Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

skkn sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực giúp học sinh tốt giải toán có lời văn lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.63 KB, 16 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>3. Các luận điểm và phương pháp dạy học </b>

<b>3</b>

<i><b>3.1. Những luận điểm cơ bản của dạy học tích cực </b></i>

<b>3</b>

<i><b>3.2. Sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học trong dạy Giải tốn có lời văn lớp 1</b></i>

<b>3 - 44. Một số biện pháp vận dụng phương pháp dạy học tích cực </b>

<b>dạng tốn có lời văn trong mơn tốn lớp 1 </b>

<b>III. KẾT LUẬN </b>

<b>14</b>

<b>2. Bài học kinh nghiệm </b>

<b>14 - 15</b>

<b>Đánh giá của Hội đồng khoa học </b>

<b>15</b>

<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>

Trong q trình dạy học Tốn ở phổ thơng nói chung, ở Tiểu học nói riêng, mơn Tốn là một trong những mơn học quan trọng nhất trong chương trình học ở Tiểu học. Mơn Tốn có hệ thống kiến thức cơ bản cung cấp những kiến thức cần thiết, ứng dụng vào đời sống sinh hoạt và lao động. Những kiến thức kĩ năng Tốn học là cơng cụ cần thiết để học các môn học khác cũng như ứng dụng trong thực tế đời sống. Tốn học có khả năng to lớn trong giáo dục học sinh nhiều mặt như: phát triển tư duy lôgic, bồi dưỡng những năng lực trí tuệ (trừu tượng hố, khái qt hố, phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh,...) Nó giúp học sinh biết tư duy suy nghĩ, làm việc có kế hoạch, góp phần giáo dục những phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của người lao động, tạo tiền đề cho học sinh học tốt các mơn học cịn lại.

Giải tốn có lời văn là một trong năm mạch kiến thức cơ bản xun suốt chương trình Tốn cấp Tiểu học. Thơng qua giải tốn có lời văn, các em phát huy

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

được trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính tốn. Tốn có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch kiến thức Toán học. Học giải tốn có lời văn các em sẽ được giải các bài toán về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đại lượng. Tốn có lời văn là chiếc cầu nối giữa Tốn học và thực tế đời sống, giữa Toán học với các môn học khác.

Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp 1 tơi thấy một số giáo viên cịn coi

<i>việc dạy “Giải tốn có lời văn” là đơn giản, dễ dàng nên chưa tìm tịi nghiên cứu</i>

để có phương pháp giảng dạy có hiệu quả. Vốn từ, vốn kiến thức, kinh nghiệm thực tế của học sinh lớp 1 còn rất hạn chế nên khi giảng dạy cho học sinh lớp 1 giáo viên đã diễn đạt như với các lớp trên làm học sinh lớp 1 khó hiểu và khó tiếp thu được kiến thức và không đạt kết quả tốt trong việc giải các bài tốn có lời văn. Khả năng phối hợp, kết hợp với nhiều phương pháp để dạy kiến thức: “Giải tốn có lời văn” ở lớp 1 còn thiếu linh hoạt. Giáo viên còn lúng túng khi tạo các tình huống sư phạm để nêu vấn đề. Thực tế giảng dạy toán lớp Một, phần cộng, trừ các số tự nhiên, so sánh số, điền số vào ô trống,… tương đối đơn giản nên học sinh thực hiện tốt. Riêng mạch Giải tốn có lời văn, các em ngại làm, làm rất chậm. Do các em đọc chữ chưa trôi chảy, vốn kiến thức ngôn ngữ, nói, viết cịn hạn chế nên việc hiểu đề bài chưa ở mức cao. Đó là điều băn khoăn của bản thân tơi, cần phải làm gì để dạy tốt cho học sinh về mạch kiến thức giải toán có lời văn? Chính vì

<i>vậy mà tơi chọn đề tài:“ Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực giúp học</i>

<i>sinh tốt Giải tốn có lời văn lớp 1” giúp học sinh khắc phục những tồn tại nêu</i>

trên, trang bị cho các em hành trang tri thức để học lớp tiếp theo.

<b>II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ1. Cơ sở lý luận</b>

Đối với mỗi người thầy khi đứng lớp đều mong muốn học sinh mình đều có năng lực, phẩm chất và các hoạt động giáo dục tốt. Tuy nhiên cùng một lớp thường có sự phân hố về trình độ học tập, có thể chia làm 3 loại đối tượng như sau: Hoàn thành tốt, hoàn thành, chưa hoàn thành. Cả 3 đối tượng học một chương trình với yêu cầu tối thiểu đặt ra theo mục tiêu đào tạo. Vấn đề đặt ra là việc dạy của giáo viên cần tác động đến cả 3 đối tượng làm sao cho những học sinh chưa hoàn thành phải từng bước vươn lên đạt yêu cầu một cách vững chắc theo kịp các bạn trong lớp. Mơn Tốn lớp 1 giúp học sinh có kiến thức cơ bản về phép đếm, cộng, trừ. Học sinh hiểu tuần lễ, ngày tháng, xem đúng giờ,... những kiến thức đó giúp các em phục vụ cho đời sống thực tế hằng ngày.

Chính vì vậy giáo viên trong nhà trường đã xác định đúng đắn vị trí và tầm quan trọng của mơn Tốn nói chung và mơn Tốn 1 nói riêng. Thể hiện qua việc đánh giá đúng vai trò và tác dụng của mơn Tốn, đó là rèn luyện kỹ năng tính toán cho học sinh làm toán. Đây là một thuận lợi và nhận thức đúng đắn để tạo điều kiện tốt cho việc giảng dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh.

<b>2. Thực trạng của vấn đề</b>

<i><b>2.1. Thuận lợi</b></i>

Trường Tiểu học Trần Phú là trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ II, cơ sở vật chất khang trang, đầy đủ thiết bị dạy học giúp giáo viên và học sinh hoàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

thành tốt việc dạy và học. Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao các hoạt động của nhà trường đặc biệt là công tác chuyên môn. Thường xuyên tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong cơng tác giảng dạy.

Giáo viên có trình độ chun mơn vững vàng, ln u nghề, mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác chủ nhiệm.

Trong những năm gần đây lớp 1 thực hiện chương trình Tiếng Việt lớp 1 công nghệ giáo dục, qua hai tuần 0 các em đã thực hiện tốt nội quy trường, lớp.

Phụ huynh học sinh quan, tâm nhiệt tình tham gia các hoạt động của nhà trường cũng như của lớp.

<i><b>2.2. Khó khăn</b></i>

Đặc điểm tâm lý học sinh đầu cấp mới chuyển từ mầm non chủ yếu là vui chơi. Từ vui chơi chuyển sang học, các em chưa có ý thức cao cho việc học tập của mình. Việc hình thành tư duy logic kiến thức cho cho sinh còn gặp khó khăn mối quan hệ giữa các dữ kiện đã biết và tìm dữ kiện chưa biết.

Do nhiều nguyên nhân khác nhau một số bậc phụ huynh chưa quan tâm sát sao tới việc học hành của con em mình nên kết quả học tập của học sinh chưa cao.

Một số học sinh chưa đọc thông viết thạo dẫn đến làm tốn cịn lúng túng khi giải bài tốn có lời văn như: Đọc được đề bài nhưng chưa hiểu đề bài, chưa biết thế nào là tìm hiểu bài tốn có lời văn như: Bài tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi gì ? Viết phép tính lẫn lộn từ dạng này sang dạng khác do chưa hiểu các thuật ngữ như: thêm, bớt, cho đi, mua về, bay đi, chạy đến,. . . và câu hỏi: Có tất cả bao nhiêu? Cịn lại bao nhiêu? …Chưa biết tóm tắt bài tốn, lúng túng khi nêu câu lời giải, có khi học sinh nêu lại câu hỏi của bài toán, viết sai đơn vị, sử dụng dấu ngoặc đơn chưa đúng. Một số em làm được bài nhưng khi giáo viên hỏi lại thì em khơng trả lời được do chưa nắm vững cách giải bài tốn có lời văn.

<b>3. Các luận điểm và phương pháp dạy học.</b>

<i><b>3.1. Những luận điểm cơ bản của dạy học tích cực</b></i>

Giáo viên xác định đúng mức vai trị của người dạy và người học, tránh áp đặt và phát huy tính tích cực của người học, là nhận thức cơ bản ban đầu cho người giáo viên thiết kế bài dạy. Dạy học phải đảm bảo tính vừa sức đúng đối tượng, học sinh được hoạt động và phát huy được kinh nghiệm cá nhân. Giáo viên hướng dẫn học sinh tự chiếm lĩnh tri thức, qua đó học sinh khơng chỉ tái hiện mà cịn phải được tìm tịi, được kiểm tra nhận thức của mình của bạn và tích cực chủ động vận dụng kinh nghiệm cá nhân để chiếm lĩnh tri thức. Trong dạy học Toán 1, việc rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh mang tính tự giác, chủ động, sáng tạo tích cực thì nội dung khá quan trọng là rèn cho học sinh các thao tác tư duy như: So sánh, khái quát hoá, cụ thể hoá, cụ thể hoá phân tích tổng hợp, ...

Dạy học kết hợp đánh giá theo Thơng tư 22/2016: Trong phương pháp dạy học tích cực, giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá và tạo điều kiện cho các em tham gia đánh giá lẫn nhau. Chấm bài thường xuyên, có thể nhận xét trực tiếp bằng lời hoặc ghi nhận xét vào vở học sinh, động viên học sinh kịp thời, tránh chê bai các em. Lời nhận xét của giáo viên phải nêu được những mặt làm được của học sinh, chỉ ra mặt hạn chế mà em chưa làm được, đồng thời đưa ra biện pháp cụ thể để giúp học sinh khắc phục được hạn chế trên để giúp các em tiến bộ hơn trong học tập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Vận dụng ưu điểm VNEN theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh: Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong mơn Tốn 1 nhất là tốn có lời văn, thực chất là một định hướng một cách thức tiến hành và khi thực hiện định hướng này giáo viên phải sử dụng lồng ghép các phương pháp dạy học truyền thống và dạy học theo mơ hình trường học mới VNEN sao cho phát huy được tính tích cực và tự học của học sinh và giờ học diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên chất lượng không áp đặt và đạt được hiệu quả cao nhất trong tiết học.

<i><b>3.2. Kết hợp các phương pháp dạy học trong Giải tốn có lời văn lớp 1.</b></i>

<i>Phương pháp trực quan: Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động</i>

trực tiếp trên các hiện tượng, sự vật cụ thể để dựa vào đó nắm bắt được kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn, cụ thể là Giải tốn có lời văn.

<i>Phương pháp gợi mở vấn đáp: là phương pháp sử dụng một hệ thống các</i>

câu hỏi để hướng dẫn học sinh suy nghĩ, lần lượt trả lời từng câu hỏi, từng bước dẫn đến cách trình bày bài tốn có lời văn.

<i><b>Phương pháp thực hành luyện tập: là phương pháp dạy học liên quan đến</b></i>

hoạt động thực hành luyện tập các kiến thức, kĩ năng của môn học, chiếm 50% tổng thời gian dạy học Tốn. Vì vậy phương pháp này được thường xuyên sử dụng trong dạy học Tốn nói chung và dạy Giải tốn có lời văn nói riêng. Cụ thể cho học sinh luyện tập: Làm trên bảng lớp; Làm trên bảng con của học sinh; Luyện tập Toán trong vở; Làm trong phiếu học tập.

<i>Phương pháp tổ chức trò chơi học tập: Đối với học sinh lớp 1 các em vừa</i>

chuyển sang một môi trường mới được học tất cả các môn học, trong khi đó ở Mầm non các em chủ yếu là được vui chơi. Cho nên khi tiếp thu kiến thức mới các em chưa hứng thú, say mê, dễ nhàm chán. Vì vậy tổ chức trị chơi học tập trong các mơn học nói chung và mơn Tốn nói riêng là rất cần thiết, bởi vì sau khi học sinh đã nỗ lực tự giác giải quyết các nhiệm vụ của bài học, nếu giáo viên chuyển sang một hình thức tổ chức học tập mới (trò chơi học tập) thì các em được chuyển từ trạng thái “căng thẳng” sang một trạng thái “hưng phấn” sẽ phù hợp với độ tuổi các em hơn và đem lại sự hứng thú say mê học tập cho học sinh.

<i><b>Phương pháp giảng giải minh hoạ: Phương pháp này dùng lời nói để giải</b></i>

thích, kết hợp với các phương tiện trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích.

<i>Tổ chức cho học sinh học nhóm cộng tác: Trước khi giải một bài tốn có lời</i>

văn giáo viên có thể cho học sinh tự suy nghĩ tìm ra cách giải bài tốn. Sau đó có thể thảo luận trong nhóm xem cách giải đã chính xác chưa, có cần sự giúp đỡ của bạn khơng, rồi mới trình bày chia sẻ bài giải.

<b>4. Một số biện pháp vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạytốn có lời văn lớp .</b>

Trong chương trình Toán lớp 1 giai đoạnchưa thể đưa ngay “Bài toán có lời

<i>văn”. Mặc dù đến tuần 21, các em mới được chính thức học “Bài tốn có lời văn”</i>

và cách giải “Bài tốn có lời văn”, song chúng ta đã ngầm chuẩn bị từ xa cho việc làm bài tập này ngay từ bài: “Phép cộng trong phạm vi 3” (Luyện tập) ở tuần 7. Bắt đầu từ tuần 7 cho đến tuần 16, trong hầu hết các tiết dạy về phép cộng trong phạm vi (không quá) 10 đều có các bài tập thuộc dạng “Nhìn tranh viết phép tính vào dãy 5 ơ trống”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>4.1 Dạy bài Luyện tập</b></i>

<i><b>Ví dụ 1: Bài 5a (trang 46 Toán 1)</b></i>

<i>Sau khi quan sát tranh, giáo viên hướng dẫn học sinh tập nêu bằng lời: “ Có</i>

<i>1 quả bóng, thêm 2 quả bóng nữa. Hỏi có tất cả mấy quả bóng”, rồi tập cho các</i>

<i>em nêu miệng câu trả lời: “Có tất cả 3 quả bóng”. Như vậy các em đã được làm</i>

quen với bài toán ở dạng quan sát hình minh hoạ rồi viết phép tính thích hợp vào ô

<i>trống. Dạng bài này là bước khởi đầu của dạng “Bài tốn có lời văn” </i><small>các em sẽ đượchọc ở tuần 21 nên tôi hướng dẫn các em quan sát hình vẽ minh hoạ rất kĩ và nêu câu hỏi gợi mởgiúp các em miệng 3 - 5 lần để hình thành bài tốn, từ đó đã bồi dưỡng cho các em vốn ngônngữ, cách diễn đạt. Bước đầu giúp các em biết diễn đạt bài toán bằng lời văn. Sau đó viết phéptính vào ơ trống.</small>

Ở dạng này, giáo viên cần hướng dẫn các em thực hiện theo các bước cụ thể:

Bước 1: Xem tranh vẽ.

Bước 2: Nêu bài toán bằng lời. Bước 3: Nêu câu trả lời.

Bước 4: Viết phép tính thích hợp với tình huống trong tranh.

Bước 5: Kiểm tra lại bài giải

<i>Cách 1: Có 1 quả bóng, thêm 2 quả bóng</i>

nữa. Hỏi có tất cả mấy hộp quả bóng?

<i>Cách 2: Có 2 quả bóng, thêm 1 quả bóng.</i>

Hỏi có tất cả mấy hộp quả bóng?

Tuy khơng u cầu cao, tránh tình trạng q tải với học sinh, nhưng có thể động viên học sinh năng khiếu làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ hay một tình huống trong sách giáo khoa.

<i><b>Ví dụ 2: Bài 4</b></i><small> ( trang 75) Ở dạng này, giáo viên cần hướng dẫn các em thực hiện theocác bước cụ thể:</small>

Bước 1: Xem tranh vẽ.

Bước 2: Nêu bài toán bằng lời. Bước 3: Nêu câu trả lời.

Bước 4: Viết phép tính thích hợp với tình huống trong tranh.

Bước 5: Kiểm tra lại bài giải

<i>Cách 1: Trong giỏ có 8 quả táo, đã lấy ra 2</i>

quả táo. Hỏi trong giỏ còn lại mấy quả táo?

<i>Cách 2: Lúc đầu trong giỏ có 8 quả táo, cịn</i>

lại 6 quả táo. Hỏi đã lấy ra mấy quả táo?

Khi dạy giáo viên cần hướng dẫn học sinh diễn đạt trình bày, động viên các em nêu nhiều tình huống khác nhau trong một tranh và viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh. Tiếp theo đó, kể từ tuần 17, học sinh được làm quen với việc đọc tóm tắt rồi nêu đề tốn bằng lời, sau đó nêu cách giải và tự điền số và phép tính thích hợp vào dãy 5 ơ trống. Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, các em dần dần thốt ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt,

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

biết diễn đạt đề bài và lời; giải bài tốn bằng lời; chọn phép tính thích hợp viết vào ô trống nhưng chưa cần viết lời giải.

<i><b>4.2 Dạy bài Luyện tập chung </b></i>

<i><b>Ví dụ 1 : Bài 5. Viết phép tính thích hợp: ( SGK trang 89)</b></i>

a) Có : 5 quả b) Có : 7 viên bi Thêm : 3 quả Bớt : 3 viên bi <small> Có tất cả : … quả ? Còn : … viên bi? </small>

Dựa vào tóm tắt bài tốn thì rất khơ khan khó hiểu, các em khơng thể tưởng tượng được bài toán nên giáo viên phải đặt câu hỏi gợi mở cho các em. Giáo viên

<i>có thể liên hệ thực tế: có thể đây là mẹ có, hoặc bà có, hay chị có;…; cịn quả ở</i>

<i>đây có thể là quả cam, hay táo, hay lê,…qua đó hướng dẫn các em nêu thành bài</i>

tốn chẳng hạn:

Mẹ có 5 quả cam, mẹ mua thêm 3 quả nữa. Hỏi mẹ có tất cả mấy quả

<i><b>cam? hoặc Bà có 5 quả táo, bà mua thêm 3 quả nữa. Hỏi bà có tất cả mấy quả táo? </b></i>

Ở dạng này giáo viên phải hướng các em dựa vào tóm tắt nêu đề tốn, sau đó mới viết phép tính thích hợp vào ô trống theo từng bước cụ thể sau:

Bước 1: u cầu vài em đọc tóm tắt bài tốn. Bước 2: Hướng dẫn học sinh nêu đề toán.

Bước 3: Hướng dẫn các em nêu phép tính thích hợp. Bước 4: Hướng dẫn học sinh viết phép tính vào ơ trống.

Qua đó, các em đã được làm quen dần và cũng là cầu nối với dạng bài tốn có lời văn ở tuần 21. Có bài được cài sẵn “cốt câu” hỏi, lời giải vào tóm tắt để các em có thể dựa vào đó mà viết câu lời giải. Tiếp theo, trước khi chính thức học “Giải tốn có lời văn”, học sinh được học bài nói về cấu tạo của một bài tốn có lời

<i>văn (gồm hai thành phần chính là những cái đã cho (đã biết) và những cái phải tìm (chưa biết).</i>

<i><b>4.3 dạy Bài tốn có lời văn </b></i>

<i>Bài tập này giúp các em hiểu sâu hơn về cấu tạo của “Bài tốn có lời văn”.</i>

<i><b>Ví dụ 1: Dạy bài : Bài tốn có lời văn (trang 115) gồm 4 bài tốn có u cầu khác nhau. </b></i>

<i><b>Bài tốn cịn thiếu số (Cái đã cho)</b></i>

<b>Bài 1. Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài tốn:</b>

<i><b>Bài tốn: Có …bạn, có thêm… bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?Bài tốn cịn thiếu câu hỏi ( cái cần tìm)</b></i>

<b>Bài 2. Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài tốn:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>Bài tốn: Có 1 gà mẹ và có 7 gà con. Hỏi ……… ?Bài tốn còn thiếu cả số cả câu hỏi ( cái đã cho và cái cần tìm)</b></i>

<b>Bài 4. Nhìn tranh vẽ, viết tiếp vào chỗ chấm để có bài tốn:</b>

<i><b>Bài tốn: Có…con chim đậu trên cành, có thêm…con chim bay đến.</b></i>

Hỏi……….? Dạy dạng toán này, giáo viên phải xác định làm thế nào giúp các em điền đủ được các dữ kiện (cái đã cho và cái cần tìm) cịn thiếu của bài toán và bước đầu các em hiểu được bài tốn có lời văn là phải đủ các dữ kiện; đâu là cái đã cho và đâu là cái cần tìm. Để đạt được yêu cầu này, trước hết GV nêu yêu cầu bài toán, cho vài ba học sinh nhắc lại u cầu bài tốn. Sau đó giáo viên hướng dẫn các em quan sát hình vẽ minh hoạ (SGK)

<i><b>Bước 1: GV đặt câu hỏi - HS trả lời và điền số cịn thiếu vào chỗ chấm để có bài</b></i>

tốn. Giáo viên kết hợp dùng phấn màu ghi số còn thiếu vào bài tốn mẫu trên bảng lớp.

+ Có mấy bạn mấy bạn ở bên trái ? (HS trả lời, nhận xét). + Có mấy bạn ở bên phải đang đi tới ? (HS trả lời, nhận xét). - Cho vài em nhắc lại.

- Cho HS viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài tốn. - Cho các em đọc lại bài toán (đọc cá nhân, đồng thanh).

<i><b>Bước 2: Hướng dẫn các em xác định cái đã cho và cái cần tìm (dữ kiện và yêu cầu</b></i>

bài toán). Dùng phấn màu gạch chân dữ kiện và từ quan trọng (tất cả) của bài toán. Sau khi hồn thành 4 bài tốn trên, giáo viên nên cho các em đọc lại và xác định bài 1 và 2 thiếu cái đã cho; bài 3 thiếu cái cần tìm; bài 4 thiếu cả cái đã cho và cái cần tìm. Qua đó giúp các em hiểu được bài tốn có lời văn đầy đủ phải có đủ dữ kiện.

<i>Lưu ý : Khi hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ giáo viên nên chỉ cụ thể</i>

bên trái, bên phải, bên trên hay bên dưới hoặc dấu hiệu thể hiện trên hình vẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

( người; con vật) đang đứng hay đang đi đến, đang đậu, đang bay đi hay bay đến, …để các em khơng nhầm lẫn khi viết phép tính)

<i>Các loại tốn có lời văn trong chương trình chủ yếu là hai loại tốn “Thêm </i>

<i>-Bớt”, thỉnh thoảng có thay đổi một chút:</i>

<i>Bài toán “Thêm” thành bài toán gộp, chẳng hạn: “An có 4 quả bóng, Bình có</i>

<i>3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng?” dạng này khá phổ biến.</i>

<i><b>Bài tốn “Bớt” thành bài tốn tìm số hạng, chẳng hạn: “Lớp 1A có 35 bạn,</b></i>

<i>trong đó có 20 bạn nữ. Hỏi lớp 1A có bao nhiêu bạn nam?”, dạng này ít gặp vì hơi</i>

khó (trước đây dạy ở lớp 2).

<i><b>4.4 Dạy bài Giải tốn có lời vănVí dụ 1: Bài 1 ( 117)</b></i>

An có 4 quả bóng, Bình có 3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng ?

<i><b>Bước 1: Tìm hiểu đề bài</b></i>

- Quan sát tranh minh hoạ trong SGK. - Đọc bài toán.

- Đặt câu hỏi tìm hiểu bài:

+ Bài tốn cho biết gì? (An có 4 quả bóng)

+ Bài tốn cịn cho biết gì nữa? (Bình có 3 quả bóng) + Bài tốn u cầu tìm gì? (Cả hai bạn có mấy quả bóng?) Tôi dùng phấn màu gạch chân dữ kiện, yêu cầu của bài tốn.

<i><b>Bước 2: Tóm tắt bài tốn</b></i>

Tơi hướng dẫn để học sinh hồn thiện tóm tắt của bài tốn. Lúc này học sinh chỉ cần dựa vào bài toán cho biết gì và bài tốn hỏi gì là đã hồn thiện tóm tắt.

<i> Tóm tắt</i>

An có : 4 quả bóng. Bình có : 3 quả bóng.

Cả hai bạn có : . . . quả bóng ?

<i><b>Bước 3: Tìm cách giải bài tốn</b></i>

* Hướng dẫn học sinh viết lời giải: Dựa vào đâu ta viết được lời giải của bài toán ? ( dựa vào câu hỏi của bài tốn). Tơi nhấn mạnh: Bài tốn hỏi cái gì thì trả lời ngay các đó. Hướng dẫn các em viết câu lời giải theo một số cách sau:

<i>Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu (Hỏi) và cuối (mấy</i>

<i>quả bóng?) để có câu lời giải: “Cả hai bạn có:” hoặc thêm từ là để có câu lời giải: “</i>

Cả hai bạn có là:”

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>Cách 2: Hướng dẫn cho HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất</i>

<i>đó là: Đọc kĩ câu hỏi; Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi; Thay chữ mấy bằng chữ số; Thêmvào cuối câu chữ là và dấu hai chấm. Để có câu lời giải: “Cả hai bạn có số quả</i>

bóng là:”

<i>Cách 3: Đưa từ “quả bóng” ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ “Hỏi” và</i>

<i>thêm từ Số (ở đầu câu), từ là(ở cuối câu) để có “Số quả bóng hai bạn có tất cả là:”</i>

<i>Cách 4: Dựa vào dịng cuối cùng của câu tóm tắt coi đó là “từ khố” của câu</i>

lời giải rồi thêm thắt chút ít. Ví dụ: Từ dịng cuối của tóm tắt “ Cả hai bạn có :… quả bóng ?”. Học sinh viết câu lời giải: “Cả hai bạn có là:”

<i>Cách 5: Sau khi học sinh tính xong: 4 + 3 = 7 (quả bóng). Giáo viên chỉ vào </i>

7 rồi hỏi: “ 7 quả bóng này là của ai? ” (Số bóng của hai bạn có tất cả). Từ câu trả lời của học sinh, ta giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải: “Số bóng của hai bạn có tất cả là:”,…

Vậy là có rất nhiều câu lời giải khác nhau, yêu cầu học sinh chọn câu lời giải thích hợp nhất, khơng nên bắt học sinh phải viết câu lời giải theo một kiểu.

* Hướng dẫn học sinh viết phép tính: Tơi nêu tiếp: “Muốn biết cả hai bạn có mấy quả bóng ta làm phép tính gì? (tính cộng); Mấy cộng với mấy? (4 + 3 = 7); Tiếp tục, tôi gợi ý để học sinh nêu tiếp “ 7 này là 7 quả bóng” nên ta viết “quả bóng” vào dấu ngoặc đơn: 4 + 3 = 7 (quả bóng).

<i>Lưu ý: bài tốn hỏi cái gì thì ghi tên đơn vị cái đó (Ví dụ: Hỏi cả hai bạn có</i>

mấy quả bóng?), tên đơn vị (quả bóng) hoặc hỏi: “Có tất cả bao nhiêu con vịt?”, tên đơn vị (con vịt)…

* Hướng dẫn học sinh viết đáp số: Tôi hướng dẫn học sinh: đáp số viết kết quả của phép tính, đơn vị khơng cần viết trong ngoặc đơn.

<i><b>Bước 4: Trình bày bài giải</b></i>

Đây là tiết đầu tiên các em thực hiện giải bài tốn có lời văn nên các em khơng biết trình bày bài giải, vì vậy giáo viên phải hướng dẫn thật tỉ mỉ từng bước bài giải bài toán, sau đó hướng dẫn các em cách trình bày vào vở. Giáo viên vừa hướng dẫn vừa trình bày bài giải mẫu (không viết kết quả) trên bảng khoảng 1 tuần để các em viết vào vở ô li cho quen dần, như vậy sau này các em mới có kĩ năng trình bày bài tốn có lời văn.

Bài giải Cả hai bạn có là:

4 + 3 = 7 ( quả bóng ) Đáp số: 7 quả bóng.

<i><b>Bước 5: Kiểm tra lại bài giải: Sau khi học sinh làm bài xong yêu cầu các em kiểm</b></i>

tra lại bài xem đã đúng chưa (có thể quan sát tranh lại để kiểm tra).

<i><b>Ví dụ 2: Bài tập 2 (169)</b></i>

<b>Bài tốn : Một thanh gỗ dài 97 cm, bố em cưa bớt đi 2 cm. Hỏi thanh gỗ</b>

còn lại dài bao nhiêu xăng-ti- mét?

<i><b>Bước 1: Tìm hiểu đề bài: Cho học sinh đọc đề nhiều lần để xác định dạng bài tập.</b></i>

* Đối với học sinh năng khiếu có thể hỏi:

+ Bài tốn cho biết gì? (Một thanh gỗ dài 97 cm, bố em cưa bớt 2 cm).

+ Bài tốn hỏi gì? Hay bài tốn u cầu gì? ( Thanh gỗ cịn lại bao nhiêu xăng-ti-mét ?)

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

* Đối với học sinh hồn thành chậm có thể hỏi: + Thanh gỗ dài bao nhiêu xăng-ti-mét? (97cm) + Bố em cưa bớt bao nhiêu xăng-ti-mét? (2cm)

+ Bài toán hỏi gì? (Thanh gỗ cịn lại dài bao nhiêu xăng-ti-mét?)

<i><b>Bước 2: Tóm tắt bài tốn, chẳng hạn Tóm tắt</b></i>

Thanh gỗ : 97 cm Cưa bớt : 2 cm Còn lại : … cm?

<i><b>Bước 3: Hướng dẫn cách giải và tìm lời giải</b></i>

* Đối với học sinh năng khiếu:

+ Bài tốn hỏi gì? (Thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu xăng- ti- mét?)

+ Muốn biết thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu ta làm thế nào? 97- 2 = 95 (cm) * Đối với học sinh hoàn thành chậm cần hỏi :

+ Bài tốn cho ta biết những gì? (Một thanh gỗ dài 97 cm, bố em cưa bớt 2 cm) + Bài tốn hỏi gì? (Thanh gỗ cịn lại dài bao nhiêu xăng-ti-mét?)

+ Muốn biết thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu ta làm phép tính gì ? (phép tính trừ) + Vì sao? (vì có từ “cịn lại”)

+ Gọi học sinh nêu phép tính trừ? (97 - 2 = 95 (cm)

Tìm lời giải cho bài toán là dựa vào câu hỏi: Hỏi thanh gỗ còn lại

<i>dài bao nhiêu mét? Chúng sẽ bỏ đi tiếng “hỏi” và “bao nhiêu xăng-ti-mét” thêm từ “là” thì ta được lời giải như sau: “Thanh gỗ cịn lại dài là:”</i>

<i><b>Bước 4: Trình bày bài giải Bài giải</b></i>

Thanh gỗ còn lại dài là: 97 - 2 = 95 (cm) Đáp số: 95 cm

<i><b>Bước 5: Kiểm tra lại bài giải</b></i>

Cho nhiều học sinh nêu thêm nhiều lời giải khác phù hợp với bài toán.Với cách hướng dẫn tỉ mỉ và logic như trên tôi thấy các em tiếp thu bài rất nhanh và nhớ lâu qua việc cho các em nhắc lại bài toán nhiều lần sau khi đã điền đủ các dữ kiện hoặc viết câu hỏi, giúp các em hiểu được bài tốn có lời văn là phải

<i>có“đủ cái đã cho và cái phải tìm” (dữ kiện và yêu cầu bài toán). Khi giáo viên gợi</i>

ý để các em xác định và viết được câu hỏi bài tốn thì các em sẽ dễ dàng đặt lời giải bài tốn một cách chính xác. Do đó, đối với những bài tốn đã có đầy đủ dữ kiện và u cầu tơi ln khuyến khích các em đọc kĩ bài tốn sau đó đặt câu hỏi gợi ý để các em tìm và dùng bút chì gạch chân cái đã cho và cái phải tìm, tóm tắt bài tốn và xác định đúng đơn vị đi kèm rồi suy nghĩ tìm cách đặt lời giải và giải bài tốn. Tơi ln khuyến khích các em đặt nhiều lời giải khác nhau phong phú và đa dạng nhưng nội dung phải phù hợp với bài toán.

<i>Lưu ý: các từ quan trọng trong bài tốn để giải bài tốn chính xác:</i>

<i>+ Dạng bài làm phép tính cộng: mua thêm, lấy thêm, hái thêm, cả hai, tất cả,</i>

<i>dài hơn, nhiều hơn, cao hơn,…</i>

<i>+ Dạng bài toán làm phép trừ: cho đi, bớt đi, đã ăn, đã dùng, dùng hết, ăn</i>

<i>hết, biếu, tặng, cắt đi, ngắn hơn, ít hơn, thấp hơn, cịn lại,…</i>

<i><b>4.5 Dạy giải bài tốn theo tóm tắt</b></i>

<i>Bước 1: Đọc và phân tích đề tốn </i>

</div>

×