho vay của NHTM, hoạt động cho vay luôn phải tuân
thủ quy chế và quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ những đặc điểm riêng có của
mình, hầu hết các ngân hàng đều nghiên cứu và đưa ra các quy chế cho vay phù
hợp nhất, cụ thể các ngân hàng lập ra sổ tay tín dụng, trong đó đưa ra các khái
niệm, quy định, quy trình và các hướng dẫn cụ thể dành cho các cán bộ ngân
hàng. Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng
trường hợp xin vay ở mỗi NHTM nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả. Do
vậy việc tuân thủ những quy trình là một điều kiện quan trọng, tiền đề của một
khoản cho vay có chất lượng.
1.3.2.2. Sự đa dạng của sản phẩm cho vay trung và dài hạn
Sự đa dạng của sản phẩm cho vay trung và dài hạn theo nguyên tắc:
“Không bỏ tất cả trứng vào một giỏ”. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay trung
và dài hạn làm cho ngân hàng giảm thiểu được rủi ro tín dụng, vì sự tập trung
20
quá nhiều vào một ngành nghề, một loại hình cho vay hay một loại đối tượng
khách hàng sẽ gây rủi ro cho ngân hàng khi đối tượng mà ngân hàng tập trung
cho vay gặp rủi ro. Tùy thuộc vào quy mô, tiềm năng, sự phát triển của thị
trường mà NHTM xây dựng một danh mục cho vay hợp lý, đáp ứng được các
nhu cầu khác nhau của khách hàng.
1.3.2.3. Điểm khách hàng
Chấm điểm khách hàng là phương thức để đánh giá rủi ro của những đối
tượng đi vay. Thông qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh
doanh, hiệu quả dự án,… ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng, xếp loại và cho
điểm. Phương pháp này đưa ra “điểm” mà ngân hàng có thể sử dụng để xếp loại
những người xin vay xét về độ mạo hiểm. Ví dụ: Khách hàng loại A hoặc điểm
cao, rủi ro tín dụng thấp; khách hàng loại C hoặc điểm thấp, rủi ro cao. Dựa vào
điểm khách hàng ngân hàng sẽ quyết định cho vay hay từ chối cho vay đảm bảo

tính khách quan, khoa học.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay trung và dài hạn
1.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Ngân hàng là một trong những chủ thể cung cấp dịch vụ cho khách hàng
trong nền kinh tế. Vì vậy, ngân hàng có tác động trực tiếp và quyết định rất lớn
đến hoạt động cho vay trung và dài hạn.
1.4.1.1. Chiến lược kinh doanh
Đối với ngân hàng mà chiến lược kinh doanh nghiêng về lợi nhuận, thì sẽ
không ngừng thúc đẩy tăng trưởng dư nợ, mở rộng hoạt động cho vay nhằm mục
đích đem lại nhiều lợi nhuận. Việc này có thể dẫn đến việc có thể ngân hàng
phải đối mặt với khả năng không thu hồi được toàn bộ vốn và lãi trong tương lai.
Đối với ngân hàng mà chiến lược kinh doanh là đảm bảo sự an toàn hoạt động,
thì chất lượng cho vay mới là điều ngân hàng quan tâm. Do đó chiến lược kinh
doanh là nhân tố tác động mạnh đến hoạt động cho vay của ngân hàng trong đó
bao gồm hoạt động cho vay trung và dài hạn.
1.4.1.2. Chính sách tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
21
Với chính sách tín dụng do ngân hàng Nhà nước ban hành và các ngân
hàng thương mại dựa vào đó để đề ra các chính sách phù hợp với ngân hàng của
mình. Chính sách tín dụng là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín
dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Một
chính sách tín dụng trung dài hạn được xây dựng dựa trên chính sách tín dụng
chung của ngân hàng đúng đắn sẽ đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín
dụng. Trong đó, có quy trình về nghiệp vụ cho vay chuẩn để quy định trình tự
các bước tiến hành trong quá trình xét duyệt cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo các
khoản vay, để tạo ra các khoản vay chất lượng tốt.
1.4.1.3. Hệ thống thông tin
Là yếu tố cơ bản trong quản lý hoạt động cho vay, những thông tin chính
xác về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc ra quyết định
cho vay không đồng thời cũng thuận tiện cho ngân hàng trong quá trình kiểm

tra, giám sát khoản vay,… Hệ thống thông tin chính xác sẽ giúp ngân hàng hạn
chế được rủi ro ở mức thấp nhất.
1.4.1.4. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối
với mỗi ngân hàng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và khả năng tạo lợi
nhuận của ngân hàng. Con người chính là yếu tố quyết định đến sự thành bại
trong quản lý vốn cho vay nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Đối
với hoạt động cho vay trung và dài hạn, năng lực trong công tác thẩm định phải
được đặt lên hàng đầu. Đây là công việc phức tạp và liên quan nhiều tới các bên
thứ ba, đòi hỏi cán bộ tín dụng không những có khả năng dự đoán những biến
động sẽ xảy ra mà còn phải có vốn kinh nghiệm để giúp cho việc dự đoán được
chính xác.
1.4.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng
Hoạt động cho vay trung và dài hạn không chỉ chịu tác động từ bản thân
ngân hàng mà còn ảnh hưởng bởi các nhân tố thuộc về khách hàng như:
1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của khách hàng
22
Đây là yếu tố quan trọng trong việc xem xét khách hàng của ngân hàng.
Khi khách hàng có chiến lược kinh doanh, chiến lược sử dụng vốn có khả năng
hiện thực hóa và hiệu quả, đó sẽ là sự đảm bảo việc khách hàng sử dụng vốn
ngân hàng đúng mục đích vay và đảm bảo cho khả năng thanh toán nợ của
khách hàng. Nếu chiến lược kinh doanh không rõ ràng và có dấu hiệu thay đổi
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách tín dụng của ngân hàng đối với khách
hàng đó.
1.4.2.2. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của khách hàng được thể hiện ở khả năng độc lập tự
chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và trả nợ. Nó còn thể hiện ở
số vốn tự có và tỷ trọng vốn tự có trong tổng số vốn khách hàng sử dụng. Năng
lực tài chính của khách hàng càng cao thì khả năng thanh toán càng cao, uy tín
của khách hàng được nâng cao. Như vậy, sẽ giúp khách hàng có thể tiếp cận

được vốn vay ngân hàng dễ dàng hơn và góp phần vào việc nâng cao hoạt động
cho vay của ngân hàng.
1.4.2.3. Năng lực sản xuất
Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu
là tài sản cố định biểu hiện cụ thể qua các quá trình sản xuất sản phẩm, công
nghệ sản xuất,… Nghiên cứu năng lực sản xuất cho biết quy mô sản xuất kinh
doanh của khách hàng và sự phù hợp của quy mô đó trên thị trường.
1.4.2.4. Phẩm chất đạo đức và thiện chí của khách hàng
Trong hoạt động cho vay, muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp
tác từ cả hai phía là người cho vay và người đi vay. Nếu như khách hàng không
có thiện chí trả nợ thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Nếu
khách hàng trung thực sử dụng vốn vay đúng mục đích thì rủi ro xảy ra đối với
ngân hàng sẽ ít đi do để dẫn tới quyết định cung cấp vốn trung dài hạn cho
khách hàng, ngân hàng đã có một quá trình xét duyệt hồ sơ xin vay và nếu như
quá trình này thực hiện một cách chính xác thì khi vốn sử dụng đúng mục đích
như hồ sơ xin vay sẽ xảy ra ít rủi ro hơn.
1.4.3. Các nhân tố khách quan khác
23
Bên cạnh những nhân tố thuộc về phía ngân hàng và khách hàng thì còn
một số nhân tố khác cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay trung và dài
hạn như:
1.4.3.1. Môi trường kinh tế
Sự ổn định của môi trường kinh tế là một nhân tố quan trọng đối với hoạt
động cho vay trung và dài hạn. Môi trường kinh tế bao gồm rất nhiều yếu tố:
Tốc độ phát triển, sự ổn định của kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, sức
cạnh tranh của các ngành kinh tế,… Một môi trường kinh tế ổn định luôn là điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng, giúp nâng cao
hoạt động cho vay trung và dài hạn. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế bất ổn
với lạm phát và thất nghiệp tăng cao thì doanh nghiệp sẽ làm ăn khó khăn và khả
năng thu hồi vốn của ngân hàng cũng bị giảm sút. Ngoài ra, những bất ổn về tỷ

giá cũng có thể làm giảm chất lượng cho vay trung và dài hạn do nhiều doanh
nghiệp vay vốn bằng ngoại tệ có thể chịu thua lỗ và không có khả năng trả nợ
ngân hàng.
1.4.3.2. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là hệ thống luật và các văn bản pháp quy
liên quan đến hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động cho
vay nói riêng. Hành lang pháp lý hoàn thiện sẽ là cơ sở tốt cho sự phát triển của
ngân hàng và khách hàng. Nếu hệ thống luật và văn bản dưới luật hướng dẫn thi
hành luật liên quan đến cho vay tốt thì hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại cũng được nâng cao. Tuy nhiên, nếu luật và các văn bản dưới luật
được triển khai chậm chạp và thiếu đồng bộ thì ngân hàng thương mại sẽ gặp
phải khó khăn trong việc thi hành chúng trong cho vay cũng như thu hồi nợ.
1.4.3.3. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động cho vay trung và
dài hạn. Ngày nay dù khoa học phát triển, chúng ta có thể dự báo được các thảm
hoạ trong thiên nhiên nhưng với sự khắc nghiệt của môi trường thiên nhiên nó
đã gây ra các hậu quả nghiêm trọng dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt
động sản xuất, kinh doanh của khách hàng vay vốn mà hoạt động của họ phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như: Nông, lâm, ngư nghiệp. Do đó làm ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng của khách hàng.
24
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Giới thiệu tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ
- Tên đầy đủ: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Tên tiếng anh: PHU THO BRANCH AGRIBANK, VIET NAM BANK

FOR AGRICULTURE AND RURAL DEVELOMENT.
- Tên viết tắt: VBANKD PHU THO.
- Địa chỉ: Số 6 đường Trần Phú, phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ.
- Số điện thoại: 02103.846.850.
- Mã số thuế: 2600105329
- Quyết định thành lập: Chi nhánh được thành lập theo Quyết định
198/1998/QĐ-NHNo-05 ngày 02/06/1998.
- Vốn ban đầu: 478.258 triệu đồng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ
Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ là một chi nhánh trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam. Ngày 16/12/1996, Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt
Nam đã ký quyết định số 515/QĐ-NHNo-02 “Giải thể Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phú, thành lập Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh
Phú Thọ và Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc”. Ngày 2/6/1998,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 198/1998/QĐ-
NHNN-05 đổi tên Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Phú Thọ thành Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ”.
Khi mới thành lập, cơ sở vật chất thiếu thốn, số lượng cán bộ tuy đông
nhưng trình độ thấp, lại thiếu kiến thức về kinh tế thị trường đã kéo theo những khó
25

×