Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

tiểu luận đường lối quốc phòng an ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 31 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỵC LỵC

M U..2

Tớnh tt yu ca đề tài………2

NỘI DUNG………..4

1. Truyền thống đánh gi¿c cāa ông cha ta....………...4

1.1. Một số khái niệm cơ bản………..4

1.2. Những yếu tố tác động đến việc hình thành nghệ thuật quân sự..5

1.3. Các cuộc khởi nghĩa chiến tranh và chống xâm lược…………....8

2. Nghß thu¿t đánh gi¿c giÿ n°ßc cāa ơng cha ta……….14

2.1. Cơ sở hình thành nghệ thuật quân sự Việt Nam………..15

2.2. Nghệ thuật đánh giặc giữ nước của ông cha ta………....18

3. V¿n dÿng nghß thu¿t quân sự trong nhißm vÿ b¿o vß Tổ quốc hißn nay………..24

3.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và cả hệ thống chính trị đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc………....24

3.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong thực hiện các chiến lược ………..25

3.3. Phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng vũ trang, trực tiếp là Quân đội nhân dân trong tổ chức thực hiện các chiến lược………...26

3.4. Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận quân sự, quốc phòng, bảo v T quc...27

KắT LUắN...28

TI LIịU THAM KHắO....29

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

NGHị THUắT NH GIắC GIỵ NịC CA DN TC VIịT NAM QUA NHỵNG TRắN QUYắT CHIắN CHIắN

LC TRONG LCH S DÂN TỘC MỞ ĐÀU

Tính t¿t y¿u cāa đề tài

Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta đã từng nói: <Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”. Trải qua hàng ngàn nm lịch sử, dân tộc Việt Nam đã phải trải qua những cuộc đấu tranh cực kì gian khổ và anh dũng, đã có biết bao đồng bào, chiến sĩ khơng tiếc máu xương của mình, hy sinh oanh liệt vì mục tiêu bảo vệ lãnh thổ, bảo vệ sự tồn vẹn non sơng. Việt Nam chúng ta trong suốt chiều dài lịch sử phải liên tục chống kẻ thù xâm lược, dân tộc ta ln á trong tình thế chiến đấu không cân sức. So với lực lượng đối kháng chúng ta thua kém trên nhiều phương tiện, đặc biệt về mặt quân sự và kinh tế. Song, với lịng u nước, ý chí kiên cưßng, cùng với cách đánh mưu trí, sáng tạo, cha ơng ta đã đánh thắng tất cả các kẻ thù xâm lược, viết nên những trang sử hào hùng của dân tộc như chiến thắng Bạch Đằng, Như Nguyệt, Chương Dương, Hàm Tử… Những trận đánh hay mãi mãi được ghi vào sử sách, vào tâm trí mỗi ngưßi dân Việt Nam. Ngày nay, nhìn lại lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc, chúng ta càng tự hào về truyền thống hào hùng ấy. Chiến tranh nhân dân Việt Nam ta từ đó đến nay đã trải qua những bước phát triển trong lịch sử đấu tranh vũ trang dân tộc từ thấp đến cao và đạt đến đỉnh cao trong thßi đại Hồ Chí Minh dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trải qua những cuộc khái nghĩa vũ trang để giành độc lập tự do cho đất nước, các cuộc chiến tranh chống lại các thế lực xâm lược để

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

bảo vệ Tổ quốc, dân tộc ta đã hình thành và phát triển một nền nghệ thuật quân sự trong chiến tranh nhân dân Việt Nam rất độc đáo, đặc sắc và ưu việt. Chính sự độc đáo đó của nghệ thuật qn sự Việt Nam đã góp phần làm nên những chiến cơng hiển hách vang dội lịch sử dân tộc, làm cho qn thù ln bị động, bất ngß chuyển mạnh thành yếu và cuối cùng đi đến thất bại nặng nề. Trong các cuộc chiến tranh ấy, tinh thần yêu nước và cách đánh của quân ta được phát huy lên một tầm cao mới và đã đánh thắng hai kẻ thù xâm lược có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Từ trong thực tiễn chống giặc ngoại xâm của dân tộc, đã hình thành nên nghệ thuật quân sự Việt Nam, đó là nghệ thuật chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân đánh giặc. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nghệ thuật quân sự Việt Nam không ngừng phát triển, góp phần thiết thực vào cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Lý luận và thực tiễn chiến tranh nhân dân Việt Nam thực sự là một cống hiến quan trọng đối với phong trào đấu tranh vũ trang giải phóng của nhân dân và các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Nghiên cứu những nét đặc sắc, độc đáo của nghệ thuật quân sự Việt Nam giúp ta hiểu rõ hơn về quá trình hình thành cũng như phát triển của nghệ thuật quân sự Việt Nam, đồng thßi phát huy sự tinh túy trong nghệ thuật quân sự để vận dụng vào quá trình bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

NỘI DUNG

1. Truyền thống đánh gi¿c cāa ông cha ta 1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm về nghệ thuật quân sự

Nghệ thuật quân sự là cách đánh, cách dùng binh thành thục, nhuần nhuyễn trong một trận đánh, một chiến dịch hay trên tồn chiến trưßng, nghệ thuật qn sự khơng có khn mẫu cụ thể, có thể biến hóa khơn lưßng thành các hình thức khác nhau.

1.1.2. Khái niệm về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa

Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ bảo vệ và phát triển thành quả của chủ nghĩa xã hội, bảo vệ an ninh, độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và chống mọi âm mưu, hành động phá hoại, xâm lược của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế.

1.1.3. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về quân sự

Tư tưáng Hồ Chí Minh về quân đội là quan điểm, lý luận của Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng vũ trang bảo vệ Tổ quốc, về những vấn đề chung của khái nghĩa vũ trang và chiến tranh cách mạng, về chính trị-qn sự. Ttrong đó kết hợp vận dụng lý luận của cá nhân giữa chủ nghĩa Mác với thực tiễn Việt Nam, sự kết hợp truyền thống quân sự, nghệ thuật chiến thuật truyền thống dân tộc Việt Nam, tiếp thu khoa học quân sự cổ, tư duy quân sự Hồ Chí Minh là bộ phận hữu cơ vơ cùng quan trọng của tư tưáng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam. Nó khơng phải là một hệ tư tưáng quân sự, mà luôn luôn là một hệ tư tưáng chính trị-quân sự.

1.1.4. Khái niệm chiến tranh nhân dân

Chiến tranh nhân dân là cuộc chiến tranh do toàn dân Việt Nam tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, an ninh, trật tự quốc gia, an sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

xã hội và vn hóa của dân tộc Việt Nam, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ thành quả của cách mạng và nhân dân, bảo vệ công cuộc đổi mới, lợi ích quốc gia, dân tộc ... 1.1.5. Khái niệm chiến lược quân sự

Chiến lược quân sự là tổng thể phương châm, chính sách và mưu lược được hoạch định để ngn ngừa và sẵn sàng tiến hành chiến tranh thắng lợi, bộ phận hợp thành có tác động chủ đạo trong nghệ thuật quân sự.

1.2. Những yếu tố tác động đến việc hình thành nghệ thuật quân sự 1.2.1. Về địa lý

Việt Nam là quốc gia có vị trí địa lý quan trọng trong khu vực, nằm á cực đơng bán đảo Đơng Dương, phía Đơng Nam lục địa Châu Á, chiếm diện tích khoảng 331.688km2. Phía Bắc giáp Trung Quốc. Phía Tây giáp Lào và Campuchia. Phía Đơng và phía Nam tiếp giáp Thái Bình Dương trong vùng nhiệt đới gió mùa, biên giới giáp với vịnh Thái Lan á phía Nam, Bắc Bộ và biển Đơng á phía Tây. Vùng biển nước ta tiếp giáp với vùng biển các nước Trung Quốc, Campuchia, Philippin, Malaysia, Brunây, Indonesia và Thái Lan. Đất nước ta có hình chữ S, khoảng cách từ Bắc xuống Nam khoảng 1650km, nơi hẹp nhất từ Đông sang Tây là 50km (thuộc Quảng Bình). Với đưßng bß biển dài 3260km, khơng bao gồm các đảo, Việt Nam tuyên bố có giới hạn lãnh thổ 12 hải lý. Nước ta có địa hình đa dạng bao gồm rừng núi cao nguyên, trung du chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, nhiều sơng ngịi, kênh rạch. Nước ta có 2 con sơng lớn nhất là sông Hồng và sông Mê Kông bắt nguồn từ phía Tây Bắc lục địa Châu Á đổ ra biển Đơng, tạo nên hệ thống giao thơng đưßng thủy và giao thông chiến lược rộng khắp.

Việt Nam là một quốc gia giàu tài nguyên, có điều kiện tiên quyết để phát triển sản xuất nông nghiệp, nhưng lại nằm trong vành đài thiên tài, lũ lụt và khí hậu khơng được điều hòa. Mặt khác, nước ta lại á vị trí chiến lược hết sức quan trọng, cửa ngõ vào lục địa Châu Á, ra Thái Bình Dương, giao điểm

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

của các dịng di cư Đơng Tây Bắc. Vì vậy, đất nước ln bị thiên tai địch họa, kẻ thù ln nhịm ngó, đe dọa và tiến qn xâm lược. Chính điều đó địi hỏi dân tộc ta phải đoàn kết, cảnh giác, sát cánh, chung sức tạo nên sức mạnh tổng hợp chống lại sự tàn phá của thiên nhiên, đánh thắng mọi kẻ thù để tồn tại, xây dựng và phát triển đất nước. Trong thế kỉ 20, nhiều nước phát triển đã sớm nhận ra vị trí địa chính trị quan trọng của Việt Nam. Từ những quốc gia xa xôi trên thế giới, thậm chí bên kia đại dương, họ đã tìm đến Việt Nam với mong muốn được đến Việt Nam sớm xây dựng mối quan hệ thân thiện. Nhưng do hoàn cảnh địa chính trị này, dân tộc Việt Nam thưßng xuyên trải qua các cuộc chiến tranh xâm lược nên có rất ít thßi gian để xây dựng hịa bình. Tuy nhiên, một mặt, nhân dân ta đã không ngại hy sinh xương máu để giữ gìn độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, mặt khác luôn phát huy tính sáng tạo trong các chính sách, chiến lược hịa giải, cân sức với các nước để giữ hịa bình và xây dựng đất nước.

Trong đánh giặc, ông cha ta đã biết sử dụng <thiên thßi, địa lợi= để tạo ra nhiều phương thức tác chiến có hiệu quả như: dùng rừng núi, đèo dốc, sông biển, ruộng đồng, ao đầm. ... để tiêu diệt kẻ thù, bảo vệ chính mình. Cũng như Nguyễn Trãi đã viết <Quan hà bạch nhi vì thiên thiết= (Quan hà yếu địch hai chọi trm). Để bảo vệ bß cõi, bảo vệ sự trưßng tồn của dân tộc, ơng cha ta đã đồn kết, khai thác tối đa lợi ích của địa thế để tiến hành đánh giặc. Như Lý Thưßng Kiệt chặn đánh 200.000 qn Tống trong vùng. Phía bắc sơng Như Nguyệt chia cắt, làm suy yếu hai cánh quân và thủy quân, rồi tổ chức phản công chiến lược tàn phá, tiêu diệt chủ lực quân địch. Hỡi Trần Hưng Đạo đi trước. Đội quân khổng lồ của Nguyên Mông xâm lược khu vực có nhiều đầm lầy và sơng ngịi, hậu quả là pháo đài của họ không được phát huy kỵ binh mà còn bị bao vây và tiêu hao một cách nguy hiểm. Trần Hưng Đạo vây thủy trại. Chương Dương, một thế yếu của địch, buộc chúng phải đưa quân ra ứng cứu á Thng Long. Ta vừa tiêu diệt quân địch để dành chiến đấu, vừa cơ động,

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

vừa dùng lối thoát hiểm để tiến cơng vào Hồng thành Thng Long, vừa là bãi tập. Quân địch và ta buộc địch phải bỏ chạy.

1.2.2. Về kinh tế

Trước đây, nền kinh tế nước ta chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp theo mơ hình tự cung tự cấp, ít canh tác, quy mơ nhỏ, mang tính chất phân tán. Kinh tế kém phát triển đã ảnh hưáng trực tiếp đến nghệ thuật đánh giặc của dân tộc. Vì vậy ngay từ buổi đầu dựng nước, dân tộc ta đã biết gắn kết chặt chẽ giữa dựng nước với củng cố quốc phòng, sẵn sàng chiến đấu. Đánh giặc bảo vệ Tổ quốc trên tinh thần tự lực, tự cưßng, thống trị tư tưáng <dân giàu, nước mạnh=. Trong công cuộc xây dựng đất nước, ông cha ta đã đề ra những chính sách phát triển kinh tế và củng cố quốc phòng, chẳng hạn như việc <an cư lạc nghiệp=. Nơng nghiệp <thßi nhà Lý=, tương phản sức dân tạo nên sự kế tục sâu sắc và lâu dài cho <nhà Trần=, ra sức làm đưßng, đắp đập, đào kênh, cải tạo đồng ruộng, chn ni cho mọi ngưßi Khuyến khích các loại cơng cụ làm cơng tàu, để phát triển sản xuất và động viên quân đội. Trong cuộc chiến đấu chống giặc, nhân dân ta đã biết cất giấu lương thực để ổn định cuộc sống, tập hợp quân đội và sử dụng công cụ buôn bán. Chế tạo vũ khí, trang bị như cung tên bằng đồng, cung nỏ ... để đánh giặc bảo vệ quê hương.

1.2.3. Về chính trị, văn hóa – xã hội

Nước ta có 54 dân tộc anh em cùng chung sống, khơng qua ách nơ lệ, khơng có nhiều phân tranh cát cứ. Chúng ta phải cùng nhau chống lại thiên tai, địch họa và các nhà nước phong kiến. Với tư tưáng tiến bộ của nhân dân và đưßng lối chính trị hòa hợp dân tộc đúng đắn, các dân tộc ít có xung đột, hận thù, chung sống hịa thuận, đoàn kết và yêu quê hương, đất nước. Đây là nhân tố, là cơ sá để tạo nên sức mạnh đoàn kết, thống nhất dân tộc và sự cố kết cộng đồng bền vững. Trong quá trình xây dựng đất nước, chúng ta đã tổ chức bang giao để xác định chủ quyền lãnh thổ, tổ chức quân đội, đề ra luật

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

pháp để điều hành, xây dựng và bảo vệ quê hương. Các nhà nước phong kiến Việt Nam đều có tư tưáng trọng dân, đưa ra nhiều chính sách hợp lịng dân, xác định được vai trò của nhân dân. Vai trò, vị trí của con ngưßi, mối quan hệ giữa con ngưßi với đất đai, đất đai với con ngưßi được ví như <cá với nước không thể phân biệt được=, do đó đã động viên và phát huy được sức mạnh của mọi ngưßi trong các vấn đề. Xây dựng đất nước mà động viên cả nước đánh giặc cứu non sông .Trong đánh địch, quân và dân ta đã chiến đấu dũng cảm, kiên trì, ngoan cưßng, có ý chí quyết tâm cao, có ý chí sắt đá và nghị lực phi thưßng, ln tạo ra nhiều thßi cơ tốt để đánh nhẹ, đánh địch. Nhß có sự Linh hoạt, Thông minh, Sáng tạo dân tộc ta đã chiến đấu và đánh thắng nhiều kẻ thù, bảo vệ vững chắc quê hương, giữ gìn độc lập tự do của dân tộc. Dân tộc ta có nền vn hóa bản địa xuất hiện sớm, từ thßi tiền sử với cấu trúc ổn định với nhà á, làng, bản, nhiều dân tộc anh em cùng chung sống, nhưng mỗi dân tộc, làng xã bảo vệ tổ quốc, các dân tộc đều có những truyền thống vn hóa chung như lịng u nước, tình đồn kết và sự kết nối được vun đắp. Gắn bó, yêu thương đùm bọc, đùm bọc, ý thức lao động cần cù, sáng tạo, sẵn sàng độc lập, chiến đấu dũng cảm, kiên cưßng, bất khả chiến bại ... Đây chính là cội nguồn sức mạnh của dân tộc để chống lại thiên nhiên, đánh thắng mọi thế lực, mọi kẻ xâm lược. . Trong công cuộc xây dựng đất nước, dân tộc ta luôn coi trọng việc phát triển vn hóa, giáo dục, hội họa và âm nhạc mang bản sắc truyền thống, đồng thßi tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của vn hóa thế giới, làm cho nền vn hóa của chúng ta ngày càng phong phú, đa dạng và có sức sống hơn.

Tóm lại: Các yếu tố địa lý, kinh tế, chính trị, vn hóa xã hội có ảnh hưáng rất lớn đến võ công đánh giặc của ông cha ta. Tất cả những yếu tố này đã không ngừng được nghiên cứu và phát triển để tạo nên sức mạnh. Sức mạnh to lớn của dân tộc ta trong công cuộc dựng nước, giữ nước, đấu tranh

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

bảo vệ giống nịi, giữ gìn độc lập dân tộc, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quê hương.

1.3. Các cuộc khởi nghĩa chiến tranh và chống xâm lược 1.3.1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên

Cuộc kháng chiến chống Tần (214-208 TCN) là cuộc chiến tranh bảo vệ đất nước đầu tiên được ghi vào sử sách. Sự thành lập của Đế chế Tần là kết quả tất yếu của một quá trình lịch sử lâu dài và phức tạp, đánh dấu một bước tiến mới trong lịch sử Trung Quốc với việc thiết lập một chế độ quân chủ tập trung mạnh mẽ. Vào nm 221 TCN, Nước Tần tiêu diệt 6 nước, chấm dứt tình trạng <Thất hùng= thßi Chiến quốc, xâm chiếm toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc.

Nhà Tần phát binh bắt đầu cuộc chiến tranh xâm lược Bách Việt vào nm 218 TCN. Cuộc chiến chống lại Bách Việt của nhà Tần kéo dài 10 nm. (218-208 TCN). Nhiều nhóm ngưßi Việt Nam đã tham gia cuộc kháng chiến chống Tần và góp phần tiêu diệt quân Tần. Cuộc kháng chiến chống Tần của nhân dân ta, các dân tộc Tây Âu, Lạc Việt trên địa bàn Vn Lang - Âu Lạc kéo dài 5,6 nm, tính từ nm 214 TCN đến 208 TCN. Cuộc kháng chiến chống Tần là cuộc đối đầu lịch sử đầu tiên giữa dân tộc ta và đế quốc Đại Hán á Trung Quốc. Đó là cuộc kháng chiến của một và cả nước trước sự xâm lược vĩ đại của một đế chế to lớn và tàn bạo á phương đông. Đứng trước thử thách ác liệt này, nhân dân ta đã giành được thắng lợi vẻ vang. Quân Tần bị tiêu diệt nặng nề, <đại bại=, bị đánh đuổi ra khỏi nước ta, phải co lại để bảo toàn ba quận đã lập á phía Bắc nước ta. Cuộc chiến kéo dài từ 5 đến 6 nm đã làm tng thêm tình đồn kết gắn bó của nhân dân Tây Âu và nhân dân Lạc Việt. Thắng lợi vẻ vang của cuộc kháng chiến càng củng cố và nâng cao danh tiếng của Thục Phán không chỉ trong cộng đồng Âu Tây mà cả trong ngưßi Lạc Việt. Tất cả những tình hình xảy ra trước và trong cuộc kháng chiến chống Tần là bước chuẩn bị cho việc thành lập nước Âu Lạc thay nước Vn Lang và thay ngôi Hùng Vương sang An Dương Vương Thục Phán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Sau cuộc kháng chiến chống Tần, cuộc kháng chiến của ngưßi Âu Lạc dưới sự lãnh đạo của An Dương Vương chống lại cuộc chiến tranh xâm lược của Triệu Đà từ nm 184 đến nm 179 trước Công nguyên. Từ đây đất nước ta rơi vào thảm họa hơn một nghìn nm đơ hộ của phong kiến Trung Quốc (thßi kì Bắc thuộc).

1.3.2. Những cuộc khởi nghĩa và chiến tranh chống xâm lược giành và giữ độc lập từ thế kỉ II trước Công nguyên đến đầu thế kỉ X

Trong hơn một nghìn nm (từ nm 179 trước Công nguyên đến nm 938), nước ta liên tục bị các triều đại phong kiến phương Bắc từ nhà Triệu, nhà Hán, nhà Lương... đến nhà Tùy, nhà Đưßng đơ hộ. Trong thßi gian này, nhân dân ta đã nêu cao tinh thần bất khuất, kiên cưßng và bền bỉ, đấu tranh bảo tồn cuộc sống, giữ gìn, phát huy tinh hoa của nền vn hóa dân tộc và quyết đứng lên đấu tranh giành lại độc lập dân tộc.

Khái nghĩa Hai Bà Trưng là cuộc khái nghĩa chống bắc thuộc đầu tiên trong lịch sử Việt Nam do hai chị em Trưng Trắc và Trưng Nhị lãnh đạo. Cuộc nổi dậy đã đánh đuổi các nhà cai trị phía đơng Hán khỏi Giao Chỉ (tương đương với một phần của Quảng Tây, Trung Quốc và Bắc Kỳ, ngày nay thuộc Bắc Trung Bộ Việt Nam) và mang lại độc lập cho ngưßi Việt Nam tại đây trong 3 nm. Dưới sự lãnh đạo của hai chị em Trưng Trắc và Trưng Nhị, nhiều lực lượng chống lại quyền lực tối cao của nhà Đông Hán đã đoàn kết trong một cuộc khái nghĩa vĩ đại của nhân dân Việt Nam, đánh đổ chính quyền nhà Hán trên toàn bộ lãnh thổ Âu Lạc và Nam Việt cũ. Điều này được các nhà sử học coi là sự thức tỉnh tinh thần dân tộc Việt Nam, một sự tái hiện quan trọng về quyền được sống của ngưßi Việt Nam theo cách của mình. Cuộc nổi dậy đã phản ánh lương tri dân tộc khá rõ ràng. Từ các Lạc tướng và các Lạc giữa các bộ lạc tạo nên nước Âu Lạc xưa. Ý thức về độc lập chủ quyền quốc gia của dân tộc Việt trên con đưßng hình thành qua hơn 200 nm mất nước - khoảng thßi gian mà các triều đại phong kiến phương Bắc ráo riết

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

thực hiện đồng hóa nhằm biến Âu Lạc vĩnh viễn là quận huyện của Trung Quốc – vẫn tồn tại và phát triển trong lịng ngưßi Việt.Đây là cuộc khái nghĩa chống sự cai trị của Trung Quốc đầu tiên của ngưßi Việt trong 1000 nm Bắc thuộc.

Cuộc khái nghĩa của bà và Triệu Quốc Đạt bùng nổ vào nǎm 248 và được nhân dân trong quận Cửu Chân hưáng ứng nhiệt liệt và nhanh chóng lan tỏa ra quận Giao Chỉ. Bà làm hịch truyền đi khắp nơi, kể tội nhà Ngơ và kêu gọi mọi ngưßi đứng dậy đánh đuổi quân Ngô. Từ núi rừng Ngàn Nưa, nghĩa quân Bà Triệu tấn cơng thành Tư Phố và đã mau chóng giành thắng lợi trọn vẹn. Bà Triệu cùng nghĩa quân vượt sông Mã xuống vùng Bồ Điền để xây dựng cn cứ địa. Về mặt quân sự, địa hình tự nhiên vùng Bồ Điền có đủ yếu tố để xây dựng một cn cứ thuận lợi cho cả <công= lẫn <thủ=. Sau gần nửa nm chiến đấu khiến cho toàn thể Giao Châu đều chấn động. Mặc dù bà Triệu cùng nghĩa quân chiến đấu rất anh dũng, nhưng kẻ thù có sức mạnh vượt trội và đàn áp rất khốc liệt, nên khái nghĩa thất bại. Cuộc khái nghĩa Bà Triệu tuy không thắng lợi, nhưng đã để lại một dấu son sáng ngßi trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta. Dân tộc ta nói chung, vùng đất Thanh Hóa nói riêng rất tự hào đã sinh ra vị nữ Anh hùng đã làm nên những chiến công rạng rỡ cho dân tộc. Tinh thần yêu nước, chí khí quật cưßng cùng sự hy sinh lẫm liệt của Bà Triệu không chỉ làm cho kẻ thù khiếp sợ mà còn là nguồn cổ vũ lớn lao đối với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập tự chủ của dân tộc trong suốt chiều dài lịch sử.

Vào mùa xuân nm 542, phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam lại bùng lên mạnh mẽ và rầm rộ. Dưới sự tổ chức và lãnh đạo của Lý Bôn, các anh hùng hào kiệt tứ phương đã cùng tồn dân vùng lên lật đổ chính quyền nhà Lương. Sau đó, nghĩa quân lần lượt đánh bại hai cuộc phản công của địch. Sau khi đánh bại quân Lương giành được thắng lợi hồn tồn, nm 544, Lý Bí lên ngơi làm hồng đến lấy tên là Lý Nam Đế, đặt tên nước là Vạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

nm 1287 và 1288 quân và dân ta đã đánh tan 500.000 quân Mông Cổ. Trong 30 nm (1258-1288) dân tộc ta ba lần liên tiếp vùng lên chống giặc ngoại xâm. Cuộc kháng chiến chống quân Mông Cổ không chỉ là cuộc đấu tranh gay gắt giữa đế quốc đầu sỏ hùng mạnh nhất thế giới bấy giß với một dân tộc nhỏ bé nhưng kiên cưßng đứng lên chống quân xâm lược để bảo vệ đất nước mà còn là cuộc trận chiến quyết liệt về tài trí giữa hai nền nghệ thuật quân sự của Đại Việt và quân xâm lược Mông Cổ.

Cuộc kháng chiến chống quân Minh do Hồ Quý Ly tiến hành. Cuối thế kỷ XIV, nhà Trần suy tàn dần, Hồ Quý Ly là một bậc đại thần được trọng vọng, đã phế truất vua Trần, lập triều đại mới. Tháng 5 nm 1406, nhà Minh đưa quân sang xâm lược nước ta với cớ <diệt Hồ=. Trong chiến tranh, nhà Hồ quá phòng thủ và xem đó là phương thức cơ bản dẫn đến chiến tranh. Dẫn đến sai lầm trong định hướng chiến lược. Mặt khác, bị thiệt hại nặng nề và thất bại do khơng huy động được lực lượng tồn dân đánh địch, tổ chức phản công chiến lược không đúng thßi điểm. Nước ta một lần nữa bị phong kiến phương bắc cai trị.

Khái nghĩa Lam Sơn và Chiến tranh giải phóng dân tộc do Lê Lợi và Nguyễn Trãi lãnh đạo. Dù đã đánh chiếm được Đại Việt nhưng quân xâm lược nhà Minh không thể khuất phục được nhân dân ta, các cuộc nổi dậy của các tầng lớp nhân dân yêu nước vẫn tiếp tục nổ ra, tiêu biểu là cuộc khái nghĩa Lam Sơn. Khái nghĩa Sơn thành chiến tranh giải phóng mà đỉnh cao là vẻ vang làm nhiệm vụ đánh thắng kẻ thù á biên giới. Thắng lợi vĩ đại này chứng tỏ nghệ thuật quân sự đã đạt đến đỉnh cao trong cuộc kháng chiến khái nghĩa, giải phóng quân của ông cha ta, để lại nhiều bài học lịch sử quý báu.

Khái nghĩa Tây Sơn và các cuộc kháng chiến chống quân Xiêm 1784 -1785, kháng chiến chống quân xâm lược Mãn Thanh 1788 - 1789. Sau khi đánh thắng quân Minh xâm lược, Lê Lợi lên ngôi, lập ra triều đại nhà Lê sau này (triều Lê Sơ) . Đó là thßi kỳ hồng kim của chế độ phong kiến á Việt

</div>

×