Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn: Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Bình Phước doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 82 trang )

Luận văn
Thực trạng rủi ro tín dụng tại
các ngân hàng thương mại ở
Bình Phước




Chương 1 
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN 
DỤNG NGÂN HÀNG 
1.1 Hoạt động tín dụng 
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là  quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho 
vay  và  người đi  vay  theo  ngun  tắc  có hồn  trả  và  có lãi  suất.  Bên  đi  vay  có  trách 
nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn. 
Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối 
với khách hàng  (QĐ  1627)  “Cho  vay là  một  hình  thức  cấp  tín  dụng,  theo  đó  TCTD 
giao  cho  khách hàng  sử dụng một  khoản  tiền  để  sử dụng  vào mục đích và  thời  gian 
nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.” 
Căn cứ theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng là 
việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng” 
Căn cứ  theo  Điều 49 của  Luật này  về  “Cấp  tín dụng”  thì  TCTD  được  cấp  tín 
dụng  cho  tổ  chức,  cá  nhân  dưới  các  hình  thức  cho  vay,  chiết  khấu  thương  phiếu  và 
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho th tài chính và các hình thức khác theo quy định 
của NHNN. 
1.1.2 Bản chất 
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở 
hồn trả và có các đặc trưng sau: 
­ Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là 
cho vay (bằng tiền) và cho th (bất động sản và động sản). 


­ Xuất phát từ ngun tắc hồn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản 
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn 
­ Giá trị hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá  trị lúc cho vay, hay nói cách 
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngồi vốn gốc. 
­  Trong quan hệ  tín dụng ngân hàng,  tiền  vay được  cấp  trên  cơ  sở bên đi  vay 
cam kết hồn trả vơ điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.




1.1.3 Phân loại hoạt động tín dụng 
*  Dựa vào mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: 
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh cơng thương nghiệp. 
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân. 
+ Cho vay mua bán bất động sản. 
+ Cho vay sản xuất nơng nghiệp. 
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu… 
*  Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: 
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại 
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. 
+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục đích 
của 
loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. 
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại 
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. 
* Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động tín dụng phân chia như sau: 
+ Cho vay khơng có bảo đảm: là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố 
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn 
để quyết định cho vay. 
+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay 

như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. 
* Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng phân chia thành các loại sau: 
+ Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và 
TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. 
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà TCTD và khách hàng xác 
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. 
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD  thỏa  thuận bằng 
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản  thanh tốn của 
khách hàng.




* Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín  dụng có thể phân chia thành các loại sau: 
+ Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng 
thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng. 
+ Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thơng qua việc mua lại 
các khế  ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và cịn trong thời hạn thanh tốn như là: 
chiết khấu thương mại; bao thanh tốn. 
1.2 Rủi ro tín dụng 
1.2.1 Khái niệm
Rủi  ro  tín dụng  là  loại  rủi ro phát  sinh  trong q trình  cấp  tín  dụng  của ngân 
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng khơng trả được nợ hoặc trả nợ khơng 
đúng hạn cho ngân hàng. 
Căn  cứ  vào  khoản  01  Điều  02  của  Quy  định  về  phân  loại  nợ,  trích  lập  và  sử 
dụng  dự  phòng  để  xử  lý  rủi  ro  theo  Quyết  định  số  493  /2005/QĐ­NHNN  ngày 
22/4/2005 của  Thống đốc NHNN thì “RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức 
tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do 
khách  hàng  khơng  thực  hiện  hoặc  khơng  có  khả  năng  thực  hiện  nghĩa  vụ  của  mình 
theo cam kết.” 

Như  vậy,  có  thể  nói  rằng  RRTD  có  thể  xuất  hiện  trong  các  mối  quan  hệ  mà 
trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại khơng thực hiện hoặc  khơng đủ 
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong q  trình cho vay, 
chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho th tài chính, bảo lãnh, bao 
thanh tốn của ngân hàng. 
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng 
Nếu căn cứ vào ngun nhân phát sinh, RRTD phân chia thành các loại sau: 
­  Rủi  ro  giao dịch (Transaction  rish):  là một hình  thức của  RRTD  mà  nguyên 
nhân  phát  sinh  là do  những hạn  chế  trong quá  trình  giao dịch và  xét  duyệt  cho  vay, 
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa  chọn, rủi ro 
bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. 
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích tín 
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định 
cho vay.




+  Rủi  ro  bảo  đảm  phát  sinh  từ  các  tiêu  chuẩn  đảm  bảo  như  các  điều  khoản 
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo 
và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. 
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro  liên quan đến cơng tác quản lý  khoản vay và hoạt 
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các 
khoản vay có vấn đề. 
­ Rủi ro danh mục (Porfolio rish): là một hình thức của RRTD mà ngun nhân 
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được 
phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. 
+ Rủi ro nội tại (Intrinsic rish): xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, 
mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó 
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. 

+ Rủi ro tập trung (Concentration rish) là trường hợp ngân hàng tập trung vốn 
cho vay q nhiều đối với một số khách hàng, cho vay q nhiều doanh nghiệp hoạt 
động  trong  cùng một ngành,  lĩnh vực kinh  tế; hoặc  trong  cùng một vùng địa  lý  nhất 
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 
1.2.3  Ảnh  hưởng  của  rủi  ro  tín  dụng  đến  hoạt  động  kinh  doanh  của  ngân  hàng  và  nền 
kinh tế xã hội 
1.2.3.1 Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng 
Khi  RRTD  xảy  ra,  ngân hàng  khơng  thu được  vốn  tín dụng đã  cấp  và  lãi  cho 
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều 
này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vịng quay vốn tín dụng giảm 
làm cho ngân hàng kinh doanh khơng hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với 
dự kiến. 
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng 
các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân 
hàng khơng có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình 
trạng mất khả năng thanh tốn, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết 
quả là làm thu hẹp quy mơ kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh 
tranh giảm khơng những trong thị trường nội địa mà cịn lan rộng ra các nước, kết quả 
kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa 
đến bờ vực phá sản nếu khơng có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.




1.2.3.2  Ảnh  hưởng  đến  nền  kinh  tế  xã  hội 
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài 
chính chun huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh 
nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho 
vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi RRTD xảy ra 
thì khơng những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh 

hưởng. 
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở 
các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng 
khác, làm cho tồn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn. 
Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp, khơng có tiền trả lương dẫn đến đời sống cơng nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, 
sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến tồn bộ nền kinh tế. Nó làm 
cho nền kinh tế bị suy thối, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất 
ổn định. 
Ngồi ra, RRTD cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay, nền kinh 
tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho 
ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài 
chính Mỹ (2007) đã làm rung chuyển tồn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư 
giữa các nước phát triển rất nhanh nên RRTD tại một nước lớn sẽ ảnh đến nền kinh tế 
các nước có liên quan. 
Tóm  lại,  RRTD  của  một  ngân  hàng  xảy  ra  ở  mức  độ  khác  nhau:  nhẹ  nhất  là 
ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi khơng thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân 
hàng khơng thu được vốn  và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và 
mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài khơng khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, 
gây hậu quả nghiêm trọng cho nến kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. 
Chính vì vậy địi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những 
biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay. 
1.2.4 Một số phương pháp lượng hóa và đánh giá  rủi ro tín dụng. 
1.2.4.1 Lượng hóa rủi ro tín dụng. 
Lượng hóa RRTD là việc xây dựng mơ hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi 
ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an tồn tối đa





đối với một khách hàng cũng như để trích  lập  dự  phịng  rủi  ro.  Sau  đây  là  các  mơ 
hình được áp dụng tương đối phổ biến: 
* Mơ hình điểm số Z (Z – Credit scoring model): 
Đây  là mơ hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh 
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với 
người đi vay và phụ thuộc vào: 
­ Trị số của các chỉ số tài chính của người vay. 
­  Tầm quan  trọng  của  các  chỉ  số  này  trong  việc  xác  định  xác  suất  vỡ nợ  của 
người vay trong q khứ. 
Từ đó Altman đã xây dựng mơ hình điểm như sau: 
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 
Trong đó: 
X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản 
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản 
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản 
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch tốn của nợ 
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản 
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại, khi 
trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ 
vỡ nợ cao. Theo mơ hình cho điểm Z của Altman, bất cứ cơng ty nào có điểm số thấp 
hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. 
* Mơ hình chất lượng 6 C: 
(1) Tư cách người vay (Character) 
(2) Năng lực của người vay (Capacity) 
(3) Thu nhập của người đi vay (Cash) 
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral) 
(5) Các điều kiện (Conditions) 
(6) Kiểm sốt (Control)





* Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng: 
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mơ hình cho điểm tín 
dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu 
nhà,  điện  thoại  cố  định,  số  tài  khoản  cá  nhân,  thời  gian  cơng  tác.  Bảng  dưới  đây  là 
những hạn mục và điểm thường được sử dụng ở các ngân hàng của Hoa Kỳ. 
Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng: 
STT  Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng 
Nghề nghiệp của người vay 
­ Chun gia hay phụ trách kinh doanh 
­ Cơng nhân có kinh nghiệm 

­ Nhân viên văn phịng 
­ Sinh viên 
­ Cơng nhân khơng có kinh nghiệm 
­ Cơng nhân bán thất nghiệp 
Trạng thái nhà ở 
­ Nhà riêng 

­ Nhà th hay căn hộ 
­ Sống cùng bạn hay người thân 
Xếp hạng tín dụng 
­ Tốt 

­ Trung bình 
­ Khơng có hồ sơ 
­ Tồi 

Kinh nghiệm nghề nghiệp 

­ Nhiều hơn 1 năm 
­ Từ 1 năm trở xuống 
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành 

­ Nhiều hơn 1 năm 
­ Từ một năm trở xuống 

Điện thoại cố định 
­ Có 
­ Khơng có 
Số người sống cùng (phụ thuộc) 
­ Khơng 
­ Một 

­ Hai 
­ Ba 
­ Nhiều hơn ba 

Các tài khoản tại ngân hàng 
­ Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Sec 
­ Chỉ tài khoản tiết kiệm 
­ Chỉ tài khoản phát hành Sec 
­ Khơng có 

Điểm 
10 









10 

















0




Khách  hàng  có  điểm  số  cao  nhất  theo  mơ  hình  với  8  mục  tiêu  trên  là  43 
điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách 
hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung 

chính sách tín dụng theo mơ hình điểm số như sau: 
Tổng số điểm của khách hàng 
Từ 28 điểm trở xuống 
29 ­ 30 điểm 
31 ­ 33 điểm 
34 – 36 điểm 
37 – 38 điểm 
39 – 40 điểm 
41 – 43 điểm 

Quyết định tín dụng 
Từ chối tín dụng 
Cho vay đến 500 USD 
Cho vay đến 1.000 USD 
Cho vay đến 2.500 USD 
Cho vay đến 3.500 USD 
Cho vay đến 5.000 USD 
Cho vay đến 5.000 USD 

1.2.4.2 Đánh giá rủi ro tín dụng. 
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá RRTD là: 
* Tỷ lệ nợ q hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = 

Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay

Quy  định  hiện  nay  của  NHNN  cho  phép  dư  nợ  q  hạn  của  các  NHTM 
khơng được vượt q 5%. Nợ q hạn (non performing loan – NPL) là khoản nợ mà 
một phần hoặc tồn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã q hạn. 

Một  cách  tiếp  cận  khác,  nợ  q  hạn  là những  khoản  tín  dụng  khơng  hồn  trả 
đúng hạn, khơng được phép và khơng đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm bảo 
quản lý chặt chẽ, các khoản nợ q hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam được phân 
loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành các nhóm sau: 
+ Nợ q hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý 
+ Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn. 
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ. 
+ Nợ quá hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn. 
Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay 
Nợ  xấu  (hay  nợ  có  vấn  đề,  nợ  khơng  lành  mạnh,  nợ  khó  địi,  nợ  khơng  thể 
địi,…) là khoản nợ mang các đặc trưng sau: 
+ Khách hàng đã khơng thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các  cam 
kết này đã hết hạn.




+  Tình  hình  tài  chính  của  khách  hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến 
có khả năng ngân hàng khơng thu hồi được cả vốn lẫn lãi. 
+  Tài  sản đảm bảo  (thế  chấp,  cầm cố, bảo  lãnh) được đánh  giá  là  giá  trị  phát 
mãi khơng đủ trang trải nợ gốc và lãi. 
+ Thơng thường về thời gian là các khoản nợ q hạn ít nhất là 90 ngày. 
Theo  Quyết  định  số 493/2005/QĐ­NHNN ngày  22/4/2005, nợ  xấu của  TCTD 
bao gồm các nhóm nợ như sau: 
+  Nhóm nợ dưới  tiêu  chuẩn:  các  khoản nợ được  TCTD  đánh  giá  là  khơng có 
khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và 
lãi. Bao gồm: Các khoản nợ q hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời 
hạn trả nợ q hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. 
+ Nhóm nợ nghi ngờ: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng 
tổn thất cao. Bao gồm: Các khoản nợ q hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ 

cấu lại thời hạn trả nợ q hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. 
+ Nhóm nợ có khả năng mất vốn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá 
là  khơng  cịn  khả  năng  thu hồi,  mất  vốn.  Bao  gồm:  Các  khoản  nợ  q hạn  trên  360 
ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn 
trả nợ q hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. 
Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này khơng được vượt q 3%. 
* Hệ số rủi ro tín dụng 
Hệ số rủi ro tín dụng = 

Tổng dư nợ cho vay
x 100 

Tổng tài sản có

Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản 
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín 
dụng cũng rất cao. Thơng thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 
3 nhóm: 
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho 
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là 
khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. 
+  Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho 
vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập khơng cao cho ngân hàng.


10 

Đây cũng là những khoản tín dụng chiếm  tỷ  trọng  thấp  trong  tổng  dư  nợ  cho  vay 
của ngân hàng. 
+  Nhóm  dư  nợ  của  các  khoản  tín  dụng  có  chất  lượng  trung  bình:  là  những 

khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mạng lại cho ngân 
hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho 
vay của ngân hàng. 
* Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động 
Có nghĩa là có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ, nó cịn gián 
tiếp phản ánh khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng.  Chỉ tiêu này lớn 
chứng tỏ vốn  huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng 
chưa được tốt.
Dư nợ trên vốn huy động = 

Dư nợ
x 100%
Vốn huy động

* Chỉ tiêu hệ số thu nợ 
Hệ số thu nợ cao cho thấy cơng tác thu nợ đang tiến triển tốt, RRTD thấp. Chỉ 
tiêu này cịn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho khách hàng vay. 
Hệ số thu nợ = 

Doanh số thu nợ
x100 

Doanh số cho vay

* Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng 
Vịng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ ln chuyển vốn của tín dụng 
ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vịng quay vốn tín 
dụng nhanh, tức việc đưa  vốn  vào sản xuất, kinh doanh của  ngân hàng đạt hiệu quả 
cao.
Vòng quay vốn tín dụng = 


Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

1.2.4.3 Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng. 
Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho th tài 
chính, chiết khấu, bao thanh tốn và bảo đảm tiền vay. Xem xét và quyết định việc cho 
vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc khơng có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có bảo đảm 
bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý tài sản bảo đảm để 
thu hồi  nợ  vay.  Đặc  biệt  chú  trọng  thực hiện  các  giải  pháp  nâng  cao  chất  lượng  tín 
dụng, khơng để nợ xấu gia tăng.


11 

Phải tăng cường kiểm tra, giám sát  việc  chấp  hành  các  ngun  tắc,  thủ  tục 
cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thốt tài sản; sắp xếp lại tổ 
chức bộ máy, tăng cường cơng tác đào tạo cán bộ để đáp ứng u cầu kinh doanh ngân 
hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế. 
Xây  dựng  hệ  thống  xếp  hạng  tín  dụng  nội  bộ  phù  hợp  với  hoạt  động  kinh 
doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng. 
Thực hiện chính sách quản lý  RRTD, mơ hình giám sát RRTD, phương pháp 
xác định và đo lường RRTD có hiệu quả, trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả 
năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi 
nợ và quản lý nợ của TCTD 
Thực hiện các quy định bảo đảm kiểm sốt rủi ro và an tồn hoạt động tín dụng: 
+  Xây  dựng  và  thực  hiện đồng  bộ  hệ  thống các  quy  chế,  quy  trình  nội  bộ về 
quản lý  rủi ro; trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng vay 
vốn,  sổ  tay  tín  dụng, quy  định  về đánh  giá, xếp hạng  khách hàng  vay,  đánh  giá  chất 
lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu. 

+ Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời hạn 
cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động. 
+ Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho th tài chính, 
bao thanh tốn đối với một khách hàng và các tỷ lệ an tồn hoạt động kinh doanh. 
Đối với các trường hợp chây ỳ trả nợ vay, các TCTD cần áp dụng các biện pháp 
kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố 
và bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan tịa án. 
Phân  tán  rủi  ro trong cho  vay:  khơng dồn  vốn  cho  vay  q nhiều đối  với một 
khách hàng hoặc khơng tập trung cho vay q nhiều vào một ngành, lĩnh vực kinh tế 
có rủi ro cao. 
Thực  hiện  tốt  việc  thẩm  định  khách  hàng  và  khả  năng  trả  nợ  trước  khi  quyết 
định tín dụng. 
Mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, tiền vay. 
Phải có chính sách tín dụng hợp lý  và duy trì các khoản dự phịng  để đối phó 
với rủi ro.


12 

Trước khi cho khách hàng vay, NH  phải xem xét các điều kiện cơ bản như là: 
Khả năng  trả nợ  của  khách hàng  so  với mức cho  vay;  trị  giá  tài  sản  đảm  bảo  so  với 
mức cho vay; giới hạn tổng dư nợ cho vay một khách hàng, một nhóm khách hàng có 
liên quan;…. 
1.2.5 Kinh nghiệm quản lý  rủi ro tín dụng của các nước 
* Quản lý  RRTD bằng biện pháp trích lập dự phịng. 
Trích lập dự phịng là cách thức hữu hiệu để quản trị rủi ro do tổn thất tín dụng. 
Việc trích lập dự phịng phải căn cứ vào thực tế trả nợ vay thay vì căn cứ vào khả năng 
trả nợ trong q khứ của khách hàng. Các nước chia sẻ kinh nghiệm rằng họ áp dụng 
các ngun tắc dự phịng khác nhau dựa theo việc phân loại nợ vay có khả năng gây 
tổn thất ở mức độ khác nhau. 

­ Hồng Kơng: xếp loại rủi ro cho khách hàng và trích lập dự phịng tương ứng. 
­ Hàn Quốc: các ngun tắc dự phịng phân lập theo loại tín dụng. 
­  Singapore: dự  phịng tổn  thất  khoản  vay ước  tính  từ  danh  mục  vay  được áp 
dụng cho các khoản vay tiêu dùng. 
­ Thái Lan: phân loại khoản vay được đưa vào luật. Các cơ quan giám sát ngân 
hàng có quyền u cầu trích lập dự phịng cho các khoản vay cần chú ý. 
­ Columbia: dự phịng cho tín dụng tiêu dùng, thương mại, cầm cố thế chấp và 
tín dụng nhỏ theo thời hạn khoản vay từ 1­18 tháng. 
* Quản lý RRTD bằng biện pháp tn thủ những ngun tắc tín dụng thận trọng. 
­ Hồng Kơng: giới hạn cho vay các đối tác ở mức 5% giá trị rịng doanh nghiệp. 
Tổng dư nợ vay cho các đối tác khơng vượt q 10% vốn tự có ngân hàng. 
­ Hàn Quốc: giới hạn cho vay cổ đơng ở mức 25% vốn tự có ngân hàng hoặc tỷ 
lệ mà họ sở hữu. Giới hạn cho vay các đối tác liên quan ở mức 10% vốn  tự có ngân 
hàng. 
­  Singapore:  ngân  hàng  khơng  được  phép  tham  gia  vào  các hoạt  động  phi  tài 
chính. Cũng khơng được phép đầu tư hơn 10% vốn vào các cơng ty hoạt động phi tài 
chính.  Mức đầu  tư  vốn  vào một  cơng  ty  đơn lẻ  giới hạn ở 2%  vốn  tự  có ngân hàng. 
Tổng vốn đầu tư giới hạn ở 10% vốn tự có ngân hàng.


13 

­ Thái Lan: giới hạn đầu tư  ở mức  10% vốn khách vay và 20% vốn của ngân 
hàng. Giới hạn cho vay cho nhóm khách hàng ở mức 5% vốn ngân hàng, 50% giá trị 
rịng của doanh nghiệp và 25% giá trị nợ. 
­ Columbia: giới hạn cho vay cho nhóm khách hàng liên quan 10% vốn tự có. 
Mở rộng tới 25% nếu có tài sản đảm bảo tốt. 
* Quản lý RRTD  bằng biện pháp đặt ra hạn mức cho vay 
Phịng ngừa rủi ro do tập trung tín dụng là hoạt động được xem là thường xun 
của ngân hàng các nước trong việc quản lý  danh mục tín dụng của mình. Biện pháp sử 

dụng là đặt ra các hạn mức cho vay dựa trên vốn tự có của ngân hàng đối với khách 
hàng vay riêng lẻ hay nhóm khách hàng vay: 
­ Hồng Kơng: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của 
NH. 
­  Hàn  Quốc:  giới  hạn  cho  vay  khách  hàng  đơn  lẻ  ở  mức  20%  vốn  tự  có  của 
ngân hàng và giới hạn cho vay nhóm khách hàng ở mức 25% vốn tự có của ngân hàng. 
­ Singapore và Thái Lan: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn 
tự có của ngân hàng. 
Columbia: giới hạn vay ở mức 40% giá trị rịng của khách hàng vay. 
* Quản lý RRTD  bằng biện pháp kiểm tra, giám sát 
Kiểm tra và giám sát là các hoạt động thường xun được thực hiện trước khi 
cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay: 
­ Hồng Kơng: sử dụng mơ hình CAMEL (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh 
khoản) để đánh giá. 
­ Hàn Quốc: sử dụng mơ hình CAMELS (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh 
khoản  và thử nghiệm  chịu đựng  cực điểm). (Capital,  Assets,  Management, Earnings, 
Liquidity and Stress testing) 
­ Singapore: kiểm tra trong q trình phát vay, báo cáo hàng tháng và hàng q. 
­ Thái Lan: kiểm tra trong q trình phát vay và sau khi cho vay. Giám sát hệ số 
đủ vốn dự báo. Có hệ thống báo cáo định kỳ. 
­  Columbia:  kiểm  tra  trong  q  trình  phát  vay,  kiểm  tra  bởi  Ủy  ban  giám  sát 
NH.


14 

Kết luận chương 1: 
Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận  những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro 
tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Đề tài đã nghiên cứu bản chất, 
các hình thức tín dụng, ngun nhân rủi ro tín dụng, chỉ ra ảnh hưởng của tín dụng đối 

với ngân hàng và nền kinh tế, nêu ra một số phương pháp phân tích RRTD. Đồng thời 
đề tài cũng nêu ra một số bài học kinh nghiệm quản lý RRTD của một số nước. Những 
nội dung này là cơ sở lý luận quan trọng để tác giả nghiên cứu chương 2.


15 

Chương 2 
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG 
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC 
2.1 Vài nét về tỉnh Bình Phước 
Bình Phước là tỉnh ở Miền Đơng Nam Bộ, nằm trong Vùng Kinh tế trọng điểm 
phía  Nam  có 240Km đường biên  giới  với  Vương quốc  Campuchia,  là  cửa ngõ  và  là 
cầu  nối  của  vùng  với  Tây  nguyên  và  nước  bạn  Campuchia.  Phía  Bắc  giáp  tỉnh  Đắk 
Nơng (Tây ngun), phía Nam giáp tỉnh Bình Dương, phía Đơng giáp tỉnh Lâm Đồng 
(Tây ngun) và Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Vương quốc Campuchia. 
Bình Phước có hơn 840 ngàn dân, có 07 huyện và 01 thị xã; trung tâm tỉnh lỵ nằm ở 
thị xã Đồng Xồi cách thành phố Hồ Chí Minh 110Km 
Là  một  tỉnh  nằm  trong  vùng  Trung  du  miền  núi,  vùng  chuyển  tiếp  của  đồng 
bằng lên cao ngun, có nhiều sơng suối, gềnh thác, hồ đập, cho nên ở đây có quần thể 
thực  vật  khá  phong phú  và có  nhiều phong cảnh  thiên nhiên  tươi  đẹp,  tạo  điều  kiện 
phát triển du lịch sinh thái. Bên cạnh đó cịn có nhiều địa danh lịch sử nổi tiếng: căn cứ 
Cách mạng qua 2 cuộc kháng chiến,  nhiều danh lam thắng cảnh đẹp như tranh: trảng 
cỏ  Bù  Lạch  (huyện  Bù  Đăng),  Vườn  Quốc  gia  Bù  Gia  Mập,  Núi  Bà  Rá  –  Thác  Mơ 
(huyện Phước Long) và các di tích lịch sử nổi tiếng: Nhà Giao tế ­ Thủ phủ của Chính 
phủ  Lâm  thời  Cộng  hoà  miền  Nam  Việt  Nam,  Căn  cứ  Bộ  chỉ  huy  Miền  ở  Tà  Thiết 
(huyện Lộc Ninh), Sóc Bom Bo (huyện Bù Đăng)… 
Để làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch hàng năm, UBND tỉnh đã phê duyệt 
kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội 5 năm 2006­2010 với mục tiêu phát triển như sau: 
2.1.1 Mục tiêu tổng qt: 

Nâng cao khả năng thích ứng nhanh nhạy trong nền kinh tế thị trường. Đảm bảo 
tốc độ kinh tế phát triển nhanh và bền vững; cải thiện rõ rệt hệ thống hạ tầng kinh tế ­ 
xã hội; phát huy các lợi thế của tỉnh và khai thác mọi nguồn lực trong, ngồi tỉnh để 
phát triển các ngành kinh tế. Mở rộng thị trường, khai thác có hiệu quả quan hệ kinh tế 
đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần 
của  nhân  dân;  bảo  tồn  và  phát  triển  bản  sắc  văn  hóa  các  dân  tộc;  tập  trung  xóa  đói 
giảm nghèo,  giải  quyết  việc làm,  giảm  tệ nạn  xã hội.  Đảm bảo  quốc phịng,  an ninh 
vững mạnh; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an tồn xã hội.


16 

2.1.2 Mục tiêu cụ thể: 
Tốc độ tăng trưởng GDP bình qn hàng năm tăng từ 14­15%. 
Đến năm 2010, tỷ trọng ngành cơng nghiệp­xây dựng chiếm từ 27­30%, ngành 
thương mại ­ du lịch và dịch vụ chiếm từ 28­ 29%, tương ứng với tỷ trọng ngành nơng 
­ lâm nghiệp ­ thuỷ sản giảm xuống cịn khoảng 45­41% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. 
Đến năm 2010 GDP bình qn đầu người đạt từ 560­600 USD và nếu tình hình 
diễn biến thuận lợi thì phấn đấu đạt 640­690 USD. 
Kế họach phát triển kinh tế ­ xã hội năm 2009: 
Năm 2009 là năm có ý nghĩa quan trọng, quyết định việc hịan thành thắng lợi 
các mục tiêu phát triển kinh tế ­ xã hội đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII đề ra 
trong giai đọan 5 năm 2006­2010. Để thực hiện thắng lợi kế họach phát triển kinh tế ­ 
xã hội năm 2009, UBND tỉnh  u cầu các cấp, các ngành tập trung thực hiện những 
nội dung chủ yếu theo hướng dẫn tại Cơng văn 3831/UBND­KT ngày 12/12/2008. 
Mục tiêu: tiếp tục thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định các cân đối 
lớn về kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững. 
Các  chỉ tiêu kinh tế  chủ  yếu:  trên  cơ  sở mục  tiêu, nhiệm  vụ nêu  trên,  các  chỉ 
tiêu chủ yếu năm 2009 được xác định như sau: 
­ Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 14,0 % 

­ Giá trị sản xuất nơng lâm – thủy sản tăng 7 ­8% 
­ Giá trị sản xuất cơng nghiệp – xây dựng tăng 23 – 27% 
­ Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 19 – 22% 
2.2 Hoạt động của hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh BP 
Trên địa bàn tỉnh Bình phước có các loại hình NHTM sau đây : 
­ Loại hình NHTM nhà nước: Chi nhánh NHTM nhà nước cấp một có ba đơn 
vị,  gồm:  Ngân  Hàng  Nơng  Nghiệp  &  Phát  Triển  Nơng  Thơn,  NHTMCP  Cơng 
Thương, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển. Các ngân hàng này có hoạt động lâu đời 
nhất tại địa phương nên có ưu thế rất lớn về quy mơ, uy tín, tầm ảnh hưởng cũng như 
chiếm thị phần lớn, nhất là NH nơng nghiệp & phát triển nơng thơn. 
­ Loại hình NHTM cổ phần: Chi nhánh NHTM cổ phần cấp một có năm đơn vị, 
gồm:  NHTMCP  Sài  Gịn  Thương  Tín,  NHTMCP  Đơng  Á,  NHTMCP  Nam  Á,


17 

NHTMCP  An  Bình,  NHTMCP  Á  Châu.  Các  NH  này  có  mặt  trên  địa  bàn  Bình 
Phước từ năm 2007 nên thị phần cịn nhỏ hơn rất nhiều so với các NHTM nhà nước 
nhưng  với  sự  nhạy  bén  trong  cạnh  tranh  nên  thị  phần,  uy  tín  của  các  NH  này  ngày 
càng lớn mạnh. 
Với  sự  cạnh  tranh  mạnh  mẽ  giữa  các  NHTM  nên  số  lượng  các  chi  nhánh  và 
phịng giao dịch của các NHTM hoạt động trên địa bàn phân bổ rộng khắp các khu vực 
thành thị, khu vực đơng dân cư trong tỉnh là một điều kiện thuận lợi cho các DN, cá 
nhân thuận lợi tiếp cận các dịch vụ của ngân hàng. 
2.2.1 Tình hình huy động vốn 
Nghiệp vụ huy động vốn tuy khơng mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng 
nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Nó góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng 
thực  hiện  các  nghiệp  vụ  kinh  doanh  khác.  Mặt  khác,  thông  qua  nghiệp  vụ  này  các 
NHTM  đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với NH. 
2.2.1.1 Phân tích tình hình huy động vốn 

Với các hình thức huy động đa dạng, kết hợp với nhiều kỳ hạn gửi tiền linh hoạt 
theo tuần, tháng, năm cùng với các mức lãi suất khác nhau và kèm theo nhiều cách ưu 
đãi dành cho khách hàng để thu hút tiền gửi từ nền kinh tế. Cụ thể, thực trạng tình hình 
huy động vốn của các NHTM  trên địa bàn Bình Phước từ 2007 đến q 1 năm 2009 
như sau:


18 

Bảng 2.1:  Tình  hình  huy  động  vốn của  các NHTM trên địa bàn 
Đơn vị tính: tỷ đồng 
Năm 2007 
Số
Tỷ 
tiền 
trọng 
3.835 
3.257 
85% 
578 
15% 

0% 
3.835 
1.436  37, 4% 
1.405  36,6% 
31  0,8% 
2.186 
57% 
1.097  28,6% 

1.089  28,4% 
213  5,6% 
170  4,4% 
43  1,2% 

Chỉ tiêu 
Theo thời hạn 
­ Khơng kỳ hạn ­12 tháng 
­ Từ 12 đến 60 tháng 
­  Trên 60 tháng 
Theo hình thức huy động 
­ Tiền gửi tiết kiệm 
+ Nội tệ 
+ Ngoại tệ, vàng 
­ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 
+ Nội tệ 
+ Ngoại tệ, vàng 
­  Tiền gửi khác 
+ Nội tệ 
+ Ngoại tệ, vàng 
Tốc độ tăng trưởng HĐV 

Năm 2008 
Tháng 3/2009 
Số
Tỷ 
Số tiền  Tỷ 
tiền 
trọng 
trọng 

4.368 
4.261 
3.640  83,3% 
3.459  81% 
712  16,3% 
802  19% 
16  0.4% 

0% 
4.368 
4.261 
2.205  50,5% 
2.270  53,3% 
2.162  49,5% 
2.227  52,3% 
43 
1% 
43 
1% 
1.638  37.5% 
1.421  33,3% 
1.352  31% 
1.183  28% 
286  6,5% 
238  5,3% 
525  12% 
570  13,4% 
481  11% 
537  12,6% 
44 

1% 
33  0,8% 
13,9% 

(Nguồn: NHNNVN chi nhánh Bình Phước) 
Qua bảng 2.1 ta thấy nguồn vốn huy động của các NHTM năm 2008 đạt 4.368 
tỷ đồng, tăng 533 tỷ đồng so với năm 2007, đạt tốc độ tăng trưởng 13,9%. Cụ thể: 
­  Nếu xét nguồn vốn huy động theo kỳ hạn nợ: 
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động theo kỳ hạn nợ 
Huy động vốn theo thời hạn nợ 
4.000 
3.500 

3.640 

3.257 

3.459 

Tỷ đồng 

3.000 
2.500 

­ Khơng kỳ hạn ­12 tháng 

2.000 

­ Từ 12 đến 60 tháng 


1.500 
1.000 
500 

­  Trên 60 tháng 

712 

578 
­ 

16 

­ 
2007 

802 

2008 

­ 
Mar­09 

Năm 

Qua các năm chủ yếu do nguồn vốn  huy động ngắn hạn (khơng kỳ hạn đến 12 
tháng)  chiếm  trên 80% qua  các năm  cịn nguồn  vốn huy  động  trung  hạn chiếm dưới 
20%, cịn nguồn vốn huy động dài hạn hầu như là khơng có. Ngun nhân Việt Nam 
gia nhập WTO từ cuối năm 2007 và ngày càng đem đến cho nhà đầu tư nhiều cơ hội 
để đa dạng hóa danh mục đầu tư với hy vọng đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất cho



19 

nên  nhà  đầu  tư  có  tiền  nhàn  rỗi  họ  chỉ  muốn gửi tiền  ngắn hạn chứ với tình hình 
lãi suất huy  động vốn trung, dài hạn trong các năm qua chưa hấp dẫn được nhà đầu tư, 
đặc biệt  là một số  tháng  cuối năm 2008  lãi  suất huy  động vốn ngắn hạn  cao hơn lãi 
suất huy động vốn trung dài hạn và mặt bằng lãi suất thay đổi theo chiều hướng tăng. 
­ Nếu xét theo hình thức huy động vốn mà chưa xét đến loại đồng tiền huy 
động: 
Biểu 2.2: Theo hình thức huy động vốn mà chưa xét đến loại đồng tiền 

Theo hình thức huy động vốn mà chưa xét đến loại đồng tiền 
2.500 

2.186 

Tỷ đồng 

2.000 
1.500 

2.270 

2.205 
1.638 

1.436 

­ Tiền gửi tiết kiệm 

1.421 
­ Tiền gửi của các tổ chức kinh 
tế 

1.000 
525 
500 

570 

­  Tiền gửi khác 

213 

­ 
2007 

2008 

Mar­09 

Năm 

+  Năm 2007: nguồn  vốn huy  động do tiền gửi  của các  tổ  chức  kinh  tế  là  chủ 
yếu (chiếm 57%) và kế đến là do tiền gửi tiết kiệm (chiếm 37,4%), chứ tiền gửi khác 
chiếm một phần nhỏ (chiếm 5,6%) 
+ Năm 2008 và quý 1 năm 2009 có cơ cấu về nguồn vốn huy động gần giống 
nhau nhưng gần như đảo chiều so với cơ cấu nguồn vốn huy động năm 2007: nguồn 
vốn huy động do tiền gửi tiết kiệm là chủ yếu (chiếm trên 50%) và kế đến là tiền gửi 
của  các  tổ  chức  kinh  tế  (chiếm  trên  33%),  chứ  tiền  gửi  khác  chiếm  một  phần  nhỏ 

(chiếm trên 12%) Nguyên nhân trong năm 2008 Việt Nam bị lạm phát cao nên NHNN 
thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ (tăng  tỷ lệ dự trữ bắt buộc, bắt buộc các NHTM 
mua  tín phiếu  bắt  buộc,  tăng  lãi  suất  cơ bản  …)  nên  hầu  hết  các  NHTM  gặp  rủi  ro 
thanh khoản, dẫn đến cuộc chạy đưa lãi suất huy động khơng theo quy luật là lãi suất 
huy động ngắn hạn lớn hơn lãi suất huy động trung, dài hạn. Do đó nguồn vốn nhàn rỗi 
chảy vào NHTM tăng dưới hình thức gủi tiết kiệm ở kỳ hạn ngắn hạn tăng lên trong 
năm 2008 và  ba tháng đầu năm 2009. 
­  Nếu  xét  theo  hình  thức  huy  động  vốn    mà có    xét  đến  loại  đồng  tiền huy 
động:


20 

Biểu 2.3: Theo hình thức huy động vốn  mà có  xét đến loại đồng tiền 
Theo hình thức huy động vốn có xét đến loại đồng tiền huy 
động 
5.000 
3.995 

3.947 

Tỷ đồng 

4.000 
2.672 
3.000 
2.000 

+ Nội tệ 
+ Ngoại tệ, vàng 

1.163 

1.000 

373 

314 

­ 
2007 

2008 

Mar­09 

Năm 

+ Năm 2007: nguồn vốn huy động từ  tiền gửi tiết kiệm chiếm 37,4%, trong đó 
chủ  yếu  là  tiền  gửi  tiết  kiệm  bằng đồng  nội  tệ  (chiếm 36,6%) cịn  tiền  gửi  tiết  kiệm 
bằng ngoại tệ, vàng chỉ chiếm một phần nhỏ là 0,8%.  Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 
chiếm 57% vốn huy động, trong đó  là tiền gửi của các tổ chức kinh tế bằng đồng nội 
tệ (chiếm 28,6%) cũng tương đương  tiền gửi bằng ngoại tệ, vàng chiếm 28,4%. Tiền 
gửi khác chiếm chiếm 5,6%, trong đó chủ yếu là tiền gửi khác bằng đồng nội tệ (chiếm 
4,4%)  cịn  tiền  gửi  khác  bằng ngoại  tệ,  vàng  chỉ  chiếm  một  phần  nhỏ  là  1,2%.  Vậy 
tổng nguồn vốn huy động theo đồng nội tệ chiếm 69,6% và theo ngoại tệ, vàng chiếm 
30,4%. Ngun nhân là nếu gửi tiết kiệm  thì chọn hình thức gửi tiết kiệm bằng nội tệ 
vẫn lợi hơn  gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, cịn nếu các tổ chức kinh tế gửi tiền thì tùy 
vào nhu cầu sử dụng vốn mà các tổ chức kinh tế này có thể gửi bằng nội tệ hay ngoại 
tệ  vì  trong  năm  2007  tình  hình  ngoại  tệ  khan  hiếm  nên  các  tổ  chức  kinh  tế  gửi  tiền 
bằng ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. 

+  Năm 2008  và quý 1 năm  2009  có  cơ  cấu về  nguồn  vốn huy  động chia  theo 
loại  tiền  tệ  cũng  gần  giống nhau  nhưng  gần như đảo  chiều  so  với cơ  cấu nguồn  vốn 
huy động năm 2007:  nguồn vốn huy động do do tiền gửi tiết kiệm là chủ yếu (chiếm 
trên 50%), trong đó chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm bằng đồng nội tệ (chiếm trên 49,5%) 
cịn tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, vàng chỉ chiếm một phần nhỏ là 1,0 %. Tiền gửi 
của các tổ chức kinh tế chiếm trên 33%,  trong đó  là tiền gửi của các tổ chức kinh tế 
bằng đồng nội tệ cũng là chủ yếu (chiếm 28 %) cịn tiền gửi bằng ngoại tệ, vàng chiếm 
một số nhỏ trên 5,3%. Tiền gửi khác chiếm một phần nhỏ (chiếm trên 12%) trong đó 
chủ yếu là tiền gửi khác bằng đồng nội tệ là chủ yếu chiếm trên 11% cịn tiền gửi khác


21 

bằng  ngoại  tệ,  vàng  chỉ  chiếm  một  phần  nhỏ là  khoảng 1,0%. Vậy tổng nguồn vốn 
huy  động  theo  đồng  nội  tệ  chiếm  trên  88,5%  và  theo  ngoại  tệ,  vàng  chiếm  11,5%. 
Ngun nhân là do lãi suất huy động tiền đồng tăng mạnh, cịn lãi suất huy động USD 
trên thị trường có xu hướng khơng tăng đáng kể vì để thực hiện chủ trương của NHNN 
về bình ổn thị trường ngoại tệ, hạn chế bớt tình trạng găm giữ ngoại tệ, giải quyết bài 
tốn dư thừa vốn ngoại tệ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhập khẩu tiếp cận được 
nguồn vốn ngoại tệ nên các NHTM thực hiện giảm lãi suất huy động USD nên gửi tiết 
kiệm bằng nội tệ hấp dẫn nhà đầu tư hơn, dẫn đến nguồn vốn huy động bằng tiền đồng 
tăng mạnh so với năm 2007. 
2.2.1.2  Đánh giá chung về huy động vốn của các NHTM trên  địa bàn Bình Phước 
Hoạt động huy động vốn của các NHTM trên  địa bàn tỉnh Bình Phước trong 
những năm qua đạt được những kết quả sau: 
­  Nguồn  vốn huy  động  năm  sau  cao  hơn  năm  trước  đã  tạo  điều  kiện  cho  các 
NHTM  chủ động mở rộng khả năng cho vay và tìm kiếm lợi nhuận. 
­ Các sản phẩm dịch vụ huy động vốn ngày càng phong phú, đa dạng với nhiều 
loại hình, kỳ hạn khác nhau tạo nên sự tiện lợi và thu hút khách hàng gửi tiền. Hầu hết 
các NHTM  trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã và đang sử dụng nhiều nghiệp vụ và biện 

pháp tích cực để huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân và tổ chức. Các nghiệp 
vụ huy động vốn mà các NHTM Bình Phước đã và đang sử dụng như: huy động vốn 
qua tài khoản tiền gửi thanh tốn,  qua tài khoản tiền gửi cá nhân, qua tài khoản tiền 
gửi tiết kiệm (tiết kiệm khơng kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, các loại tiết kiệm khác như 
tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm an khang, tiết kiệm có thưởng). Những biện pháp mà các 
NHTM Bình Phước áp dụng để huy động vốn cũng rất đa dạng: đa dạng hóa sản phẩm 
tiền gửi (đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi kỳ hạn, đa dạng hóa sản phẩm theo loại đồng 
tiền gửi, đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo số dư, đa dạng hóa sản phẩm tiết kiệm 
theo số dư) và cũng đã cố gắng tối đa hóa sự tiện lợi cho khách hàng như đã mở rộng 
mạng lưới chi nhánh để đưa dịch vụ của ngân hàng đến các vùng nơng thơn, vùng sâu, 
vùng xa… 
Những tồn tại và khó khăn trong cơng tác huy động vốn của các NHTM trên 
địa bàn tỉnh Bình Phước: 
­  Thị phần huy  động  vốn  của  các  NHTM   ngày  càng  có  khả năng bị  thu hẹp: 
nền kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng 
tích cực, trong đó thị trường tài chính Việt Nam ngày càng phát triển phong phú, đa


22 

dạng (hình thành đầy đủ các loại hình thị  trường:  thị  trường  tiền  tệ,  thị  trường 
chứng  khốn,  thị  trường  bảo  hiểm  và  các  định  chế  tài  chính  phi ngân  hàng…)  theo 
hướng hồn thiện và hịa nhập với thị trường tài chính thế giới làm cho nhà đầu tư có 
nhiều kênh đầu tư để lựa chọn và đa dạng hóa danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro 
và đạt lợi nhuận cao nhất. Chính vì lẽ đó mà nguồn vốn nhàn rỗi chảy vào NH cũng bị 
chi phối đáng kể. 
­ Trong thời gian qua, đặc biệt là năm 2008, có sự chạy đua huy động vốn (cạnh 
tranh khơng lành mạnh) giữa các NHTM: chạy đua tăng lãi suất huy động vốn dẫn đến 
lãi suất đầu ra tăng gây khó khăn cho nền kinh tế và từ đó làm gia tăng rủi ro tiềm ẩn 
trong  hoạt  động  tín  dụng  kéo  theo  thu  nhập  trong  hoạt  động  tín  dụng  cũng  bị  giảm 

đáng kể. 
­ Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM  chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. 
nên nó khơng tạo ra sự ổn định, gây khó khăn cho các NH khi muốn cho vay trung, dài 
hạn. Khối lượng khách hàng này rất lớn vì đa số các DNV&N thiếu vốn, lạc hậu về 
cơng nghệ, máy móc thiết bị nên rất muốn vay vốn trung, dài hạn để đầu tư phát triển 
máy móc thiết bị, cơng nghệ hiện đại …. 
­ Tỷ trọng huy động ngoại tệ cịn thấp so với tổng nguồn vốn huy động. Điều 
này đã gây khó khăn cho NHTM trong việc đẩy mạnh cho vay ngoại tệ để tài trợ nhập 
khẩu. 
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn 
Bình Phước là một tỉnh  tuy cịn nghèo nhưng có nhiều tiềm năng kinh tế  của 
khu vực Đơng  Nam Bộ nói riêng và là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nhưng để 
khai thác có hiệu quả các tiềm năng đó cần có những động lực thúc đẩy cần thiết, trong 
đó nguồn vốn tín dụng của các NHTM  để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế là 
rất quan trọng. Trong những năm qua hoạt động tín dụng của các NHTM  ngày càng 
mở rộng. 
2.2.2.1 Tình hình doanh số cấp tín dụng 
Hoạt  động  cho  vay  là  hoạt  động  chủ  yếu  của  các  NHTM,  nó  quyết  định  đến 
phần lớn đến hiệu quả kinh doanh, q trình tuần hồn và chu chuyển  vốn trong hoạt 
động  kinh  doanh  tiền  tệ  của  ngân  hàng.  Tình  hình  doanh  số  cấp  tín  dụng  của  các 
NHTM trên địa bàn Bình Phước trong giai đoạn từ 2007 đến q 1 năm 2009 như sau: 
Bảng 2.2: Tình hình doanh số cấp tín dụng của các NHTM trên địa bàn


23 

Đơn vị tính: tỷ đồng 
Tổng doanh số cấp tín dụng (lũy kế từ đầu năm) 
Ngắn hạn 
Trung, dài hạn 

Tổng cộng 
Số tiền 
Tỷ trọng  Số tiền 
Tỷ trọng 
5.512 
70,32% 
2.326 
29,67% 
7.838 
6.148 
77,1% 
1.827 
22,9% 
7.975 
2.314 
78,2% 
646 
21,8% 
2.960 

Năm 
2007 
2008 
Tháng 3/2009 

(Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) 
Biểu 2.4: Doanh số cấp tín dụng của các NHTM trên địa bàn 
Doanh số cấp tín dụng 
7000 


T  đ n
ỷ ồ g 

6000 

6148 
5512 

5000 
4000 
3000 

2326 

Ngắn hạn 

2314 

Trung, dài hạn 

1827 

2000 

646 

1000 

2007 


2008 

Mar­09 

Năm 

Năm 2008 doanh số cấp tín dụng ngắn hạn đạt 6.148 tỷ đồng chiếm 77,1% tổng 
doanh số cấp tín dụng, tăng 636 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng với tốc độ tăng 
trưởng doanh số cấp tín dụng ngắn hạn là 11,54%;  doanh  số cấp tín dụng trung, dài 
hạn đạt 1.827tỷ đồng chiếm 22,9% tổng doanh số cấp tín dụng, giảm 499 tỷ đồng so 
với  năm  2007,  tương  ứng  với  tốc  độ  giảm  doanh  số  cấp  tín  dụng  trung,  dài  hạn  là 
21,45%. Tổng doanh số cấp tín dụng năm 2008 là 7.975 tỷ  đồng, tăng 137 tỷ đồng so 
với năm 2007, tương ứng với mức tăng 1,75%. 
Đến  tháng  3  năm  2009:  doanh  số  cấp  tín  dụng  ngắn  hạn  đạt  2.314  tỷ  đồng 
chiếm 78,2% tổng doanh số cấp tín dụng, doanh số cấp tín dụng trung, dài hạn đạt 646 
tỷ đồng chiếm 21,8% tổng doanh số cấp tín dụng. 
Qua đó cho thấy doanh số cấp tín dụng năm sau cao hơn năm trước và tăng dần 
về  tỷ  trọng  cho  vay  ngắn  hạn.  Điều này  hoàn  toàn  phù  hợp  với  điều  kiện  phát  triển 
kinh tế của tỉnh Bình Phước  nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.  Bình Phước là 
tỉnh mới thành lập được 12 năm, kinh tế chưa phát triển, đời sống người dân đang cịn 
nghèo; loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ  là chủ yếu (chiếm 95%), vốn tự có của các 
doanh nghiệp này rất thấp, chủ yếu dựa vào vốn vay và các doanh nghiệp chủ yếu kinh 
doanh  ở  lĩnh  vực  nơng  sản  (cao  su,  cà  phê,  điều…)  nhưng  giá  nông  sản  trong  năm 
2008 đã giảm mạnh do kinh tế thế giới khủng hoảng đã làm cả doanh nghiệp và nơng 
dân  lâm  vào  tình  trạng  thiếu  vốn ngắn  hạn để  trả  lương nhân  công, mua nguyên vật


24 

liệu….  Do  đó,  các  NHTM  trên  địa  bàn  Bình  Phước  đẩy  mạnh  cho  vay  ngắn  hạn 

để tài trợ vốn cho các DNV&N  và các hộ gia đình phát triển kinh tế trang trại. Ngồi 
ra, các dự án lớn, các khu cơng nghiệp thuộc các Chơn Thành, Bình Long, Đồng Phú 
đang trong giai đoạn triển khai, chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư trong khi NHNN 
thực hiện chính sách thắt chặt tiền  tệ nên các NHTM tập trung thu hồi nợ trung, dài 
hạn và cũng thắt chặt việc cho vay trung, dài hạn. Bởi lẽ, những món vay có thời hạn 
càng dài thì càng  ẩn chứa nhiều rủi ro cho nên ngân hàng có xu hướng tăng tỷ trọng 
cho  vay  ngắn hạn để mau  thu hồi vốn cho  vay,  quay  vịng  vốn nhanh đặc biệt  trong 
điều kiện thắt chặt tiền tệ và lãi suất có nhiều biến động như thời gian qua. 
2.2.2.2 Tình hình doanh số thu nợ 
Doanh số thu nợ là việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp 
đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải trả nợ ngân hàng khi đến 
hạn. 
Bảng 2.3: Tình hình doanh số thu nợ của các NHTM trên địa bàn 
Đơn vị tính: tỷ đồng 

Năm 
2007 
2008 
Tháng 3/2009 

Ngắn hạn 
Số tiền 
Tỷ trọng 
2.884 
78,65% 
5.878 
79,90% 
1.429 
75,45% 


Tổng doanh số thu nợ 
Trung, dài hạn 
Tổng cộng 
Số tiền 
Tỷ trọng 
783 
21,35% 
3.667 
1.480 
20,10% 
7.358 
465 
25,55% 
1.894 

(Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) 
Biểu 2.5: Doanh số thu nợ của các NHTM trên địa bàn 
Doanh số thu hồi nợ 
7.000 
5.878 

Tỷ đồng 

6.000 
5.000 
4.000 
3.000 

Ngắn hạn 


2.884 

Trung, dài hạn 
1.480 

2.000 
1.000 

1.429 
465 

783 

­ 
2007 

2008 

Mar­09 

Năm 

Qua bảng 2.3 trên ta thấy doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2008 là 5.878 tỷ đồng, 
tăng 2.994 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 103,8% so với năm 2007; doanh số thu


×