Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Báo cáo: Hoàn thiện công nghệ tự động trong chế tạo, lắp ráp, hàn vỏ tàu thủy nhằm nâng cao chất lượng đóng tàu thủy cỡ lớn ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.08 KB, 16 trang )


tæng c«ng ty c«ng nghiÖp tµu thñy viÖt nam
c«ng ty c«ngnghiÖp tµu thñy nam triÖu







b¸o c¸o tæng kÕt chuyªn ®Ò

quy tr×nh hµn tù ®éng, b¸n tù ®éng
ph©n ®o¹n – tæng quan



thuéc dù ¸n KHCN:
“hoµn thiÖn c«ng nghÖ tù ®éng trong chÕ t¹o,
l¾p r¸p, hµn vá tµu thñy nh»m n©ng cao chÊt l−îng
®ãng tµu thñy cì lín”


Chñ nhiÖm dù ¸n: KS NguyÔn V¨n Toµn
phô tr¸ch chuyªn ®Ò:








5926-4
28/6/2006




H¶i Phßng, 5-2005


Mô tả công nghệ hn tự động, bán tự động
phân đoạn- tổng đoạn tu thuỷ
Lnh vc gii phỏp hu ớch c cp.
Gii phỏp hu ớch cp n cụng ngh hn t ng, bỏn t ng phõn on - tng
on ca tu thu.
Tỡnh trng k thut
Vic hn cỏc phõn on, tng on hu ht bng mỏy hn tay, cũn vic ỏp dng mỏy
hn t ng trong lp khớ bo v CO2 v bỏn t ng 02 phớa ch c ỏp dng
mt s
nh mỏy ln nhng chim t l thp trong sn phm, thit b cũn lc hu, khụng ng b.
Nhng tn ti núi trờn l nguyờn nhõn ch yu lm cho nng sut lao ng thp, cht
lng sn phm khụng cao v hn ch nng lc ca cỏc nh mỏy ỏp ng nhu cu ngy
cng cao ca cỏc ch tu trong nc v cn tr quỏ trỡnh tham gia th trng úng tu
quc t
ca ngnh cụng nghip úng tu Vit nam trờn con ng phỏt trin.
ngnh cụng nghip tu thu cú nhng bc chun b cn thit trong quỏ trỡnh hi
nhp Quc t thỡ vic ỏp dng cụng ngh t ng trong hn v tu thu c ln l rt cn
thit vỡ:
+ ỏp ng tt cỏc tiờu chun k thut v cht lng khi tin hnh ch to cỏc tu
thu c ln.

+ Rỳt ngn c th
i gian ch to, h giỏ thnh sn phm, ỏp ng cho nhu cu phỏt
trin ca i tu trong nc, tin ti tng t l xut khu ca ngnh cụng nghip tu thu
nc ta.
Bn cht k thut
Vic hon thin v ỏp dng cỏc cụng ngh hn t ng, bỏn t ng mang li hiu qu
thc s, th hin di cỏc phng din: kinh t-xó h
i, khoa hc-cụng ngh:
- Nõng cao cht lng sn phm, tng nng sut lao ng, gim thi gian giao tu v
h giỏ thnh sn phm, ỏp ng tt hn nhu cu ngy cng tng ca khỏch hng trong v
ngoi nc. Vỡ vy, Cụng ty phỏt huy c ti a nng sut ca cỏc thit b cụng ngh,
tng s u phng tin úng mi, v do ú s tng sn lng v doanh thu hng nm, ci
thi
n iu kin lm vic v i sng ca ngi lao ng.
- Nh vic ỏp dng cụng ngh t ng hoỏ, quỏ trỡnh thit k v úng tu tr thnh
mt quỏ trỡnh liờn tc- õy l mt s i mi cụng ngh quan trng trong s nghip cụng
nghip hoỏ, hin i hoỏ ngnh úng tu ó v ang c trin khai ti nhiu cỏc nh mỏy
úng tu trờn c nc.
- Vic trin khai ỏp dng cụng ngh ny gúp phn lm thay
i b mt cụng ngh v
cht lng sn phm ca Cụng ty theo hng quc t hoỏ, l c hi i ng cỏn b k
s ca Cụng ty tip cn, lm ch v a cụng ngh tiờn tin, hin i vo sn xut v qua
ú nõng cao trỡnh k thut v qun lý.
Mụ t chi tit sỏng ch
Công nghệ hàn tự động, bán tự động phân đoạn - tổng đoạn
1- Hàn hồ quang dới lớp thuốc bảo vệ
Hàn hồ quang dới lớp thuốc bảo vệ còn gọi là hồ quang chìm, là quá trình hàn nóng chảy
mà hồ quang cháy giữa dây hàn ( điện cực hàn ) và vật hàn dới tác dụng của hồ quang,
mép hàn, dây hàn và một phần thuốc hàn sát hồ quang bị nóng chảy tạo thành vũng hàn.
Dây hàn đợc đẩy vào vũng hàn bằng một cơ cấu đặc biệt với tốc độ phù hợp với tốc độ

chảy của nó
Theo độ dịch chuyển của nguồn nhiệt (Hồ quang) mà kim loại vũng hàn sẽ nguội và kết
tinh tạo thành mối hàn
Hàn hồ quang dới lớp thuốc bảo vệ có thể đợc tự động đợc cả hai khâu cấp dây vào
vùng hồ quang và chuyển động hồ quang theo trục mối hàn. Trờng hợp này đợc gọi là
Hàn hồ quang tự động dới lớp thuốc bảo vệ
Nếu chỉ tự động hoá khâu cấp dây hàn vào vùng hồ quang còn khâu chuyển động hồ
quang dọc theo trục mối hàn đợc thao tác bằng tay thì gọi là Hàn hồ quang bán tự động
dới lớp thuốc bảo vệ
11.2 Đặc điểm.
Nhiệt độ hồ quang rất tập trung và nhiệt độ sắt cao cho phép hàn với tốc độ lớn. Vì vậy
phơng pháp hàn này có thể hàn những chi tiết có chiều dày lớn mà không cần phải vát mép.
- Chất lợng liên kết hàn cao do bảo vệ tốt kim lợi mối hàn khỏi tác dụng ôxi và nitơ
trong không khí xung quanh. Kim loại mối hàn đồng nhất về thành phần hoá học. Lớp
thuốc và xỉ hàn làm liên kết nguội chậm nên ít bị thiên tích. Mối hàn có hình dạng tốt đều
đặn, ít bị các khuyết tật nh không ngấu, rỗ khí, nứt và bắn toé.
- Giảm tiêu hao vật liệu hàn (dây hàn)
- Hồ quang đợc bọc kín bởi thuốc hàn nên không làm hại mắt, hại da thợ hàn.
Lợng khói, khí độc sinh ra trong quá trình hàn rất ít so với hàn hồ quang tay.
- Dễ cơ khí hoá và tự động hoá quá trình hàn.
1.1.3 Phạm vi ứng dụng
Hàn hồ quang dới lớp thuốc bảo vệ có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực cơ
khí, chế tạo đặc biệt trong đóng mới vỏ tàu thuỷ nh: Các kết cấu dạng tấm vỏ có kích
th
ớc lớn các dầm có khẩu độ lớn và chiều cao, các bồn, két
Tuy nhiên, phơng pháp này chủ yếu đợc ứng dụng để hàn các mối hàn ở vị trí hàn
bằng, các mối hàn có chiều dài lớn và có quỹ đạo không phức tạp.
Phơng pháp hàn hồ quang dới lớp thuốc bảo vệ có thể hàn đớc các chi tiết có
chiều dài từ vài mm đến hàng trăm mm.
1.2 Hàn hồ quang nóng chảy trong môi trờng khí bảo vệ.

1.2.1 Thực chất và đặc điểm.
Hàn hồ quang nóng chảy trong môi trờng khí bảo vệ là quá trình nóng chảy trong
đó nguồn điện hàn đợc cung cấp bởi hồ quang tạo ra giữa điểm cực nóng chảy (dây hàn)
và vật hàn.
Hồ quang và kim loại nóng chảy đợc bảo vệ khỏi tác dụng của oxi và nitơ trong môi
trờng xung quanh bởi một loại khí hoặc một hỗn hợp khí.
Khí bảo vệ có thể là khí trơ (Ar, He hoặc hỗn hợp Ar + He) không tác dụng với kim
loại lỏng trong khi hàn hoặc trong là các loại khí hoạt tính (CO
2
, CO
2
+ O
2
, CO
2
+ Ar) có
tác dụng chiếm chỗ đẩy không khí ra khỏi vùng hàn và hạn chế tác dụng xấu của nó.
Khi điện cực đợc cấp tự động vào vùng hồ quang thông qua cơ cấu dây, còn sự dịch
chuyển hồ quang dọc theo mối hàn đợc thao tác bằng tay thì gọi là Hàn hồ quang tự
động trong môi trờng khí bảo vệ.
Hàn hồ quang bằng điện cực nóng chảy trong môi trờng khí hoạt tính (Ar + He) gọi
là phơng pháp hàn MIG (Metal Inert Gas).
Hàn hồ quang bằng cực nopngs chảy trong môi trờng khí hoạt tính (CO
2
, CO
2
+
O
2
, ) gọi là phơng pháp hàn MAG (Metal Active Gas).

Phơng pháp hàn MAG dợc phát triển rộng rãi do có nhiều u điểm.
CO
2
là khí dễ kiếm, dễ sản xuất, giá thành thấp, năng suất hàn trong CO
2
cao gáp 2,5
lần so với hàn hồ quang bằng tay.
Tính công nghệ hàn trong Co
2
cao hơn so với hàn hồ quang dới lớp thuốc và có thể
tiến hành ở mọi vị trí trong không gian.
- Chất lợng hàn cao, sản phẩm hàn ít bị cong vênh do tốc độ hàn cao, nguồn nhiệt
tập trung, vùng ảnh hởng nhiệt hẹp điều kiện lao động tốt hơn so với hàn hồ quang tay.
1.2.2 Phạm vi ứng dụng
Hàn các loại thép kết cấu thông thờng mà còn có thể hàn các loại thép không rỉ, thép
chịu nhiệt, thép bền nóng các hợp kim đặc biệt các hợp kim nhôm magiê, niken, đồng.
Phơng pháp hàn này có thể sử dụng đợc ở mọi vị trí trong không trung, chiều dày
vật hàn có thể từ 0,4 mm đến hàng chục mm bằng cách hàn một lớp hay nhiều lớp tuỳ
theo chiều dày vật hàn
2. Vật liệu và thiết bị hàn
2.1. Vật liệu và thiết bị hàn hồ quang tự động và bán tự động dới lớp thuốc bảo vệ
2.1.1 Vật liệu và thiết bị hàn
Chất lợng của liên kết hàn dới lớp thuốc đợc xác định bằng tác động tổng hợp của
dây hàn (điện cực hàn) và thuốc hàn. Dây hàn và thuốc hàn đợc lựa chọn theo loại vật liệu
cơ bản các yêu cầu về cơ lý tính đối với liên kết hàn cũng nh điều kiện làm việc của nó
- Dây hàn: Trong hàn hồ quang tự động và bán tự động dới lớp thuốc bảo vệ, dây
hàn là phần kim loại bổ sung vào mối hàn, đồng thời đóng vai trò điện cực dẫn điện, gây
hồ quang và duy trì sự cháy hồ quang. Dây hàn thờng có hàm lợng các bon không quá
0,12% nếu hàm lợng các bon cao dễ làm giảm tính dẻo và đẩy khả năng xuất hiện vết nứt
trong mối hàn. Đờng kính dây hàn hồ quang tự động dới lớp thuốc từ 1,6-6mm còn đối

với hàn hồ quang bán tự động là 0,8-2mm.
- Thuốc hàn: có tác dụng bảo vệ vũng hàn, ổn định hồ quang, khử ỗy, hợp kim hoá
kim loại mối hàn và bảo đảm liên kết có hình dạng tốt, xỉ hàn dễ bong
2.1.2 Thiết bị hàn hồ quang dới lớp thuốc bảo vệ
- Thiết bị hàn hồ quang dới lớp thuốc bảo vệ rất đa dạng song hầu hết chủng loại rất
giống nhau về nguyên lý cấu tạo và một số cơ cấu bộ phận chính cụ thể là:
- Cơ cấu cấp dây hàn và bộ điều khiển để gây hồ quang và ổn định hồ quang (đầu hàn)
- Cơ cấu dịch chuyển đầu hàn dọc theo trục mối hàn, hay tạo ra các chuyển động
tơng đối của chi tiết hàn so với đầu hàn
- Bộ phận cấp và thu thuốc hàn
- Nguồn điện hàn và các thiết bị điều khiển quá trình hàn tuỳ theo loại thiết bị cụ thể
các cơ cấu này là có thể bố trí thành một khối hoặc các khối độc lập.
Đối với những máy hàn tự động dới lớp thuốc ảo vệ tì đầu hàn đợc thay bằng mỏ
hàn hay súng hàn nhỏ gọn dễ điều khiển bằng tay. Cơ cấu dây có thể bố trí rời hoặc dùng
một khối trong nguồn hàn với các cơ cấu khác.
Nguồn điện hàn hồ quang dới lớp thuốc bảo vệ phải có hệ số làm việc liên tục
100% và có phạm vi điều khiển dòng điện rộng từ vài trăm m đến vài nghìn am pe.
2-2 Vật liệu và thiết bị hàn hồ quang nóng chảy trong môi trờng khí bảo vệ:
2.2.1 Vật liệu hàn
Dây hàn: khi hàn trong môi trờng khí bảo vệ sự hợp kim hoá kim loại mối hàn cũng
nh các tính chất yêu cầu của mối hàn đợc thực hiện chủ yếu thông qua dây hàn.
Do vậy những đặc tính của quá trình công nghệ hàn phụ thuộc rất nhiều vào tình
trạng và chất lợng dây hàn. khi hàn MAG đờng kính dây hàn từ 0,8 - 2,4mm. Sự ổn
định của quá trình hàn cũng nh chất lợng của liên kết hàn phụ thuộc nhiều vào tình
trạng bề mặt dây hàn. Cần chú ý đến phơng pháp bảo quản cất giữ và biện pháp làm sạch
dây hàn, nếu dây hàn bị rỉ hoặc bẩn . Một trong những cách để giải quyết là sử dụng dây
có bọc mạ đồng.
- Khí bảo vệ.
Khi Ar tinh khiết (~100%) thờng đợc dùng hàn để hàn các liên kết có kích thớc
lớn các vật liệu có tính giãn nở nhiệt cao nh A1, Mg, Cu khi dùng khí He tinh khiết bề

rộng mối hàn sẽ lớn hơn so với khi dùng các khí khác. Vì vậy có thể dùng hỗn hợp Ar +
(50+80%) He do khí He có trọng lợng riêng nhỏ hơn khí Ar mà lu lợng khí Ar dùng
cần thấp hơn so với khí He.
Khi hàn các hợp kim chứa Fe có thể bổ xung thêm O
2
hoặc CO
2
vào Ar để khắc phục
các khuyết tật nh lõm khuyết, bắn toé và hình dạng mối hàn không đều, CO
2
đợc dùng
rộng rãi để hàn thép có các bon trung bình do giá thành thấp, mối hàn ổn định cơ tính của
liên kết hàn đạt yêu cầu, tốc độ hàn cao và độ ngấu sâu. Nhợc điểm của hàn CO
2
dễ bắn
toé kim loại lỏng.
2-2-2 Thiết bị hàn
Hệ thống thiết bị cần thiết dùng cho hàn hồ quang nóng chảy trong môi trờng khí
bảo vệ bao gồm: nguồn điện hàn cơ cấu cấp dây hàn tự động mỏ hàn hay súng hàn đi cùng
các đờng ống dẫn khí, dẫn dây hàn và cáp điện, chai chứa khí bảo vệ kèm theo bộ đồng
hồ lu lợng kế và van khí.
Nguồn điện hàn thông thờng là nguồn điện một chiều DC. Nguồn điện xoay chiều
không thích hợp do hồ quang bị tắt ở từng nửa chu kỳ phân cực nguồn làm cho hồ quang
không ổn định.
Đặc tính ngoài của nguồn điện hàn thông thờng là đặc tính cứng (điện áp không
ổn) điều này đợc dùng với tốc độ cấp dây hàn không đổi, cho phép điều chỉnh tự động
chiều dài hồ quang.
Mỏ hàn (súng hàn) bao gồm bép tiếp điện để chuyển dòng điện hàn đến dây hàn, đờng
dẫn khí và chạy khí để hớng dòng khí bảo vệ bao quanh vùng hồ quang bộ phận làm
nguội có thể bằng khí hoặc nớc tuần hoàn, công tắc đóng ngắt đồng bộ dòng điện hàn và

dòng khí bảo vệ.

3. Quy trình hàn tự động và bán tự động phân đoạn tổng đoạn.
3.1 *Lu đồ quy trình:














3.2 Quy định chung:
a) Mối hàn có chiều dài tới 250mm đợc coi là mối hàn ngắn.Với mối hàn này đợc hàn
một mạch liên tục từ đầu đến cuối cùng một hớng.



b) Mối hàn có chiều dài từ 250-1000mm đợc coi là mối hàn trung bình.Mối hàn thờng
đợc hàn một mạch từ giữa về hai phía hoặc ngắt bậc 100-350mm.







HTĐ,HBTĐ
Cụm chi tiế
t
Phân đoạn Tổn
g
đoạn Vỏ tàu
L<
2
5
L
=2
50


1
000

L
=2
50


1
000

1
2
3

6
5
H
ớng hàn
4
Dầm
Khun
g

Tấm vỏ
c) Mối hàn có chiều dài lớn hơn 1000mm đợc coi là mối hàn dài.Với mối hàn dài
cũng đợc hàn từ giữa ra hai phía nhng theo phơng pháp ngắt bậc ngợc và sử
dụng hai công nhân cùng một lúc.






3.3 Hàn tự động và bán tự động trong quá trình chế tạo hệ dầm vỏ tàu.
- Các kết cấu dầm trong thân tàu mặt cắt ngang thờng có dạng C,I,T,L.v.v. Nhng
chủ yếu là dạng kết cấu chữ T gồm một tấm thành liên kết với tấm cánh bằng mối hàn
góc.Với mối hàn này có thể dễ dàng sử dụng HBTĐ và HTĐ.
a) Hàn BTĐ :
- Do mối hàn ở một phía của đờng trọng tâm nên ngoài biến dạng góc, co dọc sẽ
sinh ra biến dạng do uốn cho nên cần có những biện pháp chống biến dạng nh tạo độ
võng đàn hồi theo hớng ngợc,ứng dụng biến dạng dẻo sơ bộ, kẹp chặt dầm trớc khi
hàn.v.v.Các phơng pháp dới gây nội ứng suất lớn và rất phức tạp trong việc bố trí thiết
bị.Thông thờng ngời ta ứng dụng phơng pháp hàn ngắt bậc.(Mục 5.2).
*Trình tự hàn BTĐ mối hàn góc dầm T với hai ngời.

12
công nhân 1
4321
5
công nhân 2
5
43
5
1234 34
5
21
công nhân 1 công nhân 2

- Khi hàn ở t thế bằng kim loại hàn dễ chảy khỏi rãnh hàn lệch về phía dới nên
ngời ta thờng đa kết cấu về t thế lòng thuyền bằng các mã đỡ hoặc gối kê.
- Khi hàn dầm I có thể dùng phơng pháp cân bằng biến dạng.
*Hàn dầm I theo p
2
cân bằng biến dạng. *Hàn dầm T ở t thế lòng thuyền.







b) Hàn TĐ:
L
5
4

3
Công nhân 1
2
1
1
2
3
4
5
L
L

>
1
000
Công nhân 2
1


4


2


3


- Kết cấu dạng này rất thích hợp cho hàn tự động vì đa số các mối hàn có đờng hàn
dài và thẳng.Khi hàn có thể hàn một máy tự động ở t thế lòng thuyền , hàn đồng thời

hai máy hoặc hệ thống hàn hai mỏ hai bên ở t thế tấm thành thẳng đứng.
-Với dầm có độ cong thì cũng có thể hàn tự động bằng máy hàn tự động chạy ray mềm
nhng năng suất thấp.
3.4 Hàn tự động và bán tự động trong quá trình chế tạo hệ khung vỏ tàu.
-Khung là một cụm chi tiết thờng đợc cấu tạo từ một chi tiết tấm,dầm cong hoặc
thẳng liên kết với nhau.Các mối hàn có chiều dài không lớn do đó gây biến dạng không
đáng kể.
a) Hàn BTĐ:
-Do các mối hàn khung ngắn có độ khúc khuỷu nên chủ yếu áp dụng hàn BTĐ.Đặc
biệt có loại khung kín đợc làm từ thép tấm khoét giữa và hàn gắn các tấm viền vào
mép trong của khung do biến dạng co dọc theo đờng hàn làm cho khung nén dễ làm
mất ổn định và khung bị xoắn.Trờng hợp này khi hàn có thể kẹp chặt khung trên bệ
công nghệ gá lắp hoặc áp dụng phơng pháp hàn ngắt bậc.
*Trình tự hàn khung:


1I
3I
1II
3II
6II
5II
4II
2II
2I

4
1
2
3



Hàn TĐ:
- Với kết cấu khung nh trên việc áp dụng hàn TĐ rất phức tạp,công chuẩn bị để hàn
tốn nhiều thời gian dẫn đến năng lao động suất thấp.Vì vậy không nên sử dụng hàn TĐ
trong kết cấu dạng này.
3.5 Hàn tự động và bán tự động trong quá trình chế tạo cụm chi tiết tấm vỏ.
- Trong kết cấu cụm chi tiết tấm đóng vai trò rất quan trọng,nó đợc cấu tạo từ một
số chi tiết tấm liên kết với nhau.Tuỳ từng vị trí mà kích thớc và hình dạng rất khác nhau.
a) Hàn BTĐ và TĐ:
- Khi mối hàn giữa các tấm đặt theo đờng theo đờng thẳng thì dễ dàng áp dụng
hàn tự động.Khi các mối hàn trên cụm chi tiết tấm đợc đặt theo kiểu phân tán thì các
đờng hàn ngang ngắn đợc hàn BTĐ riêng biệt theo phơng pháp ngắt bậc ngợc,sau đó
các đờng hàn dọc sẽ đợc hàn tự động từ giữa ra hai phía.
*Trình tự hàn TĐ tấm vỏ:
*Trình tự hàn TĐ và BTĐ tấm vỏ:

5
4
3
2
1

5
1
4
2
8
7
6

3
9

*Trình tự hàn BTĐ tấm vỏ(hai ngời):

3
1
1'
3'
7'
7
5'
5
6
6'
4
4'
2
2'


3.6 Hàn tự động và bán tự động trong quá trình chế tạo phân đoạn.
-Phân đoạn trong đóng tàu đợc chế tạo từ các cụm chi tiết dầm,tấm vỏ có thể chia
làm ba loại chính:
+Phân đoạn thẳng: Là phân đoạn có chiều cao bộ khung nhỏ nh vách ngăn
boong,phần mạn thẳng,vách két,vách hầm xích.v.v.
+Phân đoạn mạn phẳng: Là phân đoạn với chiều cao bộ khung tơng đối cao nh
phân đoạn đáy đơn với hệ thống đà ngang và dầm dọc,phân đoạn mạn buồng máy với
sờn khoẻ dầm dọc.v.v.
+Phân đoạn mạn khối có kích thớc tơng đối lớn theo cả ba chiều,chu vi tạo thành

khối nh phân đoạn đáy đôi, phân đoạn mũi lái,phân đoạn cabin lầu lái,phân đoạn két.v.v.
a) Hàn BTD và TĐ với phân đoạn thẳng.
- Với phân đoạn thẳng các đờng hàn nối tôn đợc thực hiện nh hàn cụm chi tiết tấm.
- Nếu phân đoạn thẳng chỉ có một loại cơ cấu theo một hớng thì khi hàn cơ cấu với
tôn có thể áp dụng hàn tự động một mỏ hàn hoặc hai mỏ hàn và hàn từ giữa ra hai phía.
*Trình tự hàn BTĐ cơ cấu nhóm I phân đoạn thẳng với hai ngời hàn đối xứng.


2
2'
1'
18'
17'
4'
3'
6'
8'
5'
7'
9'
10'
12'
11'
14'
16'
13'
15'
17
18
1

5
9
13
610
14
15
16
11
12
7
84
3


*Trình tự hàn TĐ cơ cấu nhóm I phân đoạn thẳng.


- Nếu phân đoạn có cả cơ cấu dọc và cơ cấu ngang thì phải phân nhóm cơ cấu,nhóm I
cơ cấu có đờng hàn dài,liên tục và có số lợng lớn hơn thì áp dụng hàn tự động còn nhóm
II cơ cấu còn lại áp dụng hàn bán tự động với cơ cấu và với tôn.
*Trình tự hàn TĐ và BTĐ phân đoạn thẳng.


b) Hàn BTD và TĐ với phân đoạn phẳng.
- Với phân đoạn phẳng có bộ khung tơng đối cao,cơ cấu theo cả hai hớng khi hàn
nối tôn vỏ áp dụng nh hàn cụm chi tiết tấm.
- Khi áp dụng hàn BTĐ thì hàn đấu các cơ cấu với nhau trớc thành một mạng riêng
sau đó mới hàn cơ cấu với tôn và hàn theo phơng pháp hàn vành khuyên.
*Trình tự hàn BTĐ cơ cấu với cơ cấu khi cơ cấu có chiều cao lớn.



1

2

4

5

3

6

Cơ cấu nhóm II
Cơ cấu nhóm I




*Tr×nh tù hµn c¬ cÊu víi t«n theo ph−¬ng ph¸p hµn vµnh khuyªn.
2
2
1
1
2
4
43
3
3
32

2
4
3
4
3
3
2
3


- NÕu ph©n ®o¹n cã ®é cong lín th× nªn hµn BT§ theo ph−¬ng ph¸p thø tù « vµ hµn
tõ gi÷a ra.
*Tr×nh tù hµn BT§ theo ph−¬ng ph¸p thø tù «(víi hai ng−êi).


2
1

3
1

1
1

2
1

3
1


1
1

2
2

3
2

1
2

2
2

3
2

1
2

2
2

3
2

1
2


2
3

3
3

1
3

2
3

3
3

1
3

2
3

3
3

1
3

2
3
3

3

1
3

2
3

3
3

1
3

2
3

3
3

1
3

2
2

1
2

3

2

1

2

3

4

1

2

3

3

2

1

1

2

3

- Khi áp dụng hàn TĐ thì hàn cơ cấu chính và liên tục bằng hàn TĐ sau đó đặt các cơ
cấu còn lại hàn BTĐ với tôn rồi mới hàn với cơ cấu.

c) Hàn BTD và TĐ với phân đoạn khối.
- Việc hàn phân đoạn khối đợc áp dụng tơng tự nh phân đoạn thẳng và phân đoạn
phẳng.
- Với các phân đoạn có độ cong lớn nh phân đoạn mũi lái thì phải áp dụng hàn BTĐ
và theo phơng pháp thứ tự ô.
- Khi lắp phân đoạn hay cụm tấm cuối cùng tạo khối kín thì phải hàn BTĐ các đờng
hàn nối và hàn từ giữa ra.
*Chú ý: Khi hàn các phân đoạn đờng nối của cơ cấu với tôn, tôn với tôn nên để lại một
khoảng 200-250 ở mép ngoài phân đoạn, khi đấu ghép mới hàn.
3.7 Hàn tự động và bán tự động trong quá trình chế tạo tổng đoạn.
- Tổng đoạn trong đóng tàu thờng đợc chia bằng các mặt phẳng vuông góc với mặt
phẳng dọc tâm.Tổng đoạn thờng đợc chế tạo từ việc đấu lắp các phân đoạn,cụm chi tiết
với nhau.v.v.Đờng hàn nối chủ yếu là mối nối tôn và một ít mối nối cơ cấu.
*Trình tự hàn BTĐ phân đoạn mạn và phân đoạn đáy tạo tổng đoạn.

ĐĐ
5
4321
5
4321
5
432 1 12 34
5


a) Hàn BTĐ với tổng đoạn.
- Khi hàn tổng đoạn bằng BTĐ thì phải hàn nối cơ cấu trớc sau đó hàn hàn cơ cấu
với tôn đoạn còn lại cuối cùng mới hàn đờng nối tôn với tôn và hàn theo phơng pháp
ngắt bậc ngợc t giữa ra.
b) Hàn TĐ với tổng đoạn.

- Khi hàn TĐ tổng đoạn phải hàn các đờng nối cơ cấu với cơ cấu,với tôn bằng
đờng hàn BTĐ sau đó mới hàn đờng nối tôn bằng máy hàn tự động.
-Với các đờng hàn nối là đờng cong theo một chiều thì có thể áp dụng máy hàn tự
động với ray mềm.Còn nếu là đờng cong phức tạp thì phải áp dụng hàn BTĐ.
3.8 Hàn tự động và bán tự động trong quá trình đấu tổng đoạn.
- Khi hàn đấu các tổng đoạn các đờng hàn dạng của mặt cắt ngang thân tàu tại vị trí
nối và thờng có chu vi khép kín do vậy khi hàn phải tuân theo trình tự sau: Với phân
đoạn boong hàn từ hai mạn vào tâm tàu,với phân đoạn mạn và đáy hàn từ hai phía về trục
trung hoà.
- Khi áp dụng hàn BTĐ thì hàn đờng nối cơ cấu trớc sau đó hàn đờng nối tôn theo
phơng pháp ngắt bậc ngợc.
- Khi ¸p dông hµn T§ th× hµn c¸c ®−êng nèi c¬ cÊu tr−íc b»ng ®−êng hµn BT§ sau
®ã hµn ®−êng hµn nèi t«n b»ng m¸y hµn tù ®éng.
*Tr×nh tù hµn ®Êu c¸c tæng ®o¹n:

2I1I
3II
7II
5II
1II
8I7I
5I
3I
TTH
4II
6II
4II
2II
6I
4I



3 Kiểm tra hàn.
a. Kiểm tra trước khi hàn.
- Kiểm tra khe hở lắp ráp.
- Kiểm tra góc vát nếu có.
- Kiểm tra việc làm sạch.
b. Kiểm tra sau khi hàn.
- Kiểm tra kích thước mối hàn.
- Kiểm tra khuyết tật mối hàn.
III.4 Công nghệ hoản thiện kiểm tra hàn
III.4.1. Mục đích:
a- Đưa ra trình tự kiểm tra hàn cho các sản phẩm sửa chữa và đóng mới các phương
tiện thuỷ.
- Kiểm tra chất lượng đường hàn. Đánh giá đường hàn có đảm b
ảo theo yêu cầu của
Quy phạm và Đăng kiểm hay không.
b- Phát hiện ra bất kì sai sót nào thì phải có khuyến nghị thích hợp để cải thiện tình
hình và phù hợp khuyến nghị của đăng kiểm.
III.4.2. Phạm vi áp dụng:
a- Áp dụng cho tất cả các sản phẩm là các phương tiện thuỷ được đóng mới hoặc sửa
chữa mà những sản phẩm này cần giám sát về công nghệ và chất lượng.
b- Áp dụng cho những quy trình hàn
đã được Đăng kiểm chứng nhận.
Áp dụng cho các quy trình hàn tự động và bán tự động đã được Đăng kiểm chứng nhận.
Quy trình hoàn thiện để kiểm tra hàn.
- Kiểm tra chứng nhận vật liệu hàn.
- Kiểm tra chứng nhận quy trình hàn
- Kiểm tra thợ hàn.
- Các dạng kiểm tra và quy trình kiểm tra

- Kiểm tra trước khi hàn (hàn các phân đoạn,tổng đoạn và đấu ghép tổng thành)
- Kiểm tra sau khi hàn
- Các khuyết tật hàn
- Trình tự kiểm tra sau khi hàn
(1) Kiểm tra hàn nối tôn (Kiểm tra hàn một phía sau đó dũi,mài phía đối diện và hàn
mặt sau nếu không áp dụng hàn một phía có tấm lót)
(2) Kiểm tra hàn sau khi lắp ráp chi tiết.
(3) Kiểm tra hàn sau khi lắp ráp phân đoạn.
(4) Kiểm tra hàn sau khi đấu ghép phân đoạn.
(5) Kiểm tra hàn sau khi đấu ghép tổng thành.
(6) Kiểm tra hàn khi lắp ráp máy móc,thiết bị.
(7) Kiểm tra tổng thể lần cuối.
- Các phương pháp kiểm tra phát hiện khuyết tật.
k.1 Kiểm tra phá huỷ.
k.2 Kiểm tra không phá huỷ.
- Kiểm tra bằng trực quan
- Phương pháp thẩm thấu bằng chất lỏng
- Bằng phương pháp từ tính.
- Phương pháp siêu âm.
- Bằng phương pháp chụp tia bức xạ.(Tia X hoặc tia Gama(
γ
)).
- Phương pháp thử áp lực (Thử áp lực nước hoặc hơi).
Yªu cÇu b¶o hé

Toàn bộ quy trình thực hiện (bao gồm các bước công việc) công nghệ hàn tự động,
bán tự động phân đoạn, tổng đoạn của tàu thuỷ được mô tả,




Tóm tắt
Sau khi giới thiệu khái quát các phương pháp hàn hồ quang dưới lớp thuốc bảo vệ và
hàn hồ quang nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ, ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng
cũng như vật liệu và thiết bị hàn tương ứng, đồng thời hướng dẫn Quy trình hàn tự động
và bán tự động áp dụng trong quá trình hàn lắp kết cấu vỏ tàu từ các cụm chi tiết đến phân
đoạn, tổng đ
oạn và đấu đà:
+ Hàn tự động và bán tự động trong quá trình chế tạo hệ dầm vỏ tàu
+ Hàn tự động và bán tự động trong quá trình chế tạo hệ khung vỏ tàu.
+ Hàn tự động và bán tự động trong quá trình chế tạo cụm chi tiết tấm vỏ
+ Hàn tự động và bán tự động trong quá trình chế tạo phân đoạn
+ Hàn tự động và bán tự động trong quá trình chế tạo tổng đoạn
+ Hàn tự động và bán tự độ
ng trong quá trình đấu tổng đoạn.
và giới thiệu các phương pháp kiểm tra hàn nhằm kiểm tra chất lượng đường hàn, đánh
giá đường hàn có đảm bảo yêu cầu của Quy phạm và Đăng kiểm hay không hoặc phát
hiện bất kỳ sai sót nào trong quá trình thực hiện hàn.

×