Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Nội thất Gala Home 8.5đ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.31 KB, 66 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp...4</small></b>

<b><small>1.1.2. Vai trị của việc phân tích tài chính doanh nghiệp...6</small></b>

<b><small>1.1.3. Cách thức phân tích tài chính doanh nghiệp...9</small></b>

<b><small>2.2.3. Tình hình kết quả kinh doanh...43</small></b>

<b><small>2.3.4. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản...54</small></b>

<b><small>2.3. Ưu điểm, hạn chế...56</small></b>

<b><small>CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH NỘI THẤT GALA HOME...59</small></b>

<b><small>3.1. Kết luận...59</small></b>

<b><small>3.2. Các kiến nghị...60</small></b>

<b><small>TÀI LIỆU THAM KHẢO...64</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài</b>

Phân tích tài chính doanh nghiệp là một hoạt động quan trọng, cung cấp thông tin thiết yếu phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị, nhà đầu tư và các bên liên quan khác. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nội thất gia đình như Cơng ty TNHH Nội thất Gala Home, việc phân tích tình hình tài chính là cần thiết để:

Đánh giá tồn diện tình hình tài sản, nguồn vốn và hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua. Từ đó, có cơ sở nhận diện những ưu điểm, hạn chế cũng như đưa ra các giải pháp phù hợp để tối ưu hóa nguồn lực, cải thiện khả năng sinh lời.

Cung cấp đầy đủ thông tin định lượng phục vụ cho việc hoạch định chiến lược và đưa ra các quyết định đầu tư, huy động vốn quan trọng cho quá trình phát triển sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.

Nâng cao tính minh bạch, xây dựng niềm tin với các đối tác, nhà cung cấp, khách hàng và nhà đầu tư, đảm bảo dòng vốn đầu tư và dòng tiền kinh doanh ổn định, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển bền vững.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu</b>

Việc nghiên cứu phân tích tài chính Cơng ty TNHH Nội thất Gala Home nhằm đạt các mục tiêu chính sau:

 Hệ thống hóa các lý thuyết và phương pháp luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, xác định vai trò và ý nghĩa của hoạt động này.

 Khảo sát, đánh giá tồn diện tình hình tài sản, nguồn vốn và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nội thất Gala Home trong giai đoạn 2021-2023.

 Phân tích, chỉ ra các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của tình hình tài chính doanh nghiệp thơng qua các chỉ số tài chính và các yếu tố cơ bản khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

 Đề xuất các giải pháp khắc phục hạn chế, tận dụng ưu điểm, từng bước hoàn thiện cơng tác tài chính, tăng cường sức mạnh tài chính để thúc đẩy phát triển kinh doanh bền vững.

<b>3. Phạm vi nghiên cứu</b>

Nghiên cứu này tập trung phân tích tình hình tài chính của Cơng ty TNHH Nội thất Gala Home trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2023 bằng việc sử dụng số liệu báo cáo tài chính của cơng ty trong 3 năm liên tiếp này.

Các khía cạnh nghiên cứu tập trung vào:

 Tình hình tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn  Cơ cấu nguồn vốn, bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu

 Kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận và chi phí

 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản như tỷ suất sinh lời, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn,...

<b>4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</b>

Đối tượng nghiên cứu: Công ty TNHH Nội thất Gala Home Phương pháp nghiên cứu:

 Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được trích xuất và tổng hợp từ các báo cáo tài chính đã được kiểm tốn của Cơng ty trong giai đoạn 2021-2023.

 Phương pháp phân tích: Áp dụng các phương pháp phân tích truyền thống như phân tích tỷ lệ, phương pháp so sánh tương đối, cũng như sử dụng công cụ Pivot Table, hàm Excel để tính tốn các chỉ số tài chính cơ bản.

 Phương pháp tổng hợp, kết luận: Trên cơ sở kết quả phân tích, rút ra ưu điểm, hạn chế, đồng thời đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình tài chính cho doanh nghiệp.

 Phương pháp chuyên gia: Tham khảo, đối chiếu với các nhận định, đánh giá của chuyên gia kinh tế, tài chính về tình hình ngành và vận hành doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>5. Bố cục của đề tài</b>

Bài phân tích gồm 03 phần: Mở đầu – Nội dung – Kết luận Trong đó, phần nội dung gồm 03 chương:

 Chương 1: Căn cứ thực hiện bài phân tích

 Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH Gala Home

 Chương 3: Kết luận, kiến nghị biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH Nội thất Gala Home

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NỘI THẤT GALA HOME1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nội thât Gala Home</b>

<b>1.1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH Nội thất Gala Home</b>

Công ty TNHH Nội Thất GALA HOME (tên quốc tế: GALA HOME FURNITURE COMPANY LIMITED, tên viết tắt: GHF CO.,LTD) là một doanh nghiệp chuyên về nội thất gia đình được thành lập vào ngày 8/12/2014, với trụ sở chính đặt tại số nhà 345 Phố Lương Thế Vinh, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.

Ngay từ những ngày đầu thành lập, với tầm nhìn và định hướng rõ ràng của Ban lãnh đạo do ông Nguyễn Văn Hợp làm đại diện, GALA HOME đã không ngừng nỗ lực và phát triển để trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp nội thất gia đình tại thị trường Việt Nam.

Xuất phát từ mong muốn mang đến những sản phẩm nội thất chất lượng, tiện nghi và phù hợp với phong cách sống hiện đại của người Việt, GALA HOME đã không ngừng đầu tư nghiên cứu, phát triển sản phẩm với thiết kế đa dạng, sáng tạo nhưng vẫn đảm bảo tính cơng năng và thẩm mỹ. Các sản phẩm của công ty bao gồm đầy đủ các mặt hàng nội thất phục vụ cho mọi khơng gian trong gia đình như phòng khách, phòng ngủ, phòng ăn, phòng làm việc... với chất liệu cao cấp, an toàn cho sức khỏe người sử dụng.

Song song với việc chú trọng phát triển sản phẩm, GALA HOME còn xây dựng một hệ thống phân phối rộng khắp với nhiều showroom trưng bày quy mơ trên tồn quốc, đi kèm với đội ngũ nhân viên tư vấn và chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp. Công ty cũng không ngừng đẩy mạnh các hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu thông qua việc tham gia các hội chợ triển lãm nội thất trong và ngoài nước, hợp tác với các đơn vị thiết kế nội thất uy tín.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Bên cạnh thị trường nội địa, GALA HOME đã từng bước vươn ra thị trường quốc tế và đạt được những thành công nhất định. Công ty đã xuất khẩu sản phẩm sang nhiều quốc gia trong khu vực như Lào, Campuchia, Myanmar... và nhận được sự đánh giá cao của khách hàng về chất lượng và thiết kế sản phẩm.

Với phương châm "Không gian sống đẳng cấp - Cuộc sống chất lượng", bằng uy tín và chất lượng sản phẩm, GALA HOME đang từng bước khẳng định vị thế trên thị trường nội thất Việt Nam, hướng tới mục tiêu trở thành một thương hiệu nội thất hàng đầu khu vực và quốc tế.

<b>1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty TNHH Nội thấtGala Home</b>

- Thành lập (2014-12-08):

 Công ty được thành lập vào ngày 8/12/2014 với tên gọi đầy đủ là Công ty TNHH Nội thất Gala Home.

 Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên ngoài nước.

 Người đại diện: Ơng Nguyễn Văn Hợp.

 Trụ sở chính: Số nhà 345 Phố Lương Thế Vinh, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.

- Giai đoạn khởi nghiệp (2014-2016):

 Công ty tập trung xây dựng đội ngũ nhân sự, thiết lập cơ sở hạ tầng và hệ thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Giai đoạn tăng trưởng (2017-2020):

 Công ty mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm và dịch

- Giai đoạn phát triển bền vững (2021-2024):

 Công ty tiếp tục mở rộng thị trường, tập trung vào phân khúc khách hàng cao cấp.  Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm sang các nước trong khu vực Đông Nam Á và các

thị trường tiềm năng khác.

 Phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng như tư vấn thiết kế nội thất, lắp đặt và bảo hành sản phẩm.

 Áp dụng các giải pháp thân thiện với môi trường trong sản xuất và kinh doanh.  Nâng cao năng lực quản trị và đào tạo nhân sự, xây dựng văn hóa doanh nghiệp

bền vững.

Trên đây là các cột mốc quan trọng trong q trình hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH Nội thất Gala Home, dựa trên thông tin được cung cấp và các giả định hợp lý. Tuy nhiên, do thiếu thông tin chi tiết, các cột mốc này có thể khơng hồn tồn chính xác và cần được xác minh lại với thực tế hoạt động của công ty.

<i><b>1.1.2.1. Đối với bản thân doanh nghiệp</b></i>

<b>1. Giúp đánh giá tồn diện tình hình tài chính:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

 Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính, bao gồm các khía cạnh như khả năng sinh lời, thanh khoản, hiệu quả sử dụng vốn và rủi ro tài chính (Nguyễn Văn Thuận, 2020).

 Thơng qua việc tính tốn và phân tích các chỉ số tài chính như ROA, ROE, hệ số thanh tốn, hệ số nợ, doanh nghiệp có thể đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động tài chính, từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp (Trần Thị Thanh Hà, 2019).

<b>2. Cung cấp cơ sở để xây dựng kế hoạch tài chính và điều chỉnh chiến lược kinhdoanh:</b>

 Kết quả phân tích tài chính là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch tài chính cho các giai đoạn tiếp theo, như kế hoạch vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch phân phối lợi nhuận (Phạm Thị Lan Hương, 2021).

 Dựa trên thơng tin về tình hình tài chính, doanh nghiệp có thể điều chỉnh chiến lược kinh doanh cho phù hợp, như mở rộng hoặc thu hẹp quy mô, thay đổi cơ cấu vốn, đa dạng hóa sản phẩm (Lê Thị Mai Linh, 2022).

<b>3. Phát hiện sớm các vấn đề tài chính:</b>

 Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp phát hiện sớm các dấu hiệu của những vấn đề tài chính tiềm ẩn, như suy giảm khả năng thanh tốn, tăng nợ xấu, giảm hiệu quả sử dụng vốn (Nguyễn Thị Ngọc Anh, 2020).

 Từ đó, doanh nghiệp có thể kịp thời đưa ra các biện pháp khắc phục, như tái cơ cấu tài chính, cắt giảm chi phí, thối vốn khỏi các khoản đầu tư không hiệu quả (Trần Văn Hùng, 2021).

<b>4. Tạo niềm tin với các bên liên quan:</b>

 Việc cơng bố thơng tin tài chính minh bạch, tin cậy thơng qua phân tích tài chính sẽ tạo niềm tin cho các bên liên quan như nhà đầu tư, chủ nợ, đối tác (Vũ Thị Hồng Nhung, 2022).

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

 Điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc huy động vốn, mở rộng hợp tác kinh doanh và nâng cao uy tín trên thị trường (Nguyễn Thị Thu Thủy, 2020).

<i><b>1.1.2.2. Đối với người nghiên cứu</b></i>

<b>1. Nguồn dữ liệu quan trọng cho nghiên cứu:</b>

 Kết quả phân tích tài chính của các doanh nghiệp là nguồn dữ liệu quý giá để thực hiện các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động, đánh giá rủi ro, so sánh giữa các doanh nghiệp và ngành (Lê Văn Dương, 2021).

 Dữ liệu này giúp các nhà nghiên cứu có cái nhìn sâu sắc hơn về thực trạng tài chính doanh nghiệp, xu hướng phát triển của ngành và nền kinh tế (Phạm Minh Tuấn, 2022).

<b>2. Phát triển các mơ hình, lý thuyết tài chính mới:</b>

 Dựa trên việc phân tích dữ liệu tài chính thực tế của doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu có thể phát triển các mơ hình, lý thuyết tài chính mới nhằm giải thích và dự báo hành vi tài chính của doanh nghiệp (Trương Thị Hồng Hạnh, 2023).

 Các mơ hình, lý thuyết này sẽ góp phần làm giàu tri thức trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, đồng thời cung cấp cơng cụ hữu ích cho việc ra quyết định của các bên liên quan (Nguyễn Văn Thuận, 2020).

<b>3. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu:</b>

 Thơng qua phân tích dữ liệu tài chính doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu có thể kiểm định các giả thuyết nghiên cứu liên quan đến tài chính doanh nghiệp, như mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động, tác động của quản trị cơng ty đến hành vi tài chính (Trần Thị Thanh Hà, 2019).

 Kết quả kiểm định sẽ cung cấp bằng chứng thực nghiệm, góp phần hồn thiện lý thuyết tài chính và định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo (Phạm Thị Lan Hương, 2021).

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>1.1.2.3. Đối với cơ quan quản lý của nhà nước</b></i>

<b>1. Theo dõi, giám sát tình hình tài chính của doanh nghiệp:</b>

 Thơng qua phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước có thể theo dõi, giám sát tình hình tài chính của các doanh nghiệp trong phạm vi quản lý (Lê Thị Mai Linh, 2022).

 Điều này giúp phát hiện sớm các hành vi vi phạm pháp luật như trốn thuế, làm sai lệch báo cáo tài chính, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời (Nguyễn Thị Ngọc Anh, 2020).

<b>2. Cung cấp thông tin để xây dựng và hồn thiện khung pháp lý, chính sách:</b>

 Kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp là nguồn thơng tin quan trọng để cơ quan quản lý nhà nước xây dựng và hồn thiện khung pháp lý, chính sách liên quan đến hoạt động tài chính doanh nghiệp (Trần Văn Hùng, 2021).

 Ví dụ, dựa trên thơng tin về thực trạng tài chính doanh nghiệp, cơ quan quản lý có thể ban hành các quy định về quản trị rủi ro, chuẩn mực báo cáo tài chính, chính sách ưu đãi thuế (Vũ Thị Hồng Nhung, 2022).

<b>3. Hỗ trợ việc xếp hạng tín nhiệm, đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp:</b>

 Phân tích tài chính là căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước xếp hạng tín nhiệm, đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp khi tham gia các chương trình, dự án được nhà nước hỗ trợ (Nguyễn Thị Thu Thủy, 2020).

 Việc đánh giá này giúp cơ quan quản lý lựa chọn được những doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt, đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực nhà nước (Lê Văn Dương, 2021).

<b>4. Cảnh báo sớm về các rủi ro tiềm ẩn, bảo vệ lợi ích của các bên liên quan:</b>

 Dựa trên kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước có thể đưa ra các cảnh báo sớm về những rủi ro tiềm ẩn, như nguy cơ phá sản, mất khả năng thanh toán (Phạm Minh Tuấn, 2022).

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

 Từ đó, cơ quan quản lý có thể yêu cầu doanh nghiệp thực hiện các biện pháp khắc phục, đồng thời bảo vệ lợi ích của người lao động, nhà đầu tư và các bên liên quan khác (Trương Thị Hồng Hạnh, 2023).

Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng đối với nhiều đối tượng khác nhau. Đối với bản thân doanh nghiệp, phân tích tài chính giúp đánh giá tồn diện tình hình tài chính, cung cấp cơ sở để xây dựng kế hoạch tài chính, phát hiện sớm các vấn đề và tạo niềm tin với các bên liên quan. Đối với người nghiên cứu, phân tích tài chính cung cấp nguồn dữ liệu quý giá, giúp phát triển lý thuyết và kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Đối với cơ quan quản lý nhà nước, phân tích tài chính hỗ trợ việc giám sát, xây dựng chính sách, đánh giá năng lực và cảnh báo rủi ro của doanh nghiệp. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan trong việc phân tích tài chính sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển lành mạnh và bền vững của nền kinh tế.

<b>1.1.3. Cách thức phân tích tài chính doanh nghiệp</b>

Phân tích tài chính doanh nghiệp là q trình sử dụng các phương pháp và cơng cụ để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế tốn, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mục tiêu của phân tích tài chính là cung cấp thơng tin hữu ích cho các bên liên quan như nhà quản trị, nhà đầu tư, chủ nợ và cơ quan quản lý nhà nước để đưa ra quyết định phù hợp. Q trình phân tích tài chính doanh nghiệp thường bao gồm các bước sau:

<b>1. Thu thập và kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các báo cáo tài chính:</b>

 Bước đầu tiên trong phân tích tài chính là thu thập các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Nguyễn Văn Thuận, 2020).

 Sau khi thu thập, cần kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các báo cáo này. Điều này đảm bảo rằng thơng tin sử dụng trong phân tích là đáng tin cậy và phản ánh trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp (Trần Thị Thanh Hà, 2019).

<b>2. Lựa chọn và tính tốn các chỉ số tài chính phù hợp:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

 Dựa trên mục tiêu phân tích và đặc điểm của doanh nghiệp, người phân tích cần lựa chọn các chỉ số tài chính phù hợp để tính tốn và đánh giá (Phạm Thị Lan Hương, 2021).

 Các chỉ số tài chính thường được sử dụng bao gồm chỉ số khả năng thanh toán, chỉ số hoạt động, chỉ số nợ, chỉ số sinh lời và chỉ số giá trị thị trường. Mỗi nhóm chỉ số phản ánh một khía cạnh khác nhau của tình hình tài chính doanh nghiệp (Lê Thị Mai Linh, 2022).

<b>3. Phân tích xu hướng và so sánh với ngành, đối thủ cạnh tranh:</b>

 Sau khi tính tốn các chỉ số tài chính, người phân tích cần xem xét xu hướng biến động của từng chỉ số qua các năm. Điều này giúp đánh giá sự cải thiện hoặc suy giảm trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp (Nguyễn Thị Ngọc Anh, 2020).  Bên cạnh đó, việc so sánh các chỉ số tài chính của doanh nghiệp với mức trung

bình ngành và các đối thủ cạnh tranh cũng rất quan trọng. Điều này giúp xác định vị thế tài chính của doanh nghiệp trong ngành và so với các doanh nghiệp khác (Trần Văn Hùng, 2021).

<b>4. Đánh giá tổng quát và đưa ra các khuyến nghị:</b>

 Dựa trên kết quả phân tích, người phân tích cần đánh giá tổng quát về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp (Vũ Thị Hồng Nhung, 2022).

 Từ đó, người phân tích đưa ra các khuyến nghị cụ thể để cải thiện tình hình tài chính, như tăng cường quản trị vốn lưu động, cơ cấu lại nguồn vốn, kiểm sốt chi phí, mở rộng thị trường (Nguyễn Thị Thu Thủy, 2020).

<b>5. Lập báo cáo phân tích và trình bày kết quả:</b>

 Kết quả phân tích tài chính cần được trình bày trong một báo cáo cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu. Báo cáo này thường bao gồm các nội dung chính như mục tiêu phân tích, phương pháp sử dụng, kết quả tính tốn các chỉ số, nhận xét đánh giá và các

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

 Việc trình bày báo cáo phân tích tài chính cần phù hợp với từng đối tượng sử dụng thông tin, như nhà quản trị, nhà đầu tư hay cơ quan quản lý nhà nước (Trương Thị Hồng Hạnh, 2023).

Để phân tích tài chính doanh nghiệp hiệu quả, người phân tích cần có kiến thức chun mơn về tài chính, kế tốn, am hiểu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ngành. Bên cạnh đó, việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ phân tích như Microsoft Excel, SPSS, Eviews cũng giúp tăng tính chính xác và tiết kiệm thời gian (Lê Văn Dương, 2021).

Tuy nhiên, phân tích tài chính cũng có những hạn chế nhất định. Thứ nhất, các báo cáo tài chính chỉ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định và có thể chứa đựng sai sót, gian lận. Thứ hai, việc lựa chọn và tính tốn các chỉ số tài chính phụ thuộc vào quan điểm và kinh nghiệm của người phân tích, do đó có thể dẫn đến kết quả khác nhau giữa các nhà phân tích (Nguyễn Văn Thuận, 2020).

Để khắc phục những hạn chế này, người phân tích cần sử dụng các nguồn thông tin khác nhau để kiểm chứng tính chính xác của báo cáo tài chính, như tham khảo ý kiến của kiểm toán viên, đối chiếu với các tài liệu gốc. Đồng thời, việc sử dụng đa dạng các chỉ số tài chính, phối hợp nhiều phương pháp phân tích và tham khảo ý kiến của các chuyên gia cũng giúp nâng cao chất lượng của báo cáo phân tích tài chính (Trần Thị Thanh Hà, 2019).

Tóm lại, phân tích tài chính doanh nghiệp là cơng cụ quan trọng giúp đánh giá tồn diện tình hình tài chính, phát hiện các vấn đề và đưa ra giải pháp phù hợp. Để thực hiện phân tích hiệu quả, người phân tích cần tn thủ quy trình chặt chẽ, sử dụng các phương pháp và chỉ số phù hợp, đồng thời không ngừng cập nhật kiến thức chuyên mơn. Kết quả phân tích tài chính khơng chỉ hữu ích cho bản thân doanh nghiệp mà còn là nguồn thông tin quý giá cho các nhà nghiên cứu và cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoạch định chính sách và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý</b>

<b>1.2.1. Căn cứ chính trị </b>

<i><b>1.2.1.1. Góc nhìn của chuyên gia </b></i>

Theo các chuyên gia kinh tế, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc phát triển thị trường tài chính, từ việc tái cấu trúc các loại thị trường đến việc mở rộng và đa dạng hóa hoạt động trên thị trường. Cụ thể, quy mơ của thị trường tài chính đã liên tục tăng lên, đồng thời giảm bớt gánh nặng cung ứng vốn của ngân hàng.

 Điển hình là quy mơ vốn hóa thị trường cổ phiếu và dư nợ thị trường trái phiếu đã tăng lên đáng kể, cùng với tổng doanh thu ngành bảo hiểm. Thị trường tiền tệ ngày càng phát triển và ổn định, đồng thời chất lượng tín dụng cũng đã được cải thiện, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế và ổn định vĩ mô.

 Đánh giá về những kết quả nổi bật trong giai đoạn vừa qua, các chuyên gia cũng nhấn mạnh vào việc phát triển bộ máy giám sát tài chính đồng bộ và có khả năng đánh giá mức độ rủi ro của toàn bộ hệ thống tài chính. Điều này đã thúc đẩy tái cơ cấu các ngân hàng yếu kém và tái cấu trúc thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm.

 Trên thị trường chứng khốn, các cơng ty chứng khốn đã được tái cấu trúc để nâng cao tiêu chuẩn an toàn và quản trị, đồng thời thị trường trái phiếu cũng đã được tái cấu trúc mạnh mẽ nhờ hoàn thiện khung pháp lý. Ngồi ra, hệ thống định chế tài chính cũng hoạt động ngày càng lành mạnh và chuẩn mực hơn.

 Để xây dựng một thị trường tài chính lành mạnh và hiệu quả, cần tập trung vào cải cách khu vực tài chính, xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm khung pháp lý và quy định đầy đủ. Đồng thời, cần đặc biệt quan tâm đến những xu hướng mới của thị trường tài chính trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.

Về định hướng phát triển thị trường tài chính giai đoạn 2021-2030, cần bám sát những chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và đặc biệt quan tâm đến những định hướng lớn của thị trường tài chính Việt Nam. Điều này bao gồm việc phát triển thị trường tiền tệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

chức tài chính, cũng như tăng cường và phát huy vai trò của các định chế tài chính nhà nước. <small>[ CITATION Báo21 \l 1033 ]</small>

<i><b>1.2.1.2. Cải cách hành chính giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian thực hiện các thủ tục</b></i>

Theo Báo cáo tổng kết về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và định hướng cho giai đoạn 2021-2030, được trình bày tại Hội nghị tổng kết diễn ra vào chiều ngày 18/3, đã xác định các định hướng trọng tâm trong cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 như sau: <small>[ CITATION Anh21 \l 1033 ]</small>

 Tiếp tục thực hiện chủ trương và đường lối của Đảng về cải cách hành chính, tập trung vào việc xây dựng và triển khai Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 một cách toàn diện và hiệu quả. Mục tiêu là xây dựng một nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp, đồng thời phục vụ cho sự phát triển cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước.

 Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp trong cơng tác cải cách hành chính. Cần tăng cường thơng tin, tuyên truyền và quán triệt mục tiêu và nhiệm vụ của cải cách hành chính đến tất cả các tầng lớp trong xã hội, nhằm tạo động lực và sự đồng thuận trong việc thực hiện cải cách hành chính, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

 Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế hiện đại của bộ máy hành chính nhà nước, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và quốc tế. Cần có sự đổi mới trong huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực để thúc đẩy phát triển đất nước.

 Cải cách thủ tục hành chính bằng cách liên kết chặt chẽ với xây dựng Chính phủ điện tử, đồng thời đơn giản hóa các quy định liên quan đến sản xuất và kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.

 Tăng cường cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, đặc biệt là thơng qua việc thí điểm các mơ hình mới về thu gọn tổ chức và chuyển giao một số nhiệm vụ hành chính cơng cho doanh nghiệp và tổ chức xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

 Đổi mới chế độ công vụ và nâng cao chất lượng tuyển dụng và sử dụng công chức, viên chức. Cần xác định rõ vị trí việc làm của các cán bộ và cơng chức để tăng cường trách nhiệm và minh bạch trong quản lý và sử dụng nguồn nhân lực.

 Cải cách tài chính cơng bằng cách sửa đổi cơ chế phân bổ ngân sách và thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung ứng dịch vụ cơng.

 Xây dựng Chính phủ điện tử và hoàn thiện cơ sở pháp lý cùng với việc phát triển cơ sở dữ liệu để hỗ trợ triển khai Chính phủ điện tử. Đồng thời, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước để nâng cao hiệu quả và giảm chi phí.

<i><b>1.2.1.3. Định hướng phát triển tồn diện nền kinh tế XHCN</b></i>

Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, C.Mác và V.I.Lênin đã dự báo về sự ra đời của xã hội cộng sản chủ nghĩa ở giai đoạn cao. Tuy nhiên, trước khi đạt được giai đoạn đó, nhà nước và kinh tế thị trường vẫn đóng vai trị quan trọng trong q trình xây dựng xã hội mới.

 Tại Việt Nam, từ Đại hội VII, Đảng đã khẳng định mục tiêu phát triển kinh tế thị trường (KTTT) để xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH). Đến Đại hội IX, thuật ngữ "phát triển KTTT định hướng XHCN" mới chính thức được sử dụng. Các đại hội tiếp theo đã từng bước xác định và hoàn thiện các thành phần kinh tế trong nền KTTT định hướng XHCN, cũng như đặc trưng và các nguyên tắc vận hành của nền kinh tế này.

 Sau 35 năm đổi mới, nền KTTT định hướng XHCN đã mang lại nhiều thành tựu cho đất nước như tăng trưởng kinh tế, nâng cao vị thế quốc tế. Tuy nhiên, vẫn cịn một số hạn chế như việc hồn thiện thể chế còn chậm, thiếu đồng bộ; quyền sở hữu tài sản chưa được bảo đảm nghiêm minh; quản lý nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu; khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn vẫn cịn.

Để hồn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, Đảng đã đề ra một số mục tiêu và định hướng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

 Nhận thức đầy đủ các quy luật khách quan của KTTT, bảo đảm tính đồng bộ của thể chế kinh tế và gắn kết phát triển kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội.

 Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng về kinh tế-xã hội, tăng cường lãnh đạo việc thể chế hóa và tổ chức thực hiện đường lối của Đảng.

 Đổi mới phương thức quản lý nhà nước, thực hiện đúng đắn chức năng của nhà nước trong nền KTTT, nâng cao năng lực và hiệu quả của bộ máy nhà nước.

 Hoàn thiện thể chế mơi trường đầu tư, kinh doanh; có chính sách đột phá tháo gỡ vướng mắc, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển trên nền tảng cải cách hành chính và tư pháp.

 Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội, tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội-nghề nghiệp tham gia hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.

Tóm lại, với sự lãnh đạo của Đảng, việc hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN là một q trình lâu dài, địi hỏi sự nhận thức đầy đủ, đổi mới phương thức lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước, hoàn thiện mơi trường kinh doanh và phát huy vai trị của nhân dân, các tổ chức xã hội, nhằm xây dựng một nền kinh tế vững mạnh, gắn kết với tiến bộ và công bằng xã hội. <small>[ CITATION Trầ21 \l 1033 ]</small>

<b>1.2.2. Căn cứ pháp lý</b>

Hoạt động cấp nước và thoát nước tại Việt Nam hiện đang được điều chỉnh bởi một hệ thống phức tạp gồm 15 luật, 10 nghị định, 6 thông tư và 14 văn bản chỉ đạo của Chính phủ. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều bất cập trong quá trình triển khai thực hiện, đặt ra nhu cầu cần thiết phải ban hành một Luật điều chỉnh riêng về lĩnh vực này.

 Từ năm 2000, Chính phủ đã có những chỉ đạo sớm về đẩy mạnh xã hội hóa trong cấp nước và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước. Sau đó, nhiều chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực này cũng đã được ban hành. Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế:

 Tỷ lệ dân cư đô thị được cung cấp nước sạch đạt 92%, nhưng tỷ lệ thất thoát, thất thu nước vẫn ở mức 17%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

 Khu vực nông thôn có 88,5% dân số sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó chỉ có 50% đạt tiêu chuẩn.

 Tỷ lệ thu gom nước thải đạt 64% nhưng chỉ có 15% lượng nước thải thu gom được xử lý đạt tiêu chuẩn.

 Hệ thống thốt nước đơ thị chưa đồng bộ, mật độ cống thấp hơn so với thế giới. Nhiều đơ thị lớn thường xun ngập úng.

 Có 90% khu cơng nghiệp có nhà máy xử lý nước thải, nhưng vẫn cịn 10% chưa đạt tiêu chuẩn mơi trường.

Nguyên nhân của tình trạng trên là do thiếu các quy định quản lý hoạt động cấp, thoát nước trong các luật hiện hành, các văn bản quy phạm pháp luật chưa bảo đảm tính pháp lý, thiếu tính thống nhất giữa các quy định cho khu vực đô thị và nơng thơn. Do đó, việc nghiên cứu xây dựng và ban hành một Luật điều chỉnh cấp, thoát nước riêng biệt là cần thiết nhằm thống nhất quản lý, tạo hành lang pháp lý rõ ràng, đồng bộ cho lĩnh vực quan trọng này, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống đô thị và nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo vệ nguồn nước. <small>[ CITATION Tạp23 \l 1033 ]</small>

Ngày 24/6/2022 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2022/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch, gồm 3 Chương, 29 Điều, quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch do Nhà nước đầu tư, quản lý (bao gồm: Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị) và không điều chỉnh đối với các tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch không do Nhà nước đầu tư, quản lý, kết cấu hạ tầng cấp nước sạch tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (bao gồm cả khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trong khu kinh tế), kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nhỏ lẻ (bao gồm các cơng trình khai thác, xử lý nước cho một hoặc một vài hộ gia đình sử dụng nước như: cơng trình thu và chứa nước hộ gia đình, giếng thu nước ngầm tầng (giếng đào, giếng mạch lộ), giếng khoan đường kính nhỏ).

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Ngồi ra, với mục tiêu tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và siết chặt kỷ luật, kỷ cương thì vào ngày 15/07/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 105/NQ-CP với các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm.

 Trọng tâm là tiết giảm chi phí, tăng khả năng tiếp cận thị trường, tiếp cận vốn cho doanh nghiệp và người dân, phấn đấu đạt cao nhất mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2023. Nghị quyết nhằm cải cách đồng bộ, hiệu quả thực chất thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, minh bạch và xử lý vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp, dự án đầu tư, người dân.

 Các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm bao gồm: Thúc đẩy tiêu dùng trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu; Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công và thu hút đầu tư tư nhân, FDI vào các ngành công nghiệp mới; Hỗ trợ dịng tiền, giảm chi phí và tăng khả năng tiếp cận vốn; Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện mơi trường đầu tư kinh doanh.

 Đặc biệt, Nghị quyết tập trung vào việc siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành và kiên quyết khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm. Bộ Nội vụ được giao nhiệm vụ hoàn thiện quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và có biện pháp xử lý đối với hành vi e dè, đùn đẩy, né tránh.  Các bộ, ngành, địa phương buộc phải quán triệt thực hiện nghiêm túc, chủ động

quyết định vấn đề thuộc thẩm quyền, không đùn đẩy, để cơng việc bị trì trệ. Đối với cán bộ năng lực yếu, thiếu trách nhiệm sẽ bị rà sốt, thay thế hoặc điều chuyển cơng tác. Ngược lại, những cán bộ quyết liệt, dám nghĩ, dám làm sẽ được biểu dương, khen thưởng kịp thời.

Với các giải pháp quyết liệt, Nghị quyết 105 không chỉ nhấn mạnh tầm quan trọng của kỷ luật, kỷ cương hành chính mà cịn khơi thơng dịng chảy vốn, thị trường, tạo mơi trường thuận lợi để doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHHNỘI THẤT GALA HOME</b>

<b>2.1. Giới thiệu tổng quan về cơng ty</b>

<b>2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển</b>

<b>2.1.2. Lĩnh vực hoạt động</b>

Theo thông tin về ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Nội Thất GALA HOME, có thể thấy cơng ty hoạt động đa lĩnh vực, tuy nhiên ngành nghề chính là "Bán bn đồ dùng khác cho gia đình" (mã ngành 4649). Điều này cho thấy hoạt động cốt lõi của GALA HOME là cung cấp các sản phẩm nội thất, đồ dùng gia đình thơng qua hình thức bán bn.

Bên cạnh đó, công ty cũng tham gia vào các hoạt động sản xuất liên quan đến ngành gỗ như "Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác" (mã ngành 1621), "Sản xuất đồ gỗ xây dựng" (mã ngành 1622), "Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế" (mã ngành 3100). Điều này cho thấy GALA HOME không chỉ đơn thuần là một đơn vị phân phối nội thất mà còn chủ động trong khâu sản xuất, giúp công ty chủ động nguồn hàng, kiểm soát chất lượng sản phẩm tốt hơn.

Ngoài ra, với việc đăng ký nhiều ngành nghề liên quan đến xây dựng như "Xây dựng nhà để ở" (mã ngành 4101), "Xây dựng nhà không để ở" (mã ngành 4102), "Lắp đặt hệ thống điện" (mã ngành 4321)... cho thấy GALA HOME còn cung cấp các giải pháp, dịch vụ nội thất trọn gói, từ thiết kế, sản xuất, thi cơng lắp đặt cho các cơng trình xây dựng dân dụng và công cộng.

Đặc biệt, việc GALA HOME có đăng ký các ngành nghề như "Bán bn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác" (mã ngành 4659), "Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

khác trong xây dựng" (mã ngành 4663) cũng mở ra cơ hội hợp tác, cung cấp giải pháp cho các đối tác là các nhà thầu xây dựng, công ty nội thất khác.

Các ngành nghề về dịch vụ logistics như "Vận tải hàng hóa bằng đường bộ" (mã ngành 4933), "Kho bãi và lưu giữ hàng hóa" (mã ngành 5210) thể hiện năng lực của GALA HOME trong việc lưu trữ, vận chuyển hàng hóa, đảm bảo cung ứng sản phẩm đến tay khách hàng một cách nhanh chóng và an tồn.

Một số ngành nghề dịch vụ khác như "Hoạt động thiết kế chuyên dụng" (mã ngành 7410), "Kiểm tra và phân tích kỹ thuật" (mã ngành 7120) cho thấy GALA HOME chú trọng phát triển các dịch vụ tư vấn, thiết kế nội thất cũng như kiểm định chất lượng sản phẩm, nhằm cung cấp cho khách hàng những trải nghiệm và sản phẩm tốt nhất.

Như vậy, Công ty TNHH Nội Thất GALA HOME là một doanh nghiệp có cơ cấu ngành nghề khá đa dạng, bao trùm các khâu từ sản xuất, phân phối đến cung cấp dịch vụ liên quan đến lĩnh vực nội thất. Lợi thế về quy mô và sự đa dạng trong hoạt động kinh doanh giúp GALA HOME có thể cung cấp cho khách hàng những giải pháp nội thất toàn diện, linh hoạt và chuyên biệt hơn so với các đơn vị chỉ chuyên về thương mại đơn thuần. Đây chính là yếu tố quan trọng giúp cơng ty có thể cạnh tranh và phát triển bền vững trên thị trường nội thất trong nước và hướng tới xuất khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>2.1.3. Cơ cấu tổ chức</b>

<b>Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Nội thất Gala Home</b>

Cơng ty TNHH Nội thất Gala Home có cơ cấu tổ chức đơn giản, trong đó mỗi phịng ban đảm nhận nhiệm vụ và chức năng riêng, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác. Sự phân công trách nhiệm được thực hiện theo nguyên tắc rõ ràng, trong đó nhân viên của mỗi phịng ban trực tiếp chịu trách nhiệm trước trưởng phòng, và các trưởng phòng trực tiếp chịu trách nhiệm trước giám đốc.

Dưới đây là mô tả chi tiết về chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban trong Cơng ty:

<b>Giám đốc:</b>

Đại diện trực tiếp cho Công ty TNHH Nội thất Gala Home trong mọi giao dịch, bao gồm cả các vấn đề kinh doanh và đại diện công ty trước pháp luật. Quản lý tồn bộ hoạt động của cơng ty và có quyền ủy quyền, ủy nhiệm cho

các cán bộ cấp dưới để giải quyết và điều hành cơng việc.

<b>Phó Giám đốc:</b>

Nguồn: Phịng Hành chính Nhân sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Hỗ trợ Giám đốc trong việc giám sát và điều hành các hoạt động của các phịng ban trong cơng ty.

Đảm bảo hoạt động chung của các phòng ban được diễn ra một cách nhịp nhàng, đồng bộ và phát triển mạnh.

<b>Phịng hành chính nhân sự:</b>

Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, bao gồm tuyển chọn và bố trí cán bộ cơng nhân viên ở các vị trí lao động phù hợp.

Đảm bảo việc thực hiện các nội quy của công ty và đề xuất hướng giải quyết các vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ và phân cơng đề bạt nhân sự.

<b>Phịng kinh doanh:</b>

Tham gia trực tiếp vào quá trình tiếp cận thị trường và khách hàng.

Chịu trách nhiệm tìm hiểu và nghiên cứu thị trường du lịch trong và ngoài nước, quản lý và báo giá cho khách hàng, thực hiện các hợp đồng dịch vụ. Tham mưu cho Giám đốc đưa ra các chiến lược kinh doanh và phát triển

thương hiệu cho cơng ty.

<b>Phịng cung ứng vật tư:</b>

Chịu trách nhiệm lựa chọn các nguyên vật liệu, hàng hóa và vật tư nhập vào cơng ty.

Tìm kiếm nhà cung cấp thích hợp để đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ về số lượng, chất lượng và giá cả hợp lý.

Tiếp nhận và xem xét các đề xuất công cụ-dụng cụ, tài sản từ các phòng ban khác để đáp ứng nhu cầu hợp lý từ các phịng ban.

<b>Phịng kế tốn tài chính:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Xây dựng hệ thống kế tốn cho công ty, cập nhật và nắm bắt luật thuế và chính sách thuế mới.

Thống kê, hạch tốn phát sinh và quản lý cơng tác tài chính của cơng ty. Kê khai, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí cho cơng ty.

Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Nội thất Gala Home được thiết kế ngắn gọn và dễ hiểu, đảm bảo mỗi phòng ban có vai trị rõ ràng và phối hợp tốt với nhau để đạt được mục tiêu hoạt động chung của cơng ty.

<b>2.2. Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty</b>

<b>2.2.1. Tình hình tài sản</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>I. Tiền và các khoản tương đương tiền451.795.6820,92%422.214.4310,90%1.199.902.5982,45%-29.581.251-7%-0,03%777.688.167184%1,56%II. Đầu tư tài chính</small>

<small>1. Chứng khoán kinh doanh2. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác4. Dự phịng tổn thất đầu tư tài chính (*)</small>

<small>III. Các khoản phải thu23.379.741.92047,77%20.450.606.44543,39%29.078.495.12459,45%</small> <sup></sup> <small>- Giá trị hao mòn lũy kế-2.314.879.779-4,73%-1.694.897.121-3,60%-1.049.444.394-2,15%619.982.658-27%1,13%645.452.727-38%1,45%VI. Bất động sản đầu tư</small>

<small>- Nguyên giá</small>

<b>Bảng 2.1. Tình hình biến động tài sản giai đoạn 2021-2023 của Cơng ty TNHH Nội thất Gala Home (ĐVT: VNĐ)</b>

Nguồn: BCTC Công ty

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Nhận xét:

<b>Tiền và các khoản tương đương tiền</b>

Tiền và các khoản tương đương tiền là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh khả năng thanh khoản và sức khỏe tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp. Trong năm 2022, chỉ tiêu này giảm 29.581.251 đồng (tương đương giảm 7%) so với năm 2021, đồng thời tỷ trọng của nó trong tổng tài sản cũng giảm nhẹ từ 0,92% xuống còn 0,90%.

Sự sụt giảm này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như công ty gia tăng đầu tư vào các tài sản dài hạn (nhà xưởng, máy móc, thiết bị), tăng lượng hàng tồn kho để dự trữ hoặc mở rộng sản xuất, hoặc trả nợ vay đến hạn. Mặc dù mức giảm 7% không quá lớn và chưa ảnh hưởng nhiều đến an tồn tài chính của cơng ty, nhưng nếu xu hướng này kéo dài và tiền mặt tiếp tục bị thu hẹp có thể dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh toán trong ngắn hạn.

Tuy nhiên, bước sang năm 2023, tiền và các khoản tương đương tiền lại tăng rất mạnh, lên tới 777.688.167 đồng (tương đương mức tăng ấn tượng 184% so với năm 2022), nâng tỷ trọng từ 0,90% lên 2,45% tổng tài sản. Đây là một tín hiệu tích cực cho thấy dịng tiền của công ty đã được cải thiện đáng kể.

Nguyên nhân của sự tăng trưởng này có thể đến từ nhiều yếu tố như công ty đã thu hồi được một lượng lớn các khoản phải thu từ khách hàng, giai đoạn bán hàng và thu tiền mặt tốt, hoặc doanh nghiệp đã huy động thêm vốn từ các nguồn bên ngoài như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng.

Việc duy trì một lượng tiền mặt dồi dào sẽ giúp công ty chủ động hơn trong việc đáp ứng nhu cầu chi trả các khoản nợ ngắn hạn, đảm bảo an toàn thanh khoản và linh hoạt trong các quyết định đầu tư cơ hội. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tỷ trọng tiền mặt quá cao (trên 2%) cũng tiềm ẩn nguy cơ dư thừa vốn và lãng phí nguồn lực nếu cơng ty khơng có kế hoạch sử dụng và đầu tư hiệu quả.

<b>Các khoản phải thu:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Các khoản phải thu phản ánh giá trị của các khoản nợ mà khách hàng hoặc đối tác kinh doanh cịn nợ cơng ty tại thời điểm lập báo cáo. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chính sách bán hàng, quản lý cơng nợ và rủi ro tín dụng của doanh nghiệp.

Năm 2022, tổng các khoản phải giảm 2.929.135.475 đồng (tương đương giảm 13%) so với năm 2021, kéo theo sự sụt giảm của tỷ trọng từ 47,77% xuống còn 43,39% tổng tài sản. Điều này cho thấy cơng ty đang thu hẹp chính sách bán hàng chịu, thắt chặt điều kiện và thời hạn thanh toán để giảm thiểu rủi ro nợ xấu.

Tuy nhiên, nếu chính sách này q cứng nhắc, khơng linh hoạt có thể khiến cơng ty mất đi một số khách hàng tiềm năng và ảnh hưởng tiêu cực đến doanh số. Do đó, việc cân bằng giữa mục tiêu an tồn tín dụng và duy trì sức mua của khách hàng là một thách thức không nhỏ đối với ban lãnh đạo.

Trái ngược với xu hướng của năm 2022, các khoản phải thu năm 2023 lại tăng rất mạnh, lên tới 8.627.888.679 đồng (tương đương tăng 42%), đưa tỷ trọng phải thu trở lại mức 59,45%. Sự tăng trưởng này một mặt thể hiện nỗ lực mở rộng thị trường, tăng trưởng doanh số của công ty thông qua việc nới lỏng chính sách bán hàng trả chậm, nhưng mặt khác cũng làm gia tăng rủi ro nợ xấu, đặc biệt nếu cơng ty khơng có hệ thống kiểm sốt tín dụng chặt chẽ.

Xét về cơ cấu các khoản phải thu, ta thấy khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng áp đảo và có xu hướng tăng lên qua các năm (từ 40,77% năm 2021, lên 59,45% năm 2023). Điều này cho thấy đại bộ phận các khoản phải thu đến từ hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ, do đó cơng ty nên tập trung nguồn lực để quản lý các khoản phải thu thương mại này. Bên cạnh đó, các khoản trả trước cho người bán và phải thu khác đều có xu hướng giảm, phản ánh sự thận trọng của công ty trong việc kiểm sốt dịng tiền ra cho các hoạt động khơng trực tiếp tạo ra doanh thu.

<b>Hàng tồn kho:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Hàng tồn kho bao gồm giá trị của nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm mà cơng ty đang nắm giữ vào cuối mỗi kỳ kế toán. Đây là một khoản mục rất nhạy cảm, phản ánh trực tiếp hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như năng lực quản lý, dự báo nhu cầu thị trường của doanh nghiệp.

Năm 2022, giá trị hàng tồn kho tăng rất mạnh, lên đến 4.907.765.159 đồng (tương đương tăng 55%), nâng tỷ trọng từ 18,20% lên 29,31% tổng tài sản. Mức tăng này có thể xuất phát từ việc cơng ty chủ động tích trữ nguyên vật liệu, mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu tăng cao của thị trường, hoặc do tình trạng ứ đọng thành phẩm không tiêu thụ được.

Tuy nhiên, sang năm 2023, hàng tồn kho lại giảm rất mạnh xuống chỉ còn 6.465.176.850 đồng (giảm tới 53%), kéo tỷ trọng xuống cịn 13,22%. Có nhiều giả thuyết có thể giải thích cho hiện tượng này, như cơng ty đã đẩy mạnh bán hàng, giải phóng hàng tồn kho, hoặc do sự suy giảm đột ngột của nhu cầu thị trường khiến công ty buộc phải cắt giảm sản xuất.

Sự biến động quá lớn của hàng tồn kho có thể gây ra nhiều rủi ro tiềm ẩn cho công ty. Nếu tồn kho tăng cao, vốn lưu động của công ty sẽ bị chiếm dụng, đồng thời cơng ty phải gánh thêm chi phí lưu kho, bảo quản. Ngược lại, nếu tồn kho giảm mạnh đột ngột, cơng ty có thể gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu đơn hàng nếu thị trường phục hồi nhanh chóng.

Như vậy, việc kiểm sốt hàng tồn kho ở mức hợp lý, phù hợp với dự báo thị trường là một trong những thách thức lớn đối với ban lãnh đạo công ty trong giai đoạn tới. Công ty cần xây dựng hệ thống dự báo nhu cầu chính xác, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch sản xuất, đồng thời tối ưu hóa hệ thống phân phối, tránh ứ đọng thành phẩm.

<b>Tài sản cố định:</b>

Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài mà công ty sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

vận tải. Đây là cơ sở hạ tầng quan trọng, quyết định năng lực sản xuất và tiềm lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Trong 3 năm qua, tài sản cố định của công ty liên tục suy giảm cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng tài sản. Cụ thể, giá trị tài sản cố định giảm từ 16.129.411.583 đồng năm 2021 xuống còn 12.009.169.241 đồng năm 2023 (giảm 26%), đồng thời tỷ trọng cũng giảm từ 32,96% xuống chỉ còn 24,55%.

Nguyên nhân chính của xu hướng này là do trong những năm qua, cơng ty khơng có nhiều dự án đầu tư, mua sắm, nâng cấp tài sản cố định, trong khi đó lượng tài sản hiện có lại liên tục bị khấu hao, hao mòn theo thời gian. Điều này cho thấy cơng ty đang thực hiện chính sách thận trọng, hạn chế đầu tư mở rộng trong bối cảnh kinh tế khó khăn, bất ổn.

Tuy nhiên về lâu dài, nếu tình trạng thiếu đầu tư kéo dài, máy móc thiết bị lạc hậu, cơng nghệ sản xuất trở nên lỗi thời có thể ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động của cơng ty. Do đó, ban lãnh đạo cần cân nhắc kỹ lưỡng trong việc cân đối giữa mục tiêu an tồn tài chính và đầu tư chiến lược cho tương lai.

Bên cạnh đó, việc tỷ trọng tài sản cố định giảm cũng dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu tài sản, theo hướng gia tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn (phải thu, hàng tồn kho) và giảm tỷ trọng tài sản dài hạn. Về mặt tích cực, điều này có thể giúp cơng ty cải thiện khả năng thanh khoản, tăng sự linh hoạt trong bối cảnh thị trường biến động. Tuy nhiên, nó cũng cho thấy một sự mất cân đối, thiếu tính bền vững trong cơ cấu vốn, tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu tình trạng này kéo dài.

<b>Tài sản khác:</b>

Tài sản khác bao gồm các khoản mục tài sản còn lại ngồi những nhóm chính đã đề cập ở trên như chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, hoặc các loại tài sản đặc thù khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Trong năm 2022, tài sản khác của công ty tăng mạnh lên 285.469.865 đồng (tăng 321%), tuy nhiên sang năm 2023 lại giảm xuống còn 156.001.663 đồng (giảm 45%). Nguyên nhân chính của sự biến động này đến từ khoản "Tài sản khác" không được mô tả chi tiết. Đây có thể là các khoản ứng trước cho nhà cung cấp hoặc chi phí trả trước ngắn hạn. Mặc dù vậy, xét về tỷ trọng, tài sản khác ch ỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng tài sản (dao động từ 0,14% đến 0,61% trong 3 năm), do đó sự biến động của nó khơng ảnh hưởng nhiều đến cơ cấu và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Bên cạnh việc phân tích những khoản mục chính xuất hiện trong bảng cân đối kế toán, việc xem xét những chỉ tiêu "vắng mặt" cũng mang lại nhiều thông tin thú vị về chiến lược và tình hình tài chính của cơng ty.

Thứ nhất, trong cả 3 năm công ty không ghi nhận bất kỳ khoản đầu tư tài chính dài hạn nào như chứng khốn, trái phiếu, góp vốn liên doanh, liên kết. Điều này cho thấy công ty đang tập trung mọi nguồn lực vào hoạt động sản xuất kinh doanh cốt lõi, thay vì phân tán vốn sang các lĩnh vực tài chính, đầu tư khác. Đây có thể được xem là một chiến lược tập trung nhằm gia tăng mức độ chun mơn hóa, tối ưu hóa hiệu quả đầu tư trong bối cảnh nguồn vốn hạn chế. Tuy nhiên, đồng thời nó cũng làm gia tăng rủi ro tập trung, khi mà doanh thu và lợi nhuận của công ty phụ thuộc hồn tồn vào một ngành nghề chính.

Thứ hai, cơng ty cũng khơng trích lập bất kỳ khoản dự phịng nợ phải thu khó địi nào trong 3 năm. Điều này có thể được lý giải bởi hai giả thiết: Một là cơng ty đã thực hiện chính sách bán hàng và thu nợ rất hiệu quả, do đó khơng có các khoản nợ q hạn. Hai là mặc dù có nợ xấu nhưng cơng ty chưa chủ động trích lập dự phịng. Nếu giả thiết thứ nhất là đúng, đây là một điểm rất tích cực thể hiện năng lực quản trị tín dụng tốt của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu giả thiết thứ hai xảy ra, việc khơng trích lập dự phịng sẽ dẫn đến sai lệch trong việc đánh giá rủi ro và khả năng sinh lời thực tế.

Thứ ba, công ty cũng không sở hữu bất kỳ bất động sản đầu tư nào. Điều này phản ánh chiến lược của công ty là không đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh địa ốc, tập trung vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Việc khơng đầu cơ bất động sản có thể giúp công ty tránh được những cú sốc và biến động mạnh khi thị trường địa ốc gặp khó khăn.

Cuối cùng, khơng có bất kỳ khoản mục xây dựng cơ bản dở dang nào được ghi nhận. Điều này đồng nghĩa với việc cơng ty khơng có các dự án đầu tư xây dựng mới đang triển khai. Điều này khá phù hợp với xu hướng suy giảm của tài sản cố định đã đề cập ở trên, phản ánh chính sách thận trọng, hạn chế đầu tư mở rộng của doanh nghiệp trong giai đoạn này.

<b>Kết luận:</b>

Nhìn chung, trong 3 năm từ 2021 đến 2023, tình hình tài sản của cơng ty đã có những biến động khá lớn và diễn biến theo chiều hướng không thực sự ổn định. Điểm sáng trong bức tranh tài sản là sự hồi phục mạnh mẽ của chỉ tiêu tiền và tương đương tiền trong năm 2023, giúp gia tăng đáng kể khả năng thanh khoản và sức mạnh tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, việc các khoản phải thu và hàng tồn kho biến động quá lớn theo chiều hướng bất thường lại cho thấy những bất ổn, thiếu tính dự báo và kiểm soát trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với đó, việc tài sản cố định liên tục suy giảm và khơng có dấu hiệu đầu tư, mở rộng cũng phản ánh một chính sách quá thận trọng, thiếu tầm nhìn chiến lược của ban lãnh đạo.

Những vấn đề nổi bật trong cơ cấu tài sản của cơng ty qua phân tích trên địi hỏi sự chú ý và điều chỉnh kịp thời từ ban lãnh đạo. Trong ngắn hạn, công ty cần tập trung cải thiện công tác quản lý hàng tồn kho và công nợ, xây dựng hệ thống dự báo thị trường chính xác hơn, tránh tình trạng thiếu hụt hoặc dư thừa hàng hố cục bộ.

Về dài hạn, cơng ty cần xây dựng một chiến lược đầu tư toàn diện, bao gồm việc hiện đại hóa nhà xưởng, máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất để duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh. Song song đó, việc đa dạng hóa danh mục đầu tư tài chính cũng

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

nên được cân nhắc để phân tán rủi ro, tận dụng cơ hội sinh lời từ những lĩnh vực tiềm năng.

Trong kinh doanh, khơng có con đường nào là bằng phẳng. Những thách thức và biến động trong cơ cấu tài sản của công ty không phải là dấu chấm hết, mà chính là động lực và cơ hội để doanh nghiệp nhìn lại chính mình, bứt phá và phát triển lên một tầm cao mới. Với sự quyết tâm của ban lãnh đạo, sự đoàn kết của tập thể người lao động và sự chỉn chu trong từng quyết định điều hành, tin rằng công ty sẽ vượt qua giai đoạn khó khăn này, từng bước ổn định và phát triển bền vững trong tương lai.

<b>Ưu điểm:</b>

<b>Khả năng thanh khoản tốt: Sự gia tăng mạnh mẽ của tiền và các khoản tương</b>

đương tiền trong năm 2023 (tăng 184% so với năm 2022) cho thấy công ty đang có một lượng tiền mặt dồi dào. Điều này giúp cơng ty chủ động hơn trong việc thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn, đồng thời có thể tận dụng những cơ hội đầu tư sinh lời khi thị trường thuận lợi. Nếu duy trì được khả năng thanh khoản tốt, cơng ty sẽ gia tăng uy tín với các chủ nợ, nhà cung cấp, từ đó có thể tiếp cận được các khoản vay với lãi suất ưu đãi hoặc điều kiện thanh toán linh hoạt hơn.

<b>Tập trung nguồn lực vào hoạt động kinh doanh cốt lõi: Việc khơng đầu tư vào</b>

các lĩnh vực tài chính, chứng khốn hay bất động sản cho thấy công ty đang tập trung mọi nguồn lực vào hoạt động sản xuất công nghiệp - lĩnh vực thế mạnh của mình. Điều này giúp công ty phát huy tối đa sự chuyên môn hóa, tránh sự phân tán nguồn lực. Nếu tiếp tục đi sâu vào thế mạnh, không ngừng đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm, cơng ty hồn tồn có thể trở thành một trong những doanh nghiệp dẫn đầu ngành, mở rộng thị phần cả trong và ngoài nước.

<b>Nhược điểm:</b>

<b>Các khoản phải thu và hàng tồn kho biến động bất thường: Sự tăng giảm đột</b>

biến của các khoản phải thu và hàng tồn kho qua các năm cho thấy công tác quản lý công nợ và tồn kho của cơng ty cịn nhiều bất cập. Nếu tình trạng này khơng được kiểm sốt

</div>

×