Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Tìm hiểu về người paranthropus boisei

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.52 KB, 8 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Tìm hiểu về người “Paranthropus boisei”1.Giới thiệu chung</b>

a)Tìm hiểu chung

Năm phát hiện(khám phá): 1959 Nơi sinh sống: Đông Phi (Ethiopia, Kenya, Tanzania, Malawi)

Thời gian sinh sống: Khoảng 2,3 đến 1,2 triệu năm về trước

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>2. Tổng quát </b>

<i>Giống như các thành viên khác của chi Paranthropus, P. boisei được đặc trưng bởi</i>

một hộp sọ chuyên dụng với sự thích nghi để nhai nặng. Một mào nhân mã mạnh mẽ ở đường giữa của đỉnh hộp sọ neo các cơ thái dương (cơ nhai lớn) từ trên và bên của vỏ não đến hàm dưới, và do đó di chuyển hàm lớn lên và xuống. Lực này

<i>tập trung vào răng má lớn (răng hàm và tiền răng hàm). Xương gò má lóe lên đã mang lại cho P. boisei một khn mặt rất rộng và hình đĩa, tạo ra một lỗ hổng lớn </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

hơn cho các cơ hàm lớn hơn đi qua và hỗ trợ răng má lớn gấp bốn lần kích thước

<i>của một con người hiện đại. Lồi này thậm chí cịn có răng má </i>

<i>lớnhơn P.robustus,một hộp sọ phẳng hơn, não lớn hơn P. aethiopicus và men răng </i>

dày nhất của bất kỳ người đầu tiên nào được biết đến. Khả năng sọ não ở loài này cho thấy sự gia tăng nhẹ về kích thước não (khoảng 100 cc trong 1 triệu năm) độc

<i>lập với sự mở rộng não trong chi Homo.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>3. Lịch sử khám phá:</b>

<i>Các nhà cổ sinh vật học thực sự đã tìm thấy hóa thạch đầu tiên thuộc về P. boisei vào năm 1955, nhưng mãi đến khi Mary Leakey phát hiện ra hộp sọ 'Zinj' </i>

(OH 5) năm 1959

các nhà khoa học mới biết những gì họ đã tìm thấy là một lồi mới. 'Zinj' đã trở

<i>thành mẫu vật loại cho P. boisei và ngay sau đó, được cho là hóa thạch nổi tiếng </i>

nhất của con người từ Hẻm núi Olduvai ở miền bắc Tanzania.

<b>4. Cách thức sinh sống, điều kiện sinh sống:</b>

Lồi này có biệt danh là Nutcracker Man vì hàm răng to và cơ nhai mạnh mẽ, gắn

<i>liền với mào lớn trên hộp sọ. Những đặc điểm đó cho thấy Paranthropus boisei có </i>

thể ăn các loại thực phẩm cứng như rễ và các loại hạt. Nhưng các mẫu microwear

<i>nha khoa được nhìn thấy trên răng P. boisei tương tự như những người ăn trái cây </i>

sống với striations tốt, chứ không phải là hố lớn, sâu nhìn thấy trong răng của các lồi sống ăn cỏ, lá và thân cây cứng, hoặc các loại thực phẩm cứng, giịn khác.

<i>Trong khi hình thái của hộp sọ và răng P. boisei cho thấy nó có thể đã nhai các loại</i>

thực phẩm cứng hoặc cứng, phân tích microwear nha khoa không chứng minh rằng

<i>họ thường xuyên làm như vậy, cho thấy một chế độ ăn uống rộng hơn, đa dạng hơn</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>cho P. boisei. Có thể lồi này chỉ ăn thức ăn cứng hoặc cứng trong thời gian nguồn </i>

tài nguyên ưa thích của nó khan hiếm, dựa vào chúng làm thực phẩm dự phịng. Lồi này sống trong mơi trường bị chi phối bởi đồng cỏ nhưng cũng bao gồm môi trường sống khép kín, ẩm ướt hơn liên quan đến sơng và hồ.

<b>5. Thơng tin về q trình tiến hóa:</b>

<i>P. boisei thường được cho là có nguồn gốc từ P. aethiopicus trước đó (người sống </i>

cùng khu vực địa lý chỉ vài trăm nghìn năm trước) và sống cùng với một số loài

<i>người đầu tiên khác trong suốt 1,1 triệu năm tồn tại. P. boisei chỉ thuộc về một </i>

trong nhiều nhánh phụ của sự tiến hóa của con người, mà hầu hết các nhà khoa học

<i>đồng ý bao gồm tất cả các lồi Paranthropus và khơng dẫn đến H. sapiens.</i>

<i>Phát hiện năm 1975 của mẫu vật P. boisei KNM-ER 406</i>

<i> và mẫu vật H. erectus KNM-ER 3733</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

trong cùng một lớp địa tầng là ví dụ đầu tiên về sự chung sống của các loài. Phát hiện này đã làm sáng tỏ một cuộc tranh cãi trong một thời gian dài và xác nhận rằng nhiều hơn một loài người đầu tiên sống trong cùng một khu vực địa lý cùng một lúc. Nhiều phát hiện đã xác nhận rằng loài này là một trong những loài phổ biến nhất ở Đông Phi trong khoảng thời gian các thành viên đầu tiên của

<i>chi Homo cũng có mặt. Điều này thay thế quan điểm truyền thống của một dòng </i>

dõi duy nhất của con người bằng khái niệm về một cây gia đình của con người với nhiều nhánh (giống như hầu hết các cây gia đình khác); chúng tơi đã thêm các nhánh mặc dù những khám phá về các lồi mới kể từ đó.

<i><b>6. Câu hỏi tham khảo vẫn chưa được giải đáp về Paranthropus boisei :</b></i>

<i>1. Cụ thể, P. boisei đã ăn gì? Hình thái và microwear của răng của họ chỉ ra những </i>

điều khác nhau.

<i>2. P. boisei có sử dụng dụng cụ đá khơng? Trong khi chúng tôi không nghĩ rằng họđã làm, các cá nhân P. boisei đã được tìm thấy trong các lớp địa tầng với các công cụ, và cũng với các mẫu vật Homo thường tạo ra các công cụ, vì vậy ln có khả </i>

<i>3. Lợi thế của hàm và răng lớn của P. boiseilà gì?</i>

4. Những con người đầu tiên này đã phát triển mạnh mẽ trong một triệu năm, hơn

<i>bốn lần miễn là loài Homo sapiens của chúng ta đã tồn tại, và sau đó tuyệt chủng---khi sao? Các nhà khoa học có một giả thuyết phổ biến: P. boisei khơng thể thích </i>

nghi với mơi trường thay đổi nhanh chóng. Khi khí hậu trái đất dữ dội bất thường với các đợt nóng và lạnh dao động, có thể đã có những thay đổi về tỷ lệ tài nguyên

<i>thực phẩm có sẵn cho P. boisei. Một số cây có thể đã suy giảm hoặc chết. Khả </i>

năng thích nghi với sự thay đổi tài nguyên của một loài, như thức ăn, là rất quan

<i>trọng đối với sự sống cịn của chúng. Có phải P. boisei chuyên môn cao không thể </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

thích nghi nếu một số thực phẩm thực vật ưa thích của họ biến mất do thay đổi khí hậu?

<b>7. Tham khảo:a) OH 5</b>

Biệt danh khác cho hộp sọ nam lớn gần như hoàn chỉnh này, "Zinjanthropus" hoặc

<i>"Zinj", xuất phát từ tên loài ban đầu của nó: Zinjanthropus boisei. Chú ý các vịm </i>

hợp tử rộng chiếu về phía trước của lỗ mũi và tạo thành khn mặt hình đĩa đặc

<i>trưng của Paranthropus boisei.</i>

<b>b) KMN-ER 406</b>

<i>KNM-ER 406 là một người đàn ông trưởng thành paranthropus boiseigần như </i>

hồn chỉnh. Nó có các đặc điểm trên khn mặt và sọ điển hình của lồi mạnh mẽ này, thường ăn trái cây và các loại thực phẩm mềm khác nhưng cũng có thể nghiền nát và xay thực phẩm thực vật cứng trong thời gian khó khăn.

<b>c) KMN-ER 732A</b>

<i>Paranthropus boisei cái này có hộp sọ nhỏ hơn mà khơng có mào lớn trên đỉnh </i>

như con đực của lồicủa mình , nhưng cơ có xương gị má rộng đặc trưng và các dấu hiệu dọc theo hộp sọ của mình từ cơ nhai mạnh mẽ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b> Konso KGA10-525</b>

</div>

×