Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

1. KHÁNG THỂ LÀ GÌ? PHÂN LOẠI KHÁNG THỂ? CẤU TRÚC CỦA GLOBULIN MIỄN DỊCH?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>1. KHÁNG THỂ LÀ GÌ? PHÂN LOẠI KHÁNG THỂ? CẤU TRÚC CỦA GLOBULIN MIỄN DỊCH?</b>

<b>Định nghĩa</b>

Kháng thể là những nhân tố (globulin miễn dịch) do cơ thể tổng hợp (tế bào lympho) dưới sự kích thích của kháng nguyên. Mỗi kháng thể chỉ phản ứng đặc hiệu với một kháng nguyên tương ứng.

<b>Cấu trúc chung của globulin miễn dịch</b>

Một đơn vị cấu trúc cơ sở gồm 4 chuỗi polypeptit, 02 chuỗi nặng, 02 chuỗi nhẹ. Thành phần chủ yếu gồm các axit amin được định hình nhờ các cầu nối disulfide nội chuỗi và giữa hai chuỗi nặng và nhẹ.

Hình 1: Cấu trúc của một phân tử kháng thể.

Hình 2: Sơ đồ các chuỗi của một kháng thể.

<i>Các domain hằng định (C, constant, tiếng Anh) đặc trưng bởi các chuỗi amino acide khá giống nhau giữa các kháng thể. Domain hằng định của chuỗi nhẹ ký hiệu là C<small>L</small>. Các chuỗi nặng chứa 3 hoặc 4 domain hằng định, tùy theo lớp kháng thể C<small>H</small>1, C<small>H</small>2, C<small>H</small>3 và C<small>H</small>4.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>Các domain hằng định khơng có vai trị nhận diện kháng nguyên, chúng làm nhiệm vụ cầu nối với các tế bào miễn dịch cũng như các bổ thể. Do đó, phần "chân" của chữ Y còn được gọi là Fc (tức là phần hoạt động sinh học của kháng thể F: fragment, c: cristallisable)</i>

<i>Mỗi immunoglobulin có 4 domain biến thiên (V, variable, tiếng Anh) ở đầu tận hai "cánh tay" của chữ Y. Sự kết hợp giữa 1 domain biến thiên trên chuỗi nặng (V<small>H</small>) và 1 domain biến thiên trên chuỗi nhẹ (V<small>L</small>) tạo nên vị trí nhận diện kháng nguyên (còn gọi là paratope). Như vậy, mỗi immunoglobulin có hai vị trí gắn kháng ngun. Hai vị trí này giống nhau như đúc, qua đó một kháng thể có thể gắn được với 2 kháng nguyên giống nhau. Hai "cánh tay" của chữ Y còn gọi là Fab (tức là phần nhận biết kháng nguyên, F: fragment, ab: antigen binding). Domain kháng nguyên nơi gắn vào kháng thể gọi là epitope.</i>

<i>Các domain sở dĩ gọi là biến thiên vì chúng khác nhau rất nhiều giữa các kháng thể. Chính sự biến thiên đa dạng này giúp cho hệ thống các kháng thể nhận biết được nhiều loại tác nhân gây bệnh khác nhau. Cơ chế tạo nên sự biến thiên này sẽ được đề cập ở những phần sau.</i>

<b>Phân loại kháng thể</b>

<b>1. IgG: cấu trúc gồm một đơn vị cơ sở, là một kháng thể quan trọng nhất truyền được qua nhau </b>

thai. Đa số kháng thể thuộc loại này (tỷ lệ 70-75%). Có vai trị trong trí nhớ miễn dịch, lưu lại trí nhớ từ đáp ứng miễn dịch lần đầu.

<i>IgG là loại immunoglobulin monomer (mono=1), là kháng thể phổ biến nhất trong máu và các dịch mơ. Đây là isotype duy nhất có thể xun qua nhau thai, qua đó bảo vệ con trong những tuần lễ đầu đời sau khi sinh khi hệ miễn dịch của trẻ chưa phát triển. Vai trị chính của IgG là </i>

<i>(4%) trong đó IgG4 khơng có chức năng hoạt hóa bổ thể.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>2. IgA: cấu trúc gồm hai đơn vị cơ sở. Được tiết tại chỗ ở đường hô hấp trên, nước bọt, nước </b>

mắt, sữa , đường ruột, lưu hành trong máu. Chức năng của IgA là cấu tạo nên kháng thể kháng độc tố. Tạo ra một số kháng thể dị ứng. Tham gia vào hàng rào bảo vệ niêm mạc về mặt miễn dịch học

<i>IgA chiếm khoảng 15 - 20% các immunoglobulin trong máu, nó chủ yếu được tiết tại các mơ niêm nhầy (chẳng hạn trong ống tiêu hóa và hệ hơ hấp). Nó cịn được tiết trong sữa, nước mắt</i>

<i>tại những nơi chúng được tiết ra. Nó khơng hoạt hóa bổ thể, khả năng opsonise hóa cũng rất yếu. Có hai dạng IgA là IgA1 (90%) và IgA2 (10%). Khác với IgA1, các chuỗi nặng và nhẹ của IgA2 không nối với nhau bằng các cầu disulfide mà bằng các liên kết khơng đồng hóa trị. IgA2 có ít trong huyết thanh, nhưng nhiều trong các dịch tiết.</i>

<i>Trong các dịch tiết, IgA có dạng dimer (di=2), nối với nhau bằng hai chuỗi phụ. Thứ nhất là mộtchuỗi J (join - nối; không phải là các gene J của immunoglobulin), một polypeptide có khối lượng phân tử 1,5 kDa, giàu cysteine và khác biệt hoàn toàn với các chuỗi immunoglobulin khác. Thứ hai là một chuỗi polypeptide có tên secretory component cùng có khối lượng phân tử 1,5 kDa, do các tế bào biểu mơ tiết ra. IgA cịn tồn tại dưới dạng trimer (tri = 3) và tetramer</i>

<i>(tetra = 4).</i>

3. IgM: cấu trúc gồm 5 đơn vị cơ sở. IgM được hình thành sau khi kích thích kháng nguyên sơ cấp. Tham gia cấu tạo kháng thể có tác dụng chống lại kháng nguyên có phân tử lớn, nhất là các kháng nguyên hữu hình. Tồn tại lâu dài nhất.

<i>IgM tạo nên các polymer (<small>poly = đa, nhiều</small>) do các immunoglobulin liên kết với nhau bằng các cầunối đồng hóa trị disulfide, thường là với dạng pentamer (<small>penta = 5</small>) hoặc hexamer (<small>hexa = 6</small>). Khốilượng phân tử của nó khá lớn, xấp xỉ 900 kDa. Chuỗi J thường thấy gắn với nhiều pentamer, trong khi các hexamer lại không chứa chuỗi J do cấu trúc khơng gian khơng phù hợp. Do mỗi monomer có hai vị trí gắn kháng ngun, một pentamer IgM có 10 vị trí gắn kháng ngun, tuy vậy nó khơng thể gắn cùng lúc 10 antigen vì chúng cản trở lẫn nhau. Vì là một phân tử lớn, IgM khơng có khả năng xuyên thấm, nó chỉ tồn tại với lượng rất nhỏ trong dịch kẽ. IgM chủ yếu ở trong huyết tương, chuỗi J rất cần cho dạng xuất tiết. Nhờ tính chất polymer, IgM rất "háu" khángnguyên và rất hiệu quả trong việc hoạt hóa bổ thể. Nó cịn được gọi là các "kháng thể tự nhiên" vì lưu hành trong máu ngay cả khi khơng có bằng chứng về sự tiếp xúc với kháng nguyên.</i>

<i>Ở các tế bào dịng mầm, segment gene mã hóa vùng μ hằng định của chuỗi nặng được giải mã trước các segment khác. Do đó, IgM là immunoglobulin đầu tiên được sản xuất bởi tế bào B trưởng thành.</i>

<b>4. IgD: cấu trúc gồm một đơn vị cơ sở. IgD có chức năng gắn trên bề mặt tế bào lympho B để tạo</b>

điểm thụ thể giữa lympho B với kháng thể tương ứng. IgD tăng lên rất cao trong các trường hợp nhiễm trùng mạn tính.

<i>IgD là loại immunoglobulin monomer chiếm chưa đầy 1% trên màng tế bào lympho B. Chức năng của IgD chưa được hiểu biết đầy đủ, nó thường biểu hiện đồng thời với IgM và được xem như một chỉ dấu (marker) của tế bào B trưởng thành nhưng chưa tiếp xúc kháng nguyên. Có lẽ nó tham gia vào cơ chế biệt hóa của tế bào B thành tương bào và tế bào B ghi nhớ.</i>

<b>5. IgE: cấu trúc gồm một đơn vị cơ sở. IgE tham gia các kháng thể dị ứng. Có vai trị bảo vệ </b>

chống lại một số kí sinh trùng, làm chậm sự tiến triển của các khối u.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i>IgE là loại immunoglobulin monomer trong đó carbonhydrate chiếm tỷ lệ khá lớn. Khối lượng phân tử của IgE là 190 kDa. IgE có trên màng bào tương của bạch cầu ái kiềm và tế bào mast ở </i>

<i>mô liên kết. IgE giữ một vai trò trong phản ứng quá mẫn cấp cũng như trong cơ chế miễn dịch chống ký sinh trùng. Kháng thể loại IgE cũng có trong các dịch tiết, khơng hoạt hóa bổ thể và làloại immunoglobulin dễ bị hủy bởi nhiệt.</i>

<b>2. BỔ THỂ LÀ GÌ? CÁC CHỨC PHẬN CỦA HỆ THỐNG BỔ THỂ? VẼ SƠ ĐỒ VÀ TRÌNH BÀY CÁC NGUYÊN LÝ CỦA PHẢN ỨNG KẾT HỢP KHÁNG NGUYÊN-KHÁNG THỂ</b>

<b>Định nghĩa bổ thể </b>

Bổ thể là một hệ thống gồm nhiều globulin huyết thanh hợp thành. Bổ thể có ở trong huyết thanh của người và nhiều loài động vật. Bổ thể được viết tắt là C’, bị phá hủy ở nhiệt độ 56<small>o</small>C/30 phút

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Các chức phận của hệ thống bỏ thể</b>

Bổ thể khơng cĩ tính đặc hiệu nhưng tham gia vào nhiều quá trình phản ứng bảo vệ cơ thể.  Làm tan tế bào: bổ thể làm tan tế bào vi khuẩn, tan hồng cầu.

 Tác dụng trong hiện tượng ngưng kết, kết hợp bổ thể, bất động xoắn khuẩn, vi khuẩn  Đặc biệt bổ thể kết hợp với các Ca<small>++</small>, Mg<small>++</small> cĩ vai trị lớn trong việc phịng bệnh của cơ thể:

tiêu diệt hồng cầu bị bệnh, làm bất động vi khuẩn, đơn bào và làm mất hoạt lực của virus.

<b>Các phản ứng kết hợp kháng nguyên-kháng thể1. Phản ứng ngưng kết (aggulutination)</b>

1.1 Phản ứng ngưng kết trực tiếp (direct agglutination): KN hữu hình (vi khuẩn, hồng cầu) tiếp xúc với một kháng thể tương ứng đặc hiệu thì sẽ thấy hình thành những đám Vi Khuẩn kết dính với nhau và hỗn dịch xung quanh trở nên trong suốt.

1.2 Ngưng kết hồng cầu thụ động (Passive/indirect agglutination<small>): </small>Hồng cầu được sử dụng để gắnKN hịa tan gắn lên bề mặt. Hồng cầu sẽ bị ngưng kết nếu gặp phải KT đặc hiệu với KN hịa tan. Đây là phản ứng dùng để phát hiện KT đặc hiệu

1.3 Ức chế ngưng kết hồng cầu (haemagglutination inhibition): Đây là một xét nghiệm huyết thanh học tìm kháng nguyên đặc hiệu. Trong xét nghiệm này, một lượng nhất định KT của KN muốn tìm được trộn với một lượng nhất định hồng cầu gắn KN. Nếu mẫu thử chứa KN, KN hịa tan sẽ cạnh tranh với KN gắn trên bề mặt hồng cầu để kết hợp với KT đặc hiệu, do đĩ sẽ ức chế quá trình ngưng kết của hồng cầu. Cịn nếu mẫu thử khơng cĩ KN thì KT sẽ gắn với KN trên bề mặt hồng cầu gây ngưng kết hồng cầu.

<small>Kháng thể </small>

<small>M?u th? cĩ KNKT d/hi?u KNPhức hợp</small>

<small>KN-KT</small> <sup>HC đã gắn KN</sup> <sup>HC khơng tụ</sup>

<small>Mẫu thử khơng có</small>

<small>M?u th? cĩ KNKT d/hi?u KNPhức hợp</small>

<small>KN-KT</small> <sup>HC đã gắn KN</sup> <sup>HC khơng tụ</sup>

<small>Mẫu thử khơng có</small>

<small>KNKT đặc hiệu</small>

<small>KN muốn tìm</small> <sub>KT còn tự do</sub>

<small>HC đã gắn KN</small> <sup>HC tụ lại</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.4 Tụ latex (latex agglutination): mẫu thử được trộn với hỗn hợp các hạt latex (polystyrene cĩ đường kính 0.81 m ) cĩ gắn KT đặc hiệu với KN muốn tìm. Nếu trong mẫu xét nghiệm cĩ chứa KN hịa tan muốn tìm thì các hạt latex sẽ tụ lại với nhau

<b>2. Phản ứng lên bơng, lắng cặn: KN khơng phải là bản thân vi sinh vật mà là chất tiết hoặc</b>

chiết xuất của vi sinh vật, cĩ thể là nội hay ngoại độc tố (KN hịa tan). Khi gặp KT sẽ kết hợp với nhau thành những cục như cục bơng và sau một thời gian thì lắng xuống đáy ống.

<small>KN hồ tan gắn lên bề mặt hồng cầu </small>

<small>Hạt latex (polystyrene 0.81μm) gắn</small>

<small>KT đặc hiệu KN</small> Kháng nguyên hoà tan Hạt latex tụ lại <small>Hạt latex (polystyrene 0.81μm) gắn</small>

<small>KT đặc hiệu KN</small> Kháng nguyên hoà tan Hạt latex tụ lại

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>3. Phản ứng dung giải </b>

<b>3.1 </b>Hiện tợng dung giải vi khuẩn: Trong huyết thanh bệnh nhân hoặc động vật bị mắc bệnh có những kháng thể có thể làm dung giải đợc vi khuẩn đó. Hiện tợng này thấy rõ nhất ở phẩy khuẩn tả trong chuột lang đã đợc miễn dịch, gọi là hiện tợng Pfeiffer. Hiện tợng này có thể làm trong ống nghiệm, nhng phải có bổ thể tham gia.

3.2 Hiện tợng dung giải hồng cầu: nếu lấy một loại hồng cầu đem tiêm cho động vật khác lồi thì trong huyết thanh của động vật đợc tiêm sẽ có kháng thể có khả năng làm dung giải loại hồng cầu đó. Nhng cũng nh vi khuẩn, phản ứng này muốn xảy ra đợc cần phải có bổ thể tham gia.

<b>4. Phản ứng bổ thể</b>

Phaỷn ửựng caàn coự 2 heọ thoỏng :

Heọ thoỏng 1: khaựng nguyeõn-khaựng theồ-boồ theồ. -Neỏu KN ủaởc hieọu vụựi KT thỡ seừ keỏt hụùp vụựi boồ theồ,

-Neỏu KN khoõng ủaởc hieọu vụựi KT thỡ khoõng keỏt hụùp vụựi boồ theồ  boồ theồ ụỷ daùng tửù do. Do phaỷn ửựng khõng nhỡn thaỏy nẽn phaỷi duứng heọ thoỏng 2 laứm chổ thũ.

Heọ thoỏng 2: hồng cầu cửứu, khaựng theồ hồng cầu cửứu Nguyẽn lyự

Neỏu boồ theồ ủaừ gaộn vaứo phửực heọ khaựng nguyẽn-khaựng theồ (heọ thoỏng1) thỡ khõng coứn ụỷ dáng tửù do ủeồ laứm tan hồng cầu cửứu (heọ thoỏng 2)

<b>PHẢN ệÙNG KẾT HễẽP VễÙI BỔ THỂ.</b>

<b>Huyeỏt thanhchửựaKT ủaởchieọu vụựi KN, KN + KT + boồtheồ</b>

<b>Huyeỏt thanhkhoõngchửựaKT ủaởc hieọu vụựi KN, khoõng coự phaỷn ửựng KN-KT. Boồ theồ tửù do</b>

<b>Bửụực 1</b>

<b>KT gaộn vụựi hoàng cầu cửứunhửng khõng coứn boồ theồ tửù do ủeồ gaộn vụựi hồng cầu cửứu-KT. Hồng cầu cửứukhõng bũ tan</b>

<b>Khaựng theồ gaộn vụựi hồngcầu cửứu, sau ủoự boồ theồgaộn vụựi phửực heọ hồngcầucửứu-khaựngtheồ. </b>

<b>Hồng cầu cửứu bũ tan</b>

<b><small>Khụng nhỡn th?y b?ng m?t</small></b>

<b>PHẢN ệÙNG KẾT HễẽP VễÙI BỔ THỂ.</b>

<b>Huyeỏt thanhchửựaKT ủaởchieọu vụựi KN, KN + KT + boồtheồ</b>

<b>Huyeỏt thanhkhoõngchửựaKT ủaởc hieọu vụựi KN, khoõng coự phaỷn ửựng KN-KT. Boồ theồ tửù do</b>

<b>Bửụực 1</b>

<b>KT gaộn vụựi hoàng cầu cửứunhửng khõng coứn boồ theồ tửù do ủeồ gaộn vụựi hồng cầu cửứu-KT. Hồng cầu cửứukhõng bũ tan</b>

<b>Khaựng theồ gaộn vụựi hồngcầu cửứu, sau ủoự boồ theồgaộn vụựi phửực heọ hồngcầucửứu-khaựngtheồ. </b>

<b>Hồng cầu cửứu bũ tan</b>

<b><small>Khụng nhỡn th?y b?ng m?t</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Phản ứng miễn dịch gắn men (ELISA: Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay)</b>

<b>Nguyên tắc:</b> Ph<small>ả</small>n ứng ELISA là một ph<small>ả</small>n ứng KN + KT đặc hiệu nhất thiết cần ph<small>ả</small>i có một KT đặc hiệu gắn enzym, khi thêm cơ chất thích hợp vào ph<small>ả</small>n ứng, enzym sẽ thủy phân cơ chất thành một ph<small>ả</small>n ứng có màu.

6.1 Kyừ thuaọt ELISA trửùc tieỏp

Duứng ủeồ phaựt hieọn KN trong maóu xeựt nghieọm. Trong phửụng phaựp naứy moọt loaùi KT ủụn doứng ủửụùc gaộn vaứo ủaựy gieỏng cuỷa ủúa xeựt nghieọm. Maóu xeựt nghieọm chửựa huyeỏt thanh hay chaỏt dũch cuỷa beọnh nhaõn ủửụùc bụm vaứo gieỏng nhaốm xaực ủũnh KN muoỏn tỡm. Neỏu KN hieọn dieọn trong maóu thỡ noự seừ keỏt hụùp vụựi KT ủaởc hieọu ủaừ ủửụùc gaộn ụỷ ủaựy gieỏng trửụực ủoự. Moọt coọng hụùp bao goàm KT gaộn men vaứ ủaởc hieọu vụựi KN muoỏn tỡm ủửụùc cho vaứo gieỏng. Coọng hụùp naứy seừ gaộn

<b><small>KN KHễNG BỊ KHÁNG THỂ TRUNG HềA</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

với KN và nhờ đó đánh dấu được phức hợp KN-KT. Sau đó cho cơ chất sinh màu vào giếng nếu thấy giếng đổi màu thì chứng tỏ giếng đó có phức hợp KN-KT và xác định được nồng độ KN muốn tìm.

6.2 Kỹ thuật ELISA gián tiếp

Dùng để phát hiện KT đặc hiệu trong huyết thanh. Giếng ELISA gắn KN đặc hiệu với KT muốn tìm, sau đó cho mẫu thử chứa KT muốn tìm. KT gắn vào KN và bị tóm bắt trên giếng. Sau đó cho vào các giếng một cộng hợp là KT gắn men và đặc hiệu với loại KT muốn tìm. Cộng hợp này sẽ gắn vào KT muốn tìm và nhờ vậy đánh dấu men phức hợp KN-KT. Khi đó cho thêm cơ chất sinh màu vào các giếng sẽ xuất hiện màu nhờ vậy có thể phát hiện được và định lượng được KN dựa vào trị số OD.

<small>Cộng hợp là kháng thểgắn men và đặc hiệu</small>

<small>Xuất hiện màu, nhờ vậycó thế phát hiện và</small>

<small>Cộng hợp là kháng thểgắn men và đặc hiệu</small>

<small>KN muốn tìmCộng hợp là kháng thể</small>

<small>gắn men và đặc hiệuCộng hợp gắn vào KN nhờ vậy đánh dấu men </small>

<small>Xuất hiện màu, nhờ vậycó thế phát hiện vàđịnh lượng được KN </small>

<small>dựa vào trị số ODXuất hiện màu, nhờ vậy</small>

<small>có thế phát hiện vàđịnh lượng được KN </small>

<small>dựa vào trị số OD</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

6.3 Kỹ thuật ELISA sandwich: KT được gắn cố định ở đáy giếng. Sau đó KN được cho vào giếng tạo thành phức hợp KN-KT sau đó cho vào giếng KT thứ hai mang enzyme gắn kháng nguyên. Cuối cùng cơ chết được thêm vào giếng. Nếu giếng có phức hợp KN-KT thì sẽ đổi màu.

<b>CÂU 3 ĐẶC ĐIỂM VIRUS CÚM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM NÀY ĐẾN VẤN ĐỀ Y TẾ CƠNG CỘNG</b>

<b>ĐẶC ĐIỂM VIRUS CÚM</b>

 Virus cúm cĩ tính thay đổi kháng nguyên (antigenicn variation): Tất cả các virus cúm (người + Gia cầm) đều cĩ khả năng thích nghi tốt với sự đề kháng của cơ thể vật chủ và

<i><b>liên tục đột biến. Nguyên nhân của tính đột biến này là do Virus cúm khơng cĩ cơ chế </b></i>

<small>Cộng hợp là kháng thểgắn men và đặc hiệu</small>

<small>Xuất hiện màu, nhờ vậycó thế phát hiện và</small>

<small>Cộng hợp là kháng thểgắn men và đặc hiệu</small>

<small>KN muốn tìmCộng hợp là kháng thể</small>

<small>gắn men và đặc hiệuCộng hợp gắn vào KN nhờ vậy đánh dấu men </small>

<small>Xuất hiện màu, nhờ vậycó thế phát hiện vàđịnh lượng được KN </small>

<small>dựa vào trị số ODXuất hiện màu, nhờ vậy</small>

<small>có thế phát hiện vàđịnh lượng được KN </small>

<small>dựa vào trị số OD</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>“đọc và sửa bản sao ”</b></i> (proof reading) [Đây là cơ chế chỉnh sửa các sai sót trong q trình sao chép] dẫn đến sự biến đổi cấu trúc gien]

 Virus cúm có thể trao đổi (swap) hoặc trộn lẫn (reassort) các chất liệu gien để tạo nên một phân typ virus mới (gọi là quá trình biến đổi kháng nguyên: antigenic variation):

<i><b>o Trôi Ag (antigenic drift) do đột biến điểm (point mutation): Xảy ra hàng năm trong 1 </b></i>

nhóm phụ HA (H1,2,3) hay NA(N1,2). Ví dụ: A/Texas/77/H3N2 biến đổi thành A/Aichi/68/H3N2

<i>o Đổi Ag (antigenic shift) do tái sắp xếp di truyền (reassortment) tạo thành Virus </i>

“mới” . Ví dụ: năm 1957 xuất hiện H2N2 khác H1N1

Do các đặc điểm trên hàng năm đều tạo ra chủng virus cúm mới. WHO khuyến nghị cần tiêm chủng vaccine cúm hàng năm

Tuy nhiên do cộng đồng khơng kịp hình thành miễn dịch cũng như chưa có được vắc-xin phịng ngừa đối với các phân týp virus mới, cho nên những đợt dịch bệnh do virus A gây nên thường rất nặng nề, trầm trọng.

</div>

×