Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Đề tài : “Tín dụng thương mại và triển vọng ở Việt Nam” pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.39 KB, 42 trang )

…………..o0o…………..

Đề tài : “Tín dụng thương mại và triển vọng ở
Việt Nam”

1


LỜI NĨI ĐẦU
Hồn tồn khơng q lỗi khi nhận định. Nếu khơng có tín dụng thì
chẳng có đường sắt ở châu Âu cũng như các cơng trình to lớn khác. Thật
thế, tín dụng ra đời như một tất yếu lịch sử, nó đánh dấu bước tiến vĩ đại
trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa, tiền tệ. Nó giúp cho q trình sản
xuất được thơng suốt, giúp tích tụ vốn cho phát triển kinh tế, nhờ đó tạo
những biến chuyển đáng kinh ngạc. Sự phát triển khơng ngừng của các
hình thức tín dụng là minh chứng hùng hồn cho sự cần thiết của nó.
Ta hãy nhìn lại, trong thời kỳ bao cấp ở nước ta. Tín dụng vừa đơn
điệu về loại hình, vừa cồng kềnh về tổ chức lại khơng phát huy được vai
trị của nó với nền kinh tế. Mặc dù từ năm 1990, chúng ta đã có những
xem xét sửa đổi song nó vẫn chưa đạt được những kết quả cần thiết. Vì
vậy, củng cố và hồn thiện hệ thống tín dụng là thử thách đặt ra khơng
chỉ với ngành Tài chính - Ngân hàng mà cịn là đối với cả đất nước.
Trong khuôn khổ đề án môn học, em chỉ xin đi vào một loại hình tín
dụng tiêu biểu - Tín dụng thương mại (TDTM). Đây là hình thức tín
dụng ra đời rất sớm và do những ưu thế riêng có, nó vẫn càng ngày càng
được ưa chuộng. Lúc đầu TDTM chỉ đơn giản là mối quan hệ mua bán
chịu giữa những người sản xuất kinh doanh với nhau trên cơ sở tin tưởng
2


lẫn nhau, dần dà nó phải hiểu sâu hơn và lợi ích của các bên được bảo


đảm hơn. Riêng ở Việt Nam, TDTM tồn tại ở khắp nơi song do một số
lý do, đến nay nó vẫn chưa được thừa nhận chính thức, gây nên những
trở ngại khơng đáng có cho người kinh doanh. Điều này địi hỏi phải có
những giải pháp hữu hiệu để khắc phục. Với mong muốn góp phần vào
cơng cuộc đổi mới đất nước em xin chọn đề tài “Tín dụng thương mại
và triển vọng ở Việt Nam”. Sau đây là nội dung chính của đề tài:
- Tìm hiểu chung về TDTM
- Thực trạng ở Việt Nam
- Lựa chọn đối nghịch và biện pháp khắc phục.

3


MỤC LỤC

Lời nói đầu................................................................................... 1
I. Tín dụng thương mại - một vấn đề còn gây nhiều tranh cãi . 2
1. VàI nét về tín dụng thương mại................................................. 2
2. Cơng cụ của TDTM................................................................... 2
2.1. Hối phiếu................................................................................ 2
2.2. Kỳ phiếu................................................................................. 4
3. TDTM trong mối quan hệ với TDNH........................................ 5
3.1. NHTM với việc mở L/c phục vụ TDTM quốc tế .................... 5
3.2. Chiết khấu thương phiếu ........................................................ 6
3.3. Ngân hàng - người tư vấn ....................................................... 9
4. Vai trò của TDTM..................................................................... 9
II. TDTM ở Việt Nam hiện nay
............................................................................................................. 1
0
1. TDTM quốc tế với những vấn đề cần tháo gỡ

............................................................................................................. 1
0

4


2. TDTM trong nước
............................................................................................................. 1
2
3. Vai trò của TDTM trong nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu ở
Việt Nam
............................................................................................................. 1
5
3.1. Tăng nguồn vốn kinh doanh
............................................................................................................. 1
5
3.2. Tiết kiệm chi phí lưu thơng tiền tệ
............................................................................................................. 1
5
3.3. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hoá, rút ngắn chu kỳ
kinh doanh
............................................................................................................. 1
6
3.4. Khuyến khích sản xuất kinh doanh
............................................................................................................. 1
6

5



III. Lựa chọn và khắc phục
............................................................................................................. 1
6
1. Với TDTM quốc tế
............................................................................................................. 1
6
2. Với TDTM trong nước
............................................................................................................. 1
7
Lời kết ..........................................................................................
40
Mục lục .........................................................................................

6


I/ TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI - MỘT VẤN ĐỀ CỊN GÂY NHIỀU
TRANH CÃI
1. Vài nét về tín dụng thương mại
Tín dụng nói chung là thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Latin, đó là
“Creditium” có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Ngay với ý nghĩa ban đầu
này nó cũng nói lên phần nào bản chất của tín dụng ngày nay. TDTM
(Tradi Credit) là một loại hình tín dụng giữa những người sản xuất kinh
doanh với nhau, biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Việc
đặt tiền trước cho người cung cấp mà chưa lấy hàng cũng là hình thức
TDTM vì người mua cho người bán tạm thời sử dụng vốn của mình.
TDTM khác với tín dụng Ngân hàng (TDND - bank - credit) mà
cũng khác với tín dụng tiêu dùng (TDTD) vì TDTM có đối tượng là
hàng hóa trong khi đối tượng của TDNH là tiền tệ. Do đó nó có ưu thế
hơn TDNH ở chỗ tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch với Ngân hàng.

Thêm nữa, nhờ tính trừu tượng, TDTM được ưa thích hơn ở chỗ người
sử dụng nó khơng phải cơng khai hoạt động của họ với ngân hàng.

7


So với TDTD, rõ ràng TDTM ưu việt hơn vì nó tạo nguồn vốn kinh
doanh, điều có ý nghĩa hết sức lớn lao với những nước nghèo và thiếu
vốn như nước ta, khi mà TDTD tạo tâm lý tiêu dùng, giảm tiết kiệm
chưa phù hợp với điều kiện cần tích lũy như nước ta.
2. Công cụ của TDTM
Sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển, việc mua bán khơng thể
chỉ dựa trên lịng tin của hai bên, vì vậy thương mại ra đời và ngay lập
tức nó trở thành công cụ hữu hiệu của TDTM. Thương phiếu gồm hai
loại là hối phiếu và kỳ phiếu.
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange)
2.1.1. Hình thức của hối phiếu
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền với điều kiện do người bán
ký phát, yêu cầu người mua khi nhìn thấy phiếu hoặc đến một ngày cụ
thể hoặc một ngày xác định trong tương lai phải trả một số tiền cho
người bán hoặc theo lệnh của người đó trả tiền cho một người khác hoặc
người cầm phiếu.
2.1.2. Đặc điểm của hối phiếu
- Hối phiếu có tính trừu tượng. Trên hối phiếu người ta khơng ghi
nội dung quan hệ tín dụng hay ngun nhân sinh ra hối phiếu mà chỉ ghi

8


rõ số tiền phải trả và những nội dung liên quan đến việc trả tiền. Hiệu

lực pháp lý của hối phiếu khơng phụ thuộc vào nội dung tín dụng vì một
khi tách khỏi hợp đồng và nằm trong tay người thứ ba thì nó trở thành
một trái vụ độc lập. Nói theo cách khác, nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu
là trừu tượng.
- Hối phiếu có tính bắt buộc cao. Bình thường, người trả tiền hối
phiếu phải trả tiền vơ điều kiện trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái
với đạo luật chi phối nó. Một khi hối phiếu đã qua tay người thứ 3 thì
người mua buộc phải trả tiền cho hối phiếu dù người cung cấp hàng vi
phạm hợp đồng, không giao hàng cho người mua. Trong trường hợp
bình thường, bên trả tiền nếu chậm trễ hoặc không chịu trả tiền sẽ bị
pháp luật can thiệp và bị tuyên bố phá sản rất nhanh.
- Hối phiếu có tính lưu thơng rộng rãi. Hối phiếu có thể được
chuyển nhượng nhiều lần trong thời hạn của nó. Tính chất này có được
nhờ 2 tính chất ở trên.
2.1.3. Phân loại hối phiếu
Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, người ta chia nó thành 3
loại.
- Hối phiếu trả ngay là hối phiếu mà khi người trả tiền nhìn thấy hối
phiếu này phải trả tiền ngay cho người trình phiếu.
9


- Hối phiếu trả tiền ngay sau một số ngày nhất định (thường từ 5
đến 7 ngày là lợi mà người trả tiền ký chấp nhận trả tiền và sau 5 đến 7
ngày thì trả tiền cho người chủ hối phiếu.
- Hối phiếu có kỳ hạn: Sau một thời hạn nhất định có trên hối phiếu,
noời trả phải trả tiền hoặc tính từ ngày ký phát hối phiếu hoặc tính từ
ngày chấp nhận hối phiếu hay một ngày quy định cụ thể.
* Căn cứ vào chứng từ kèm theo, người ta chia hối phiếu làm 2 loại:
- Hối phiếu trơn là hối phiếu gửi đến địi nợ khơng kèm theo chứng

từ hàng hóa. Trong thanh tốn quốc tế, hối phiếu này được dùng để thu
cước phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng hoặc đòi tiền của những thương
nhân quen biêt và tin cậy.
- Ngược lại với hối phiếu trơn là loại kèm chứng từ hàng hóa. Nó
gồm 2 loại riêng là hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay, ký hiệu D/P
hoặc hối phiếu kèm chứng từ chấp nhận D/A.
* Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng, hối phiếu được chia làm 2
loại:
- Hối phiếu đích danh là loại hối phiếu ghi rõ tên người hưởng lợi.
Loại này không chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hiệu.

10


- Hối phiếu theo lệnh là loại hối phiếu chi trả theo lệnh của người
hưởng lợi. Nó được chuyển nhượng bằng hình thức ký hiệu. Đây là loại
được dùng rộng rãi trong thanh toán.
* Căn cứ vào người ký phát, hối phiếu được chia làm 2 loại:
- Hối phiếu thương mại là hối phiếu do người ký phát đòi tiền người
mua.
- Hối phiếu ngân hàng là loại mà ngân hàng phát hành ra, lệnh cho
ngân hàng đại lý của mình thanh toán một số tiền nhất định cho người
hưởng loại chỉ định trên hối phiếu.
2.2. Kỳ phiếu (Promissory Notes)
2.2.1. Hình thức của kỳ phiếu
Kỳ phiếu là tờ giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người mua chịu
ký phát, hứa trả một số tiền nhất định cho người bán hoặc theo lệnh
người này trả cho một người khác quy định trong kỳ phiếu đó.
- Điều luật của kỳ phiếu tương tự như của hối phiếu song do tính
thụ động kỳ phiếu ít được dùng hơn hối phiếu.

2.2.2. Đặc điểm của kỳ phiếu
- Trên kỳ phiếu người ta phải ghi rõ kỳ hạn của nó

11


- Kỳ phiếu có thể do một hoặc nhiều người ký phát, cam kết trả tiền
cho một hoặc nhiều người hưởng lợi.
- Để đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu, nó phải được một
ngân hàng hoặc cơng ty tài chính nào đó bảo lãnh.
- Kỳ phiếu chỉ gồm một bản chính do người thu trái viết ra.
3. TDTM trong mối quan hệ với TDNH.
Tuy là hai hình thức tín dụng hồn tồn khác nhau song TDTM và
TDNH lại liên quan mật thiết với nhau. Hai hình thức này bổ sung, hỗ
trợ lẫn nhau, TDTM làm lợi cho TDNH, đến lượt nó TDNH giúp cho
TDTM linh động, dễ dàng và an toàn hơn.
3.1. NHTM với việc mở L/c phục vụ TDTM quốc tế
3.1.1. L/c là gì?
L/c viết tắt của Lettes of Credit - là văn bản pháp lý trong đó ngân
hàng mở L/c cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ trình được một
bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung L/c.
3.1.2. Các bước thực hiện
Hãy xem sơ đồ sau:
Purchase order

Importers

5 Goods shipment

12


Exporters


1

10

2

6

Shipping documents

L/c application

4 L/c notification

11 L/c paid at
maturity

9 Payment

3

Importers

L/c draft and
shipping documents


L/c delivered

7 L/c draf and shipping
documents delivered
8

Exporters

Draft accepted
and funds remitted

Process preceding creation of L/c
Process after creation of L/c

- Người mua căn cứ vào hợp đồng mua hàng làm đơn xin mở một
thư tín dụng (L/c) tại một ngân hàng nhất định mà 2 bên đã thỏa thuận.
- Ngân hàng mở L/c căn cứ vào đơn xin mở L/c, mở L/c và thơng
báo cho người bán biết về L/c đó rồi gửi bản chính của L/c cho người
bán.
- Người bán kiểm tra kỹ nội dung của L/c, nếu hợp lệ thì chấp nhận
và tiến hành giao hàng theo L/c. Nếu không, ngân hàng sẽ dừng ngay
hợp đồng.
3.1.3. Ưu và nhược điểm của TDTM quốc tế
* Ưu điểm:
13


- Thanh toán bằng L/c giúp cho thủ tục đơn giản, việc mua bán giữa
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhanh chóng, thuận tiện.
- Mang tính chặt chẽ và nghiêm ngặt, nhờ đó giảm rủi ro trong q

trình bn bán. Trong trường hợp người nhập vì một lý do nào đó khơng
hoặc khơng thể thanh tốn cho người xuất khẩu, họ vẫn thu được tiền
của ngân hàng nhà nhập khẩu. Hơn nữa do hoạt động thương mại diễn ra
trong phạm vi rộng, thơng tin lẫn nhau ít nhiều hạn chế, việc mở L/c ở
ngân hàng nhà nhập khẩu là một yếu tố đảm bảo khá chắc chắn vì họ
nắm được tình hình tài chính của nhà nhập khẩu.
* Nhược điểm:
- Gây rủi ro khơng đáng có cho nhà kinh doanh do sự ràng buộc
chặt chẽ về nội dung L/c và sự khác biệt trong pháp luật của mọi nước.
- Gây những trùng lặp tiêu cực khi một doanh nghiệp mở L/c ở
nhiều ngân hàng trong khi khả năng thanh toán của họ rất hạn chế.
3.2. Chiết khấu thương phiếu
3.2.1. Khái niệm về chiết khấu thương phiếu
Trên thế giới, chiết khấu thương phiếu đã có lịch sử khá lâu. Nó là
nghiệp vụ cổ điển nhất về huy động các khoản vay thương mại. Hiện
nay, chiết khấu thương phiếu vẫn giữ vị trí then chốt trong các nghiệp vụ

14


của ngân hàng bởi nó giải quyết tốt nguồn vốn kinh doanh và tương đối
an tồn so với tín dụng ứng trước. Hơn thế, lợi nhuận mang lại từ việc
chiết khấu thương phiếu rất lớn. Đó là một nghiệp vụ tín dụng, qua đó
ngân hàng giao cho khách hàng một số tiền ghi trong thương phiếu mà
không phải chờ đến ngày thanh tốn của nó.
Việc chiết khấu thương phiếu mà ngân hàng trở thành chủ sở hữu
thương phiếu thông thương phải đem lại sự hoàn trả cho ngân hàng người chiết khấu khoản tiền mà họ đã ứng trước: người cung cấp hàng
hóa hay dịch vụ lập ra các thương phiếu thể hiện số hàng đã cung cấp
hoặc dịch vụ đã làm và nhượng lại cho ngân hàng để được thanh tốn
trước hạn. Đây là cơng cụ tín dụng và thanh tốn mà giới kinh doanh ưa

sử dụng, nó là loại tín dụng đầu tiên mà doanh nghiệp có thể xin cấp.
Xét theo nghĩa rộng, chiết khấu là một kỹ thuật tài trợ dẫn đến việc
cấp tín dụng nhằm tái tài trợ. Với mục đích này nó được thực hiện dựa
trên các thương phiếu ký chuyển nhượng của người đi vay giao cho ngân
hàng - người cho vay. Kỹ thuật này cũng được sử dụng để tài trợ ngắn
hạn, kể cả tín dụng ngân quỹ cũng như cho các tài trợ trung và dài hạn.
Như vậy chiết khấu thương phiếu bao trùm tất cả các lãnh vực hoạt động
- trừ cam kết bằng chữ ký - và đáp ứng các nhu cầu - thực tế rất khác
nhau.

15


Trong thực tiễn hoạt động ngân hàng, chiết khấu là nghiệp vụ qua
đó ngân hàng sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn hoặc một trái phiếu
có kỳ hạn giao số tiền tương ứng cho khách hàng sau khi trừ đi phần thù
lao (lãi suất chiết khấu) của ngân hàng. Chiết khấu là một nghiệp vụ tín
dụng vì nó đem lại ngay cho khách hàng một số tiền mà bình thường chỉ
được trả vào ngày đáo hạn thương phiếu.
Nhìn về bản chất, chiết khấu thương phiếu không phải là khoản cho
vay vì ngân hàng khơng cho khách hàng vay số tiền mà khách hàng sẽ
phải trả cho ngân hàng. Ở đây ngân hàng ứng trước trị giá của thương
phiếu chưa đến hạn và đổi lại bằng việc sở hữu thương phiếu đó. Nhờ đó
ngân hàng được trả lại khoản ứng trước đây bằng cách truy đòi khi đáo
hạn thương phiếu.
3.2.2. Cơ chế chiết khấu
Nghiệp vụ chiết khấu là một thỏa ước giữa khách hàng với ngân
hàng có thể chấp nhận chiết khấu từng món một hoặc cam kết trước là sẽ
chiết khấu cho các chứng từ mà khách hàng xuất trình cho đến mức tối
đa nào đó trong một thời hạn nhất định. Trường hợp này người ta gọi là

tín dụng chiết khấu. Tuy nhiên ngân hàng cũng như một doanh nghiệp vẫn từ chối một thương phiếu khả nghi.

16


Trong hoạt động chiết khấu, ngân hàng chiết khấu trở thành chủ sở
hữu thương phiếu. Việc chuyển giao thương phiếu thường được thực
hiện bằng cách để tránh ký hiệu hoặc chỉ định ngân hàng là người thu
hưởng thương phiếu. Ngân hàng ứng cho người cầm thương phiếu sau
khi tính thù lao, phần thu này gồm nhiều loại phí và lãi suất thương
phiếu.
3.2.3. Đặc điểm chiết khấu
Thông thường thương phiếu do ngân hàng xuất trình đều được
thanh tốn và tín dụng được thu hồi. Tuy nhiên khi người trả tiền không
hoặc khơng có khả năng thanh tốn, ngân hàng vẫn có vị trí pháp lý rất
mạnh với 2 cách truy địi.
- Với tư cách là chủ sở hữu của thương phiếu, ngân hàng có thể truy
địi theo luật thương phiếu đối với mọi người ký trên phiếu với tất cả
những đảm bảo mà điều khoản này mang lại. Đồng thời ngân hàng có
quyền theo đuổi việc thanh tốn đến cùng.
- Với tư cách là người chiết khấu, ngân hàng có quyền truy địi
khách hàng của mình vì ngân hàng chỉ giao tiền theo giá trị của thương
phiếu khi đảm bảo thu được tiền. Trường hợp rủi ro, ngân hàng có thể
địi người xin chiết khấu. Nếu khách hàng có quan hệ tài khoản với ngân
hàng, ngân hàng đòi tiền bằng cách trừ vào tài khoản của họ.
17


3.2.4. Ưu nhược điểm của chiết khấu
Ta biết rằng chiết khấu làm cho khả năng lưu thông của thương

phiếu tăng lên và trở thành phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt
khá hữu hiệu, có khả năng hốn chuyển cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu về
vốn của doanh nghiệp cho vay.
* Chiết khấu rất bảo đảm đối với ngân hàng vì ngân hàng có những
cơng cụ hữu hiệu để truy địi các khoản TDTM. Ngồi ra khi cần thiết,
NHTM có thể đem thương phiếu đến tái chiết khấu ở NHTW. Tuy vậy
các ngân hàng cùng phải đương đầu với những khó khăn sau:
Thứ nhất, chi phí quản lý thương phiếu rất cao
Thứ hai, thông tin về người ký thương phiếu khơng đầy đủ. Thơng
thường ngân hàng khơng có quan hệ trực tiếp với người ký phát nên
quyết định chiết khấu mang tính mạo hiểm. Để giải quyết việc đó, các
ngân hàng thường quy định lãi suất chiết khấu cao nhằm san bằng rủi ro.
Thứ ba, là những rủi ro ngân hàng gặp phải do các doanh nghiệp
làm ăn phi pháp, lừa đảo, dùng tiền vay ngân hàng trả nợ cho TDTM.
3.3. Ngân hàng - người tư vấn
Do tính chất của hoạt động ngân hàng họ có cơ hội tiếp xúc, nắm
được những thơng tin bao qt về tình hình tài chính của các doanh

18


nghiệp, ngân hàng trở thành nhà tư vấn cho người sản xuất kinh doanh
hay những người buôn bán giấy tờ có giá. Nhờ thơng tin do ngân hàng
cung cấp, khách hàng ra quyết định có dùng thương phiếu đó khơng.
4. Vai trị của TDTM
So với các loại tín dụng khác, TDTM khá đặc biệt. Nó có những ưu
điểm:
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hóa, rút ngắn chu kỳ kinh
doanh, làm cho sản xuất lưu thông được liên tục, nhờ đó tăng hiệu quả
kinh tế.

- Có khả năng tích tụ vốn cao, nó là nguồn vốn lưu động quan trọng
dù giá của nó khá đắt: 2% lãi suất cho 10 ngày.
- Tiết kiệm chi phí lưu thơng tiền tệ và nó là hình thức lưu thơng
khơng dùng tiền mặt. Trên thực tế, tiền vẫn nằm tại ngân hàng trong khi
thương phiếu có thể được thay đổi chủ sở hữu.
- Khuyến khích sản xuất kinh doanh nhờ tính trừu tượng. Người
kinh doanh bí mật được hoạt động của mình về loại hàng hóa, giá
thành...
Tuy vậy, muốn TDTM hoạt động hiệu quả cần khắc phục những
hạn chế sau:

19


- Hạn chế về quy mơ tín dụng: quy mơ TDTM là có hạn, cụ thể
khoản tín dụng có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng giá trị hàng hóa trao đổi.
- Hạn chế về chiều vận động: TDTM chỉ vận động theo một chiều
nên nếu chỉ một khoản trục trặc có thể dẫn đến phá sản hàng loạt.
- Hạn chế do thiếu sự giảm sút của ngân hàng dẫn đến sự hạn chế
khả năng theo dõi doanh nghiệp. Vì vậy nó nảy sinh tiêu cực như nạn
bn bán giả, rửa tiền...
Ngồi ra TDTM cịn là mầm mống của khủng hoảng sản xuất thừa
với những đơn đặt hàng giả hoặc không có khả năng được thanh tốn.
II/ TDTM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. TDTM quốc tế với những vấn đề cần tháo gỡ
Sự bùng nổ hình thức TDTM quốc tế trong mấy năm gần đây đặt
nước ta vào tình trạng hết sức khó khăn vì một mặt, TDTM quốc tế là
cơng cụ thuận lợi cho kinh doanh quốc tế, nó làm tăng đáng kể khối
lượng xuất nhập khẩu, khuyến khích sản xuất hàng hóa xuất khẩu cũng
như các ngành sản xuất có đầu vào là nguyên liệu ngoại nhập, mặt khác

nó cũng gây những hậu quả cho nền kinh tế với hiện trạng.
1.1. Quản lý TDTM quốc tế đang bị thả lỏng

20


- Do thiếu hiểu biết, người ta ngộ nhận rằng nguồn vốn thu hút từ
việc mở L/c trả chậm là nguồn vốn rẻ tiền và có thể dùng thoải mái tới
mức họ quên đi những rủi ro đáng lo ngại và hậu quả xấu cho đất nước
và các ngân hàng lao vào nghiệp vụ này một cách phiêu lưu. Nguyên
nhân chính ở đây là việc quản lý hình thức tín dụng này hầu như bị thả
nổi. Quỹ tiền tệ quốc tế khuyên ta nên hạn chế doanh nghiệp vay nước
ngoài cho phù hợp với khả năng trả nợ nhưng con số vẫn không ngừng
gia tăng.
Người ta cảnh báo rằng, nguy cơ đáng lo ngại là có những cơng ty
TNHH với số vốn trong TNHH chỉ có 3 tỷ đồng nhưng đã mở tổng số
L/c trả chậm là 41 triệu USD. Như vậy chỉ cần một sơ suất nhỏ hay giá
hàng nhập theo L/c đó giảm 1% là doanh nghiệp lỗ vốn 410.000USD,
vượt số vốn tự có.
Khối lượng TDTM quốc tế lớn như vậy nhưng chủ yếu để nhập
khẩu hàng tiêu dùng, sau đó chính cán cân thanh tốn quốc tế sẽ phải
gánh chịu việc trả nợ này khi đáo hạn.
Về phía quy định, việc bảo lãnh cho mỗi L/c hầu như khơng có thể
lệ hướng dẫn thi hành, ghi chép ngoại bảng khơng kiểm sốt nổi đến chỗ
thắt chặt gần như cấm hồn tồn. Nó thường xun bị lợi dụng để làm ăn
phi pháp. Lúc đầu nó chỉ là nhập hàng trả chậm nhưng một số công ty
21


móc ngoặc được với các cán bộ ngân hàng biến chất, rút được hàng hóa

thế chấp cho L/c trả chậm đem bán phá giá lấy vốn quay vòng. Đến khi
việc kinh doanh gặp rủi ro, ngân hàng là người gánh chịu những khoản
này.
Mặc dù đã có những biện pháp ngăn ngừa như ban hành tỷ lệ ký
quỹ là 80% mà thực chất là cấm mở L/c trả chậm nhưng rồi L/c vẫn tăng
đáng kể. Nguyên nhân là do các công ty cần nhập nguyên liệu cho sản
xuất kiến nghị đồng loạt nên việc mở L/c lại trở về lỏng lẻo như cũ.
Chẳng hạn, phân bón là mặt hàng thường xuyên được nhập về để bán
phá giá lấy vốn quay vòng lại thuộc loại nguyên liệu cho nông nghiệp
nên các ngân hàng vẫn tăng L/c trả chậm. Vì vậy khối lượng L/c trả
chậm đầu năm 1996 khoảng 1200 triệu USD; đến tháng 6/1996 đã tăng
đến hơn 1400 triệu USD. Trong vụ Epco và Minh Phụng, người ta mới
thấy hết tai họa của việc bảo lãnh mở L/c trả chậm không được quản lý:
riêng 2 công ty này đã hút được tới 44 triệu USD vốn đem quay vòng từ
các L/c trả chậm, trong đó quá hạn chiếm 31,3% hay 13,8 triệu USD.
1.2. Thơng tin thiếu thốn: Do vậy, có khách hàng mở L/c ở nhiều
ngân hàng tới vài chục triệu USC. Trung tâm thơng tin tín dụng của ta
khơng thể cung cấp số L/c mà khách hàng mở ở nhiều ngân hàng khác
nhau.

22


1.3. NHTM hoạt động kém hiệu quả, nghiệp vụ yếu kém, đội ngũ
cán bộ trình độ hạn chế, chưa được thanh lọc, phẩm chất chưa tốt. Từ đó
dẫn đến những vi phạm ngun tắc một cách vơ tình hay cố ý, tham ô,
hối lộ gây những thiệt hại lớn cho đất nước. Nghiệp vụ ngân hàng chưa
cao nên không theo dõi và khơng có đủ thơng tin về doanh nghiệp,
khơng kịp thời can thiệp được khi có sai trái.
1.4. Chưa có hiểu biết đầy đủ về TDTM quốc tế

Chúng ta tiếp cận và sử dụng TDTM quốc tế như là một công cụ
hiệu quả cho xuất nhập khẩu mà chưa hiểu rõ bản chất của nó. Thêm vào
đó, chúng ta thiếu một hệ thống pháp luật cụ thể và hiệu quả, dẫn đến
những rủi ro cho nền kinh tế. Do ham lợi trước mắt, các ngân hàng và
doanh nghiệp làm sai quy tắc. Do thiếu kiến thức, nhiều L/c bị từ chối
thanh tốn do bộ chứng từ khơng hợp lệ.
1.5. Ngân hàng nhà nước chưa ban hành chế độ mở L/c trả chậm.
Việc thiếu vắng một thể lệ có tính pháp quy như vậy đã tạo kẽ hở cho
một số ngân hàng đua nhau hạ thấp các điều kiện mở L/c để thu hút
khách hàng và sẵn sàng lao vào ni những cơng ty mở L/c tràn lan
khơng có vốn đảm bảo.
1.6. Khơng có sự phối hợp giữa Vụ chức năng và Vụ kế toán của
NHTW để quản lý bằng một chế độ hoạch toán kế toán chặt chẽ, đây là
23


lỗ hổng lớn cho một số kẻ xấu tha hồ tiền hành những bút tốn khơng
thực.
1.7. Khối lượng TDTM quốc tế đã chiếm thị phần lớn của tín dụng
trong nước nên nó là ngun nhân chủ yếu gây ra tình trạng thừa vốn ở
các doanh nghiệp.
Tóm lại, cần phải có những giải pháp hữu hiệu để giải quyết mâu
thuẫn giữa sự cần thiết của TDTM quốc tế trong quá trình hội nhập kinh
tế của nước ta.

2. TDTM trong nước
2.1. TDTM chưa được thừa nhận chính thức, hoạt động bất hợp
pháp, đầy rẫy rủi ro vì quyền lợi của người kinh doanh chưa được
bảo đảm dẫn đến sự phá sản hàng loạt khi một khâu kinh doanh đổ
bể. TDTM ở nước ta hiện nay chỉ dựa trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau

giữa những người mua - người bán dẫn đến tình trạng quỵt nợ, nợ
dây dưa giữa các doanh nghiệp. Chẳng phải ngẫu nhiên mà một số
người cho rằng vụ cháy chợ Rồng ở Thanh Hóa và chợ Đồng Xuân
ở Hà Nội là do có kẻ muốn thủ tiêu giấy tờ ghi nợ.
Phải nhìn nhận rằng việc bán chịu hàng ở chợ gần như thành
luật lệ của giới buôn bán. Thường thường, các cơ sở sản xuất phải
24


giao hàng đợt sau mới lấy được tiền hàng đợt trước. Nơi bán buôn ở
các chợ đầu mối cũng phải cũng phải giao hàng trả chậm cho các
mối bán lẻ và cả các mối ở địa phương khác. Khối TDTM lên đến
hàng ngàn tỷ đồng như vậy lại khơng có gì bảo đảm gây thiệt thịi
lớn cho các chủ nợ.
Như ta đã biết, TDTM di chuyển rất nhanh. Ở một số tỉnh khối
lượng TDTM lớn đã làm lệch cân đối tín dụng của các ngân hàng
địa phương. Ví dụ khi giá cao sự tăng thu hút khách hàng đổ xô vào
ứng tiền cho các công ty cao su. Số dư nợ khổng lồ đối với khối
ngân hàng địa phương của công ty này đã giảm sút lớn dẫn đến đầu
vào các các ngân hàng lớn hơn đầu ra.
Theo như thống kê, TDTM chiếm đến 40% tổng số vốn lưu
động của các doanh nghiệp. Con số này còn lớn hơn nhiều với
những doanh nghiệp ít vốn hơn. Họ thường xuyên sử dụng hình
thức này để giải quyết vấn đề tiền vốn kinh doanh hạn hẹp. Những
người thường xuyên mua chịu là những người buôn bán ở chợ, bán
lẻ... Các mặt hàng cho mua bán chịu cũng thật là đa dạng: quần áo,
vải vóc, đồ lưu niệm, thiết bị trường học... nó tùy thuộc vào tiềm
năng về vốn của người bán cũng như quy luật chung của thị trường
25



×