Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.58 MB, 233 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Ha Nội, 04 - 2016</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">CHƯƠNG TRÌNH HỘI THẢO.
<small>“TỰ ĐO HÓA THƯƠNG MẠI HÀNG HOA ASEAN VÀ NHỮNG TÁC ĐỌNG</small>
<small>OI VỚI HỆ THONG THE CHE THƯƠNG MẠI CUA VIỆT NAM"</small>
<small>Ha Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2016</small>
<small>“Thời gien</small>
<small>DO HÓA THƯƠNG MẠI HÀNG HOA</small>
$h00-8h15 | Dang kỹ dai bid Ban TÔ chức. BhIS-8h25 |Giớithiệudạibiểu Ban Tổ chức.
i | — TS. Lê Tiến Châu
<small>Í 8825-8135 | Phat iu kha mạc Hội thảo Hiệu tướng Trường Đại</small>
<small>| học Luật Hà Nội |</small>
<small>Phin 1. TỪ CEPT/AFTA DEN ATIGA </small><sub>- NHỮNG BƯỚC TIEN CUA ASEAN TRONG TỰ</sub>
<small>8h35-8nesCo sở pháp ý, tiền trình và vai trị của Tự do hóathương mại bàng hóa ASEAN"Thái</small>
<small>Thực tiễn Tự do hóa thương mại hang hóa của cả</small>
<small>Viện nghiên cứu chính trị</small>
<small>8h45 -8hss - | khối ASEAN </small><sub>và những bài học kinh nghiệm đổi sare</sub>
<small>| vã kinh ế thể giới</small>
<small>Thực tin Tự do hôn thương mại hàng boa] ~~</small>
<small>Dê: lận nghiên cu Đôn</small>
<small>những bai học kinh nghiệm đối với Việt Nam</small>
<small>9h05 ~ 9h15</small>
Thực tến Tự do hoá thương mại bảng bos]
<small>ASEAN của Việt Nam và những kiến nghị đối</small>
<small>Với quan điểm và chính sách trong hội nhậpCộng đồng kinh tế ASEAN và các FTA thé hệ</small>
<small>‘Vy chính sách thương mạia biên, Bộ Cơng thương,</small>
<small>9h15-10b00.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>“Thời gian</small> Nội dung,
<small>10h -10b15</small> i <small>—</small>
Phan II. TAC DONG CUA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI HÀNG BOA ASEAN ĐÔI VỚI CAC THE CHE THƯƠNG MẠI CUA VIỆT NAM.
<small>TRÀ sốt sự tương thích của Hệ thơng pháp luật'Việt Nam với Tự đo hóa thương mại hàng hố</small>
<small>ASEAN và những đề xuất hoàn thiện và áp dụng</small>
<small>các quy định pháp luật Việt Nam có liên quan</small>
'Vụ Pháp luật quốc tế, Bộ
<small>Tự pháp,</small>
<small>10h25-10n35“Tác động của Tự do hoá thương mại hàng hố</small>
<small>“Việt Nam về thuế</small>
<small>‘Vu Pháp chế, Bộ Tai chính.</small>
<small>“Tie động của Tự do hoi thương mại hàng hoá</small>
ASEAN và việc hoàn thiện hệ thẳng thể chế của <small>“Việt Nam về hai quan</small>
<small>“Tổng cục Hải quan</small>
<small>10h45-10h5SQuy tắc xuất xứ hàng hóa ASEAN và việc hồn</small>
thiện thể chế của Việt Nam
<small>Phịng Thương mai vàCông nghiệp Việt Namqvecn</small>
'Các biến pháp vệ sinh địch lễ hướng tới tự do
<small>ghị hoàn thiện Pháp Inge Việt Nam. </small>
<small>-TIROS-1135 ‘Thio hận</small>
<small>& Kinh tế ASEAN</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">MỤC LỤC
rT<sub>Í Từ CEPT/AFTA đến ATIGA: Những nội dung pháp lý cơ bản,</sub><sup>mm “TÊN BÀI VIỆT</sup>
| Bấn trình và va tr của tự do hơi thương mại hàng hod ASEAN | THS.NCS. Lê Minh Tiền - Phó trưởng Khoa Pháp luật quốc , Giám cđắc Trung tâm Luật châu A TBD, Trường Đại học luật Hà Nội ATIGA trong bối cảnh hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN
<small>và lần sóng các FTA thé hệ mới</small>
<small>| POSTS. Nggễn Thị Hằng Mang ~ Viện Nghiên câu inh và-ính tị thể giới</small>
<small>“Tự do hố thương mại bing hố cđa Philippines và Campuchis</small>
<small>hang bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam |ThS NCS. Nguyễn Ha Phương - Viện Nghiên cứu Đứng Nam A,</small>
<small>Viện Ha lam KIIXH Vật Nam _|</small>
<small>fam với việc thực hiện các cam kế ty do hố thương mạihằng hod trong khn khổ ASEAN: thành tu, hạ</small>
<small>TAS.NCS. Lê Minh Tiến ~ Phố trường Khoa Pháp luật qui</small>
<small>Trường Đại học Luật Hà Nội</small>
<small>THSNCS, Nguyễn Ha Phương Vign Nghiên cứu Đông Nam d, Viện</small>
<small>_Hiồn lâm KHXH Việt Nam</small>
<small>chế và</small>
<small>“Thực Un thực hiện tự do hoá thương mại hàng hoá ASEAN của |</small>
<small>Vigt Nam và những kiến nghị đối với quan điểm và chính sich</small>
<small>hội nhập kinh tễ ASEAN nói riêng và kinh tế quốc tế nói chung. atrong bỗi cảnh hiện nay. |</small>
<small>Ngơn Văn Phương ~ Trưởng phịng ASEAN, Vụ CSTM da biên, Bộ</small>
<small>Công Thương</small>
<small>‘Ug thống pháp luật Việt Nam với tự do hoá thương mại hàng.</small>
<small>"hoá ASEAN và những để xuất hoàn thiện 76</small>
<small>TS Trân Anh Tuấn ~ Vụ Pháp lat quắc t, Bộ Te pháp</small>
<small>__THS. Nan Ngọc Anh & TAS. Nguyễn Quỳnh Anh - Trường Đại</small>
<small>“Tác động cia tự do hố thương mại hing hố ASEAN và việc"hồn thiện chính sách và pháp luật thương mại Việt Nam</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">~The Luật Hà N
<small>juan ASEAN và sự tương thích eda pháp luật hi“quan Việt Nam hiện hành,</small>
<small>The động ede ty do hóa thương mại hàng hóa ASEAN và việc</small>
9 | hồn thiện hệ thống thé chế của Việt Nam về hãi quan.
<small>Hoàn thiện hệ thống pháp tật hãi quan Việt Nam nhằm thực</small>
<small>“hành tu và những tổn tại</small>
<small>Trần Thị Thuỷ Hà — Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính</small>
<small>Tác động của ty do bod thương mại hàng hoá ASEAN và việc</small> 11 _ hoàn thiện hệ thống thể chế Việt Nam vé thuế
<small>HS Nguyễn Văn Đức</small>
<small>c yếu tổ mới của hội nhập guốe tẾ</small>
GS.TS. Lê Hồng Hạnh - Viện trướng Viện Pháp luật và kinh tế.
<small>ASEAN, Hội luật gia Việt Nam</small>
<small>Re thống tự chứng nhận xuất xế hàng hóa trong ASEAN và</small>
<small>thực tiễn thực hiện tại Việt Nam</small>
<small>TAS. Nguyễn Thin» Dương - Giảng viên Khoa Pháp luật quốc tế,</small>
“Quy nh về việc dỡ bồ các ào cân Kỹ thuật đối với thương
<small>trong ASEAN</small>
|ThENCS Va Nave Dương - Ging vin Khoa Phi on <small>_| Trường Dei toe Fag HN</small>
ts | của ASEAN 98 những ktayéa nghị hoàn tiện Php uật Vit Nam
TỪ CEPT/AFTA DEN ATIGA: NHỮNG NỘI DUNG PHAP LÝ CƠ BẢN,
TIEN TRÌNH VA VAI TRỊ CUA TỰ DO HOÁ
<small>THUONG MẠI HÀNG HOÁ ASEANThS. NCS. Lé Minh Tiến</small>
<small>“Phổ tường Khoa PL quốc td - Trường BH Luật Hà Nội</small>
1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ TIEN TRÌNH TỰ DO HĨA THƯƠNG MẠI HANG HOA CUA ASEAN
“Xuất phát từ bối cảnh chính tị khu vực cũng như nội bộ của tùng nước thinh
<small>viên ASEAN nên trong giai đoạn đầu mới thành lập của ASEAN từ 1967 đến 1976,</small>
gin như ASEAN chưa tiến hành bắt kì hoạt động hợp tác kinh tế đáng kế nào ở cấp độ
<small>tổ chức mà chỉ đừng lại ở một vài hoạt động hợp tác kính tế đơn lẻ giữa một số nudethành viên với nhau. Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ nhất năm 1976 đã đánh dấu sự</small>
thay đổi lớn trong các hoạt động hợp tác nội khối của ASEAN, trong đó có kinh tế.
<small>Vige ký Hiệp định về các théa thuận eu đãi thương mại (PTA) năm 1977 gia sáunước thành viên ASEAN bấy giờ là Thái Lan, Malaysia, Philippines, Indonesia,Singapore va Brunei có thé được coi như một dầu mốc đầu iên rong hoạt động tự dohóa thương mại bàng hóa của tổ chức này. Nội dung của PTA là thiét lập các thoảthuận wu đãi thương mại nhằm tự do hoá thương mại trong nội khối và đầy mạnh các</small>
hoạt động trao đổi buôn bản trong nội bộ khu vực thông qua hoạt động cắt giảm thuế
<small>quan. Phạm vi các sản phẩm được hưởng tru đãi theo PTA chỉ bao gồm những hànghóa cơ bản, đặc biệt là các hằng hóa như gạo, dầu thô, các sản phẩm của các dự án</small>
<small>công nghiệp với mức cắt giảm thuế quan ban đầu chi là 10%, sau đó được nâng lên</small>
<small>50%, Do chỉ áp dựng đối với một số loại hàng hóa nhất định với mức cắt giảm khiêm</small>
tốn nên thực chất hiệu quả của Hiệp định này không cao và không diy mạnh được hoạt
<small>động thương mại hàng hóa giữa các thành viên,</small>
<small>Đầu những năm 90, với sự kết thúc của chiến tranh lạnh và việc giải quyết xong.</small>
<small>vấn đề Campuchia đã chấm đút sự đổi đầu giữa ASEAN với các nước Đông Dương,</small>
<small>tạo cơ hội cho khu vực Đông Nam A cũng như ASEAN có thể chuyển trọng âm hợp</small>
<small>tác sang các lĩnh vực mới, thay vi gần như chi hợp tác trong lĩnh vực chính trị để</small>
quyết những vấn đề nội bộ khu vực như giai đoạn đầu. Tuy nhiên, về mặt kinh tế, các.
<small>nước ASEAN lại phải đối mật với sự cạnh tranh ngày cảng khốc liệt rên cả phạm vi</small>
<small>khu vực và toàn cầu. Sự chuyển đổi sang nền lánh thi trường của hằng loạt các quốc</small>
<small>gia tong khu vực, đặc bgt là Trang Quốc đã khiến các nước ASEAN ngày càng phải</small>
<small>cạnh tranh gay gắt về thu hút đầu tư và thương mại. Thêm vào đó, sự xuất hiện cđa</small>
<small>những mơ hình liên kết kinh tế khu vực như EU, NAFTA (Khu vực thương mại tự do</small>
Bắc Mỹ), MERCOSUR (Khu vực thương mại tự do châu Mỹ Latin) đã minh chứng
<small>cho xu hướng tất yếu và những lợi ích to lớn mà các khu vực thường mại tự do mang</small>
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>fai nhưng đồng thời cũng tạo ra sức ép không nhỏ với những nền kinh té đơn lẽ bên</small>
<small>ngồi. Mặt khác, q trink cơng nghiệp hố trong thập kỉ thứ 8 và đầu thập kí thứ 9</small>
<small>của thé kỉ trước đã làm tăng nhanh quy mồ sản xuất và sản phẩm hàng hoá của các nền.</small>
kính tế trong khối ASEAN, nhu cầu trao đỗi hàng hoá giữa các nước thành viên càng
<small>trở nên bức thiết. Trong bồi cảnh đó đồi hoi ASEAN phải có những điều chính thíchhợp vừa để thich ứng với những thay đổi của thể giới và khu vực, vừa đáp ứng nhủ cầu</small>
nội tại của chính Hiệp hội. Quyết định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN (ARTA) thông qua cơ chế chủ yến là Chương tình vu đãi thud quan có hiệu lực chung CEPT trở thành một đấu mốc quan trọng trong lich sử hợp tác kinh tế của ASEAN.
Quyết định thành lập APTA được đưa ra tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN
thứ IV, tổ chức năm 1992 tại Singapore. Theo kế hoạch ban đầu, AFTA được hồn.
<small>thành vào nim 2008 với mục đích cơ bản là “Tăng cường khả năng cạnh tranh của</small>
<small>ASEAN như một cơ sở quốc tế nhằm cung cắp hing hoá ra thi trường thé giới”. Tuy</small>
nhiên, trước sự phát triển và cạnh tranh mạnh mé của các liên kết kinh tế toàn cầu
<small>khác, cũng nl sự tiễn bộ của chính các quốc gia ASEAN, tai Hội nghị ede Bộ trưởng</small>
Xinh tế ASEAN (AEM) lần thứ XXVI tại Chiangmai vào tháng 9/1994, ASEAN đã quyết định xúc tiến việc thành lập AFTA sớm hơn (trong vòng 5 năm) từ 1/1/2003
nhằna giúp cho ASEAN tiến nhanh hơn trong các thoả thuận thương mại tự do đã được <small>phác thảo trong GATT và APEC. Với việc thành lập Khu vực thương mại ae do</small>
AFTA, ASEAN mong muốn sé thúc đẩy tự do hóa thương mại trong khu vực thơng «qua q trình bạn chế và/hoặc xóa bỏ những hàng rào trong thương mai giữa các nước
thành viên, từ đỏ, hỗ trợ cho các quốc gia này đây mạnh tăng trưởng, thay đổi cơ cấu, bổ sung lẫn nhau theo hướng trở thành một thé lực cạnh tranh có tu thé so với các thị
<small>trường khu vực khác. Bên cạnh đó, bằng việc xây dựng một khối thị trường chung</small>
thống nhất, AFTA cũng được hy vọng sẽ ting cường thu hút đầu ar nước ngoặi vào
khu vực cũng như giúp ASEAN thích nghỉ với những điều kiện kinh tế quốc tế dang thay đổi, đặc biệt là trong sự phát triển của xu thé tự do hoá thương mại đang ngày.
cảng trở nên phổ biển
"Ngày 28/1/1992, Hiệp định khung vỀ tăng cường hợp rác kinh tễ ASEAN và
Hiệp định về chương bình tu dai thuế quan có hiệu lực chung cho AFTA (CEPT)
đã được ký tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thi IV tại Singapore, lim cơ sở pháp lý
<small>cho sự đồi của Khu vục thương mại tự do ASEAN. CEPT chính là cơng cụ thực</small>
<small>hiện tự do hóa thương mại hàng hóa của ASEAN trong AFTA với nội dung chính Jà</small>
xây dựng chương tình cất giảm thuế quan chung xuống mức 0%- 5% đối với hẳn hết
<small>code loại héng hóa giữa các nước thành viên trong thời hạn 10 năm, kể từ ngày</small>
1/1/1993 đến 1/1/2003 và hạn chế/xóa bỏ các rào cản phi thuế quan.Hai hiệp định nảy"
4a được sửa đổi, bổ sung bằng một loạt các nghị định thư sau đồ (đến nay đã có 13 nghị định the'), Ngày 39/11/2004, Hiệp định khung về hội nhập các ngành ưu tiên
<small>"sem td hip/anewseeotsroorg6801 tom</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">(APIS) được ký kết nhằm xây dựng khung pháp lí cho tiến trình bội nhập các ngành
<small>ưu tiên trong ASEAN, bao gồm cả tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại đối với các</small>
<small>ngành hang hoá được wu tiên hội nhập, Gần đây nhất, Hig vé thương mại hang</small>
<small>Hóa ASEAN (ATIGA - ASEAN Trade in Goods Agreement) đã được ký năm 2009</small>
<small>trên cơ sở kế thừa và bỗ sung những nội dung pháp lý mới so với các hiệp định được</small>
kỷ kết trước đây nhằm điều chỉnh toàn điện và nâng cấp tất cả các Tinh vee hợp tắc về
<small>thương mai bàng hoá trong ASEAN cho phù hợp với yêu cầu xây dựng ABC. Nhằm</small>
tiến tới tự đo hóa hồn tồn về thuế quan, ATIGA quy định lộ trình xóa bơ hồn toin
<small>thuế quan đối với phần lớn các mặt hang, trừ nông sản chưa chế biển đưa về 0.5% và</small>
một số ngoại lệ liên quan đến an ninh quốc gia, lợi ich công cộng. Ngồi những nội dung pháp lý về xóa bỏ những rào cản thương mại, các vấn đề khác liên quan đến tự
<small>do hóa thương mại hàng hóa như thuận lợi hóa thương mại, hài hịa chính sách... đều.</small>
đã được tổng hợp trong ATIGA, tạo nên một hiệp định toàn diện điều chỉnh tồn bộ.
<small>thương mại hằng hóa trong nội khối. Bên cạnh những hiệp định trên, thương mại hing</small>
hóa trong ASEAN còn được điều chỉnh bằng những higp định chucyén ngành, chủ yếu trong các vấn dé liên quan đến thuận lợi hóa thương mại như Hiệp định về hai quan
<small>ASEAN năm 1997, Nghị định thư thành lập và thực hiện cơ chế hải quan một cửa</small>
<small>ASEAN năm 2005.</small>
<small>‘Theo những văn bản pháp lý trên, nội dung pháp lý của tự do hóa thương mại</small>
<small>"hàng hóa của ASEAN bao gồm hai nội dung pháp lý cơ ban là te do hóa thương mạithơng qua q trình hạn chế, tiền tới xóa bỏ các rào cân đối với sự tự do di chuyển của</small>
<small>hàng hóa và thudn lợi lóa thương mại trên cơ sở đơn giản hóa và hải hịa hóa quá trìnhxây dựng và thực thi các thủ tục trong thương mại quốc tế, bao gồm các thủ tục tập</small>
<small>hợp, xem xét, công bố và xử lý các dữ liệu cin thiết trong qué trinh di chuyển của</small>
<small>hằng hóa.</small>
<small>2, NHỮNG NỘI DUNG PHÁP LÝ CƠ BẢN CUA TỰ DO HÓA THUONG</small>
MẠI HÀNG HĨA ASEAN 2.1. Tự đo hóa thuế quan
“Thuế quan được định nghĩa tại điểm (c) Khoản 1 Điều 2 của Hiệp định thương
<small>‘mai hing hóa ASEAN (ATIGA) là “bát </small><sub>kỳ thud nhập Khẩu hoặc thué hải quan nào và</sub>
<small>bất kj loại phí nào dp dụng đổi với việc nhập khẩu của một loại hàng hóa, nhưngkhơng gầm: Phí tương đương với một khoản thud nội địa liên quan rới hàng hóa trong</small>
<small>"ước lương tự hoặc hàng hố mà từ đó, hàng hóa nhập khẩu đã được sản xuất hoặc</small>
ché tạo tồn bộ hoặc một phần; Thuế đái khơng hoặc thué chẳng bán phá giá; Lé phí
<small>Soặc bắt kỳ phí nào phù hop với chỉ phí của dich vụ cung cấp"</small>
Có thé hiểu, tự đo hóa thuế quan trong AFTA là q tình cắt giảm tiến tới xóa
<small>bỏ thuế quan đối với hàng hóa có xuất xứ từ một quốc gia thành viên khi được nhập.</small>
<small>Xem; Điu 2 Khoản (6) Hiệp định thương mái hing hés ASEAN (2005)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">khẩu vào lãnh thổ của một quốc gia thành viên khác theo cơ chế chung được hình
<small>thánh trên cơ sở thỏa thuận giữa các nước ASEAN.</small>
<small>.&. Ty do hóa thuế quan theo quy định của Hiệp định CEPLAETA</small>
Chương trình cất giảm về xóa bó thuế quan theo CEPT được thực biện trong 10 năm, kể từ ngày 01/01/1993 đến ngày 01/01/2003 theo cơ chế phân chia các loại hàng
<small>hiéa thành 4 danh mục cắt giảm thuế quan khác nhau với các lộ trình cắt giảm va xóa</small>
<small>bo thuế quan tương ứng, Việc xác định những fogi bằng hóa cụ thé trong từng danhmục cắt gidm sẽ do các quốc gia thành viên quyết định trên cơ sở có tính đến những.tắc động của việc cắt giảm thuế quan đến nền kinh tế của các quốc gia khác. Hàng héathuộc phạm vi cắt giảm cia CEPT được xác định ban đầu chỉ bao gồm sản phẩm chế</small>
tạo, kể cả sản phẩm cơ bản, chế biến và những sản phẩm không phải là hing nông sản theo định nghĩa của Hiệp định! nhưng sau đó đã được mờ rộng ra tắt cả các sin phẩm ché tạo và sin phẩm nông nghiệp theo quy định tại Điều 2 Nghị định thư sửa đội Hig
định CEPT. VÀ nguyên tắc, tất cả những hing hóa này đều sẽ được cất giảm thuế quan xuống mức thuế suất cuối cùng là 0 ~ 5%. Tuy nhiên, việc các quốc gia thành viên
quyểt định eft giảm theo lộ trình như thể nào sẽ tùy thuộc vào mức độ tác động của oại hàng béa đối với nền kinh tế vá tình độ phát triển kinh tế của quắc gia thành viền. Quan điểm này của CEPT vừa dim bảo lộ trình cho tit cả các quốc gia thành viên bảo
vệ được lợi ích quốc gia, vừa bảo đảm cho APTA phát triển theo đúng mục tiêu đặt ra.
'Với cách tiếp cận đó, Hiệp định CEPT đã thiết lập các danh mục cắt giảm thuế 48 các "ước thành viên thye biện. Theo đó, bao gồm các đanh mục cụ thé như sau:
<small>= Danh mục cất giảm ngay (I): Thông thường hing bên được các quốc gia</small>
<small>thành viên đưa vio Danh mục cất giảm ngay là những hàng hóa khơng có tác động q</small>
Tên đến nên kinh tế hoặc có thể đáp ủng với yêu cầu cạnh tranh với hàng hóa nude
ngồi trong thdi gian ngắn boặc việc xóa bơ thuế quan khơng ảnh bưởng lớn đến
nguồn thu ngân sách cũng như nền kinh sế của quốc gia. Mỗi nước thành viên sẽ ban
hành Danh mục cất giảm ngay của nước mình với các loại hing hóa và lộ bình cất giảm thuế quan theo tùng giai đoạn khác nhau.
“kênh là kênh thông thường hoặc kênh giảm thuế nhanh. Hai kênh này Khác nhau ở hai điểm. Thứ nhất, thời hạn phải hoàn thành nghĩa vụ cắt giảm thuế quan của Kênh giảm.
mặt bàng có thuế suất hiện tại bằng hoặc đưới 20%, néu quốc gia lựa chọn cắt giảm. <small>theo kênh thông dhường thì phải hồn thành nghĩa vụ giảm thuế quan xuống 0-5%</small> rước ngày 1/1/2000 trong khi nến cắt giám theo kênh cd giảm nanh, thời hạn phải <small>hoàn thành nghĩe vụ là trước ngày 01/01/1995, nhanh hơn 2 năm so với Kênh thông</small>
<small>"Hùng tôn in được enh gia wi Koln 7 Bit lạ “Nguyên eu nông ngập bode sn pm chưa chế</small>
<small>in được it kế cong cic Chương I dln 26 Bóng củ đi CSS) v ác nguyện hộ nông gh tebeSig phim choe ce bin ương được nêu ng cic GB mục của Hệhẳng cân đt và che sản phim ấ ge sựchổ hong Hah thức hông Day 8 as in pe</small>
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">thường; đối với những mat hang có thuế suất hiện tại trên 20%, sẽ được giảm xuống
mức cuối cùng là 0-5% trước ngày 01/01/2003 theo kênh thông thường và trước ngày 01/01/2000, nhanh hon 3 năm nêu lựa chọn kênh cắt giảm nhanh. Thứ hai, đối với những hàng hóa đang có thuế suất trên 20% , nếu cất giảm theo kênh thông thường,
linh hoạt Iya chọn tiến độ cắt giảm phù hợp với nên kinh tế và mye tiêu bội nhập của <small>‘minh, trong đó những nước có nền kinh tế phát triển hơn có thé đây nhanh hơn nghĩa</small> ‘vq cất giảm thuế quan của mình, mặt khác có thể thúc đẩy q trình tự do hóa thương, mai trong tồn Khối ASEAN diễn ra nhanh chóng hơn.
= Dank mụe loại trừ tam thời (Temporary Bxelussion List — TEL) bao gồm
những hàng hóa có tm quan trọng với quốc gia và các nước ASEAN cần thêm thời
Đối với những hing hóa được quốc gia xếp vào danh mục này, quốc gia tạm. thời chưa phải thực hiện các nghĩa vụ cắt giảm thuế quan ngay từ năm 1993 như đổi với hằng hóa trong danh mye cất giảm ngay (IL). Ké từ ngày 01/01/1996, các nước [ASEAN phải bắt đầu chuyển dẫn các mặt hàng từ TEL sang IL để cắt giảm thuế quan
Quá tình chuyển từ TEL sang IL được phép kếo dai trong $ năm, mỗi năm phải
chuyển 20% số mặt hàng của TEL. Việc quy định thời điểm bắt đẫu cắt giảm muộn.
‘hon so với danh mye cắt giảm ngay cũng như quãng thời gian quá độ để chuyển dần từ
danh mục loại trừ tam thời sang danh mục cắt giảm ngay nhằm tạo điều kiện cho mỗi quốc gia sẽ có khoảng thời gian chuẩn bị để tự điều chỉnh đối với nên kinh tế của mình.
nhằm tránh những cũ sốc có thể xuất hiện do việc phải tự do hóa thuế quan ngay đối
<small>với những loại mặt hing nay.</small>
- Danh mục nhạy cảm cao (Sensitive List — SE)chủ yéu bao gỗm các mặt bằng
nông sân chưa chế biến. Việc cất giảm thuế quan đối với những hàng hóa trong danh myc này sẽ được bắt đầu từ ngày 1/1/2001 (với một số linh hoạt nhất định nhưng
không được bắt đầu muộn hơn 01/01/2003), với mức thuế suất cuối cùng là 0-5%
<small>trước ngày 01/01/2010. Như vậy, so với hai danh mục trên thì thời điểm bắt đầu thực</small>
"biện và thời điểm phải hoàn thành nghĩa vụ cất giảm thuế quan đối với hing hóa trong
<small>danh mục này là muộn nhất. Điều này xuất phát từ một số lý do. Thứ nhất, hầu hết cácnước ASEAN đều là những nước khởi nguồn và/hoặc là quốc gia nông nghiệp nên</small>
hàng nông sản chiếm một vị trí đặc biệt trong cơ cấu kinh tế của những nước này. Q
<small>trình tự do hóa thuế quan đối với hàng nông sản không chỉ anh hưởng đặc biệt đến nền</small>
kính tế quốc gia ma cịn tác động trực tiếp đến lợi ích của người nơng dan, là nhóm dân cư vốn có thu nhập thấp ở cả các nước phát trién cũng như đang phát triển, Thứ
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>hai, vin đề nông sản không chi là khía cạnh kinh tế mà cịn liên quan trực ti</small>
48 đảm: bảo an ninh lương thực của mỗi quốc gia trước nguy cơ có thể biến động về <small>thu hoạch hoặc nạn đói xảy ra. Do đó, việc tính tốn một lộ trình thận trọng đối với</small>
<small>loại hàng hóa này không chỉ để giải quyết những tác động không mong muốn đối với</small> nễn kinh tế của các quốc gia, đặc biệt là những thành viên đang phát triển mã còn phải <small>giải quyết ca vấn đề kinh tế, xã hội che ahững nhóm đối tượng sẽ bị ảnh hướng đầutiên và trực tiếp của quá trình cắt giảm thuế quan là nông đân, cũng như đảm bảo an</small>
sink lương thực của mỗi nước.
<small>~ Dank mục loại trừ hoàn tồn (General Exception List — GEL)gồm các loại</small>
‘hang hố có ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an ninh quốc gia, văn hố, thuần. "hong mỹ tục... sẽ khơng bị cắt giảm thuế quan theo CEPT.
Dbi với các nước Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam (CLMV), việc thực.
<small>hiện nghĩa vụ tự do hóa thuế quan sẽ được tiến hành theo cơng thức - X. Theo đó, lịch.</small>
trình cắt giảm của Việt Nam chậm hơn lịch tình chung 3 năm, Lio và Myanmar chậm
<small>hơn 5 năm và Campuchia châm hơn 7 năm.</small>
5. Tự do hóa thuế quan theo quy định của Higp định ATIGA
Nhằm thúc đẩy hơn nữa sự gr do luân chuyển của bằng hóa trong ASEAN,
<small>Hiệp định ATIGA đã quy định nghĩa vụ của các thành viên phải tiếp tục xóa bỏ thuế</small>
quan đối với tắt cả các sản phẩm trong quan hệ thương mại nội khối (trừ các sản phẩm thuộc diện loại trừ hoàn toàn vi lý do an ninh quốc ga hoặc lợi ích của cộng đồng...) ‘vio năm 2010 đối với ASEAN 6 và vào năm 2015, với linh hoạt tới năm 2018, cho các
nước CLMV. Cách thức cắt giảm và xóa bỏ thuế quan theo ATIGA tương tự nhự
CEPT, Tức là cũng được tiến bành theo các lộ trinh eft giảm khác nhau rên cơ sở
nhiên, so với CEPT, ATIGA quy định cụ thé và chỉ tiết hơn về lộ trình cất giảm thuế quan đối với một số loại hang hóa cụ thể tại một số nước thành viên, chủ yếu là các
nước CLMV như sản phẩm công nghệ thông tin, nông sản chưa chế biển, xăng dầu đo
vai t quan trọng của những hing hóa nay đốt tới nén kinh tế hay an ninh quốc gia <small>cũng như khả năng cạnh ¿ranh trước những hing hóa cùng loại của những nước phát</small>
ATIGA được chia thành 8 danh mặc với lịch tình và thời hạn cắt giam khác nhau, Cụ <small>thể</small>
- Thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm trong Lộ tình A trong biểu tư do hóa
<small>ASEAN6 và 2015 đối với CLMV;</small>
<small>() Xen tiêm; Điệu 19 Hiệp định hong tại hăng Su ASEAN 2008,6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">~ Thuế nhập khẩu của các sản phẩm ICT (sản phẩm công nghệ thông tin) trong
<small>Lệ trình B của từng nước CLMV sẽ được xóa bỏ theo ba giai đoạn là 2008, 2009 và2010,</small>
<small>= Thu nhập khẩn của các sản phẩm PIS (sản phẩm ưu tiên hội nhập) trong Lệ</small>
<small>trình C của từng nước CLMV sẽ xóa bộ vào năm 2012;</small>
~ Thuế nhập khẩu với các sản phẩm nơng nghiệp chưa chế biển trong Lộ trình D “của từng quốc gia thành viên sẽ được cắt giảm hoặc xóa bơ xuống mức 0 tới 5% vào năm 2010 đổi với ASEAN 6; 2013 đối với Việt Nam; 2015 đối với Lao và Myanmar; vã 2017 đối với Campuchia;
- Các sin phim nông nghiệp chưa chế biển trong Lộ trình E của từng quốc gia thành viên sẽ có thuế nhập khẩu MEN áp dụng giảm xuống 20% vào năm 2010;
= Các sản phẩm trong Lộ trình F của Thái Lan và Việt Nam, lần lượt sẽ có mức. thuế suất ngồi hạn ngạch cắt giảm theo lộ trình giảm thuế phù hợp với phân loại của
<small>các sản phẩm;</small>
ip khẩu đối với sản phẩm xăng dẫu trong Lộ trình G của Campuchia và Việt Nam lần lượt sẽ được giảm xuống phù hợp với lộ tình được tắt cả các quốc ‘ia thành viên đồng ý.
<small>= Sản phim trong Lộ trình HH của tùng nước thành viên sẽ khơng phải cất gitm</small>
hoặc xóa bỏ thuế quan vì các lý do liên quan đến an ninh quốc gia, sức khỏe, lợi ích cơng đồng.
Riéng đối với những sản phẩm trong Lộ trình D và E, trong trường hợp được các quốc gia thành viên rà soát và thống nhất loại khỏi lộ tình này, sin phẩm đó sẽ được chuyển lên Lộ trình A và được cắt giảm thuế quan theo đúng Lộ trình A.
C6 thể hình dung lộ trình cắt giảm thuế quan theo ATIGA theo bảng minh hoa dưới aay’:
<small>"xem tên Điều § Hiệp định ATIOA,</small>
<small>‘Miss OKABE và Shuto URATA (0012), The Impact of AFT40n Inra-AFT4 Trade, ERIA Discusion Paper</small>
<small>Sores, ERIA-DP-2013.05, 73,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>“Table 3: Tariff Elimination Schedule for ATIGA in 2010 (Units %)</small>
"Trên co sở lộ trình chung, mỗi quốc gia thành viên phải xây đựng lộ trình oft
giảm thuế quan cho mình và phải ban hành trong thời hạn không muộn hơn chín mươi
(90) ngày đối với ASEAN 6 và 6 tháng đối với CLMV sau khi ATIGA có biệu lực
(Điều 20 Hiệp định ATIGA)'
“Cùng với vấn đề cắt giảm hoặc xóa bộ thuế quan, tự do hóa thuế quan theo quy “định của ATIGA còn bao những vẫn đề nháp lý về xóa bé hạn ngạch thuế quan, Hạn ngạch thuế quan (Tariff Rate Quotas ~ TRQs) là mức hạn ngạch ma ở đó thuế quan có.
sự thay đổi tir thuế quan tụ đãi sang thuế quan thông thường hoặc thuế quan mang tính
chất phân biệt đối xử nến số lượng hàng hóa nhập khẩu vượt quá số lượng được quốc gia quy định. Theo quy định tại Điều 20 ATIGA, “Trừ khi có quy định khác trong Hiệp
(TRQs) đối với nhập khẩu bắt kì loại hàng hố nào có xuất xứ từ các quốc gia thành
xiên khác hoặc đãi với xuất khẩu bắt lì hàng hoá nào tới lãnh thd cia các quốc gia
thành viên khác ". Đối với những han ngạch thuế quan đang tổn tại, thời hạn để xóa bỏ.
những han ngạch này đối với Thái Lan lần lượt trong 3 giai đoạn ngày 1/1/2008, 2009
<small>và 2010, đối với Việt Nam là ngày 1/1/2013, 2014 và 2015.</small> 2.2. Các biện pháp phí thuế quan
“Các biện pháp phi thuế quan được định nghĩa tại Khoản 2 Điểu 1 Hiệp định CEPT/AFTA và điểm (k) Khoản 1 Điều 2 Hiệp định ATIGA là “các bign pháp ngoài
<small>ATIGA số iệulụ sở ngây 3042010 sa kh được tt debe nước thônh vids hon hin tủ ye biển tị đc</small>
<small>sip nhận rng bug theo guy định ca Hiệp dh.</small>
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">biện pháp thuế quan cắm hoặc hạn chế xuất nhập khẩu hàng hoá trong một quốc gia thành viên”. Theo quy định này, tất cả những biện pháp không phải là thuế quan được. ghi nhận trong pháp luật của quốc gia đưa ra nhằm mục đích tác động đến sự tự do di chuyển hàng hóa giữa các thành viên theo hướng hạn chế hoặc cắm đều bị coi là biện. pháp phi thuế quan. Nếu như bản chất của thuế quan là hang rào/biện pháp mang tinh chất kinh tế khi bảo hộ nên sản xuất và hàng hóa trong nước bằng cách đánh thuế cao đối với hàng hóa nhập khẩu, từ đó tạo ra lợi thé cạnh tranh về giá cho hàng hóa trong nước so với hàng hóa nhập khẩu cùng loại thì các biện pháp phi thuế quan chủ yếu mang tính chất mệnh lệnh hành chính nhà nước nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, như các quy định pháp luật về cấm nhập, cấm xuất, giấy phép, hạn ngạch (quota), hạn chế xuất khẩn tr nguyện... hoặc là những quy chuẩn kỹ thuật do một quốc gia quy định đối với bàng hóa nhưng lại được sử dụng như là một cách thức để cân trở hàng hóa nhập khẩu vào thị trường nội địa (ảo cân kỹ thuật,
<small>‘Theo quy định của ATIGA, các biện pháp phi thuế quan bao gồm hai loại là các.</small>
hạn chế về số lượng! và các hing rio phi thuế quan khác. Nguyên tắc chung trong việc
<small>xóa bỏ những biện pháp này là các QGTV không được thơng qua hay duy trì bắt kì</small>
biện pháp phi thuế quan nào trừ trường hợp thuộc các ngoại lệ theo quy định của Hiệp
<small>định hoặc các quy định của WTO (Điều 40 ATIGA). Tuy nhiên, đối với mỗi loại biệnpháp sẽ có lộ trình và cách thức xóa bỏ riêng. Cụ thể,</small>
- Đắi với các hạn chế vé số lượng, các QGTV khơng được thơng qua hoặc duy trì bắt kỳ biện pháp cắm hoặc hạn chế số lượng đối với việc nhập khẩu, xuất khẩu bắt
<small>kỳ mặt hang nào giữa các thành viên, trừ trường hợp phù hợp với các quy định của</small>
<small>WTO hoặc những ngoại lệ đã được ATIGA ghỉ nhận (Điều 41 Hiệp định ATIGA).</small>
<small>- Đắi với những biện pháp phi thuế quan khác, việc xóa bé sẽ được tiến hành</small>
<small>theo bai bước,</small>
+ Bước 1: RA soát dé nhận diện các biện pháp phí thuế quan. Việc xác định đầu.
<small>là biện pháp phi thuế quan để đưa vào chương trình xóa bỏ trước tiên sẽ do các QGTV</small>
trực iếp tiến hành trên cơ sở rà soát các chính sách, luật lệ liên quan trong “Cơ sở dit liệu thương mại"? và được Hội đồng AFTA chấp thuận. Ngồi ra, nếu có thơng báo
<small>của bất kì quốc gia khác hoặc của khu vực tư nhân về biện pháp nào đó, Uy ban điều</small>
phối thực hiện ATIGA (CCA) sẽ rà soát và đưa ra kết luận, Nếu biện pháp đó được
<small>xác định là rào cản thương mại thì quốc gia thành viên phải đưa biện pháp đó vào</small>
<small>chương trình xố bỏ,</small>
<small>+ Bước 2: Xóa bỏ các biện pháp phi thuế quan đã được xác định. Trừ những.</small>
<small>' Các hạn ché về số lượng được định nghĩa tại Điều 2 Hiệp định ATIGA là “cúc lệnh cắm hee hạn chế thương</small>
<small>tei ác uức gia Đinh tin the cũ hag gui lợn gọch gi hip hte ee be pap the ứchn orong Bog ch ba php ys ch kh chic hand Reng nợ</small>
<small>“đt lê trang ng ASEANE Soin ones nr Bl ques cn tc ok ude pnssn inv ke hg en gon c on oe ada em oo c ĐH Tà</small>
<small>c7 1111111.9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">ngoại lệ được Hội đồng AFTA chấp thuận và những ngoại lệ được quy định tại ATIGA, việc xóa bỏ những biện pháp phi thuế quan sẽ được xóa bỏ theo lộ trình cụ
<small>thể được xác định khác nhau giữa các nước thành viên. Cụ thể</small>
<small>+ Brunei, Indonesia, Malaysia, Singapore và Thái Lan phải xoá bổ theo 3</small>
giai đoạn bắt đầu từ ngày 1/1/2008, 2009 vá 2010.
<small>* Philippines phải loại bỏ theo 3 giai đoạn bất đầu từ 1/01/2010, 2011 và.2012</small>
<small>+ Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam phải xoá bỏ tong 3 giai đoạn</small>
<small>vào ngày 1/1/2013, 2014 và 2015 với linh hoạt tới năm 2018.</small>
C6 thể thấy các quy định của ATIGA về việc xóa bỏ hing rào phi thuế quan cố
<small>sự phân biệt giữa từng loại biện pháp và từng quốc gia thành viên, Đối với những han</small>
chế về số lượng, Hiệp định không quy định lộ trình cụ thé ma dn định ngay cho các.
<small>QGTV nghĩa vụ phải xóa bỏ loại rào cản này và không được phép đưa ra những quy</small>
định mới nhằm hạn chế về số lượng. Ngược lạ, đối với những biện pháp phi hud quan khác, QGTV không phải tiền hành xóø bỏ ngay mã trước đó cịn rải qua giai đoạn rà soit đễ nhận diện những rào cân này rồi mới tiến hành xóa bơ theo lộ tình được quy định cho từng nhóm nước, căn cử vào trình độ phát triển kinh tế của những nước này, Sự khác nhau trong cách thức tiến hành xóa bỏ bai loại hàng zảo ndy xuất phất ở chỗ, mặc di bản chất của chúng đều là những hing rio mang tính chất hành chính hay kỹ thuật, nhưng những hạn chế về số lượng có thé đễ nhận điện hơn thơng qua hình thức
nhập khẩu, trong khi đó, sẽ là khó khăn hơn đề nhận diện va xác định đâu là một “biện
pháp phi thuế quan khác” (được biển hiện rất đa dạng đưới các hình thức khác nhau trong chính sich và pháp luật thương mại cla các QGTV) cần phải được xóa bỏ, VÌ thể, mỗi quốc gia cần có thời gian để nhận điện, xác định chúng và Hội đẳng AFTA. heặc Ủy ban điều phối thực hiện ATIGA sẽ là cơ quan quyết định biện pháp đã được
hận diện đó có thực sự là hằng rào phi thuế quan hay không. Trên thực tế hoạt động
này không hề đơn giản. Bởi vì có thể có những quy định, nhìn bề ngồi, được áp dung như nhau đối với hàng hod trong nude và bang hoá nhập khẩu nhưng trên thực tế lại trở thành rio cin đối với hằng hố nhập khẩu, hoặc có những quy định mã những hen chế do biện pháp đó tạo ra đối với sự tự do di chuyển của hàng hóa là khơng đáng kể
vA những hang hố này vẫn có thé được dura vào thị trường theo nhiều cách khác nhau.
Do đó, trong tương lai, Hội đồng AFTA hay Ủy ban điều phối thực hiện ATIGA có thể căn cứ cử thực tiễn thường mại trong khu vực để đưa ra một định nghĩa thé nào những biện pháp phi thuế quan khác ngoài những hạn chế về số lượng nhằm tạo điều kiện cho quá trình nhận điện ching được thống nhất va thuận lợi hon’. Điều này sẽ đặc <small>"ching bạn the quy định của Liên nành chấu Âu, "Tất c các guy din, ld lệ v8 thương mal do aude gi banlành mã có thd ngặt cân mộ c trực tấp hay gián nến, nên tực lễ hay Dong tương la, ác Ae địng</small>
<small>-ương nội mong Cũng đồng, được cơ là cúc bin php cổ giá trừng đương wi niững han ch od lượng”</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>biệt có lợi cho chính các doanh nghiệp khi họ có căn cứ dé xác định đó có đúng là một.</small>
hàng rào phi thuế quan ma quốc gia phải xóa bổ hay khơng
2.3. Quy tắc xuất xứ hàng hóa
‘Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22, để được hưởng những ru đãi thương mại
<small>của AFTA, hàng hóa phải có xuất xứ từ ASEAN, tức là hàng hóa đó phải thuộc trường.</small>
hợpcó xuất xứ thuần tủy hoặc được sin xuất tồn bộ tại ASEAN hoặc đáp ứng được
các điều kiện theo quy định của ATIGA nếu là hing hóa có xuất xứ không thuần túy
hoặc không được sản xuất đồng bộ
a. Hồng héa có xuất xứ thuần ty hoặc được sin xuất tồn bộ
Theo quy định tại Điều 26 ATIGA, có thể chia hing hóa cố xuất xứ thuần túy
hoặc được sẵn xuất tồn bộ thành các nhóm seu:
<small>= Nhóm 1: Hàng hoá là động thực vật sink trưởng vàihoặc được thư hoạch ở</small>
quốc gia thành viên;
~ Nhóm 2: Hàng hóa phi sinh vật được khai thác hoặc có nguén gốc từ quốc gia thành viên;
đồ, 48 được coi là có xuất xứ thuần ty hoặc được sản xuất toàn bộ thi các hoạt động khai hác, sản xuất, chế biển phải được điễn ra tại lãnh thổ của một quốc gia thành viên hoặc bằng các tiu thuyền đăng ký, treo cờ của QGTV, đồng thời các nguyên liệu được sử dụng trong sân xuất phải đến từ cùng một quốc gia”, Tuy nhiên điều này khơng có nghĩa là giới bạn một cách tuyệt đối việc sử dụng nguyên liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất ra hing hố được coi là có xuất xứ thuần t hoặo được sin xuất toàn
bộ. Chẳng hạn trong trường hợp sản phẩm gạo thu hoạch tại Việt Nam nhưng được <small>trồng từ hat giống nhập kbẫu từ Trung Quốc, thi vẫn có thể được coi là có xuất xứ</small>
<small>Diy 1 nh nga được Téa cng Lita minh đâu Âu dn a tong ve Dasonvle và đưc sẽ đụg để xsink tab nin php pi hut quan cm tụng hop động thương mại acc qắc ga hh i.</small>
<small>"uth, xem tiêm dém a,b vi ¿Điều 27 Hiệp đph ATICA,2 Cà hệ sơn hến điện v8 Đi 27 Hiệp ek ATIGASch xen Ba nf s\àh Đi 37 lp ind ATION</small>
<small>ng ae hak ees Hf ma hid QOTV te sou hing deoty hoc được sin wu len bội mộ QOTV mà xui x sẽ được xác nh theo cộng tekhác</small>
<small>"</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">thuần túy tại Việt Nam, có nghĩa là chỉ cần được sinh trưởng và phát trién tại lãnh thé
<small>‘Vit Nam. Hoặc trong trường hợp Việt Nam nhập khẩu giống bò sữa từ Úc, và sau đó.</small>
được ni lẤy sữa tại các trang trại sữa tại Việt Nam, sin phẩm sữa thu được từ giếng
bò Úc cũng vẫn được coi là sản phẩm có xuất xứ thuần tuý tại Việt Nam!
h Hang hóa có xuất sứ khơng thuần tấy hoặc khơng được sẵn xuất tồn bộ
<small>Đây là những hàng hóa khơng đáp ứng được các tiêu chí để được coi là có xuất</small>
xứ thuần nly hay được sẵn xuất toàn bộ tại một QGTV như khơng được sinh trưởng,
<small>khai théo, thu hoạch hồn toàn tại QGTV hoc được co ra từ các nguyên vật liệu nhập</small>
<small>“khẩu từ bên ngoài. Trang trường hợp này, hang bóa sẽ được chỉ được coi li có xuất xứ:</small>
từ quốc gia nơi q trình sản xuất, gia cơng hay để tạo ra hàng hóa đó đạt mot mức độ đáng kể, Do đó, các tiêu chuẩn về quy tắc xuất xứ chính là để xác định xem hàng hóa đã được sản xuất ở mức độ đáng kể tại QGTV xuất khẩu hay không
<small>“Theo quy định tại ATIGA 2009, hing hố có xuất xứ khơng thuần t hoặc</small>
hơng được sản xuất tốn bộ sẽ được coi là có xuất xứ tai quốc gia thành viên nơi việc sản xuất boặc chế biển bàng hố đó đáp ứng được các tiêu chí sau:
<small>~ Tiêu chi hàm lượng giá tị khu vực (Regional Value Content ~ RVC).</small>
- Tiêu chí chuyển đổi mã số hing hoá (Change in Tariff Classification ~ CTC)
<small>(Điện 28 ATIGA).</small>
Diy là hai tiêu chí cơ bản được sử đụng để xác định quy tắc xuất xứ đối với những hing hóa cơ xuất xứ khơng thuần túy hoặc khơng được sản xuất tồn bộ. Mỗi
quốc gia thành viên phải cho phép nhà nhập khâu hàng hoá được quyết định sử dụng.
tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực bode điêu chí chun đổi mã số bàng hố khi tiến
hành xác định liệu hàng hố của mình có đủ tiêu chuẩn là hang hố có xuất xứ của “quốc gia thành viên đó bay khơng. Đây được coi là một điểm mới đáng kể trong quy
<small>tắc xuất xứ bàng hoá của ASEAN so với giai đoạn trước. Ban đu, ASEAN chỉ sir</small>
dụng tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực để xác định sin phẩm có được coi là có xuất
Xứ hay khơng, tuy nhiên, trên thực tễ, với sự đa dạng và phong phú của các loại sản
phim xuất nhập khẩu, việc sử dụng kết hợp các tiêu chi xuất xứ khác nhau sẽ mang lại sự linh hoạt, phù hợp với từng loại sản phẩm và chính vi vậy sẽ khiến cho các quy tắc
xuất xứ trở nên lỉnh hoạt hơn, từ đó giảm chỉ phí cho các nhà xuất khẩu, do đó
<small>thuận lợi cho các doanh nghiệp được hưởng wu đã trong AFTA.</small>
khác được sử dụng trong một số trường hợp nhất định để xác định quy the xuất xứ
hằng bón, bao gằm:
<small>hu, Tận đọng quy Lắc xuất xử dé hug đi ơn các cam kế hội nhập"Bb Cơng thương, Coe x</small>
<small>sin que, 82015</small>
<small>hipsvwrungtamo visite! defalilestukiefan dung guytac_xoatau_de_huong_ dị đục quanTyco fe pdt</small>
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>- Tiêu chí cộng gộp (Đi</small>
- Tiêu chí đối với sản pha “Tiêu chí xuất xứ sản phim cụ thé.
"Ngồi các tiêu chí trên, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp của các quốc gia thành viên có thể tiếp cận với ưu đãi dễ dàng hơn khi chỉ một phần nhỏ. <small>nguyên vật liệu trong sản phẩm của họ không đáp ứng được tiêu chí xuất xứ hàng hod.</small>
<small>Theo quy định tại khoản 1 điều 33 ATIGA 2009, tong trường hợp bàng hố khơng dat</small>
tiêu chí xuất xứ về chuyển đổi mã số hàng hóa vẫn được coi là có xuất xứ nếu phần giá. trị của ngun vật liệu khơng có xuất xứ được sử dụng để sin xuất ra sản phẩm đó khơng có mã số hàng hố giếng với mã số bằng hố của sản phẩm đó nhớ hơn 10% gid trí FOB của hàng hố và hàng hố phải đáp ứng tất cả các quy định Khác được nêu trong Hiệp định này về tiêu chuẩn hang hố có xuất xứ (Trường hợp De minimis).
<small>Quy định nay cho phép một tỉ lệ nhỏ tính theo giá tri của hàng hố khơng đáp ứng</small>
được tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hố (cụ thể là dưới 103), hàng hố đó vẫn được coi là có xuất xứ hàng hố. Tuy nhiên, quy định về De minimis chỉ áp dụng đối với
<small>2.4. Thuận lợi hóa thương mại hàng hố</small>
"Nếu như bản chất của q trình tự do hóa thương mại là hạn chế, tiến tới xóa bỏ các rào căn thương mại giữa các quốc gia thì có thể hiểu thuận lợi hóa thương mại là
tẾ, qua đó, tăng cường
<small>hiệu quả trong hoạt động thương mại hang hóa giữa các quốc gia. Theo quy định tại</small>
Điều 46 ATIGA, thuận lợi hóa thương mại trong ASEAN bao gồm ba vấn đề chính là hai quan; tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, thủ tục đánh giá sự phù hợp; và các biện pháp
vé sinh địch tỄ, ngồi ra có thé bao gồm các lĩnh vực khác khi được Hội đồng AFTA xác định. Q tình thuận lợi hóa thương mại được tiến hành trên cơ sở các quy định <small>iia ATIGA, các biệp định trong từng lĩnh vực chuyên ngành có liên quan của ASEANnhư Hiệp định về hải quan ASEAN năm 1997, Nghị định thư thành lập và thực hiện co</small>
chế hai quan một của ASEAN năm 2005 và cáo hiệp định có liên quan của WTO.
<small>4. Nguyên tắc thuận lợi hóa thương mại</small>
<small>‘Theo quy định tại Điều 47 ATIGA, hoạt động thuận lợi hóa thương mại của các</small>
QGTV trong ASEAN được thực hiện trên cơ sở đảm bảo những nguyên tắc sau: <small>~ Minh bạch hóa.</small>
<small>- Truyền thơng và tham vấn</small>
<small>~ Đơn giản hóa, tính khả th và hiệu quả</small>
~ Tính nhất qn và có thé dự đốn trước. ~ Hài hịa hóa, chuẩn hóa và thừa nhận
<small>- Biện đại bóa và sử dụng cơng nghệ mới30 ATIGA)</small>
được quy định cụ thể tại Phụ lục 3 — Danh mục.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>= Thủ tục pháp luật phù hợp</small>
<small>~ Hợp tác</small>
<small>"Những nguyên ắc indy được xây dựng nhằm điễu chính quá rình xây dựng và4p dụng các quy tác, thủ tục thương mại của các quée gia thành viên, qua đó, đâm bảo</small>
tạo điều kiện cho các hoạt động thương mại được diễn ra thuận lợi. Cụ th:
<small>+ Trong quá trình xây dựng các quy tắc, thủ tục thương mại, cơ quan có thẳm</small>
quyền của các QGTV cần đảm bảo các quy tắc và thủ tục này không tạo thêm gánh nặng hoặc cản trở quá mức edn thiết các hoạt đạng thương mại, đồng thời cin hợp tác chặt chẽ với doanh nghiệp, khu vực tư nhân và các quốc gia khác nhằm đảm bảo sự ải hóa giữa các quốc gia, hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được bảy tỏ ý kiến đối với những quy định mà họ là đối tượng. trực tiếp bị áp đụng;
<small>+ Trong quá tình áp dựng các quy tic, thủ tục liên quan đến thương mại, cơ</small> quan có thằm quyển edn áp đụng một cách không phân biệt đổi xử, đẳng bộ, nhất qn <small>và có thé dự đốn trước dé giảm tối thién sự không én định tới thương mại và các bên</small> lien quan tới thương mai cũng như dim bảo sợ mish bạch về thông tin về đơn gtin,
hiệu quả trong việc giải quyết công việc.
<small>5. Nội dung thuận It húa thương mại= Thủ tục hãi quan</small>
Theo quy định của ATIGA, mỗi QGTV phải đảm bảo rằng những thi tục và
thơng lệ hải quan của minh có thể dự đoán được, nhất quán, mink bạch và tạo thuận lợi <small>cho thương mại thơng qua việc nhan chóng thơng quan bằng hóa</small>
u cầu nảy đã được cụ thể hóa bằng các quy định trong tùng giai đoạn của.
quy trình, thủ tục hải quan tại mỗi nước. Theo đó, kiêm soát hải quan sẽ được hạn chế 4én mức cần thiết nhằm đảm bảo phù hợp với Luật hãi quan của các quốc gia dhành viên; Việc đăng ký bắc đỡ hàng và đăng ký hoặc kiểm ea sờ Khai hàng hoá và các giấy tờ liên quan cần nỗ lục tiến hành rước khi hing đến; Những quyết định về yêu clu
hoàn shuế sẽ được chấp thuận và thông báo bằng văn bản cho các đối tượng liên quan.
mt cách Khơng chậm tré và việc hồn tré phần thuế thu vượt sẽ được tiến bành cảng sớm cảng tốt sau khí u cầu hồn thuế được xác minh; Các thủ tục hành chính và
thơng lệ định giá bằng hóa cho mục đích hai quan sẽ được hai hịa hóa ở mức độ có thể
trên co sở phù hợp với Hiệp định của WTO; Ap dang công nghệ thông tin, xây đựng xà triển khai kiểm tra sau thông quan (PCA) và sử dụng quan lý rủi ro để xác định các
biện phập kiểm sốt nhằm giải phóng và thơng quan hằng hố nhanh chồng; Cung cấp
bằng văn bản cho nhà nhập khẩu hoặc một nhà xuất khẩu hoặc nha sẵn xuất trong lãnh
<small>thổ của QGTV khác xác nhận xuất xứ hàng bóa trước khi nhập khẩu hàng hóa.</small>
Dé thực biện được những yêu cầu trên, Hiệp định yêu cầu các QGTV phải thực
hiện minh bạch hóa các luật lệ, quy định, các quyết định và quy tắc về hải quan thông <small>“</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">qua việc xuất bản, phổ biến trên internet vàhoặc bằng văn bản tất cả các quy định
<small>chính sách và các thủ tục hành chính hãi quan được cơ quan hai quan áp dụng hoặc</small>
<small>thực thị, trừ các thủ tye thi bảnh luật và bướng đẫn thực thi rong nước cũng như xây</small>
đựng điểm hỏi đáp đễ giải quyết yêu cầu của các đối trong liên quan về vin đề hải
thủ tục khi có u edu, Ngồi ra, rong trường hợp cần thiết, các QGTV sẽ tiến hành
<small>hỗ trợ và tham vần lẫn nhan về các vấn dé hái quan ảnh hưởng đến việc trao đổi hàng</small>
<small>hoá giữa các thành viên</small>
- Tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự phic hợp:
Mục đích của ASEAN khi xây dựng những quy định về iêu chuẩn, quy định ky
<small>thuật và thủ tục đánh giá sự phù hợp nhằm đảm bảo các quy định này không tạo ra</small>
<small>"những cân trở hương mại không cần thiết trong quá tinh xây đựng ASEAN trở thành</small>
một thi tường sin xuất thống nhất, đồng thời phù hợp với mye đích chính đáng của
<small>các QGTV,</small>
`VỀ cơ bản, nhằm giảm nhẹ, hoặc xoá bỗ hồn tồn các hàng rào kỹ thuật khơng cần thiết trong thương mại, các QGTV có thể thực hiện một hoặc kết hợp nhiều biện pháp nhur hải hoà các tiêu chuẩn quốc gia với các tiêu chuẩn quốo té liên quan với thực
<small>tố, Xúc tiến việc công nhận kết quả đánh giá hợp chuẳn trong các QGTV; Xây dựng vàthực hiện các thoả thuận chuyên ngành về công nhận lẫn nhau trong ASEAN và xây</small>
dmg Hệ thống quy định các tiéu chudn bài hod trong các Tinh vực quản lý và hop tác giữa các cơ quan chứng nhận quốc gia và các viện đo lường quốc ga bao gồm các tổ chức các cơ quan chức năng về đo lường trong ASEAN nhằm tạo thuận lợi cho việc
<small>thực hiện Thoả thuận công nhận lẫn nhau trong các lĩnh vực quản lý hoặc nằm ngoàisự quản lý (Điều 73 ATIGA).</small>
<small>"Bên cạnh những biện pháp chung, Hiệp định còn ghi nhận những nội dung pháp,</small>
ý mà quốc gia phải thực hiện trong tùng lĩnh vực cụ th, Đối với các tiéu chuẩn, quốc
<small>gia phải công nhận và tuân thủ Danh mục các thực nghiệm về soạn thao, ban hành vàđáp dung các tiêu chuẩn như được quy định tại Phụ lục 3 Hiệp định về hing rào kỹthuật trong thương mại của WTO; Thông qua các tiêu chuẩn quốc tế liên quan trướckhi chuẩn bị soạn thảo các tiêu chuẩn quốc gia mới hoặc sửa đổi các tiêu chun hiệnhành đồng thời hai hỏa hóa các téu chuẩn quốc gia hoặc đưa các tiêu chun quốc tếvào thành tiêu chuẩn quốc gia mới phải dựa trên quy tắc “Áp dung các tiêu chuẩn quốc1 như các tiêu chuỗn khu vực hoặc quốc gia” (Điều 74 ATIGA), Đốt với các quy định</small>
<small>49 thuật, QGTV phải đảm bảo những quy định này dụa trên việc hài hoà giữa tiêu</small>
chun quốc tế và quốc gia dé tạo ra những tiêu chudn quốc tế chung, được áp dụng khơng nhằm mục đích, hoặc tác động đến việc tạo ra hing rào kỹ thuật và khơng phải
<small>là các tiêu chuỗn chưa có tiền lệ nhằm tránh những cản trở khơng đáng có trongthương mai ảnh hướng tới sự cạnh tranh công bằng rên thị trường hoge không dẫn tới</small>
<small>Sự giảm sút sự linh hoạt rong kinh doanh (Điều 75 ATIGA). Liên quan đến thứ sụcIs</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>in, Hiệp định quy định nghĩa vụ của các QGTV phải dim bảo thủ tục</small>
<small>đánh giả hợp chuẩn phù hợp với các tiêu chuẩn và theo thực tế quốc tế, khơng với mục.</small>
<small>ich, hoặc có tác động, tạo ra những hàng rào kỹ thuật thương mại không cần thiết và</small>
<small>phải được áp dung theo nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa nhà sản xuất trong</small>
<small>nước và nhà sản xuất của QGTV khác.~ Cức biện pháp vệ sinh địch tễ</small>
“Những vin để pháp lý về vệ sinh dich tễ được quy định tại Chương 8 ATIGA nhằm tạo ra một khuôn khổ pháp lý vừa tăng cường sự hợp tác giữa các quốc gia cũng
<small>như thúc đẩy việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe con người, động thựe vật, đồng thời</small>
thuận lợi hóa phát triển thương mại trên cơ sở bảo vệ tính mạng và sức khoẻ con
<small>người, động thực vật trong từng QGTV. Nói cách khác, tương tự như cách tiếp cận của</small>
<small>WTO, các quy định về vệ sinh dich 28 của ASEAN được xây dựng với bai mục đích,</small>
vừa để bảo vệ con người, động thực vật nhưng đồng thời cũng đăm bảo cho những quy định về bảo vệ con người, động thực vật không trở thành những rào cin gây trở ngại cho hoạt động thương mại giữa các bên. Nhằm đạt được những mục tiêu này, ATIGA
quy định cho QGTV nghĩa vụ phái tuân thủ các nguyên tắc của Hiệp định SPS trong vige xây dựng, áp dụng hoặc công nhận bắt kỹ biện pháp vệ sinh dịch tổ nào đồng hài
có thể áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế liên quan, hướng dẫn và đề xuất từ các sổ chức, quốc tế như Codex Intemational Commission (Codex), Tổ chức sức khoẻ động vật thé siới (OIE), Công ước bảo vệ thực vat thé giới (PPC) và ASEAN trong việc thực hiện
sác biện pháp vệ sinh dich tễ. Trong trường hợp xây ra những tinh huồng khẩn cấp,
các QGTV cần ngay lập tức thông báo tới tắt cả các đầu mái liên hệ và Bạn thư ký
ASEAN đồng thời cin nỗ Jực trao đối, cung cấp thông tin cho các quốc gia khác nhằm.
Jogi trữ hoặc han chế sự lây lan địch bệnh tới các QGTV khác, Để thực hiện hiệu quả các quy định về vệ sinh dịch t8, Uy ban về các biện pháp vệ sinh địch tễ ASEAN
(AC-SPS) sẽ được thành lập với chức năng tạo điều kiện trao đổi thông tin về các vấn đề
liên quan, giải quyết các vấn để vệ sinh địch t8 nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho.
<small>thương mại giữa và trong các QGTV cũng như thuận lợi hoá việc hợp tác tong lĩnh</small>
vực vệ sinh hay dịch tễ về đệ trinh báo cáo về các vấn đề thuộc thẩm quyền lên Hội
đồng AFTA.
3. VAI TRỊ CUA TỰ ĐO HĨA THƯƠNG MẠI HÀNG HĨA ASEAN 3.1. Val trd cia tự do hóa thương mại hàng hóa đối với các nu kinh: of
<small>thành viên</small>
'Tự đo hóa thương mạikhơng cịn là một xu thé mà nó đã trở thành một thực tiễn.
xây dựng mơ hình “kinh tế mỡ”, chuyển tir xu hướng bảo hộ mậu dịch sang thương mai tự do, nhằm khai thác triệt để foi thé so sánh của nên kính tế mỗi nước. Tự do hóa
<small>thương mại khơng những tạo thuận lợi cho các nước dang phát triển mở rộng thị</small>
<small>t6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">trường, có thêm vốn và cơng nghệ, tập hợp lực lượng để bảo vệ lợi ích của mình mà.
cồn giúp cho các nước này cải cách thể chế, mô hình nên kính .
"Việt Nam và các quốc gia ASEAN hiện đang cùng lúc tham gia vào tự do hóa
thương mại với nhiều cấp độ, ting nde dan xen lẫn nhau: đơn phương tự do hóa
<small>cơng cụ bảo hộ thị trường nội địa thỏa thuận tự đo bóa thương mại song phương với</small>
mới như TPP, EVFTA... Các cấp độ tự do hóa thương mai được thực hiện một cách
đằng thời này giống như các vòng tròn đồng tâm vé sự vận động, làm tăng khả năng
<small>tr thị trường trong nước.</small>
<small>Tự đo hóa thương mại mang lại những lợi ích to lớn như tăng khả năng thương</small>
mại, mở rộng thị trường quốc tế, cải thiện hiệu quả sản xuất, đẫy mạnh chun mơn
<small>"hóa, thu hút đầu tự nước ngoài và lầm tăng cạnh tranh trên thị trường trong nước... Tuy</small>
nhiên, ne do bóa thương mai cịn có những tác động rất đa chiều tới các mặt của đời sống kinh tế xã hội của các quốc gia thực hiện chương trình tự do hóa thương mại.
Các tác động này thể hiện rõ nét nhất trên ba nhóm đối tượng: Doanh nghiệp, người
tiêu dùng và chính ph, Cáo tác động tĩnh được coi là những phân ứng một lần của các
mại. Những tác động nay xuất phát từ việc ti phân bổ các nguồn giữa các ngành khỉ gid cả của các nước ngày cảng tiến gần hơn với giá thé giới và nhìn chung được
như đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Ngược lại, các tác động diễn ra có tính chu kỹ và
ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế trong đài hạn. Mặc dù, những tác động này rất
khó được phân tách trên thực tế, bi vì, bên cạnh tự do hố thương mại, cịn có nhiều
yếu tổ khác tác động lên các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, và hơn thé, chúng lại được thể
hiện rất khác nhau ở các nước và trong mỗi giai đoạn phát triển của từng nước,
Đối với đa số nền kinh tế của các quốc gia thành viên ASEAN đều là nền kinh tế đang phát trién hoặc chuyển đổi khi tham gia ty do bóa thương mại, hội nhập với nên kinh tế thé giới thì ngồi việc tranh thủ được kỹ thuật, công nghệ ; học hỏi kinh nghiệm quân lý cöa các nước phát triển; và nâng cao trình độ lao động góp phần làm tăng thêm tính hiệu qué của nỀn kinh tế và củng cổ năng lực cạnh tranh quốc gia, tự đo hóa thương mại trong khn khổ ASEAN cịn buộc các nước này phải cải cách thể chế và cơ cấu lại nền kinh tế theo mơ hình mở của thị tường, qua đó có những "bước chuẩn bị, “tập đượi” và các bài học kinh nghiệm quý báu cho các tiến trình tự đo
<small>"hóa thương mại ở cáo cấp độ rộng hơn như WTO, TPP, EVETA,</small>
<small>3⁄2 Vj trí và vai trị của tự đo húa thương mại hàng hóa trong xây đựng và</small>
phát triển Cộng đồng kinh tế ASEAN
Đồng go, ` II Mm
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) chỉnh thức được thành lập vào ngày
<small>31/12/2015. Theo các văn bản pháp lí của ASEAN, nội dung của Cộng đồng kinh tế</small>
ASEAN bao gằm: 1) Thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất 2) khu vực kinh tế cạnh tranh cao; 3) khu vực phát triển kinh tế đồng đều; 4) khu vực hội nhập hồn tồn vào nén kinh tế tồn cầu ,
“Có thể bình dung cfu trúc về mặt nội dung của AEC thơng qua mơ hình sau:
(0). Xem hoy Mục 8 Phin I KỆ hoạch tổng thể xây dmg ABC, nguần: pre. asan org <small>18</small>
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">sản xuất cũng bao gồm bai thành phn quan trọng là: các lĩnh vực hội nhập wu tiên;
Dưới góc độ tiêu ding, AEC sẽ là một thị trường thống nhất. Thông qua tự do
<small>hod thương mại hing hoá va địch vụ, người tiêu dùng sẽ được tự do lựa chọn các loại</small>
việc tự do di chuyển các yếu tố của sản xuất như vốn, người lao động (và cả các yếu.
‘du vào khác dưới dang hàng hoá và dịch vụ), ASEAN sẽ là một khu vực sản xuất
thống nhất đối với các nha sản xuất, cung ứng hing hoá va dịch vụ.
<small>(Xem: Điễu9 KE nog tổng Để xây địng AEC, ngon p.annwseem.orglaghiuelSIE7-18 pt19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">ATIGA TRONG BOI CẢNH HÌNH THÀNH CỘNG DONG KINH TE ASEAN VÀ LÀN SĨNG CÁC FTA THE HE MOT
PGS.TS. Nguyễn Thi Hằng Nhung
<small>Viện Nghiên cứu kình tế và chính tị thể giới</small>
<small>1, Tóm tắt về ATIGA</small>
<small>ATIGA là hiệp định toàn diện đầu tiên của ASEAN điều chỉnh toàn bộ lĩnh vực.</small> hợp tác về thương mại hang hóa trong nội khối và được xây đựng trên cơ sở tổng hop
các cam kết đã được thống nhất trong CEPT/ARTA cùng các hiệp định, nghỉ định thư
<small>có liên quan. Nguyên tắc xây dụng cam kết rong ATIGA là các nước ASEAN phải</small>
<small>dành cho nhau mate tra đãi tương đương hoặc thuận lợi hơn mức wn đãi dành cho các</small>
nước đối tác trong các Théa thuận thương mại tự do (FTA) mà ASEAN là một bên của thỏa thuận. Ngày 26/2/2009, Hiệp định ATIGA được ký tại Hội nghị Cấp cao ASEAN
<small>14 tại Thái Lan và bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 17/5/2010.</small>
'Nhằm tiến ti tự do hóa hồn tồn về thuế quan, ASEAN đã thống nhất sẽ x62 bỏ toàn bộ thuế quan, đối với ASEAN 6 (gồm Brunei, Indonesia, Malaysia,
<small>Philippines, Singapore và Thái Laz) vảo năm 2010 và với các nước CLMV</small>
(Campuchia, Lào, Myanmar, Việt Nam) vào năm 2015 với một số linh hoạt đến 2018 (khoing 7% tổng số đồng thu),
Theo Hiệp định ATIGA, các nước trong khối ASEAN sẽ xóa bỏ thuế quan đối với phần lớn các mặt hing, trừ nông sản chưa chế biếu đưa vé 0-5%, Đối với nhóm 4
nước Campuchia, Lio, Myanmar, Việt Nam, thuế suất được đưa về 0-5% đối với các mặt hàng thuộc danh mục cắt giảm từ 1/1/2009 và sẽ đưa về 0% từ 1/1/2015. Hiệp định cũng quy định rõ số dong thuế được lùi thời hạn xóa bỏ thuế quan đến 2018 với 4 nhóm nước (Campuchia, Lào, Myanmar, Việt Nam); đồng thoi, cho phép tam dùng
hoặc điều chỉnh cam kết thực hiện nghĩa vụ cất giảm, xóa bỏ thuế quan giữa các nước
trong khối ASEAN. Hiệp định cũng đã đưa ra một số ngoại lệ đối với mặt hàng gạo,
Ngoài mục tiêu xóa bộ hing rào thuế quan, ATIGA hướng nỗ lực chung của ASEAN để xử lý tối đa các hàng rào phi thuế quan, hợp tác bải quan và vệ sinh địch tế... đồng thời xác lập mục tiêu bài bda chính sách giữa các thành viên ASEAN trong
bối cảnh xây đựng Công đồng kinh tế ASEAN (AEC).
"Một điểm đáng ghi nhận nữa của ATIGA là yêu cầu về sự công khai, minh bạch
‘viv hia sẽ thông tin về chính sách thương mại giữa các nước thành viên. Căn cớ vào
<small>các điều khoản của Hiệp định, các nước phải thông báo cho các nước thành viên khác</small>
về bắt kỳ một chính séch hoặc điều chỉnh chính sách nào trong vòng 60 ngây trước
<small>thời điểm áp dụng. Ban thư ky ASEAN gitt vai trị trùng tâm trong q tình thơng báonày, khi nó có nhiệm vụ nhận những ý kiến đóng góp và nhận xét của các thành viên</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">về một thong báo bắt kỳ. Trên cơ sở đó, mọi thay đổi chính sách của một nước sẽ được
<small>thực biện có tính đến lợi íh của các nước thành viên côn lại và được thông báo kip</small>
<small>thời tới các bên lien quan. Bên cạnh đó, Hiệp định ATIGA còn quyết định thành lap</small>
<small>Co sở dữ liệu thương mại ASEAN lưu trữ luật thương mai và hai quan và thủ tục của</small>
tắt cả các quốc gia thành viên để giúp cơng chúng có thể tiếp cận được trên Internet.
<small>Cơ sở dữ liệu thương mại ASEAN sẽ lưu trữ các thông tin liên quan tới thương mại</small>
như: (i) biểu thuế; (ii) thuế MEN, thuế suất ưu đãi trong Hiệp định này và các Hiệp
định khác giữa ASEAN và các nước đối thoại; (ii) Quy tắc xuất xứ; (iv) các biện pháp <small>phí thuế: (v) luật và quy tắc thương mại và hài quan quốc gia; (vi) thủ tục và các yêu</small>
cần tả liệu; (vi) phần quyết hành chính; (iif) (hơng lệ tốt nhất trong thuận lợi hóa thương mai do các quốc gia thành viên áp đụng; và (ix) danh sách các thương nhận hợp phấp của các quốc gia thành viên. Việc cập nhật cơ sở dit liện do Ban thư ký
<small>ASEAN dim nhận diva trên thông báo của các nước thành viên.</small>
<small>ï hóa thương mại ln là một lĩnh vực được các nước ASEAN quan</small>
tâm trong q trình tự do hóa. Hiệp định ATIGA đã đành cả một chương cho vấn để nay, Với mt chương trình lâm việc về thuận lợi hóa thương mại trong ASEAN, trong 6 nhắn mạnh việc xây đựng cơ chế một cửa ASEAN. Theo đó, các nguyên tắc thuận lợi hóa hương mại ở cấp ASEAN và cắp quốc gia mà các nước cần phải tuân thủ lả:
3) Minh bạch hóa, tức là các quy tắc và thủ tục liên quan tới thương mại cần
được công bổ tới tất cả cde bên liên quan một cách phù hop và kịp thời, miễn phí hoặc
<small>với chỉ phí hợp lý;</small>
b) Truyền thơng và tham vấn: các cơ quan có thẩm quyển phải nỗ lực đễ tạo thuận lợi và xúc tiến cơ chế trao đổi hiện quá với cộng đồng đoanh nghiệp và thương mại, kể cả việc tạo cơ hội tham vấn khi ban hành, thực hiện va rà soát quy tắc và thủ tục thương mais
¢) Don giản bóa, tính khả thi và hiệu quả: Các quy tắc va thủ tục liên quan tới
<small>thương mại phải được đơn giàn hóa nhằm bảo đâm không tạo thêm gánh nặng hoe</small>
căn trở quá mức ean thiết nhằm bảo đảm các mục tiêu pháp lý;
4) Không phân biệt đối xử: Các quy tắc và thủ tục liên quan tới thương mại cần
<small>được áp dung một cách không phân biệt đối xử và dựa trên các ngun tắc thị trường;</small>
©) Tính nhất quan và có thể dự đốn trước;
<small>` Hài hịa hóa, chuỖn héa và thừa nhận;8) Hiện đại hóa và sử dụng cơng nghệ mới;</small>
<small>Ð) Thủ tục pháp luật phù hợp: Việc tham gia vào thủ tục pháp luật thích hợp,</small>
<small>giúp tăng thêm tính ổn định trong các giao dich thương mại phù hợp với luật áp dụng</small>
<small>của các quốc gia hành viên.</small>
<small>i) Hợp tác: Các quốc gia thành viên sẽ hợp tác chặt chế với khu vực tư nhân.</small>
<small>trong việc đưa ra các biện pháp tạo thuận lợi thương mại</small>
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>"Để việc thực hiện Chương trình lâm việc thuận lợi bóa thương mại có hiệu quả,</small>
<small>Higp định ATIGA đã rất chú trọng đến boạt động giám sắt. Theo đó, từng quốc gia và</small>
cả khối sẽ tỔ chức đánh giá hai năm một lỀn đối với các biện phíp và chương trình
<small>thuận lợi hóa thương mai trong khối. Trên cơ sở các đánh giá đưa ra, Chương trìnhthuận lợi hóa thương mại ASEAN sẽ được rà sốt và có những điều chỉnh cần thi</small>
<small>Pham vi toàn diện của hiệp định ATIGA sẽ góp phần làm minh bạch q trình</small>
tat do hóa thương mại của khu vực. Tồn bộ các cam kết về thương mại hằng hóa nội khối đều đã được tổng hợp tong Hiệp định. Các cơ quan quản lý hang hóa nhập khẩu
<small>như hai quan, kiểm dịch động vật va y tế sẽ cùng phối hợp hoạt động nhằm đảm bảo.</small>
<small>cho việc thông quan tại các cửa khẩu được nhanh chóng và thuận lợi hon.</small>
Với tất cả các đặc điểm trên, ATIGA được coi là một trọng những điểm mốc
quan trọng của quá trình bình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) (Sơ đổ 1). Với
những quy định khá chỉ tiết cho mỗi lĩnh vục hoạc động điều chỉnh trong ATIGA, nêu
Việc thực hiện cia các nude thành viên được triển khai tốt, sẽ góp phần rit lớn vào siệc xây đựng thị trường trao đổi hàng hóa thống nhất trong ASEAN, hướng tới một thị rường ASEAN thống nhất trên mọi lĩnh vực trong tương lai.
Sơ đồ 1: Những điểm mắc lịch sử trong quá trình xây dựng AEC
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>Nguồn: A Blueprint for Growth: ASEAN Economic Community 2015: Progress</small>
<small>and Key Achievements, Jakarta: ASEAN Secretariat, November 2015.</small>
TI. Một số kết quả thực hiện ty do hóa thương mại hàng héa trong ASEAN
phải hai hịa hóa các tiêu chuẩn giữa các nước thành viên. Cho đến nay, đã có những đánh giá về việc thực hiện các cam kết của các nước ASEAN trong lĩnh vực tự đo hóa thương mai hang hóa dưới một số khía cạnh sau đây:
2.1. VỀ các hàng rào thuế quan
nhiên, cần ghỉ nhận rằng có sự thay đổi trong cơ cầu thuế — gia tăng số lượng các đồng
Nguền ASEAN Community progress monitoring system pan-ASEAN,
<small>indicators - measuring progress towards the ASEAN Economic Community and theASEAN Socio-Cultural Community, Final report, Volume 1, 2007, p. 14.</small>
Qué trình hình thành thị trường thống nhất trong ASEAN tiếp tục có những ước tiễn đang kế thông qua việc giảm thuế quan va các hing rio phi thuế quan. Các kết quả ở hình 2 cho thấy, mức thuế suất đối với hàng hóa trao đổi trong nội bộ khối
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">ASEAN thấp hơn nhiều so với mức thuế MEN mà các nước này áp dụng đối với các
<small>nước thành viền WTO. Đặc biệt, mức thuế suất trung bình của các nước ASEAN ~ 6 là</small>
“Xét dưới góc độ cơ cấu, tý lệ các dong thuế ở mức 0% theo ATIGA đã tăng lên. ~ đổi với ASEAN-6, tỷ lệ này là 99,2% trong năm 2014 và đối với CLMV ~ th tăng từ 46,5% năm 2007 lên 72,6% năm 2014", Như vậy, cho đến năm 2015, ỷ lệ này đối với
toàn khối ASEAN là 96%, Theo kế hoạch, trong khung khổ ATIGA, đến năm 2018 sẽ có thêm 7% số dong thuế thuộc danh mục hàng hóa nhạy cảm của các nước CLMV tiếp tục cắt giảm thuế xuống mức 0% nữa.
Đối với các dng thuế chưa ở mức 0% ở các nước CLMV cũng đã giảm đáng kể — từ 52,3% năm 2010 xuống 24.9% năm 2014 và tiếp tục giảm thêm khoảng 7,4%. số dong thuế vào năm 2015, Với các nước ASEAN-6, tỷ trong của các dòng thuế nay
gắn như không thay đổi — vẫn ở mức 0,2% từ 2010-2014. Ty trọng các đồng thuế có
nức thuế suất trên 5% ở các nước CLMV chưa được cải thiện nhiều trong giai đoạn 2011-2014, ở mức 1,6%. Số dịng thuế trong danh mục loại trừ thì giảm khơng đáng kế trong CLMV ~ đ 632 đồng năm 2011 xuống 613 đồng năm 2014, còn với ASEAN-6 — từ 297 xuống 277’.
<small>` ASEAN Integation Report 3015, la: ASEAN Seoretara, November 2015, p. 9</small>
<small>*8DD, 9.10</small>
<small>=</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Tỉnh hoạt, thi việc thực hiện chúng cảng có hiệu quả. Với các nước ASEAN, nhờ thực
vvige giảm chỉ phí giao dịch bằng hóa trong ASEAN. Cho đến nay, đã có 2 dự án dang
được áp dụng thí điềm. Dự án thứ nhất áp đụng sử năm 2010 với sự tham gia của
‘yr án thứ hai khối động từ năm 2014 với sự tham gia của Indonesia, Philippines, Thái
<small>Lan, Myanmar và Việt Nam.</small>
'Ngoài ra, việc áp dụng GiẤy chứng nhận xuất xử mẫu D (CO form D) từ <small>1/6/2014 với linh hoạt chậm hơn 2 năm cho Myanmar và Campuchia là một bước tiếntrong việc hài hịa hóa các thủ tục trong ASEAN. Các nước trong khu vực đang hướng</small> tới việc áp dụng CO form D điện tử trong khung khổ Chế độ một cửa ASEAN.
`Việc thực hiện tự chứng nhận xuất xứ mang lại một số lợi ích cho các nhà sản xuất và xuất khẩu, như giảm chỉ phí giao dich, thuận tiện khi sử dụng biểu mẫu chung
(form D), việc thông quan trở nên dễ ding hơn, ci hiện được việc phân bổ các nguồn lực, đặc biệt là nhân lực. Thực tế cho thấy, do thời diém tham gia của các nước vào các
<small>1Opesdena) Cecifeaden Procedures (OCP) fr ATIGA ROO</small>
<small>in Tarif Claefcaion</small>
<small>` Medals, Erlinda M. 2015). “Towards an Enabling Set of Rule of Origin forte Regional Comprehensiveeonomic Parinership' BRIA Discusion Paper Seris. ERIA-DP-2015-08,</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">dy án là khác nhau, nên có thể vige thực hiện dự án sẽ bị kéo đi tắt vào năm 2015 như kế hoạch đã đề ra.
2.3, Về thuận lợi hóa thương mại
<small>2) Chương trình làm việc về thuận lợi hóa thương mại ASEAN (ATFWP)</small> Céc nước ASEAN đã thông qua Chương trình làm việc về thuận lợi hóa thương
mại ASEAN (ATFWP) tại hội nghị các bộ trưởng kinh tế năm 2008, Sau đó, vào năm.
2009, Khung khổ thuận lợi hóa thương mại ASEAN đã được phê chuẩn đồng thời đã chuẩn y bộ chi số thuận lợi hóa thương mại ASEAN. Có thể thấy vấn đề thuận lợi hóa. <small>thương mại luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt tại các hoạt động của ASEAN nói</small> ‘chung và của các cơ chế thuộc ATIGA nói riêng. Chương trình ATFWP bảng năm
ASEAN (ATF-ICC) sẽ đảm nhận trách nhiệm điều hành va giám sắt việc thực hiện ATEWP. Theo đó, nhấn mạnh việc thu hút sự tham gia tích cực hơn của khu vực tr
kinh doanh để xem xét mức độ thuận lợi hóa của các nước thành viên, Đây là bước
tiến quan trọng, buớng tới việc bài hòa hóa mơi trường chính sách của ASEAN với các chuẩn mực quốc tế,
b) Xây dụng cơ sở dữ liệu thương mại ASEAN (ATR)
Đây là một trong những nhiệm vụ quan trong trong lĩnh vực thuận lợi hóa
| quốc gia (XTR), các nước cịn lai đang trong q tình xây đụng Việ xây dựng ATR có ý nghĩa lớn đối với việc minh bạch héa chính sách, từ 46, sẽ có được các giải pháp
<small>hữu hiệu trong việc loại bỏ NTBs</small>
Liên quan đến NTBs, theo cam kết, các nước sẽ phải loại trừ việc sử dụng các
việc thực hiện được diễn ra khá thuận lợi, với các bản thông báo của các nước thành viên được đăng tải rên website của ASEAN. Từ khi thực hiện ATIGA, các NTBs
Các nước ASEAN đã thông qua Chương trinh làm việc <sup>về các NTB trong ASEAN giai</sup>
oan 2013-2014. Theo đó, các nước thành viên phải xem xét lại các ĐTB của mình
<small>#</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">phân loại lại các NTB cũng như việc xây dụng cơ sở dữ iệu về NTB đang được triển
<small>Khi ở hầu hết các nước thành viên. Như vậy, với hướng tgp cận nay, việc loại bồ các</small>
NTB sẽ được thuận lợi hơn, đồng thời chính sách cũng trở nên minh bạch hơn, Tuy
hiên, trên thực tế, theo thống kế của WTO, các NTB vẫn còn được áp đụng trong các aude ASEAN, phé biến nhất là các biện pháp TRT và SPS (bing 1), Các biện pháp trong hai nhóm này áp dụng nhiều đối với nhóm: hàng hóa dụa vào ti nguyên thiên
nước áp dụng phổ biến nhất các NTB là Thái Lan, với 869 vụ, nước ít nhất là
chế khai báo và sự sẵn có của cơ sở di liệu cần thiết ở các nước thành viên
Bảng 1: Các biện pháp phi thuế quan được áp dụng trong các nước <small>ASEAN</small>
<small>baer inte</small>
Nguồn: ASEAN Integration Report 2015, Jakarta: ASEAN Secretariat, November
<small>2015, p.16</small>
d) VỀ Chế độ một cửa ASEAN (ASW)
Với các nước ASEAN, thực hiện Chế độ “một cửa” ASEAN (ASW) là vấn đẻ trung tâm của quá trình xây dựng Cộng đồng kinh tổ ASEAN (AEC), là nền ting để
thúc đấy thương mại xuyên biển giới và hình (hành thị trường thắng nhất kim vực, ASW khi đi vào hoạt động sẽ không chỉ liên kết các Chế độ một của quốc gia của 10 nước thành viên, mà còn giúp các nước này thích ứng được với các chuẩn mục kết nối
<small>mở quốc tế, đảm bảo an tồn và trao đổi thơng tin khả dung giữa các nước thành viên.‘V8 cơ bản, các nước thực hiện NSW. Vào thing 9/2014, các nước ASEAN đã ký Bản</small>
ghi nhớ về Khung khổ Pháp lý về Thực hiện ASW. Và trong Tuyên bổ chung của Hội nghị các bộ trưởng tài chính và thống đốc ngân bằng ASEAN lần thứ nhất tại Malaysia
<small>thắng 3/2015, các nước ASEAN đã nhất trí thơng qua Bản ghi nhớ trên. Cho đến nay,</small>
với sự hỗ trợ của một số nhà tài trợ, một số đự án áp đụng thí điểm về thực hiện ASW đang được triển khai. Cụ thể là Dự án Thí điểm ASW tồn diện cấu phần 2 đang triển
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Khai và dự kiến kết thúc vảo tháng 12/2016. Theo đó, việc ứng dụng ATIGA Form D
<small>sẽ được triển khai một cách phổ biến hơn.</small>
<small>©) Cải cách hải quan</small>
Để tự do hóa thương mại bằng hóa có hiệu quả, các nước ASEAN khơng thể
<small>không thúc ddy cải cách hải quan. Vào năm 2012, các 66 trưởng tai chính ASEAN đãký Hiệp định Hải quan ASEAN va kết quả này đã được cụ thé trong Chương 6 của.</small>
<small>ATIGA. Hiệp định này đã có hiệu lực từ tháng 11/2014 với mục đích là đơn giản hóa.</small>
<small>và hài hịa các thủ tục hải quan và danh mye thuế để tinh giá trị hai quan dựa trên cácquy định của WTO, dim bảo tính minh bạch, đẳng nhất và dễ áp dụng trong trao đổi</small>
thương mại giữa các nước thành viên. Cho đến nay, hầu hét các nước ASEAN đã áp dung Hệ thống thuế hai hóa ASEAN (AHTN) cụ thể là AHTV 2012 - là hệ thống 8
chữ số được phát triển từ hệ HS 6 chữ số trước đó, cho trao đổi thương mại nội ving. <small>"Ngoài ra, ASEAN cũng đã ký kết Hiệp định khung ASEAN về thuận lợi hóa hing hóa</small>
<small>qué cảnh (AFAFGIT) và đang từng bước trién khai thực hiện.</small>
<small>9) Tiêu chuẩn và tinh thích hợp</small>
Thực tiễn cho thấy hài hịa hóa các tiêu chuẩn, cách đánh giá tính thích hợp và
thống nhất các quy định điều tiết iêu chuẩn là những giải pháp tốt cho việc loại bd cấp <small>‘TBT như là những rảo căn phi thuế quan. Việc hài bóa các tiêu chain và các quy định</small>
điều tiết trong ASEAN đã được thực hiện trên cơ sở Bản hướng dẫn vẻ liêu chun, quy.
<small>định điều tiết va thủ tục đánh giá tính thích hợp (STRACAP) của ASEAN. Bên cạnh</small>
46, Hướng dẫn ASEAN về đánh giá tính thích hợp dang tạo thuận lợi cho việc công
<small>nhận lẫn nhau các kết quả đánh giá về tính thích hợp giữa các nước thành viên</small> ASEAN, Việc ký kết các hiệp định công nhận lẫn nhau (MRAs) đã và đang được ứng.
‘dung khá rộng rãi trong ASEAN, nhất là đối với các sản phẩm đặc biệt, trên cơ sở “Hiệp định khung ASEAN về MRA có hiệu lực từ năm 2002. Hiệp định khung này đã dura ra các nguyên tắc chung cho việc phát triển các MRA theo ngành giữa các nước.
'ASEAN và các hoạt động lien quan khác nhằm lại bỗ các TIT trong khu vực, Cho đến nay, các nước ASEAN đã ký kết được 3 MRA theo ngành, cụ thé là mỹ phẩm, dược
phẩm và thiết bị điện và điện tử MRA về mỹ phẩm biện chưa được thực hiện, bai MRA còn lại đã bắt đầu được thực hiện tương ứng từ năm 2009 và 2002. Hiện tại, các.
nước ASEAN đang dim phán các MRA về thực phẩm chế biến, 6 tô và xây đựng. Liên quan đến SPS, các nước ASEAN đã thông qua Những yêu cầu về kiếm ta đực phim chung ASEAN, hài hịa hóa một số tiêu chuẩn chọn lạc về an toàn thực phẩm trong ASEAN. Cho đến nay, việc hai boa hóa tiêu chuẩn đối với hàng nơng sản đã có được những bước tiễn đáng kể. Cụ thể đã thống kê được danh mục 955 giới hạn cho phép tối đa về các hóa chất được sử dụng đối với các sản phẩm nông sản được trao đổi
phổ biến nhất, đã phê chuẩn 9 bản hướng dẫn vẻ vệ sinh ASEAN cho nhập khẩu các
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">sản phẩm ưu tiên và 46 tiêu chuẩn ASEAN cho sản phẩm nông sản và 5 quy trình sản xuất nơng sin!
<small>"Những hoạt động tích cực từ q trình tự do hóa thương mại ASEAN đã dem</small>
đã tác động đáng kể lên việc giảm chi phí giao địch của các nước trong khu vực.
nước ASEAN đã tăng đáng kể - từ 1.611 tỷ USD năm 2007 lên 2.529 tỷ USD năm
ring các nước ASEAN khác nhau sé giành được lợi ích khác nhau từ thương mại nội
<small>"Baommenk:Resureito part inunben | Documents Required to Import (number)</small>
<small>—— So ea Saas ST,</small>
<small>Verna s 5 5s s| 8 s «5 e</small>
<small>3 ASEAN Integration Report 2015, Jakarta: ASEAN Secretariat, November 2015,p. 20,</small>
<small>ÐASEANgat Trade đưa June 2015</small>
<small>”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Nguồn: ASEAN Integration Report 2015, Jakarta: ASEAN Secretariat,November 2015. p.24</small>
Bang 3: Bang xếp hạng các nước ASEAN về trao đổi thương mại xuyi biên giới của Ngân hàng thé giới
TI. FTAs thé hệ mới và ATIGA.
“Trong sách báo kinh tế, khu vực mậu dịch tự do (PTA) được định nghĩa như là
hung khổ thể chế được thiết lập với mức độ tỉ mi khác nhau, và các biệp định đa bên. hoặc da phương trong khung khổ WTO. Như vậy, các FTA là khá đa dang — chúng có
hoặc trở thành các hiệp hội với những ưu đãi về tiếp cận thị trường, hợp tác thi chính, kỹ thuật... như kiểu ASEAN.
đăng ký tại WTO, các rào cản (hương mại phải được xóa bỏ với phần lớn hing hóa trao đổi, phải tiến hành tự do hóa thương mại dich vụ, phải được thực hiện trong thời
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">cung ứng... đồi hỏi các nude trên thế giới phải có những điền chỉnh trong quá trình tự do hóa thương mại. Trước u cầu đó, các FTA + hay các FTA thé hệ mới đã ra đời.
<small>“PTA thé hệ mới” là cụm từ để chỉ sự khác biệt với các FTA truyền thống mà.</small>
các nước đã tham gia, với phạm vi rộng hơn, nội dung vượt ra ngoài cam kết về thương mại, dịch vụ và đầu tơ, nó bao gồm cả các thể chế, pháp lý trong các lĩnh vực <small>môi trường, lao động, doanh nghiệp nha nước, sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ..</small> “Các PTA này khi có biệu hrc sẽ ác động rất mạnh tới thể chế của các bên liên quan.
Cho đến nay, Việt Nam đã ký kết và đã thực hiện 12 FTA, trong đó chỉ có 2 ETA thé hệ mới là Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Binh Dương (TPP) và FTA Việt
<small>Nam ~ EU (EVFTA). Trên cơ sở xem xét các nội dung trong các hiệp định ATIGA,</small>
số nước ASEAN, trong đó có Việt Nam khi họ tham gia vào TPP và EVFTA (bảng 4).
‘Néu so sánh hai FTA thé hệ mới mà Việt Nam tham gia, có rất nhiều vấn đề rất được.
nhấn mạnh trong TPP so với EVFTA, khi chúng được trình bảy trong một chương riêng biệt, như vấn đề về phát triển, môi trường, lao động, doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các điều khoản về hành chính và thể chế, minh bạch hóa và chống tham những, gắn kết các chính sách. Khơng những thé, các cam kết trong TPP là các cam kết mang tầm khu. vực và toàn điện trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.
Bang 4: Các lĩnh vực cam kết chính trong FTA thé hệ mới cia Việt Nam và
<small>+ các quy định chung. x</small>
+ các biểu cam kết thuế quan về mỡ cửa thị trường X X X
<small>+ các hing rào phí thuế quan x ox x</small>
Quy tie xuất xứ, bao gdm:
<small>+ các nguyên tắc xác định xuất xứ chung.</small>
<small>: x x x</small>
<small>+ các quy tắc xuất xứ riêng cho những loại hằng hứa (CC</small>
nhất định (VD : hàng đệt may)
<small>Hãi quan và thuận lợi hóa thương mại x Xx</small>
Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm v `
<small>Hing rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) x & xPhong vệ thương mai (TR) xX ox x</small>
<small>‘Thuong mai dich vụ</small>
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>= Các quy định chung x «x</small>
+ Các biểu cam kết mỡ cửa thị trường địch vy cụ thể XX Dau or
<small>+ Các nguyén tắc chung về đối xử với nhà đầu tr § x+ Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà</small>
<small>“Cạnh tranh x oxDoanh nghiệp nhà nước x Xx</small>
<small>‘Mua sắm chính phủ x Xx</small>
<small>Sở hữu trí tug x &</small>
me Getén bền vững, bao gồm ed mỗi trường và lao NÓ SW
Các vấn đề pháp lý x x
<small>Hop tắc và xây dung năng lực x ox</small>
<small>Doanh nghiệp vừa và nhỏ x</small>
'Các điều khoản về hành chính và thé chế x x
Gain kết mơi trường chính sách. x
"Minh bạch hóa và chống tham những x 'Nguễn: Tác gid tổng hợp
TH. Kết luận
ATIGA là một bước tiến mới trong ASEAN về tự do hóa thương mại hàng hóa.
Với các kết qua kbd Ấn tượng ~ mức thuế trung bình trong ASEAN hiện chỉ ở mức 1,33%, tỷ lệ số đồng thuế ở mức 0% là 96% tổng số dòng thuế trao đổi, đã xây dựng <small>.được cơ sở dữ liệu thương mai ASEAN, từng bước thực biện chế độ hải quan một của,</small>
<small>hai hịa hóa chính sách và các thủ tục. Tuy nhiễn, việc xóa bỏ các hàng rào phi quan</small>
thud vẫn còn đang là vấn đề lớn cẲn được đây nhanh hơn trong thời gian tới
Tit việc so sánh các nội dung ký kết trong ATIGA, TPP và EVFTA cho thấy vige thực hiện ATIGA Id bước đệm quan trọng để Việt Nam them gia vio các chương trình tự do hóa thương mại sâu hon, vào các FTA thé hệ mới. Từ phân tích các cam kết của Việt Nam trong TPP và EVFTA, cho thấy việc thực hiện chúng dang đặt nước ta
trước những thách thức to lớn, Đối với chính phủ, đó là đồi hỏi cấp bách về cải cách.
thể chế vả đổi mới chính sách và cuộc chiến chẳng cham những. Còn đội với đoanh "nghiệp, đó 14 việc nâng cao năng lục và thích ứng với các quy tắc của nên kinh tế thị
trường cạnh tranh mang tằm khu vực và quốc tế. Điều đó có nghĩa là, cũng giống như. <small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">bit kỳ chương trình tự do hóa thương mại ndo, các nước tham gia luôn phải đối mặt
với các thách thức mà các chương trình đồ đặt ra, trước khí có thể thu được lợi ích từ chúng. Sự chuẩn bị của các chính phủ cũng như doanh nghiệp cho việc đối mặt với các. <small>thách thức từ TPP và EVFTA cảng kỹ lưỡng và kịp thời, thi khả năng nắm bắt cơ hội</small>
<small>do chúng mang lại cing cao.</small>
<small>‘Tai liệu tham khảo.</small>
1. ASEAN Integration Report 2015, Jakarta: ASEAN Secretariat, November <small>2015.</small>
2. A Blueprint for Growth ASEAN Economic Community 2015: Progress and
<small>Key Achievements, Jakarta: ASEAN Secretariat, November 2015</small>
<small>3. Implementation of ASEAN Trade in Goods Agreement (ATIGA), Posted</small>
<small>in Upcoming Activities on May 8, 2014.</small>
<small>4, Riza Bemabe, ATIGA Unbound, anchored by AsiaDHRRA for the Trade</small>
<small>Advocacy Group (TAG).</small>
5. Joint Statement of the 1 st ASEAN Finance Ministers’ and Central Bank Govemors’ Meeting (AFMGM) Kuala Lumpur, Malaysia, 21 March 2015
<small>‘Theme: Our People, Our Community, Our Vision</small>
<small>7. Preliminary study on the new generation of free trade agreements and their</small>
impact on intra-oie trade, submitted by the Islamic Centre for Development of ‘Trade And The Islamic Development Bank Group, Sep. 2015, from
<small>hutp:fswww.icdt-oic.orgRS_67/DociStudy%20FTA%20New%20Gen,pat8, Removal of Trade Barriers: Self Certification of Origin, by Emst & Young</small>
<small>Global Limited wavw.EY.com, 24 April 2015</small>
9. Tóm tắt Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), từ
<small>brtp:/www.trungtamto.va/sites(defaulvfilesiom tat tpp_viepaf</small>
10. Tóm lược Hiệp định Thương mại Tw do Việt Nam ~ Liên minh châu Au
<small>(EVETA) từ</small>
<small>ˆhpi/Ruarw.trungtamnvto.vn/sitesldeFaultiRlesitpp/atachments/txfo-_tom_luoc_evfta pdf</small>
<small>11, Trade facilitation developments to take place at the multilateral and regionallevels by the end of 2015, from </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">TY DO HÓA THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA CUA PHILIPPINES VA
CAMPUCHIA - NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐĨI VỚI VIỆT NAM.
<small>ThS.NCS. Nguyễn Hà Phương</small>
<small>Viện NC Đơng Nam A, Viện Hin lâm KHIXH Việt Nam</small>
Cộng đồng ASEAN (AC) nói chung, Cộng đồng kinh t ASEAN nói riêng
<small>(AEC) đã được thành lập, các quốc gia ASEAN vẫn đang nỗ lục thực hiện các bảnhong để thục hiện được các cam kết trong AEC. Vì vậy việc đánh giá tiến trinh thựchiện và mức độ sẵn sàng của một số nước ASEAN cho việc hiện thục bóa ABC đặc</small>
<small>biệt là các cam kết về tự do hóa thương mại hàng hóalà cdn thiết để kịp thời đưa ra cácgiải pháp phù hợp cho mỗi quốc gia nói riéng, cho ASEAN nói chung. Bài viết này sẽphân ích tiến mình, mức độ thực hiện các cam kết của Philippines và Campuchia, đánh</small>
giá thành tựu và thách thức của hai quốc gia đối với việc thực hiện tự do hóa thương
<small>mai hàng hóa ASEAN trong bối cảnh hội nhập kính tế mới của khu vực và thé giới. Từ</small>
đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm thực biện các nguyện đắc một cách "hiệu quả và tận dụng tốt hơn các lợi ích ma tự do hóa dhương mại hằng hóa trong AEC
<small>mang lại</small>
<small>Te bia: Tự do hóa, Thương mại hàng hóa, ASEAN, Phillippines, Campuchia</small>
L Tin trình, mức độ thực hiện các cam kết tự do hóa thương mại hang hóa
<small>của Philippines và Campuchia.</small>
.L1 Tiễn trình, mức độ thực hiện các cam kết tự do hóa thương mại hàng hóc
<small>cđa Philippines</small>
a. Cắt giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan,
‘Tir khi kí kết Hiệp định Thuong mại Hàng hoá ASEAN (ATIGA)' vào tháng 2
năm 2009, Philippines đã ban bảnh nhiều văn bản chấp hành (EO-Executive Orders)
nhằm thực hiện các cam kết theo lộ trình. Ngày 22/1/2008, Philippines đã ban hành
EO số 703 cùng biểu thuế thực hiện gói CEPT 2610 với lịch trình cắt giảm các dịng thuế cho 2 năm 2009 và 2076”. Biểu thuế này được xây dựng dựa trên cơ sở Biểu thuế
quan hai hỏa ASEAN (AHTN) 2007. Theo đó, tinh đến hét năm 2009, thuế đối với sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp đã được xóa bỏ, trừ các sản phẩm như động vật sống, sin, khoai lang, ng6, gạo và đường.
"Vào tháng 12/2009, Philippines thông qua EO số 850 nhằm quy định về việc cắt giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0% dong năm 2010 (Ausuia, 2013). Thắng 1/2010 là một bước ngoặt đánh đấu sự thay đổi lớn trong việc cắt giảm thuế quan của
<small>-ATTGA lšliệp định toà diện du tie cba ASEAN đi chịnh ton bộ thương mại ng héa wong nội lổi và</small>
<small>dupe ay dmg tên cơ ử Ông hợp các com kế cất gữðyloại 96 tu qua 68 Coe thing nh tang</small>
<small>CEPTIAFTA cing ee biện định, nghị đnh th cổ lên quan,</small>
<small>êm chi Hỗ tê that tt ho are soem erglrchiieilacrmeniCEPT/2010-8hilppjnes! gác</small>
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Philippines trong khuôn khổ AEC. Vào tháng 1/2010, Philippines đã xóa bỏ thuế nhập. khẩu đối với 98,63% tổng số dòng thuế theo đúng cam kết trong ATIGA, 1,37% số <small>hàng hóa cơn lại chịu mức thuế từ 5-40%'. Tuy nhiên, so với các nước ASEAN ~ 6</small> khác, Philippines đứng cuối cùng về tỷ lệ số dịng thuế được xóa bỏ. Đến hết năm 2010, bầu hết các mặt hàng có mức thuế 0%. Thuế của các mặt hàng nhạy cảm đã được cắt giảm về mức 0-5% theo đúng cam kết,
‘Trong giai đoạn 2011-2012, Philippines ban hành biểu thuế được xây dựng dựa.
hàng trong danh mục SL và HSL. Với tỷ lệ các đồng thuế được xóa bỏ là 98,63%, có thể nói Philippines hầu như đã hồn thành nhiệm vụ cốt giảm thuế cia mình trong
khn khổ AEC vào giai đoạn này.
Bang 1: Phân phối các dòng thuế của ASEAN-6 trong
Biểu cam kết ATIGA năm 2011