Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

môn luật dân sựbuổi thảo luận 1 chủ thể của pháp luật dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.52 KB, 19 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH</b>

<b>KHOA QUẢN TRỊ</b>

<b>MƠN: LUẬT DÂN SỰ</b>

<b>BUỔI THẢO LUẬN 1: CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰGiảng viên: Nguyễn Tấn Hoàng Hải</b>

Lớp: QTL48(B2)

<b>DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>PHẦN I: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂNTÓM TẮT BẢN ÁN:</b>

Bản án sơ thẩm số 10/2008/DSST ngày 31/1/2008, do TAND TP Hà Nội xét xử vụ án do ông Lê Văn Tiếu khởi kiện đòi chia thừa kế nhà, đất của nhà dịng trưởng là ơng Lê Văn Chỉnh (trai trưởng) và ông Lê Văn Chảng (em ruột ông Chỉnh). Ơng Chảng có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi nên cần người đại diện để quản lý số tiền thừa kế. Lẽ ra bà Nguyễn Thị Chung (vợ hợp pháp của ông Chảng) phải là người được giao nhiệm vụ quản lý số tiền thừa kế của ơng Chảng. Thế nhưng Tịa án cấp sơ thẩm đã kết luận bà Chung không phải là vợ chính thức của ơng Chảng mà thừa nhận việc ông Lê Văn Chảng kết hôn với bà Nguyễn Thị Bích ngày 15/10/2001 và đưa bà Bích trở thành người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án, bác bỏ quyền và nghĩa vụ chính đáng theo pháp luật của bà Chung. Bản án sơ thẩm số 10/2008 bị kháng cáo, TAND Tối cao đã xét xử phúc thẩm tại Bản án số 07/2009/DSPT ngày 14/1/2009. Mặc dù TAND Tối cao đã đưa ra nhận định bà Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng và mối quan hệ giữa bà Bích và ơng Chảng là bất hợp pháp.Nhưng cuối cùng, TAND Tối cao vẫn đưa ra quyết định giao số tiền thừa kế của ông Chảng cho bà Bích quản lý (trong khi bà Chung vẫn cịn sống lại khơng được giao). Sau khi TAND Tối cao ra Bản án số 07/2009/DSPT nêu trên, bà Chung đã có đơn đề nghị xem xét giám đốc thẩm bản án trên tại TAND Tối cao. Tuy nhiên, ngày 19/7/2010, do quá uất ức bà Chung đã đột tử, dẫn đến việc giải quyết vụ án theo thủ tục Giám đốc thẩm tại TAND Tối cao bị gián đoạn. Đúng 10 năm sau cái chết của người mẹ đẻ do quá uất ức trước bản án bất công, bà Thủy (con gái ruột của bà Chung) đã thay mẹ đứng lên đi đòi cơng lí. Đơn đề nghị tái thẩm Bản án phúc thẩm số 07/2009/DSPT do bà Lê Thị Bích Thủy gửi đến TAND Tối cao đã được xem xét. Ngày 23/6/2020, Chánh án TAND Tối cao có Quyết định kháng nghị tái thẩm số 47/2020/KN-DS. Ngày 11/9/2020, Hội đồng thẩm phán TAND Tối cao đã ra Quyết định số 52/2020/DS GĐT, đưa ra xét xử xem xét Quyết định kháng nghị số 47/2020/KN-DS.

<b>Câu 1: Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự.</b>

<i><b> Giống nhau:</b></i>

Hai trường hợp này đều được quy định chi tiết tại Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể, hạn chế năng lực hành vi dân sự được nêu tại Điều 24 còn mất năng lực hành vi dân sự được quy định tại Điều 22 Bộ luật Dân sự.

Một người chỉ được coi là bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự khi có quyết định tun bố của Tịa án. Khi một cá nhân đã bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì khơng thể tự mình tham gia các giao dịch dân sự mà bắt buộc phải được thực hiện bởi người đại diện hợp pháp của người này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Khi khơng cịn căn cứ cho việc hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, Tòa án cũng phải ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố trước đó.

<i><b> Khác nhau:</b></i>

<b>dân sự<sup>Hạn chế năng lực</sup>hành vi dân sự</b>

1 Căn cứ pháp lý Điều 22 Bộ luật Dân sự Điều 24 Bộ luật Dân 3 Căn cứ Tòa án ra quyết

định <sup>- Theo u cầu của</sup> người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan - Trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần

Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan

4 Người đại diện Người đại diện theo

pháp luật <sup>Tòa án quyết định theo</sup>pháp luật phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác

6 Trường hợp chấm dứt Khi khơng cịn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án vi dân sự thì theo u cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Câu 2: Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.</b> lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan

- Theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ

6 Trường hợp Khi khơng cịn Khi khơng cịn

<b>Too long to read onyour phone? Save to</b>

read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ liên quan hoặc của cơ quan, tổ

<b>Câu 3: Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lựchành vi dân sự của ông Chảng như thế nào?</b>

Trong quyết định trên, dựa vào “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007 của Hội đồng giám định y khoa Trung ương Bộ Y tế, Toà án nhân dân tối cao đã xác định ông Chảng có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

<b> Câu 4: Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục khơng? Vì sao?</b>

Hướng của Toà án là hoàn toàn thuyết phục theo những lý do sau đây. Dựa vào Khoản 1 Điều 23 BLDS 2015, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Toà án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Trong trường hợp của ông Chảng, ông đã là người thành niên do ông sinh năm 1950. Ngoài ra, dựa vào “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK KNLĐ ngày 18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y tế đã xác định ông Chảng “… Khơng tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngơn nặng, liệt hồn tồn ½ người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỷ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91% …”. Điều này có

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

nghĩa rằng ơng Chảng khơng còn đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự. Như vậy, hướng của Tồ án xác định ơng Chảng là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là hồn tồn hợp lí.

<b>Câu 5: Theo Tồ án nhân dân tối cao, ai khơng thể là người giám hộ và ai mới có thể là người giám hộ của ơng Chảng? Hướng của Tồ án nhân dân tối cao như vậy có thuyết phục khơng, vì sao?</b>

Ngày 23/06/2020, Hội đồng thẩm phán TANDTC đã ra quyết định số

52/2020/DS-GĐT, hủy bản án phúc thẩm và xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm. Trước khi đưa ra quyết định trên, Hội đồng thẩm phán TANDTC đã xác định rõ những tình tiết mới:

1/ Theo Công văn số 31/UBND-TP ngày 08/03/2019 của UBND phường Yên Nghĩa (Hà Nội) ghi rõ : “Qua kiểm tra xác minh sổ đăng ký kết hôn năm 2001 cho thấy khơng có trường hợp đăng ký kết hơn nào có tên ơng Lê Văn Chảng và bà Nguyễn Thị Bích”.

2/ Qua điều tra của Công an quận Hà Đông (Hà Nội) đã xác định cán bộ tư pháp UBND phường Yên Nghĩa (Hà Nội) đã vi phạm pháp luật khi ký giấy xác nhận đăng ký kết hôn giữa ông Chảng và bà Bích và trình lên lãnh đạo mà khơng hề xác minh tình trạng hơn nhân và khơng lập hồ sơ theo quy định về đăng ký hộ tịch.

3/ Bà Nguyễn Thị Chung đã chung sống với ơng Chảng từ năm 1975, có tổ chức đám cưới và có con chung. Trường hợp này bà Chung và ông Chảng được công nhận là vợ chồng hợp pháp theo quy định tại điểm a mục 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/06/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình:

“Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hơn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hơn thì được khuyến khích đăng ký kết hơn; trong trường hợp có u cầu ly hơn thì được Tồ án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hơn nhân và gia đình năm 2000”

Như vậy, theo quy định của pháp luật, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Toà án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 Bộ luật dân sự 2015:

“1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ. 2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

năng lực hành vi dân sự, cịn người kia khơng có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả khơng có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.

3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều khơng có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.”

Bà Chung và ông Chảng là vợ chồng hợp pháp nhưng do ông Chảng chưa ly hôn bà Chung nên quan hệ giữa ơng Chảng và bà Bích là bất hợp pháp. Lẽ ra bà Chung phải là người giám hộ của ơng Chảng. Cịn bà Bích khơng thể là người giám hộ của ông Chảng. Hướng giải quyết trên của TANDTC hoàn toàn thuyết

phục.

<b> Câu 6: Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).</b>

<b> Quyền của người giám hộ</b>

Theo quy định tại điều 58 Bộ luật dân sự 2015, người giám hộ có các quyền sau đây:

Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự

Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;

Được thanh tốn các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền nêu trên.

<b> Nghĩa vụ của người giám hộ</b>

Vì người được giám hộ bao gồm các chủ thể có đặc điểm về năng lực hành vi khác nhau nên do đó nghĩa vụ của người giám hộ trong các trường hợp khác nhau là khác nhau.

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi: – Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.

– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

– Quản lý tài sản của người được giám hộ.

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi:

– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

– Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:

– Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự:

Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây: + Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;

+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự; + Quản lý tài sản của người được giám hộ;

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

– Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi dân sự Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ nêu trên.

<b> Câu 7: Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ơng Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng) khơng? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu.</b>

Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tịa án như sau:

- Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ - Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự - Quản lý tài sản của người được giám hộ

- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ

<b>Câu 8 : Cho biết điều kiện để Tịa án có thể tun một người có khó khăn trongnhận thức, làm chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.</b>

- Điều 23 bộ luật dân sự 2015:

1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

<b>Câu 9: Trong quyết định số 15, Tồ án tun bà E có khó khăn trong nhận thức, làmchủ hành vi có thuyết phục khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.</b>

- Trong quyết định số 15, Tồ án tun bà E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là thuyết phục vì Bà E là người thành niên mắc bệnh Rối loạn tiêu hóa (K29)/ Tăng huyết áp (I10) (theo chuẩn đoán của bác sĩ tại Bệnh viện Đa Khoa Hoàn Mỹ Đà Nẵng từ ngày 19/7/2020 đến ngày 20/7/2020), bà có biểu hiện lúc nhớ lúc quên, bà có thể tự mặc quần áo, tắm rửa được nhưng hơi chậm, còn đi chợ và làm một số cơng việc đơn giản trong gia đình nên bà E khơng có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi, nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự. Có yêu cầu của bà Lê Thị A là người có quyền, lợi ích liên quan (là con cả của bà Nguyễn Thị E). Kết luận giám định pháp y tâm thần số: 1032/KLGĐTC ngày 08/12/2020 của Trung Tâm pháp y tâm thần khu vực Miền Trung đối với trường hợp Nguyễn Thị E thì tại thời điểm hiện tại kết luận về y học: Mất trí khơng biệt định (F03).

Bà Bích đã khơng làm trịn nghĩa vụ của người giám hộ:

1/ TAND TP.Hà Nội đã tính sai khi phân chia tài sản chung. Lẽ ra, tài sản chung phải được chia đều cho ông Chỉnh và ông Chảng thì lại chia thành 03 phần (ơng Chỉnh 02 phần cịn ơng Chảng 01 phần). Mặc dù, ơng Chảng là người chịu thiệt nhưng bà Bích lại không kháng cáo yêu cầu chia lại (không bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ).

2/ Bà Bích đã cấu kết với cán bộ địa chính phường Dịch Vọng và quận Cầu Giấy (Hà Nội) để tự ý ký các giấy tờ bán đất nhằm bán toàn bộ phần quyền sử dụng đất mà ông Chảng được chia theo Bản án số 07/2009/DSPT, chiếm đoạt số tiền lên tới hàng chục tỷ đồng (tự ý định đoạt và sở hữu tài sản của người được

giám hộ).

Những nhận định và hướng giải quyết của TANDTC rất thuyết phục vì: + TANDTC xác định rõ ông Chảng và bà Chung là vợ chồng hợp pháp còn mối quan hệ giữa ơng Chảng và bà Bích là bất hợp pháp. Bà Chung và ông Chảng đã chung sống với nhau từ năm 1975, có tổ chức đám cưới và có con chung. Vì vậy, ơng Chảng và bà Chung là vợ chồng hợp pháp theo đúng Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình. Trong khi, ơng Chảng và bà Bích chưa hề đăng kí kết hơn tại ủy ban nhân dân phường. Giấy đăng ký kết hôn giữa ông Chảng và bà Bích là không đúng thực tế.

+ TANDTC đã nhận định rõ việc tòa sơ thẩm (TAND TP.Hà Nội) cử bà

Bích làm người giám hộ cho ơng Chảng là sai. Ơng Chảng có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi nên vợ là người giám hộ. Lẽ ra bà Chung phải là người giám hộ ông Chảng.

+ TANDTC đã nhận định rõ việc xác định sai người giám hộ đã làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ơng Chảng. Bà Bích đã khơng thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

đúng quyền và nghĩa vụ của người giám hộ. Tòa sơ thẩm (TAND TP.Hà Nội) đã chia tài sản sai và người chịu thiệt là ơng Chảng. Nhưng, bà Bích khơng kháng cáo yêu cầu chia lại.

+Hủy bản án dân sự phúc thẩm số 07/2009/DSPT ngày 14/01/2009 của Tòa phúc thẩm (TANDTC) và bản án dân sự sơ thẩm số 10/2008/DSST ngày 31/01/2008 của TAND TP.Hà Nội về vụ án dân sự “Chia thừa kế và chia tài sản thuộc sở hữu chung” giữa nguyên đơn là ông Tiếu với bị đơn là ông Chỉnh. +Giao hồ sơ vụ án cho TAND TP.Hà Nội xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm đúng với quy định pháp luật.

+Chỉ ra được những sai sót của bản án dân sự sơ thẩm và bản án dân sự phúc thẩm về vụ việc trên.

<b>Câu 10: Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A là người giám hộ cho bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết phục khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.</b>

Tòa án xác định bà A là người giám hộ cho bà E là thuyết phục

Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật Dân sự năm 2015 (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm u cầu: Xét thấy bệnh tình bà E khơng thun giảm do đó bà Lê Thị A u cầu Tịa án tuyên bố bà Nguyễn Thị E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi đồng thời chỉ định bà Lê Thị A làm người giám hộ, đại diện theo pháp luật cho bà Nguyễn Thị E. Bà A sẽ đại diện cho bà E trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Bà A đã thể hiện ý chí của mình tại thời điểm u cầu

Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch ( Tòa án nhân dân quận S – TP. Đà Nẵng)

Ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là: bà Lê Thị Q, ông Lê Đức D, bà Lê Thị N, bà Lê Thị H và ông Lê Đức L: Thống nhất với lời trình bày của bà Lê Thị A về việc yêu cầu Tòa án tuyên bố mẹ ruột là bà Nguyễn Thị E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Đồng thời cũng thống nhất cử Bà A (là chị cả trong gia đình) làm người giám hộ cho bà E, Bà A sẽ đại diện cho bà E trong các giao dịch dân sự cần thiết theo quy định pháp luật.

</div>

×