Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

TRỒNG THỬ NGHIỆM CÂY ĐINH LĂNG (POLYSCIAS FRUTICOSA) BẰNG BIỆN PHÁP KÍCH THÍCH CÀNH GIÂM TẠI QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 52 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA LÝ - HÓA - SINH </b>

------

<b>TRẦN THỊ MINH MẬN </b>

<b>TRỒNG THỬ NGHIỆM CÂY ĐINH LĂNG </b>

<i><b>(Polyscias Fruticosa)BẰNG BIỆN PHÁP KÍCH </b></i>

<b>THÍCH CÀNH GIÂM TẠI QUẢNG NAM </b>

<i><b>KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b></i>

<i><b>Tam Kỳ, tháng 05 năm 2019 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA LÝ - HÓA - SINH </b>

------

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b>

<i><b>Tên đề tài: </b></i>

<i><b>TRỒNG THỬ NGHIỆM CÂY ĐINH LĂNG (Polyscias Fruticosa) </b></i>

<b>BẰNG BIỆN PHÁP KÍCH THÍCH CÀNH GIÂM TẠI </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa từng cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.

<i>Quảng Nam, tháng 05 năm 2019 </i>

<b> Tác giả khóa luận </b>

<b> Trần Thị Minh Mận </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cơ và bạn bè. Em xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới cá nhân đã dành cho em sự giúp đỡ quý báu đó.

Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn BGH trường đại học Quảng Nam, các thầy cơ trong khoa Lý – Hóa – Sinh đã tạo điều kiện cho em hồn thành khóa luận tốt nghiệp.

Em xin cảm ơn Th.S Triệu Thy Hịa, giáo viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn, góp ý để em được hồn thành khóa luận tốt nghiệp

Cảm ơn sự cỗ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, người thân và bạn bè trong suốt q trình học tập, thực hiện khóa luận này.

Cuối cùng em xin chúc các thầy cơ, gia đình và các bạn mạnh khỏe, gặp nhiều thành công trong cuộc sống.

<i>Quảng Nam, tháng 05 năm 2019 </i>

Sinh viên thực hiện

Trần Thị Minh Mận

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

3.1 Tỷ lệ sống của hom Đinh Lăng qua các cơng thức thí nghiệm

3.4 Tỷ lệ ra chồi của hom Đinh Lăng qua các cơng thức thí nghiệm từ ngày 50 đến ngày thứ 70

29

3.5 Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng phát triển chồi của cành giâm

31

3.6 Tỷ lệ sống của hom Đinh Lăng qua các cơng thức thí nghiệm từ ngày 30 đến ngày thứ 50 sau khi trồng ra đất

32

3.7 Các chỉ tiêu thu được khi trồng cây đinh lăng tại vườn thực nghiệm

34

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Biểu đồ biểu diễn số lượng rễ trung bình và chiều dài rễ dài nhất của hom Đinh Lăng qua các cơng thức thí nghiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỤC LỤC </b>

I. MỞ ĐẦU ... 1

1.1.Lý do chọn đề tài ... 1

1.2. Mục tiêu đề tài ... 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

1.4. Phương pháp nghiên cứu ... 3

1.5. Ý nghĩa đề tài ... 3

1.6. Bố cục của đề tài ... 3

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 4

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 4

1.1. Sơ lược về cây đinh lăng Polyscias fruticosa ... 4

1.1.1. Nguồn gốc, phân bố ... 4

1.1.2. Phân loại ... 4

1.1.3 Đặc điểm thực vật học ... 5

1.2. Giá trị của cây Đinh lăng Polyscias fruticosa ... 6

1.2.1. Giá trị dinh dưỡng ... 6

1.2.1.1.Trong lá ... 6

1.2.1.2. Trong rễ ... 6

1.2.2. Công dụng của cây Đinh lăng ... 7

1.2.3. Giá trị y học ... 9

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây đinh lăng Polyscias fruticosa ... 9

1.3.1. Các yếu tố nội sinh ... 9

1.3.1.1. Đặc điểm di truyền loài ... 9

1.3.1.2. Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ từng cá thể ... 10

1.3.1.3.Tuổi cây mẹ lấy cành ... 10

1.3.1.4. Vị trí cành và tuổi cành ... 11

1.3.1.5. Sự tồn tại của lá trên hom ... 11

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.3.1.6. Các chất điều hòa sinh trưởng ... 11

1.3.2. Các nhân tố ngoại sinh ... 12

1.3.2.1. Điều kiện sống của cây mẹ lấy cành... 12

1.3.2.2. Thời vụ giâm hom ... 12

1.3.2.3. Ánh sáng ... 13

1.3.2.4. Nhiệt độ ... 13

1.3.2.5. Độ ẩm ... 14

1.3.2.6. Giá thể và môi trường giâm hom ... 14

1.4. Điều kiện tự nhiên của thành Phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. ... 15

1.4.1. Đặc điểm địa hình ... 15

1.4.2. Chế độ thời tiết ... 15

1.5. Những nghiên cứu về kĩ thuật giâm hom cây Đinh lăng ở Việt Nam . 15 1.6. Kỹ thuật giâm cành cây đinh lăng ... 17

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU ... 19

2.1. Đối tượng nghiên cứu ... 19

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ... 19

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ... 19

2.2.2. Thời gian nghiên cứu ... 19

2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 19

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ... 19

2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ... 19

2.3.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ... 20

2.3.3.1. Phương pháp xác định các chỉ tiêu phát triển rễ của hom giống ... 20

2.3.3.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu phát triển chồi của cành giâm 21 2.3.3.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu của cành giâm ... 22

2.3.4. Xử lý số liệu ... 22

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN ... 23

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.1. Ảnh hưởng của kích thích đến sự phát triển của rễ ... 23

3.1.1. Tỷ lệ sống ở các công thức ... 23

3.1.2. Tỷ lệ ra rễ ở các công thức ... 24

3.1.3. Số lượng rễ và chiều dài dễ dài nhất ... 26

3.2. Ảnh hưởng của kích thích đến khả năng phát triển chồi ... 28

3.2.1. Tỷ lệ ra chồi ... 28

3.2.2 . Số lượng chồi trung bình và chiều dài trung bình của chồi ... 30

3.3. Ảnh hưởng của kích thích đến khả năng sống sót của cành giâm khi trồng thử nghiệm ... 32

3.3.1. Ảnh hưởng của kích thích đến khả năng sống sót của cành giâm khi trồng thử nghiệm ... 32

3.3.2. Kết quả trồng thử nghiệm cây Đinh lăng ở vườn thực nghiệm trường ĐHQN, Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ... 33

III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ... 36

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 38

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

1

<b>I. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài </b>

Trong đà tiến triển của cuộc sống và cơng nghệ hiện đại, mọi q trình đều có xu hướng chú trọng các cơng nghệ sạch, an tồn và bền vững hơn. Đối với lĩnh vực khoa học, công nghệ sử dụng các hợp chất tự nhiên cho mục đích y học, thực phẩm hay bảo vệ thực vật đang là hướng phát triển tất yếu. Do có nguồn gốc hoàn toàn tự nhiên nên việc sử dụng thành phần này mang tính an tồn cao, không gây tác dụng phụ hay biến chứng nghiêm trọng.

<i>Cây đinh lăng (Polyscias fruticosa L.) thuộc họ nhân sâm (Araliaceae). </i>

Nhiều nghiên cứu đã cho thấy trong cây đinh lăng, nhất ở rễ củ có chứa rất nhiều chất có tác dụng bồi bổ sức khoẻ và chữa bệnh. Đặc biệt, trong cây đinh lăng chứa các hợp chất saponin tương tự như trong nhân sâm. Trong một số trường hợp, rễ củ đinh lăng được thay thế cho nhân sâm như là một nguyên liệu dễ tìm ở Việt Nam. Lồi đinh lăng được dân gian sử dụng rộng rãi làm thuốc tăng cường sức khỏe và hoạt huyết dưỡng não từ rất lâu đời. Trong thành phần của rễ, thân và lá của cây Đinh lăng có các glycoside, ankaloid, tanin, vitamin B1. Theo khảo sát hàm lượng saponin toàn phần trong các bộ phận cây đinh lăng cho thấy: rễ chiếm 1,6% và lá chiếm 0,38%. Nghiên cứu cũng cho thấy rễ đinh lăng chứa đầy đủ20 loại axit amin [4].

Ngày nay, tác dụng dược tính của cây đinh lăng đã được chứng minh, nên nhu cầu sử dụng cây đinh lăng làm thuốc ngày càng tăng. Hàng năm, tổng công ty Dược Traphaco cần 400 tấn rễ đinh lăng để làm thuốc, nhưng hiện nay nguồn cung này rất không ổn định do chưa chủ động trong sản xuất đinh lăng. Nguyên nhân chính là quan niệm của người dân cho rằng đinh lăng là loài dễ trồng, dễ nhân giống nên không quan tâm đến nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng trọt. Thực tế cho thấy, khi sản xuất đại trà qui mô lớn, nhân giống và trồng trọt cây đinh lăng gặp nhiều vấn đề như: Thối cành giâm hoặc chiều dài cành giâm quá dài hoặc quá ngắn dẫn đến hệ số nhân giống thấp; cây sinh trưởng không đồng đều; củ đinh lăng nhỏ hoặc các củ không đều nhau, tỷ lệ cây xuất vườn

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

2

thấp... Mặc dù dễ trồng, dễ sử dụng nhưng sự khác biệt về điều kiện dinh dưỡng có thể làm thay đổi hình thái và chất lượng của đinh lăng [6].

Quảng Nam có nhiều diện tích phù hợp cho canh tác các cây dược liệu trong đó có cây đinh lăng. Theo quyết định 301/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018-2025, định hướng 2030. Phấn đấu đến năm 2025 bảo tồn, phát triển và ổn định vùng nguyên liệu 09 loại cây dược liệu (Đảng sâm, Ba kích tím, Sa nhân, Đương quy, Giảo cổ lam, Lan kim tuyến, Nghệ, Cà gai leo và Đinh lăng) với diện tích cây dược liệu đạt 39.505 ha, trong đó trồng mới là 37.034 ha. Tuy nhiên phần lớn người dân vẫn còn chậm chạp trong khả năng nhân giống theo con đường tự nhiên để đáp ứng nhu cầu sản xuất vùng nguyên liệu.

Ở Việt Nam, cũng có một số đề tài về nuôi cấy mô, nghiên cứu ảnh hưởng của chất IAA, IBA…để nhân giống nhanh cây đinh lăng. Tuy nhiên, người dân vùng núi Quảng nam cũng chưa tiếp cận được với phương pháp này. Trong khi đó, ngồi thị trường có rất nhiều thuốc kích thích cành giâm thì dễ mua và sử dụng tiện lợi hơn. Với mong muốn tạo nguồn giống có năng suất cao, thời gian thu hoạch ngắn hơn so với trồng ngồi tự nhiên. Vì vậy, chúng tôi tiến hành

<i><b>nghiên cứu đề tài: “Trồng thử nghiệm cây đinh lăng (Polyscias fruticosa) bằng </b></i>

<i><b>biện pháp kích thích cành giâm tại Quảng Nam”. Ý nghĩa của đề tài nhằm </b></i>

phục vụ cho nhu cầu trồng trọt, sản xuất cây giống có hiệu quả cao, chất lượng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả nghiên cứu khai thác cây Đinh lăng.

<b>1.2. Mục tiêu đề tài </b>

- Tìm hiểu kỹ thuật giâm cành cây đinh lăng tại Quảng Nam

- Đánh giá ảnh hưởng của 3 loại thuốc kích thích trên thị trường:ROOT KING, NTL524A01, ARROW-R

- Trồng thử nghiệm đinh lăng tại Quảng Nam

<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>- Đối tượng nghiên cứu: </b></i>

<b>+Cây Đinh </b><i>lăng Polyscias fruticosa </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

+ Thời gian: Từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019.

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu </b>

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm tại vườn thực nghiệm - Phương pháp xử lý thống kê sinh học

<b>1.5. Ý nghĩa đề tài </b>

<i>-Ý nghĩa thực tiễn </i>

Góp phần phát triển tài nguyên cây thuốc, cây cảnh quý hiếm, phục vụ cho nhu cầu sử dụng và xuất khẩu. Bên cạnh đó, góp phần rất quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen quý của quốc gia, đồng thời góp phần tạo sinh kế, nâng cao đời sống cho nhân dân.

<i>-Ý nghĩa khoa học </i>

Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, giảng dạy cho các nhà định hướng chiến lược phát triển cây dược liệu, các nhà khoa học, các bộ kỹ thuật nông nghiệp, học sinh, sinh viên, nông dân...về đặc tính sinh thái học, kỹ thuật trồng theo hướng thâm canh cây Đinh lăng.

<b>1.6. Bố cục của đề tài </b>

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày gồm các chương sau: Chương 1: Tổng quan tài liệu

Chương 2: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả và thảo luận

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

4

<b>II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>

<i><b>1.1. Sơ lược về cây đinh lăng Polyscias fruticosa </b></i>

<b>1.1.1. Nguồn gốc, phân bố </b>

Cây Đinh lăng có nguồn gốc từ các đảo Thái Bình Dương. Cây phân bố ở Malayxia, Indonexia, Lào, miền Nam Trung Quốc... Ở Việt Nam, hiện có hơn 10 lồi Đinh lăng, được trồng làm cảnh ở khắp nơi hoặc trồng làm thuốc ở quy mô nhỏ theo từng hộ gia đình nhưng phổ biến nhất là ở các vùng đồi núi cao, loài Đinh lăng được sử dụng làm thuốc phổ biến nhất là Polyscias fruticosa (L.) Harms. Đây là lồi có nhiều tác dụng dược lý giống Nhân sâm .

<b>1.1.2. Phân loại </b>

Ngành: Magnoliophy

Lớp: Magnolyopsida (Ngọc lan) Bộ: Araliales (Nhân sâm)

Họ: Araliaceae (Nhân sâm hay Ngũ gia bì)

Lồi: Polyscias fruticosa (L.) Harms (Đinh lăng, cây gỏi cá, Nam dương lâm,...)

Trên thực tế chúng ta thường gặp rất nhiều giống đinh lăng khác nhau, để phân biệt được chúng ta thường đặc tên các giống đinh lăng theo đặc điểm của lá như:

- Đinh lăng nếp (đinh lăng lá nhỏ)

Thân nhẵn, khơng có gai, chiều cao khoảng 1-2m. Lá kép chân chim không cân đối, xẻ thùy 3-4 lần, mép lá nhọn không đều, chiều dài từ bẹ lá đến đỉnh của lá từ 20-40cm. Lá thường dùng làm gỏi, ăn kèm như rau sống. Đây là giống đinh lăng có giá trị và phổ biến nhất.

- Đinh lăng lá kim (đinh lăng lá nhuyễn)

Loại này có vóc dáng nhỏ nhất trong các giống đinh lăng, lá thường mảnh và nhỏ, không có phiến lá rõ rệt, do đó thường gọi là đinh lăng lá kim. Cùng một điều kiện chăm sóc như nhau thì đinh lăng lá kim sinh trưởng rất chậm. Ít có giá trị kinh tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

5

- Đinh lăng lá ráng (đinh lăng lá dài)

Tên khoa học là Polyscias filicifolia, có phiến lá dài, chia thùy cân đối, mép lá răng cưa rất rõ và đều. Nhìn từ xa có nét giống lá cây dương xỉ. Loại này cũng dễ nhầm lẫn với đinh lăng nếp.

Đinh lăng lá trịn

Tên mơ tả đúng hình dáng của lá, lá thường dạng tròn, mép lá khơng có răng cưa, mặt lá nhẵn và bóng, mỗi bẹ chỉ có 1 lá đơn duy nhất. Loại này thân thường thẳng và ít cành

- Đinh lăng viền bạc

Mép lá có dải trắng, phiến lá tròn hoặc dài, mọc cân đối trên bẹ lá. Thường trồng làm cảnh, ít có giá trị kinh tế. Không dùng làm thuốc được

- Đinh lăng lá răng

Lá nhẵn bóng, hơi trịn, đầu lá khơng nhọn, xẻ thùy 2-3 lần. Phiến lá mọc cân đối trên bẹ lá. Tầm vóc nhỏ, ít phân cành, thường dùng làm cảnh, khơng có nhiều giá trị

Như vậy, chúng ta vừa điểm qua 7 giống đinh lăng phổ biến nhất và các phân biệt chúng dựa vào hình dáng lá, đặc điểm của mỗi giống. Tuy nhiên, trong tất cả các giống chỉ có giống đinh lăng nếp, lá nhỏ là có giá trị nhất, phù hợp để trồng làm kinh tế phục vụ cho nhu cầu sản xuất dược liệu và các sản phẩm liên quan.

<b>1.1.3 Đặc điểm thực vật học </b>

Cây Đinh lăng - Polyscias fruticosa (L.) Harms là cây bụi cao 0,5 – 2 m. Thân tròn sần sùi, khơng có gai. Rễ phù như củ. Lá kép mọc cách, có bẹ, phiến lá xẻ lông chim 2 – 3 lần, dài 20 – 40 cm. Lá chét có cuống gầy dài 3 -10 mm, phiến lá chét có răng cưa khơng đều, chóp nhọn các đoạn đều có cuống, lá có mùi thơm. Cuống lá dài, trịn, màu xanh sậm, đáy cuống phình to thành bẹ lá. Cụm hoa hình thùy ngắn 7 - 18 mm ở ngọn, gồm nhiều tán mang nhiều hoa nhỏ, màu trắng xám. Tràng 5, nhị 5, bầu hạ 2 ngăn có dìa trắng nhạt. Quả hình trứng,

<b>dẹt, dài 3 -4 mm, màu trắng bạc [8]. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

6

<i>Hình 1: Cây Đinh lăng </i>

<i><b>1.2. Giá trị của cây Đinh lăng Polyscias fruticosa </b></i>

Hợp chất tự nhiên trong cây Đinh lăng Polyscias fruticosa (L). Harms. Cây Đinh lăng chứa alkaloid, glycosid và các vitamin tan trong nước như: B1, B2, B6 và các phytosterin. Vỏ và lá Đinh lăng chứa saponin

1.2.1. Giá trị dinh dưỡng

<i>1.2.1.1.Trong lá </i>

Lá Đinh lăng chứa sapoin triterpen chiếm 1,65%, sapoin triterpen trong lá là một genin dạng acid olenolic, đây là một hợp chất thứ cấp có tác dụng dược liệu. Trung tâm Sâm và Dược liệu thành phố Hồ Chí Minh đã phân lập được 5 hợp chất polyacetylen từ lá Đinh lăng là: Panaxynol, Panoxydol, Heptadeca – 1,8 (E) – dien - 4,6 diyn - 3,10 diol, Heptadeca – 1,8 (E) – dien - 4,6 diyn- 3ol - 10on và Heptadeca – 1,8 (Z)- dien-4,6 diyn- 3ol- 10on [7].

<i>1.2.1.2. Trong rễ </i>

Trong rễ Đinh lăng có glycosid, alkaloid, vitamin (B1, B2, B6, C), các phytosterin và 20 acid amin, trong đó có các acid amin không thể thay thế (lysin, methionin, trytophan, cystein). Và trong rễ Đinh lăng mới chỉ thấy 5 hợp chất polyacetylen trong đó có Panaxynol, Panoxydol, Heptadeca – 1,8 (E)- dien-4,6 diyn- 3,10 diol là 3 hợp chất giống trong lá. Các hợp chất này có tác dụng kháng khuẩn mạnh và chống một số dạng ung thư [7].

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

7

<b>1.2.2. Công dụng của cây Đinh lăng </b>

Cây đinh lăng là loại cây cảnh khá quen thuộc với nhiều gia đình. Cây Đinh lăng khơng chỉ sử dụng làm rau sống mà cịn là một vị thuốc có tác dụng bồi bổ sức khỏe, chữa được nhiều chứng bệnh mà bạn không thể ngờ tới. Cây Đinh lăng ngoài việc dùng củ đinh lăng để ngâm rượu, công dụng của cây Đinh lăng còn rất nhiều đặc biệt trong việc sử dụng các thành phần của cây đề làm những bài thuốc hữu hiệu điều trị thối hóa đốt sống lưng.

Theo y học cổ truyền, rễ đinh lăng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát có tác dụng thơng huyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ… Tất cả các bộ phận của cây đinh lăng đều có thể chế biến thành thuốc. Từ thân cành lá cho đến toàn bộ rễ và vỏ cây (đã trồng được 3 năm trở lên).

Lá thu hái quanh năm, thường dùng tươi ăn như rau sống. sao khô sắc nước uống hoặc làm gối nằm dễ ngủ và tạo mùi hương thơm tự nhiên rất dễ chịu và cịn có tác dụng phịng và chữa bệnh.

Rễ đinh lăng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát có tác dụng: Thơng huyết mạch, bồi bổ khí huyết, tăng cường sinh lực, dẻo dai, tăng cường sức chịu đựng. Trong y học cổ truyền Việt Nam, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã dùng rễ đinh lăng sao vàng, khử thổ, sắc cho phụ nữ uống sau khi sinh đẻ để chống đau dạ con và làm tăng tiết sữa cho con bú.

Trong rễ đinh lăng có chứa nhiều saponin có tác dụng như nhân sâm, nhiều sinh tố B1, ngoài ra rễ còn chứa khoảng 13 loại axit amin cần thiết cho cơ thể, nhờ đó đinh lăng cịn giúp tăng trí nhớ, tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Lá đinh lăng được dùng chống bệnh co giật cho trẻ em, lấy lá non và lá già phơi khơ đem lót vào gối hoặc trải giường cho trẻ nằm. Lá non đinh lăng còn được dùng làm rau ăn sống, làm gỏi cá v.v... và cũng là vị thuốc bổ tốt cho cơ thể.

Thân cành Đinh lăng sắc uống với liều từ 20-30g, chữa được bệnh đau lưng, mỏi gối, tê thấp, dùng phối hợp với rễ cây xấu hổ (ngủ ngày), cúc tần, cam thảo dây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

8

Ngoài ra, người ta thường dùng đinh lăng lá nhỏ dưới dạng thuốc sắc, rượu ngâm hoặc bột khô để chữa chứng ho, đau tức vú, tắc tia sữa, làm lợi sữa, chữa kiết lỵ, và làm thuốc tăng lực cho các đồ vật trong dịp hội hè.

Ðặc biệt, rượu và nước sắc rễ đinh lăng lá nhỏ ngày xưa thường được các lương y dùng để chữa chứng suy nhược cơ thể, làm thuốc bổ tăng lực, nên danh y Hải Thượng Lãn Ông đã gọi cây đinh lăng lá nhỏ là "cây sâm của người nghèo".

Người Ấn Ðộ còn dùng đinh lăng lá nhỏ làm thuốc hạ sốt, làm săn da và niêm mạc.

Ðể chữa sưng vú và làm thông tia sữa, cổ nhân thường dùng rễ đinh lăng 30-40g sắc với 500ml nước, cơ cịn 250ml, uống nóng.

Ðể chữa chứng sốt lâu ngày kèm theo ho, nhức đầu, đau tức ngực, tiểu tiện vàng, khát nước: dùng rễ, cành, lá đinh lăng tươi 30g, lá hoặc vỏ chanh, vỏ quýt 10g, lá tre tươi 20g, rễ lá cành sài hồ 20g, cam thảo dây hoặc cam thảo đất 30g, chua me đất hoặc rau má tươi 30g, sắc với 750ml nước, cơ cịn 250ml, chia uống 2-3 lần trong ngày.

Ðể chữa mệt mỏi, biếng hoạt động: dùng rễ đinh lăng phơi khô, thái mỏng 50g sắc uống trong ngày.

Ðể chữa vết thương: dùng lá đinh lăng tươi, rửa sạch giã nát đắp vào nơi bị bệnh.

Tác dụng của dịch chiết đinh lăng lá nhỏ có nhiều điểm tương tự sâm Triều Tiên. Bột rễ đinh lăng lá nhỏ có chứa 20 acid amin, vitamin nhóm B, các nguyên tố vi lượng, trong đó có một số acid amin mà cơ thể người không thể tổng hợp được.

Về độc tính, người ta thấy đinh lăng lá nhỏ của ta ít độc hơn so với nhân sâm Triều Tiên và sâm Liên Xô Eleutherococus.

Kết quả nghiên cứu hiện đại cũng cho thấy nước sắc hoặc bột rễ đinh lăng lá nhỏ có tác dụng bồi bổ, tăng lực, khôi phục sức khỏe khi cơ thể bị suy nhược, giúp ăn ngon, ngủ tốt, tăng cân, làm nhịp tim sớm trở lại bình thường sau khi gắng sức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

9

Vì vậy, người ta đã dùng các chế phẩm từ đinh lăng lá nhỏ cho các vận động viên khi thi đấu, bộ đội hành quân đường dài. Các chế phẩm này cũng được dùng cho các nhà du hành vũ trụ để làm tăng sức chịu đựng và thể lực, nâng cao hiệu quả luyện tập trong tư thế tĩnh đầu dốc ngược.

Bởi vậy, các nhà nghiên cứu Nga gọi các chế phẩm này là "Thuốc sinh thích nghi" (Adaptogen), đã được nước ta và Liên Xô cũ sử dụng trong chương trình vũ trụ Itercosmos [1].

<b>1.2.3. Giá trị y học </b>

Qua nghiên cứu và thử nghiệm, Viện Y học quân sự đã tìm được từ cây Đinh lăng những tính chất của Nhân sâm: Rễ Đinh lăng có tác dụng làm tăng cường sức dẻo dai và sức đề kháng của cơ thể, chống hiện tượng mệt mỏi, giúp ăn ngủ ngon, tăng khả năng lao động, lên cân và chống độc.

Ngoài ra, theo Y học cổ truyền, Hải Thượng Lãn Ông đã dùng rễ Đinh lăng sao vàng, sắc cho phụ nữ uống sau khi đẻ để chống bệnh đau dạ con và làm tăng tiết sữa. Đinh lăng còn được dùng chữa ban sởi, ho ra máu, kiết lỵ. Phối hợp với sữa ong chúa là thuốc bổ rất tốt.

<b>1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây đinh </b>

<i><b>lăng Polyscias fruticosa </b></i>

1.3.1. Các yếu tố nội sinh

<i>1.3.1.1. Đặc điểm di truyền lồi </i>

Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy khơng phải tất cả các lồi đều có khả năng ra rễ như nhau. Nanda (1970) đã dựa trên khả năng ra rễ để chia ra các loài cây gỗ thành 3 nhóm chính là:

• Nhóm có khả năng ra rễ cao gồm 29 loài như số loài phụ thuộc các

<i>chi Malus sp, Prunus sp, Pyus sp...thuộc họ Rosaceae, một số chi khác như </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

10

Tuy nhiên sự phân chia này cũng chỉ có ý nghĩa tương đối vì có một số lồi ở nhóm 2 nhóm 3 vẫn dễ ra rễ như gạo, liễu sam, vân sam . Do vậy theo khả năng giâm hom có thể chia thành 2 nhóm chính là:

<i>• Nhóm sinh sản bằng hom cành chủ yếu là thuộc họ Dâu tằm(Moraceae) như Dâu Tằm, Sung, Dương...một số loài thuộc họ liễu (Salicaseae) và các lồi </i>

cây nơng nghiệp như Sắn, Mía, Khoai Lang, Rau Muống... Đối với nhưng loài cây này khi giâm hom không cần xử lý thuốc vẫn có thể ra rễ bình thường.

• Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn chế ở mức độ khác nhau. Những lồi có khả năng ra rễ cao như Sở đến 35 tuổi vẫn có khả năng ra rễ 70-90% (Komisarov, 1964; Nguyễn Hồng Nghĩa, Đồn Thị Bích,

<i>1995). Những lồi cây khó ra rễ như Mỡ (Manglietia glauca) 5 tuổi khả năng ra </i>

rễ chỉ có 14% (Lê Đình Khá, Hồng Thanh Lộc, Phạm Văn Tuấn, 1996). Đối với nhóm cây này muốn tỷ lệ ra rễ cao thì phải dùng cây non và phải xử lý các chất kích thích ra rễ thích hợp(Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [12].

<i>1.3.1.2. Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ từng cá thể </i>

Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và các cá thể khác nhau cũng có những khả năng ra rễ khác nhau. Ví dụ nghiên cứu cho Bạch đàn trắng Caman

<i>(E.camanldulensis) 4 tháng tuổi đã thấy rằng trong lúc xuất xứ Katherine có tỉ lệ </i>

ra rễ 95% thì xuất xứ Gilbert River có tỷ lệ ra rễ 50%.

<i>1.3.1.3. Tuổi cây mẹ lấy cành </i>

Khả năng ra rễ của hom giâm khơng những do tính di truyền quy định mà còn phụ thuộc rất lớn vào tuổi cây mẹ lấy cành. Thông thường cây chưa sinh sản hạt dễ nhân giống bằng giâm hom hơn cây đã sinh sản bằng hạt, hom lấy từ cây tuổi non có khả năng ra rễ cao hơn lấy từ nhưng cây tuổi già. Ở một số loài cây khả năng ra rễ của chúng chỉ tồn tại ở những cây 1-2 tuổi. Ví dụ như hom lấy từ cây mỡ 1 tuổi, 3 tuổi, 20 tuổi khả năng ra rễ tương ứng là 98%, 47%, 0% (Lê Đình Khả, Hồng Thành Lộc, Phạm Văn Tuấn, 1990). Cây non khơng những có tỉ lệ ra rễ cao mà thời gian ra rễ cũng ngắn hơn. Ví dụ ở Vân san hom lấy từ cây 30 - 40 ngày tuổi phải sau 150 ngày mới ra rễ, trong khi hom lấy từ cây 6 - 7 tuổi thì chỉ 60 - 70 ngày đã ra rễ (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [12].

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

11

<i>1.3.1.4. Vị trí cành và tuổi cành </i>

Hom lấy từ các bộ phận khác nhau trên thân sẽ có tỉ lệ ra rễ khác nhau. Thơng thường hom lấy từ cành ở tầng dưới có tỉ lệ ra rễ cao hơn tầng trên, cành cấp 1 cao hơn cành cấp 2, cấp 3, cành chồi vượt cao hơn cành lấy từ tán cây, vì vậy đối với nhiều loài cây người ta thường xử lý cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng thay đổi theo vị trí lấy hom. Nhìn chung cây non và cành nửa hóa gỗ cho tỉ lệ ra rễ cao nhất, song tùy loài cây mà ảnh hưởng của tuổi cây và tuổi cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm được thể hiện khác nhau. Qua nghiên cứu mới xác nhận được tuổi cây và tuổi cành thích hợp cho giâm hom ở từng loài (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [12].

<i>1.3.1.5. Sự tồn tại của lá trên hom </i>

Lá là cơ quan quang hợp để tạo ra các chất hữu cơ cần thiết cho cây, đồng thời là cơ quan thoát hơi nước để khuyếch tán tác dụng của các chất kích thích ra rễ đến các bộ phận của hom. Lá là cơ quan điều tiết các chất điều hòa sinh trưởng ở hom giâm, vì thế khi giâm hom nhất thiết phải để lại một diện tích lá cần thiết. Khơng có lá thì hom giâm khơng thể ra rễ, song để lại diện tích lá q lớn thì q trình thốt hơi nước q mạnh làm hom bị héo và chết trước lúc có thể ra rễ. Khi chuẩn bị hom giâm , hom phải có 1 - 2 lá và phải cắt bớt một phần phiến lá, chỉ để lại 1/3-1/2 diện tích lá (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [12]

<i>1.3.1.6. Các chất điều hòa sinh trưởng </i>

Trong các chất điều hòa sinh trưởng Auxin được coi là quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom. Song nhiều chất tác động cùng Auxin cũng tồn tại một cách tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác động đến quá trình ra rễ của chúng, trong đó quan trọng nhất là: Rhizocalin, đồng nhân tố ra rễ và các chất kích thích và kìm hãm ra rễ (Tewari, 1993) [14].

- Rhizocalin năm 1993 Builenne và Went đã tổng hợp được các chất có bản chất axit, phân tử lượng thấp và chịu nhiệt từ Disastaza (ezyme biến đổi tinh bột thành đường) không thuần khiết cũng như từ mầm lá và chồi hoa của một số loài cây, chất đặc biệt được coi là cần thiệt cho sự hình thành rễ của nhiều lồi cây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

12

- Đồng nhân tố ra rễ (Rooting - factors), theo Hess (1996) cho rằng một số chất nội sinh điều tiết phân phối hoạt tính IAA gây nên khởi động ra rễ và gọi đồng nhân tố, một số chất này được xác định là axit Chorogenic và axit Isochogenic.

Các chất kích thích ra rễ và kìm hãm ra rễ. Nhiều nghiên cứu đã nêu lên sự tồn tại của các chất kích thích ra rễ trong các mơ của các lồi có khả năng ra rễ cao. Ví dụ, serquiterpenic lactone được chiết tách từ lá cây hướng dương, dicylicterpenic được chiết tách từ rau Sam đều là những chất kích thích ra rễ cho đậu xạnh. Một số tác giả còn nêu lên sự tồn tại của một số chất kìm hãm nhaxanthonxin, axit Abscisic (ABA) và một số chất khác được tách chiết từ hom khó ra rễ. Các chất kích thích khó ra rễ và kìm hãm ra rễ của hom giâm được xác định bằng nồng độ tương đối các chất này. Các loài cây ra rễ chứa nồng độ cao các chất kích thích ra rễ lại chứa nồng độ cao các chất kìm hãm ra rễ (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [12].

<b>1.3.2. Các nhân tố ngoại sinh </b>

<i>1.3.2.1. Điều kiện sống của cây mẹ lấy cành </i>

Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng ra rễ của hom giâm, nhất là hom làm từ những cây non. Theo Enrght (1959) thì hom lấy từ cây 3 tuổi của các loài Picea abies, Pinusresinosa, P.strobus có bón phân hưu cỡ và phân vơ cơ đã có tỉ lệ ra rễ cao hơn so với hom lấy từ cây khơng được bón phân.

Điều kiện chiếu sáng cho cây mẹ lấy cành cũng ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm. Và điều kiện lấy hom ở nơi xa giâm hom cũng ảnh hưởng đến khả năng ra rễ và sinh trưởng của hom giâm (Lê Đình Khả,Dương Mộng Hùng, 2003) [12].

<i>1.3.2.2. Thời vụ giâm hom </i>

Thời vụ giâm hom là nhân tố ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào thời vụ giâm hom. Một số lồi cây có thể giâm hom quanh năm, song nhiều lồi cây có tính thời vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nerterow (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỉ lệ ra rễ nhiều nhất ở các

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

13

loài cây, trong khi một số lồi khác lại có tỉ lệ ra rễ nhiều hơn vào mùa xuân. Hom được lấy trong các thời kỳ cây mẹ hoạt động sinh trưởng mạnh có tỉ lệ ra rễ cao hơn các thời kỳ khác (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [12].

Thời vụ giâm hom đạt kết quả thấp hay cao thường gắn liền với yếu tố cơ bản là diễn biến khí hậu trong năm, mùa sinh trưởng của cây và trạng thái sinh lý của cành. Hầu hết các loài cây đều sinh trưởng mạnh trong mùa xuân và sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đơng, vì thế, thời kỳ giâm hom tốt nhất cho các loài cây là tháng xuân - hè và đầu thu.

<i>1.3.2.3. Ánh sáng </i>

Ánh sáng cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của mọi sinh vật. Ánh sáng đóng vai trị sống còn trong việc ra rễ của hom giâm (Tewari, 1994). Khơng có ánh sáng và khơng có lá thì hom giâm khơng có hoạt động quang hợp, q trình trao đoi chất khó xảy ra, do đó khơng thể có hoạt động ra rễ (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [12].

Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh thường kèm theo nhiệt độ cao nên thường làm giảm đáng kể tỷ lệ ra rễ. Chất lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng đáng kể đến tỉ lệ ra rễ cuả hom giâm. Theo Kimoiasov (1994) thì ánh sáng tự nhiên là cần thiết cho ra rễ, còng ánh sáng đỏ và ánh sáng xanh làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom giâm ở một số loài cây ưa sáng.

Tuy nhiên, ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp theo kiểu phức hệ ánh sáng - nhiệt - ẩm mà không phải từng yếu tố riêng lẻ. Vì thế khi giâm hom phải chú ý tất cả các yếu tố trên. Mặt khác ánh sáng chỉ tác động đến khả năng ra rễ của hom với sự có mặt của lá cây, hom khơng có lá thì khơng chịu ảnh hưởng của ánh sáng và khơng có sự hoạt động ra rễ.

<i>1.3.2.4. Nhiệt độ </i>

Nhiệt độ cũng là nhân tố ảnh hưởng đến mọi hoạt động sống của sinh vật. Cùng với ánh sáng, nhiệt độ là một trong những yếu tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm (Pravdin, 1938). Ở nhiệt độ quá thấp hom giâm nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, còn nhiệt độ quá cao lại tăng cường hô hấp và bị hỏng, từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

1993), nhiệt độ khơng khí trên 35<small>0</small>C làm tỷ lệ héo của lá. Nói chung thì nhiệt độ khơng khí trong nhà giâm hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể 2-3<small>0</small>

C (Mai Quang Trường, Lương Thị Anh, 2007) [13].

<i>1.3.2.5. Độ ẩm </i>

Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa vật chất trong cây đều cần nước. Thiếu nước thì hom bị héo, nhiều nước thì hoạt động của men thủy phân tăng lên, quá trình quang hợp bị ngừng trệ. Khi giâm hom mỗi loài cây đều có độ ẩm thích hợp, làm mất ẩm độ của hom khoảng 15 - 20% thì hom hoàn toàn mất khả năng ra rễ. Đối với nhiều lồi cây, độ ẩm thích hợp cho giâm hom là 50 - 70%. Nếu tăng lên 100% thì hầu hết hom giâm giảm khả năng ra rễ (Mai Quang Trường, Lương Thị Anh, 2007) [13].

Yêu cầu độ ấm của hom giâm thay đổi tùy theo loài, theo mức hóa gỗ của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ khơng khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Trong mùa lạnh thời gian phun sương và thời gian ngắt quảng có thể kéo dài, trong mùa nắng thì ngược lại. Nên áp dụng các tiến bộ kỹ thuật hiện đại để xây dựng vườn ươm giâm hom kỹ thuật cao có thể điều tiết các yếu tố cần thiết cho giâm hom hợp lý (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003) [12].

<i>1.3.2.6. Giá thể và môi trường giâm hom </i>

Giá thể cũng góp phần vào thành cơng của giâm hom, các giá thể được dùng hiện nay chủ yếu là cát tinh, mùn cưa, xơ dừa băm nhỏ, đất tầng B hoặc có sự trộn lẫn giữa chúng với cát tinh.

Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thốt khơng khí tốt, duy trì được độ ẩm trong thời gian dài và không ứa nước (trừ trường hợp giá thể là môi trường nước), không bị nhiễm bệnh. Độ pH khoảng 6 - 7.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Thành phố có địa hình nhìn chung nghiêng theo hướng Tây Nam và Đông Bắc. Khu vực đô thị của Thành phố có địa hình tương đối bằng phẳng ở phía Bắc, phía Đơng, phía Nam và có nhiều đồi núi ở phía Tây. Độ dốc trung bình của nội thị từ 2% - 4%. Cao độ trung bình của các khu vực ven sông và khu trung tâm thay đổi từ +2,0m +4,0m. Địa hình khu vực phía Tây của Thành phố có cao độ >+6,0m và có những quả đồi nằm tách biệt có đỉnh ở độ cao đến tới 40m.

Thành phố Tam Kỳ có dạng địa hình vùng đồng bằng dun hải Nam Trung bộ. Là vùng chuyển tiếp từ dạng đồi núi cao phía Tây, thấp dần xuống vùng đồng bằng, thềm bồi của các con sông trước khi đổ ra biển Đơng.

Đất đai có dạng đồi thấp, và đồng bằng được thành tạo do bồi tích sơng, biển và q trình rửa trơi. Hướng dốc chung của địa hình từ Tây sang Đơng. Nhìn chung địa hình tồn khu vực bị chia cắt nhiều bởi các sông, suối thuộc lưu vực của sông Trường Giang.

<b>1.4.2. Chế độ thời tiết </b>

Thành phố Tam Kỳ nằm trong phân vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều và mưa theo mùa. Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khơ. Có nhiệt độ tương đối cao quanh năm, lượng mưa lớn, mưa nhiều vào tháng 9 đến tháng 11.

Nhìn chung vào địa hình cũng như điều kiện thời tiết của thành phố Tam kỳ ta có thể thấy được đây là khu vực thích hợp để trồng thử nghiệm và phát triển giống Đinh lăng.

<b>1.5. Những nghiên cứu về kĩ thuật giâm hom cây Đinh lăng ở Việt Nam </b>

Hoàng Thị Huyền với nghiên cứu “Quá trình phát sinh hình thái mơ sẹo của cây Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Hams)” nghiên cứu việc hình thành mô sẹo ở Đinh lăng từ lá non và thân sử dụng để ứng dụng vào sản xuất cây giống có hiệu quả cao, chất lượng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả nghiên cứu khai thác, bào chế các sản phẩm từ Đinh lăng [3].

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

16

Võ Thị Bạch Mai với nghiên cứu “Phát triển nguồn Gen cây Đinh lăng lá nhỏ (Polyscias fruticosa (L.) Hams) ở miền Đông Nam Bộ” kết quả của quá trình

<i>nghiên cứu cho thấy Đã di thực cây đinh lăng lá nhỏ Polyscias fruticosa (L.) Harms từ Hải Dương về Đồng Nai thuộc Miền Đông Nam Bộ. </i>

Vùng đất này có nhược điểm là độ pH cao nhưng cơng trình nghiên cứu đã tìm được một cơng thức phân bón thích hợp cho cây. Trong cơng thức phân bón có vơi bột, tro trấu và phân bị ủ hoai do đó đã khắc phục được nhược điểm của đất. Ngoài ra, kết hợp với việc nuôi trồng thu hái dược liệu theo GACP-WHO nên đã tạo được vùng trồng dược liệu đinh lăng lá nhỏ 5 ha phát triển tốt, khối lượng dược liệu thu được trung bình đạt hơn 6 tấn/ha và tỷ lệ bộ rễ cao gấp đôi khi trồng ở Hải Dương. Cơng trình nghiên cứu đã đem lại những thông tin quan trọng như định được mùa thu hái tại thời điểm cây đạt hàm lượng hoạt chất cao, phát hiện sâu, bệnh hại để có thể phịng tránh, và tìm những sản phẩm phịng trừ sâu bệnh, không phải sử dụng thuốc trừ sâu ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Vùng trồng 5 ha cây đinh lăng lá nhỏ là nguồn cây giống cho cả Miền Đông Nam Bộ để phát triển dược liệu đinh lăng cung cấp cho các công ty dược phẩm phía Nam sản xuất thuốc, không phải mua dược liệu từ Miền Bắc, giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành sản phẩm [9].

Võ Thị Bạch Mai và Phạm Thị Tố Liên, Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, ĐHQG – TPHCM với nghiên cứu “bước đầu nghiên cứu sự tạo dịch treo tế bào Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Hams)” cho thấy được sự tăng trưởng của dịch treo tế bào tùy thuộc chủ yếu vào các quá trình: sự phân chia tế bào, sự tạo nhóm tế bào, sự tách rời tế bào quá trình này tùy thuộc chủ yếu vào sự hiện diện của auxin ở nồng độ thích hợp trong ni cấy, vào nguồn gốc của mơ sẹo, q trình ni cấy mơ sẹo và các thành phần khác trong môi trường. Hàm lượng auxin cao thường làm tăng sự tách rời của tế bào, nhất là khi có sự kết hợp cytokinin hay nước dừa [10].

Phan Công Kiên với nghiên cứu “ Trồng thử nghiệm cây đinh lăng (Polyscias fruticosa L. Harm) theo tiêu chuẩn GACP tại Ninh Thuận nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu làm thuốc và sản xuất thực phẩm chức năng” sau 2 năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

17

nghiên cứu ông thu được kết quả là tìm được một giống có khả năng thích ứng cao với điều kiện của Ninh Thuận. Giống đinh lăng được tuyển chọn ra có chất lượng đảm bảo, cùng với các quy trình kỹ thuật canh tác hoàn thiện sẽ đảm bảo việc chủ động nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, nâng cao hiệu quả kinh tế và góp phần thúc đẩy phát triển ngành dược. Năng suất thân rễ khô 4-5 tấn/ha (sau 2 năm trồng) [11].

<b>1.6. Kỹ thuật giâm cành cây đinh lăng </b>

Trên những cây đinh lăng sinh trưởng mạnh, 2 năm tuổi trở lên, không sâu bệnh hại, chọn những cành khỏe, cành bánh tẻ cành vừa hóa nâu, sau đó cắt từng khoảng dài 10 cm để làm hom giống. Thực hiện các bước sau:

+ Bước 1: Chuẩn bị cây giống: hom được cắt thành các đoạn ngắn có chiều dài khoảng 10 cm và có 2 - 3 mắt lá. Cắt vát 45<small>0</small>

và phải cắt thật gọn để không bị giập.

+ Bước 2: Trước đây, người dân thường dùng hỗn hợp trong bầu đất gồm: tro trấu, phân chuồng hoai mục và đất với tỉ lệ 1:1:1. Hiện nay, một số chủ vườn ươm đang áp dụng phương pháp nhân giống hiệu quả hơn, đó là Viên nén ươm hạt. Sản phẩm được sản xuất từ xơ dừa đã qua xử lý và Men vi sinh hữu cơ, giúp kích ra rễ, mọc mầm, vừa tiết kiệm thời gian và công đoạn ươm nhân giống đinh lăng.

+ Bước 3: Nhúng vào dung dịch kích thích ra rễ đã pha sẵn nồng độ.

+ Bước 4: Ngâm nở viên nén xơ dừa, giâm hom vào bầu ươm, hom cách đáy túi bầu 1cm để tạo điều kiện thuận lợi cho rễ phát triển (không cắm nông quá), ấn cho chặt đất tưới nước, chăm sóc.

+ Bước 5: Đặt bầu hom vào thùng xốp, lấp kín 2/3 bầu bằng cát sạch, điều này giúp cây phát triển mạnh sau khi rễ mọc xuyên qua bầu ươm, chống mối, kiến và giữ ẩm cho bầu ươm.

+ Bước 6:

Làm vòm che bằng tre, lấy nilon phủ kín vịm, lấy đất chèn lên cho kín chân vịm, giữ khơng cho nilon bay và tránh khơng khí lọt vào trong vịm. Sau

</div>

×