Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

tiểu luận cuối kỳ thực trạng tham nhũng hiện nay lý luận và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 33 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN</b>

<i>HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023-2024Nhóm: 1</i>

<i>Tên đề tài: Thực trạng tham nhũng hiện nay. Lý luận và giải pháp</i>

<b>STTHỌ VÀ TÊN SINH VIÊNMÃ SỐ SINH VIÊN<sub>TỈ LỆ %</sub></b>

- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Nhận xét của giáo viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤCMỞ ĐẦU</b>

<b>1. Lý do chọn đề tài2. Tình hình nghiên cứu3. Mục tiêu nghiên cứu</b>

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận7. Kết cấu của tiểu luận</b>

<b>NỘI DUNG</b>

<b>CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THAM NHŨNG</b>

1.1 Định nghĩa của tham

1.2 Phân loại các hành vi tham nhũng……….

<i>1.2.1 Căn cứ vào mức độ, hậu quả của hành vi tham nhũng………</i>

<i>1.2.2 Căn cứ vào lĩnh vực tham nhũng được phân loại thành tham nhũng chính trị, tham nhũng hành chính và tham nhũng kinh tế………</i>

1.3 Các hành vi tham nhũng và tội phạm tham nhũng………

1.4 Trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với các hành vi tham nhũng……….

2.2 Thực trạng tham nhũng hiện nay trong nước ta………

<i>2.2.1. Thực trạng tham nhũng hiện nay ở Việt Nam………</i>

<i>2.2.2. Tình hình tham nhũng ở một số lĩnh vực trọng yếu………</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>2.2.3. Xu hướng tham nhũng ở một số lĩnh vực đời sống xã hội……….</i>

<b>Kết luận chương 2………CHƯƠNG 3: LÝ LUẬN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TRONG CƠNG TÁC ĐẤU TRANH PHỊNG CHỐNG TỘI PHẠM THAM NHŨNG</b>

3.1 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tham nhũng hiện nay……… 3.2 Tác hại của tình trạng tham nhũng……… 3.3 Giải pháp phịng chống tình trạng tham nhũng hiện nay trong nước ta……

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Lời cảm ơn </b>

Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả những người đã hỗ trợ và động viên tôi trong quá trình nghiên cứu và viết tiểu luận này.

Trước hết, chúng em muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến Phạm Công Thiên Đỉnh -người đã dành thời gian và tâm huyết để hướng dẫn, chỉ dẫn, và cung cấp sự hỗ trợ quý báu. Những kiến thức và sự hướng dẫn của thầy Phạm Công Thiên Đỉnh không chỉ giúp chúng em hiểu sâu hơn về đề tài mà còn giúp chúng em phát triển kỹ năng nghiên cứu và viết lách.

Chúng em cũng muốn bày tỏ lòng biết ơn đến anh Ninh Thái Thần, người đã chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, và ý kiến đóng góp quan trọng. Sự giúp đỡ của anh Ninh Thái Thần đã là nguồn động viên lớn giúp tôi vượt qua những thách thức trong quá trình nghiên cứu.

Không thể không kể đến sự hỗ trợ của gia đình và bạn bè. Lời khuyên, lời động viên, và sự quan tâm từ phía họ đã là động lực mạnh mẽ, giúp chúng em vượt qua những khó khăn và hoàn thành tiểu luận này.

Cuối cùng, chúng em muốn bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả những người đã đọc và đánh giá tiểu luận này. Sự phản hồi và ý kiến đóng góp của các bạn là nguồn cảm hứng quan trọng giúp chúng mình cải thiện nội dung và chất lượng của tiểu luận. Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn tới tất cả những người đã góp phần làm cho tiểu luận này trở thành hiện thực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Lời cam đoan</b>

Chúng em, các thành viên của nhóm 1 tuyên bố rằng tiểu luận này được viết dựa trên cơng trình nghiên cứu của chính mình, và tất cả thơng tin, ý kiến, và dữ liệu đã được trình bày đều là trung thực và chân thành.

Chúng em cam kết rằng tất cả các nguồn thơng tin được trích dẫn từ tác giả khác đều được ghi rõ và tham chiếu đúng cách theo quy tắc của việc trích dẫn và sử dụng tài liệu của người khác. Tất cả các công trình, ý kiến, và thơng tin từ nguồn khác đều được thể hiện một cách chính xác và cơng bằng.

Chúng em chịu trách nhiệm với mọi nội dung trong tiểu luận này và đảm bảo rằng nó khơng vi phạm bất kỳ quy tắc hay chuẩn mực nào của học thuật và đạo đức nghiên cứu.

Ngoài ra, chúng em cam kết rằng tiểu luận này chưa từng được nộp ở bất kỳ nơi nào khác để nhận bất kỳ bằng cấp hay vinh dự nào khác.

Cuối cùng, chúng em hiểu rõ rằng việc vi phạm những cam kết này có thể dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng, bao gồm việc bị từ chối cấp bằng cấp hoặc các biện pháp pháp lý khác.

Chân thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài</b>

Tham nhũng là một vấn nạn nhức nhối của xã hội Việt Nam hiện nay. Nó là một trong những nguyên nhân cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội, gây bất bình trong dư luận và giảm lòng tin của nhân dân đối với chính quyền.

Có nhiều lý do để chọn đề tài thực trạng tham nhũng hiện nay. Một lý do là vì tham nhũng là một vấn đề quan trọng và cấp thiết cần được nghiên cứu và giải quyết. Tham nhũng gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội. Nó làm thất thốt tài sản nhà nước, gây mất cơng bằng xã hội, làm suy thoái đạo đức xã hội, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Một lý do khác là vì đề tài này có tính thực tiễn cao. Việc nghiên cứu thực trạng tham nhũng hiện nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những nguyên nhân, biểu hiện, tác hại của tham nhũng, từ đó đề xuất những giải pháp hiệu quả để phịng, chống tham nhũng.

Ngồi ra, đề tài này cũng có tính ứng dụng cao. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng để phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục về phịng, chống tham nhũng, góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về phòng, chống tham nhũng.

Với những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài thực trạng tham nhũng hiện nay là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.

<b>2. Tình hình nghiên cứu</b>

<b>3. Mục tiêu nghiên cứu</b>

Thơng qua bài học, giúp mỗi người sẽ hiểu rõ bản chất, nguyên nhân, các loại hình và các giải pháp để phịng chống trình trạng tham nhũng hiện nay. Nâng cao nhận thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

của mọi người về quyền và nghĩa vụ của mình trong việc phịng chống tội phạm tham nhũng.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề pháp lý và thực tiễn của tình trạng tham nhũng hiện nay cùng với đó là các giải pháp để phịng tránh tình trạng tham nhũng.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung, nghiên cứu có thể tập trung vào một lĩnh vực chuyên môn cụ thể như tham nhũng trong hệ thống y tế,kinh tế, giáo dục, công nghiệp, hay trong các cơ quan chính trị.

Về khơng gian và thời gian, có thể xác định một khoảng thời gian cụ thể cho nghiên cứu, như thực trạng tham nhũng trong thập kỷ gần đây hoặc so sánh tham nhũng giữa các giai đoạn lịch sử khác nhau.

<b>5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu</b>

5.1 Cơ sở lý luận

Để nghiên cứu về vấn đề tham nhũng, cần dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quy định của pháp luật Việt Nam. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tham nhũng là một biểu hiện của chủ nghĩa tư bản, là sự tha hóa của quyền lực nhà nước.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về phòng, chống tham nhũng được thể hiện trong nhiều bài viết, bài nói của Người. Người coi tham nhũng là một trong những nguy cơ lớn nhất đối với chế độ ta, là kẻ thù của Đảng và của nhân dân. Người chỉ rõ, tham nhũng là một hiện tượng xã hội phức tạp, có nhiều nguyên nhân, biểu hiện khác nhau. Để phịng, chống tham nhũng, cần phải có sự kiên quyết, kiên trì, quyết tâm của cả hệ thống chính trị, của tồn dân.

Luật Phịng, chống tham nhũng năm 2018 quy định cụ thể về khái niệm, các hành vi tham nhũng, nguyên tắc, biện pháp phòng, chống tham nhũng, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống tham nhũng.

5.2 Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu về vấn đề tham nhũng, cần sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Phương pháp phân tích và tổng hợp: sử dụng để phân tích các khái niệm, quy định pháp luật về tham nhũng, đánh giá thực trạng tham nhũng, đề xuất giải pháp phòng, chống tham nhũng.

Phương pháp thống kê: sử dụng để thu thập và xử lý số liệu về tham nhũng.

Phương pháp điều tra xã hội học: sử dụng để thu thập ý kiến, đánh giá của các đối tượng liên quan về tham nhũng.

Phương pháp phân tích chính sách: sử dụng để phân tích hiệu quả của các chính sách, pháp luật về phịng, chống tham nhũng.

<b>6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận</b>

6.1 Ý nghĩa khoa học của tiểu luận

Tiểu luận về vấn đề tham nhũng có ý nghĩa khoa học quan trọng, góp phần: Làm rõ các khái niệm, quy định pháp luật về tham nhũng.

Đánh giá thực trạng tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, từ đó chỉ ra những nguyên nhân, biểu hiện, tác hại của tham nhũng.

Đề xuất các giải pháp phòng, chống tham nhũng hiệu quả. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn của tiểu luận

Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về tham nhũng.

Góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, xây dựng một xã hội trong sạch, vững

<b>CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THAM NHŨNG1.1 Định nghĩa của tham nhũng</b>

Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.

Trong đó:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Cán bộ, cơng chức, viên chức là một trong những đối tượng của người có chức vụ, quyền hạn. Đối tượng này là người được bổ nhiệm, bầu cử, tuyển dụng, ký hợp đồng… có hoặc khơng có hưởng lương, có quyền hạn nhất định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định được giao.

Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để đạt được lợi ích vật chất hoặc phi vật chất không chính đáng.

Như vậy, theo định nghĩa này, đối tượng tham nhũng phải là người có chức vụ, quyền hạn và người này phải lợi dụng chính chức vụ, quyền hạn của mình để đạt được một lợi ích nào đó khơng chính đáng.

Các hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức được nêu tại Điều 2 của Luật Phịng, chống tham nhũng gồm: Tham ơ tài sản; nhận hối lộ; đưa hối lộ; nhũng nhiễu vì vụ lợi; lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản cơng vì vụ lợi…

<b>1.2 Phân loại các hành vi tham nhũng theo quy định của Pháp luật</b>

<i>Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạntrong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:</i>

Tham ô tài sản; Nhận hối lộ;

Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi;

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi; Giả mạo trong cơng tác vì vụ lợi;

Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản cơng vì vụ lợi; Nhũng nhiễu vì vụ lợi;

Khơng thực hiện, thực hiện khơng đúng hoặc khơng đầy đủ nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi.

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngồi nhà nước do người có chức vụ, quyềnhạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:</i>

Tham ô tài sản; Nhận hối lộ.

Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.

Theo đó, hành vi tham nhũng trong và ngoài khu vực nhà nước là những hành vi được liệt kê theo quy định trên.

<b>1.3 Các hành vi tham nhũng và tội phạm tham nhũng</b>

+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi. + Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi. + Giả mạo trong cơng tác vì vụ lợi.

+ Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản cơng vì vụ lợi. + Nhũng nhiễu vì vụ lợi.

+ Khơng thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

-Đến năm 2018 Luật Phòng chống tham nhũng đã được mở rộng phạm vi về cơ bản thì

<i>những hành vi tham nhũng vẫn giữ nguyên và có một số điều chỉnh quy định “Người </i>

<i>có hành vi ham nhũng” trong Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005 được sửa đổi </i>

bổ sung năm 2007, 2012 thành “<i>Tham nhũng</i>” với sự điều chỉnh này thì khơng chỉ người có hành vi tham nhũng mà cả cơ quan, tổ chức có hành vi tham nhũng đều bị xử lý. Bên cạnh đó thì Luật Phịng chống tham nhũng năm 2018 cũng được phân chia thành 2 nhóm chính đó là: trong khu vực nhà nước và ngoài khu vực nhà nước. *Nhóm 1: Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm 12 hành vi:

-Tham ô tài sản: là hành vi chiếm đoạt tài sản bằng cách lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cơ quan nhà nước do mình quản lý và biến nó thành tài sản riêng của mình.

-Nhận hối lộ: là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện một việc sai trái vì lợi ích hoặc yêu cầu của người hối lộ và đem về lợi ích cho bản thân. -Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản: là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn thực hiện những việc đã vượt ra khỏi phạm vi quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản.

- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi: là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì lợi ích của bản thân thực hiện những việc trái phép làm ảnh hưởng và thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, tổ chức xã hội, các quyền lợi hợp pháp khác của công dân.

- Giả mạo trong cơng tác vì vụ lợi: là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn chỉnh chữa, làm sai lệch nội dung của giấy tờ, tài liệu, cung cấp những giấy tờ giả, giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn khác để vụ lợi.

-Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi: đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, thực hiện việc nhận hối lộ, môi giới với âm mưu giải quyết công việc của cơ quan, địa phương để trục lợi cho bản thân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản cơng vì vụ lợi: là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản cơng khơng vì mục đích chiếm đoạt mà vì mục đích mang lại lợi ích cho bản thân.

- Nhũng nhiễu vì vụ lợi: là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà của người có chức vụ quyền hạn trong q trình thực hiện nhiệm vụ vì lợi ích cá nhân. - Khơng thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi: đây là hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn được giao thực hiện nhiệm vụ nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ được giao vì mục đích vụ lợi.

-Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi bao gồm 2 vấn đề:

+ Là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ để bảo vệ, bao che cho người có hành vi phạm pháp luật.

+Là hành vi của người lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm soát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. *Nhóm 2: Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngồi nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm

Các hành vi này xuất hiện nhiều trong những năm gần đây theo đó có tình trạng tham ơ, nhận hối lộ, mơi giới giữa các doanh nghệp tư nhân với cán bộ công chức vì mục đích có được lợi thế trong sản xuất và kinh doanh nhằm chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, các doanh nghiệp “Sân sau” được sự giúp đỡ của những người có chức vụ quyền hạn đang là một vấn đề nóng được đề cập đến và nó làm ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của các môi trường đầu tư kinh doanh, gây bức xúc dư luận xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>Tội phạm tham nhũng</i>

Căn cứ Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định các tội phạm về tham nhũng gồm:

- Tội tham ô tài sản (Điều 353). - Tội nhận hối lộ (Điều 354).

- Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355). - Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356). - Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357).

- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358).

- Tội giả mạo trong công tác (Điều 359).

<b>1.4 Trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với các hành vi tham nhũng 1.4.1.Trách nhiệm kỷ luật</b>

<i><b>- Trách nhiệm kỷ luật là việc áp dụng những hậu quả bất lợi đối với cán bộ, công chức,</b></i>

viên chức có hành vi tham nhũng mà theo quy định của pháp luật phải xử lý bằng chế tài kỷ luật.

- Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019), cơng chức bị Tịa án kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; cơng chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thơi giữ chức vụ do bổ nhiệm; cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì khơng được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý.

Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật. Ngồi ra, việc xử lý kỷ luật người có hành vi tham nhũng được thực hiện theo các quy định chung về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức tại Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ.

Nếu công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi tham nhũng thì dựa vào tính chất của hành vi mà bị kỷ luật như sau: Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Buộc thôi việc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

+ Khiển trách: Công chức lần đầu thực hiện hành vi nhưng hậu quả mang lại không đáng nghiêm trọng thì sẽ chịu kỉ luật ở mức hình phạt nhẹ nhất.

+ Cảnh cáo: Đối với các cơng chức lần đầu thực hiện nhưng hậu quả lại nghiệm trọng thì sẽ thực hiện lại dù đã chịu kỉ luật khiển trách.

+ Hạ bậc lương: là xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, nếu đang hưởng lương từ bậc 2 trở lên của ngạch hoặc chức danh thì xếp vào bậc lương thấp hơn liền kề của bậc lương đang hưởng. Thời gian hưởng bậc lương mới kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.

+ Buộc thôi việc: Tái phạm nhiều lần hoặc sao khi cách chức, đem lại hậu quả nghiêm trọng; thực hiện lại dù đã chịu kỉ luật khiển trách

Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý sẽ bị xử lý kỷ luật như sau: Khiển trách; Cảnh cáo; Giáng chức; Cách chức; Buộc thôi việc. Như vậy, tùy vào từng hành vi và mức độ (ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng) để áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp đối với cơng chức có hành vi tham nhũng. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị do mình quản lý nếu để cơ quan mình có vụ, việc tham nhũng xảy ra thì có thể bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật nêu tại Điều 78, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP, ngày 01/7/2019 của Chính phủ như sau:

+ Hình thức khiển trách được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng.

+ Hình thức cảnh cáo được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

+ Hình thức cách chức được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

</div>

×