Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.64 MB, 88 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUY N Ề
<b>KHOA QUAN H CÔNG CHÚNG & QU NG CÁO </b>Ệ Ả
<b>TIỂU LU N K T THÚC H C PH N </b>Ậ Ế Ọ Ầ
<b>NGHIÊN C U QU</b>Ứ ẢNG CÁO
ĐỀ<b> TÀI: S D NG VIDEO QUẢNG CÁO TRÊN YOUTUBE C A NHÃN </b>Ử Ụ Ủ
<b>HÀNG GRAB T I VI T NAM HI N NAY </b>Ạ Ệ Ệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">1
<b> Ghi chú: </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">2
A. MỞ ĐẦU... 4
1. Tính cấp thiết của đề tài ... 4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài . ... 5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ... 6
3.1. Mục đích nghiên cứu ... 6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu: ... 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu ... 7
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ... 7
5.1. Cơ sở lý luận ... 7
5.2. Phương pháp nghiên cứu ... 7
6. Đóng góp mới của đề tài ... 8
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ... 8
8. Kết cấu của đề tài ... 9
B. NỘI DUNG ... 10
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỬ DỤNG VIDEO QUẢNG CÁO TRÊN YOUTUBE CỦA NHÃN HÀNG GRAB TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ... 10
1. Một số khái niệm cơ bản ... 10
2. Cơ sở lý thuyết về việc sử dụng video quảng cáo trên Youtube của nhãn hàng Grab hiện nay ... 16
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">3
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VỀ VIDEO QUẢNG CÁO TRÊN YOUTUBE CỦA NHÃN HÀNG GRAB
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ... 22
1. Thực trạng về việc sử dụng video quảng cáo trên Youtube ... 22
2. Kết quả nghiên cứu về việc sử dụng video quảng cáo trên Youtube của nhãn hàng Grab hiện nay ... 28
CHƯƠNG III: TRÌNH BÀY ỨNG DỤNG, GIẢI PHÁP VỀ SỬ DỤNG VIDEO QUẢNG CÁO TRÊN YOUTUBE CỦA NHÃN HÀNG GRAB TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ... 81
1. Nâng cao sự thấu hiểu đối với khách hàng đối của thương hiệu ... 81
2. Vận dụng các tính năng của Youtube để tuyệt đối hiệu quả quảng
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">4
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các chuyên gia Quảng cáo và tiếp thị đã tiên phong trong việc tiếp cận khán giả đại chúng bằng phát thanh, truyền hình. Với sự phát triển nhanh và không ngừng của Internet, ngày nay, các nhà tiếp thị và truyền thông kỹ thuật số có vơ số kênh để tiếp cận tới đối tượng mục tiêu của họ. Video tiếp thị là một trong những kênh đó. Ngày nay, chiến lược tiếp thị bằng Video trực tuyến là một công cụ tiếp thị thiết yếu để tiếp cận công chúng và thu hút sự chú ý của họ. Video Marketing là những đoạn phim ngắn được sử dụng vào các chiến dịch truyền thơng tiếp thị. Với mục đích lan tỏa thơng điệp nhanh chóng rồi từ đó tiếp cận đúng tệp khách hàng mục tiêu và tăng khả năng nhận diện thương hiệu.
Theo số liệu khảo sát của cơng ty phân tích dữ liệu WARC, trong giai đoạn từ năm 2013 - 2020, thời gian dành để truy cập mạng xã hội của người Việt tăng trưởng trên 40%. Hơn 70% dân số Việt Nam sử dụng Internet. Trong số đó, 95% người dùng Việt Nam sử dụng Internet để xem video mỗi tháng. 68% người dùng xem video ít nhất một lần mỗi ngày. Trung bình người dùng Việt Nam dành khoảng trên 1 giờ cho mỗi lần xem video trên mạng xã hội.
Theo công bố từ sự kiện YouTube Brandcast Delivered 2021, xu hướng xem video YouTube, đặc biệt là xem trên TV kết nối mạng của người Việt tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tăng trưởng cao nhất trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Cũng bởi vì xu hướng đó, các doanh nghiệp đã và đang tận dụng hình thức quảng cáo tiếp thị bằng Video trực tuyến trên nền tảng Youtube. Đặc biệt, trong lĩnh vực gọi xe cơng nghệ, hình thức này càng được các doanh nghiệp vận dụng triệt để. Sau 7 năm phát triển, thị trường gọi xe trực tuyến Việt Nam đã có sự bùng nổ với hơn 20 nền tảng khác nhau ra đời. Đến nay, có khoảng 67.000 xe taxi, 90.000 xe hợp đồng đã đăng ký kinh doanh và được cấp phù hiệu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">5
Cuộc đua tranh trên thị trường gọi xe công nghệ tại Việt Nam ngày càng khốc liệt. Đặc biệt là giai đoạn hậu Covid 19, các doanh nghiệp khơng chỉ ganh đua về phí -dịch vụ, mà cịn cạnh tranh nhau về chất lượng, truyền thơng và sự đa dạng hóa dịch vụ trên nền tảng. Sự cạnh tranh tích cực này sẽ đem lại những lợi ích nhất định cho người dùng, bao gồm cả người đi xe và lái xe. Tuy nhiên, điều này lại tạo ra những thách thức, áp lực lớn đối với các doanh nghiệp tiềm năng muốn gia nhập thị trường. Một trong những nhãn hàng gọi xe công nghệ lớn tại Việt Nam là Grab. Và không thể phủ nhận rằng các Video quảng cáo của Grab trên nền tảng Youtube nói riêng và các nền tảng mạng xã hội khác nói chung góp phần khơng nhỏ tạo nên hình ảnh nhận diện thương hiệu, đóng góp vào sự thành cơng của hãng xe công nghệ này.
Với những lý do trên, nhóm nghiên cứu quyết định lựa chọn đề tài “Sử dụng video quảng cáo trên Youtube của Grab tại Việt Nam hiện nay”. Thông qua nghiên cứu, nhóm muốn tìm hiểu về thực trạng sử dụng Video quảng cáo trên Youtube của Grab, qua đó đánh giá và đề xuất đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thơng đối của hình thức này.
<b>2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài . </b>
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến xu hướng sử dụng video quảng cáo, đặc biệt là trên nền tảng Youtube. Một số nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến như:
Về sử dụng video quảng cáo, báo cáo “Video Marketing Report” do Hubspot thực hiện vào năm 2022 hay cuốn “Social Media Communication” của Lipschultz, Jeremy Harris,... là những nghiên cứu cho thấy video vẫn luôn là một trong những định dạng nội dung ưu tiên số 1 của các nhà làm tiếp thị.
Theo báo cáo của của We are social về “Tổng quan thị trường digital ở Việt Nam trong năm 2022”, có thể thấy video âm nhạc chiếm tỷ lệ người xem lớn nhất
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">6
(58,8%), tiếp theo đó là lần lượt là video livestream (41,9%), video review sản phẩm (35,8%),...
Về Youtube, cũng trong báo cáo trên của We are social, Youtube là một trong những nền tảng có lượt tiếp cận quảng cáo tiềm năng cao nhất với 62,5 triệu lượt tiếp cận. Ngoài ra tỷ lệ của các yếu tố khác cũng rất khả quan cho thấy Youtube vẫn luôn là một thị trường quảng cáo tiềm năng đối với các nhà tiếp thị tại Việt Nam.
Tuy vậy, các nghiên cứu trên vẫn cịn có có những hạn chế nhất định khi chỉ tập trung nghiên cứu tổng quan về việc sử dụng video quảng cáo trên Youtube, mà thiếu đi những nghiên cứu phân tích sâu để chỉ ra được sự khác biệt của từng ngành hàng tại Việt Nam, khi cùng sử dụng loại hình tiếp thị này.
Do vậy, nhóm tác giả lựa chọn đề tài “Sử dụng video quảng cáo trên Youtube của nhãn hàng Grab tại Việt Nam hiện nay” nhằm đi sâu vào nghiên cứu việc sử dụng video trong hoạt động tiếp thị trên Youtube của Grab tại thị trường Việt Nam. Từ đó, giúp người đọc có cái nhìn rõ nét hơn về hoạt động video marketing trên Youtube tại Việt Nam, đặc biệt là với ngành hàng dịch vụ giao thơng vận tải như Grab.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc “Sử dụng video quảng cáo trên Youtube của Grab tại Việt Nam hiện nay”. Nêu rõ thứ nhất, mục đích của việc nghiên cứu “Sử dụng video quảng cáo trên Youtube của Grab tại Việt Nam hiện nay” nhằm đưa ra báo cáo xác thực về mức độ ảnh hưởng của video âm nhạc quảng cáo nhãn hàng Grab đối với công chúng. Thứ hai, thực trạng và vai trò việc sử dụng video quảng cáo của Grab trên Youtube đối với hành vi thương mại. Thứ ba, tìm hiểu sâu rộng về đặc trưng trong những video
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">7
quảng cáo của nhãn hàng Grab nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp để khắc phục điểm yếu, phát triển những điểm mạnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về việc sử dụng video quảng cáo của nhãn hàng Grab trên Youtube hiện nay.
Khảo sát thực trạng và phân tích về vấn đề sử dụng video quảng cáo trên Youtube của thương hiệu Grab hiện nay.
Đánh giá ưu, nhược điểm và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả vấn đề sử dụng video quảng cáo trên Youtube của thương hiệu Grab hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
25 Video quảng cáo của nhãn hàng Grab trên Youtube Grab Official được ra mắt từ tháng 12/2020 đến tháng 09/2022 tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian khảo sát: 12/2020 đến tháng 09/2022 Không gian: kênh Youtube Grab Official tại Việt Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Nghiên cứu dựa trên hệ thống lý thuyết về nghiên cứu quảng cáo; hành vi khách hàng, các yếu tố tâm lý, số liệu dựa trên các báo cáo của các chuyên gia trong lĩnh vực (Nielsen; Q&Me…) và các bài nghiên cứu chuyên sâu của các trường đại học trên địa bàn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">8
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Vấn đề sử dụng video quảng cáo cũng đã được khai thác phân tích bởi một số chuyên gia và các nguồn chính thống như website, nghiên cứu khoa học đã có, sách học thuật, trang điện tử cung cấp thông tin chuyên ngành... Dựa trên cơ sở dữ liệu từ các kênh và nguồn uy tín, nhóm sẽ tiến hành tìm kiếm, thu nhập để phục vụ cho hệ thống các khái niệm, thuật ngữ chuyên ngành trong phần cơ sở lý luận và thực tiễn.
Phương pháp thu thập số liệu và thống kê: Nhóm nghiên cứu sẽ lấy số liệu từ 25 video quảng cáo của Grab trên Youtube để đánh giá hiệu quả truyền thông - độ lan tỏa của những video này. Từ đó, phát hiện những định hướng áp dụng và đề xuất giải pháp trong hoạt động truyền thơng cho Grab.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nhóm nghiên cứu tiến hành nghiên cứu kỹ và sâu từng video trong chuỗi 25 video quảng cáo của nhãn hàng Grab trên Youtube tại Việt Nam dựa trên nhiều yếu tối như ngôn ngữ, âm thanh, hình ảnh… nhằm phân tích, tổng hợp và đưa ra những kết luận về đặc điểm chung của những video đó.
6. Đóng góp mới của đề tài
Trong thời đại cơng nghệ 4.0 hiện nay, hình ảnh màu xanh của những chuyến xe Grab ngày càng xuất hiện phổ biến trên khắp tuyến đường với nhiều dịch vụ khác nhau. Việc sử dụng video quảng cáo trên Youtube của nhãn hàng Grab tại Việt Nam đã đem lại những ảnh hưởng nhất định tới sự phát triển và thành công của Grab. Đề tài nghiên cứu này sẽ phân tích và làm rõ những điểm tích cực và cả những điều cịn hạn chế trong cách sử dụng video quảng cáo trên Youtube của Grab, từ đó đưa ra những giải pháp giúp cải thiện và nâng cao hiệu quả truyền thông của nhãn hàng.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">9
Nghiên cứu này sẽ trở thành một trong các tài liệu nghiên cứu về phương thức truyền thông, cụ thể là quảng cáo qua video đăng tải trên kênh Youtube. Nghiên cứu sẽ chỉ ra những điểm tốt và hạn chế trong việc xây dựng quảng cáo trên Youtube của Grab, hiệu quả mà quảng cáo video trên Youtube đem lại cho nhãn hàng. Ngoài ra, thành quả nghiên cứu cũng góp thêm vào kho tài liệu tham khảo đối với khoa QHCC&QC Học viện Báo chí và Tuyên truyền cũng như những - nhóm nghiên cứu khác.
Đề tài nghiên cứu này cũng có thể trở thành nguồn tư liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp tham khảo về việc tạo quảng cáo bằng video trên các nền tảng xã hội như Youtube. Đồng thời các kết quả thu được sẽ cung cấp cho các tổ chức, nhóm nghiên cứu những dự đốn về sự thay đổi tác động của cơng chúng đến cách thức truyền thông mạng xã hội của các nhãn hàng công nghệ số hiện nay.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài chia ra làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về sử dụng video quảng cáo trên Youtube của nhãn hàng Grab tại Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Thực trạng, kết quả nghiên cứu sử dụng về video quảng cáo trên Youtube của nhãn hàng Grab tại Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Trình bày ứng dụng, giải pháp về sử dụng video quảng cáo trên Youtube của nhãn hàng Grab tại Việt Nam hiện nay
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">10
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỬ DỤNG VIDEO QUẢNG CÁO TRÊN YOUTUBE CỦA NHÃN HÀNG GRAB TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Một số khái niệm cơ bản 1.1 Quảng cáo
Từ điển Oxford định nghĩa: “Quảng cáo là làm cho cái gì đó được biết đến một cách rộng rãi và cơng khai, ca ngợi cái gì đó một cách cơng khai nhằm khuyến
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">11
khích mọi người mua hoặc sử dụng nó, là việc đăng trên báo chí để cho biết mình đang cần gì (mua, bán, th)”.
Cịn theo Armand Dayan (1995) cho rằng “Quảng cáo là một loại thông tin phải trả tiền, có tính đơn phương, khơng dành cho riêng ai, có vận dụng mọi biện pháp và thơng tin đại chúng nhằm hỗ trợ một sản phẩm, một nhãn hiệu, một xí nghiệp, một mục đích, một ứng cử viên, một tổ chức nào đó ... được nêu danh trong quảng cáo...”. Theo Dayan, quảng cáo là một dạng truyền thông tin trong thương mại và là một trong bốn thành phần của hình thức 4P trong marketing mix: hàng hóa, giá cả, tiêu thụ và quảng cáo. Armand chỉ rõ trong vai trò này của mình, quảng cáo phải thơng báo (về sự hiện diện của hàng hóa, giá cả, kích cỡ…), nhưng trước hết quảng cáo phải kích thích việc mua sắm, bởi vì đó là chứng năng, nhiệm vụ chủ yếu của quảng cáo. Để thực hiện nhiệm vụ đó, quảng cáo phải tìm phương pháp lơi cuốn và sau đó quyến rũ và chinh phục khách hàng tiềm năng.
F. Kotler lại cho rằng: “Quảng cáo là những hình thức truyền thơng gián tiếp được thực hiện bằng các phương tiện trả tiền để phổ biến thông tin với sự chỉ rõ nguồn gốc tài chính”.
Hiệp hội Marketing Mỹ (American Marketing Association - AMA) thì đưa ra định nghĩa: “Quảng cáo là bất kì một hình thức trả tiền nhằm giới thiệu hoặc xúc tiến một ý tưởng hoặc một dịch vụ của một nhà tài trợ xác định cụ thể”, đối tượng của quảng cáo là hàng hoá để bán hoặc dịch vụ, vấn đề nghiên cứu là các mục đích và nhiệm vụ được đặt ra.
Tại Việt Nam, một số định nghĩa về quảng cáo có thể kể đến như sau: “Quảng cáo là hành động mà người quảng cáo thông qua việc tuyên truyền những tin tức về sản phẩm, dịch vụ hoặc những ý tưởng nào đó nhằm đạt được những hành vi có lợi cho người quảng cáo. Đây là kiểu tuyên truyền phải trả lệ phí.” (Phàn Trí Dục, 1995 - dẫn theo Mai Xuân Huy).
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">12
Khoản 1 Điều 2 Luật quảng cáo của Việt Nam năm 2012 cũng nêu rõ: “Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm dịch vụ khơng có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự, chính sách xã hội, thơng tin cá nhân”.
Tổng hợp các ý kiến trên, giáo trình Nhập mơn quảng cáo của Khoa Quan hệ công chúng và Quảng cáo, Học viện Báo chí và Tuyên truyền đưa ra một nhận định khái quát như sau: “Quảng cáo là một hoạt động truyền thông phải mất tiền (paid form), dựa vào phương tiện trung gian, phi cá nhân (non personal), để loan báo, chào mời về một ý kiến, sản phẩm hay dịch vụ (goods / services), tiếp cận đến một đại bộ phận khách hàng tiềm năng; do một người thuê quảng cáo có danh tính rõ ràng (identified sponsor)”.
Như vậy, dù có rất nhiều những định nghĩa khác nhau về quảng cáo, song có thể thấy rằng bản chất của quảng cáo là hướng đến mục đích giới thiệu những thông tin về sản phẩm, dịch vụ, tổ chức… tới rộng rãi công chúng thông qua những phương tiện truyền thông khác nhau.
1.2 TVC quảng cáo
TVC (television commercial) là thuật ngữ marketing chỉ một hình thức quảng cáo sản phẩm/dịch vụ mang tính thương mại hóa thơng qua phương tiện truyền hình. Thơng thường TVC thường được quay dưới dạng những video có thời lượng dao động từ 10 giây đến 3 phút và được chiếu trên TV xen kẽ các chương trình truyền hình được phát sóng.
Trong thời đại cơng nghệ số phát triển như hiện nay, việc người dùng thay đổi thói quen từ việc chủ yếu xem truyền hình sang sử dụng internet và mạng xã hội khiến cho TVC cũng khơng cịn bị bó buộc giới hạn chỉ xuất hiện trên truyền hình mà cịn được phát sóng và nhắm chọn mục tiêu trên các nền tảng online khác như Facebook, Youtube, Tiktok…
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">13
Mục tiêu chính của TVC là giới thiệu một sản phẩm mới, tạo ra nhận thức và cuối cùng là khiến người tiêu dùng chuyển sang sản phẩm được quảng cáo. TVC cịn có tác dụng nhắc nhở người tiêu dùng về sự tồn tại của sản phẩm nhằm tạo ra nhu cầu liên tục theo thời gian.
Một TVC hiệu quả cần có các tiêu chí sau: Truyền đạt một thơng điệp rõ ràng; Nhất quán trong việc đưa ra một thông điệp rõ ràng; Gợi liên tưởng thương hiệu rõ ràng và dễ dàng nhớ đến, ví dụ như Maggi xuất hiện trong tâm trí người ta khi nhắc đến nước tương, P/S khi nhắc đến kem đánh răng, TVC phải độc đáo, không giống với thương hiệu khác; Cuối cùng là cung cấp khả năng mua hàng sau khi xem quảng cáo.”
<b>1.3 Youtube</b>
YouTube là một nền tảng chia sẻ video trực tuyến của Mỹ có trụ sở chính tại San Bruno, California. Nền tảng này được tạo ra vào tháng 2 năm 2005 bởi ba nhân viên cũ của PayPal - Chad Hurley, Steve Chen và Jawed Karim và đã được Google mua lại vào tháng 11 năm 2006.
YouTube là một trang web được thiết kế để chia sẻ video. Hàng triệu người dùng trên khắp thế giới đã tạo tài khoản và cho phép người dùng tải lên, xem, chia sẻ, thêm vào danh sách phát, báo cáo và nhận xét về video, đăng ký người dùng khác và sử dụng công nghệ WebM. Với các video được đăng tải lên Youtube, hồn tồn có thể giúp người dùng kiếm tiền nếu kênh đạt được các ngưỡng đủ điều kiện về thời gian xem và số người đăng ký cũng như tuân thủ những chính sách và quy định đặt ra cho phép họ trở thành Đối tác của Youtube.
Youtube cho phép người dùng có thể tìm kiếm những nội dung họ muốn xem và kiểm sốt nội dung đó phù hợp với đúng tiêu chuẩn quy định. Trang web cho phép nội dung có sẵn bao gồm video clip, đoạn chương trình truyền hình, video âm nhạc, phim tài liệu ngắn và tài liệu, bản ghi âm, đoạn giới thiệu phim và các nội dung khác như viết blog bằng video, video sáng tạo ngắn và video giáo dục…
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">14
Dịch vụ video có thể được truy cập trên PC, máy tính xách tay, máy tính bảng và qua điện thoại di động. Hiện nay, dịch vụ chạy quảng cáo trên Youtube cũng mang lại những lợi ích khơng chỉ cho Youtube mà cịn cho cả các doanh nghiệp, nhà quảng cáo, người dùng lẫn các nhà sản xuất nội dung và đối tác của Youtube.
1.4 Giới thiệu về nhãn hàng Grab
Grab Holdings Inc. hay Grab là một công ty công nghệ do Anthony Tan và Tan Hooi Ling sáng lập năm 2012 tại Malaysia với tên gọi ban đầu MyTeksi. Đến tháng 8/2013, công ty khởi nghiệp này đổ bộ vào thị trường Philippines dưới tên GrabTaxi. Năm 2014, GrabTaxi chuyển trụ sở chính sang Singapore. Đầu năm 2016, công ty đổi tên thành Grab
Grab được coi là một siêu ứng dụng đa dịch vụ hàng đầu Đông Nam Á. Ứng dụng này cung cấp các dịch vụ thiết yếu hàng ngày cho hơn 670 triệu người trên khắp Singapore, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Philippines, Việt Nam, Campuchia và Myanmar. Các dịch vụ thiết yếu hiện nay bao gồm Giao hàng (Grab Food, Grab Mart, Grab Express), Di chuyển (Grab Bike, Grab Car), Dịch vụ Tài chính (Grab Pay - ví điện tử Moca, Grab Insurance, Grab Invest), Doanh nghiệp và các Dịch vụ khác.
1.5 Yếu tố khơi gợi cảm xúc trong quảng cáo
Các biện pháp khơi gợi trong lĩnh vực quảng cáo (advertising appeals) được sử dụng để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng lên các sản phẩm quảng cáo và thái độ đối với thương hiệu. Bên cạnh đó, thơng qua thơng điệp trung tâm của quảng cáo, chúng cung cấp lí do để mua một sản phẩm, truyền tải một điều gì đó thu hút đối với công chúng và nuôi dưỡng sự hứng thú trong họ. Từ lâu, các công ty, thương hiệu đã sử dụng những biện pháp tiếp cận mang tính khơi gợi trong những sản phẩm quảng cáo của họ để tạo được sức ảnh hưởng lên thái độ của người tiêu dùng cũng như ý định mua hàng của họ thông qua những ấn phẩm quảng cáo.
</div>