Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

BÁO CÁO THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CƠ SỞ SẢN XUẤT ÁO MƯA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 34 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
  







THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
CƠ SỞ SẢN XUẤT ÁO MƢA






ĐỊA ĐIỂM : TP. HỒ CHÍ MINH

CHỦ ĐẦU TƢ :









Tp. Hồ Chí Minh –Tháng 11 năm 2011





CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
  







THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
CƠ SỞ SẢN XUẤT ÁO MƢA
















Tp. Hồ Chí Minh - Tháng11 năm 2011

CHỦ ĐẦU TƢ








ĐƠN VỊ TƢ VẤN
CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
THẢO NGUYÊN XANH
GIÁM ĐỐC







NGUYỄN VĂN MAI




NỘI

CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƢ VÀ DỰ ÁN 4

I.1. Giới thiệu chủ đầu tƣ 4
I.2. Mô tả sơ bộ Thảo Nguyên Xanh Group 4
I.3. Cơ sở pháp lý 4
CHƢƠNG II: SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƢ DỰ ÁN 6
II.1. Mục tiêu nhiệm vụ đầu tƣ 6
II.2. Sự cần thiết phải đầu tƣ 6
CHƢƠNG III: PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ 7
III.1. Điều kiện tự nhiên 7
III.1.1. Vị trí địa lý 7
III.1.2. Địa hình 7
III.1.3. Khí hậu 7
III.2. Định hƣớng phát triển Kinh tế - Xã hội Huyện Hóc Môn 8
CHƢƠNG IV: PHÂN TÍCH THỊ TRƢỜNG ÁO MƢA 9
IV.1. Thị trƣờng áo mƣa 9
IV.1.1. Thị trƣờng phong phú, đa dạng 9
IV.1.2. Sức mua tăng nhanh 10
IV.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh 11
CHƢƠNG V: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN 12
V.1. Quy trình thực hiện 12
V.2. Các giải pháp thiết kế 13
V.2.1. Giải pháp thiết kế nhà xƣởng 13
V.2.2. Giải pháp kĩ thuật 14
CHƢƠNG VI: XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH 16
VI.1. Phân tích chiến lƣợc SWOT 16
VI.2. Chiến lƣợc xâm nhập thị trƣờng 17
VI.2.1. Định hƣớng 17
VI.2.2. Lựa chọn địa điểm kinh doanh 17
VI.2.3. Chiến lƣợc đào tạo nguồn nhân lực 17
VI.2.4. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm 18
VI.2.5. Giá thành sản phẩm 18

CHƢƠNG VII: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG 19
VII.1. Đánh giá tác động môi trƣờng 19
VII.1.1. Giới thiệu chung 19
VII.1.2. Các quy định và các hƣớng dẫn về môi trƣờng 19
VII.2. Tác động của Thảo Nguyên Xanh Group tới môi trƣờng 19
VII.2.1. Nguồn phát sinh bụi, khí thải, tiếng ồn 19
VII.2.2. Nguồn phát sinh nƣớc thải 20
CHƢƠNG VIII: TỔNG MỨC ĐẦU TƢ DỰ ÁN 23
VIII.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tƣ 23
VIII.2. Nội tổng mức đầu tƣ 23
VIII.2.1. Nội 23
VIII.2.2. Kết quả tổng mức đầu tƣ 24
CHƢƠNG IX: VỐN ĐẦU TƢ CỦA DỰ ÁN 25


IX.1. Nguồn vốn đầu tƣ của Thảo Nguyên Xanh Group 25
IX.1.1. Cấu trúc nguồn vốn và phân bổ vốn đầu tƣ 25
IX.1.2. Tiến độ đầu tƣ và sử dụng vốn 25
IX.1.3. Nguồn vốn thực hiện Thảo Nguyên Xanh Group 25
IX.2. Phƣơng án hoàn trả vốn vay 26
CHƢƠNG X: HIỆU QUẢ KINH TẾ -TÀI CHÍNH 28
X.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán 28
X.2. Tính toán chi phí 28
X.3. Doanh thu từ Thảo Nguyên Xanh Group 29
X.4. Các chỉ tiêu kinh tế của Thảo Nguyên Xanh Group 30
X.5. Đánh giá hiệu quả và triển vọng đầu tƣ của Thảo Nguyên Xanh Group 31
CHƢƠNG XI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 33
XI.1. Kết luận 33
XI.2. Kiến nghị 33
Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa



Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
4

CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƢ VÀ DỰ ÁN

I.1. Giới thiệu chủ đầu tƣ
 Chủ đầu tƣ :
 Sinh ngày :
 Chứng minh nhân dân số :
 Nơi cấp :
 Ngày cấp : :
 Địa chỉ : TP.HCM

I.2. Mô tả sơ bộ Thảo Nguyên Xanh Group
 Tên Thảo Nguyên Xanh Group : Thảo Nguyên Xanh Group
đầu tƣ cơ sở sản xuất áo đi mƣa
 Tên cơ sở sản xuất : Cơ sở sản xuất áo đi mƣa
 Địa điểm :
 Hình thức đầu tƣ : Sản xuất và bán sỉ áo mƣa phƣơng tiện và áo mƣa
cánh dơi

I.3. Cơ sở pháp lý
1. Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt
Nam;
2. Luật Đầu tƣ số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt
Nam;
3. Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ban hành ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;

4. Luật 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tƣ
xây dựng cơ bản năm 2009;
5. Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;
6. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
7. Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;
8. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý Thảo
Nguyên Xanh Group đầu tƣ xây dựng công trình.
9. Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí
đầu tƣ xây dựng công trình
10. Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
11. Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
12. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai;
Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa


Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
5

13. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ;
14. Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc
bảo vệ môi trƣờng trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các
chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình và Thảo Nguyên Xanh Group phát
triển;

15. Thông tƣ 26/2011/TT-BTNMT hƣớng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về
đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng, cam kết bảo vệ môi
trƣờng do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành
16. Thông tƣ 04/2010/TT-BXD hƣớng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công
trình do Bộ Xây dựng ban hành

Các văn bản khác của Nhà nƣớc liên quan đến lập Tổng mức đầu tƣ, tổng dự toán.

Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa


Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
6

CHƢƠNG II: SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƢ DỰ ÁN

II.1. Mục tiêu nhiệm vụ đầu tƣ
Thảo Nguyên Xanh Group đầu tƣ “Cơ sở sản xuất áo đi mƣa” đƣợc tiến hành nhằm
đạt đƣợc những mục tiêu sau:
- Xây dựng cơ sở sản xuất áo mƣa phƣơng tiện, áo mƣa cánh dơi.
- Đƣa ra chính sách kinh doanh phù hợp mang lại hiệu quả kinh doanh cho chủ đầu tƣ
- Đánh giá khả năng tài chính rủi ro.
- Kêu gọi đầu tƣ.
Ngoài những mục tiêu kinh tế có lợi cho chính chủ đầu tƣ, cơ sở còn mong muốn rằng
Thảo Nguyên Xanh Group của chúng tôi sẽ mang lại hiệu quả xã hội to lớn góp phát triển địa
phƣơng, giải quyết công ăn việc làm, từng bƣớc xây dựng và cải tạo môi trƣờng sống trong
cộng đồng dân cƣ.

II.2. Sự cần thiết phải đầu tƣ
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa ở miền Nam với hai mùa và khí hậu gió mùa ở

miền Bắc với bốn mùa rõ rệt. Việt Nam có lƣợng mƣa trung bình năm lớn từ 2000-2500mm,
nên hàng năm nƣớc ta luôn phải phòng chống bão và lụt lội với 5 đến 10 cơn bão/năm. Đồng
thời, việc biến đổi hiện nay là một trong những thách thức lớn đối với nhân loại. Ở Việt
Nam, trong khoảng 50 năm qua nhiệt độ trung bình đã tăng khoảng 0.5 – 0.7 °C, mực nƣớc
biển đã dâng khoảng 20 cm, biến đổi khí hậu làm cho các thiên tai đặc biệt là bão, lũ ngày
càng ác liệt. Vì vậy việc thời tiết thay đổi, mƣa nắng thất thƣờng là việc khó có thể dự đoán
chính xác đƣợc.
Chúng ta biết rằng áo mƣa là một vật dụng không thể thiếu khi trời mƣa đến, nhu cầu
đó không bao giờ thay đổi theo thời gian. Đặc biệt với một quốc gia nhƣ Việt Nam, khi hiện
nay xe máy là phƣơng tiện lƣu thông chủ yếu. Cuộc sống ngày càng hiện đại, yêu cầu sử
dụng vật chất của khách hàng cũng trở nên khắt khe hơn, do đó ngành sản xuất áo mƣa cũng
không là một ngoại lệ, luôn làm mới mình bởi tính tiện lợi và hữu dụng.
Cơ sở sản xuất áo đi mƣa của chúng tôi đã cân nhắc và phân tích kỹ càng các yếu tố,
từ những điểm mạnh, điểm yếu đến cơ hội, thách thức để đi đến quyết định đầu tƣ vào Thảo
Nguyên Xanh Group xây dựng cơ sở sản xuất áo đi mƣa. Nắm bắt cơ hội phát triển từ ngành
này, chúng tôi đã mạnh dạn đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh Group “Cơ sở sản xuất áo đi mƣa”.
Chúng tôi luôn đặt ra chiến lƣợc kinh doanh là sản xuất những chiếc áo mƣa để khi ngƣời
dùng mặc vào có cảm giác nhƣ mặc một chiếc áo vải hƣớng đến sự thoải mái nhƣng vẫn thân
thiện với môi trƣờng.
Vì thế, sản phẩm do chúng tôi tạo ra đƣợc tin tƣởng sẽ đƣợc ngƣời tiêu dùng trong
nƣớc ƣa chuộng và tự hào sẽ góp phần mang lại cho cộng đồng sự tiện ích thỏa mái, để có
thể sánh kịp với sự phát triển của cả khu vực thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nƣớc
nói chung. Bên cạnh đó, khi Thảo Nguyên Xanh Group thực hiện sẽ làm tăng thu nhâ
̣
p va
̀

nâng cao đơ
̀
i sống cu

̉
a nhân dân, tạo việc làm cho lao động tại địa phƣơng. Chúng tôi tin
rằng Thảo Nguyên Xanh Group “ Cơ sở sản xuất áo đi mƣa” là sự đầu tƣ cần thiết trong giai
đoạn hiện nay.

Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa


Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
7





CHƢƠNG III: PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ

III.1. Điều kiện tự nhiên
III.1.1. Vị trí địa lý
Thảo Nguyên Xanh Group sản xuất áo đi mƣa đƣợc xây dựng Tp. Hồ Chí Minh.
Hình 3.1: Bản đồ vị trí huyện Hóc Môn

III.1.2. Địa hình
Thành phố Hồ Chí Minh là nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ và
đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ
Ðông sang Tây, chia thành 3 tiểu vùng địa hình. Hóc Môn là vùng địa hình trung bình phân
bố ở khu vực trung tâm của thành phố, vùng này có độ cao trung bình 5-10 mét.
III.1.3. Khí hậu
Vì Hóc Môn là một huyện của thành phố Hồ Chí Minh, nên khí hậu của Hóc Môn nhìn
chung cũng có nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mƣa – khô rõ rệt. Lƣợng mƣa thay đổi

từ 635mm đến 2047mm, lƣợng nƣớc bốc hơi thay đổi từ 1136mm đến 1223mm, độ ẩm thay
đổi từ 40% đến 86%, nhiệt độ không khí thay đổi từ 22
0
C đến 35
0
C
Khí hậu nơi đây chịu ảnh hƣởng bởi hai hƣớng gió chính là gió mùa Tây – Tây Nam
và Bắc – Ðông Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dƣơng, tốc độ trung bình 3.6 m/s, vào
Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa


Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
8

mùa mƣa. Gió Bắc – Ðông Bắc từ biển Đông, tốc độ trung bình 2.4 m/s, vào mùa khô. Ngoài
ra còn có gió tín phong theo hƣớng Nam – Đông Nam vào khoảng tháng 3 tới tháng 5, trung
bình 3.7 m/s, không có gió bão. Cũng nhƣ lƣợng mƣa, độ ẩm không khí ở thành phố lên cao
vào mùa mƣa, 80%, và xuống thấp vào mùa không, 74.5%. Trung bình, độ ẩm không khí đạt
bình quân/năm 79.5%.

III.2. Định hƣớng phát triển Kinh tế - Xã hội Huyện Hóc Môn
Nằm trong sự phát triển chung của Thành Phố, Hóc Môn đứng trƣớc những thuận lợi,
khó khăn cơ bản sau:
 Những thuận lợi cơ bản:
 Đảng bộ và nhân dân Hóc Môn luôn nêu cao tinh thần đoàn kết, phát huy truyền
thống Cách Mạng của huyện Anh hùng, sẵn sàng vƣợt qua khó khăn, lao động cần cù sáng
tạo.
 Những thành tựu xây dựng và phát triển của Huyện trong 30 năm qua, đặc biệt trong
5 năm gần đây đã tạo tiền đề thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội Huyện nhanh và bền
vững trong những năm tới.

 Huyện có vị trí địa lý và giao thông thuận lợi, nằm trên trục đƣờng Xuyên Á, là một
cửa ngõ vào thành phố; cơ sở hạ tầng kỹ thuật đƣợc đầu tƣ khá mạnh và đồng bộ; có tiềm
năng đất đai, lao động và sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo xu hƣớng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá ngày một nhanh; cùng với các loại hình thƣơng mại - dịch vụ đang trên đà phát
triển…sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện trong giai đoạn
2011-2020.
 Những khó khăn chủ yếu:
 Kinh tế Huyện có sự tăng trƣởng nhƣng chƣa thật bền vững.
 Mức sống của một số bộ phận nhân dân còn khó khăn.
 Mặt trái của cơ chế thị trƣờng và tốc độ đô thị hóa, đã làm phát sinh nhiều vấn đề
phức tạp về an ninh - trật tự, đất đai, môi trƣờng, quản lý dân số lao động …
 Mục tiêu:
 Mục tiêu tổng quát
Huy động tối đa các nguồn lực, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng
công nghiệp - thƣơng mại, du kịch và dịch vụ - nông nghiệp; phát triển đô thị gắn với mỹ
quan, môi trƣờng sinh thái, nâng cao chất lƣợng mọi mặt đời sống cho nhân dân; tiếp tục xây
dựng và phát huy truyền thống Cách mạng và những giá trị đạo đức, văn hóa dân tộc.
Trong đó, một số mục tiêu cần tập trung thực hiện là:
 Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành kinh tế
theo hƣớng CNH - HĐH, phấn đấu duy trì tốc độ tăng trƣởng kinh tế, nhất là các ngành CN -
Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa


Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
9

TTCN. Thƣơng mại - dịch vụ với tốc độ cao và bền vững, tạo sự chuyển biến mạnh về chất
lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
 Tiếp tục phát triển và hoàn thiện từng bƣớc kết cấu hạ tầng kinh tế.
 Tiếp tục nâng cao đời sống của nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh “ xóa đói giảm nghèo”

theo tiêu chí mới. Tăng cƣờng giải quyết việc làm, nâng cao trình độ dân trí, ngăn chặn và
đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nhất là ma túy và mãi dâm.
 Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ và cải thiện môi trƣờng, giữ vững ổn định và
trật tự an toàn xã hội.
Cơ cấu kinh tế của huyện xác định là công nghiệp – thƣơng mại – dịch vụ - nông
nghiệp, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giảm chỉ còn dƣới 10% trong tổng giá trị sản xuất
– kinh doanh – dịch vụ, kinh tế Huyện bắt đầu sẵn sàng chuyển sang cơ cấu công nghiệp –
thƣơng mại – dịch vụ.



CHƢƠNG IV: PHÂN TÍCH THỊ TRƢỜNG ÁO MƢA

IV.1. Thị trƣờng áo mƣa
Việt Nam là một quốc gia nằm trong vành đai ảnh hƣởng bời khí hậu nhiệt đới gió
mùa, có hai mùa mƣa và mùa khô rõ rệt, đặc biệt ở miền Nam. Những cơn mƣa ấy thƣờng
bất chợt xuất hiện, vì thế mang theo một chiếc áo mƣa khi lƣu thông bằng xe máy là điều
không thể thiếu. Tuy nhiên, không phải ai cũng chuẩn bị sẵn sàng 1 chiếc áo mƣa cho mình
khi đi ra đƣờng, thực tế cho thấy, mỗi khi mƣa đến thì đa số cửa hàng bán áo mƣa lại tấp nập
khách hàng, và ngƣời ta sẵn sàng mua với giá cao hơn so với giá thƣờng ngày. Mặc dù nhƣ
vậy nhƣng do thói quen và sự không tiện lợi của áo mƣa hiện nay nên một số ngƣời ra đƣờng
vẫn không mang theo áo mƣa. Do đó nhu cầu về áo mƣa tiện lợi và áo mƣa cánh dơi luôn
luôn cần thiết với mọi ngƣời khi cơn mƣa đến. Nắm bắt đƣợc nhu cầu đó, chúng tôi đã quyết
định đầu tƣ xây dựng cơ sở sản xuất áo mƣa với hai sản phẩm chính là áo mƣa tiện lợi và áo
mƣa cánh dơi.

IV.1.1. Thị trƣờng phong phú, đa dạng
Thị trƣờng áo mƣa khá đa dạng về giá cả, mẫu mã, kiểu dáng, chất liệu và cả màu sắc.
Bên cạnh các mặt hàng áo mƣa quen thuộc nhƣ áo mƣa cánh dơi, áo mƣa bộ còn có sự xuất
hiện các mẫu mới nhƣ áo mƣa hai đầu, áo mƣa khoác có dây kéo, áo mƣa măng- tô và những

kiểu dáng áo mƣa phù hợp với từng loại mẫu mã xe với màu sắc đa dạng… thoải mái cho
khách lựa chọn. Áo mƣa đƣợc sản xuất với nhiều chất liệu mới nhƣ nhựa trong, nhựa kiếng
với những mẫu mã, họa tiết độc đáo, thời trang nhƣ sọc ca rô, chấm bi…đƣợc khách hàng ƣa
chuộng, bởi thế áo mƣa không chỉ cần gọn nhẹ, tiện lợi mà còn phải hợp thời trang.

Về giá cả, áo đi mƣa bằng nhựa tổng hợp thông thƣờng giá 10.000-15.000 đồng; áo
pha hai hoặc ba màu giá từ 20.000-25.000 đồng/áo; loại bằng nhựa dẻo trong, có nhiều loại
tùy vào độ dày mỏng và hoa văn, giá từ 20.000-35.000 đồng/áo; loại bằng chất liệu nilon gọn
Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa


Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
10

nhẹ giá từ 25.000- 35.000 đồng/áo Sự chênh lệch về giá tại các nơi bán trên thành phố Hồ
Chí Minh là rất phổ biến. Chỉ một đoạn ngắn trên đƣờng Phạm Hồng Thái (Q.1), có bao
nhiêu cửa hàng là có bấy nhiêu giá khác nhau, chênh lệch từ 10.000 đồng - 20.000 đồng/áo.
Còn các cửa hàng trên đƣờng Cách Mạng Tháng Tám (Q.3), Phan Đinh Phùng (Q.PN) thì
giữa giá thách với giá bán thực chênh nhau cũng từ 10.000-15.000 đồng. Những nơi này cứ
đƣa mác hàng ngoại nhập ra mà kêu giá thật cao, làm ngƣời mua lúng túng. Chẳng hạn nhƣ
loại áo mƣa hai đầu: trên đƣờng Phạm Hồng Thái, một cửa hàng nói giá 120.000 đồng (hàng
Đài Loan), một cửa hàng khác: 90.000 đồng (hàng Trung Quốc), trong khi đó ở chợ Hòa
Bình (Q.5), giá chỉ có 23.000 đồng/áo với chất liệu cũng khá tốt. Loại áo đi mƣa bằng vải dù,
nói giá 90.000 đồng (hàng Nhật) nhƣng giá bán thực chỉ có 50.000 đồng/áo. Tuy nhiên, trên
thị trƣờng cũng có những loại áo đi mƣa ngoại nhấp “xịn” giá tuy có hơi cao, dao động từ
90.000 đồng – 150.000 đồng, nhƣng rất bền có thể sử dụng nhiều năm.

Về mẫu mã, cũng nhƣ các loại quần áo vải thông thƣờng, áo mƣa cũng đƣợc nhiều
ngƣời quan tâm ngoài tính năng che mƣa nó còn phải hợp thời trang và tiện dụng. Nắm bắt
đƣợc tâm lí ngƣời tiêu dùng, các nhà sản xuất áo mƣa đã cho ra nhiều sản phẩm với nhiều

kiểu dáng và nhiều loại giá cả để khách hàng chọn lựa. Loại áo cánh dơi (bông xô) bằng vải
dù, không cài nút mà thay bằng miếng dán; chỗ nối giữa cổ và mũ cũng bằng dây kéo thay vì
cài nút. Có cả hai loại cho cả nam và nữ. Loại áo mƣa hai đầu dành cho hai ngƣời có thêm
miếng kiếng trong để che chỗ đèn xe, bảo đảm độ sáng và độ an toàn. Đƣợc ƣa chuộng nhất
vẫn là loại áo mƣa bằng nhựa dẻo trong và loại pha màu, giới trẻ hay chọn loại áo này. Ngoài
ra, còn có các sản phẩm áo mƣa siêu nhẹ với ƣu điểm nhẹ, sạch, màu sắc trang nhã, đa dạng,
không mùi, không bám bùn, nƣớc, dễ giũ khi đi mƣa về…Áo mƣa phân khúc nhiều thị
trƣờng, đánh vào tâm lí của ngƣời tiêu dùng từ những khách hàng lớn tuổi ƣa chuộng sự an
toàn, bền chắc đến khách hàng trẻ thích thời trang, tiện dụng….

Về xuất xứ, bên cạnh hàng Việt Nam, còn có nhiều hàng đƣợc giới thiệu là hàng
Trung Quốc, Đài Loan, Nhật, Singapore Cùng là một chất liệu nhƣng tùy vào độ dày hoặc
mỏng, mịn hoặc thô, trơn hoặc pha màu, kết hợp hoa văn ngƣời mua sẽ đƣợc giới thiệu là
hàng của nƣớc nào.

IV.1.2. Sức mua tăng nhanh
Khi cơn mƣa bất chợt kéo đến thì tất cả mọi ngƣời với cuộc sống bon chen ngày nay
ai ai cũng cần có 1 cái áo mƣa để vội vã đƣa con đến trƣờng đúng giờ, để đến đúng hẹn với
đối tác, để đi học đúng giờ, để đến nơi làm việc đúng thời gian quy định, tranh thủ đến nơi
cần để tiết kiệm về thời gian…mọi ngƣời không có thời gian để trú mƣa lâu. Do đó họ sẵn
sàng mua áo mƣa để đáp ứng sự cần thiết về thời gian của họ. Tính trung bình 1 ngày tại
thành phố Hồ Chí Minh số ngƣời lƣu thông trên đƣờng bằng xe máy rất nhiều, nhất là vào
các giờ cao điểm. Nhƣng nếu tính xác suất số ngƣời mang theo áo mƣa khi đi ra đƣờng thì
không bao nhiêu. Do đó việc mua áo mƣa của mọi ngƣời là do cấp bách và cần thiết khi trời
mƣa. Hơn nữa, do đặc thù thời tiết tại thành phố Hồ Chí Minh là cơn mƣa kéo đến bất chợt,
đôi lúc thời tiết mỗi nơi trên địa bàn mỗi quận khác nhau và độ ngắn dài của cơn mƣa không
ai có thể lƣờn trƣớc đƣợc. Ngƣời ta nói “trời Sài Gòn chợt nắng chợt mƣa”, trời đang nắng
chang chang nhƣ đổ lửa bỗng đâu mƣa ào ào nhƣ trút nƣớc đổ xuống rồi lại tạnh và nắng lại
Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa



Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
11

lên. Vì vậy, áo mƣa tiện lợi là một sản phẩm hữu dụng để ứng phó với việc thay đổi thời tiết
thất thƣờng nhƣ hiện nay.

IV.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh
Vì chi phí đầu tƣ cho cơ sở sản xuất áo mƣa không cao, quy trình dễ thực hiện và thị
trƣờng luôn có nhu cầu sử dụng sản phẩm này nên có rất nhiều cơ sở sản xuất áo mƣa hình
thành nhƣ : sản xuất gia công, sản xuất theo đơn đặt hàng, sản xuất bán lẻ…
Các cơ sở sản xuất áo mƣa đa dạng với nhiều hình thức, nhƣng phổ biến là các cơ sở
sản xuất gia đình mọc lên hàng loạt và cung cấp chủ yếu cho các đầu mối ở chợ. Đi đến đâu
chúng ta cũng thấy các sản phẩm đƣợc bán ồ ạt tại nhƣ chợ Bình Tây (Chợ Lớn – Thành phố
Hồ Chí Minh), khu vực chuyên kinh doanh vải nylon và áo mƣa ở đƣờng Trần Bình, chợ
Kim Biên, Tôn Thất Đạm …. Ngƣời sản xuất rất chiều ý khách hàng, để có thể cạnh tranh họ
cũng đƣa ra nhiều hình thức phục vụ phong phú, làm sản phẩm theo đặt hàng với nhiều chất
liệu mẫu mã đa dạng nhƣng với giá cả rất phải chăng.
Ngoài ra, với tâm lý sính ngoại, các sản phẩm áo mƣa nhập ngoại xuất xứ từ Trung
Quốc, Đài Loan, Nhật, Singapore cũng rất đƣợc ngƣời tiêu dùng Việt Nam ƣa chuộng. Hiện
nay, nhãn hiệu đƣợc ngƣời tiêu dùng lựa chọn nhiều là Rạng Đông và Rando. Khách hàng có
xu hƣớng lựa chọn áo mƣa cánh dơi Rạng Đông nhiều hơn vì giá cả phải chăng, chất liệu tốt,
mặc vào nhanh, thuận tiện hơn áo mƣa bộ. Còn sản phẩm của Rado chủ yếu là áo mƣa bộ,
giá cả có khi lên đến 220.000 đồng một bộ. Nhìn chung, mẫu mã các loại áo mƣa trên thị
trƣờng hiện nay đƣợc nhà sản xuất thay đổi liên tục theo kịp với thị hiếu và theo thời trang,
giá cả không cao lắm nên các sản phẩm này đƣợc ngƣời tiêu dùng thành phố và các tỉnh
miền Tây rất ƣa chuộng.
Thị trƣờng rộng lớn, sự cạnh tranh gay gắt về mẫu mã, chất lƣợng và giá cả ngày càng
nhiều. Tuy nhiên chúng tôi đã có thị trƣờng, khách hàng và đặc biệt là chiến lƣợc kinh doanh
sẵn có do hiện tại chúng tôi đang và đã sản xuất để cung cấp sản phẩm áo mƣa tiện lợi trên

thị trƣờng và với chiến lƣợc kinh doanh đó chúng tôi đang phân phối đồ bảo hộ lao động cho
một số đơn vị. Nhìn chung việc chúng tôi mở rộng quy mô sản xuất để sản xuất thêm áo mƣa
cánh dơi và áo mƣa tiện lợi là để đáp ứng nhu cầu cần thiết của thị trƣờng và là định hƣớng
kinh doanh của chúng tôi trong tƣơng lai.
Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa


Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
12

CHƢƠNG V: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN

V.1. Quy trình thực hiện



Theo mô hình khép kín từ khâu nhập nguyên liệu đến khâu nhập hàng, sản xuất, đóng gói và
xuất hàng.
V.1.1. Nguyên Liệu: chất liệu nhựa PVC PE, EVA,… nhập từ các cơ sở sản xuất nhựa trong
nƣớc nhƣ Rạng Đông, Phú Lâm, Huệ Linh… , đƣợc xuất xứ với thành phần vật liệu đặc biệt
không chứa chất DOP, đảm bảo sức khỏe ngƣời sử dụng, độ bền cao.
+ PVC: Bền chắc, Đa dạng kiểu áo, Đa dạng màu sắc, Đa dạng mẫu vân, Đa dạng mẫu in
hoa, Phù hợp in quảng cáo.
Thảo Nguyên Xanh
Group áo đi mƣa
Áo mƣa tiện lợi
Áo mƣa cánh dơi
Đồ dùng bảo hộ lao động
Nhập nguyên liệu
Ép nón


Ráp nón vào thân
Vào thun tay
Xếp và đóng gói
Nhập nguyên liệu
Ép nón

Ép nón vào thân
Ép viền thân
Đóng khuy áo

Đóng gói
Nhập ủng, găng tay cao
su, găng tay sợi
Xếp và đóng gói
Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa


Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
13


+ PE: Nhẹ, Dễ xếp gọn, Không mùi, Không dính da.

+ EVA: Nhẹ, Không mùi, Không dính da, Không bám nƣớc, Màu sắc trang nhã, Đa dạng
mẫu in hoa.
V.1.2. Hệ thống máy ép:















Máy ép cao tần Trung Quốc













Máy ép cao tần Việt Nam


V.2. Các giải pháp thiết kế
V.2.1. Giải pháp thiết kế nhà xƣởng

Cở sở chúng tôi hoạt động với quy mô nhỏ. Tuy nhiên chúng tôi cũng phân chia nhà xƣởng
thành 2 khu vực:
 Xƣởng sản xuất bao gồm: xƣởng chính, kho, văn phòng…
 Xƣởng chính đƣợc bố trí các loại máy móc sản xuất phân theo 3 khu riêng biệt
Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa


Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
14

+ Khu sản xuất áo mƣa phƣơng tiện, khu sản xuất áo mƣa cánh dơi và khu đóng gói
các đồ dùng bảo hộ lao động. Mỗi khu sản xuất sẽ làm những chức năng riêng, phân chia
từng công đoạn chuyên môn hóa để đạt năng suất cao và chất lƣợng thành phẩm tốt
 Nhà kho: chứa nguyên liệu để sản xuất và thành phẩm…
 Nhà văn phòng: nơi lƣu trữ hồ sơ, sổ sách và tiếp khách hàng…
 Khu nhà ăn và nhà nghỉ cho công nhân.

V.2.2. Giải pháp kĩ thuật

 Hệ thống điện
Hệ thống chiếu sáng bên trong đƣợc kết hợp giữa chiếu sáng nhân tạo và chiếu sáng
tự nhiên.
Hệ thống chiếu sáng bên ngoài đƣợc bố trí hệ thống đèn pha, ngoài việc bảo đảm an
ninh cho công trình còn tạo đƣợc nét thẩm mỹ cho cơ sở vào ban đêm. Cơ sở đƣợc bố trí
trạm biến thế riêng biệt. Hệ thống tiếp đất an toàn, hệ thống điện đƣợc lắp đặt riêng biệt với
hệ thống tiếp đất chống sét. Việc tính toán thiết kế hệ thống điện đƣợc tuân thủ tuyệt đối các
tiêu chuẩn qui định của tiêu chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn ngành.

 Hệ thống cấp thoát nƣớc
Hệ thống cấp thoát nƣớc đƣợc thiết kế đảm bảo yêu cầu sử dụng nƣớc:

+ Nƣớc sinh hoạt.
+ Nƣớc cho hệ thống chữa cháy.
Việc tính toán cấp thoát nƣớc đƣợc tính theo tiêu chuẩn cấp thoát nƣớc cho công trình
công cộng và theo tiêu chuẩn PCCC quy định.

 Hệ thống chống sét
Hệ thống chống sét sử dụng hệ thống kim thu sét hiện đại đạt tiêu chuẩn.
Hệ thống tiếp đất chống sét phải đảm bảo Rd < 10  và đƣợc tách riêng với hệ thống
tiếp đất an toàn của hệ thống điện.
Toàn bộ hệ thống sau khi lắp đặt phải đƣợc bảo trì và kiểm tra định kỳ.
Việc tính toán thiết kế chống sét đƣợc tuân thủ theo quy định của quy chuẩn xây dựng
và tiêu chuần xây dựng hiện hành.

 Hệ thống PCCC
Công trình đƣợc lắp đặt hệ thống báo cháy tự động tại các khu vực công cộng để đảm
bảo an toàn tuyệt đối cho công trình. Hệ thống chữa cháy đƣợc lắp đặt ở những nơi dễ thao
tác và thƣờng xuyên có ngƣời qua lại.
Hệ thống chữa cháy: ống tráng kẽm, bình chữa cháy, hộp chữa cháy,… sử dụng thiết
bị của Việt Nam đạt tiêu chuẩn về yêu cầu PCCC đề ra.
Việc tính toán thiết kế PCCC đƣợc tuân thủ tuyệt đối các qui định của qui chuẩn xây
dựng và tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.

 Hệ thống thông tin liên lạc
Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa


Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
15

Toàn bộ công trình đƣợc bố trí một tổng đài chính phục vụ liên lạc đối nội và đối

ngoại. Các thiết bị telex, điện thoại nội bộ, fax (nếu cần) đƣợc đấu nối đến từng phòng.











































Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa


Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
16

CHƢƠNG VI: XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH

VI.1. Phân tích chiến lƣợc SWOT





HÌNH

SWOT

Điểm mạnh (S)
- Tình hình tài chính lành
mạnh
- Quy mô nhỏ nên ít chịu
ảnh hƣởng lớn bởi biến động
của tình hình tài chính thế
giới.
- Có kinh nghiệm trong
ngành
- Có nguồn cung ứng sản
phẩm đầu vào
- Có thị trƣờng đầu ra
- Có nguồn lao động địa
phƣơng
- Sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh về giá cả, chất lƣợng…
Điểm yếu (W)
- Môi trƣờng cạnh tranh
- Quy mô nhỏ, thƣơng hiệu
cạnh tranh chƣa mạnh
- Nguồn vốn kinh doanh hạn
chế
- Kinh doanh theo quy mô
hộ gia đình nên chƣa thể mở
rộng các hình thức kinh
doanh
Cơ hội (O)
- Nhu cầu của ngƣời
dân lớn
- Thị trƣờng tiêu thụ

lớn


Xây dựng chiến lƣợc S-O
- Tập trung nâng cao vị thế
cạnh tranh về chất lƣợng lẫn
giá cả.
- Tạo lập uy tín
- Đa dạng hóa sản phẩm
- Nâng cao chất lƣợng sản
phẩm
- Nhận đơn đặt hàng theo yêu
cầu
- Tìm kiếm thêm khách hàng
là tổ chức, công ty…
- Đảm bảo vệ sinh môi trƣờng
Xây dựng chiến lƣợc W-O
- Xây dựng đội ngũ lao động
ổn định, nâng cao tay nghề.
- Thu thập kinh nghiệm và
tích lũy kinh nghiệm
- Mở rộng thị trƣờng mục
tiêu, thu hút khách hàng mới,
giữ chân khách hàng cũ, tạo
nhu cầu cho khách hàng tiềm
năng.

Đe dọa (T)
- Hiện tại có rất nhiều
đối thủ cạnh tranh.

- Sản phẩm của đối
thủ đa dạng, chất
lƣợng tốt, phong cách
phục vụ chu đáo.
- Đối thủ cạnh tranh
có uy tín và khách
hàng quen thuộc
- Khách hàng đòi hỏi
Xây dựng chiến lƣợc S-T
- Tiếp thu những điểm mạnh
và tránh những hạn chế của
đối thủ.
- Tiếp tục tạo phong cách
riêng, thu hút khách hàng,
làm thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng, xây dựng hệ
thống khách hàng quen thuộc
- Đào tạo đội ngũ nhân viên
phục vụ theo phong cách
Xây dựng chiến lƣợc W-T
- Thâm nhập thị trƣờng bằng
chiến lƣợc quảng cáo nhƣ
khuyến mãi, tặng quà.
- Lấy ý kiến của khách hàng
về sản phẩm cũng nhƣ cách
phục vụ của nhân viên để
hoàn thiện tốt hơn
- Tìm nguồn cung ứng
nguyên liệu nhiều hơn và có
chất lƣợng hơn.

Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa


Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
17

ngày càng cao về chất
lƣợng, sản phẩm, kiểu
dáng đa dạng…

riêng biệt, chuyên nghiệp đáp
ứng sự đòi hỏi ngày càng cao
của khách hàng.

VI.2. Chiến lƣợc xâm nhập thị trƣờng

Định hƣớng
Lựa chọn địa điểm kinh doanh
Đào tạo nguồn nhân lực
Nâng cao chất lƣợng sản phẩm
Giá thành sản phẩm

VI.2.1. Định hƣớng
Ngoài sản xuất các loại áo mƣa cánh dơi, áo mƣa phƣơng tiện gọn nhẹ, cơ sở kết hợp
kinh doanh các mặt hàng bảo hộ lao động, bao bì bạt nhựa. Các sản phẩm của cơ sở sản xuất
chủ yếu tập trung bán sỉ cho các đầu mối và làm theo kiểu công nghiệp gia công, về lâu dài
khi cơ sở hoạt động tốt, chủ đầu tƣ sẽ mở rộng các hình thức kinh doanh theo đơn hàng các
sản phẩm áo mƣa theo yêu cầu khách hàng, mở rộng thêm in ấn, tất cả các dịch vụ…
Cơ sở đã có sẵn khách hàng đầu mối ở các tỉnh miền Trung, chợ Vinh tỉnh Nghệ An, là nhà
phân phối độc quyền cho các công ty về các sản phẩm, dần dần mở rộng thị trƣờng ra khắp

cả nƣớc.

VI.2.2. Lựa chọn địa điểm kinh doanh
Địa điểm kinh doanh là một chiến lƣợc rất quan trọng và ảnh hƣởng lớn tới việc thành
công của một phƣơng án kinh doanh. Có một địa điểm sản xuất tốt là đã có đƣợc 40% thành
công.
Hóc Môn là một huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp
với huyện Củ Chi, phía Đông giáp thị xã Thuận An - tỉnh Bình Dƣơng, phía Đông Nam
giáp quận 12, phía Nam giáp quận Bình Tân, phía Tây Nam giáp huyện Bình Chánh và phía
Tây giáp huyện Đức Hòa - tỉnh Long An, đây là địa điểm sản xuất thuận lợi cho chủ đâu tƣ.
Với vị trí giao thông thuận lợi, việc vận chuyển hàng hóa trở nên dễ dàng khi lƣu thông trong
thành phố cũng nhƣ các tỉnh lân cận. Hơn thế nữa, Hóc Môn là một vùng kinh tế đang phát
triển nằm trong thành phố Hồ Chí Minh nên sẽ đạt đƣợc nhiều lợi thế cạnh tranh về giá thành
sản phẩm.

VI.2.3. Chiến lƣợc đào tạo nguồn nhân lực
Đội ngũ nhân viên bao gồm: 1 quản lí, 1 kế toán và 43 nhân viên các khâu sản xuất,
đóng gói bao bì, nhân viên trực tiếp sản xuất đƣợc phân chia làm theo ca.
Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa


Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
18

Đào tạo lao động giỏi tay nghề, với các chính sách ƣu đãi, làm việc theo quy trình cho
năng suất cao.

VI.2.4. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm
Sản phẩm đƣợc sản xuất với chất liệu nhẹ, bền, an toàn cho ngƣời sử dụng, kiểu dáng
mới, luôn nâng cao chất lƣợng sản phẩm, thiết kế tạo ra các mẫu sản phẩm mới để có thể đáp

ứng yêu cầu thị trƣờng tiêu dùng hiện nay.

VI.2.5. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một yếu tố quyết định giúp sản phẩm có thể cạnh tranh trên thị
trƣờng, tận dụng đƣợc lợi thế về chi phí nhƣ giá nhân công rẻ, chi phí hoạt động thấp hơn so
với các cơ sở sản xuất trong thành phố. Vì thế, xác định giá hàng bán sao cho vừa đảm bảo
cạnh tranh mà vẫn đem lại lợi nhuận cho cơ sở.
Về sau khi cơ sở đƣợc mở rộng, có uy tín, thƣơng hiệu riêng, bƣớc thực hiện tiếp theo
của chiến lƣợc không quá khó khăn khi sản phẩm đã đƣợc ƣa chuộng trên thị trƣờng.
Với những phƣơng hƣớng kinh doanh cụ thể, chúng tôi đã lập tổng đầu tƣ của Thảo
Nguyên Xanh Group và phân tích hiệu quả kinh tế- tài chính để từ đó cò thể thấy đƣợc tính
khả thi của Thảo Nguyên Xanh Group.
Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa


Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
19

CHƢƠNG VII: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG

VII.1. Đánh giá tác động môi trƣờng
VII.1.1. Giới thiệu chung
Xây dựng cơ sở sản xuất áo đi mƣa ở ấp Tiền Lân, xã Bà Điểm , huyện Hóc Môn ,
TP.Hồ Chí Minh.
Mục đích của đánh giá tác động môi trƣờng là xem xét đánh giá những yếu tố tích cực
và tiêu cực ảnh hƣởng đến môi trƣờng trong xây dựng cơ sở sản xuất áo mƣa và khu vực lân
cận, để từ đó đƣa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lƣợng môi
trƣờng hạn chế những tác động rủi ro cho môi trƣờng và cho xây dựng khi Thảo Nguyên
Xanh Group đƣợc thực thi, đáp ứng đƣợc các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trƣờng.


VII.1.2. Các quy định và các hƣớng dẫn về môi trƣờng
Các quy định và hƣớng dẫn sau đƣợc dùng để tham khảo
- Luật Bảo vệ Môi trƣờng số 52/2005/QH11 đã đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt
Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trƣờng
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 cuả Chính
phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trƣờng;
- Thông tƣ số 05/2008/ TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ngày
18/12/2008 về việc hƣớng dẫn về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi
trƣờng và cam kết bảo vệ môi trƣờng.
- Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT của Bộ trƣởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trƣờng ban hành ngày 09/8/2002 về việc ban hành Quy chế bảo vệ môi trƣờng khu công
nghiệp.
- Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT của Bộ trƣởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trƣờng ngày 25/6/2002 về việc công bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi trƣờng bắt
buộc áp dụng.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh mục
chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại.
- Tiêu chuẩn môi trƣờng do Bộ KHCN&MT ban hành 1995, 2001 & 2005.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trƣờng về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trƣờng và
bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số 35/2002/QĐ-
BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trƣởng Bộ KHCN và Môi trƣờng;
VII.2. Tác động của Thảo Nguyên Xanh Group tới môi trƣờng
VII.2.1. Nguồn phát sinh bụi, khí thải, tiếng ồn
 Khí thải từ các công đoạn ép áo mƣa
Chất thải tích tụ trong không khí là các loại khí đốt khi ép nhựa PVC làm áo mƣa.
Nhựa Polyvinylchlorid PVC khi đƣợc đốt cháy sẽ giải phóng khí HCl. Kết quả thí nghiệm

cho biết 50 % khí HCl thải ra từ nhà máy đốt rác đến từ nhựa PVC, 50% phần còn lại đƣợc
thải ra từ rác ở nơi cộng cộng là muối trải đƣờng, muối ăn có trong rác hữu cơ (trong vƣờn,
Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa


Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
20

nhà bếp), giấy, tro,bụi. Thực vật cây cỏ chứa từ 0,5 đến 2% hổn hợp Chlor. Khí HCl sau khi
đƣợc lọc hoặc xử lý với hệ thống rửa (bảo hoà) sẽ không còn tác dụng độc hại cho môi
trƣờng không khí.
Tuy nhiên, quá trình sản xuất ra áo mƣa cơ sở nhập nguồn nguyên liệu và chỉ qua
công đoạn ép đƣờng viền thành một chiếc áo hoàn chỉnh nên lƣợng khí độc sản sinh ra môi
trƣờng là không đáng kể, các khí này nếu đƣợc xử lý sẽ không còn tác dụng với môi trƣờng.
 Khí thải của các phƣơng tiện giao thông vận chuyển ra vào
Khí thải ra còn do phƣơng tiện giao thông vận chuyển hoạt động trong khu vực Thảo
Nguyên Xanh Group khi Thảo Nguyên Xanh Group đi vào hoạt động bao gồm các loại xe
nhƣng chủ yếu là xe hai bánh. Các phƣơng tiện này phần lớn sử dụng nhiên liệu là xăng. Khi
hoạt động nhƣ vậy, các phƣơng tiện vận tải với nhiên liệu tiêu thụ chủ yếu là xăng và dầu
diesel sẽ thải ra môi trƣờng một lƣợng khói thải khá lớn chứa các chất ô nhiễm không khí
nhƣ NO
2
, C
x
H
y
, CO, CO
2
, Tuy nhiên, đây là một nguồn gây ô nhiễm không khí không tập
trung, không cố định mà phân tán, lƣu lƣợng lƣu thông tƣơng đối thấp chỉ khoảng 150 lƣợt

xe gắn máy, 15 lƣợt xe bốn bánh. Đây không phải là nguyên nhân chính gây ô nhiễm không
khí khi Thảo Nguyên Xanh Group đi vào hoạt động.
VII.2.2. Nguồn phát sinh nƣớc thải
Khi Thảo Nguyên Xanh Group đi vào ổn định, nguồn nƣớc thải có thể phát sinh chủ
yếu là nƣớc thải sinh hoạt.
 Nƣớc thải sinh hoạt
Nƣớc thải phát sinh trong quá trình sinh hoạt chủ yếu là nƣớc thải nhà vệ sinh chung
của khu nuôi trồng. Nƣớc thải sinh hoạt có hàm lƣợng chất rắn lơ lửng, BOD, Nitơ, Phốtpho,
dầu mỡ, Coliform tƣơng đối cao.
Theo bảng dự toán nhu cầu phân chia nhân công đã đề cập ở chƣơng 1, Nhu cầu lao
động khi Thảo Nguyên Xanh Group đi vào hoạt động ổn định là 120 ngƣời.
Với nhu cầu sử dụng nƣớc sinh hoạt cho mỗi công nhân 200 lít/ngƣời.ngày, tổng nhu
cầu sử dụng nƣớc cho mục đích sinh hoạt cho toàn cơ sở là:
Q
cấp
= 45 ngƣời x 200 l/ngƣời.ngày = 9,000 l/ ngày = 9 m
3
/ngày.đêm
Ƣớc tính tổng lƣợng nƣớc thải ra bằng lƣợng nƣớc sử dụng:
Q
thải
= 9 (m
3
/ngày.đêm)
Nƣớc thải sinh hoạt có chứa nhiều chất hữu cơ, cặn lơ lửng, các vi sinh vật gây bệnh
và cùng với chất bài tiết nên có thể gây ô nhiễm nƣớc mặt trong khu vực. Nồng độ các chất ô
nhiễm có trong nƣớc thải sinh hoạt đƣợc tính toán nhƣ sau :
Bảng: Tải lƣợng và nồng độ ô nhiễm trong NTSH tính cho 1 ngƣời/1 ngày đêm
TT
Chất ô

nhiễm
Khối lƣợng
(g/ngƣời/ngày)
Tải lƣợng chất
ô nhiễm
(kg/ngày)
Nồng độ
(mg/L)
QCVN
14:2008
CỘT B, K =
1,2
1
BOD
5

45 - 54
5.40 – 6.48
225 - 270
60
2
COD
72 - 102
8.64 – 12.24
360 – 510
-
3
SS
70 - 145
8.40 – 17.40

350 – 725
120
Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa


Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
21

4
Tổng N
6 - 12
0.72 – 1.44
30 – 60
-
5
NH
4

2.4 – 4.8
0.288 – 0.576
12 - 24
12
6
Dầu mỡ
10 - 30
1.2 – 3.6
50 – 150
24
7
Tổng P

0.6 – 4.5
0.072 – 0.54
3 – 22.5
-
Nguồn số liệu: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1993
Nƣớc thải sinh hoạt có nồng độ ô nhiễm vƣợt quá giới hạn cho phép (QCVN 14 :
2008 cột B) nếu không có biện pháp xử lý thích hợp sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, môi
trƣờng không khí, ảnh hƣởng đến sức khỏe của toàn bộ công nhân viên tại khu nuôi trồng,
còn làm lan truyền dịch bệnh cho toàn bộ khu vực Thảo Nguyên Xanh Group và các khu vực
lân cận. Do đó để đảm bảo vệ sinh cần phải thu gom và xử lý lƣợng nƣớc thải một cách hợp
lý tránh gây nhiễm nguồn nƣớc mặt, ảnh hƣởng chung đến địa phƣơng.

 Nƣớc thải sản xuất
Trong cơ sở sản xuất hầu nhƣ không phát sinh ra nguồn nƣớc thải, vì vậy quá trình
sản xuất không làm ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc.

 Chất thải sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm các thành phần rác thực phẩm, nilon, nhựa…
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần chất hữu cơ cao nên dễ phân hủy gây mùi hôi,
khó chịu. Lƣợng nƣớc thải rò rỉ từ rác có nồng độ chất ô nhiễm rất cao nên rất dễ gây ô
nhiễm môi trƣờng đất và mạch nƣớc ngầm. Trong thành phần của chất thải rắn sinh hoạt có
những thành phần rất khó phân hủy nên sẽ là một nguồn gây ô nhiễm lâu dài đến môi trƣờng
đất nhƣ nilon, nhựa
Có thể tham khảo thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo kết quả điều tra của Trung
tâm Centema năm 2008.
Bảng: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
TT
Thành phần
Tỷ Lệ (%)
Khoảng dao động

Trung bình
1
Thực phẩm
61.0 – 96.6
79.17
2
Giấy
1.0 – 19.7
5.18
3
Carton
0 – 4.6
0.18
4
Nilon
0 – 36.6
6.84
5
Nhựa
0 – 10.8
2.05
6
Vải
0 – 14.2
0.98
7
Gỗ
0 – 7.2
0.66
8

Cao su mềm
0
0
9
Cao su cứng
0 – 2.8
0.13
10
Thủy tinh
0 – 25.0
1.94
11
Lon đồ hộp
0 – 10.2
1.05
12
Sắt
0
0
Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa


Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
22

13
Kim loại màu
0 – 3.3
0.36
14

Sành sứ
0 – 10.5
0.74
15
Bông băng
0
0
16
Xà bần
0 - 9,3
0.69
17
Styrofoam
0 – 1.3
0.12
Nguồn số liệu: Trung tâm Centema, 2008
Nhƣ đã trình bày ở trên, trong thời gian hoạt động và vận hành của Thảo Nguyên
Xanh Group sẽ có 45 ngƣời trực tiếp làm việc. Nếu lấy tốc độ phát sinh rác là 0.5
kg/ngƣời.ngày thì lƣợng rác sinh hoạt phát sinh hàng ngày là 22.5 kg. Trung bình là 495
kg/tháng.
Quy mô Thảo Nguyên Xanh Group nhỏ do đó việc ảnh hƣởng đến môi trƣờng không
đáng kể. Tuy nhiên chúng tôi cam kết bảo vệ môi trƣờng theo quy định

































Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa


Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
23




CHƢƠNG VIII: TỔNG MỨC ĐẦU TƢ DỰ ÁN

VIII.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tƣ
Tổng mức đầu tƣ cho Thảo Nguyên Xanh Group đầu tƣ xây dựng nhà máy đƣợc lập
dựa trên các phƣơng án trong hồ sơ thiết kế cơ sở của Thảo Nguyên Xanh Group và các căn
cứ sau đây :
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội Nƣớc Cộng Hoà
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý
Thảo Nguyên Xanh Group đầu tƣ và xây dựng công trình;
 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý
chất lƣợng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính
phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
 Thông tƣ số 05/2007/TT-BXD ngày 27/05/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hƣớng
dẫn việc lập và quản lý chi phí Thảo Nguyên Xanh Group đầu tƣ xây dựng công trình”;
 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
 Thông tƣ số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hƣớng dẫn thi hành Nghị định số
123/2008/NĐ-CP;
 Thông tƣ 130/2008/TT-BTT ngày 26/12/2008 hƣớng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp.
 Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 7
Nghị định số 158/2003/NĐ-CP;
 Thông tƣ số 02/2007/TT–BXD ngày 14/2/2007. Hƣớng dẫn một số nội về: lập,
thẩm định, phê duyệt Thảo Nguyên Xanh Group đầu tƣ xây dựng công trình; giấy phép xây
dựng và tổ chức quản lý Thảo Nguyên Xanh Group đầu tƣ xây dựng công trình;
 Định mức chi phí quản lý Thảo Nguyên Xanh Group và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng
kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;

 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tƣ xây dựng công trình;
 Thông tƣ 33-2007-TT/BTC của Bộ Tài Chính ngày 09 tháng 04 năm 2007 hƣớng
dẫn quyết toán Thảo Nguyên Xanh Group hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nƣớc;
 Thông tƣ 203/2009/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 20 tháng 10 năm 2010 hƣớng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
 Các văn bản khác của Nhà nƣớc liên quan đến lập Tổng mức đầu tƣ, tổng dự toán
và dự toán công trình.

VIII.2. Nội tổng mức đầu tƣ
VIII.2.1. Nội
Mục đích của tổng mức đầu tƣ là tính toán toàn bộ chi phí đầu tƣ xây dựng Thảo
Nguyên Xanh Group cơ sở sản xuất áo mƣa làm căn cứ để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu
tƣ, xác định hiệu quả đầu tƣ của Thảo Nguyên Xanh Group.
Thuyết minh Thảo Nguyên Xanh Group đầu tư Cơ sở sản xuất áo đi mưa


Đơn vị tƣ vấn: www.lapduan.com.vn
24

Tổng mức đầu tƣ bao gồm: Chi phí xây dựng nhà xƣởng, Chi phí máy móc; chi phí
mua hàng đầu kỳ. Ngoài ra, còn có khoảng dự phòng phí chiếm 10% các loại chi phí trên và
lãi vay trong thời gian xây dựng.

 Chi phí xây dựng nhà xƣởng
Dự toán chi phí xây dựng bao gồm các hạng mục cần đầu tƣ nhƣ nhà xƣởng, nhà ăn
cho công nhân và nhà nghỉ cho công nhân và các hệ thống phụ trợ khác…

 Chi phí mua máy móc, thiết bị
Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các

loại phí có liên quan.

 Dự phòng phí
Dự phòng phí bằng 10% chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý Thảo Nguyên
Xanh Group, chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng và chi phí khác phù hợp với Thông tƣ số
05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hƣớng dẫn lập và quản lý chi
phí Thảo Nguyên Xanh Group đầu tƣ xây dựng công trình”.

VIII.2.2. Kết quả tổng mức đầu tƣ
 Tổng mức đầu tƣ
Tổng mức đầu tƣ cho Thảo Nguyên Xanh Group cơ sở sản xuất áo đi mƣa thể hiện ở bảng
sau:
Bảng tổng đầu tƣ
ĐVT: 1,000 đ
STT
Hạng mục đầu tƣ
ĐVT
SL
Đơn giá
trƣớc thuế
Đơn giá
(đã bao
gồm
VAT)
Thành
tiền
I
Xây dựng nhà xƣởng
1




250,000
1
Nhà xƣởng (nhà xƣởng chính,
nhà kho, nhà văn phòng…)
1




2
Nhà ăn công nhân
1




3
Nhà nghỉ công nhân
1




II
Máy móc







Máy xả vải áo mƣa (sản xuất
áo mƣa cánh dơi)
cái
2




Bộ máy ép nhiệt gồm 4 máy
(máy ép, máy vô thun tay…)
bộ
10




Máy ép nhiệt cao tần loại 2kg
cái
5




Tủ tài liệu, bàn ghế văn
phòng, điện thoại …







Hệ thống PCCC
HT
1



III
Vốn mua hàng đầu kỳ





×