Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.05 KB, 30 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
<b>I. Vấn đề 1: Thông tin trong giao kết hợp đồng...4</b>
1.1 Đoạn nào của Bản án cho thấy Tòa án đã áp dụng quy định về cung cấp thông tin trong giao kết hợp đồng?...4 1.2 Việc Tòa án áp dụng quy định về cung cấp thông tin trong giao kết hợp đồng trong vụ việc này có thuyết phục khơng (về điều kiện áp dụng và hệ quả của việc áp dụng)? Vì sao?...5
<b>II. Vấn đề 2: Hợp đồng vô hiệu một phần và hậu quả hợpđồng vô hiệu...6</b>
2.1 Khi nào hợp đồng vô hiệu một phần, vơ hiệu tồn bộ? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời...7 2.2 Đoạn nào cho thấy trong Quyết định số 22 đã có việc chuyển nhượng tài sản chung của hộ gia đình mà khơng có sự đồng ý của tất cả các thành viên của hộ gia đình?...8 2.3 Đoạn nào trong Quyết định số 22 cho thấy Hội đồng thẩm phán theo hướng hợp đồng chuyển nhượng trên chỉ vô hiệu một phần?...8 2.4 Suy nghĩ của anh/chị về việc Hội đồng thẩm phán theo hướng hợp đồng chuyển nhượng trên chỉ vô hiệu một phần...8 2.5 Thay đổi về hậu quả của hợp đồng vô hiệu giữa BLDS 2005 và BLDS 2015...9 2.6 Trong Quyết định số 319, lỗi của các bên được Tòa giám đốc thẩm xác định như thế nào?...10 2.7 Quyết định số 319, Tịa dân sự cho biết ơng Vinh sẽ được bồi thường như thế nào?...11 2.8 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự...11 2.9 Với các thông tin trong Quyết định số 319, ông Vinh sẽ được bồi thường khoản tiền cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?...12
<b>III. Vấn đề 3: Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thờihạn...12</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">3.1 Thư bảo lãnh của Ngân hàng có thời hạn như thế nào?...13 3.2 Nghĩa vụ của Cty Cửu Long đối với Cty KNV có phát sinh trong thời hạn bảo lãnh của Ngân hàng không?...13 3.3 Theo Tòa án nhân dân tối cao, khi người có quyền (Cty KNV) khởi kiện Ngân hàng trả nợ thay sau khi thời hạn bảo lãnh kết thúc thì Ngân hàng có cịn trách nhiệm của người bảo lãnh khơng? Đoạn nào của Quyết định có câu trả lời?...14 3.4 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao...14
<b>IV. Vấn đề 4: Giảm mức bồi thường do hoàn cảnh kinh tếkhó khăn...15</b>
4.1 Từng điều kiện được quy định trong BLDS để giảm mức bồi thường do thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế...15 4.2 Trong tình huống nêu trên, việc Tòa án áp dụng các quy định về giảm mức bồi thường do thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của anh Nam để ấn định mức bồi thường có thuyết phục khơng? Vì sao?...15
<b>V. Vấn đề 5: Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm caođộ gây ra...16</b>
5.1 Đoạn nào của Quyết định cho thấy Tòa án đã vận dụng chế định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra?....16 5.2 Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án xác định đây là bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra...17 5.3 Tòa dân sự có cho biết ai là chủ sở hữu đường dây điện hạ thế gây thiệt hại không?...17 5.4 Theo anh/chị, ai là chủ sở hữu đường dây hạ thế gây thiệt hại?...17 5.5 Theo Tòa dân sự, chủ thể nào sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân?...18 5.6 Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao liên quan đến xác định chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân...18
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>VI. Vấn đề 6: Bồi thường thiệt hại do người thi hành côngvụ gây ra...19</b>
6.1 Những khác biệt cơ bản về thiệt hại được bồi thường khi một cá nhân chết theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và BLDS...19 6.2 Hồn cảnh như trong vụ việc trên có được Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước điều chỉnh không? Vì sao?...21 6.3 Nếu hồn cảnh như trong vụ án trên xảy ra sau khi BLDS 2015 có hiệu lực, hướng giải quyết có khác hướng giải quyết trong vụ án khơng? Vì sao?...22
<b>I. Vấn đề 1: Thơng tin trong giao kết hợp đồng*Tóm tắt bản án số 677</b>
<b>Ai: Bà T1 - bà T2, ơng T3</b>
<b>Cái gì: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng đất</b>
<b>Tại sao: 30/5/2018 giữa bà T1 với ông T3, bà T2 đã thỏa T2</b>
ký kết “Giấy nhận cọc” với giá chuyển nhượng là 2.500.000.000 đồng; đã nhận cọc 200.000.000 đồng; còn lại 2.300.000.000 đồng đến ngày 01/10/2018 ra công chứng mà bà T1 không thanh tốn đủ số tiền cịn lại thì bà T1 mất số tiền đặt cọc; ngược lại nếu ông T3 bà T2 thay đổi ý kiến về việc chuyển nhượng thì đền gấp đơi số tiền cọc đã nhận. Ơng T3 bà T2 cam đoan phần đất nêu trên không nằm trong quy hoạch do ông T3 bà T2 sử dụng. 01/10/2018, hai bên có mặt tại Văn phịng Cơng chứng số 7 nhưng không ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được. Nguyên đơn cho rằng việc bà T2 không cung cấp thông tin quy hoạch là không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết theo thỏa T2 đặt cọc do đó bà T1 khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc, buộc bà T2 trả lại cho bà T1 số tiền đặt cọc là 200.000.000
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>1.1 Đoạn nào của Bản án cho thấy Tòa án đã áp dụng quyđịnh về cung cấp thông tin trong giao kết hợp đồng?</b>
→ Đoạn của Bản án cho thấy Tòa án đã áp dụng quy định về cung cấp thông tin trong giao kết hợp đồng:
“Cấp sơ thẩm căn cứ vào khoản 1 Điều 39 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ cung cấp thơng tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất và chịu trách nhiệm về thơng tin do mình cung cấp, xác định lỗi dẫn đến hợp đồng không được giao kết là của ơng T3 và bà T2 là chưa chính xác.”
“[2.5] Về lỗi dẫn đến việc không thực hiện được nghĩa vụ ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Căn cứ quy định tại Điều 387 Bộ luật dân sự năm 2015 về “Thông tin trong giao kết hợp đồng” thì:
<i>“1. Trường hợp một bên có thông tin ảnh hưởng đến việcchấp nhận giao kết hợp đồng của bên kia thì phải thơng báo chobên kia biết. </i>
<i>2. Trường hợp một bên nhận được thông tin bí mật của bênkia trong q trình giao kết hợp đồng thì có trách nhiệm bảo mậtthơng tin và khơng được sử dụng thơng tin đó cho mục đích riêngcủa mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác. </i>
<i>3. Bên vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này màgây thiệt hại thì phải bồi thường.”</i>
Cấp sơ thẩm nhận định “thơng tin quy hoạch là có trước khi bà T2, ông T3 thỏa T2 giao kết hợp đồng với bà T1” và việc “bà T2, ông T3 trình bày mình khơng biết thơng tin quy hoạch là khơng có căn cứ” là phù hợp.
Việc bà T2, ông T3 không cung cấp thông tin quy hoạch của phần đất thỏa T2 chuyển nhượng đã làm cho việc giao kết hợp đồng không thể thực hiện. Xác định lỗi không giao kết hợp đồng là do bà T2, ông T3 gây ra.
Nguyên đơn chỉ yêu cầu bị đơn trả lại tiền đặt cọc đã nhận, không yêu cầu bồi thường do không thực hiện nghĩa vụ ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là có lợi cho bị đơn. Do đó chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn 200.000.000 đồng là đúng quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015.”
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>1.2 Việc Tòa án áp dụng quy định về cung cấp thông tintrong giao kết hợp đồng trong vụ việc này có thuyết phụckhơng (về điều kiện áp dụng và hệ quả của việc áp dụng)?Vì sao?</b>
→ Việc Tịa án áp dụng quy định về cung cấp thông tin về giao kết hợp đồng trong vụ việc này là hợp lý và thuyết phục.
Căn cứ Điều 387 BLDS năm 2015 quy định về “Thông tin trong giao kết hợp đồng”:
<i>“1. Trường hợp một bên có thơng tin ảnh hưởng đến việcchấp nhận giao kết hợp đồng của bên kia thì phải thơng báo chobên kia biết. </i>
<i>2. Trường hợp một bên nhận được thơng tin bí mật của bênkia trong q trình giao kết hợp đồng thì có trách nhiệm bảo mậtthơng tin và khơng được sử dụng thơng tin đó cho mục đích riêngcủa mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác. </i>
<i>3. Bên vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này màgây thiệt hại thì phải bồi thường.”</i>
<b>Về điều kiện áp dụng: theo khoản 1 Điều 387 BLDS 2015</b>
<i>quy định “Trường hợp một bên có thơng tin ảnh hưởng đến việcchấp nhận giao kết hợp đồng của bên kia thì phải thơng báo chobên kia biết”. Điều kiện để áp dụng chế định trên là một bên trong</i>
hợp đồng có thơng tin ảnh hưởng đến việc chấp nhận giao kết hợp đồng của bên kia. Trong vụ việc trên, tình trạng thực tế của phần đất được chuyển nhượng cho bà T1 đang nằm trong quy hoạch thuộc nút giao thơng dự phóng theo Quyết định số 2591/QĐ-UBND ngày 26/5/2014 của UBND TPHCM. Hay nói cách khác, thơng tin quy hoạch phần đất này đã có trước khi bà T2, ông T3 thỏa thuận giao kết hợp đồng với bà T1 vào ngày 30/5/2018. Như vậy, có thể xác định được rằng ơng T3, bà T2 đã có được thơng tin quy hoạch, và thơng tin quy hoạch này ảnh hưởng đến việc giao kết hợp đồng của bà T1 là bởi bà T1 đã đem theo số tiền lớn để sẵn sàng trả cho ông T3, bà T2 nhưng vì ơng T3, bà T2 khơng đồng ý việc đưa bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà T1 dẫn đến việc bà T1 khơng thể xác minh thơng tin chính xác về mảnh đất nên bà T1 khồng đồng ý ký hợp đồng. Căn cứ theo quy định nêu trên thì ơng T3, bà T2 có nghĩa vụ phải thơng báo thơng tin quy hoạch cho bà T1.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>Về hệ quả của việc áp dụng: theo quy định tại khoản 3</b>
Điều 387 BLDS 2015 thì trường hợp vi phạm khoản 1 Điều 387 BLDS 2015 thì phải bồi thường. Theo đó, sau khi xác định được ơng T3, bà T2 đã vi phạm việc cung cấp thông tin cho bà T1 làm ảnh hưởng đến việc giao kết hợp đồng. Như vậy, nếu áp dụng quy định trên thì hai ơng bà phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bà T1. Tuy nhiên, bà T1 chỉ yêu cầu bị đơn hoàn trả lại tiền đặt cọc, không yêu cầu bồi thường. Vậy Tòa án đã giải quyết theo hướng buộc ông T3, bà T2 hoàn trả tiền đặt cọc (200.000.000 đồng), không buộc hai ông bà bồi thường cho bà T1 là đúng với quy định của pháp luật.
<b>II. Vấn đề 2: Hợp đồng vô hiệu một phần và hậu quả hợpđồng vơ hiệu</b>
<b>* Tóm tắt quyết định số 22/2020:</b>
<b>Ai: Anh Vũ Ngọc Khánh, anh Vũ Ngọc Tuấn, chị Vũ Thị Tường </b>
Vy - Ông Trần Thiết Học, bà Đào Thị Mỹ
<b>Cái gì: Tranh chấp HĐ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và </b>
tài sản gắn liền với đất
<b>Tại sao: Ngày 04/12/2002, Bà Dung có Đơn xin đăng ký</b>
quyền sử dụng 252,6m2 đất thổ tại tỉnh Bình Phước. Ngày 31/12/2003, UBND huyện Lộc Ninh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng 252,6m2 đất thổ cho bà Dung, thời điểm này hộ bà Dung (chủ hộ) và các con là anh Khánh, anh Tuấn, chị Vy. Hợp đồng ủy quyền thể hiện các anh chị cùng ủy quyền cho bà Dung được làm thủ tục ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, nhưng các anh chị không thừa nhận ký vào hợp đồng ủy quyền. Nay không đủ yếu tố giám định chữ ký nên hợp đồng ủy quyền khơng có hiệu lực. Tại thời điểm chuyển nhượng, cả bà Dung và vợ chồng ông Học bà Mỹ đều nhận thức được tài sản chuyển nhượng là tài sản của hộ gia đình bà Dung, việc chứng thực hợp đồng ủy quyền không đúng theo quy định nhưng hai bên vẫn kí hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, làm cho hợp đồng vi phạm cả hình thức và nội dung, dẫn đến hợp đồng vô hiệu. Tuy nhiên, tại Điều 216, khoản 1 Điều 223 BLDS 2005, phần quyền sử dụng, sở hữu
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">của bà Dung chuyển nhượng cho vợ chồng ông Học nếu đúng quy định của pháp luật thì có hiệu lực, cịn phần quyền sử dụng, quyền sở hữu của các anh chị con bà Dung là vô hiệu theo quy định tại Điều 135 BLDS 2005.
<b>Căn cứ pháp lý: Điều 135 BLDS 2005 (Điều 130 BLDS</b>
2015); Điều 216, khoản 1 điều 223 BLDS 2005; khoản 2 điều 109 BLDS 2005
Phán quyết của Tòa:
<b>* Tóm tắt quyết định số 319/2011:</b>
<b>Ai: Ơng Trịnh Văn Vinh - Ơng Đào Văn Lộc, bà Hồng Thị Lan</b>
<b>Cái gì: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng</b>
<b>Tại sao: Theo ông Vinh, ông đã trả số tiền 45tr, ông Vinh</b>
yêu cầu vợ chồng ông B có nghĩa vụ giao sổ đỏ và đất cho ơng nhưng do đất chuyển nhượng là đất ruộng lúa, nhưng hợp đồng chuyển nhượng lại ghi là đất màu, nên ông Lộc đã gửi hồ sơ lên Phòng Tài nguyên và Mơi trường để chuyển mục đích sử dụng. Sau đó, ơng Vinh biết vợ chồng ơng Lộc khơng có sổ đỏ để giao, nên đã gặp vợ chồng ông Lộc trao đổi, hẹn thời gian khác giao tiền, vợ chồng ông B không đồng ý cho rằng thời gian trả tiền kéo dài ảnh hưởng đến quyền lợi của vợ chồng ông B nên không đồng ý chuyển nhượng nữa. Nay ông Vinh yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã ký
>< Theo ơng Lộc, bà Lan: Ơng Lộc, bà Lan xác nhận đã nhận của ông Vinh 45tr. Thời gian giao tiền và giao sổ đỏ thống nhất là 17/3/2007, đến hẹn ông A lại khất vào ngày khác, ông A đã vi phạm hợp đồng, nên ông bà không đồng ý tiếp tục thực hiện hợp đồng, ông đề nghị hủy bỏ hợp đồng đối với ông A.
<b>Căn cứ pháp lý: Điều 129, 130, 131 BLDS 2015</b>
<b>Phán quyết của Tòa:</b>
Hủy hợp đồng là có căn cứ
Hủy bản án sơ thẩm, phúc thẩm để xử lại từ đầu
<b>2.1 Khi nào hợp đồng vơ hiệu một phần, vơ hiệu tồn bộ?Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.</b>
→
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>Vô hiệu một phầnVơ hiệu tồn bộ</b>
Điều 130 BLDS 2015:
<i>“Giao dịch dân sự vô hiệutừng phần khi một phầnnội dung của giao dịchdân sự vô hiệu nhưngkhông ảnh hưởng đếnhiệu lực của phần còn lạicủa giao dịch.”</i>
<i>Điều 122 BLDS 2015: “Giao dịch dânsự không có một trong các điều kiệnđược quy định tại Điều 117 của Bộluật này thì vơ hiệu, trừ trường hợp Bộluật này có quy định khác.”</i>
Điều 123 - Điều 129 BLDS 2015: Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội; do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; do giả tạo; do nhầm lẫn; do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; do người xác lập không nhận không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì trong trường hợp này tồn bộ nội dung của hợp đồng bị vô hiệu. Ngồi ra có trường hợp hợp đồng vơ hiệu tồn bộ khi hợp đồng có đối tượng không thực hiện được. <i>đồng này bị vô hiệu.”</i>
<i>Khoản 3 Điều 408 BLDS 2015: “Quyđịnh tại khoản 1 và khoản 2 Điều nàycũng được áp dụng đối với trường hợphợp đồng có một hoặc nhiều phần đốitượng không thể thực hiện đượcnhưng phần còn lại của hợp đồng vẫncó hiệu lực.”</i>
<b>2.2 Đoạn nào cho thấy trong Quyết định số 22 đã có việcchuyển nhượng tài sản chung của hộ gia đình mà khơng cósự đồng ý của tất cả các thành viên của hộ gia đình?</b>
→ Tại mục [2] trong phần Nhận định của Tịa án có các thơng tin cho thấy việc chuyển nhượng tài sản chung của hộ gia đình mà khơng có sự đồng ý của tất cả các thành viên hộ gia đình:
<i>“Hợp đồng ủy quyền được Ủy ban nhân dân thị trấn Lộc Ninhchứng thực ngày 27/7/2011 thể hiện các anh, chị Khánh, Tuấn, Vy</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i>cùng ủy quyền cho bà Dung được làm thủ tục ký kết Hợp đồngchuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tạiTổ 2, khu phố Ninh Thành, nhưng các anh, chị Khánh, Tuấn, Vykhông thừa nhận ký vào Hợp đồng ủy quyền nêu trên. Bà Dungcho rằng chữ ký của bên ủy quyền không phải do các anh, chịKhánh, Tuấn, Vy ký, ai ký bà Dung không biết.”</i>
<i>“Ủy ban nhân dân thị trấn Lộc Ninh thừa nhận vào thời điểmchứng thực chữ ký, khơng có mặt các anh, chị Khánh, Tuấn, Vy.Như vậy, Ủy ban nhân dân thị trấn Lộc Ninh chứng thực chữ kýtrong Hợp đồng ủy quyền không đúng quy định tại Điều 17 Nghịđịnh 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bảnsao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữký; nay không đủ yếu tố giám định chữ ký của các anh, chị Khánh,Tuấn, Vy, nên Hợp đồng ủy quyền được chứng thực ngày27/7/2011 khơng có hiệu lực.”</i>
<b>2.3 Đoạn nào trong Quyết định số 22 cho thấy Hội đồngthẩm phán theo hướng hợp đồng chuyển nhượng trên chỉvô hiệu một phần?</b>
→ Đoạn trong Quyết định số 22 cho thấy Hội đồng thẩm phán theo hướng hợp đồng chuyển nhượng trên chỉ vơ hiệu một phần đó là:
<i>“Tuy nhiên, tại điều 216, khoản 1 điều 223 Bộ Luật Dân sự2005 quy định: “rường hợp này, do các thành viên trong gia đìnhkhơng có thỏa thuận về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tàisản gắn liền với đất, nên xác định quyền sử dụng đất và quyền sởhữu tài sản gắn liền với đất của các thành viên trong hộ gia đìnhtheo phần và áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần để giảiquyết. Theo đó, phần quyền sử dụng, quyền sở hữu của bà Dungđã chuyển nhượng cho vợ chồng ông Học nếu đúng quy định củapháp luật thì có hiệu lực. Cịn phần quyền sử dụng, quyền sở hữucủa các anh, chị Khánh, Tuấn, Vy là vô hiệu theo quy định tại Điều135 Bộ luật Dân sự năm 2015.”</i>
<b>2.4 Suy nghĩ của anh/chị về việc Hội đồng thẩm phán theohướng hợp đồng chuyển nhượng trên chỉ vô hiệu một phần.</b>
→ Việc Hội đồng thẩm phán theo hướng hợp đồng chuyển nhượng trên chỉ vô hiệu một phần là hợp lý
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Theo nhận định của Tòa án "...Ngày 31/12/2003, UBND huyện Lộc Ninh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng 252,6 mỉ đất thổ cư là tài sản chung của bà Dung (BL 323). Thời điểm này, hộ bà Dung có bà Dung (chủ hộ) và các con là anh Khánh, anh Tuấn, chị Vy. Như vậy, có căn cứ xác định diện tích đất 252,6m2 đất thổ là tài sản chung của bà Dung và các anh, chị Khánh,
Tuấn, Vy...".
Căn cứ Điều 212 BLDS 2015 về sở hữu chung của thành viên gia đình, khoản 2 nói về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên trong gia đình phải được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Theo quy định tại khoản 2 Điều 146 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004 của Chính Phủ về Luật đất đai "Hợp đồng chuyển nhượng bằng quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia đình phải được tất cả các thành viên có đủ năng lực hành vi dân sự trong hộ gia đình đó thống nhất và ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định về pháp luật của dân sự". BLDS 2015 có bổ sung quy định được áp dụng tài sản liên quan của hộ gia đình tại khoản 2 Điều 212 "Trường hợp khơng có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan". Việc khẳng định sở hữu chung của thành viên gia đình là "sở hữu chung theo phần" củng cố thêm quan điểm nêu trên của Tòa án nhân dân tối là vô hiệu một phần nếu tài sản có thể phân chia theo phần.
Theo Điều 209 BLDS 2015 sở hữu chung theo phần là mỗi chủ sở hữu có quyền và nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp này các thành viên trong gia đình khơng có thỏa thuận về sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nên việc Tòa áp dụng quy định về tài sản chung theo phần để giải quyết là hợp lý. Theo đó, việc Tịa quyết định phần quyền sử dụng, sở hữu của bà Dung để chuyển nhượng cho vợ chồng ông Học nếu đúng quy định của pháp luật là có hiệu lực. Phần quyền sử dụng, sở hữu của các anh, chị Khánh, Tuấn, Vy là vô hiệu.
Việc tịa án theo hướng hợp đồng vơ hiệu một phần mang tính linh hoạt, nhằm đảm bảo quyền lợi, lợi ích hợp pháp tối đa của
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">các chủ thể trong giao dịch ở đây là bà Dung và vợ chồng ơng Học. Vì nếu theo ngun tắc và quy định chung thì giao dịch dân sự vơ hiệu có thể bị hủy hồn tồn, các bên phải hồn trả cho nhau những gì đã nhận từ nhau theo khoản 2 Điều 131 BLDS 2015. Tuy nhiên trong trường hợp này, phần đất đó là sở hữu chung thì nên áp dụng sở hữu chung theo phần để giải quyết, phần sở hữu nào của bà Dung thì bà vẫn có quyền chuyển nhượng theo ý chí của bà, phần nào khơng phải của bà Dung thì sẽ bị vô hiệu và xử lý
<i>1. Giao dịch dân sự vô hiệu khônglàm phát sinh, thay đổi, chấm dứtquyền, nghĩa vụ dân sự của các bênkể từ thời điểm xác lập.</i>
<i>2. Khi giao dịch dân sự vơ hiệu thìcác bên khơi phục lại tình trạng banđầu, hồn trả cho nhau những gì đãnhận; nếu khơng hồn trả được bằnghiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền,trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoalợi, lợi tức thu được bị tịch thu theoquy định của pháp luật. Bên có lỗigây thiệt hại phải bồi thường.</i>
Điều 131
<i>1. Giao dịch dân sự vô hiệukhông làm phát sinh, thayđổi, chấm dứt quyền, nghĩavụ dân sự của các bên kểtừ thời điểm giao dịch đượcxác lập.</i>
<i>2. Khi giao dịch dân sự vơhiệu thì các bên khơi phụclại tình trạng ban đầu, hồn</i>
<i>3. Bên ngay tình trong việcthu hoa lợi, lợi tức khơngphải hồn trả lại hoa lợi, lợitức đó.</i>
<i>4. Bên có lỗi gây thiệt hạithì phải bồi thường.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i>5. Việc giải quyết hậu quảcủa giao dịch dân sự vôhiệu liên quan đến quyềnnhân thân do Bộ luật này,luật khác có liên quan quyđịnh.</i>
⇒ Phải tịch thu hoa lợi, lợi tức dù có ngay tình hay khơng, từ đó dẫn đến việc khơng có lợi/ chịu thiệt hơn cho bên ngay tình khi tạo ra hoa lợi, lợi tức trong quá trình thực hiện giao dịch dân sự
⇒ Khơng phải hồn trả hoa lợi, lợi tức của bên ngay tình
⇒ Khơng có quy định về giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan tới quyền nhân thân
⇒ Giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân theo quy định của bộ luật này và luật khác liên quan, từ đó đảm bảo quyền và lợi ích toàn diện của những người tham gia giao
<i>Diện tích 953m2 đất mà vợ chồng ơng Lộc chuyển nhượngcho ông Vinh ngày 09-9-2005 là đất trồng lúa. Hợp đồng chuyểnnhượng quyền sử dụng đất nêu trên không được chính quyền địaphương cho phép chuyển nhượng. Hơn nữa, ông A mới trả cho ôngB được 45.000.000đ bằng 45% giá trị thửa đất mà hai bên thỏathuận trong hợp đồng. Do đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sửdụng đất giữa ông B với ông A bị vô hiệu.Trong trường hợp nàyông A mới được trả được 45.000.000 đồng trên tổng giá trị thửađất 100.000.000 đồng tức là mới trả 45% giá trị thửa đất, cả haibên cùng có lỗi thì khi giải quyết hậu quả của hợp đồng vơ hiệu</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>ông A chỉ được bồi thường thiệt hại là 1/2 chênh lệch giá của 45%giá trị thửa đất theo giá thị trường, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm,phúc thẩm lại buộc vợ chồng ông B bồi thường thiệt hại 1/2 giá trịcủa toàn bộ thửa đất theo giá thị trường là khơng đúng.”</i>
Như vậy, Tịa giám đốc thẩm đã xác định cả hai bên cùng có lỗi. Ngun đơn là ơng Vinh có lỗi trong việc khơng thực hiện nghĩa vụ trả tiền thanh tốn đợt 2 theo thỏa thuận của các bên. Còn bị đơn vợ chồng ơng Lộc, bà Lan cũng có lỗi trong việc không giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ơng Vinh.
<b>2.7 Quyết định số 319, Tịa dân sự cho biết ông Vinh sẽđược bồi thường như thế nào?</b>
→ Trong Quyết định 319, tại đoạn 2 phần Xét thấy, Tịa dân sự có cho biết phần ơng Vinh được bồi thường như sau: “Trong trường hợp này ông Vinh mới trả được 45.000.000 đồng trên tổng giá trị thừa đất 100.000.000 đồng tức là mới trả 45% giá trị thừa đất, cả hai bên cùng có lỗi thì khi giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu ông Vinh chỉ được bồi thường thiệt hại là 1/2 chênh lệch giá của 45% giá trị thừa đất theo giá thị trường…”
<b>2.8 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòadân sự.</b>
→ Hướng giải quyết của Tịa dân sự có điểm thuyết phục nhưng chưa tồn diện và chưa trình bày rõ căn cứ pháp lý khi giải quyết về hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu và giải quyết thiệt hại cần bồi thường.
- Căn cứ theo khoản 2 điều 129 BLDS 2015, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp này khơng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công chứng hoặc chứng thực, và không được chính quyền địa phương cho phép chuyển nhượng, nên HĐ vơ hiệu vì vi phạm về hình thức, vừa vơ hiệu do có đối tượng khơng thể thực hiện được.
Khi xác định giao dịch dân sự vơ hiệu về hình thức và cả 2 bên chưa thực hiện được ⅔ nghĩa vụ nên vẫn tuyên HĐ vô hiệu, và hậu quả pháp lý của HĐ vô hiệu căn cứ theo điều 131 BLDS, cả 2 bên phải hồn trả cho nhau những gì đã nhận, bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường. Trong bản án
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">và chứng cứ, chưa có đủ chứng cứ chứng minh ơng Vinh có thiệt hại do ơng Lộc gây ra để ông Lộc phải bồi thường cho ông Vinh, nên việc bồi thường thiệt hại cho ông Vinh là chưa đủ căn cứ xác định. Nên Tòa án giải quyết theo hướng ơng Lộc, bà Lan hồn trả lại cho ơng Vinh 45 triệu là có căn cứ theo khoản 2 điều 131, nhưng chưa đủ căn cứ chứng minh thiệt hại nên việc áp dụng khoản 4 điều 131 để quyết định ông Vinh được bồi thường là chưa thuyết phục.
Khi xác định HĐ vô hiệu theo điều 408 BLDS 2015, ông Lộc và bà Lan là người sử dụng đất, buộc phải biết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được phép chuyển nhượng. Nên ở đây, có yếu tố lỗi của ơng Lộc, bà Lan. Từ đó, áp dụng khoản 2 điều 408, yêu cầu ông Lộc, bà Lan bồi
thường thiệt hại cho ông Vinh nếu chứng minh được ông Vinh không biết hoặc khơng phải biết về việc HĐ có đối tượng không thể thực hiện được.
- Việc xác định mức bồi thường thiệt hại là ½ chênh lệch giá của 45% giá trị thửa đất theo thị trường chưa được trình bày căn cứ. Vì BLDS khơng quy định cụ thể, nên cần dựa trên tinh thần của Nghị quyết 02/2004 NQ-HĐTP, trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khơng có thỏa thuận khác về việc áp dụng biện pháp phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại quy định tại Bộ luật Dân sự để bảo đảm thực hiện hợp đồng thì thiệt hại cịn bao gồm khoản tiền chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất do các bên thỏa thuận với giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm xét xử sơ thẩm hoặc các thiệt hại khác. Từ đó, mới có thể xác định mức bồi thường là ½ chênh lệch giá của 45% giá trị thửa đất theo thị trường.
<b>2.9 Với các thông tin trong Quyết định số 319, ông Vinh sẽđược bồi thường khoản tiền cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?</b>
→ Với các thơng tin trong quyết định số 319, ông Vinh sẽ được bồi thường khoản tiền cụ thể là: ½ chênh lệch giá của 45% giá trị thừa đất theo thị trường. Ta có:
- Giá trong hợp đồng: 100.000.000 đồng (tổng giá trị thửa đất) - Số tiền mà ông Vinh đã trả: 45.000.000 đồng (45% giá trị thửa đất)
</div>