Tải bản đầy đủ (.docx) (237 trang)

luận án tiến sĩ tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 237 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TUYẾN</b>

<b>TỔ CHỨC HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN TẠI TẬPĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRONG ĐIỀU</b>

<b>KIỆN CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0</b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TUYẾN</b>

<b>TỔ CHỨC HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN TẠITẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAMTRONG ĐIỀU KIỆN CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0</b>

<b>Chun ngành: Kế tốn </b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ</b>

<i><b>Cán bộ hướng dẫn khoa học:</b></i> <b>1. GS.,TS. Nguyễn Đình Đỗ2. PGS.,TS. Lưu Đức Tuyên</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tôi xin cam đoan bản luận án là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

<b>TÁC GIẢ LUẬN ÁN</b>

<b>Nguyễn Thị Phương Tuyến</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

viện Tài chính vì đã cung cấp các kiến thức nền tảng, chia sẻ, hướng dẫn, góp ý và tận tình giúp đỡ tác giả.

Tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc đến hai nhà khoa học hướng dẫn GS,.TS. Nguyễn Đình Đỗ và PGS., TS. Lưu Đức Tun đã ln tận tâm, khuyến khích, động viên tác giả tập trung nghiên cứu để hoàn thành luận án.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo, các cô, chú, anh, chị tại các đơn vị thuộc Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam, các chun gia đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả khi tham gia phỏng vấn và phản hồi các thông tin trong phiếu khảo sát giúp tác giả hoàn thành luận án.

Cuối cùng, tác giả xin gửi tình cảm thân thương đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn dành sự quan tâm, sự trợ giúp trên mọi phương diện để tôi yên tâm

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT</b><small>...ix</small>

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b><small>...x</small>

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ</b><small>...xi</small>

<b>MỞ ĐẦU...1</b>

1. Tính cấp thiết của đề tài...1

2. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu liên quan trong và ngồi nước...3

2.1.Các cơng trình nghiên cứu về tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn...3

2.2.Các cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực bưu chính viễn thơng...9

3. Mục tiêu nghiên cứu...12

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...12

4.1. Đối tượng nghiên cứu...12

4.2. Phạm vi nghiên cứu...13

5. Câu hỏi nghiên cứu<small>...13</small>

6. Phương pháp nghiên cứu<small>...14</small>

<b>Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾTỐN TẠI CÁC TẬP ĐỒN KINH TẾ TRONG ĐIỀU KIỆN CÁCH MẠNGCƠNG NGHIỆP 4.0</b><small>...19</small>

1.1. Tổng quan về hệ thống thơng tin kế tốn doanh nghiệp<small>...19</small>

<i>1.1.1.Khái niêm hệ thống thơng tin kế tốn</i><small>...19</small>

<i>1.1.2.Vai trị và u cầu của hệ thống thơng tin kế tốn</i><small>...24</small>

<i>1.1.3.Những vấn đề chung về tổ chức hệ thống thông tin kế tốn</i><small>...28</small>

1.2. Ảnh hưởng của tập đồn kinh tế và Cách mạng công nghiệp 4.0 đến tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn<small>...38</small>

<i>1.2.1.Ảnh hưởng của tập đồn kinh tế đến tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn</i><small>....38</small>

<i>1.2.2.Ảnh hưởng của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn</i><small>...44</small>

1.3. Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn trong các tập đồn kinh tế<small>...55</small>

<i>1.3.1. Xác định nhu cầu thông tin và danh mục đối tượng kế tốn</i><small>...55</small>

<i>1.3.2.Tổ chức thu nhận hệ thống thơng tin kế tốn</i><small>...57</small>

<i>1.3.3. Tổ chức xử lý và hệ thống hóa thơng tin kế tốn</i><small>...70</small>

<i>1.3.4.Tổ chức kết xuất và cung cấp thơng tin kế tốn</i><small>...82</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.1. Khái qt về Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam<small>...93</small>

<i>2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển</i><small>...94</small>

<i>2.1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán</i><small>...97</small>

<i>2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn</i><small>...101</small>

<i>2.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn</i><small>...108</small>

<i>2.1.5.Chế độ, chính sách kế tốn tại Tập đồn Bưu chính viễn thơng Việt Nam</i> <small>109</small> 2.2. Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế tốn tại Tập đồn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0...111

<i>2.2.1.Thực trạng nhu cầu thơng tin kế tốn và danh mục đối tượng kế toán</i><small>...111</small>

<i>2.2.2.Thực trạng tổ chức thu nhận hệ thống thơng tin kế tốn</i><small>...118</small>

<i>2.2.3.Thực trạng tổ chức xử lý và hệ thống hóa thơng tin kế tốn</i><small>...126</small>

<i>2.2.4.Thực trạng tổ chức kết xuất và cung cấp thông tin kế tốn</i><small>...140</small>

2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn tại Tập đồn Bưu chính viễn thông Việt Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0...158

<i>2.3.1.Những kết quả đạt được</i><small>...159</small>

<i>2.3.2.Những hạn chế trong tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn tại Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam</i><small>...165</small>

<i>2.3.3.Ngun nhân hạn chế</i><small>...171</small>

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2</b><small>...175</small>

<b>Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THƠNG TINKẾ TỐN TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM TRONGĐIỀU KIỆN CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0...176</b>

3.1. Định hướng phát triển tập đồn Bưu chính viễn thơng Việt Nam đến năm 2030 và yêu cầu hoàn thiện hệ thống thơng tin kế tốn<small>...176</small>

<i>3.1.1.Quan điểm phát triển theo tầm nhìn đến năm 2030</i><small>...176</small>

<i>3.1.2.u cầu hồn thiện tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn trong điều kiện cách mạng cơng nghiệp 4.0<small>...179</small></i>

3. 2. Một số giải pháp hồn thiện tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn tại Tập đồn Bưu chính viễn thơng Việt Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0...183

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>3.2.4. Giải pháp hồn thiện việc cung cấp thơng tin kế tốn</i><small>...190</small>

<i>3.2.4. Giải pháp hồn thiện việc kiểm sốt thơng tin kế tốn</i><small>...191</small>

<i>3.2.6.Giải pháp hồn thiện về con người</i><small>...194</small>

<i>3.2.7. Giải pháp hoàn thiện phần cứng và hệ thống mạng</i><small>...196</small>

3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp...198

<i>3.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước</i><small>...198</small>

<i>3.3.2. Đối với Tập đồn Bưu chính viễn thông Việt Nam</i><small>...199</small>

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...204</b>

<b>KẾT LUẬN...205</b>

<b>HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO...206</b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...207</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

BCQT Báo cáo quản trị BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế

CMCN Cách mạng công nghiệp CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dữ liệu

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNVT Doanh nghiệp viễn thông NCTT Nhân công trực tiếp SXKD Sản xuất kinh doanh

VNPT Bưu chính viễn thơng Việt Nam

ERP Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp MRP Hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu

TSCĐ Tài sản cố định TTVT Trung tâm viễn thông

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Bảng 2.1: Đánh giá việc xác định nhu cầu thông tin và yêu cầu quản lý

<small>...112</small>

Bảng 2.2: Kết quả đánh giá tổ chức hệ thống báo cáo

<small>...157</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

của doanh nghiệp

<small>...21</small>

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của hệ thống thơng tin kế tốn với các thành phần khác

<small>...22</small>

Sơ đồ 1.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTTKT trong doanh nghiệp

<small>. 32</small>

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ dòng dữ liệu khái quát hệ thống báo cáo và sổ kế toán

<small>...66</small>

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hệ thống sổ kế toán và lập Báo cáo kế toán

<small>...67</small>

Sơ đồ 2.1: Mơ hình cơ cấu tổ chức Tập đồn VNPT

<small>...104</small>

Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý điều hành của Tập đồn VNPT

<small>...108</small>

Sơ đồ 2.3: Quy trình khởi tạo tài liệu kế toán điện tử trên phần mềm eOffice, phần mềm kế tốn FMIS

<small>...132</small>

Sơ đồ 2.4: Quy trình phát hành văn bản trên phần mềm eOffice

<small>...140</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài</b>

Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh và không ngừng của khoa học kỹ thuật, nhiều công nghệ tiên tiến đã được ứng dụng vào các lĩnh vực hoạt động của con người, từ sản xuất, kinh doanh đến giám sát và quản lý. Sự phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã làm thay đổi diện mạo các hoạt động kinh tế, mơ hình quản trị doanh nghiệp; cùng với đó là sự liên kết chặt chẽ giữa con người và máy móc. Việc ứng dụng cơng nghệ trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối và các cơng nghệ khác cho phép phát triển các hình thức kinh doanh mới. Công nghệ giúp con người quản lý cơng việc hiệu quả, nhanh chóng hơn, đồng thời, cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và tin cậy hơn. Kế tốn là một cơng cụ quan trọng hàng đầu của hệ thống các công cụ quản lý kinh tế tài chính, đóng vai trị to lớn trong việc kiểm soát, quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, hệ thống thơng tin kế tốn là bộ phận cấu thành không thể thiếu của hệ thống thông tin quản lý, thực hiện chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính phục vụ cho việc ra quyết định của các chủ thể có nhu cầu thơng tin. Vì vậy, việc tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn trong doanh nghiệp một cách khoa học, hợp lý góp phần cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời, tin cậy là vấn đề được các DN đặc biệt quan tâm. Hệ thống thông tin kế tốn hiệu quả góp phần tích cực giúp tăng trưởng, thay đổi phương thức quản lý, phương thức kinh doanh của DN, giúp DN khai thác tối đa năng lực SXKD thông qua việc cung cấp những thông tin trung thực, kịp thời, đáng tin cậy với kỹ thuật xử lý tiên tiến nhất. Điều đó khơng chỉ góp phần vào việc gia tăng năng lực cạnh tranh mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp. Đây là xu hướng phát triển tất yếu và phù hợp với tiến trình đổi mới, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập kinh tế như hiện nay. Điều đó địi hỏi doanh nghiệp phải ứng dụng cơng nghệ vào tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn với mục đích tạo ra một hệ thống thơng tin kế toán hiệu quả.

Nền kinh tế thế giới đang phát triển với nhiều thành tựu khoa học công nghệ mới. Cách mạng công nghiệp 4.0 đã làm thay đổi diện mạo các hoạt động kinh tế,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

mô hình quản trị doanh nghiệp; cùng với đó là sự liên kết chặt chẽ giữa con người và máy móc. Việc ứng dụng cơng nghệ trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối và các công nghệ khác cho phép phát triển các hình thức kinh doanh mới. Điều đó đã đặt ra những thách thức và cơ hội mới cho nhiều lĩnh vực kinh tế khác, nhau trong đó có lĩnh vực kế tốn, kiểm tốn.

Trong bối cảnh hiện nay, theo chủ trương của Chính phủ, Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT) đã và đang thể hiện rõ vai trị là tập đồn cơng nghệ hàng đầu của đất nước; vừa là nhà cung cấp dịch vụ đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của ngành bưu chính, viễn thơng Việt Nam, vừa là tập đồn có vai trị chủ chốt trong việc đưa Việt Nam trở thành 1 trong 10 quốc gia có tốc độ phát triển bưu chính, viễn thơng nhanh nhất toàn cầu. Các hoạt động kinh doanh của tập đoàn bao gồm: Kinh doanh dịch vụ và sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin; Kinh doanh dịch vụ và sản phẩm truyền thông; Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, tổ chức sự kiện; Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông; và Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thơng, cơng nghệ thơng tin và truyền thơng… Điều này đặt ra yêu cầu phải tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn đảm bảo cung cấp được thông tin đầy đủ, kịp thời và trung thực về tất cả các hoạt động, lĩnh vực… đó. Đồng thời, Nhà nước là chủ sở hữu của VNPT nên tập đoàn được Nhà nước tập trung lượng vốn rất lớn đầu tư cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cho phép tập đồn có tiềm lực tài chính thực hiện hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhất là liên quan đến khoa học công nghệ. Việc được đầu tư vốn lớn khiến cho nhu cầu về thông tin quản lý ngày càng tăng và ngày càng phức tạp. Vì vậy, việc thực hiện cơng tác tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn nhằm kịp thời cung cấp cho việc quản lý, điều hành và giám sát hoạt động kinh doanh tại tập đồn địi hỏi tính đầy đủ, kịp thời cụ thể, chi tiết để đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin đa dạng của các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế là một vấn đề cần thiết, mở ra hướng mới giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn cho hướng phát triển

<b>của doanh nghiệp mình. Xuất phát từ lý do này, tác giả lựa chọn đề tài “Tổ chức hệ thốngthơng tin kế tốn tại Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam trong điều kiện Cáchmạng công nghiệp 4.0” làm đề tài nghiên cứu sinh của mình.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>2. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu liên quan trong và ngồinước</b>

<i><b>2.1. Các cơng trình nghiên cứu về tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn</b></i>

Thơng tin kế tốn trong DN bao gồm thơng tin kế tốn tài chính (KTTC) và thơng tin kế tốn quản trị (KTQT). Trong q trình hoạt động, kế tốn các DN ln tìm cách cung cấp cả thông tin về KTTC và KTQT cho các nhu cầu sử dụng thông tin phục vụ cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin kế tốn. Có 2 cách tiếp cận tổ chức HTTTKT được các nhà nghiên cứu thực hiện: Tiếp cận theo tiến trình xử lý thơng tin của HTTTKT; Tiếp cận theo các yếu tố cấu thành của HTTTKT..

<b><small>* N</small>ghiên cứu tổ chức HTTTKT theo tiến trình xử lý thơng tin</b>

Các tác giả trong và ngoài nước đều đồng thuận quan điểm cho rằng HTTTKT bao gồm q trình thu thập thơng tin, xử lý thơng tin và phân tích thơng tin theo các phương pháp đã được xác định, từ đó cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Khi nghiên cứu “Tổ chức HTTTKT phục vụ công tác quản lý trong các TĐKT ở Việt Nam” (2010) [19], tác giả Hoàng Văn Ninh đứng trên quan điểm tổ chức HTTTKT trong các TĐKT để phục vụ công tác quản lý cho rằng tổ chức HTTTKT bao gồm tổ chức thu thập TTKT, tổ chức xử lý và sử dụng TTKT, tổ chức phân tích và cung cấp TTKT. Do đó, tác giả nghiên cứu thực trạng tổ chức HTTTKT trong các TĐKT và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện tổ chức HTTTKT trong các TĐKT ở Việt Nam. Như vậy, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu HTTTKT đối với các DN là CTC của các TĐKT, tính ứng dụng đối với các DN khơng nằm trong TĐKT còn hạn chế.

Trong đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện HTTTKTQT tại các doanh nghiệp chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” (2016) [51], tác giả Trần Thị Nhung đã cho thấy rõ quá trình hoạt động của HTTTKT. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ nghiên cứu sâu về HTTT KTQT, mà không nghiên cứu về HTTT KTTC. Do đó, khi đề xuất các giải pháp mới chỉ tập trung hoàn thiện HTTT KTQT, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của các DN. Như vậy, việc cung cấp thông tin mới chỉ đáp ứng cho đối tượng là các nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

quản lý, còn các đối tượng sử dụng khác không được đề cập.

Năm 2017, tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy nghiên cứu về HTTTKT trong đề tài “Hoàn thiện HTTTKT trong các CTCP Xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” [42]. Trong đó, tác giả đi sâu nghiên cứu HTTTKT trên cả hai góc độ KTTC và KTQT, tác giả đã làm rõ những ảnh hưởng của HTTTKT đối với các đối tượng sử dụng thông tin cụ thể bên trong và bên ngoài DN. Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu trong loại hình DN đặc biệt, đó là các DN xây lắp có niêm yết trên thị trường chứng khốn, tính ứng dụng trong các loại hình DN khác cịn hạn chế.

Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu trong nước cịn có các cơng trình nghiên cứu nước ngoài viết về HTTTKT theo cách tiếp cận này. Cụ thể, luận án “Critical Success Factors for Accounting Information Systems Data Quality ” (2003) của tác giả Hongjiang Xu, trường Đại học Southern Queensland, Australia [97] đã nghiên cứu các yếu tố thành công quan trọng đối với chất lượng dữ liệu trong HTTTKT. Luận án chỉ ra rằng chất lượng thông tin là rất quan trọng cho sự thành công của tổ chức, đặc biệt là trong mơi trường cạnh tranh ngày càng cao. Nhằm có được hệ HTTTKT tốt thì dữ liệu kế tốn phải có chất lượng cao. Điều đó có được là nhờ hoạt động phân tích, xử lý thơng tin, lưu trữ thông tin, quản lý thông tin, người sử dụng thông tin, và các kiểm toán viên nội bộ.

Trong đề tài nghiên cứu “The purpose of Management Accounting Information and Process of Management Accounting” (2011) [131], nhà nghiên cứu Senin cho rằng quy trình HTTTKT bao gồm quá trình thu thập, đo lường, lưu trữ, phân tích, cung cấp thơng tin và kiểm sốt thơng tin. HTTTKT trong một đơn vị bao gồm HTTT KTTC và HTTT KTQT. Mục đích của HTTT KTTC là hướng đến cung cấp thông tin đầu ra cho người dùng bên ngoài đơn vị là chủ yếu nên HTTT KTTC sử dụng các dữ liệu đầu vào và quy trình phù hợp với các quy tắc của Chuẩn mực Kế tốn Tài chính (FASB). Trong khi đó, HTTT KTQT thu thập, đo lường, phân loại và báo cáo cho người dùng nội bộ trong việc lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Tác giả Meiryani, & Susanto, A. với nghiên cứu “The Influence of Information Technology on the Quality of Accounting Information System” (2018) [117] đồng thuận với các quan điểm trên cho rằng mơ hình của HTTTKT là q trình thu thập dữ liệu, phân tích, xử lý theo các nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế tốn, chính sách kế tốn, các phương pháp kế tốn, các cơng cụ ghi chép để thu thập các thơng tin kế tốn, cung cấp thơng tin cho nhu cầu của nhiều người sử dụng.

Các cơng trình nghiên cứu trên là cơ sở để tác giả kế thừa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về HTTTKT theo tiến trình xử lý thơng tin, bao gồm các q trình thu nhận, xử lý, cung cấp thơng tin kế toán. Đồng thời, tác giả nghiên cứu thực trạng về vấn đề này trong các DN khảo sát.

<b>* Nghiên cứu về tổ chức HTTTKT theo các yếu tố cấu thành củaHTTTKT</b>

Trong đề tài nghiên cứu về “Hồn thiện hệ thống thơng tin kế tốn trong các trường Đại học công lập Việt Nam” (2012), tác giả Nguyễn Hữu Đồng [31] cho rằng cấu trúc của HTTTKT bao gồm bộ máy kế toán, phương tiện kỹ thuật, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo kế tốn, các q trình kế tốn cơ bản và hệ thống kiểm soát kế toán. Theo quan điểm của cách tiếp cận này, việc tổ chức bộ máy kế tốn đóng vai trị quan trọng trong q trình xử lý và cung cấp TTKT, đặc biệt là sự phân công trách nhiệm cụ thể cho từng kế toán viên và xác định quan hệ đối chiếu giữa các phần hành kế toán phục vụ cho việc kiểm tra, kểm soát kế toán. Điểm hạn chế của nghiên cứu này là chỉ chú trọng yếu tố con người và tổ chức bộ máy nhân sự trong điều kiện hoạt động kế tốn thủ cơng, chưa thể hiện được rõ nét mối liên hệ với các yếu tố khác của HTTTKT.

Trong đề tài “Tổ chức hệ thống thông tin kế tốn quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam” (2014) [14], tác giả Hồ Mỹ Hạnh đứng trên quan điểm về tổ chức HTTT KTQT đã chỉ tập trung vào các nội dung như nhận diện chi phí, tổ chức HTTT dự tốn chi phí, hệ thống thơng tin chi phí thực hiện và hệ thống thơng tin kiểm sốt chi phí phục vụ cho việc ra quyết định và áp dụng trong các DN may Việt Nam. Đây là hạn chế của tác giả vì chỉ đi sâu vào nghiên cứu tổ chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

HTTTKT theo các nội dung công tác KTQT trong đơn vị chứ chưa làm rõ cấu trúc, nội dung của HTTTKT nói chung và HTTT KTQT chi phí nói riêng. Đồng thời, tác giả chỉ nghiên cứu phạm vi liên quan đến HTTT KTQT, do đó chủ yếu cung cấp thơng tin nhằm mục đích quản trị trong nội bộ DN để dự báo các sự kiện sẽ xảy ra và dự đoán các ảnh hưởng về tài chính kinh tế đối với DN.

Trong đề tài nghiên cứu về “Phân tích và thiết kế hệ thống thơng tin kế tốn trong các bênh viện cơng” (2015) [18], tác giả Huỳnh Thị Hồng Hạnh đã đưa ra việc thiết kế HTTTKT theo bốn chu trình phù hợp với đặc thù hoạt động của bệnh viện bao gồm chu trình cung ứng, chu trình khám và điều trị, chu trình thu viện phí và chu trình tài chính. Do đó, tác giả nghiên cứu cấu trúc của HTTTKT tại các bệnh viện cơng theo các chu trình nghiệp vụ, chứ không thiết kế theo dạng thành phần cấu thành của HTTTKT. Điều đó chỉ thích ứng với nghiên cứu cụ thể là các bệnh viện công ở Việt Nam, một loại hình đơn vị khá đặc thù, khơng phù hợp với một loại hình hoạt động khác như đơn vị kinh doanh.

Với đề tài “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin” (2015) [55], tác giả Vũ Bá Anh tiến hành nêu ra HTTTKT trong các DNSX kinh doanh ở Việt Nam gồm có 5 thành phần bao gồm “Yếu tố con người”, “Yếu tố dữ liệu kế toán”, “Thủ tục kế toán”, “Hệ thống phần cứng kế toán, hệ thống phần mềm kế tốn. Trong đó, tác giả phân tích thực trạng tổ chức HTTTKT trong 75 doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam với mục tiêu đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức HTTTKT trong các DNSX kinh doanh trong điều kiện ứng dụng CNTT. Tuy nhiên, có thể thấy, tác giả mới chỉ tập trung nghiên cứu HTTTKT phục vụ cho công tác KTTC mà không nghiên cứu HTTTKT phục vụ cho công tác KTQT. Đồng thời, phạm vi nghiên cứu của luận án quá rộng, chỉ nghiên cứu trong các doanh nghiệp sản xuất chung chung nên các giải pháp đề xuất chỉ mang tính định hướng, chưa có các giải pháp cụ thể gắn với đặc điểm kinh doanh của từng ngành.

Khi nghiên cứu về HTTT KTQT trong đề tài “Hồn thiện hệ thống thơng tin kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Nam” (2016) [20], tác giả Lê Thị Hồng nghiên cứu HTTT KTQT chi phí trong các DN khai thác chế biến đá ốp lát xuất phát từ nhu cầu TTKT quản trị chi phí phục vụ cho mục đích quản trị trong khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và ra quyết định. Đây là nghiên cứu có tính mới và có tính ứng dụng cao, song luận án cũng không tránh khỏi việc chỉ tập trung nghiên cứu về HTTTKT phục vụ cho cơng tác KTQT, cịn HTTTKT phục vụ cho cơng tác KTTC khơng được nói đến. Đây cũng là một khoảng trống để tác giả có thể tập trung đi vào nghiên cứu.

Khi nghiên cứu một số đề tài nghiên cứu nước ngồi, có tác giả Thaer Ahmad Abu Taber (2014) với đề tài “The effectiveness of accounting information systems in Jordanian private higher education institutions” [136]. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến HTTTKT ở các trường đại học tư nhân Jordan. Trong đó, tác giả cho rằng các yếu tố của HTTTKT bao gồm con người, phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu có một mối quan hệ có ý nghĩa tích cực với hiệu quả của HTTTKT. Ngành giáo dục mang tính đặc thù cao, theo đó, sự phát triển trong các trường đại học và cơ sở giáo dục trên thế giới và đặc biệt là Jordan tạo ra một nhu cầu để phát triển một HTTTKT hiệu quả, giúp dữ liệu được lưu trữ, phân tích và phân loại để sẵn sàng sử dụng. Đây là một nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả các yếu tố của HTTTKT ở các trường đại học Jordan, giúp trong việc ra quyết định của các nhà quản lý. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu được thực hiện trong phạm tương đối hẹp.

<b>* Nghiên cứu tổ chức HTTTKT có ứng dụng các cơng nghệ hiện đại</b>

Trong các cơng trình nghiên cứu tổ chức HTTTKT có áp dụng các phương tiện kỹ thuật, các tác giả đều cho rằng để tổ chức HTTTKT trong đơn vị có hiệu quả thì cần thiết phải có sự hỗ trợ của các phần mềm kế tốn, các phương tiện kỹ thuật, trong đó phải kể đến ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực DN –ERP. Trước hết, phải kể đến tác giả Nguyễn Bích Liên (2012) [39] với nghiên cứu “Xác định và kiểm sốt các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thơng tin kế tốn trong mơi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực DN tại các DN Việt Nam”. Trong nghiên cứu này, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ứng dụng các phương tiện kỹ

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

thuật có ảnh hưởng tới chất lượng thơng tin kế toán, nhất là ứng dụng phần mềm ERP. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của tác giả tương đối rộng, nghiên cứu tại các DN Việt Nam, như vậy tính ứng dụng cho một ngành hay một loại hình DN cụ thể cịn hạn chế.

Có nhiều cơng trình nghiên cứu về áp dụng phương tiện kỹ thuật trong HTTTKT của các tác giả nước ngoài như đề tài “Factors affecting Accounting Information Systems success implementation” Ashari (2008). Trong đó, tác giả đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến HTTTKT tại các công ty nhỏ và vừa ở miền Trung Java. Tác giả khẳng định tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào HTTTKT của các doanh nghiệp nhỏ nhằm làm tăng khả năng của mình và phát triển nguồn nhân lực để giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh với các tổ chức kinh tế nước ngồi thì phải.

Nghiên cứu “The Effectiveness of the Accounting Information System Under the Enterprise Resources Planning (ERP)” (2011) [60], Tác giả Ali Alzoubi với nhằm xác định tính hiệu quả của HTTTKT cho các công ty áp dụng hệ thống ERP, và mối quan hệ của nó với chất lượng đầu ra của thơng tin kế tốn và kiểm soát nội bộ. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả lựa chọn các công ty đặt tại khu công nghiệp Al Hassan, đặc biệt là các công ty có sử dụng ERP. Kết quả của nghiên cứu này chứng minh luận điểm của Ali khi cho thấy sự tích hợp của HTTTKT trong hệ thống ERP cải thiện chất lượng đầu ra của TTKT và kiểm soát nội bộ trong công ty.

Cũng với cách tiếp cận này, tác giả Hazar Daoud (2012) [96] với luận án “Accounting Information Systems in an ERP ”. Tác giả nghiên cứu về ảnh hưởng của HTTTKT trong môi trường ERP vào hoạt động của công ty. Tác giả tiến hành một nghiên cứu thực nghiệm tại 102 công ty Tunisia áp dụng hệ thống ERP đồng thời điều tra các tác động trực tiếp tham gia quản lý hàng đầu và chuyên gia bên ngoài về HTTTKT, xem xét các hiệu ứng tương tác của nhân viên kế toán với HTTTKT và kiểm tra tác động của nó đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Kết quả chỉ ra rằng việc tham gia quản lý hàng đầu và bên ngồi chun mơn, các kỹ thuật kế tốn trong ứng dụng hệ thống ERP có ảnh hưởng đến hiệu suất

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

công ty. Các hiệu ứng tương tác của nhân viên kế toán với HTTTKT có một tác động tích cực vào việc cải thiện hiệu suất cơng ty. Bên cạnh đó, cịn có tác giả Ainon Ramli (2013) với nghiên cứu “Usage of and Satisfaction with Accounting Information Systems in the Hotel Industry: The Case of Malaysia” [59], tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng và sự hài lịng với HTTTKT trong ngành cơng nghiệp khách sạn ở Malaysia. Tác giả khảo sát tại các khách sạn ba, bốn, năm sao thông qua bảng câu hỏi, đồng thời phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý khách sạn để thu thập dự liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng CNTT trong HTTTKT là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của một cơng ty.

<i><b>2.2. Các cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực bưu chính viễn thơng</b></i>

Hiện nay, bưu chính viễn thơng được coi là lĩnh vực kinh doanh chiến lược chiến lược của nhiều quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, trong điều kiện Cách mạng cơng nghiệp 4.0 và q trình tự do hóa nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến ngành BCVT. Hiện nay, có một số cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực này bao gồm: Tác giả Nguyễn Thị Kim Anh (2021) [34], nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống thơng tin kế tốn hướng tới ứng dụng ERP tại các VNPT tỉnh, thành phố thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam”, tác giả đã dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận về HTTTKT, hệ thống ERP và kết quả khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tới HTTTKT, đồng thời đề xuất giải pháp hoàn thiện HTTTKT tại các VNPT TTP thuộc Tập đoàn VNPT nhằm hướng tới triển khai ứng dụng ERP. Đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể như: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản về HTTTKT hướng tới ứng dụng ERP trong DN dịch vụ; Khảo sát và đánh giá thực trạng các yếu tố cấu thành HTTTKT tại các VNPT tỉnh, thành phố thuộc Tập đoàn VNPT; Nhận diện và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến HTTTKT tại các VNPT tỉnh, thành phố thuộc Tập đoàn VNPT, từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện và kiến nghị điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện KTTTKT hướng tới ứng dụng ERP tại các VNPT tỉnh, thành phố thuộc Tập đoàn VNPT. Như vậy, tác giả chỉ nghiên cứu tại các đơn vị thành viên của hệ thống bưu chính viễn thơng các tỉnh, thành phố, chưa bao gồm các đơn vị sự nghiệp, các công ty liên kết, do đó, nội dung thơng tin kế tốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

chưa được bao qt tồn tập đoàn.

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Cúc với đề tài: “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam” [28] tập trung nghiên cứu tổ chức công tác kế tốn trong phạm vi cơng ty mẹ Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam, cũng như tổ chức thu nhận, xử lý thơng tin kế tốn giữa cơng ty mẹ và các CTC trong tập đoàn nhằm phục vụ cho công tác tổng hợp, lập báo cáo tài chính hợp nhất tồn tập đồn. Đối với một tập đồn kinh tế hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thơng như Tập đồn VNPT, việc ứng dụng các công nghệ hiện đại của Cách mạng công nghiệp 4.0 là điều tất yếu và đã phát huy hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ liệt kê được các nội dung công việc liên quan đến tổ chức HTTTKT theo tiến trình xử lý thơng tin thơng thường, mà chưa phân tích rõ được những ứng dụng của công nghệ được sử dụng như thế nào và hỗ trợ gì cho cơng tác kế tốn cũng như tổ chức HTTTKT tại tập đoàn.

Sau khi nghiên cứu các cơng trình đã cơng bố trong và ngồi nước về vấn đề liên quan đến luận án, tác giả rút ra một số kết luận sau:

Các cơng trình đã nghiên cứu về tổ chức HTTTKT được các tác giả nghiên cứu tiếp cận trên nhiều góc độ khác nhau như tiếp cận theo tiến trình xử lý thơng tin; tiếp cận theo cấu trúc của HTTTKT; tiếp cận theo ứng dụng các công nghệ kỹ thuật hiện đại trong HTTTKT v.v... Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tiếp cận theo yếu tố cấu thành hoặc theo các cách tiếp cận khác, có ít các nghiên cứu tiếp cận theo tiến trình xử lý thơng tin kế tốn, chỉ có nghiên cứu của tác giả Trần Thị Nhung, Nguyễn Thị Thu Thủy là tiếp cận theo tiến trình xử lý thơng tin kế tốn. Mặc dù, các nghiên cứu đã khẳng định được tầm quan trọng của HTTTKT trong các DN. Tuy nhiên, các nghiên cứu về tổ chức HTTTKT theo tiến trình xử lý thơng tin mới chỉ dừng lại ở việc ứng dụng trong môi trường CNTT đơn giản, cịn ứng dụng trong các mơi trường CNTT hiện đại mới đề cập rất ít. Đây là một hạn chế để tác giả kế thừa và tiếp tục nghiên cứu phát triển trong luận án của mình.

Các cơng trình nghiên cứu chủ yếu nghiên cứu về tổ chức HTTT kế tốn quản trị, nhằm cung cấp thơng tin phục vụ quản trị DN, rất ít nghiên cứu đề cập đến cả

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

hai nội dung HTTT kế tốn tài chính và HTTT kế tốn quản trị, phục vụ cho nội bộ DN và cho các đối tượng sử dụng thông tin cả bên trong và bên ngồi DN. Mặt khác, các cơng trình nghiên cứu trước đây chủ yếu nghiên cứu dưới góc độ kế tốn thủ công kết hợp với các phương tiện kỹ thuật đơn giản, mà hiện nay với sự phát triển của khoa học cơng nghệ, CNTT đã góp phần làm thay đổi tồn diện lĩnh vực kế tốn, thể hiện rõ nhất ở phương thức xử lý dữ liệu và cung cấp thơng tin kế tốn có những bước nhảy vọt so với quy trình xử lý kế tốn thủ cơng trước đây. HTTTKT với sự hỗ trợ của CNTT giúp cho quá trình thu nhận, xử lý, lưu trữ dữ liệu diễn ra nhanh chóng, chính xác hơn. Như vậy, CNTT có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức HTTTKT đặc biệt là chất lượng của thông tin được cung cấp và thơng tin được kiểm sốt như thế nào là vấn đề vô cùng quan trọng cần được nghiên cứu.

HTTTKT chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường kinh doanh và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Một số cơng trình nghiên cứu về HTTTKT lại có phạm vi quá rộng như các DN sản xuất chung chung, các tập đoàn kinh tế, v.v... nên chỉ đưa ra được các đề xuất mang tính định hướng mà khó có thể áp dụng cho các DN trong ngành cụ thể.

Từ các nhận xét trên, tác giả rút ra được khoảng trống nghiên cứu đó là tác giả đi sâu nghiên cứu vấn đề tổ chức HTTTKT theo tiến trình xử lý thơng tin một cách toàn diện trong điều kiện các DN ứng dụng CNTT.

Theo tác giả, nghiên cứu vấn đề tổ chức HTTTKT theo tiến trình xử lý thơng tin trong điều kiện các DN ứng dụng CNTT là cách tiếp cận khoa học, toàn diện và phù hợp nhất bởi cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đánh dấu sự ra đời của một loạt các cơng nghệ mới, trong đó có lĩnh vực công nghệ thông tin, kỹ thuật số… ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý kinh tế nói chung và tổ chức HTTTKT trong các DN nói riêng. Điều này làm thay đổi các hoạt động kế toán truyền thống, thay đổi các hoạt động cụ thể như nhập dữ liệu, ghi sổ, lập, công bố và phân tích báo cáo tài chính Đặc biệt, đối với các tập đồn kinh tế lớn, hoạt động trong mơi trường có hàm lượng cơng nghệ cao thì việc nghiên cứu về tổ chức HTTTKT lại vô cùng cần thiết. Do vậy, tác giả nghiên cứu đề tài “Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn tại Tập

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

đồn Bưu chính – Viễn thơng Việt Nam trong điều kiện Cách mạng công nghiệp 4.0” với các mục tiêu sau:

(1) Hồn thiện tổ chức HTTTKT theo tiến trình xử lý thơng tin gồm các q trình: thu nhận, xử lý, cung cấp và kiểm sốt thơng tin kế tốn, cụ thể là kiểm sốt thơng tin đầu ra làm ảnh hưởng tới chất lượng thơng tin kế tốn, đặc biệt là tính hữu ích của thơng tin kế tốn.

(2) Hồn thiện tổ chức HTTTKT xuất phát từ nhu cầu thơng tin kế tốn của các đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài DN.

Theo quan điểm của tác giả thì nội dung nghiên cứu trên là hồn toàn phù hợp và cần thiết trong điều kiện tổ chức HTTTKT trong các đơn vị thuộc Tập đoàn Bưu chính – Viễn thơng Việt Nam cịn tồn tại một số hạn chế, việc cung cấp thơng tin hữu ích có chất lượng cho các đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài DN cần phải được hoàn thiện hơn hiệu quả nhằm đáp ứng được nhu cầu thông tin, nhất là trong điều kiện hiện nay, ngành bưu chính, viễn thơng đang bị cạnh tranh gay gắt.

<b>3. Mục tiêu nghiên cứu</b>

Luận án sẽ tập trung đạt được mục tiêu nghiên cứu sau:

Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức HTTTKT tại Tập đồn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam trong điều kiện Cách mạng công nghiệp 4.0

Các mục tiêu cụ thể:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức HTTTKT trong các DNSX đáp ứng nhu cầu thông tin của DN và các đối tượng bên ngồi DN.

- Nghiên cứu và phân tích thực trạng tổ chức HTTTKT tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn VNPT, từ đó, phân tích, đánh giá những mặt đạt được và những mặt còn tồn tại của tổ chức HTTTKT tại tập đoàn này.

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức HTTTKT tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn VNPT phù hợp với điều kiện, đặc điểm của DN để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

4.1. Đối tượng nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Luận án nghiên cứu tổ chức HTTTKT trong các DNSXKD nói chung và các doanh nghiệp thuộc Tập đồn VNPT nói riêng. Từ đó, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:

- Nghiên cứu lý luận cơ bản về tổ chức HTTTKT trong DNSXKD, nhu cầu thông tin kế toán của các đối tượng sử dụng, nội dung tổ chức HTTTKT trong điều kiện Cách mạng công nghiệp 4.0.

- Nghiên cứu thực trạng nhu cầu thông tin và tổ chức HTTTKT theo tiến trình xử lý thơng tin trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp thuộc Tập đồn VNPT; từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức HTTTKT tại các DN này trong điều kiện Cách mạng công nghiệp 4.0.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu hoàn thiện tổ chức HTTTKT tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn VNPT theo cách tiếp cận dựa trên tiến trình xử lý thơng tin bao gồm: Q trình thu nhận thơng tin kế tốn, q trình xử lý thơng tin kế tốn, q trình cung cấp thơng tin kế tốn, q trình kiểm sốt thơng tin nhằm cung cấp những thơng tin hữu ích, có chất lượng, đáp ứng nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng. Dữ liệu khảo sát điển hình được thu thập ở các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn VNPT.

- Về không gian: Luận án nghiên cứu các đơn vị, DN thuộc Tập đoàn VNPT. - Về thời gian: Luận án tiến hành nghiên cứu, khảo sát tiến trình hình thành và lịch sử phát triển Tập đoàn VNPT đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035, tác giả đưa ra các giải pháp có tính khả thi và phù hợp với định hướng phát triển của tập đoàn. Dữ liệu khảo sát thực tế tại các đơn vị thực hiện qua các năm 2018, 2019, 2020, 2021, 2022.

<b>5. Câu hỏi nghiên cứu</b>

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu tổ chức HTTTKT trong các DNSX nói chung và các đơn vị, DN thuộc Tập đồn VNPT nói riêng, luận án đi sâu vào nghiên cứu để trả lời những câu hỏi cơ bản sau:

- Nội dung cơ bản của tổ chức HTTTKT trong các DN khi tiếp cận tổ chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

HTTTKT theo tiến trình xử lý thơng tin là gì?

- Đặc điểm của Cách mạng cơng nghiệp 4.0 và mơ hình tổ chức tập đồn kinh tế có ảnh hưởng đến tổ chức HTTTKT như thế nào?

- Nhu cầu thơng tin kế tốn của các đối tượng sử dụng thông tin trong các đơn vị, DN thuộc Tập đoàn VNPT?

- Thực trạng tổ chức HTTTKT trong các đơn vị, DN thuộc Tập đoàn VNPT đã đáp ứng nhu cầu thông tin chưa?

- Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực trạng tổ chức HTTTKT tại các đơn vị, DN thuộc Tập đồn VNPT là gì?

- Những giải pháp nào cần thiết để hoàn thiện tổ chức HTTTKT trong các đơn vị, DN thuộc Tập đoàn VNPT?

<b>6. Phương pháp nghiên cứu</b>

Tác giả sử dụng các phương pháp tổng hợp, quy nạp, diễn giải, hệ thống hoá để khái quát những vấn đề lý luận về tổ chức HTTTKT trong DN làm cơ sở nền tảng về lý thuyết cho nghiên cứu và đánh giá thực trạng tổ chức HTTTKT, từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức HTTTKT trong các DN này.

Để nghiên cứu thực trạng tổ chức HTTTKT trong các đơn vị, DN thuộc Tập đoàn VNPT, tác giả kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để thu thập thông tin, nghiên cứu tài liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã định.

<i><b>* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp</b></i>

Luận án tiến hành thu thập thông tin về thực trạng tổ chức HTTTKT trong các đơn vị, DN thuộc Tập đồn VNPT. Vì các đơn vị, DN thuộc Tập đoàn VNPT nằm rải rác ở các địa phương khác nhau trên cả nước trong khi tác giả không có điều kiện tiếp cận để thu thập dữ liệu một cách trực tiếp nên tác giả thực hiện phương pháp phỏng vấn sâu và phát phiếu điều tra dưới dạng bảng hỏi đến các đối tượng là các cán bộ kế toán và các nhà quản trị trong các đơn vị, DN thuộc Tập đoàn VNPT là các CTC, công ty liên kết, đơn vị trực thuộc thuộc Tập đoàn VNPT và tổng hợp số liệu làm minh chứng cho các đánh giá và tổng kết của luận án.

Trong quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả thực hiện các công việc sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Lựa chọn các doanh nghiệp để khảo sát:

Hiện nay, Tập đồn Bưu chính viễn thơng Việt Nam có 64 đơn vị thành viên nằm rải rác trên khắp cả nước (Theo Báo cáo tình hình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp năm 2020 ký ngày 25/3/2021) ( Phụ lục 1). Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của các đơn vị này là cung cấp các dịch vụ viễn thông, sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện; công nghệ thông tin; dịch vụ quảng cáo, nghiên cứu thị trường, tổ chức hội nghị hội thảo, triển lãm liên quan đến lĩnh vực viễn thơng, cơng nghệ thơng tin; dịch vụ tài chính … Tác giả phân chia các DN dự định khảo sát theo khu vực địa lý, loại hình DN. Trên cơ sở chọn mẫu phi ngẫu nhiên thuận tiện, tác giả khảo sát 28 đơn vị kế tốn (trong đó miền Bắc: 16 DN, miền Trung: 06 DN, miền Nam: 6 DN; 5 DN là CTC, 2 DN là đơn vị trực thuộc, 21 DN là công ty liên kết). Theo đó, tác giả lập danh sách DN dự kiến khảo sát (Phụ lục 2).

- Xác định đối tượng, nội dung khảo sát:

Để thu thập thông tin cho việc nghiên cứu đề tài, tác giả khảo sát hai nhóm đối tượng: (1) Nhà quản trị DN (Giám đốc, phó giám đốc DN) để khảo sát về nhu cầu sử dụng thơng tin kế tốn trong DN; (2) Các cán bộ kế toán để khảo sát thực trạng tổ chức HTTTKT trong DN.

- Phương pháp khảo sát:

Tác giả thực hiện gửi câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp qua điện thoại kết hợp gửi phiếu khảo sát trực tiếp tới đại diện lãnh đạo, cán bộ kế toán các đơn vị kế tốn thuộc Tập đồn VNPT bằng thư điện tử.

Các câu hỏi phỏng vấn đề cập đến các nội dung liên quan đến tổ chức HTTTKT trong DN, đánh giá về tổ chức HTTTKT trong DN.

Phiếu khảo sát được chia thành hai loại tương ứng với hai nhóm đối tượng khảo sát:

Phiếu khảo sát dành cho Nhà quản trị các cấp của DN được thiết kế thành ba phần: những thông tin chung về DN; nhu cầu sử dụng thơng tin kế tốn; khả năng đáp ứng nhu cầu thơng tin kế tốn (Phụ lục 3).

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Phần Nội dung khảo sát Câu hỏi

II Nhu cầu và khả năng đáp ứng thông tin kế toán 6 - 12 III Nhu cầu và kế hoạch phát triển HTTTKT 13 - 14

Phiếu khảo sát dành cho cán bộ kế toán của DN được thiết kế gồm 2 phần: những thông tin chung về DN; thực trạng HTTTKT trong DN (Phụ lục 4).

II Thực trạng tổ chức HTTTKT trong DN

1 Đánh giá nhu cầu thông tin và yêu cầu quản lý 1.1 - 1.2 2 Tổ chức hệ thống dữ liệu đầu vào 2.1 - 2.4 3 Tổ chức hệ thống xử lý thông tin 3.1 - 3.6 4 Tổ chức hệ thống lưu trữ dữ liệu 4.1 - 4.4

- Tổng hợp, phân tích dữ liệu và trình bày kết quả khảo sát:

Với 66 phiếu hỏi gửi cho 28 DN, sau thời gian khảo sát tác giả thu được 44 phiếu phù hợp với yêu cầu của luận án. Các dữ liệu sau khi thu thập từ phiếu điều tra thông tin được tác giả thống kê, tổng hợp kết quả khảo sát để phân tích và đưa ra các đánh giá.

<i><b>* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp</b></i>

- Thu thập các dữ liệu thứ cấp:

Dữ liệu thứ cấp là tài liệu thu thập được từ các nguồn tài liệu như: + Các báo cáo tổng kết, trang web của Tập đoàn VNPT.

+ Các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của các DN theo mẫu khảo sát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

+ Các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán của các DN theo mẫu khảo sát.

+ Các báo cáo về các nghiên cứu của Tổng cục Thống kê liên quan đến các doanh nghiệp, các đơn vị thuộc Tập đoàn VNPT.

+ Các trang điện tử của các doanh nghiệp, các đơn vị thuộc Tập đoàn VNPT. Nghiên cứu các tài liệu trên nhằm mục đích tìm hiểu đặc điểm của các doanh nghiệp, các đơn vị thuộc Tập đoàn VNPT, thực trạng tổ chức HTTTKT tại các DN này, cũng như vai trị và sự đóng góp của các DN vào nền kinh tế Việt Nam.

Bên cạnh đó, các nghiên cứu liên quan đến đề tài được lấy trên internet, các cơng trình nghiên cứu khoa học, các luận án trong nước và trên thế giới thông qua các trang web của các trường đại học và các trang web chuyên cung cấp các bài báo nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án như: www.sciencedirect.com, , v.v…. Từ đó, tác giả tiếp thu và phát triển những nội dung có giá trị cho nghiên cứu về HTTTKT, vận dụng phù hợp vào Tập đoàn VNPT.

Với những dữ liệu thu thập được từ các cuộc phỏng vấn, từ kết quả khảo sát và các tài liệu thứ cấp tác giả phân loại thơng tin và phân tích nội dung để có các thơng tin phù hợp nội dung khảo sát nhằm rút ra kết luận về thực trạng tổ chức HTTTKT trong các doanh nghiệp, các đơn vị thuộc Tập đồn VNPT. Từ đó, tác giả tổng hợp những điểm chung và điểm khác biệt trong từng nội dung nghiên cứu cụ thể để khái quát những kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại trong tổ chức HTTTKT của các DN này. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp và khả thi với điều kiện của các doanh nghiệp, các đơn vị thuộc Tập đoàn VNPT trong giai đoạn hiện nay.

Những đóng góp của luận án

- Về mặt lý luận: Luận án đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ các vấn đề lý thuyết về tổ chức HTTTKT trong DN.

Về mặt nghiên cứu thực tiễn: Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức HTTTKT trong các doanh nghiệp, các đơn vị thuộc Tập đoàn VNPT. Từ đó, đưa ra các giải pháp hồn thiện tổ chức HTTTKT phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

bên trong và bên ngoài DN tại các doanh nghiệp, các đơn vị thuộc Tập đoàn VNPT trong điều kiện Cách mạng công nghiệp 4.0.

<b>Kết cấu của luận án</b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn tại các tập đoàn kinh tế trong điều kiện Cách mạng công nghiệp 4.0.

Chương 2: Thực trạng tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn tại Tập đồn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong điều kiện Cách mạng công nghiệp 4.0.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn tại Tập

<b>đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam trong điều kiện Cách mạng công nghiệp 4.0 . </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Chương 1</b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐNTẠI CÁC TẬP ĐỒN KINH TẾ TRONG ĐIỀU KIỆN</b>

<b>CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.01.1.Tổng quan về hệ thống thơng tin kế tốn doanh nghiệp</b>

<i><b>1.1.1. Khái niêm hệ thống thơng tin kế tốn</b></i>

<b>Hệ thống thơng tin kế tốn (Accounting Information Systems - HTTTKT) là</b>

những thơng tin ghi chép, phản ánh về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản trong một DN hay tổ chức, nó phản ánh đầy đủ các chu trình về nghiệp vụ của DN hay tổ chức. Bao gồm các chu trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và tài chính trong DN. Đó là những thơng tin hai mặt của một hiện tượng, một quá trình kế toán: Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu, Doanh thu, Chi phí và xác định kết quả hoạt động. Thơng tin kế tốn có vai trị cơ bản của thông tin và kiểm tra để cung cấp thơng tin kế tốn cho các đối tượng sử dụng trong và ngồi DN.

Hệ thống thơng tin kế tốn (HTTTKT) là một cấu trúc bao gồm con người và các khn khổ pháp lý về kế tốn và chính sách quản lý kinh tế, tài chính được sử dụng để tập hợp, xử lí, hệ thống hố các dữ liệu kế tốn nhằm tạo ra những thơng tin hữu ích cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin kế tốn.

HTTTKT có được là nhờ q trình tập hợp, ghi chép, lưu trữ và xử lí dữ liệu kế tốn. Cơng việc biến dữ liệu kế tốn thành thơng tin kế tốn bằng cách tập hợp, sắp xếp, phân loại và tổng hợp dữ liệu là chức năng của hệ thống thơng tin kế tốn trong DN.

Trong quản lí, HTTTKT ln được xác định là thành phần quan trọng nhất trong q trình cung cấp các thơng tin ở mọi cấp độ ra quyết định của người lãnh đạo DN.

HTTTKT bao gồm hệ thống thơng tin kế tốn tài chính và hệ thống thơng tin kế tốn quản trị. Hai hệ thống này tạo thành một HTTTKT hoàn chỉnh nhằm mục đích cung cấp thơng tin cho các đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài DN. Trong đó, hệ thống thơng tin KTTC chủ yếu cung cấp thông tin cho các đối tượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

bên ngoài DN như các chủ sở hữu, các nhà cung cấp, các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, các cơ quan quản lý… Các đối tượng này sử dụng thơng tin kế tốn nhằm mục đích đưa ra các quyết định kinh doanh cần thiết hay các quyết định về đầu tư đối với doanh nghiệp. Do đó, thơng tin do KTTC cung cấp phải tn thủ các quy định, chế độ, các nguyên tắc, chuẩn mực kế tốn hiện hành và phải được cơng ty kiểm toán độc lập kiểm tra và xác nhận nhằm đảm bảo tính trung thực và khách quan của các thơng tin.

Hệ thống thông tin KTQT cung cấp thông tin cho mục đích quản trị DN trong q trình lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định của các nhà quản lý nội bộ đơn vị. Hệ thống thông tin KTQT không chỉ phản ánh các sự kiện đã qua mà còn dự báo các sự kiện sẽ xảy ra và dự đoán các ảnh hưởng về kinh tế tài chính của chúng đối với DN, hỗ trợ cho chức năng quản lý trong việc hoạch định và lập kế hoạch của DN. Thơng tin kế tốn cũng giúp cho các nhà quản lý nắm rõ nhiệm vụ và giảm sự không chắc chắn trước khi đưa ra quyết định của mình. HTTTKT xuất phát từ nguồn số liệu kế tốn bao gồm cả thơng tin kế tốn chi tiết có ý nghĩa rất lớn cho việc ra quyết định. Vì vậy, HTTTKT đóng vai trị rất quan trọng trong việc duy trì hoạt động các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.

Trên thực tế, có nhiều khái niệm khác nhau về HTTTKT trong DN. Theo Gelinas, Dull và Wheeler (2011) [87], HTTTKT được coi như một hệ thống con của hệ thống thông tin quản lý của tổ chức. Theo quan điểm của Romney Marshall and Paul John Steinbart (2015) [127], HTTTKT được định nghĩa là một hệ thống xử lý các dữ liệu, phân tích nhằm mục đích cung cấp thông tin cho người sử dụng để lập kế hoạch, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. HTTTKT được xem như là một hệ thống hỗ trợ quản lý trong việc lập kế hoạch và quy trình kiểm sốt bằng cách cung cấp thơng tin có liên quan và đáng tin cậy cho việc ra quyết định. Theo nhận định này, HTTTKT khơng chỉ có mục đích lập ra các báo cáo tài chính, mà nó cịn đi xa hơn quan điểm truyền thống này là HTTTKT được sử dụng để lập kế hoạch và quản lý hoạt động kinh doanh của DN . HTTTKT cũng đề cập đến nhận thức và sự hài lòng của người sử dụng thông tin để ra quyết định và giám sát

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

khi DN đã có sự phối hợp và kiểm sốt thơng tin thu được.

Những lập luận của James A.Hall [105] cho rằng, HTTTKT gồm có ba hệ thống con chính: (1) Hệ thống xử lý giao dịch (TPS: “Transaction Processing System”), hỗ trợ hoạt động kinh doanh hàng ngày với các tài liệu, báo cáo cho người dùng trong DN. Đây là trung tâm chức năng tổng thể của hệ thống thơng tin kế tốn, phản ánh các sự kiện kinh tế tài chính và phân phối các thơng tin tài chính cần thiết để hỗ trợ cho các hoạt động hàng ngày của đơn vị. Để xử lý khối lượng giao dịch hàng ngày, TPS sử dụng ba chu trình giao dịch: chu trình doanh thu, chu trình chi phí và chu trình chuyển đổi. Mỗi chu trình xử lý các loại giao dịch tài chính khác nhau. (2) Hệ thống sổ sách, báo cáo tài chính (GLS, FRS: “General Ledger System”, “Financial Reporting System”), đưa ra các báo cáo tài chính theo yêu cầu của pháp luật như bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ… Thông tin trên các báo cáo này chủ yếu để cho người dùng bên ngoài đơn vị. (3) Hệ thống báo cáo quản lý (MRS: “Management Reporting System”), cung cấp các báo cáo tài chính chuyên dùng nội bộ và các thông tin cần thiết cho việc ra quyết định cũng như lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động của đơn vị như ngân sách, phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận, báo cáo trách nhiệm và các báo cáo sử dụng dữ liệu chi phí hiện tại (chứ khơng phải là q khứ).

Theo Boockholdt, Jame L (1999) [67] và Romney (2012) [126], “Hệ thống thơng tin kế tốn là hệ thống có chức năng thu thập dữ liệu, xử lý, phân loại và báo cáo các sự kiện kinh tế tài chính nhằm mục đích cung cấp thơng tin và ra quyết định. Các dữ liệu về nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh chính là các yếu tố đầu vào của hệ thống thơng tin kế tốn, q trình xử lý dữ liệu chính là q trình ghi chép, tổng hợp, phân tích các dữ liệu kế tốn bằng các phương pháp kế tốn thích hợp và sử dụng các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ. Đầu ra của hệ thống thơng tin kế tốn là sản phẩm thơng tin trên báo cáo kế tốn bao gồm báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. Các báo cáo kế tốn này cung cấp thơng tin cho các đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng thơng tin, từ đó có thể đưa ra các quyết định kịp thời. Các đối tượng sử dụng thông tin bao gồm đối tượng bên trong và bên

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

ngồi đơn vị.

Hệ thống thơng tin kế toán được hiểu là một tập hợp các nguồn lực như con người, máy móc thiết bị, được thiết kế nhằm thu thập, lưu trữ, xử lí các dữ liệu kinh tế - tài chính và các dữ liệu khác để cung cấp thơng tin kế tốn cho nhà quản lí thơng qua các Báo cáo kế tốn. Khái qt mối quan hệ của hệ thống thơng tin kế tốn với hoạt động kinh tế của DN theo sơ đồ 1.1 dưới đây:

<b>Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của hệ thống thơng tin kế tốn với hoạt độngkinh tế của doanh nghiệp</b>

Trong hệ thống thơng tin kế tốn của DN, dữ liệu đầu vào là các chứng từ để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, như: Mua hàng, bán hàng, thu tiền, chi tiền, bán chịu, nhập và xuất nguyên vật liệu cho sản xuất, ... Với các thủ tục được xác định trước, hệ thống thơng tin kế tốn sẽ tiến hành xử lí nghiệp vụ, như: Ghi nhận chứng từ, tạo ra các sổ kế tốn cần thiết tùy từng hình thức kế tốn được vận dụng tại DN, tạo ra các báo cáo kế toán, bao gồm các BCTC được thiết kế theo mẫu có sẵn do Nhà nước ban hành và các Báo cáo kế toán quản trị để phục vụ nhu cầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

cung cấp thông tin điều hành DN.

Đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn của DN bao gồm ba nhóm:

<i>- Nhà quản trị DN;</i>

<i>- Đối tượng có lợi ích trực tiếp: Bao gồm các chủ sở hữu, các chủ nợ (hiện tại</i>

và trong tương lai), cơ quan Bảo hiểm xã hội và người lao động;

<i>- Đối tượng có lợi ích gián tiếp: Bao gồm cơ quan Thuế, cơ quan chức năng</i>

của Nhà nước và đối tượng sử dụng khác (nhà cung cấp, khách hàng, ...). Ngày nay, nói đến hệ thống thơng tin kế tốn là nói đến hệ thống có sử dụng cơng nghệ thơng tin, dưới quyền chủ động tuyệt đối của con người để thực hiện các chức năng ghi nhận, xử lí, lưu trữ và truyền đạt thông tin kinh tế - tài chính trong DN; Nó cho phép ghi chép, theo dõi mọi biến động về tài sản, nguồn vốn và q trình hoạt động của DN.

Hệ thống thơng tin kế tốn cũng thể hiện vai trị chủ đạo của nó trong q trình kiểm sốt bên trong DN - kiểm sốt nội bộ. Thực hiện q trình kiểm sốt nội bộ tốt là điều kiện tiên quyết để quản trị DN đạt hiệu quả. Đa phần thông tin của nhà quản trị DN để kiểm sốt tình hình tài chính và hoạt động sản xuất, phân phối, cung cấp đều do hệ thống thơng tin kế tốn cung cấp.

Có thể thấy mối quan hệ của hệ thống thông tin kế tốn với các thành phần khác trong DN thơng qua sơ đồ 1.2 dưới đây:

<b>Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của hệ thống thơng tin kế tốn với các thànhphần khác</b>

<i><b>Trong đó:</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Hệ thống SXKD của DN, dựa trên các thủ tục hạch toán ban đầu được quy định bởi hệ thống thơng tin kế tốn để cung cấp dữ liệu kế toán theo một giao thức thống nhất giữa hai hệ thống độc lập tương đối;

- hệ thống thơng tin kế tốn nhận dữ liệu kế toán từ hệ thống sản xuất kinh doanh của DN, sau đó, tổ chức lưu trữ, xử lí và cung cấp thơng tin qua các báo cáo kế tốn cho các đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn, dựa trên những thủ tục kế toán được quy định bởi các đối tượng sử dụng;

- Các đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn trên cơ sở các thơng tin kế tốn nhận được từ hệ thống thơng tin kế tốn, có các quyết định, tác động đến hệ thống sản xuất kinh doanh của DN.

Q trình thơng tin về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính trong DN gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện lặp đi lặp lại thành một chu trình vận hành liên tục cho đến khi hồn thành sứ mệnh và kết thúc sự tồn tại để phát triển lên mức cao hơn.

<i><b>1.1.2. Vai trò và yêu cầu của hệ thống thơng tin kế tốn</b></i>

1.1.2.1. Vai trị của hệ thống thơng tin kế tốn

Mỗi DN đều có nhiều bộ phận với những lĩnh vực hoạt động khác nhau và chức năng khác nhau. Tuy nhiên, chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau để cung cấp thông tin về các hoạt động của chúng cho nhau, nhằm đảm bảo thơng suốt cho tồn bộ DN hoạt động có hiệu quả.

Để đảm bảo cho quá trình hoạt động, các DN đều xây dựng các phân hệ thông tin quản lí cho từng chức năng nghiệp vụ để cung cấp thơng tin trợ giúp q trình ra quyết định.

Hệ thống thông tin quản lý thường gồm:

<i>+ Hệ thống thơng tin kế tốn; + Hệ thống thơng tin tài chính;+ Hệ thống thơng tin nhân lực;+ Hệ thống thơng tin thị trường;+ Hệ thống thông tin sản xuất;</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Các hệ thống thông tin này khơng độc lập với nhau về mặt vật lí, chúng thường chia sẻ nguồn lực với nhau và có quan hệ mật thiết với hệ thống thơng tin kế tốn để trở thành hệ thống thơng tin quản lí của dn trong đó, các hệ thống thơng tin chức năng nghiệp vụ khác có nhiệm vụ cung cấp dữ liệu cho hệ thống thơng tin kế tốn theo một giao thức được quy định, để từ đó được lưu trữ, xử lí và biến đổi thành các báo cáo kế tốn.

Ngược lại, hệ thống thơng tin kế tốn cũng cung cấp nhiều thông tin cho các hệ thống thông tin quản lí nghiệp vụ, đó là các Báo cáo bán hàng, Báo cáo nhập -xuất - tồn vật tư, Báo cáo về chi phí, Báo cáo tiền lương và các khoản trích theo lương, Báo cáo tiền, Báo cáo về tình hình cơng nợ, Báo cáo các quỹ của DN ...

Với khả năng cung cấp thông tin như vậy, hệ thống thơng tin kế tốn được xác định là thành phần quan trọng nhất trong quản trị tài chính của DN, nó liên kết hệ thống quản trị với hệ thống tác nghiệp để tạo ra một hệ thống thơng tin hồn chỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu thơng tin để quản trị DN.

Trong các đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn, có thể thấy, có một tập hợp các đối tượng khơng thuộc DN, nhóm này chủ yếu được cung cấp thông tin qua các báo cáo do hệ thống thơng tin kế tốn của DN cung cấp. Đa số các báo cáo này là BCTC được lập định kì và bắt buộc DN phải cung cấp khơng phân biệt hình thái sở hữu và quy mơ của DN. Những thông tin này là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định quản lí, điều hành SXKD, đầu tư của chủ DN, chủ sở hữu, các chủ nợ hiện tại và tương lai. Các đối tượng trong DN (nhà quản lí) sử dụng thơng tin kế toán theo các mức độ khác nhau tuỳ thuộc quyền hạn, nhiệm vụ của mình. Khi đó, hệ thống thơng tin kế tốn cũng tổng hợp thơng tin theo từng mức độ tương ứng sao cho đúng việc, đúng lúc và đúng dạng.

Tóm lại, hệ thống thơng tin kế toán trong DN, với chức năng biến đổi dữ liệu kế tốn thành thơng tin kế tốn bằng cách tập hợp, phân loại, sắp xếp và tổng hợp dữ liệu, đã tác động trực tiếp tới các quyết định của nhà quản lí DN để điều khiển DN hoạt động đạt được mục tiêu của mình. Ngồi ra, các đối tượng sử dụng thông

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

tin kế tốn của DN nhằm phục vụ cho các lợi ích của họ.

Vai trị cung cấp thơng tin, hỗ trợ việc điều hành quản lý và hoạt động của DN thể hiện trong năm chức năng sau:

<i><b>- Cung cấp các báo cáo cho các đối tượng sử dụng bên ngoài DN: Đây là</b></i>

các BCTC, báo cáo thuế phục vụ cổ đông, chủ nợ, cơ quan quản lý nhà nước. Các báo cáo này đuợc lập và trình bày theo những quy định và khn mẫu sẵn có và thống nhất cho tất cả loại hình DN (các báo cáo có cấu trúc). Với đặc điểm như vậy, chức năng này hầu như đều được đáp ứng ở tất cả các hệ thống thơng tin kế tốn, đặc biệt là trong điều kiện có sự hơ trợ của máy tính và cơng nghệ thông tin.

<i><b>- Hỗ trợ thực hiện và quản lý các hoạt động phát sinh hàng ngày: hệ thống</b></i>

thông tin kế tốn thơng qua việc thu thập các dữ liệu của hoạt động trong các chu trình kinh doanh, sẽ cung cấp các thơng tin hữu ích đánh giá q trình thực hiện các hoạt động đã diễn ra. Các thơng tin được tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ tạo điều kiện cho các quá trình ra quyết định của nhà quản lý, đặc biệt là các quyết định. Có cấu trúc trong việc quản lý các hoạt động như quyết định bán chịu, đặt thêm hàng, chiết khấu, giảm giá hàng bán. Cùng với việc ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động kế tốn, chức năng này hầu như có thể thực hiện được đối với hầu hết các hệ thống thông tin kế toán.

<i><b>- Hỗ trợ ra các quyết định quản trị: Thông tin cấn thiết cung cấp cho các</b></i>

quyết định quản trị DN rất da dạng, tùy thuộc nhu cầu của người sử dụng thông tin. Các thông tin này thường khơng có những tiêu chuẩn hay những báo cáo cụ thể, do đó địi hỏi hệ thống thơng tin kế tốn phải có những phải ứng linh hoạt nhẳm đáp ứng kịp thời và đầy đủ các yêu cầu thông tin khác nhau từ các cấp quản lý. đây là yêu cầu mà không phải hệ thống thông tin kế tốn nào cũng có thể đáp ứng được, ví dụ như một hệ thống kế toán ghi chép thủ công đơn thuẩn. Tuy nhiên, nêu thực hiện được chức năng này, vai trị kế tốn sẽ được nâng lên trong q trình quản trị DN, bởi các thơng tin được tạo ra từ hệ thống kế toán sẽ là những tài sản vơ hình tạo nên lợi thế cạnh tranh của DN đối với các DN khác.

<i><b>- Hoạch định và kiểm sốt: Thơng tin được cung cấp từ hệ thống thơng tin</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

kế tốn cũng rất cần cho quá trình hoạch định chiến lược và kiểm sốt thực hiện mục tiêu. Thơng qua những dữ liệu thu thập được theo thời gian từ tất cả các hoạt động của DN, những dữ liệu dự toán, hệ thống kế toán sẽ tiến hành làm các phép so sánh tình hình hoạt động của DN trong khoảng thời gian dài, từ đó phân tích và đưa ra những dự báo, xu hướng và các chiến lược phát triển trung và dài hạn. Thơng tin cần cho q trình quản trị này rất phong phú, mang tính tổng hợp và khái qt cao, địi hỏi hệ thống kế tốn thu thập và lưu trữ rất nhiều các dữ liệu theo thời gian và không gian, những dữ liệu tài chính và phi tài chính. Đây là địi hỏi rất cao đối với hệ thống kế tốn và chỉ có thể thực hiện được khi hệ thống kế toán hợp nhất với các hệ thống con khác trong hệ thống thông tỉn quản lý, trên nên tảng ứng dụng công nghệ thông tin mạnh mẽ. Việc ứng dụng các Hệ thống hoạch định nguồn lực (ERP) sẽ là cơ hội để kế toán thực hiện được chức năng này.

<i><b>- Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ: Kiểm soát nội bộ bao gồm các chính</b></i>

sách, thủ tục được thiết lập để phòng ngừa, ngăn chặn và phát hiện các rủi ro có thể xảy ra trong q trình hoạt động của DN, trong đó có rủi ro liên quan đến thông tin cung cấp. Thông qua việc thiết lập hệ thống thơng tin kế tốn nhằm kiểm tra, kiểm sốt việc DN thực hiện các chính sách, chế độ quản lý kinh tế của mình. Hơn nữa, chính hệ thống thơng tin kế tốn sẽ là kênh thơng tin và truyền thơng quan trong để góp phần tạo nên một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và hiệu quả trong DN.

1.1.2.2. Yêu cầu của hệ thống thông tin kế tốn

Hệ thống thơng tin kế tốn phải được thực hiện đồng thời các yêu cầu cơ bản sau, nhằm cung cấp thơng tin kế tốn cho các đối tượng sử dụng thông tin, bao gồm các yêu cầu:

<i>Trung thực: Các thơng tin và số liệu kế tốn phải được ghi chép và báo cáo</i>

trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

<i>Khách quan:. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo</i>

đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

<i>Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế tốn</i>

phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>Kịp thời: Các thơng tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp</i>

thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

<i>Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế tốn trình bày trong BCTC phải rõ ràng,</i>

dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính và kế tốn ở mức trung bình.

<i>Có thể so sánh: Các thơng tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế tốn trong một</i>

DN và giữa các DN chỉ có thể so sánh được khi tính tốn và trình bày nhất qn. Trường hợp khơng nhất qn thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng BCTC có thể so sánh thơng tin giữa các kỳ kế tốn, giữa các DN hoặc giữa thông tin thực hiện với thơng tin dự tốn, kế hoạch.

<i><b>1.1.3. Những vấn đề chung về tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn</b></i>

<i>1.1.3.1. Khái niệm tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn</i>

Theo Bách khoa tồn thư mở thì Tổ chức là các hoạt động cần thiết để xác định cơ cấu, bộ máy của hệ thống, xác định những công việc phù hợp với từng nhóm, từng bộ phận và giao phó các bộ phận cho các nhà quản trị hay người chỉ huy với chức năng nhiệm vụ và quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ được giao. Việc tổ chức này gọi là tổ chức bộ máy. Hoạt động tổ chức cịn là việc bố trí sắp xếp việc thực hiện các công việc trong một cơ cấu tổ chức như: Doanh nghiệp sản xuất (gọi là tổ chức sản xuất), Dự án (gọi là tổ chức thực hiện dự án, trường hợp đặc thù là trong dự án xây dựng gọi là tổ chức xây dựng (tổ chức thi cơng là một phần của nó) và tổ chức thi công (tức tổ chức thực hiện xây dựng trên cơng trường).

Theo triết học thì: Tổ chức là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật không thể tồn tại mà khơng có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật.

Trong quá trình hoạt động, do nhu cầu chung, những con người phải liên kết với nhau nhằm đạt đến mục đích mà mỗi người khơng thể nào đạt được. Con người tập hợp nhau lại, bố trí, sắp xếp, phân công, phối hợp, tạo nên sức mạnh chung gấp bội phần.

Như vậy, tổ chức là hình thức, phương pháp hoạt động liên hợp của con

</div>

×