Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Luận văn: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CHUYỂN ĐỔI CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỪ TRỰC TIẾP SANG GIÁN TIẾP Ở VIỆT NAM potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.32 KB, 46 trang )



1











Luận văn: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CHUYỂN
ĐỔI CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỪ TRỰC
TIẾP SANG GIÁN TIẾP Ở VIỆT NAM
















2

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ CỦA
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 2
I. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 3
1. Thực chất về chính sách tiền tệ 4
2. Chính sách tiền tệ ở Việt Nam 5
II. CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 12
1. Các công cụ truyền thống của các nước trên thế giới 15
1.1. Công cụ trực tiếpv 15
1.2. Công cụ gián tiếp 17
2. Các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam 18
III. VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 22

CHƯƠNG 2: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CHUYỂN ĐỔI CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ TỪ TRỰC TIẾP SANG GIÁN TIẾP Ở VIỆT NAM 23
I. THIẾT KẾ CÁC CÔNG CỤ 25
1. Dự trữ bắt buộc (DCBB) 25
2. Hoạt động tái chiết khấu và tái cấp vốn
3. Tiền gửi có kỳ hạn tại NHTW
4. Hoạt động thị trường mở thuần tuý
5. Hoạt động kiểu thị trường mở
II. LẬP CHƯƠNG TRÌNH VÀ XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU TIỀN TỆ 32
III. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ 33
IV. XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG 36
V. CÁC BƯỚC CẢI TỔ PHỤC VỤ QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI TỪ CÔNG CỤ TRỰC TIẾP
SANG GIÁN TIẾP 237

KẾT LUẬN 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45










3

CHƯƠNG I
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT KINH
TẾ VĨ MÔ
CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
I CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
1. Thực chất về chính sách tiền tệ
Hoạt động của ngân hàng liên quan đến sự ổn định hay thay
đổi của tiền tệ về lưu lượng ,chi phí và giá trị.Vì những thay đổi
nói trên tác động đến giá cả hàng hoá và giá trị tài tài sản ,thu
nhập của nhân dân.Cho nên nó làm chuyển biến mức sống của
họ giữa hai thái cực khó khăn đắt đỏ ,thuận lợi và tiện nghi.Do
đó bằng cách tạo ra các biến động về tiền tệ người ta có thể hoàn
toàn hướng dẫn những biến động nhất định trong đời sống kinh
tế của một quốc gia .Mối quan hệ ấy đã làm cho những biến
động về tiền được gọi là chính sách tiền tệ.Ngân hàng trung



4

ương thực hiện chính sách tiền tệ thông qua các công cụ của
mình để kiểm soát và điều tiết lượng tiền cung ứng nhằm đạt
được các mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô là ổn định giá cả ,tăng
trưởng kinh tế ,đảm bảo công ăn việc làm.Qua ví dụ sau ta có thể
thấy tác động của chính tiền tệ đối với nền kinh tế .
Giả sử rằng vận tốc quay vòng của đồng tiền không đổi ,
giá của những chiếc bánh của nền kinh tế tạo ra sẽ phụ thuộc
lượng bánh sẽ được sản suất ra và khối lượng tiền do Ngân hàng
trung ương cung ứng .Cho rằng nền kinh tế chỉ sản suất ra độc
nhất 1 loại hàng hoá là bánh và 1 năm tạo được 10 bánh .Nếu
Ngân hàng trung ương cung ứng vào nền kinh tế là 20 đồng tiền
thig giá mỗi chiếc bánh sẽ là 2 đồng . Bây giờ gải sử năm sau
nền kinh tế tạo ra đến 20 bánh ,nếu ngân hàng trung ương không
phát hành thêm tiền thì chỉ có 20 đồng tương ứng với 20 bánh
.Bánh trở nên thừa và sự thiếu tiền sẽ làm cho chỉ cần 1 đồng đã


5

đổi được 1 bánh.Giá cả của bánh bây giờ 1 tiền so với thời điểm
trước giá đã tụt xuống hay không còn ổn định nữa.
Trong trường hợp Ngân hàng trung ương muốn giữ cho
giá ổn định ở mức 2 đồng 1 chiếc bánh thì cần phải phát hành
thêm tiền để tương nứng với lượng bánh mới tăng thêm là 10
chiếc,10 chiếc bánh mới cũng có giá trị là 2 đồng /chiếc nên
ngân hàng TW phải cung ứng thêm 20 đồng .Lúc ấy tổng số
tiền cung ứng là 40 đồng ,tổng sản phẩm là 20 bánh,khi đó giá

mỗi chiếc bánh sẽ ổn định ở mức 2 đồng .
Trong trường hợp ngược lại khi bánh giảm xuống còn 5
chiếc để giá cả không đổi với mức 2 đồng / 1 bánh thì lượng tiền
cung ứng tối đa không quá 10 đồng .Nghĩa là Ngân hàng trung
ương phải rút bớt tiền về thông qua hệ thống các công cụ của
mình khi số lượng sản phẩm được tạo ra trong nền kinh tế giảm
đi.


6

Chính sách tiền tệ được biểu hiện dưới hai hình thức đó là
chính sách tiền tệ thắt chặt và chính sách tiền tệ nới lỏng.Tuỳ
thuộc vào từng thời kỳ cụ thể mà Ngân hàng trung ương thực
hiện 1 trong 2 chính sách trên.
2.Chính sách tiền tệ ở Việt Nam
Ở nước ta luật ngân hàng nhà nước Việt Nam qui định:
Chính sách tiền tệ quốc gia là bộ phận của chính sách
kinh tế tài chính của nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng
tiền,kiềm chế lạm phát ,góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội ,đảm bảo quốc phòng an ninh và nâng cao đời sống nhân
dân.Quốc hội quyết định và giám sát việc thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia ,mức lạm phát dự kiến hàng năm trong mối
tương quan với ngân sách nhà nước và mức tăng trưởng kinh tế
.Chính phủ xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia ,mức lạm
phát dự kiến hàng năm trình quốc hội quyết định ,tổ chức thực


7


hiện chính sách tiền tệ quốc gia ,quyết định lượng tiền cung ứng
bổ sung cho lưu thông hàng năm.Trong việc thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia của mình Ngân hàng nhà nước có trách
nhiệm điều hành các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia .Thực hiện việc đưa tiền ra lưu thông ,rút tiền từ lưu thông về
theo tín hiệu của thị trường trong phạm vi lượng cung ứng tiền
đã được chính phủ phê duyệt .
II.CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
1.Các công cụ truyền thống của các nước trên thế giới
1.1 Công cụ trực tiếp :Công cụ trực tiếp là công cụ tác động
trực tiếp vào khối lượng tiền trong lưu thông công cụ trực tiếp
dược áp dụng phổ biến là hạn mức tín dụng.Hạn mức tín dụng
là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng trung ương buộc các tổ
chức tín dụng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế
.Mức dư nợ được qui định cho từng ngân hàng tuỳ thuộc đặc


8

điểm kinh doanh của từng NH.Công cụ này thường được sử
dụng trong trường hợp lạm phát cao nhằm khống chế ngay lập
tức khối lượng tín dụng cung ứng .Trong trường hợp khi các
công cụ gián tiếp không phát huy hiệu quả do thị trường tài
chính tiền tệ chưa phát triển hoặc mức cầu tiền tệ không nhạy
cảm với sự biến động của lãi suất hay Ngân hàng trung ương
không có khả năng khống chế và kiểm soát được sự biến động
của lượng vốn khả dụng của hệ thống NHTM thì công cụ hạn
mức tín dụng là cứu cánh của ngân hàng Trung ương trong
viẹc điều tiết lượng tiền cung ứng .Tuy nhiên hiệu quả của
công cụ này không cao bởi nó thiếu tính linh hoạt và đôi khi

đi ngược lại chiều hướng biến động củ thị trường tín dụng do
đó đẩy lãi suất lên cao hoặc làm giảm cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại
1.2 Công cụ gián tiếp: Công cụ gián tiếp là nhóm công cụ tác
động trước hết vào mục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ


9

thông qua cơ chế thị trường mà các tác động này được truyền
đến các mục tiêu trung gian là khối lượng tiền cung ứng và lãi
suất .Thuộc về mhóm công cụ này gồm:
-Dự trữ bắt buộc:
DTBB là số tiền mà các ngân hàng thương mại phải duy
trì trên 1 tài khoản tiền gửi không hưởng lãi tại Ngân hàng trung
ương ,được xác định bằng 1 tỷ lệ phần trăm nhất định.Tỷ lệ
DTBB được quản lý theo nguyên tắc bình quân.Khi ngân hàng
TW nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc khả năng cho vay và khả năng
thanh toán của ngân hàng bị thu hẹp khối lượng tín dụng trong
nền kinh tế sẽ giảm .Ngược lại nếu ngân hàng trung ương hạ
thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì cung về tín dụng của các NHTM
cũng tăng lên ,khối lượng tín dụng và khối lượng thanh toán có
xu hướng tăng lên đồng thời tăng xu hướng mở rộng tiền khối
lượng tiền .Do tính chất và tác dụng như vậy nên tại các nước


10

Ngân hàng trung ương có quy định phân biệt tỷ lệ DTBB cho
từng loại tiền gửi theo nguyên tắc : Tiền gửi tiết kiệm có tỷe lệ

DTBB thấp nhất sau đó đến tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không
kỳ hạn tỷ lệ cao nhất
- Chính sách tái chiết khấu:
Chính sách tái chiết khấu bao gồm các quy định về điều
kiện cho vay của ngân hàng TW đối với các ngân hàng thương
mại trên cơ sở chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn thông qua
lãi suất tái chiết khấu.Lãi suất có 2 tác dụng đó là tác dụng trực
tiếp và tác dụng gián tiếp .Tác dụng trực tiếp là nó làm tăng giảm
lãi suất cho vaycủa NHTM do đó tác động đến cung ứng tiền và
tín dụng.Tác động gián tiếp nó làm tăng hoặc giảm dự trữ của
ngân hàng .Do vậy tác động đến lượng cho vay tiêu dùng và đầu
tư trong nền kinh tế .
-Nghiệp vụ thị trường mở:


11

Nghiệp vụ thị trường mở là các hoạt động của ngân hàng
trung ương trên thị trường mở thông qua việc mua bán các giấy
tờ có giá,Các hoạt động này làm ảnh hưởng trực tiếp đến dự trữ
của các ngân hàng thương mại và ảnh hưởng truực tiếp đến các
mức lãi suất .Khi ngân hàng thương mại mua (bán) các giấy tờ
có giá nó sẽ làm giảm(tăng )ngay lập tức dự trữ cuả các ngân
hàng thương mại vì thế khả năng tạo tiền thông qua cung ứng tín
dụng của hệ thống ngân hàng giảm xuống ảnh hưởng đến lượng
tiền cung ứng .Đây là công cụ điều tiết các mục tiêu trung gian
rất có hiệu quả vì nó rất linh hoạt và chủ động.Tuy nhiên để sử
dụng nó có hiệu quả càn phải có 1 thị trường vốn thứ cấp và thị
trường tiền tệ phát triển.
2.Các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt nam

Để thực hiẹn chính sách tiền tệ quốc gia ngân hàng nhà nước
Việt Nam sử dụng các công cụ như :


12

- Công cụ lãi suất
- Tỷ giá hối đoái
- Dự trữ bắt buộc
- Nghiệp vụ thị trường mở
- Công cụ tái cấp vốn bao gồm:
1.Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
2.Chiết khấu,tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác .
3.Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
- Các công cụ khác do nhà nước qui định .
Ngân hàng nhà nước xác định và công bố lãi suất cơ bản ,lãi
suất tái cấp vốn vàtỷ giá hối đoái của đồng Việt nam trên cơ sở
cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của nhà nước .


13

Trong thực hiện dự trữ bắt buộc ngân hàng nhà nước
Việt nam qui định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ
chức tín dụng và từng loại tiền gửi với mức từ 0-20% tổng số dư
tiền gửi tại mỗi tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ.Việc trả lãi
đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc của tùng loại hình tổ chức tín
dụng,từng loại tiền gửi trong từng thời kỳ do chính phủ qui định.

Ngân hàng nhà nước Việt nam thực hiện nghiệp vụ thị
trường mở thông qua việc mua bán tín phiếu kho bạc,chứng chỉ
tiền gửi ,tín phiếu ngân hàng nhà nước và các loại giấy tờ có giá
ngắn hạn khác trên thị trường tiền tệ.
Như vậy so sánh với các công cụ truyền thống của các
nước trên thế giới thì ở Việt nam còn sử dụng thêm các công cụ
bổ trợ là Lãi suất và tỷ giá hối đoái để thực hiên chính sách tiền
tệ quốc gia.


14

III VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NGÂN
HÀNG TRUNG ƯƠNG
Thông qua các công cụ chính sách tiền tệ của mình Ngân
hàng trung ương thực hiện vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô bằng
việc thực thi các chính sách tiền tệ nhằm làm thay đổi cung ứng
tiền từ đó dẫn đến sự thay đổi về lãi suất ,dự trữ,tỷ giá .Những
nhân tố này tác động đến đầu tư ,tiêu dùng ,sản lượng công ăn
việc làm,giá cả.Như vậy để đạt được đến mục tiêu điều tiết cuối
cùng thì ngân hàng trung ương phải thực hiện điều tiết các mục
tiêu trung gian.Trong ngắn hạn lãi suất ,tỷ giá và dự trữ thay đổi
ảnh hưởng 1 cách nhanh chóng đến tiêu dùng và đầu tư do vậy
nó sẽ ảnh huưởmg đến toàn bộ nền kinh tế vĩ mô từ lý do đó mà
trong ngắn hạn mà chúng được xem là những mục tiêu trung
gian


15


Như vậy vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của Ngân hàng
trung ương thể hiện ở chỗ điều tiết cung ứng tiền phù hợp để
thúc đẩy nền kinh tế với những mục tiêu đã đề ra.
1.Các mục tiêu điều tiết của chính sách tiền tệ
1.1 Chính sách tiền tệ phải phục vụ cho nền kinh tế có tăng
trưởng kinh tế thực tế.
1.2 Chính sách tiền tệ phải hướng về việc ổn định giá cả.
1.3 Chính sách tiền tệ phải đảm bảo công ăn việc làm
1.4 Chính sách tiền tệ phải góp phần liên tục mở rộng sản
lượng tiềm năng
Làm thay
Làm thay đổi đổi


C
ông cụ
chính
sách
Cung
ứng
tiền
M
L
ãi suất
d
Đầu tư ,Tiêu
dùng,sản
lượng,công ăn
việc làm
M


c tiêu
Ho

t
đ

ng
M

c tiêu


16












17

CHƯƠNG 2
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CHUYỂN ĐỔI CÔNG CỤ

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỪ TRỰC TIẾP SANG GIÁN
TIẾP Ở VIỆT NAM
Như đã phân tích ở trê, việc điêu hành chính sách tiền tệ
thông qua công cụ trực tiếp trong 10 năm qua ở Việt Nam đã
đem lại một số thành công nhất định trong việc ổn định vĩ mô:
Đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, việc
sử dụng các công cụ mang tính hành chính là là mang tính tạm
thời trong khi Việt Nam chưa hội đủ các điều kiện để sử dụng
các các gián tiếp dựa vào thị trường. Các công cụ trực tiếp ngày
càng tỏ rõ những mặt tiêu cực của nó. Thực tế cho thấy, việc
chuyển sang sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ gián tiếp
thay cho trực tiếp là một xu hướng tất yếub. Để có thể thực hiện


18

quá trình chuyển đổi nàyc, theo em cần thực hiẹn một số giải
pháp sau:
1. Thiết kế các công cụ
1.1. Dự trữ bắt buộc (DCBB) cần phải áp dụng thống nhất
đối với tất cả các tổ chức và mọi loại tài sản nợ. Cần cho phép
tính toán và áp dụng DTBB bình quân theo chu kỳ, thương tính
thưo tuần để các Ngân hàng có sự linh hoạt trong việc quản lý
vốn kả dụng của mình và do đó thúc đẩy sự phát triển của thị
trường tiền tệ. Việc không tuân thủ cần bị xử phạt nghiêm khắc
thể hiện bằng lãi suất phạt áp dụng trên số thiếu hụt bình quân
của cả kỳ và lãi suất phạt này phải cao nhất so với các mức lãi
suất khác. NHTW phải có quyền quy định cách thức tính toán và
loại tài sản nợ cũng như loại hình tổ chức áp dụng DTBB.
DTBB không được hưởng lãi có tác động làm tăng chi phí

huy động vốn, mức chênh lệch lãi suất và do đó tác động tới lãi


19

suất được quy định ở mức rất cao thì sẽ có tác động bóp méo
như các công cụ trực tiếp, đặc biệt khi không áp dụng đồng đều
với tất cả các tổ chức. Do đó cần giảm tỷ lệ DTBB khi có các
công cụ khác và giữ ở mức độ thấp. Cũng cần xem xét trả lãi
toàn phần hay một phần do DTBB vượt quá một mức độ nhất
định.
DTBB luôn được hạ thấp một cách dễ dàng nhưng không dễ
tăng DTBB vì nó đòi hỏi từng Ngân hàng phải có điều chỉnh lớn
trong doanh mục đầu tư và do đso DTBB không phải là một
công cụ linh hoạt. Tuy nhiên DTBB lại rất hữu hệu và cần phải
là một trong những công cụ của bất kỳ NHTW nào.
1.2. Hoạt động tái chiết khấu và tái cấp vốn
Các NHTW thường bắt đầu quá trình cải cách với nhièu thể
thức tái cấp vốn, kể cả các thể thức doà hạn dành cho các dự án
đặc biệt và các tiểu ngành. Lãi suất tái cấp vốn áp dụng đối với


20

từng thể thức cũng khác nhau và hiếm khi gắn liền với lãi suất
thị trường và thường là bao cấp. Các thể thức tái cấp vốn này
thường được dùng chủ yếu như là cac công cụ tín dụng có lựa
chọ hơn là công cụ tiền tệ mặc dù có tác động tổng hể trực tiếp
về mặt tiền tệ. Các thể thức này buộc NHTW phải tham gia vào
việc đưa ra các quyết định vi mô và có thể không áp dungj đồng

đều đối với mọi Ngân hàng. Đây là công cụ tiền tệ không linh
hoạt và hầu như hoàn toàn thuộc quyền chủ động của các Ngân
hàng thương mại.
Cần hợp nhất các thể thức tái cấp vốn thành một thể thức
với một lãi suất cho vay tía cấp vốn duy nhất. Thường cần phải
có một thể thức tái chiết khấu chung để cung cấp vốn khả dụng
cho thị trường và ngăn chặn việc biến động quá mức của lãi suất
ngứn hạn, đặc biệt là lãi suất liên Ngân hàng. Thể thức này cần
áp dụng thống nhất với mọi Ngân hàng và cho phép được vay tự


21

động vơí các quy tắc và hạn mức được quy định trước. hạn mức
vay cần thảo gắn với vốn của Ngân hàng hay tài sản thế chấp.
Các quy định thời hạn vay vốn tối đa càng ngắn càng tốt để
cho phép NHTW chủ động thay đổi điều kiện vay khi cần thiết.
Một số NHTW quy địn thời hạn vay vốn tối đa không quá vài
ngày. điều này có nghĩa là các Ngân hàng thương mại muốn sử
dụng vốn của NHTW lâu hơn thời hạn tối đa phải gia hạn tín
dụng ngắn hạn với điều kiện đã thay đôỉ. Đối với thể thức tía
chiết khấu, biến só chính sách củ chốt là lãi suất chiết khấu
(LSCK). Nừu không có thị trường tiền tệ phát triển thì có thể
phải quy định lãi suất này theo cách hành chính. Một số NHTW
tổ chức đấu giá tín dụng của NHTW để xác định lãi suất chiết
khấu. Quy tắc căn bản là phải luôn giữ lãi suất chiết khấu cao
hơn lãi suất tiền gửi để vuộc các Ngân hàng phải huy đọng tiền
gửi trước khi vay vốn của NHTW. Ngay khi có thể, cần đặt lãi
suất chiết khấu cao hơn lãi suất tham chiếu chuẩn của thị trường



22

tiền tệ. Ngoài thể thức cung cấp vốn khả dụng, hầu hết các
NHTW còn đóng vai trò người cho vay cuối cùng thông qua thể
thức cho vay khẩn cấp. Việc sử dụng thể thức vay này có thể
bơm vào hệ thống một khối công cụ khác và điều quan trọng là
thanh tra Ngân hàng cần được báo độngngay khi có Ngân hàng
sử dụng thể thức này.
1.3. Tiền gửi có kỳ hạn tại NHTW
Một số NHTW đã sử dụng thành công tiền gửi có thời hạn
để trung hoà vốn khả dụng dư thừa. Nừu tiền gửi này khong
được rút trước khi đáo hạn thì tác động của nó giống như DTBB
chỉ khác ở cõ đó là tiền gửi này cần phải đưa ra thời hạn và lãi
suất hấp dẫn. Nừu loại tiền gửi này có thời hạn tương đôi dài,
không được rút trước khi đáo hạn và không chuyển nhượg được
thì nó có thể là công cụ tương đối hiệu quả để trung hoà vốn khả
dụng.


23

Khó khăn của công cụ này là làm sao xác định được lãi suất
thích hợp và các Ngân hàng thường muốn thời hạn tất ngắn.
Điều này làm cho việc trung hoà trở nên không chắc chắn. Ngoài
ra, sau khi NHTW đã xác định lãi suất và thời hạn thì Ngân hàng
thương mại có toàn quyền chủ động. Một sô NHTW đã sử dụng
công cụ này như là bước trong quốc tế phát triển thị trường tiền
tệ. Bước tiếp theo là chuyển đỏi tiền gửi nàyv thành các chứng
chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng.

1.4. Hoạt động thị trường mở thuần tuý
Hoạt động thị trường mở thuần tuý đòi hỏi phải có thị
trường thứ cấp với khối lượng giao dịch lớn. Để thực hiện
nghiệp vụ này, cả NHTW và Ngân hàng thương mại cần phải
nắm giữ và sẵn sàng nắm giữ trái phiếu chính phủ và các loại trái
phiếu khác có mức rủi ro thấp. Bằng việc mua bán trái phiếu
hoặc thực hiện các giao dịch mua lại (REPO) NHTW có thể điều


24

chỉnh khối lượng vốn khả dụng và lãi suất trên thị trường. Đây là
một công cụ kiểm soát tiền tệ linh hoạt nhất và hoàn toàn dự trên
cơ sở thị trường. Tuy nhiên, nó cũng là công cụ mà đa số các
nước chưa có được vì chỉ ít quốc gia có thị trường tiền tệ đủ lớn
để thực hiện các giao dịch này trên quy mô lớn.
1.5. Hoạt động kiểu thị trường mở
việc không có thị trường tiền tệ đủ lớn khôg có nghĩa là
không thể thực hiện được các giao dịch có hiệu ứng tương tự.
Ngứòi ta có thể toạ ra các hiệu ứng đó bằng cách thực hiện các
giao dịch với các tín phiếu ngắn hạn trên thị trường sơ cấp, cụ
thể lf sử dụng việc phát hành trên thị trường sơ cấp như là một
cơ chế bán tín phiếu với giá thị trường.
Vây nên phát hành trái phiếu Chính phủ hay trái phiếu
NHTW. Rõ ràng là nên sử dụng trái phiếu Chính phủ do ngân
sách trả lãi. NHTW có thể làm địa lý và phát hành trái phiếu


25


Chính phủ theo các mục tiêu tiền tệ, đặc điểm là lãi suất thị
trường. Nếu việc phát hành trái phiếu nhằm phục vụ mục đích
tiền tệ thì Chính phủ cần gửi vào tài khảon tại NHTW số tiền
vượt qúa nhu cầu tài trợ đã định trong chương trình tiền tệ. Nừu
Chính phủ chi tiền số tiền vượt quá này thì sẽ không được thoã
mãn do có trở ngại về mặt pháp lý hoặc Chính phủ không muốn
trung hoà số tiền này. Do đó, NHTW có thẻ phải phát hành trái
phiếu hoặc chứng chỉ tiền gửi của NHTW.
Dù sử dụng loại trái phiếu nào thì bản chất của các hoạt
động kiểu thị trường mở vẫn là việc bán trái phiếu định kỳ trên
thị trường sơ cấp, tốt nhất là thông qua đấy thầu để NHTW có
được tín hiệu của thị trường. Băng cách việc đấu thầu tín phiếu
định kỳ, NHTW có thể rút bớt hoặc bơm thêm vốn khả dụng
thông qua việc bán khối lượng tín phiếu nhiều hơn (ít hơn) so
với số tín phiếu đáo hạn. việc bán nhiều hơn hay ít hơn có thể
đòi hởi phải có sự tăng hay giảm lãi suất.

×