Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Thuyết minh dự Án vườn ao chuồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 88 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>THUYẾT MINH DỰ ÁN</b>

<b>MƠ HÌNH VƯỜN - AO - CHUỒNG</b>

<b>Địa điểm: </b>

Thành phố Hà Nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>DỰ ÁN </b>

<b>MƠ HÌNH VƯỜN - AO - CHUỒNG</b>

<i><b>Địa điểm: Thành phố Hà Nội</b></i>

<b>HỘ KINH DOANH</b>

<i>0918755356- 0936260633</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

MỤC LỤC...2

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU...6

I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ...6

II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN...6

III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ...7

IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ...9

V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN...10

5.1. Mục tiêu chung...10

5.2. Mục tiêu cụ thể...10

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN...12

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN...12

1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án...12

1.2. Điều kiện phát triển kinh tế xã hội vùng dự án...18

II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG...20

2.1. Nhu cầu thị trường thịt...20

2.2. Nhu cầu thị trường trứng gia cầm...24

2.3. Thị trường rau quả...24

III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN...26

3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án...26

3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư...28

IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG...32

4.1. Địa điểm xây dựng...32

4.2. Hình thức đầu tư...32

V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO.32 5.1. Nhu cầu sử dụng đất...32

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án...33

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ...34

I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...34

II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CƠNG NGHỆ...34

2.1. Kỹ thuật nuôi trồng thủy sản...34

2.2. Kỹ thuật nuôi gà đẻ trứng (gà Ai Cập)...38

2.3. Kỹ thuật chăn nuôi heo thịt...42

2.4. Khu trồng rau sạch, sản xuất nông nghiệp hữu cơ (Organic)...47

2.6. Khu dịch vụ câu cá giải trí...59

CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN...63

I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG...63

1.1. Chuẩn bị mặt bằng...63

1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:...63

1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật...63

II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...63

2.1. Các phương án xây dựng cơng trình...63

2.2. Các phương án kiến trúc...64

III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN...65

3.1. Phương án tổ chức thực hiện...65

3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý...66

CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...67

I. GIỚI THIỆU CHUNG...67

II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG...67

III. SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN...68

IV. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG...69

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

4.1. Giai đoạn thi cơng xây dựng cơng trình...69

4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...70

V. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT...74

VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG...74

6.1. Giai đoạn xây dựng dự án...74

6.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...80

VII. KẾT LUẬN...82

CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN...83

I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN...83

II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN...85

2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án...85

2.2. Phân kỳ đầu tư...85

2.3. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án:...87

2.4. Các chi phí đầu vào của dự án:...87

2.5. Các thơng số tài chính của dự án...88

KẾT LUẬN...91

I. KẾT LUẬN...91

II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ...91

PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH...92

Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án...92

Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm...93

Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dịng tiền hàng năm...94

Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm...95

Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án...96

Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn giản đơn...97

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Phụ lục 8: Bảng Tính tốn phân tích hiện giá thuần (NPV)...99 Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hồn vốn nội bộ (IRR)...100

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU</b>

<b>I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ</b>

<b>Tên doanh nghiệp/tổ chức: HỘ KINH DOANH: </b>

MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN Tên dự án:

<i><b>“Mơ hình Vườn - Ao - Chuồng”</b></i>

<b>Địa điểm thực hiện dự án:, Thành phố Hà Nội.</b>

<b>Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 30.800,0 m<small>2</small> (3,08 ha).</b>

Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác. Tổng mức đầu tư của dự án: <b>5.319.374.000 đồng. </b>

<i>(Năm tỷ, ba trăm mười chín triệu, ba trăm bảy mươi bốn nghìn đồng)</i>

Trong đó:Vốn tự có (100%) : 5.319.374.000 đồng. Phân kỳ đầu tư:

+ Giai đoạn 1 – đã đầu tư (57,55%) : 3.061.402.000 đồng. + Giai đoạn 2 (42,45%) : 2.257.972.000 đồng. Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:

<b>I. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ</b>

Nước ta hiện là một nước nơng nghiệp, trong q trình xây dựng đất nước Đảng và nhà nước ta đang phát triển theo hướng cơng nghiệp, hiện đại hóa. Trong những năm gần đây nền kinh tế- xã hội nước ta đã phát triển một cách mạnh mẽ. Các ngành công nghiệp, dịch vụ và công nghệ phát triển đa dạng. Tuy nhiên, đối với Việt Nam nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng trong đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

đây thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh hoành hành, giá cả mặt hàng nông nghiệp và thủy sản bấp bênh. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, lương thực, thực phẩm không cung cấp đủ cho thị trường nội địa dẫn đến ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực của đất nước.

Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ tiên tiến trong nuôi trồng thủy sản nước lợ khá phổ biến, tuy nhiên việc áp dụng kỹ thuật, cơng nghệtrong ni cá nước ngọt cịn mới mẻ, chưa rộng rãi. Nhiều địa phương trên cả nước, mặc dù ni trồng thủy sản gặp nhiều khó khăn về biến đổi khí hậu, dịch bệnh và ơ nhiễm nguồn nước, nhưng sản lượng ni thủy sản vẫn duy trì ổn định, tăng đều qua từng năm là do việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, nâng cao giá trị sản phẩm.

Chính vì vậy, sản xuất nuôi trồng thủy sản luôn được các cấp lãnh đạo và cơ quan nhà nước quan tâm, đặc biệt là vấn đề đầu tư và tiếp cận các công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong nuôi trồng thủy sản từng bước nâng cao năng xuất. Đồng thời với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước trong các ngành nuôi trồng thủy sản đã tạo điều kiện cho ngành kinh tế này phát triển và từng bước đi vào hiện đại.

<i><b>Phong trào câu cá giải trí ở Việt Nam</b></i>

Câu cá giải trí hay câu cá thể thao là loại hình câu cá có sự cạnh tranh hay thi đua với nhau, thường là trong một cuộc thi. Đây là một loại hình câu cá giải trí, nó trái ngược với các hoạt động câu cá ngư hiệp hay bắt cá để cung cấp nguồn thực phẩm. Hoạt động câu cá thể thao nhìn chung có luật lệ, tổ chức nghiêm ngặt, và khi thực hiện câu phải có giấy phép, người tham gia được gọi là cần thủ hay câu thủ.

Phong trào câu cá giải trí ở Việt Nam bắt đầu phát triển vào năm 1995, các cần thủ đi câu tự do, chưa có tổ chức. Cho đến năm 2002, CLB Câu cá đầu Nam đều hình thành và phát triển mạnh, sự ra đời của Hiệp hội Câu cá thể thao tiên của Việt Nam ra đời là CLB câu cá 4 số 9 ở Thành phố Hồ Chí Minh, sau đó các diễn đàn về câu cá bắt đầu được thành lập. Loại hình trước đây chỉ phục

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

vụ mưu sinh giờ đã thu hút tới 5.000 hội viên, toàn những người đầy đam mê và có điều kiện dư dả, sinh hoạt chuyên nghiệp trong mấy chục CLB trải dài từ bắc chí nam. Hiện nay, hệ thống CLB Câu cá thể thao ở các khắp các vùng miền Bắc, Trung, Việt Nam là điều cần thiết, có ý nghĩa đưa phong trào câu cá giải trí ở Việt Nam vào quy chuẩn hoạt động nề nếp, hiệu quả, hướng xa tới mục tiêu tham gia giao lưu quốc tế.

Trung bình mỗi năm câu cá thể thao VN tổ chức tới 8 giải đấu tầm cỡ, mỗi giải từ 150-200 cần thủ đến từ hơn 30 CLB của cả nước tham gia tranh tài. Riêng các giải mở rộng số lượng lên tới 600 – 700 cần thủ. Năm 2013, giải câu cá tồn quốc tổ chức tại Hải Phịng mang tên Giải câu cá Năm Du lịch quốc gia Đồng bằng sơng Hồng–Hải Phịng 2013, cúp Hoa Phượng. Từng kỳ thủ là cả một quy trình kỳ cơng, phức tạp và tốn kém. Cần thủ bước vào ô quy định, tháo dỡ đồ đạc trên một chiếc xe chuyên dụng cồng kềnh. Nào là rút cần câu, giỏ đựng cá nhiều nấc, ghế có chân ngoạm vào đá kè giúp cần thủ ngồi dễ dàng, hòa mồi, nặn mồi câu thơm phức, chứ không câu bằng giun hay tôm. Đồ đạc xếp ra ngay ngắn trên bờ, khi có pháo hiệu của trọng tài, các vật dụng phục vụ câu cá mới được thả xuống nước

Tại các địa phương có phong trào câu cá mạnh như Hà Nội, Sài Gịn, Hải Phịng, Đà Nẵng, Thanh Hóa thường xun tổ chức các giải câu các quốc tế với giải thưởng lên đến hàng trăm triệu đồng.

Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án <i><b>“Mơhình Vườn - Ao - Chuồng”</b></i>tại xã Thanh Lâm, huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nộinhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngànhnông nghiệpcủa Thành phố Hà Nội.

<b>I. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ</b>

 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;

 Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;

 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hộinước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;

 Nghị định số 31/2021/NĐ-CPngày 26 tháng 03 năm 2021Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;

 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

 Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

 Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;

 Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại Phụ lục VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXDngày 31 tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựngban hành định mức xây dựng;

 Quyết định 610/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 13 tháng 7 năm 2022 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu cơng trình năm 2021.

<b>II. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁNII.1. Mục tiêu chung</b>

 <i><b>Phát triển dự án “Mơ hình Vườn - Ao - Chuồng” theohướng chuyên</b></i>

nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩm, chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành nơng nghiệp, đảm bảo tiêu chuẩn, an tồn vệ sinh thực phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.  

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

 Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực Thành phố Hà Nội.

 Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của Thành phố Hà Nội.

 Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hố mơi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.

<b>II.2. Mục tiêu cụ thể</b>

 Phát triển nền nông nghiệp nuôi trồng thủy sản truyền thống, thủy sản phục vụ hoạt động câu cá, trồng rau củ quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm đẻ trứng, … tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao; đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng để vừa phục vụ nhu cầu tại chỗ, vừa phục vụ nhu cầu xuất khẩu, góp phần tăng thu nhập cho người lao động.

 Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từng bước làm thay đổi tư duy trong canh tác, giúp người nông dân nâng cao thu nhập, hướng tới phát triển nông nghiệp an tồn, thân thiện với mơi trường.

 Cung cấp sản phẩm chăn nuôi, rau củ quả cho thị trường khu vực TP Hà Nội và khu vực lân cận.

 Dự án thiết kế với quy mô, công suất như sau:

 Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.

 Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và Thành phố Hà Nộinói chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN</b>

<b>II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆNDỰ ÁN</b>

<b>II.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.</b>

<i><b>Vị trí địa lý</b></i>

Thủ đơ Hà Nội nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, trong phạm vi từ 20°34’ đến 21°18’ vĩ độ Bắc và từ 105°17’ đến 106°02’ kinh độ Đông, tiếp giáp với 8 tỉnh là Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hịa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng n phía Đơng, Hịa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Hà Nội cách thành phố cảng Hải Phòng 120 km, cách thành phố Nam Định 87 km tạo thành 3 cực chính của

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Đồng bằng sơng Hồng. Hiện nay, thành phố có diện tích 3358,6 km², chiếm khoảng 1% diện tích tự nhiên của cả nước, đứng hàng thứ 41 về diện tích trong 63 tỉnh, thành phố ở nước ta, và là 1 trong 17 thủ đơ có diện tích trên 3000 km².

Thủ đơ Hà Nội có bốn điểm cực là: Cực Bắc là xã Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn. Cực Tây là xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì. Cực Nam là xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức. Cực Đông là xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm.

<i><b>Địa hình</b></i>

Đại bộ phận diện tích Hà Nội nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Địa hình Hà Nội có thể chia ra làm hai bộ phận.

Vùng đồng bằng thấp và khá bằng phẳng, chiếm đại bộ phận diện tích của các huyện thị xã và các quận nội thành, được bồi đắp bởi các dịng sơng với các bãi bồi hiện đại, bãi bồi cao và các bậc thềm. Xen giữa các bãi bồi hiện đại và các bãi bồi cao cịn có các vùng trũng với các hồ, đầm (dấu vết của các dịng sơng cổ). Đó là các ơ trũng tự nhiên rất dễ bị úng ngập trong mùa mưa lũ và khi có mưa lớn ở các huyện Đơng Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Thanh Oai, Quốc Oai, Chương Mỹ, Ứng Hòa, Mỹ Đức.

Do được khai phá và canh tác từ lâu đời nên hiện nay ở Hà Nội có hệ thống đê điều ngăn lũ chạy dọc những triền sông. Hệ thống đê điều này khiến cho các cánh đồng trong đê không được bồi đắp phù sa hằng năm và phải xây dựng nhiều cơng trình thủy lợi để tưới và tiêu nước.

Vùng đồi núi tập trung ở phía bắc và phía tây thành phố, thuộc các huyện Sóc Sơn, Thạch Thất, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức, với các đỉnh núi cao như Ba Vì (1296 m), Gia Dê (707 m), Hàm Lợn (462 m)... Khu vực nội thành có một số gị đồi thấp, như gò Đống Đa, núi Nùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Địa hình của Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Điều này được phản ánh rõ nét qua hướng dòng chảy tự nhiên của các con sơng chính chảy qua Hà Nội.

<i><b>Khí hậu</b></i>

Khí hậu Hà Nội mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, được nêu trên trang web chính thức của Hà Nội. Tuy nhiên, dựa theo Phân loại khí hậu Köppen, trang web ClimaTemps.com lại xếp Hà Nội mang khí hậu cận nhiệt đới ẩm (Humid Subtropical) với mã Cwa.

Thời tiết có sự khác biệt rõ ràng giữa mùa nóng và mùa lạnh. Mặc dù thời tiết được chia làm hai mùa chính: mùa mưa (từ tháng 4 tới tháng 10) và mùa khô (từ tháng 11 tới tháng 3), Hà Nội vẫn được tận hưởng thời tiết bốn mùa nhờ các tháng giao mùa. Mùa nóng bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 8, khí hậu nóng ẩm vào đầu mùa và cuối mùa mưa nhiều rồi mát mẻ, khô ráo vào tháng 9 và tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ cuối tháng 11 đến hết tháng 3 năm sau. Từ cuối tháng 11 đến nửa đầu tháng 2 rét và hanh khô, từ nửa cuối tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh và mưa phùn kéo dài từng đợt. Trong khoảng tháng 9 đến giữa tháng 11, Hà Nội có những ngày thu với tiết trời mát mẻ (rõ rệt hơn Hải Phịng, Nam Định và nhiều tỉnh phía Bắc khác) do đón vài đợt khơng khí lạnh yếu tràn về. Tuy nhiên, do chịu sự tác động mạnh mẽ của gió mùa nên thời gian bắt đầu và kết thúc của mỗi mùa thường không đồng đều nhau giữa các năm, nên sự phân chia các tháng chỉ mang tính tương đối.

Nhiệt độ trung bình mùa đơng: 16,4 °C (lúc thấp xuống tới 2,7 °C). Trung bình mùa hạ: 29,2 °C (lúc cao nhất lên tới 42,8 °C). Nhiệt độ trung bình cả năm là 23,6 °C, lượng mưa trung bình hàng năm vào mức 1.800mm đến 2.000mm. Vào tháng 5 năm 1926, nhiệt độ tại thành phố được ghi lại ở mức kỷ lục 42,8 °C.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>Tài nguyên thiên nhiên</b></i>

 Tài nguyên mặt nước:

Hệ thống sông, hồ Hà Nội thuộc hệ thống sơng Hồng và sơng Thái Bình, phân bố khơng đều giữa các vùng, có mật độ thay đổi trong phạm vi khá lớn 0,1 1,5 km/km2 (chỉ kể những sơng tự nhiên có dịng chảy thường xun) và 0,67 -1,6 km/km2 (kể cả kênh mương). Một trong những nét đặc trưng của địa hình Hà Nội là có nhiều hồ, đầm tự nhiên. Tuy nhiên, do u cầu đơ thị hóa và cũng do thiếu quy hoạch, quản lý kém nên nhiều ao hồ đã bị san lấp để lấy đất xây

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

dựng. Diện tích ao, hồ, đầm của Hà Nội hiện cịn lại vào khoảng 3.600 ha. Có thể nói, hiếm có một Thành phố nào trên thế giới có nhiều hồ, đầm như ở Hà Nội. Hồ, đầm của Hà Nội đã tạo nên nhiều cảnh quan sinh thái đẹp cho Thành phố, điều hịa tiểu khí hậu khu vực, rất có giá trị đối với du lịch, giải trí và nghỉ dưỡng.

Hà Nội khơng phải là vùng dồi dào nước mặt, nhưng có lượng nước chảy qua khổng lồ của sông Hồng, sông Cầu, sơng Cà Lồ có thể khai thác sử dụng.

 Tài ngun đất

Hà Nội có tổng diện tích đất tự nhiên 92.097 ha trong đó diện tích đất nơng nghiệp chiếm 47,4%, diện tích đất lâm nghiệp chiếm 8,6%, đất ở chiếm 19,26%. Xuất phát từ yêu cầu sử dụng đất của Thủ đô Hà Nội, có 2 nhóm đất có ý nghĩa lớn nhất đối với phát triển kinh tế - xã hội, đó là đất nông lâm nghiệp và đất xây dựng. Phần lớn diện tích đất đai ở nội Thành Hà Nội được đánh giá là không thuận lợi cho xây dựng do có hiện tượng tích nước ngầm, nước mặt, sụt lún, nứt đất, sạt lở, trôi trượt dọc sông, cấu tạo nền đất yếu.

 Tài nguyên sinh vật

Hà Nội có một số kiểu hệ sinh thái đặc trưng như hệ sinh thái vùng gị đồi ở Sóc Sơn và hệ sinh thái hồ, điển hình là hồ Tây, hệ sinh thái nơng nghiệp, hệ sinh thái đơ thị... Trong đó, các kiểu hệ sinh thái rừng vùng gò đồi và hồ có tính đa dạng sinh học cao hơn cả.

Khu hệ thực vật, động vật trong các hệ sinh thái đặc trưng của Hà Nội khá phong phú và đa dạng. Cho đến nay, đã thống kê và xác định có 655 lồi thực vật bậc cao, 569 lồi nấm lớn (thực vật bậc thấp), 595 lồi cơn trùng, 61 lồi động vật đất, 33 lồi bị sát-ếch nhái, 103 loài chim, 40 loài thú, 476 loài thực vật nổi, 125 loài động vật KXS Thủy sinh, 118 loài cá, 48 loài cá cảnh nhập nội. Trong số các loài sinh vật, nhiều lồi có giá trị kinh tế, một số lồi q hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam. Hà Nội hiện có 48 cơng viên, vườn hoa, vườn dạo ở 7 quận nội Thành với tổng diện tích là 138 ha và 377 ha thảm cỏ. Ngồi vườn hoa, cơng viên, Hà Nội cịn có hàng vạn cây bóng mát thuộc 67 loại thực vật

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

trồng trên các đường phố, trong đó có 25 loài được trồng tương đối phổ biến như bằng lăng, sữa, phượng vĩ, săng đào, lim xẹt, xà cừ, sấu, muồng đen, sao đen, long nhãn, me..Các làng hoa và cây cảnh ở Hà Nội như Nghi Tàm, Ngọc Hà, Quảng Bá, Láng, Nhật Tân,v.v... đã có truyền thống từ lâu đời và khá nổi tiếng gần đây, nhiều làng hoa và cây cảnh được hình Thành thêm ở các vùng ven đô như Vĩnh Tuy, Tây Tựu, và một số xã ở Gia Lâm, Đơng Anh, Sóc Sơn cùng với các lồi được chuyển từ các tỉnh phía Nam hoặc hội nhập từ nước ngoài làm cho tài nguyên sinh vật của Hà Nội ngày càng đa dạng và phong phú.

 Tài nguyên khoáng sản

Trên địa bàn Hà Nội, đã phát hiện được 82 mỏ và điểm quặng với 8 lao khác nhau. Chiếm ưu thế hơn cả là sét các loại, kaolin. Sét- Kaolin, cát xây dựng và than bùn; các khoáng sản khác nhưa đá xây dựng, đá ơog, sét dung dịch ít qua triển vong.

Vật liệu xây dựng có cát đen: với trữ lượng 48,506 m<small>3 </small>. Cát vàng có nhiều ở sơng Cà Lồ và sông Công, trữ lượng 53,76m<small>3 </small>

Đá xây dựng trachit phân bố ở Minh Phú – Sóc Sơn Đá ong ở Sóc Sơn, chiều dày trung bình 1,5m.

Sét gạch có 2 loai: sép phân hóa ở Soc Sơn, trữ lượng 36.82 m<small>3</small>và sét trầm tích Đế Tứ ở Đơng Anh, Sóc Sơn, Từ Liêm, Gia Lam, Thành Trù, trữ lượng 223.45 m<small>3</small>

 Tài nguyên du lịch

So với các tỉnh, thành phố khác của Việt Nam, Hà Nội là một thành phố có tiềm năng để phát triển du lịch. Trong nội ơ, cùng với các cơng trình kiến trúc, Hà Nội còn sở hữu một hệ thống bảo tàng đa dạng bậc nhất Việt Nam. Thành phố cũng có nhiều lợi thế trong việc giới thiệu văn hóa Việt Nam với du khách nước ngồi thơng qua các nhà hát sân khấu dân gian, các làng nghề truyền thống,... Du lịch Hà Nội đang ngày càng trở nên hấp dẫn hơn với các du khách. Năm 2007, Hà Nội đón 1,1 triệu lượt khách du lịch ngoại quốc. Năm 2008,

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Tỷ lệ du khách tới thăm các bảo tàng Hà Nội cũng không cao. Một trong các bảo tàng thu hút nhiều khách tham quan nhất là Bảo tàng dân tộc học. Hàng năm, bảo tàng Dân tộc học, điểm đến được yêu thích trong các sách hướng dẫn du lịch, có 180.000 khách tới thăm, trong đó một nửa là người nước ngồi.

<b>II.2. Điều kiện phát triển kinh tế xã hội vùng dự án.</b>

<i><b>Phát triển kinh tế</b></i>

Kinh tế - xã hội TP Hà Nội quý III và 9 tháng năm 2022 tiếp tục phát triển tích cực, nhiều ngành tăng trưởng ấn tượng. Tổng thu ngân sách nhà nước hơn 244.100 tỷ đồng, đạt 78,3% dự toán, tăng 13,7% so với cùng kỳ.

Trong 9 tháng năm 2022, Hà Nội chủ động tích cực thực hiện tốt việc thích ứng an tồn, linh hoạt, kiểm sốt hiệu quả dịch Covid-19, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Các hoạt động thương mại, vận tải, xuất nhập khẩu, du lịch, văn hóa, thể thao được đẩy mạnh đã góp phần tăng trưởng ngành dịch vụ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ quý III ước tăng 0,9% so với quý trước và tăng 82,9% so với cùng kỳ năm trước.

Ngoài ra, trong 9 tháng, hoạt động sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì đà phục hồi tích cực, chuyển biến rõ nét. Chỉ số sản xuất công nghiệp quý III tăng cao so với quý trước và cùng kỳ năm trước, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của TP.

Tính chung 9 tháng năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước (9 tháng năm 2021 tăng 4,1%). Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,9%; sản xuất và phân phối điện tăng 6%; cung cấp nước và xử lý rác, nước thải tăng 8,2%; khai khoáng giảm 5,7%.

Trong 9 tháng năm nay, đa số các ngành đều có sản lượng hàng hóa tăng do doanh nghiệp tích cực đẩy mạnh công suất hoạt động để nối lại chuỗi cung ứng bị gián đoạn sau 2 năm chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Nhiều ngành tăng trưởng ấn tượng, góp phần nâng cao chỉ số sản xuất của tồn ngành cơng nghiệp 9 tháng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Cụ thể: Sản xuất đồ uống tăng 18%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 17,9%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 17%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 16,6%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 16%; sản xuất, lắp ráp xe máy, phụ tùng xe máy và các phương tiện vận tải tăng 13,1%...

Trong 9 tháng qua, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn Hà Nội đạt 13,1 tỷ USD, tăng 19,6% so cùng kỳ năm 2021; trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 7,1 tỷ USD, tăng 18,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngồi đạt 6 tỷ USD, tăng 21,1%. Một số mặt hàng chủ yếu có kim ngạch xuất khẩu tăng trong 9 tháng năm nay gồm: Hàng dệt may đạt 2,04 tỷ USD, tăng 30,5% so với cùng kỳ; linh kiện máy tính và thiết bị ngoại vi đạt 1,775 tỷ USD, tăng 26,4%; máy móc, thiết bị phụ tùng đạt 1,516 tỷ USD, tăng 3,5%...

Tính chung 9 tháng qua, tổng lượng khách du lịch đến Hà Nội đạt 1.697 nghìn lượt khách, gấp 2,3 lần cùng kỳ, hồn thành kế hoạch chỉ tiêu đón khách du lịch năm nay của TP.

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 9 tháng năm 2022 ước thực hiện 244.100 tỷ đồng, đạt 78,3% dự toán và tăng 13,7% so với cùng kỳ năm 2021. TP đã tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng thu ngân sách, đẩy mạnh cơng tác quyết tốn những dự án hoàn thành; tăng cường giải ngân vốn đầu tư công; chỉ đạo điều hành chi ngân sách đúng quy định, đáp ứng nhiệm vụ chi thường xuyên trong đó ưu tiên các nhiệm vụ chi phục hồi kinh tế.

<i><b>Dân cư</b></i>

Tổng dân số của thành phố Hà Nội tại thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019 là 8.053.663 người, trong đó: Dân số nam là 3.991.919 người, chiếm 49,6%; dân số nữ là 4.061.744 người, chiếm 50,4%. Dân số sống ở khu vực thành thị là 3.962.310 người, chiếm 49,2% và ở khu vực nông thôn là 4.091.353 người, chiếm 50,8%. Hà Nội là Thành phố đông dân thứ hai của cả nước, sau thành phố Hồ Chí Minh (8.993.082 người).

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong mười năm qua (2009-2019) của Hà Nội là 2,22%/năm, cao hơn mức tăng của cả nước (1,14%/năm) và cao thứ 2 trong vùng Đồng bằng sông Hồng, chỉ sau Bắc Ninh (2,90%/năm). Trong thời gian qua, tốc độ đơ thị hóa ở thành phố Hà Nội đang diễn ra mạnh mẽ, đây cũng là xu thế tất yếu của các thành phố lớn, thể hiện qua tỷ lệ dân số khu vực thành thị tăng nhanh: từ 36,8% năm 1999 lên 41% năm 2009 và 49,2% năm 2019.

Hà Nội là thành phố đông dân thứ hai của cả nước và cũng có mật độ dân số cao thứ hai trong 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Mật độ dân số của thành phố Hà Nội là 2.398 người/km2, cao gấp 8,2 lần so với mật độ dân số cả nước.

<b>I. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNGII.3. Nhu cầu thị trường thịt</b>

<i>a) Nhu cầu thị trường nội địa</i>

Những báo cáo thị trường trong những năm gần đây cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ các loại thịt tại Việt Nam; dự báo đến năm 2025, tổng sản lượng tiêu thụ thịt tại Việt Nam sẽ vượt mốc 5 triệu tấn. Chiếm gần 65% tổng sản lượng tiêu thụ, thịt bò vẫn sẽ chiếm tỷ trọng dinh dưỡng lớn trong bữa ăn của người Việt; tuy nhiên mức tăng trưởng đáng kể ước tính đạt 3-5%/năm dự kiến sẽ mở ra những triển vọng khả quan cho lượng tiêu thụ thịt gia cầm và thịt bò trong thời gian tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Tổng đàn bò thịt tại thời điểm tháng 12/2019 là 5.640.730 tăng khoảng 2,4% so với cùng thời điểm năm 2018; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng cả năm 2019 đạt 349,2 nghìn tấn, tăng 4,4% (quý IV ước đạt 84,3 nghìn tấn, tăng

<i> Nguồn: VITIC tổng hợp từ Tổng cục Thống kê</i>

Đàn bị thịt tăng trưởng khá do có thị trường tiêu thụ tốt, giá bán thịt bò hơi ở mức tốt, người chăn ni có lãi ổn định, đồng thời được sự hỗ trợ nguồn vốn, hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi của các ngành, các cấp và chính quyền địa phương. Nhiều mơ hình phát triển chăn ni bị thịt, kết hợp xử lý chất thải làm phân bón hữu cơ rất có hiệu quả như ở Hịa Bình; chăn ni bị sữa phát triển tốt do nhiều tỉnh có đề án phát triển bò sữa.

<i>b) Sự thay đổi trong thị trường thịt toàn cầu</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Trên phạm vi toàn cầu, sản xuất thịt trong thập kỷ tới cũng sẽ chậm lại so với tốc độ tăng trưởng trước đó. Theo dự báo của FAO, sản xuất thịt tồn cầu sẽ tăng chậm từ mức tăng trung bình 2,2% mỗi năm trong thập kỷ trước xuống còn 1,8% mỗi năm, điều này chủ yếu là do tốc độ tăng trưởng chậm hơn ở các nước Mỹ Latinh, đặc biệt là Brazil và Argentina, cũng như chi phí đầu vào tăng cao.

Sản xuất thịt gia cầm và thịt heo với mức tăng tương ứng 14% và 5% mỗi năm trong thập kỷ qua, được dự báo sẽ tăng trưởng trung bình trong khoảng 2% mỗi năm đến năm 2025. Nhìn chung, các nước đang phát triển sẽ chiếm 77% tăng trưởng sản xuất thịt trong giai đoạn đến năm 2025. Sản xuất gia cầm sẽ tiếp tục tăng với tốc độ nhanh nhất (2,2% mỗi năm) so với các loại thịt khác và sẽ vượt qua thịt heo vào cuối năm 2021 với sản lượng cao nhất. Đến năm 2021, sản lượng thịt gia cầm có thể sẽ đạt hơn 127,2 triệu tấn, so với gần 126 triệu tấn thịt heo.

Cùng với nhu cầu cao về trứng, phần lớn lượng tiêu thụ thịt sẽ tập trung ở các nước châu Á và Thái Bình Dương, chiếm 56% mức tăng nhu cầu thịt toàn cầu trong giai đoạn 2010 - 2021. Đến năm 2021, người tiêu dùng ở các nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

phát triển sẽ chọn thịt gia cầm với tỷ lệ là 90% trong tổng lượng thịt tiêu thụ của họ, ngoại trừ ở các nước Đông Âu. Riêng ở các nước đang phát triển, tỷ lệ tiêu thụ hàng năm khoảng 62% thịt gia cầm, 19% thịt heo, 13% thịt bò và 6% thịt cừu. Dự báo tiêu thụ thịt gia cầm ở các nền kinh tế phát triển vào năm 2021 có thể sẽ đạt 44,7 triệu tấn, trong khi các nền kinh tế đang phát triển sẽ tiêu thụ khoảng 82,3 triệu tấn.

Tăng trưởng thương mại hàng năm về thịt gia cầm sẽ chậm lại đáng kể so với giai đoạn trước đó, chỉ ở mức dưới 2%/năm đến năm 2030, so với mức bình quân 5,5%/năm trong thập kỷ qua. Đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng thương mại gia cầm sẽ là Mỹ và Brazil, chiếm gần 80% thương mại gia cầm thế giới trong giai đoạn 2021 - 2025. Tăng trưởng nhập khẩu cũng sẽ được dẫn dắt bởi các quốc gia ở Trung Đông, Đông Nam Á và Mỹ Latinh

<i>c) Nhu cầu xuất khẩu thịt</i>

Sản lượng toàn cầu được dự báo sẽ tăng nhẹ (1%) trong năm 2019 lên 63,6 triệu tấn, chủ yếu đạt được từ Brazil, Hoa Kỳ và Argentina. Sự mở rộng của Brazil do nhu cầu ổn định trong nước và tăng trưởng xuất khẩu vững chắc sang các thị trường trọng điểm châu Á. Tăng trưởng của Argentina được thúc đẩy, bởi việc tăng khối lượng để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu mạnh mẽ hơn cho các động vật có trọng lượng nặng hơn. Điều kiện thời tiết nóng và khơ kéo dài của Australia dẫn đến tình trạng đồng cỏ tệ đi, giá ngũ cốc tăng cao và nguồn cấp nước thấp buộc nhiều gia súc biến thành động vật để lấy thịt. Với số lượng gia súc ít hơn kì vọng vào đầu năm 2019, sản xuất thịt bò được dự báo là sẽ thấp hơn. Dù cho mở rộng việc tăng đàn gia súc vào 2019 thì vẫn sẽ có ít gia súc có sẵn cho việc giết mổ.

Trong năm 2019, Việt Nam xuất khẩu thịt các loại tăng khá, thịt bò tăng mạnh, với mức tăng là 33% so với năm trước, đạt mức 8.831 USD/tấn.

<i>Xuất khẩu thịt các loại trong năm 2019</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>Chủng loại<sup>Lượng</sup></b>

<i><b> Nguồn: VITIC tổng hợp số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam</b></i>

<b>II.4. Nhu cầu thị trường trứng gia cầm</b>

Theo dự báo của FAO, mức tiêu thụ trứng toàn cầu sẽ tăng từ 6,5 kg/người/ năm trong năm 2000 lên 8,9 kg (khoảng 148 quả) /người/năm vào năm 2030 tại các nước đang phát triển. Ở các nước công nghiệp, tiêu thụ trứng được dự báo sẽ tăng từ 13,5 kg (khoảng 225 quả)/người/năm vào năm 2020 lên 14,8 kg (khoảng 247 quả)/người/năm vào năm 2030. Hơn 67% mức tiêu thụ trứng toàn cầu thuộc về các nước châu Á. Ở Trung Quốc, nơi tiêu thụ trứng cao hơn gấp đơi mức trung bình của các nước đang phát triển, mức tăng tiêu thụ từ 15 kg/người/năm (250 quả) trong năm 2000 lên 20 kg (333 quả)/người/năm vào năm 2030.

<b>II.5. Thị trường rau quả</b>

Hiện cả nước có khoảng 1,05 triệu ha cây ăn quả, sản lượng ước đạt hơn 12,6 triệu tấn. Sản phẩm trái cây của Việt Nam đã xuất khẩu đến nhiều quốc gia trên thế giới. Ðến nay, Cục Bảo vệ Thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cấp được 998 mã số vùng trồng các loại trái cây để xuất khẩu vào thị trường chất lượng cao như Mỹ, Australia, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, EU. Ngoài ra, cơ quan này cũng đã cấp 47 mã số cơ sở đóng gói cho nơng sản xuất khẩu sang các thị trường này.

Tuy nhiên, quy mô sản xuất rau quả của Việt Nam còn manh mún, chưa sản xuất tập trung với quy mô lớn nên việc áp dụng truy xuất nguồn gốc đối với từng hộ nơng dân là rất khó khăn và tốn kém. Sản xuất rau quả an toàn theo hướng VietGap hay GlobalGap cịn khá khiêm tốn tính chỉ chiếm khoảng 10-15% trên tổng diện tích trồng trọt nên doanh nghiệp gặp khó khăn trong huy động lượng hàng lớn đạt tiêu chuẩn thực hiện các đơn hợp đồng xuất khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b>Tình hình xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam</b></i>

Mặc dù dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, song hoạt động xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam vẫn diễn ra khá sôi động trong 3 tháng đầu năm 2021. Kim ngạch xuất khẩu quý 1 ước đạt 944 triệu USD, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm trước.

Ngành nông nghiệp xác định việc nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng các thị trường nhập khẩu tiếp tục là khâu then chốt để đạt được mục tiêu xuất khẩu 10 tỷ USD vào năm 2030.

Trong cơ cấu hàng rau quả xuất khẩu, nhóm quả và quả hạch xuất khẩu trong tháng 1/2021 ghi nhận mức tăng trưởng cao, đạt 216,44 triệu USD, tăng 26,4% so với tháng 12/2020 và tăng 4,1% so với tháng 1/2020. Trong đó, trị giá xuất khẩu thanh long tươi hoặc đông lạnh đạt 119,85 triệu USD, tăng 64% so với tháng 12/2020 và tăng 14,7% so với tháng 1/2020. Thanh long tươi hoặc đông lạnh là chủng loại quả xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu hàng rau quả xuất khẩu trong tháng 1/2021. Bên cạnh đó, trị giá xuất khẩu nhiều chủng loại trái cây và hạt chính cũng ghi nhận mức tăng trưởng khá cao trong tháng 01/2021 như xoài, dừa, chuối, hạt óc chó, hạt macadamia.

Đối với nhóm sản phẩm chế biến, trị giá xuất khẩu trong tháng 01/2021 đạt 64,43 triệu USD, giảm 21,1% so với tháng 12/2020, nhưng tăng 29,3% so với tháng 1/2020. Trong đó, mặt hàng nước dừa, cơm dừa sấy xuất khẩu đạt 11,45 triệu USD, tăng 237,3% so với tháng 1/2020. Ngoài ra, trị giá xuất khẩu một số chủng loại rau, củ, quả đã qua chế biến tăng so với tháng 12/2020 và so với tháng 1/2020 như lá nho chế biến, nước dứa, dứa sấy, khoai lang sấy, nước mãng cầu, thạch, nước lạc tiên.

Đáng chú ý, nhóm hàng rau củ ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao nhất so với các nhóm hàng khác, trong tháng 1/2021 đạt 26,9 triệu USD, tăng 35,4% so với tháng 12/2020, tăng 46,3% so với tháng 1/2020. Trong đó, ớt là chủng loại xuất khẩu nhiều nhất đạt 6,8 triệu USD, tăng 21,2% so với tháng 12/2020, tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

67,2% so với tháng 1/2020. Bắp cải xuất khẩu đạt tốc độ tăng trưởng rất cao trong tháng 1/2021.

<b>II. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN</b>

<b>II.1. Các hạng mục xây dựng của dự án</b>

Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:

<i>Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị</i>

4 Chuồng nuôi gà đẻ trứng (giống Ai Cập) <sup>800,0</sup> m<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>TTNội dungDiện tíchĐVT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>II.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư</b>

<i><b>(ĐVT: 1000 đồng)</b></i>

<i>Ghi chú: Dự tốn sơ bộ tổng mức đầu tư được tính tốn theo Quyết định 610/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 13 tháng 7 năm2022 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2021, Thông tưsố 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tưxây dựng và Phụ lục VIII về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>Dự án“Mơ hình Vườn - Ao - Chuồng” được thực hiệntại Thành phố Hà</b></i>

<i>Vị trí thực hiện dự án</i>

<b>III.2. Hình thức đầu tư</b>

Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới.

<b>IV. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦUVÀO</b>

<b>IV.1. Nhu cầu sử dụng đất</b>

<i>Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất</i>

<b>IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án</b>

Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.

Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNGCƠNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG</b>

<b>I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH</b>

<i>Bảng tổng hợp quy mơ diện tích xây dựng cơng trình </i>

<b>II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CƠNG NGHỆII.6. Kỹ thuật ni trồng thủy sản</b>

<i><b>a. Chuẩn bị ao ni</b></i>

Khu chăn ni với diện tích:

– Diện tích mặt hồ ni cá truyền thống: 1,1 ha – Diện tích mặt hồ nicá trắm, cá mè: 1,7ha

Ao là môi trường sống của cá, để cho cá lớn nhanh đạt năng xuất cao, tránh bệnh tật, cần phải làm tốt việc chuẩn bị ao nuôi;

Hàng năm, hoặc 2 năm ao nuôi cá phải được tát cạn vào cuối năm hoặc đầu xuân bắt cá lớn, chọn để lại cá nhỏ; bốc bùn ở đáy ao vứt lên quanh bờ, lấp hết hang hốc, cây cỏ, dùng trang trang phẳng đáy và quanh bờ, dùng 10 - 15 kg vôi bột/1000m2 rắc đều quanh bờ và đáy, diệt hết cá tạp, phơi nắng 7 - 10 ngày cho mùn bã hữu cơ đáy ao phân huỷ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Lọc nước vào ao qua cống có vật chắn là vải màn hoặc bao trấu, ngăn cá tạp theo vào ăn hại thức ăn; nước tháo vào sâu 0,8 - 1m, dùng 100 - 150 kg phân chuồng/1002, ủ mục rắc đều khắp ao hoặc dùng phân ủ một hố ở góc ao định kỳ múc nước té khắp ao, cho sinh vật làm thức ăn cho cá phát triển.

<i><b>b. Đối tượng ni</b></i>

Sử dụng những loại các thích hợp cho mơ hình câu cá giải trí: + Cá mè,cá trắm cỏ, cá chép;

+ Cá rô phi,cá trôi ấn Ðộ;

Những nơi có điều kiện thâm canh, ni năng xuất cao cần sử dụng các đối tượng : Cá chim trắng; cá rơ phi đơn tính; cá chép lai; tơm càng xanh.

<i><b>c. Kỹ thuật nuôi* Thả giống:</b></i>

Cá giống thả phải chọn giống cá khoẻ mạnh, vây vẩy hồn chỉnh khơng có vết bệnh, cá sáng con, đều con, khơng cịi cọc : Trắm cỏ : 100 - 150 gr/con; cá mè, trôi : từ 12 - 15 cm/con; cá chim trắng, rô phi : 8 - 10 cm/con; tôm càng :

+ Cuối tháng 3 đầu tháng 4 thả cá giống vào ao đã tẩy dọn sẵn, để thu hoạch tỉa vào tháng 10 - 11;

+ Nếu chuyển cá nhỏ năm trước xang thì thả vào tháng 11 - 12, giữ cá qua đơng, chăm sóc ni, thu hoạch tỉa vào tháng 8 - tháng 9 năm sau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Nếu ao ni thơng thường thì 7 - 10 ngày phải bón phân 1 lần, mỗi lần từ 50 - 70 kg/100m2; phân ủ mục rắc khắp ao, cũng có thể dùng phân cỏ, rắc ủ vào 1 tháng ở góc ao, định kỳ hồ nước phân té khắp mặt ao, lượng té nhiều hay ít là căn cứ quan sát mầu nước, lá chuối non là tốt, nếu nhạt thì tăng phân và ngược lại;

- Nếu ni cá trắm cỏ là chính thì tăng cường cho cá trắm cỏ ăn mỗi ngày 40 - 100 kg/100m2 rắc vào khung cho cá trắm cỏ ăn, cá trắm cỏ thải ra phân, phân tan ra nước sinh vật phát triển nuôi được các loại mè, trôi, chép, rô phi;

Nếu nuôi thâm canh thả mật độ dày 2 - 3 c/m<small>2</small> thì phải cho ăn thức ăn tổng hợp chế biến như ngơ, khoai và 25% đạm cho cá chóng lớn;

Tất cả các trường hợp ao nuôi thông thường đến thời kỳ vỗ béo chuẩn bị thu hoạch trước 1 - 2 tháng đều phải dùng thức ăn tinh cho ăn thêm hàng ngày vào sáng sớm hoặc chiều tối với lượng 7 - 8% trọng lượng cá trong ao.

Có thể tận dụng các phụ phẩm từ chăn ni bị, chăn ni trùn quế, tận thu bằng cách đổ xuống ao cá cho cá ăn.

Cá nuôi: Hàng ngày phải kiểm tra bờ cống tránh để rò rỉ cá đi mất; thường xuyên vệ sinh dọn sạch cỏ rác thừa nơi cá ăn, định kỳ 10 - 15 ngày đùa ao 1 lần, đề phịng cá bị bệnh, khí độc bốc đi, cá hoạt động khoẻ phòng độc bệnh cho cá.

Trước tháng 3 và tháng 9 hằng năm, cần cho cá ăn thuốc Triên Ðắc 1 của Trung Quốc mỗi ngày 1 lần. Mỗi lần dùng 10 gr thuốc trộn với thức ăn đã nấu chín cho 50 kg cá ăn cho 3 ngày liền đề phòng cá mắc bệnh.

Nếu cá đã mắc bệnh đốm đỏ thì sử dụng thuốc Triên Ðắc 50g trộn với thức ăn là cám nấu cho 50 kg cá ăn, cho ăn 3 ngày liền.

<i><b>e. Thu hoạch</b></i>

Cá nuôi được 6 - 8 tháng đạt cỡ thu hoạch nên tiến hành thu hoạch theo 2 cách:

- Ðánh tỉa - Thả bù : Cuối hàng năm khi thu hoạch cá, chọn để lại các loại cá giống lớn, đối với trắm 150 - 200 g/con; trôi 15 - 20 cm/con.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Thả cá vào ao đã tẩy dọn, tháng 3 ni tích cực, đến tháng 8, tháng 9 kéo lưới thu tỉa các loại cá to, thả tiếp loại cá giống để nuôi. Cuối năm thu 1 lần nữa 2 năm tát cạn thu hoạch và tẩy dọn vệ sinh ao.

- Thu hoạch hằng năm : Cá nuôi tích cực 1 năm đạt cỡ như cá trắm 1,5 - 2 kg/con; cá mè, cá trôi 0,4 - 0,5 kg/con, thì kéo lưới thu hoạch bớt và tát cạn bắt hết, tẩy dọn nuôi tiếp năm sau.

<b>II.7. Kỹ thuật nuôi gà đẻ trứng (gà Ai Cập)</b>

<i><b>II.7.1. Khâu chuẩn bị dụng cụ chăn nuôi</b></i>

Cần chuẩn bị rèm che, máng ăn, máng uống, lồng gà nếu cần thiết. sử dụng rèm che để chắn gió lùa, mưa nắng. Máng ăn máng uống là loại máng dài khoảng 10cm bằng nhựa hoặc bằng kim loại.

Chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi cần được sát trùng sạch sẽ: rắc vôi và phun thuốc sát trùng lên toàn bộ chuồng, lồng, rèm, máng ăn, máng uống, rèm che, tường, trần. Sử dụng thuốc sát trùng con cò hoặc formol 2% với liều lượng 1 lít/m2. Các thiết bị nhỏ phải được cọ rửa sạch sẽ, sau khi sát trùng chuồng trại cần để khô từ 7 – 10 ngày mới cho gà vào chăn nuôi.

<i>Chuồng trại cần sát trùng sạch sẽ đề gà phát triển tốt nhất</i>

Trước mỗi cửa ra vào của chuồng cần có hố sát trùng, hạn chế người qua lại ra vào nhiều.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>II.7.2. Giai đoạn gà hậu bị</b></i>

Đối với gà đẻ trứng thì đây là giai đoạn rất quan trọng quyết định đến năng suất đẻ trứng, cho trứng to hay nhỏ nên cần hết sức lưu ý đến 2 yếu tố (chế độ ăn và ánh sáng) thực hiện đúng phương pháp để đem lại thu nhập cao.

* Chế độ ăn: cung cấp đây đủ chất dinh dưỡng cho gà theo từng giai đoạn phát triển.Ở giai đoạn gà từ 1-9 tuần tuổi cần cho gà ăn loại cám hỗn hợp con cò 26 hoặc 21. Có thể sử dụng cám hỗn hợp để tiết kiệm chi phí theo tỷ lệ sau: sử dụng 100kg cám trộn trong đó có 32% cám Con CịC25, 53% ngô, 10% tấm, 5% cám gạo. Cho đến tuần thứ 9 kiểm tra trọng lượng gà đạt 730g/con tương đương với khả năng tiêu thụ 52g/con/ ngày là đạt tiêu chuẩn.

Gà từ 10 tuần tuổi đến 19 tuần tuổi: Trong giai đoạn này sử dụng cám hỗn hợp Con CòC27 hoặc cám đậm đặc Con Cò C25 với tỷ lệ pha trộn là trong 100kg cám hỗn hợp có 26% C25 , 34% là ngơ, 25% là thóc xay, 1 5% cám gạo. Trọng lượng gà đạt được ở 19 tuần tuổi là 1620g/ con, tiêu thụ hết 85g cám trộn/ con/ ngày.

<i><b>II.7.3. Kỹ thuật kiểm tra mức độ tăng trọng của gà hậu bị</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Cần theo dõi định mức thể trọng của gà theo từng giai đoạn tuổi để gà hậu bị đạt tiêu chuẩn bước vào giai đoạn gà đẻ trứng cho năng suất cao.

Cần bố trí đủ máng ăn, máng uống và mật độ theo quy định để gà phát triển đồng đều. Cứ 2 tuần cân gà 1 lần, cân vào lúc đói cho kết quả chính xác nhất giúp bà con dễ dàng phân đàn và điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp

<i>Đảm bảo đầy đủ ánh sáng cho gà đẻ trứng có năng suất cao</i>

Đàn gà hậu bị tốt là ở độ 19 tuần tuổi gà có trọng lượng chuẩn = 5% và đạt tỷ lệ đồng đều là 80% so với tông đàn gà.

Chế độ chiếu sáng rất quan trọng, đây chính là yếu tố giúp gà thuần thục giới tính đúng ngày, đẻ sai và duy trì năng suất đẻ. Thời gian chiếu sáng phụ thuộc vào độ tuổi của gà:

Lưu ý: ở tuần 19 -22 tuần tuổi sử dụng cường độ ánh sáng là 4w/m2 với thời gian chiếu sáng là 16h và duy trì suốt thời kỳ gà đẻ.

<i>Kỹ thuật chăm sóc gà ở giai đoạn đẻ trứng</i>

* Các loại thức ăn: sử dụng thức ăn là cám đậm đặc Con Cò C24 hoặc cám đậm đặc Con Cò C21 hoặc cám đậm đặc Con Cò 210 (của CTY Thức ăn gia súc Con Cò)

- Gà từ 20 tuần tuổi: Sử dụng cám Con Cò C210, pha trộn theo tỷ lệ sau: Cứ 100g cám hỗn hợp trộn có 37% C210, 23% ngơ, 40% cám gạo hoặc trộn theo tỷ lệ 33% C210, ngô 40%, cám gạo 25%.

- Gà trên 40 tuần tuổi sử dụng cám hỗn hợp trộn theo tỷ lệ pha trộn như sau : Cứ 100kg? cám hỗn hợp trộn có 33% cám Con CịC21 0, 27% ngơ, 40%

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

cám gạo. Cho gà ăn 2 lần trong ngày: Lần 1: 75% thức ăn vào buổi sáng, lần 2-3 lần 25% vào buổi chiều.

* Nước uống phải luôn đảm bảo số lượng 250ml/con, luôn sạch và mát 26 độ C. duy trì 16h chiếu sáng/ ngày.

Tiếp tục theo dõi thể trọng gà, trong giai đoạn này, phải tăng trọng chậm đặc biệt. Trong 5 - 6 tháng đầu thời kỳ đẻ. Ngược lại sự giảm trọng lượng trong thời kỳ này thường dẫn tới sự sụt đẻ và thay lông. Loại bỏ những gà không đủ tiêu chuẩn như đầu to hay quá dài, mào kém phát triển và có vảy trắng...

<i>Tiêm chủng thuốc vắc xin phòng bệnh cho gà theo định kỳ</i>

<b>Lịch tiêm phòng cho gà đẻ trứng</b>

1 ngày tuổi Dùng vacxin phòng bệnh Marex.

3 ngày tuổi Nhỏ vacxin phòng dịch tả và viêm phế quản. Từ 1-3 tuổi <sup>Chống stess và viêm rốn thương hàn bằng</sup>

Colitetravet 1 g/ lít + 1g Vitamin C.

4-6 ngày tuổi <sup>phòng bệnh hen suyễn và sổ mũi bằng </sup> Tri-alplucine 1 g/1 lít nước.

Gà đẻ 7 ngày tuổi phòng bệnh Gumboro. Gà 10 ngày tuổi Chủng vắc xin đậu

Gà 14 ngày tuổi Phòng Gumboro và dịch tả gà.

63 ngày tuổi Phòng Gumboro.

70 ngày tuổi <sup>Tiêm phòng dịch tả, phù đầu, hội chứng giảm</sup> đẻ bằng OVO 0,15cc/con.

98 ngày tuổi Phòng tụ huyết trùng

Gà đến 1 1 2 ngày Tiêm phòng dịch tả, phù đầu, hội chứng giảm

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

tuổi đẻ.

Sau 4 tháng Tiêm lại vắc xin dịch tả gà

<b>II.8. Kỹ thuật chăn nuôi heo thịt</b>

<i><b>Giữ đàn lợn nuôi trong môi trường được bảo vệ: </b></i>

+ Khu vực chăn ni phải cách xa nhà ở;

+ Có hàng rào ngăn cách với các khu vực khác; + Hạn chế tối đa người lạ đi vào khu vực chăn nuôi; + Trước cổng, trước mỗi dãy chuồng phải có hố sát trùng;

+ Phải thường xuyên định kỳ tiêu độc khử trùng dụng cụ và khu vực chăn nuôi;

+ Chất thải chăn nuôi được thu gom và xử lý bằng các biện pháp thích hợp.

<i>Trang trại ni lợn </i>

<i><b> Chăm sóc ni dưỡng và quản lý tốt đàn lợn: </b></i>

+ Cung cấp đầy đủ thức ăn chăn nuôi tự chế biến theo kỹ thuật chế biến thức ăn chăn nuôi hữu cơ.

+ Nước uống sạch cho gia lợn;

+ Chuồng nuôi đúng quy cách và đảm bảo mật độ nuôi hợp lý; + Định kỳ tiêm phòng và tẩy giun sán cho lợn.

<i><b> Kiểm soát mọi thứ ra vào khu vực chăn nuôi: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

+ Lợn mới mang về phải nuôi cách ly theo quy định;

+ Kiểm sốt thức ăn chăn ni và dụng cụ chăn ni đưa vào trại;

+ Tránh để chim hoang dã, các lồi gặm nhấm, chó, mèo, chuột và người lạ vào khu vực chăn nuôi.

<i><b>Sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn cho người sử dụng: </b></i>

+ Thời gian ngưng thuốc trước khi bán để giết mổ đúng quy định.

+ Có sổ sách ghi chép thời gian dùng vắc-xin và thuốc phòng trị bệnh cụ thể của từng đàn, cá thể.

<i><b> Mục tiêu nuôi dưỡng: </b></i>

- Tốn ít thức ăn, lợn khỏe mạnh, lớn nhanh.

- Chất lượng thịt tốt, tỷ lệ thịt nạc cao, tỷ lệ thịt móc hàm cao, an tồn với người tiêu dùng.

- Chi phí thức ăn thấp nhất bằng cách tự sản xuất thức ăn cho lợn bằng nguồn ngun liệu sẵn có như ngơ, khoai, sắn,...vừa tiết kiệm chi phí và đem lại nguồn dinh dưỡng cao.

<i><b>Chọn giống để nuôi lợn thịt: </b></i>

- Lợn lai F1 (giữa lợn đực ngoại và cái nội), có khả năng tăng trọng khá, tỷ lệ nạc cao hơn lợn nội thuần.

- Lợn lai 2 máu ngoại, lợn lai 3 và 4 máu ngoại thường thể hiện ưu thế lai cao (lớn nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn, khả năng chống chịu bệnh tật tốt hơn so với giống lợn ngoại nguyên chùng nuôi thịt).

+ Lợn lai 2 máu ngoại hiện nay là con lai F1 giữa giống lợn Landrace va giống lợn Yorkshire.

+ Lợn lai 3 máu ngoại hiện nay là con lai giữa lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire) phối với đực lợn Duroc. Lợn lai 3 máu ngoại giảm từ 0,1 – 0,3 kg thức ăn/kg tăng khối lượng, rút ngắn thời gian nuôi từ 4 – 6 ngày, tăng tỷ lệ nạc từ 1 – 2% so với nuôi lợn thuần chủng.

Chọn lọc để nuôi thịt: Nên chọn những lợn con:

- Khỏe mạnh, khơng có khuyết tật (úng, chân yếu…), lông da mịn màng, hồng hào.

- Thân hình phát triển cân đối (trường mình, rộng lưng, nở ngực, mông to, 4 chân khỏe).

<i><b> Nhập giống lợn: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

- Lợn nhập vào trang trại phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, tiêm phòng vắc xin, thuốc điều trị đã sử dụng (nếu có). Tốt nhất nên nhập từ các trại đã có chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh. Chỉ nên mua lợn mới từ 1 đến 2 trại đảm bảo an toàn dịch, hạn chế nguy cơ mang bệnh vào trại.

- Khi lợn về đến trại, phải chuyển lợn xuống ngay, đưa vào khu cách ly để ni thích nghi. Ghi nhận lại tất cả các biểu hiện bệnh tật của lợn trong q trình ni thích nghi.

- Sau khi nhập lợn phải lên kế hoạch tiêm phòng cho đàn lợn, quan tâm đến một số bệnh như; lở mồm long móng, dịch tả, hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS),….

- Cử người thường trực để kịp thời cách ly lợn bị bệnh, nghi có bệnh và điều trị những con bị tổn thương do cắn nhau, bị bệnh.

- Tập cho lợn đi vệ sinh đúng chỗ vào vị trí quy định trong một vài ngày đầu.

<i><b>Kỹ thuật nuôi dưỡng: </b></i>

Giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần qua các giai đoạn của lợn thịt:

<b>Khối lượng cơ thể</b>

<b>(kg)<sup>Protein thô (%)</sup><sup>Năng lượng trao đổi (ME) kcal</sup></b>

Cách cho ăn, uống:

- Có thể cho lợn ăn tự do hoặc theo bữa.

- Đối với lợn nhỏ dưới 30 kg cho ăn 3 bữa/ngày, lợn lớn hơn cho ăn 2 bữa/ngày.

- Lợn được cung cấp đầy đủ nước sạch bằng vòi uống tự động. - Cho lợn ăn đúng và đủ khẩu phần đối với từng giai đoạn lợn. - Cách tính lượng thức ăn cho một lợn thịt/ngày

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

31 - 60 4,3% x Khối lượng lợn 2,16 2

Ví dụ lợn có khối lượng 40 kg lượng thức ăn cần 1 ngày là 40 x 4,3% = 1,72 kg.

Tuy nhiên để chăn ni lợn thịt đạt tỷ lệ nạc cao có thể áp dụng khuyến cáo cho lợn ăn hạn chế từ ngoài 60 kg khối lượng cơ thể. Mức ăn hạn chế là cho ăn giảm hơn từ 15 – 20% so với mức ăn tự do ở trên.

<b>Hàm lượng Protein và Nănglượng trong 1 kg thức ăn</b>

<i><b>Kỹ thuật chăm sóc quản lý đàn lợn thịt: </b></i>

* Về chuồng nuôi và mật độ nuôi

- Chuồng ni thống mát về mùa Hè và ấm áp về mùa Đông.

- Nền chuồng cần chắc chắn khơng trơn trượt, có độ dốc 2-3% để thốt nước thải nhanh. Nên sử dụng cơng nghệ đệm lót sinh học.

- Chuồng có máng ăn và vịi uống tự động cho lợn; 1 vòi cho 10 lợn, độ cao của núm uống tự động phải phù hợp cho từng độ tuổi của lợn thịt.

- Không nên nuôi lợn với mật độ quá dày, tối đa là 1 con/m2, số lợn/1 ô nên từ 10-15 con.

- Nhiệt độ thích hợp cho lợn thịt từ 10-30 kg là 20-22oC, cho lợn thịt từ 30-100 kg là 15-16oC.

</div>

×