Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu đề xuất giải pháp cấp nước phục vụ nuôi tôm nước lợ xã Ninh Lộc thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 81 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

<small>TRUONG ĐẠI HỌC THUY LỢI</small>

<small>v0 HUY QUANG</small>

NGHIÊN CỨU DE XUÁT GIẢI PHÁP CAP NƯỚ PHỤC VỤ NI TƠM NƯỚC LỢ XÃ NINH LỘC,

TH] XÃ NINH HỊA, TINH KHÁNH HÒA.

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

<small>TRUONG ĐẠI HỌC THUY LỢI</small>

<small>v0 HUY QUANG</small>

NGHIÊN CỨU DE XUÁT GIẢI PHÁP CAP NƯỚ PHỤC VỤ NUÔI TÔM NƯỚC LỢ XÃ NINH LỘC,

TH] XÃ NINH HÒA, TINH KHÁNH HỊA.

<small>Chun ngành: Ky thuật tài ngun nước.</small>

Mã số: §5§0212

NGƯỜI HƯỚNG DAN 1. TS. Lê Thị Thanh Thủy.

<small>2. TS. Nguyễn Quang Phi</small>

HÀ NỘI, NAM 2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

Tôi Vũ Huy Quảng xin cam đoan dây là đề tải nghiên cứu của bản thân học viên. Kết

<small>tài luận văn lả trung thực, có nguồn gốc rõ.cquả nghiên cứu và các kết luận trong,</small>

<small>răng, không sao chép từ bit kỳ cơng trình nghiên cứu nào và dưới bit kỳ hình thức</small>

nào. Việc tham khảo các nguồn tải liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghỉ nguồn tải

<small>liệu đúng quy định.</small>

<small>Nếu sai, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.</small>

<small>Tác giả</small>

<small>Va Huy Quảng,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CÁM ƠN

Luận văn thc si: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp cắp mước phục vụ nuôi tôm nước

<small>lg xã Ninh Lộc, thị xã Ninh Hịa, tinh Khánh Hoi * được hồn thành tại Khoa Kỹ,thuật tài nguyên nước, Trường Đại học Thủy lợi tháng 9 năm 2021</small>

Dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Quang Phi, Trường Đại học Thủy lợi và

<small>TS. Lê Thị Thanh Thủy, Trường Đại học Thủy lợi.</small>

Tác giả xin chân thành cảm ơn đặc biệt đến TS. Nguyễn Quang Phi và TS, Lê Thị ‘Thanh Thủy đã tận tinh hướng dẫn trong suốt quả tinh nghiên cứu luận vấn

<small>Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô giáo trong Khoa Kỹ thuật tài</small>

<small>nguyên nước đã giúp đỡ, tạo digu kiện tốt cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên</small>

“Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nhiệp đã giúp đỡ, động

viên tác giả trong suốt quả trình họ tập và thực hiện luận vấn.

Do thời gian và kinh nghiệm, kiến thức còn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi

<small>những thiểu sót. Vì vậy</small> cgi rit mong nhận được những đóng gop quy báu từ thủy

<small>cơ và những độc giả quan tâm.</small>

<small>“Tác giả</small>

<small>Vũ Huy Quảng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>MỤC LỤC</small>

<small>LỎI CAM DOAN i</small>

LOICAM ON sos so sos ¬_.

<small>MỤC LUC iii</small>

DANH MỤC HÌNH ANH... — — ¬

<small>DANH MỤC BANG BIE!</small>

<small>DANH MỤC TỪ VIET TAT vi</small>

MO DAU 1 CHUONG 1. TONG QUAN...

14. Tổng quan về ni tơm,

<small>1.1.1, Các hình thức ni tơm nước lợ ven biển 4</small>

1.1.2. Tinh hình nuôi trồng thủy sản (nuôi tom) 8

<small>1.2. Tổng quan nghiên cứu vé cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản vùngven biển, 2</small>

<small>1.2.1... Tổng quan về tinh hình nghiên cứu trên thé giới 121.2.2... Tổng quan về tinh hình nghiên cứu tại Việt Nam. 4</small>

<small>1.3. Tổng quan vùng nghiên cứu.</small>

<small>1.3.1. Đặc điểm tự nhiên 15</small>

<small>1.3.2... Thực trạng phát tiễn nuôi trồng thủy sản nước lợ vùng nghiên cứu...19</small>

CHƯƠNG 2. XÁC ĐỊNH NHU CAU NƯỚC PHỤC VỤ NUÔI TÔM NƯỚC: LO VUNG NGHIÊN CỨU.

<small>2.1, Thời vụ, quy trình ni tơm thương phẩm vùng nghiên cứu.</small>

<small>2/11. Lich thai vụ 26</small>

<small>2.1.2, Quy trình ni tơm thương phẩm địa bàn Ninh Hịa, tinh Khánh Hịa....26.</small>

2.2, Xác định các đặc trưng khí tượng ảnh hưởng đến nhu cầu nước...28'

<small>2⁄2,1... Các đặc trưng khí tượng giai đoạn hiện tại 28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>2.2.2. Các đặc trưng khí tượng dưới ánh hưởng của biển đổi khí</small>

Nhu cầu nước nuôi tôm thương phẩm vùng nghiên cứu...37 Phuong pháp tính tốn mức cắp nước cho ni trồng thủy sản... 37 23⁄2. Kếtquả nhu cầu nước cho nổi tom thương phim 40 NƯỚC PHỤC VỤ NUÔI TÔM NƯỚC LO VUNG NGHIÊN CU

3.1. Nguồn nước ngọt phục vụ nuôi trồng thủy sin vùng nghiên cứu..

32. Giải pháp cắp nước ngọt phục vụ nuôi tôm nước ly vùng nghiền cứu .47 3.2.1, Đề xuất giải pháp cấp nước ngọt phục vụ nuôi tôm nước lợ ving nghiên

<small>oi . _- . coud</small>

3.22, Xie định quy mơ cơng trình tạo nguồn cấp nước ngọt 50 . cấp nước ngọt phục vụ nuôi tôm nước lợ

<small>‘ving nghiên cứu. 61</small>

<small>2.3. Dinh giá giải pháp tạo nguờ</small>

3.3. Giải pháp cấp nước mặn và xử lý chất lượng nước nước mặn, ngọt phục

<small>‘vy nuôi tôm nước lợ vùng nghiên cứu</small>

<small>3.3.1... Phân khu nuôi 62</small>

<small>3.3.2. Giải pháp cấp nước mặn... seo sooner3.3.3. Xác định quy mơ cơng trình lấy nước mặn 6</small>

3⁄4.. Giải pháp xữ lý chất lượng nước nước mặn, ngột

KẾT LUẬN VA KIÊN NGHỊ, 68

<small>TÀI LIỆU THAM KHẢO. 70</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC HÌNH ANH.

Hình 1.1. Hệ thống ao nuối tôm siêu thâm canh trong nhà kính.... ee)

<small>Hình 1.2. Sản lượng tơm (Tấn) của một số nước giai đoạn 2010 ~ 2017 10</small>

Hình 1.3, Vị trí thị xã Ninh Hịa trong tinh Khánh Hịa va ban đồ hành chính thị xã

<small>Ninh Hịa. 15Hình 1.4, Bản đổ quy hoạch NTTS vùng mặt nước dim Nha Phu đến năm 2025, tằmnhìn 2035 20</small>

<small>Hình 1.5. Vùng NTTS thuộc cửa sơng Cái Ninh Hoa và xã Ninh Lộc. a</small>

<small>Hình 2.1. Đường tin suất lượng mưa năm thời kỳ hiện tại ram Ninh HBBHình 2.2. Đường tin suất lượng mưa năm thời kỳ cơ sử tạm Ninh Hịa a4</small>

<small>Hình 3.1. Ban đồ lưu vực sơng Dinh Ninh Hịa 45</small>

Hình 3.2. Bản đổ phân bổ nguồn nước mặt vùng nuôi tôm thương phẩm điển hình xã

<small>Ninh Lộc, Thị xã Ninh Hịa 46</small>

Hình 3.3. Ban đồ vị trí phương in cấp nước ngọt cho ving nuôi tôm thương phẩm

<small>xã Ninh Lộc, thị xã Ninh Hịa, tỉnh Khánh Hịa. 49</small>

Hình 3.4. Bản đồ giải pháp đẻ xuất cá

<small>nước cho vùng nuôi tôm thương phẩm xã Ninh</small>

<small>thị xã Ninh Hịa, tinh Khánh Hịa. 49</small>

<small>Hình 3.5. Phân vùng nuôi tôm xã Ninh Lộc, thị xã Ninh Hòa, tinh Khánh Hòa...62</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC BANG BIEU

Bảng 1.1. Tổng hợp hiện trang dang tích hữu ích (Wa) của các hỗ chứa thủy lợi, thủy

<small>điện trong các vùng sử đụng nước vùng nghiên cứn... sol</small>

<small>Bảng 1.2. Tổng hợp hiện trang nguồn nước vùng nghiên cứu 2</small>

Bảng 1.3. Cơng trình thủy lợi cấp nước cho NTTS vùng nghiên cứu. 25

<small>Bảng 2.1. Lich thời vụ môi tôm thương phẩm vùng trigu khu vực nghiên cứa...26Bảng 2.2. Giai đoạn nuôi tôm và yêu cầu độ mặn của nước nuôi. 2</small>

Bảng 2.3, Phân phối tổn thất bốc hơi mặt nước ... ae) Bang 24, Lượng mưa thiết kế theo tháng, tn suất P= 85% thi kỹ hiện ta 29 Bảng 2.5, Số liệu mưa năm thời <small>š hiện tại trạm Ninh Hòa... _.</small>

Bảng 2.6. Đường tin suất lượng mưa năm thời kỷ hiện tại trạm Ninh Hòa. 32

<small>Bảng 2.7. Lượng mưa thiết kế theo tháng, tan suất P = 85% thời ky cơ sở 1986 ~ 20053BBảng 2.8. Số liệu mưa năm thời kỳ cơ sở trạm Ninh Hòa. 35</small>

Bảng 2.9. Dường tin suất lượng mưa năm thời ky cở trạm Ninh Hòa, se.36

<small>Bảng 2.10. Lượng mưa vùng nghiên cứu giai đoạn 2016-2035 (mm). „w</small>

Bảng 2.11. Nhu cầu nước vùng nuôi tôm thương phẩm xã Ninh Lộc eT) Bang 2.12. Tính tốn mức cấp nước tại mặt ao cho 1 ha tôm thương phẩm thâm canh

<small>xã Ninh Lộc thời kỳ hiệp tại Al</small>

<small>Bang 2.13. Ti</small>

<small>xã Ninh Lộc thời kỳ 2016.</small>

toán mức cắp nước tại mặt ao cho I ha tôm thương phẩm thâm canh

<small>35 theo RCPS 5 4</small>

<small>Bảng 2.14. Tính toán mức cắp nước tại mặt ao cho 1 ha lôm thương phim thâm canhxã Ninh Lộc thời kỳ 2016-2035 theo RCPS.5 4</small>

<small>Bảng 31, Phân phổi tổn tht bốc hơi chênh BR . solBing 32. Tai liệu dng chảy bùn ct trên la vực subi Chà Rang 2</small>

Bang 3.3. Dòng chảy đến tai tuyến cơng trình hồ Cha Rang, tần suất 85% 52

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Bảng 3.4. Nhu cầu sử dụng nước ngọt cho mi tôm</small>

Bảng 3.5. Dường đặc tng quan hệ lịng hỗ Cha Rang Bảng 36. Tính dung ích hiệu dung chưa kể ổn thất.

<small>Bảng 3.7. Tính tổn thất trong kho nước bão hòa do thắm và bốc hơi</small>

<small>Bang 3.8, Tính dung tích hiệu dụng có kể tổn that</small>

Bảng 3.9. Tính lạ tơn thất trong kho nước bão hịa do thẳm và bốc hơi in 1

<small>Bar3.10. Tính dung tích hiệu dụng lần 2</small>

Bing 3.11. Tính hạ tổn thất rong kho nước bão hòa do thim và bốc hơi in 2

<small>Bảng 3.12. Tính dung tích hiệu dụng lần 3</small>

Bảng 3.13. Tổng hợp các thông số cơ bản cia hỗ Chi Rang...

<small>Bảng 3.14. Diện tích các thành phần trong các tiểu vùng NTTS (ha)</small>

Bảng 3.15. Tổng hợp các thông số cơ bản của cơng trình cấp nước mặn

<small>-66</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>Biến đổi khí hậu</small>

<small>Bộ Tài nguyên và Mỗi trường</small>

Đồng bằng Sông Cửu Long

<small>Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp QuốcHệ thống thủy lợi</small>

<small>Khoa họcng nghệ</small>

<small>Mực nước dâng bình thường.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

MỞ DAU

1. Tính cấp thiết của đề tài

“Trong nuôi trồng thủy sản (NTTS) nước lợ nói chung vả ni tơm nước lợ nói riêng,

<small>muốn đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm thiểu dich bệnh, bền vững môi trường sinh</small>

thái vùng nuôi the thời gian thì ngồi u tổ chất lượng giống, vai td nguồn nước

<small>mặn, nước ngọt và xử lý nước thải có ý nghĩa quyết định.</small>

Duyên hii Nam Trung Bộ là vùng khan hiểm về nguồn nước, đặc bgt là vùng cửa ông ven biển, ác vũng cát va dm ph, Nguồn nước ngọt tự nhiên rt khan hiểm do chịu tác động mạnh của thủy triều. Hiện nay một số vùng đang khai thác nước ngằm trong phục vụ NTTS ven biển, tay nhign do trữ lượng nước trong vùng rất hạn chế nên

<small>việc khai thác quá mức sẽ dẫn đến nhiễu hệ luy nặng né trong ngắn hạn và dài hạn,</small>

trong đồ việc 6 nhiễm và nhiễm mặn nguồn nước ngằm làm ảnh hưởng đến đất đai vàng ven biển, việc sụt giám nguồn nước ngầm làm mắt khả năng khai thắc và làm tăng nguy cơ sụtlún các vùng đất thấp ven iể

Cie điểm mui tôm công nghệ cao do tư nhân đầu tư một cách nhỏ l, khai thác sử đụng nguồn nước đơn giản từ nước biển và nước ngẫm rồ thải nước sau sản xuất trực tiếp ra môi trường Giải pháp thủy lợi cho NTTS chủ yếu tập trung giải pháp cơng

<small>trình thủy lợi tên quy mô nhỏ, chưa đưa ra được các gti pháp cấp, thốt nước với quymơ vùng.</small>

<small>Thị xã Ninh Hịa là vùng mi tơm trọng điểm của tinh Khánh Hịa, với diện tích ao</small>

ni lên đến hàng ngàn ha, tập trung tại các xã Ninh Lộc, Ninh Ích, Ninh Phú và các

<small>phường Ninh Hà, Ninh Giang... với 2 hình thức ni chủ yếu là công nghiệp và bán</small>

công nghiệp. Tuy nhiên, môi trường ô nhiễm, nhất là nguồn nước không đảm bảo. Nguyên nhân do hệ thống ha ting cho vùng tôm chưa được đầu tư, chủ yếu là kênh đất,

<small>tân đụng từ các cơng trình thủy lợi của ngành trồng trọt dẫn đến nước 6 nhiễm, dễ làmphát sinh và lây lan địch bệnh,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

"Để cải thiện nguồn nước, cần quy hoạch li vùng nuôi, kết hợp đầu tr xây đựng cơ sở

<small>hạ ting là cần thiết. Chính vì vậy, đề tài Nghiên cứu đề xuất giải pháp cấp nước phục</small>

vụ nudi tôm mước lợ xã Ninh Lộc, thị xã Ninh Hịa, tính Khánh Hịa là cần 1

<small>triển nghé ni tơm xã Ninh Lộc nói riêng, thị xã Ninh Hoa nói chung,</small>

giả pháp tạo nguồn. cấp nước cho vũng nuôi tôm nước lợ xã Ninh Lộc, thị xã

<small>Ninh Hòa, tinh Khánh Hồ,</small>

3, Đối trợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đồi tượng nghiên cứu

Hiện trạng, giải phấp nguồn nước cho vồng môi tôm thương phẩm xã Ninh Lộc,

<small>inh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.</small>

<small>thị xã</small>

<small>3.2. Phạm vi nghiên cứu.</small>

<small>Phạm vi nghiên cứu của luận văn là vũng nuôi tôm thương phẩm xã Ninh Lộc,thị xã Ninh Hòa, tinh Khánh Hòa.</small>

<small>4. Cách tiếp.va phương pháp nại</small>

41. Cách tiếp cận

<small>Tiếp cận kế thửa: Tổng quan các vin đề và các nghiên cứu liễn quan trước đã</small>

c6 liên quan đến nội dung của đề tà.

~ Tiếp cận ừ yêu cầu thực iễn: Tìm hiểu vé hiện trang, tiềm năng, định hướng

<small>NTTS nước lo vùng nghiên cứu,</small>

<small>- Tiếp cân hệ thống: Xét hệ thống cấp nước cho NTTS vùng nghiên cứu là một</small>

hệ thống thủy lợi (HTTL) hoàn chỉnh.

<small>42. Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>- Phương pháp kế thừa: KẾ thia những ti iệu, những công tình nghiên cứu đã</small>

số về NTTS vùng ven biển: KE thừa những kết quả nghiên cứu, inh toán liền quan đến

<small>nội dung của luận văn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>+ Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các thi liệu về đặc điểm tự nin, dânsinh kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu và các ti liệu phục vụ tính tốn có liên quan.</small>

Phương pháp phân tích, thing kê: Phân tích các ti liệu thủ thập được và phần tích các kết quả tinh tốn.

~ Phương pháp sử dụng phần mềm: Sử dụng tính tốn mơ hình mưa, tính toán.

<small>nhu cầu nước cắp cho NTTS.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

CHƯƠNG 1. TONG QUAN

11, Tổng quan về ni tom

1.1.1. Các hình thức ni tơm nước lợ ven biển

<small>Hiện nay, các bình thức ni tơm trên thé giới nói chung và ti Việt Nam nói riêngngày cing khơng ngừng được cải tiễn và hồn thiện. Bên cạnh những hình thức mơi</small>

trun thing và tuyển thống cải tiến cịn có hình thức ni tom siêu thâm canh mật độ sao, nuôi thâm canh ít thay nước, một sổ hình thúc ni tơm mới dựa vào nguồn thức

<small>ăn tự nhiên hoặc sử dụng hoàn tồn thức ăn có nguồn gốc từ thực vật đang được ứngdung rộng rã ở nhiều nước trên thể giới. Những hình thức này đã giải quyết một số</small>

vấn để như thiểu nước, và cho năng suất cao, tuy nhiên địi hỏi đầu tư vả trình độ quản

<small>lý trang tại rất cao,4) Nhôi quảng canh</small>

Các trang trại nuôi quảng canh vùng triều thường sử dụng các kỹ thuật nuôi truyền thông, nguồn nước theo chu kỹ triều vào và ra ao nuôi qua cổng lấy nước, không cần

<small>bổ sung nước ngọt. Vùng nuôi chủ yếu lả các vùng nước lợ cửa sông, ven biển và ven</small>

sắc đầm phá. Các trang trai này sử dung rắt ít thức ăn, cơng nghệ và mật độ thả thấp

<small>‘Trang trai nuôi quảng canh đôi hỏi một điện tích lớn và dựa nhiều vào các sinh vật tự</small>

nhiên như động vật phù du trong nước để đáp ứng nhu cầu thức ăn của tôm.

<small>+b) Nuôi bán thâm canh:</small>

Hệ thống bán thâm canh là sự kết hợp các nguyên ý giữa hệ thông nuôi quảng canh và thâm canh. Hệ thống này dựa vào công nghệ vi môi trường tự nhiên để hoạt động,

<small>không cần bổ sung nước ngọt. Vùng nuôi chủ yếu là các vùng nước Ig cửa sông, ven</small>

<small>và ven các dim phá. Hệ thống có sử dụng một số thức ăn bé sung và điều khiểnsố lượng thả. Lượng thả vào và năng xuất cao hơn các hệ thống nuôi quảng canh.</small>

nhưng thấp hơn so với các hệ thống nuôi thâm canh. Tại các trang trại bán thâm canh,

<small>mật độ tha, lượng thức ăn tổng hợp và công nghệ được sử dụng nhiều hơn trong khi</small>

diện tích đất sử dụng giảm xuống,

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>©) Nơi thâm canh</small>

<small>CCác hệ thống thâm canh cho năng suất cao với thiết kế sử dụng một cách Khoa học</small>

kiểm sốt độ mặn nước trong ao ni bằng việc kiếm soát lượng mặn và ngọt bổ sung trong q tình mơi. Vùng ni chủ yếu là các vùng có thể chủ động được nguồn nước mặn và nước ngọt ven biển, bao gdm các vùng cát có nguồn nước ngằm Ging nông ổn

<small>4) Nhôi siêu thâm canh:</small>

Thôi siêu thâm canh cho phép kiểm soát được nhiều hơn các thông số mỗi trường chất

<small>lượng nước so với các trang tại quảng canh và thâm canh, Các hệ thống này được sit</small>

lên tích đất

‘dung để ni tơm ở mật độ cao với việc sử dụng it do đó nó có thể vận

hành trong nhà kính. Mặc dù năng suất cao nhưng có nhiều vẫn đề về quản lý bệnh, vấn đề chất lượng nước... Hệ thống này phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ và

<small>cần it nhân viên để quản lý hệ thống.</small>

) Ni tâm trong nhà kính khơng cần thay nước

Hiện nay, mơ hình mui tơm trong nhà kính dang lan rộng ở đồng bằng Sơng Cửu Long (ĐBSCL) do kiểm sốt được vấn & dịch bệnh. ơ nhiễm mỗi trường và ít rủi ro ‘hon các mơ hình ni khác. Ni tơm trong nha kính chỉ phi đầu tư ban đầu khá cao. “Tổng chỉ phí đầu tư cho 1 ha khoảng 10 tỷ đồng. gồm xây nhà bao phủ các a0 mui tôm, xây tường xung quanh ao ni, lót bạt dưới đáy ao, lắp đặt hệ thống quạt, oxy đáy,

<small>hệ thống cho tôm an tự động.</small>

<small>Hình 1.1. Hệ thống ao ni tơm siêu thâm canh trong nhà kính</small>

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Nhờ mơ hình đầu tư khá hiện đại và khép kín nên có thé thả ni thâm canh v¢ <sub>mật</sub>

<small>độ khá cao. Tơm nuối trong nhà kính có nhiều ưu điểm như đễ kiểm sốt các yếu tổmỗi trường (nhiệt độ), tơm ni tăng trưởng khá nhanh, đặc biệt là tôm thương phim</small>

sau thu hoạch bóng và đẹp nên được các cơng ty chế biến tôm xuất khẩu thụ mua với

<small>giá cao so với thị trường,</small>

<small>Do tôm thả nuôi với mật độ cao nên hệ thống dàn quạt và ô xy đáy phải hoạt động liên.tục 24/24 giờ. Theo đó, định kỳ 5 ngày phải cấy vi sinh một lẫn và hàng tuần phảikiểm tra sự tăng trưởng của tơm để điều chính lượng thức ăn, mỗi trường nước kịp hỏi</small>

Điều đặc biệt là mi tơm trong nhà kính khơng cằn thay nước, nguồn nước có thé

<small>.được tận dụng để tha tơm ni những vụ tiếp theo. Do đó, người dân sẽ chủ động được</small>

<small>khâu xử lý nước thải tong môi trường nuôi tôm - một vấn đề</small>

khơng có giải pháp khắc phục. Ngồi ra, để quản lý tốt môi trường ao nuôi định kỳ 3-4

<small>ngày phải siphon đầy ao một lần, làm sạch môi trường nuôi tạo ra sản phẩm nuôi sạch.ức thiết lâu nay mài</small>

<small><p ứng yêu cầu khắt khe của thị rường xuất khẩu.</small>

<small>1). Nubi tom mỗi sử dụng hoàn toàn thức ăn tự nhiên Biofloc (BET)</small>

<small>Cong nghệ Biofloc (BFT) được khởi đầu bởi giáo sư Yoram Avnimelech ở Israel và</small>

được ứng dụng dẫu tiên bởi Robins Melntosh tong nuối tôm thâm canh ở Vel

<small>Indonesia. Hệ thống Biofloc được phát uiễn để nâng cao khả năng kiểm soát mỗi</small>

trường trong NTTS. Thông thường, nuôi tôm với mật độ cao cần phải có một hệ thơng. xử ý chit tải. Hệ thống biofloc cho phép các chất thải hữu cơ và quẫn th vi sinh vật

<small>tổn ti tong ao nuối. Thông qua q tình xáo trộn nước và sụt khí để duy t sự hiệnđiện của các hat loc, chất lượng nước được đảm bảo. Công nghệ BET là giải pháp giải</small>

quyết 2 vẫn dd: (1) Loại bộ các chất dinh dưỡng chuyển hóa vào sinh khối vi khuẩn đị đường xử lý nước ao nuôi, (2) Sử dụng Biofle làm thức ăn bổ sung tại chỗ cho đối

<small>tượng mui. Do đó, BÉT làm giảm chi phi thức an và được coi là giải pháp để pháttriển bên vững ngành NTTS quy mơ cơng nghiệp.</small>

Quan lý hệ thống ni theo cí <small>nghệ biofloe không đơn giản, đối hỏi những kỹ thuậttương đối phức tạp edn thiết để đảm bảo cho hệ thống hoạt động tốt và đạt năng sult</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>từ thực vật lên men</small>

&) Nuôi tôm sử dung thức ăn có nguồn goc

<small>‘ay là quy trình ni tơm dựa trên cơng nghệ CopetToe, nhưng trong q trình ni có</small>

bổ sung thêm các loại thức ăn lên men có nguồn gốc thực vật hoặc bổ sung thức ăn chế

<small>biến (bức ăn công nghiệp). Ưu điểm của công nghệ nuối này 1a tận dụng nguồn thúc</small>

ăn tự nhiên có trong ao, bổ sung các loại thức ăn lên men có nguồn gốc thực vật như

<small>sắm gạo hay đậu nành lên men với chế phẩm sinh học hoặc có bổ sung thêm thúc ancông nghiệp giúp giảm giá thành sản xuất (giảm chỉ phí thức ăn), tơm ting trọngnhanh,</small>

<small>1h) Nhơi tơm theo quy trình 3 pha trong ao</small>

<small>1g ni tơm 3 pha được phát triển bởi Công ty Grupo Granjas Marinas,Honduras. Điểm nhấn trong quy trình cơng nghệ này là hệ thống nuôi luân trùng</small>

(rotifer) và giáp xác chân chèo (copepod) với quy mô lớn kết hợp với ao ương tôm và 0 nuôi thương phim để giúp rút ngin chu ky nuôi và gia tăng năng suất tôm lên ding

<small>kế mà không phụ thuộc vào các nguồn protein khác từ thức ăn nhân tạo.</small>

Hệ thống nuôi tôm 3 pha của ho bao g m một 49 ương muỗi ôm trang tâm, hệ thơng

<small>raceway (hệ thống thơng dịng nước „ hệ thống nuôi nước chảy) nuôi rotifer và copepod,</small>

và tôm sau khi ương sẽ được chuyển sang ao ni thương phẩm có diện tích lớn hơn.

<small>Hệ thống ni nhiều pha này khơng những làm gia tăng hiệu quả sản xuất mà còn mở</small>

<small>ra một cơ hội mới góp phần bảo vệ mơi trường nhờ vào việc sử dụng thức ăn tự nhiên.</small>

<small>Một lượng sinh khối rất lồn của phiêu sinh động vật giảu dinh đưỡng có thé được sảnxuất tong thời gian ngắn ding lầm thức ăn thay thé thức ăn nhân tạo cho tơm, góp</small>

phần gia tăng tính bin vũng và lợi nhuận cho người mời tôm.

<small>i) Công nghệ ương môi tôm siéu thâm canh trong hệ thẳng nước chảy (raceway)</small>

Kỹ thuật raceway xuất phát từ các quốc gia Nam Mỹ (Mexico, Ecuador, Honduras, Mỹ,

<small>Guatemala.) phát triển mạnh từ năm 2008 khi dich bệnh EMS/AHPND bùng phát</small>

mạnh tại các quốc gia này. Công nghệ này được ứng dụng rộng rai trong nuôi tôm, đặc. biệt là phổ bin trên nuối tôm thể chân trắng. Mục tiêu quan trọng của công nghệ nuôi

<small>raceway là giúp gia tăng lợi nhuận trên cùng đơn vị diện tích và trên cùng khoảng thời</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>sian nhờ vào khả năng xoay vòng ngắn tận dụng tối da đặc tính sinh học vượt tội củm thể chin trắng, đặc biệt là khả năng tăng trưởng bù, tính an tồn sinh học cao giúp:</small>

giảm thấp ủi ro và gia ting khá năng thành công của vụ ni.

<small>Cong nghệ ni này u cầu trình độ quản lý kỹ thuật cao, đặc biệt là phải đảm bảo</small>

him lượng oxy hòa tan (DO) của hệ thống phải ở mức tốt nhất. DO không thay nước.

<small>(chỉ bổ sung khoảng 1% tổng lượng nước mỗi ngày để bù đắp cho lượng nước bay hơi),hệ thống raceway chứa day đặc các hạt biofloc chứa vi khuẩn và vi tảo trong môi.trường hạn ché thay nước. Đây cũng li nguồn dinh dưỡng quan trong làm thức ăn cho</small>

tôm. Day là hệ thống cần đầu tư ban đầu lớn, cần tình độ quản lý, kỹ thuật cao để có thể muối đạt kết qu tốt nhất

1.1.2. Tình hình ni trồng thủy sản (ni tơm)

<small>1.1.2.1. Tình hình ni tơm trên thé giới</small>

<small>Sản lượng mơi tơm toàn cầu khoảng 4,Š iệ tắn vào năm 2018, cao hơn nhi so với</small>

khoảng Ì iệu tin vào năm 2008, Tốc độ tăng trưởng khoảng 4+5 ở đầu và cuỗi

<small>thập kỹ nhưng tốc độ giảm khoảng 6% ở giữa thập kỷ do dịch bệnh. Bang phát dich</small>

bệnh trong những năm gin đây ảnh hướng rit lớn đến tỉnh hình mùi tôm nước lợ ở

<small>một số nước ở ch:A, Nam Mỹ và châu Phi, dẫn đến sự suy giảm khoảng một nữatổng sản lượng. Trong năm 2010, NTTS ở Trung Quốc bi thiệt hại Khoảng 1.7 iệu tắndo thiên tai, dich bệnh và 6 nhiễm. Bing phát dịch bệnh đã xóa số ngành môi tôm ở</small>

<small>Mozambique vào năm 2011</small>

“heo FAO [I] sự phân bổ toàn cầu của sin xuất NTS trên các vùng và quốc gia vẫn

<small>còn mắt cân đổi. Trong năm 2010, mười nước sản xuất hang đầu chiếm 87,6% của sản</small>

lượng và 81.9% theo giá trì của tồn thể giới, Châu A chiếm 89% sin lượng NTTS của

<small>th</small> iới tính đến năm 2010, riêng Trung Quốc da đồng góp hơn 60% sin lượng NTTS toàn cầu trong năm 2010. Các nước có sản lượng lớn là Án Độ, Việt Nam, Indonesia,

<small>Bangladesh, Thái Lan, Myanmar, Philippines và Nhật Bản. Tại châu A, tỷ lệ NTTS</small>

nước ngọt đã tăng dan từ khoảng 60% trong năm 1990 lên đến 65,6% trong năm 2010. VỀ sản lượng NTTS châu A: Nuôi củ (64,6%). động vật thân mềm (24.2%), động vật

<small>giáp xác (9.7%) và các loài khác (1.5%).</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

‘Theo Hiệp hội chế biển và xuất khẩu thủy sin Việt Nam (VASEP) [2]. sản lượng mơi

<small>tơm tồn cầu trong khoảng 2 năm gần đây giảm. Cụ thé: năm 2020 và nửa đầu năm</small>

2021 sản lượng ni tơm tại châu A bị tì trệ do bùng phát dịch COVID-19. Sau vụ thụ hoạch nhanh chóng đầu mùa tháng 4/2020, việc thủ giống trong ao bị ngưng lại ở hẳu hết các nước sản xuất tơm, điều đó dẫn tới thời gian ni bị ham ép. Người nuôi tôm. áp dụng muôi tôm mật độ thấp do giá bán tôm nguyên liệu thấp kéo đài cho

‘Tai An Độ, nguồn nguyên liệu tôm bị thiểu hut trong 5 tháng (từ tháng 4-8/2020) trong khi giá tôm vẫn ở mite thấp ky lục do nhu cầu từ ngành dich vụ thực phẩm toàn cầu giảm mạnh. Sản lượng nuôi tôm của Thái Lan năm 2020 thấp so với năm 2019 đã ảnh hưởng đến nguồn cung nguyên liệu thô cho chế biển xuất khẩu. Người nông dân Thái Lan trải qua một năm nan lịng vì giá bán tôm thấp và ngành du lịch cũng lao dốc. Tại

<small>‘Trung Qu</small>

<small>và điều kiện thời tiết bat lợi. Khu vực Mỹ La-inh, kể từ giữa tháng</small>

<small>, sản lượng tôm nuôi nội địa cũng giảm trong năm 2020 do dich bệnh tôm.2020, in lượng</small>

tôm nuôi ở Beuador chậm lại đáng kể do dich COVID-I9 bùng phát ti vùng nuôi và chế biển chính - Guayaquil, giá xuất khẩu và sin lượng xuất khẩu giảm kỹ lục, nhủ cầu nhập khẩu biến động từ thị trường hàng đầu của Ecuador là Trung Quốc. Để giảm thiệt hạ, nông dân Trung Quốc đã chuyển sang nuôi mật độ thắp khiến nguồn cung giảm trong 3 thắng (ie tháng 7 9/2020). San lượng bắt đâu phục hồi kể từ tháng 10/2020

<small>“Tổng sản lượng tôm đỏ (Pleoticus muelleri) 9 thing đầu năm 2020 ở Argentina giảm27% so với cùng kỳ năm 2019, khiển xuất khẩu giảm và giá tăng lên.</small>

ai dich COVID-19 đã khi tôm của thé giới giảm trong năm 2020 dẫn ti

<small>sin lượng mui tơm tồn cầu giảm theo. Việc thả giống tôm muộn của các quốc gi</small>

không bj ảnh hưởng bởi mùa đông như: Indonesia, Malaysia, miền nam Thái Lan, các bang Andhra và Tamil Nadu ở Ấn Độ cũng đã dẫn đến nguồn cung của thị trường thể

iới đạtthấp kéo dài cho tới tận cuối năm 2020, Theo thống kẻ, ân lượng tôm nuôi ở

châu A năm 2020 đạt thấp hơn từ I5 20% so với nim 2019,

<small>1.1.2.2. Tình hình nuôi tôm tại Việt Nam</small>

“Tại Việt Nam, theo số liệu thống kê của Tổng cục Thủy sản, năm 2020 tổng sản lượng.

<small>thủy sản của Việt Nam dat 8.423,1 nghìn tin, tăng 1,8% so với năm 2019. Trong đó,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>so với năm trước;</small>

sin lượng nuôi tring đạt 4560 nghìn tắn, tăng 1, n lượng khai

<small>thác dat 3863,9 nghìn tin, tăng 2.3% so với năm 2019, VẺ tôm, diện ích mui trồngnăm 2020 đạt 736,5 nghin ha, ting 2.24% so với điện tích ni năm 2019 (720 nghhha). Sản lượng nuôi tôm của nước ta dat 950.000 tin, bằng 126,66% so với năm 2019(150.000 tắn). Trong đó, tơm sii đạt 267.7 nghìn tin, tơm thẻ chân trắng đạt 632,nghìn tn, tơm khác đạt 50 gi</small>

<small>SẴN LƯỢNG TƠM VIỆT NAM SO VỚI CÁC NƯỚC CUNGỨNG TÔM HÀNGĐẦU TRÊN THẾ GIỚI.</small>

3000098 a:76500z 733-9002782-000 a

<sub>— : ;</sub>

° ud shỉ 1 ml saul sulle hall

mvi€T NAM m@ANDO HTHÁI LAN:

—TỐNG CÁC NƯớC

<small>Nguhn: Hiập hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam [3]</small>

Hình 1.2. Sản lượng tôm (Tin) của một số nước giai đoạn 2010 ~ 2017

<small>“Tổng giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam năm 2020 dat 8.41 tỷ USD, giảm 1.9%.</small>

Nam 2020, Việt Nam mở rộng xuất khẩu tôm sang 135 thị trường xuất khẩu, tổng giá.

<small>tr xuất khẩu đạt 3.37 tỷ USD, ting 11% so với năm 2019. Tổng số các doanh nghiệpxuất khẩu đạt 508 doanh nghiệp. Trong đó, xuất khẩu mã hàng tôm thẻ chân trắng.</small>

sốnglươiiđông lạnh chiếm 38%: tôm thé chân trắng chế biến chiếm 35⁄2: Tôm sứ

<small>sốngjtươi/đông lạnh chiếm 13%; tôm sứ chế biển khác chiếm 2%; cịn lại 16% thuộc.</small>

các sin phim tơm chế biển khác

<small>“Trong nhiễu năm qua, diện tích và sản lượng tơm nước lợ đều có xu thé ting và tậptrung chủ yêu ở 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL. Phong trào ni tơm trên cất của các</small>

tình thành vùng Nam Trung Bộ được bit đầu từ những năm 2000, iệc phát tiễn thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>kỳ a</small>

<small>thành sản xuắt cao và tắc động tiêu exe như phá rừng, kha thác cạn kiệt nước ngằm,</small>

chim do gặp những vướng mắc như chí phí đầu tr xây đợng hạ ting lớm, z

<small>Sau khi áp dung các công nghệ mới như nuối tôm thâm canh it thay nước, sử đụng chếphim vi sinh, túi sử dụng nước, cơng nghệ bioflocs.. có hiệu quả tăng cao, diện tích</small>

ni trên vùng cát đã phát triển mạnh ở nhiều địa phương. Đến năm 2016, cả nước có. 4 nh thành ven biển min Trung mơi tơm trên cất với tổng di tích là 3.734 ha, sản

<small>lượng đạt 41.705 tấn.</small>

Điện tích ni tơm trên cất tiềm năng hiện ức khoảng 12000 + 14,600 ha. Diện tích

<small>ni trong giai đoạn 2010 + 2016 tăng trưởng trung bình khoảng 7,5%6/năm (từ 2.381ha lên đến 3.734 ha). Đây là vùng nuôi trên trị9, đối tượng nôi chủ yu tôm thể chân</small>

trắng ni theo hình thức thâm canh và có thể ni được quanh năm, trừ một sổ thời

gian có nắng nóng và có mưa bão thì người ni chủ động không đầu tư hoặc thu.

<small>hoạch để tránh thệt hại. Sản lượng tôm môi trên cất trong giai đoạn 2010 + 2016 tăng%/năm (từ 30.844 tấn lên đến 41.705 tắn). Năng suất ni tơm.trưởng trung bình 5,</small>

<small>trên cát các tinh miễn Trung cao hơn năng suất bình quân của cả nước (Diện tích michỉ chiếm 15% nhưng sản lượng thu hoạch 49% của mơi tơm nước lợ tồn vùng với</small>

năng suất trung bình khoảng 10 + 14 tắn ha) có nơi cho năng suất rất cao như ở Quảng Nam (hơn 20 tắn/ha), Quảng Ngãi (khoảng 17 tắn/ha). Những tỉnh có diện tích ni

<small>tơm trên cất lớn gdm: Bình Thuận (28 tổng diện nuôi tôm trên cá), Ninh Thuận(8), Phú Yên (16).</small>

<small>án xuất, Khu ve miễn Trung hiện nay xuất hiện củ 3 loại bình gồm: HộA doanh nghiệp. Mơ hình hộ ni cá thé thưởng có qui mơ nhỏlẻ, manh mún rét khó kiểm sốt. Các khu vực ni tập trung, quy mô lớn thường là của</small>

các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kiểu mới, có đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ ting

<small>phục vụ sản xuất</small>

Đối tượng tôm nuôi phỏ biển hiện nay là tôm chân trắng (Litopenaeusvannamei). Đây

<small>là đối tượng ni có tốc độ tăng trường nhanh, thích hợp với ni ở mật độ cao và cóKhả năng chẳng chịu tốt với điều kiện mơi trường. Con giống biên nay da phẫn được</small>

cung cấp bởi các tri sản xuất giống từ ce công ty như CP, Việt Úc... con giếng được

<small>kiểm dịch trước khi thả nuôi.</small>

<small>"</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

NTTS đã đạt được một số thành tưu nhất định, ty nhiên vẫn còn tổ ti một số vind

<small>= Hạ tằng kỹ thuật đầu tư chưa đồng bộ, nhiễu vùng sin xuất thiểu hệ thống co sở hạ</small>

tang như điện, thuỷ lợi, giao thông, ảnh hưởng đến boạt động sản xuất

<small>công nghiệp, tôm chin trắng, ty nhiên nhiỄu nơi</small>

thiểu hộ nuôi khoan nước ngằm để phục vụ sản xuất, din đến 6 nhiễm nguồn nước ngằm ngọt.

~ Con giống phục vụ sản xuất nhiều noi chưa sử dụng giống sạch bệnh nên vẫn còn

<small>hiện tượng dich bệnh xảy ra ở nhiễu nơi.</small>

<small>~ Khu vực ven biển nhiều nơi bị 6 nhiễm do hoạt động của các ngành kinh tế, dẫn đến</small>

nguồn nước phục vụ sản xuất không đảm bảo,

<small>= Nước thải từ vùng nuôi nhiều nơi chưa được xử lý mà thải trực ibp ra mỗi trường</small>

1.2... Tổng quan nghiên cứu về cấp nước phục vụ nuôi trồng thiy sin vùng ven

1.2.1. Téng quan về tình hình nghiên cứu trên thé gid

Hiện nay các kết quả nghiên cứu liên quan đến NTTS nước lợ hiu hết chỉ đề cập đến

<small>và phòng trừ dịch bệnh.</small>

các vấn để về kỹ thuật, công nghệ nu <small>mỗi trường nu</small>

<small>Những nghiên cứu về HTTL phục vụ NTTS vùng ven biển còn rấtcác kết quả nghiên cứu trên cũng rất hạn chế.</small>

HITTL cấp thốt nước là cơng tình bạ ting kỹ thuật có ý nghĩa quyết định đổi với một khu NTTS nói chung và ni tơm nói riêng. Một HTL hồn thiện là phải đáp ứng đầy

<small>dit các yêu cầu về cấp, thốt nước theo cơng nghệ ni.</small>

"Trong quy hoạch, bố trí một hệ thống efp, thoát nước cho khu NTTS phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên (địa hình, địa chất, <small>cơng</small>

<small>quan đến việc lựa chọn vị tríhậu tủy vàn), điều kiện kinh tế xã hội</small>

<small>khu NTTS phù hợp Wilson và Homziek |4] đã đưa ra một danh sách các số liệu có liên‘quan cần phải kiểm tra khi lựa chọn khu vực nuối như: Thu thập tà liệu cơ bản, đánhgiá các đặc điểm của đất, đánh giá các đặc tính của chế độ thủy văn, nguồn nước (nhiệt</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

49, độ mặn, thuỷ trigu, các chất hoà tan, các chất định dưỡng, 6 nhiễm, dòng chảy mặt,

<small>tiêu nước, nước thải, Boyd và Massaut |5] khi đỂ cập đến vẫn đề lựa chọn địa điểm</small>

cho một dự án NTTS đã cho rằng "Kết quả từ việc khảo sit vị trí vùng ni và đánh

<small>giá loại đất sẽ cho phép thiết kế ao nuôi tốt hơn và bảo đảm sử dung tối wu các nguồn</small>

Đối với vấn đề thiết kế và xây dựng một khu nud <sub>các tác giả đề nghị</sub>

<small>vi trí như địa hình, hình</small>

để sử dạng tt nÌ <small>các đặc</small>

<small>dạng và hướng, các vị trí lấy nước va thốt nước, các đặc tính của đất. Người thiết kếnên chắc chin ring day ao ở bên trên mục nước biển, hoặc các mặt nước tĩnh khác đểsố thé tiêu tự chấy hồn tồn, Quy mơ ao mui phải phù hợp, các ao có điện ich vài hạ6 thé dùng cho nuôi bán thâm canh, nhưng các ao lớn hơn 1 hoặc 2 ha, khơng thé</small>

qn lý có hiệu quả đối với mối thâm canh. Các ao an sắp xếp thẳng hàng, tránh hướng gió thỉnh hành gy ra xói lở khi sóng vỗ mạnh vào bờ. Các bờ ao nên làm dốc

<small>nghiêng và rắn chắc, với sự lưu ÿ tới cỡ hạt đt để giảm xối mòn, r rỉ và bờ phải đủ</small>

cao để ngăn nước lũ hoặc sóng tràn qua đỉnh. Nếu đắt có độ xốp lớn thi đáy ao và mái bờ nên được bọc bằng đất thích hop để giảm rị rỉ mắt nước. Các kênh cấp thoát nước

<small>nên được thiết kế để giảm tới mức ối thiểu sự xói lở mái bởi mưa và để ngăn chan sựxố mòn day bởi dong chảy.</small>

<small>‘Thai Lan la nước có ngh ni tơm phát tiễn mạnh nhất trong khu vực, có diễu kiệnty nhiễn tương tự như nước ta. Gần đây do vấn để 6 nhiễm mồi trường nuôi, mà trực</small>

tiếp là ô nhiễm nguồn nước, nên nhiều nơi đ xây ra tình trạng dịch bệnh dẫn đến tơm

<small>chết hàng loạt, vì vậy họ đã có những nghiên cứu về HTTL cắp thốt nước và bảo vệmơi trường cho các khu nuôi tôm. Tookwinas và Yingcharoen [6] đã giới thiệu hệthống cấp thốt nước biển cho ni tôm thâm canh vùng Duyên hải</small>

<small>ở Thai Lan, SIS được.coi la một trong nhing yếu tổ dẫn đến sự thành công của Thái Lan trong nuôi tôm hiện‘Seawaterirrigation system - SIS”, một mơ hình dang được áp dụng nhí</small>

tại. Ni tôm thâm canh ở Thái Lan chiếm tới 85% diện tích và vấn để ơ nhiễm từ

<small>nước thai ra của các ao nuôi thục sự đáng lo ngại. Nước 6 nhiễm từ trại ni tơm thâm,canh đồng vai trỏ chính làm nhiễm bản nước vùng ven biển. Cục Thủy sản Thái Lan</small>

è vấn đề thiế

đã nghiên cứu t kế hệ thống cấp nước, phương pháp xử lý nước cũng như sự phá hủy rừng ngập mặn, dé tim ra giải pháp tối ưu cho phát triển muôi tôm ben <small>vững,</small>

<small>B</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

122. Tẳng quan về tinh hình nghỉ

<small>Đềcắp Nhà nước: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiễn, phù hợp để xử lý môi.</small>

trường nước nhằm sử dụng bền vững tài nguyên cho các vùng NTTS tại các tỉnh ven tra ở ĐBSCL [7]. Kết quả của để

<small>để 6 nhiễm và suy thối mơi trường nước tại các vùng NTTS các tinh ven biển Bắc Bộ</small>

biển Bắc Bộ và vùng nuôi giải quyết được vấn

<small>cá tra của ĐBSCL,</small>

<small>và vùng nuôi ä đề xuất được các giải pháp khoa học, cơng nghệ</small>

trong việc cẤp nước, iêu thốt và xử lý nước thải nhằm phát tiễn các vùng NTTS ven

<small>biển Bắc Bộ và vùng nuôi cá tra của ĐBSCL bén vững và hiệu quả. Tuy nhiên vùng.</small>

nghiên cứu không bao gồm ving ven biển Nam Trung Bộ,

Đề tài cấp Nhà nước KC-07+06: Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật công trình thủy lợi

<small>phục vụ NTTS</small>

<small>thể về kỹ thuật cơng trình phục vụ NTT§ chung cho các vùng sinh thái như: Vùng sinhcác vùng sinh thái khác nhau [8] đã đưa ra được các giải pháp tổng.</small>

thái ngot (min núi, rung du, vùng ngọt thuộc Ding bằng Sông Hồng và DBSCL):

<small>vàng sinh thái nước lợ và vùng sinh thấi mặn ven biển Việt Nam, Tuy nhiên các giảipháp chi mang tính tổng thể khái quát cho toàn bộ các khu vực, vùng NTTS,</small>

cứu đề suất các giải pháp khoa học công nghệ (KHCN) thủy lợi vững ving NTTS nước ngọt ở DBSCL 9. Đ tải đã đề xuất

<small>Đề tài cấp Bộ: Nghi</small>

phục vụ phát triển bề

<small>được một số sơ đồ thủy lợi cho vùng ni và các mơ hình xử lý nước, chất thải theohướng thân thiện với môi trường cho vũng NTTS nước ngọt (An Giang, Đồng Tháp).</small>

<small>Để tài cấp Bộ: Nghiên cứu các giải pháp KHCN Thủy lợi phục vụ NTTS vùng Sóc“Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau [10].</small>

canh trên cơ sở HTTL kết hợp NTTS và sản xuất lúa. Các giải pháp thủy lợi trong tà tập trung chủ yếu cho đối tượng nuôi tôm quảng

<small>nghiên cứu của để tài là cơ sở để đánh giá những mặt được và chưa được trong quátrình triển khai thực hiện từ những năm 2002 đến nay.</small>

ĐỀ ti cấp Bộ: Nghiên cứu đề xuất các giải phíp. cơng nghệ xử lý và cấp thoát nước (mãn, ngot) chủ động cho các khu nuôi tôm thé chân tring tập trung vàng ven biển Bắc Trung Bộ [II]

thoác xử lý nước cho các vùng nuôi tôm thé chân trắng tập trung vùng biển Bắc Trung cốt quả của đ ti đã để xuất được các giải pháp và công nghệ cấp, Bộ: Xây dung cơ chế trong đầu tư và quản lý vận hành nhằm phát triển bền vững

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

ngành NTTS khu vực. Tuy nhiên nghiên cứu này không bao gồm vùng Nam Trung Bộ

là vùng có đặc thù vùng ni tương đối khác biệt với các vùng khác trong cả nước,

1.4. - Tổng quan vùng nghiên cứu

1.3.1. Đặc diém tự nhiên

<small>1BLL. VỊ tí đị lý</small>

“Thị xã Ninh Hồ là vùng đồng bằng ven biên Nam Trung Bộ, thuộc tỉnh Khánh Hoa, nằm về phía Dong vịng cung Bắc Nam của dai Trường Sơn trên toa độ từ 120°20° -120945' độ Vĩ Bắc và từ 10552 - 109%20' độ Kinh Đơng, Thị xã Ninh Hịa phía Đơng giáp Biển Đơng; phía Tây giáp huyện M’Brik, tỉnh Đắk Lak; Tây Nam giáp

huyện Khánh Vĩnh, tinh Khánh Hòa; Tây Bắc giáp huyện sơng Hình, tinh Phú n; phía Nam giáp huyện Diên Khánh và thành phổ Nha Trang, tinh Khánh Hịa; phía Bắc

<small>giáp huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.. Trung tâm thị xã cách thành phổ Nha Trang</small>

33 km về phía Bắc (theo Quốc lộ 1A),

[Ninh Lộc là một xã của thị xã Ninh Hịa, tỉnh Khánh Hịa, có tổng diện tích là 29.45 kmẼ, Đây là một xã đồng bằng ven biển, nằm cách trung tâm thị xã Ninh Hòa 6km về tướng nam. Phía đơng giáp đầm nha Phu và biễn; Phía tâyliễn kể núi và giáp xã Ninh ‘Hung; Phía nam giáp xã Ninh Ích và Phía bắc giáp xã Ninh Quang, Ninh Hà.

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Do có vị tr địa lý nằm doc theo tuyển Quốc lộ 1A, tuyển đường sắt Bắc Nam xuyên

<small>suốt 3km, có tỉnh lộ 5 di qua địa phận thôn Mỹ Lợi xã Ninh Lộc, nên ri thuận lợi choviệc phát triển Nong - Lâm - Ngư nghiệp và mổ rộng các loi dich vụ, tiêu thương.</small>

<small>1.3.1.2. Đặc diém địa hình</small>

<small>Ninh Hịa có tổng dig ích đắt tự nhiên là 119.777 ha, có trên 70% là núi rime, 044%là động cất ven biển. Đồng bing nơi đây là một lòng chảo hơi tròn, ba mặt bị ni bao</small>

bọc, bán kính khoảng 15 km. Dia hình thấp dần từ Tây sang Đơng và từ Bắc xuống Nam. Vùng trung tâm đồng bằng dit đai tương đổi phì nhiêu.

Địa hình thị xã Ninh Hịa bị chia cắt nhiễu bởi ni cao, nhiều đốc và đèo hiểm ở.

<small>Phía Tây trên quốc lộ 26 có đèo Dốc Đắc đèo Phượng Hồng. Phía Nam trên quốc lộ</small>

1A cố déo Ro Tượng, déo Ri Ri, Phía Bắc có đốc Giỏng Thanh, đốc Đá Trắng. Phía

<small>Đơng đồng bằng có dai nơi Hịn Ho chạy theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam, ba mặt</small>

nhồ ra biển tạo thành một bán dio lớn (146 km!) với nhiễu đình cao trên 700m,

Bi biển Ninh Hồ có nhiều nơi lỗ lõm, khúc Khu, có nhiều cửa sông, cửa lạch nằm sâu trong dat liên, Bờ biển có nhiều nơi bãi triều rộng thuận lợi cho nghé nuôi trồng. hai sản xuất khẩu và làm mối.

<small>1.3.1.3. Đặc điểm khí hậu</small>

Ninh Hịa nằm trong tiểu vùng khí hậu đồng bằng ven biển, mang đặc trưng của khí

<small>hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương. Đặc</small>

16 khí hậu vũng Ninh Ha như sau:

Chế độ nhiệt: Theo số liệu của tram Quan trắc Ninh Ha cho thấy: Nhiệt đơ trung

<small>bình năm 26,8°C, nhiệt độ cao nhất 28,9°C, nhiệt độ thấp nhất 23,9"C.</small>

“SỐ giờ nẵng: Số giờ nắng trong vũng khả cao, tại Nha Trang số giờ nắng trung bình năm khoảng 2542 gi. Nhin chung số giờ nắng phân bổ tương dối đều theo các thing trong năm, tuy nhiên vào các tháng mùa mưa số giờ nắng có giảm hơn so với mùa khô. nhưng chênh lệch không ding kẻ. Thing có số giờ nắng cao nhất trong năm là thẳng

<small>MIE dat: 271 đến 291 giờ, thắng có giờ nắng thấp nhất là vào thắng XI đạt 142 + 168</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>Độ ẩm: Độ âm khơng khí có quan hệ chặt chẽ với lượng mưa và nhiệt độ không khítrên lưu vực, vào các tháng mùa mưa độ âm khơng khí đạt lớn nhất, nhưng nhìn chung449 âm khơng khí ở Ninh Hồ giữa các tháng trong năm chênh nhau không lớn từ 5 +</small>

6%. Độ ẩm lớn nhất thường rơi vào tháng X từ 81 + 83%. Độ ấm nhỏ nhất vào tháng

<small>VII hoặc tháng VIII chỉ đạt 74 + 77%. Độ im trung bình dat 79%,</small>

~ Bốc hơi: Tổng lượng bốc hơi bình quân năm khá cao đạt từ 1.4S8 mminăm, các. tháng IX, X, XI lượng bốc hi thấp nhất rong năm từ 101*110 mm, các thắng còn li lượng bốc hơi dao động quanh ngưỡng 120 mm,

<small>Chế độ gỉ</small>

<small>11 đến tháng 3 năm sau hướng gió Đơng Bắc, hướng Bắc và thời kỳ gió mùa Tây Nambão: Vùng nghiên cứu có ai thời kỳ giỏ là gi mia mia Đông từ thing</small>

từ tháng V đến tháng IX hướng gió Đơng Nam và Tây Nam. Tốc độ gió trung bình đạt 2.5 mức, gió lớn nhất xây ra gai đoạn tháng XIST dạt 34,0 mis ti tram Nha Trang. Bão, Áp thấp nhiệt đồi hưởng xảy rae tháng IX*XII gây ra gió giật mạnh trên biễn,

<small>vũng ven biển và mưa lớn trên đ:là tác nhân gây lồ trên các tuysông.</small>

<small>- Chế độ mưa: Mưa trên địa bàn lưu vực sơng Cái Ninh Hồn được hình think từ các</small>

yêu t6 nhiễu động khí quyển như dai hội tụ nhiệt đới, xốy thuận nhiệt đới, sóng đơng,

<small>rãnh giỏ mia, các đồng thing cưỡng bức do địa bình, đơng... Những nhân tổ này dan</small>

xen lẫn nhau, phối hợp với nhau tạo ra một chế độ mưa rất đa dang và khơng én định.

<small>Lượng mưa trung bình khoảng 1.473 mm, mùa mưa kéo đãi 4 tháng từ tháng IX tớitháng XII với lượng mưa chiếm khoảng 80% lượng mưa năm, tháng X, XI là hai tls lượng mưa lớn chiếm tới 45450% lượng mưa năm,</small>

1.3.14. Hệ thẳng sông suố và nguồn nước

<small>Hệ thống sơng suối ở thị xã Ninh Hồ tương đổi dày, nhưng phân bồ không đều, Vùng</small>

núi cao mật độ lưới sông dy khoảng tkm/kin?, vùng đồng bing ven bié <small>có mật độ.</small>

<small>lưới sơng mỏng hon khoảng 0,6km/kmẺ. Với đặc điểm địa hình chia cắt nên sơng ngịi</small>

nơi đây thường ngắn và dốc, lưu lượng giữa mùa mưa vi mùa khô chênh lệch rat lớn. Mùa mưa tốc độ dang chảy bề mặt lớn thường gây lồ lụt. Vào mùa khô lưu lượng nước các sông thấp, nhiều sông suối bị khô cạn nhanh.

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>Thị xã Ninh Hồ có hệ thống sơng chín là sơng Cái dài 49 km, chia thành 2 nhínhlớn là nhánh sơng Cái ở phía Nam và nhánh sơng Đá Bàn ở phía Bắc. Sơng Cái có</small>

nguồn gốc ừ núi Chư Hơ Mu ở độ cao 2051 m, chiy theo hướng Tây Đắc - Déng Nam

<small>và đỗ ra dim Nha Phu. Sơng Cái Ninh Hịa có iém năng về thủy điện như EakrOngruVùng thượng nguồn có hồ chứa nước Đá bản và Suối Trầu. Dánh giá hiện trạng trữnước có :h của cácig trình, dung tích hiệu -hứa được xem xét như là dung tích trữ.</small>

<small>có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau,</small>

Bảng 1.1, Tổng hợp hiện trang dung ích hữu ích (Wy) eta các chia thủy lợi, thy

<small>diện trong các vùng sử dụng nước ving nghiên cửu</small>

<small>Hiện tang Wis Tong Wis (10% m))</small>

Lưu vực nguồn nước | Thủy | Thủy | lơng tính chun

" TN | đạp [In | 5 | MANG,

<small>Sơng Cai Ninh Hịa — | 1436 | 256 | 1692 | 86% 36%</small>

Nguôn: Dé tài KC08.24/11+15 [12]

<small>ie kết quả trên có thể đánh giá được vin đề nguồn nước của vùng nghiên cứu và vấn</small>

thụ thuộc nguồn nước vào lưu vục bên ngoài, cụ thể đối với vùng sơng Cứ Ninh

<small>Hịa, tổng lượng nước trữ cơng trình đạt khoảng 8,6% lượng nước phát sinh trên lưu</small>

<small>vực (169.2. 10' m’),</small>

Vùng thị xã Ninh Hịa có hai dạng nước ngằm chính gồm: dạng nước ngằm tồn tại

<small>trong trầm tích sơng subi, tập trừng ở các xã phía Tây và Tây Bắc của thị xã và dạng</small>

nước ngằm tin tại rong trim tích sơng biển và biển, tập trung ở các xã phia Đông và

<small>"Đông Nam của thị xa</small>

1.8.1.5 Tài nguyên đất tà tài nguyên biển, ven biển

<small>4) Tài ngun đất</small>

“Tồn thị xã Ninh Hịa có 8 nhóm đắt và 18 loại đắc. Trong đó, nhóm đắt có điện tích lớn nhất là nhóm đắt đơ vàng với 74.651 ha, chiếm 72.28% tổng diện tích đất. phù hợp, sử dụng vào sản xuất lâm nghiệp hoặc sin xudt nông ~ lâm kết hợp, phát triển vườn

<small>ích khá lớn là 7.281 ha, cl</small>

rừng. Nhơm đắt phù sa có điệ <small>7,05% tổng điện tích,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp, có khả năng tring nhiề loại cây Khác nhau như

<small>lúa, mau, cây công nghiệp ngắn ngày</small>

<small>1b) Tài nguyên biển và ven biển</small>

<small>BG biển Ninh Ha có đầm Nha Phú, nhiều cửa sơng và diện ích bãi bồi ve sông ven</small>

biễn lớn, thuận lợi cho nuôi trồng và đánh bắt thủy hãi sin, âm muối và thuận lợi để

<small>rừng ngập mặn phát tiễn, cóý nghĩa trong cân bằng sin thai biển và phát tiễn dụ lịch</small>

<small>sinh th biển</small>

1-12. Thực trạng phát triễn nuôi trồng thủy sản nước lợ vàng nghiên cứu

<small>1.2.1. Quy hoạch và hiện trang nuôi trồng thủy sẵn nước lợ vũng nghiên cứa.</small>

Ngày 22/6/2018, UBND tinh Khánh Iba đã ban hành Quyết định số 1788/QD-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tinh Khánh Hòa đến

<small>năm 2025 và in hướng đến năm 2035. Theo Quy hoạch rên, vớithị xã Ninh Hồn</small>

~ Diện tích ni: Đến năm 2020 và năm 2025 én định, diện tích NTTS khoảng 2.300 ha (ni cá 100 ha, tôm si 290 ha, tôm chân trắng 1.000 ha, ốc hương 350 ha,

<small>trồng rong 50 ha, nuôi cua 100 ha và nuôi nước ngọt 410 ha), quy mô nuôi khoảng1290 ng tổ 6 50 lồg mới công nghi) và 20 ơng mồi lổn ơm;</small>

<small>2035, ign tích NTTS cịn khoảng 1.710 ha (mui cá 100 ha tôm sứ 150 ha, tôm chân</small>

trắng 700 ha, ốc hương 200 ha, trồng rong 50 ha, nuôi cua 100 ha và nuôi nước ngọt

<small>410 ha), quy mơ ni khoảng 1.275 lồng, ni cá (có 75 lồng nuôi công nghiệp) và</small>

200 lỗng muôi tôm him,

- Sản lượng: Đến năm 2020, đạt khoảng 6,800 tấn (ca mặn lợ 1.700 tin, tôm hùm 20 ấn, tôm chân trắng 2.500 tin, tôm sú 280 tắn. de hương 1.600 tắn, cua 100 tn, rong biển 100 tin, nhuyễn thể khác 100 tin và cá nước ngọt 500 tin): đến năm 2025, dạt khoảng 7.400 tin (cá mặn lợ .900 tin, tôm hầm 20 tắn, tôm chân trắng 2.800 tin, tôm sử 280 tấn, ốc hương 1,600 tấn, cua 120 tắn, rong biển 100 tắn, nhuyỄn thể Khác 100 tấn và cá nước ngọt 500 tắn); đến năm 2035, đạt khoảng 8.200 tấn (cá mặn lo

<small>2.600 tắn, tôm hom 20 tắn, tôm chân trắng 3.200 tấn, tôm sứ 280 tắn, de hương 1.200</small>

jn, của 130 ấn, rong bi <small>thể khác 150 tắn và cá nước ngọt 500 tắn),</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>~ Đổi lượng nuôi chủ lựe: Nuôi trong ao dim là tôm chân trắng. tôm sử, của:</small>

môi biển cá biển (cd giồ, cá hằng, cá chim vây vàng, cá mú, cá chém..), hầu Thái

<small>Bình Dương.</small>

~ Xây dựng một số vùng NTTS tập trung cho các đối tượng nuôi chủ lực như: + Vùng nuôi ốc hương: Tập trung ở xã Ninh Phú.

<small>+ Xây dựng vùng nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao tại xã Ninh Lộc, xã Ninh</small>

Phú với diện tích khoảng 50 ha để tăng năng suất, quản lý môi trường, dịch bệnh và.

đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

<small>+ Xây dựng cơ sở hạ tầng vùng NTTS tập trung tại các xã, phường: Ninh Ích,</small>

<small>Ninh Lộc, Ninh Giang, Ninh Hà và Ninh Phú.</small>

Hình L4. Bản đồ quy hoạch NTTS vùng mặt nước dim Nha Phu đến năm 2025, tầm nhìn 2035

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>các đ</small>

<small>ing nước Bim Nha Phu: Quy hoạch 03 vùng nuôi lồng bè v tượngni chính như cá chim, cá bớp, tơm him, hàu Thái Bình Dương.... cụ thể như sau:</small>

+ Vũng mui tại vị tí 1: Ni ng tuyển thơng, chin thành 02 khu phía Tây

<small>Nam của các đảo Hồn Lang, Hòn Giữa và Hòn Thị để giảm mật độ mui với diện tích40ha.</small>

+ Vũng mui tại vị tí 2: Ni lồng truyn thống, phía Tây Nam đảo Hồn Thị

<small>với diện tích 20 ha.</small>

+ Vùng mơi tại vị tí 3: Ni ng cơn nghiệp, phía Tây khu vực

<small>xã Ninh Vân với diện tích 26 ha.</small>

<small>ai Giơng,</small>

<small>'Vùng ni tơm thương phẩm xã Ninh Lộc, thị xã Ninh Hòa là khu vực cửa sơng,Cầu Lim</small>

<small>thuận lợi cho NTT</small>

nghề NTTS trên tổng điện tích ni trồng tồn vùng khoảng 473 ha, trong đó dự kiến

<small>ng Cái Ninh Hòa dé ra dim Nha Phu là một đầm kín diện tích lớn rit</small>

nước Ig, Khoảng 180 hộ dân trong ving chủ yếu sinh kế bằng

<small>‘quy hoạch khoảng 250 ha theo tiêu chuẩn ViepGap (50 ha nuôi tơm sú và 200 ha ni</small>

tơm thé chân trắng).

<small>Hình 1.5. Vùng NTTS thuộc cửa sơng Cái Ninh Hịa và xã Ninh Lộc</small>

Hình thức mui trồng trong vàng phần lớn là nuôi bán thâm canh, quảng canh ải

<small>tiến vùng ảnh hưởng tiền. Những năm gần đây tôm thẻ chân trắng được nuôi phổ biển</small>

nhất do thời vụ ngắn, khả năng kháng bệnh cao nên rủi ro thấp. Bên cạnh đó, vẫn có. một số diện tích người dân tổ chức ni ốc hương, cá... do ít dịch bệnh hơn. Thực tế nhiều hộ hiện nay đang bỏ hoang điện tích ao không nuôi hoặc chỉ nuôi cằm chừng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

một phần diện tích, thả với số lượng thấp do sự ô nhiễm môi trường là hệ quả của việc

<small>thiểu eơ sở hạ ting, phát triển nuôi trồng một cách tự phát khơng thể kiểm sốt dẫn</small>

đến dịch bệnh kéo đi tên điệ rộng làm cho hiệu quả kính «cn ngành này ti địa phương hiệ rt thấp

1.3.2.2. Hiện trang số lượng ngn nước mặt vài

Nguễn nước vùng Ninh Hịa - Khánh Hòa nồi iêng và vùng ven biển Nam Trung Bộ nói chung chủ yếu bắt nguồn tr các hệ thống sông suỗ từ thượng nguồn.

Theo kết qua của đ ti KCOS.24/11515 [12] về đánh giá nguồn nước và phân vùng sử dung nước trong đó bao gồm cả vùng nghiên cửu. Kết quả đánh giá nguồn nước vùng

<small>nghiên cứu dựa trên lượng mưa trung bình nhiều năm (X.), lượng mưa với mức đảmbảo 85%, modul đồng chảy M. tổng lượng đồng chiy Wa, tang lượng dng chảy mùa</small>

Nguẫn: ĐỀ tài KCO8.24/11215 [12]

<small>‘Téng lượng dịng chảy sinh ra khơng kể nguồn nước ngoại lai là 1.96 tỷ m°. Có sự.</small>

chênh lệch đáng kể về nguồn nước theo mùa, có đến 56% nguồn nước phát sinh vào mùa lũ và 44% trong mùa kiệt, đặc biệt là trong 3 thing kigt nhất trong năm tổng

<small>lượng nước phát sinh chỉ chiếm 12% tổng lượng nguồn nước cả năm. Như vậy có thé</small>

thấy rằng phân bổ nguồn nước không đều trong năm, trong giai đoạn cần nước nhất tì nguồn nước lại cạn kiệt nhất. Cần phải có các giải pháp tạo nguồn, điều hòa nguồn nước dé sử dụng trong mùa kiệt, nhất là trong 3 tháng kiệt.

Như vậy, hoạt động nuôi tôm sử dụng nước cũng như các hoạt động khác chịu chỉ phối

<small>rt Kn do nguồn nước khan hiểm trong ving, đặc biệt là ong giai đoạn mùa khô cũnglà giai đoạn thả ni với diện tích lớn. Cần phải có tính tốn đánh giá tổng lượng như</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

cu nước ni và thời điểm có như cầu sử dụng nước nuôi tôm lớn nhất để đánh giá

<small>.được sự phù hợp của việc phân vàng không gian nuôi theo khả năng nguồn nước.</small>

1.3.2.3. Hiện rang trữ lương và chất lương nguỗn nước ngẫm vùng nghiên cu

<small>Nước đưới đất trên vùng cát ven bign các tinh Nam Trung Bộ nói chung và tinh Khánh.Hịa nói riêng chủ u tồn tại rong lỗ hỗng của đất đá bở rời (nước lỗ hồng) có tuổi từHolocen đến Pleistoven và hiện dang được khai thác sử dung cho các mục đích pháttriển kinh tế xã hội vùng.</small>

‘Theo đánh giá của sở Tài ngun và Mơi trưởng tỉnh Khánh Hịa vẻ chất lượng nước. ngằm và đổi chiếu chất lượng nước với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chit lượng

<small>nước ngim QCVN 09-MT:2015/BTNMT thi các chỉ iêu lý - hóa cơ bản (mồi, màu,</small>

vi hàm lượng cặn, độ pH, him lượng các on, vĩ nguyên tổ và hợp chất độc hi, hoạt tính phóng xạ...) của nước dưới đất khu vực vùng nghiên cứu phần lớn nằm trong giới "hạn tiêu chuẩn cho phép, có thé sử dụng cho ăn uỗng sinh hoạt và các mục đích khác.

<small>Ni</small> air, theo điều tra của Trung tâm Quy hoạch và Điều ta Tai nguyên nước Quốc gia thi trữ lượng tĩnh nước đưới đắt vùng Khánh Hỏa đạt khoảng 957 triệu m'/ngày và

<small>trữ lượng động tự nhiên nước đưới dat là 928,6 tỷ m'/ngay.</small>

<small>1.324, Hiện trang các cơng trình thủy lợi cấp nước nuôi tring thủy sản và trạng ha</small>

<small>ting hi thuật cấp, thốt v sử lý nưắc mỗi trường vùng mơi tơm thương phm</small>

HITTL phục vụ muối trồng nước lợ hoàn toàn phụ thuộc vào HTTL nông nghiệp, hoặc

<small>cđược đầu tr riêng nhưng chưa đồng bộ, Những năm gần đây do phát triển nuối trồng</small>

tự phát nhanh chóng vượt quá khả năng cấp thốt của hệ thống, mặt khác trong q.

<small>trình sản xuất, người muỗi tôm cải tạ, bơm hút bùn thải bia bã: lấn chiếm bờ kênh</small>

làm cho lòng kênh và bờ kênh bị thu hẹp đáng kể đã làm giảm tác dụng cấp thốt nước. của hệ thống này. Vì vậy sau vải năm phát t <small>én khả năng cấp nước thực tẾ của hệ</small>

thống kênh cấp thấp hon rất nhiều so với nhủ cầu. Hạ ting cắp thoát nước phục vụ

<small>NTTS trong vùng hiện nay là kết quả của việc phát triển tự phát trong nhiều năm.</small>

“Toàn bộ hoạt động cấp thoát nước cho nudi trồng trong ving đều sử dụng chung các tuyển kênh đắc vốn được hình thành tử việc các hộ khai hoang lấn biển nuôi trồng để chữa a các diện tích hở nhằm lấy nước từ của sông vào các ao nuôi cá nhân, bở kênh

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

thực chất là các bờ đã <small>Các tuyển kênh này thường có dang ruột gà, tốn khúc quanhco, b rộng kênh rất nhiễu vị trí bị xâm lấn làm co hep, lòng kênh bị bồi lấp sat trượt,</small>

re thải từ lắp tữ luôn ta nhỉ<small>ie hoạt động thai ra bệsu vị ti kênh, Người dân hiện</small>

tại chỉ ấy duy nhất nguồn nước này để nuối trồng và thay nước theo chu kỷ thủy it sử dụng thêm các nguồn nước ngọt để pha chế nhằm duy tri độ mặn nguồn nước

<small>theo quy trình ni1g để đạt được hiệu quả cao.</small>

<small>Phin lớn các hộ nuôi hiện chuyển sang hình thức quảng canh cải tiến và trong quy</small>

trình ao ni của hộ Khơng có ao trữ để xử lý nước đầu vào. ao lắng nước đầu ra; một số hộ (đọc ven Quốc lộ 1A) vẫn tiến hành nudi lót bạt cũng chỉ quan tâm xây dựng ao trữ xử lý nước đầu vào còn nguồn nước thải vẫn thực hiện bơm trực tgp ti ao nuôi rà

<small>kênh chung.</small>

Hệ thống cấp nước và thoát nước (kênh, mương, cống, trạm bơm) tại các vùng nuôi tập tung: Hệ thơng kênh cấp thốt nước khơng hợp lý nhỏ, cạn không đảm bảo lưu

<small>thông nước trong nội vùng và bên ngồi. Hiện tại mới chỉ có đường cấp nước mặn ma</small>

chưa có đường cấp nước ngọt và nguồn nước ngọt hẳu như phụ thuộc vào kênh tưổi

<small>tiêu cho nông nghiệp nên tinh trạng thiểu nước ngọt trong NTTS thường xuyên xảy ra,</small>

Hệ thống xử lý nước thải, chất thải: Hẳu hết khơng có hệ thống xử lý nước thải, chất

<small>thải: nước thải được xả ra mỗi trường xung quanh dễ gay 6 nhiễm vùng nuôi.</small>

Hg thống ao chứa, lắng và xử lý nước cấp: Tay theo phương thức nuôi và tủy theo điều

<small>kiện đầu tư một số hộ có bố trí ao chứa, thưởng những ao này có diện tích nhỏ và sâuhơn ao nuôi, tuy nhiên một số vùng nuôi tận dụng ao này làm ao nuôi.</small>

<small>Hệ thống ao nuôi: Tay theo phương thức nuôi, đối tượng nuôi người dân đầu tư cơ sở</small>

cho ao mui khác nhau. Đối với nuôi tôm, ớt bạt được sử dung dim bảo chất lượng, dễ

<small>làm vệ sinh.</small>

<small>Khu vực tập kết và xử lý chất thải: Các vùng nuôi trồng hiện nay phn lớn chưa được.</small>

"bố trí khu vực tập kết và xử lý chất thải.

Tỉnh Khánh Hòa hiện đang phát triển mạnh về du lịch. nên trong việc đầu tư NTTS

<small>hạn chế, ni trồng với quy mơ và diện tích nhỏ. Nên HTTL phục vụ cấp và thoát</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

nước cho NTTS tương đối sơ si, chủ yếu dựa vào điễu kiện tự nhiên và hệ thống te

<small>phát của hộ nuôi trồng tạm bg.</small>

“Theo Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một hành viên Khai thác cơng trình thủy lợi Bắc

<small>Khánh Hịa, hiện khơng có bắt kỳ cơng trình thủy lợi hiện trạng nào cấp nước cho</small>

NTTS, chỉ có 02 cơng trình xây mới cấp nước cho ni thủy sản với điện tích đạt khoảng 325 ha. Các cơng tình cắp nước chủ yếu phục vụ tưới và kết hợp cấp nước

<small>nuôi thủy sản nên lch cắp nước cho thủy sản phụ thuộc theo lich thời vụ tưới, ết cầu</small>

cơng trình dẫn nước cũng thô sơ chạy qua nhiễu khu vực đồng dân cư, công nghiệp và nông nghiệp nên thường bị xả thải trực tiếp vào kênh làm cho nguồn nước bị ô nhiễm năng, không đảm bảo chất lượng cho nuôi thủy sản nước I, đặc iệtà môi tôm:

<small>Bảng 1.3. Cơng trình thủy lợi cắp nước cho NTTS vùng nghiên cứu</small>

Điện ich cấp NTTS (ha)

TT “Cơng tình

<sub>Hiện trạng NC, xây mới</sub>

1 |Hồ Cha Rang 250 2 |HồNãnh Vin 75

<small>1.3.2.5. Kết luận thực trạng phát tridn nuôi trằng thủy sản vàng nghiền cứu.</small>

<small>Như vậy, ở lưu vực sóng Cái Ninh Hòa nguồn nước mat dồi dào, tuy nhiên phân bổ,Xhông thuận lợi cho các khu nuôi thủy sin nước lợ ven biển, có rit t điện tích trong</small>

vùng hiện dang kai thúc sử dụng nguồn nước từ các HTTL trong NTTS. Nguồn nước ngằm tương đối khan hiểm, hiện nay đã được khai thác sử dụng phổ bin trong nuôi

<small>thủy sản nước Ig, nhưng không dip ứng được yêu cầu phít triển bền vững trong vùng</small>

do vấn để suy thoái và khong ổn định về trữ lượng cắp và chất lượng nước cắp

Ca sở hạ ting cắp nước chủ yếu vẫn là các kênh chung nước cắp và nước thốt, vùng

<small>ven biển hoặc cửa sơng thì kênh hoặc ống nước thả xả thẳng ra sông. biển nơi đặt các</small>

ng hút để khs thúc nước mặn, nước lợ phục vụ mơi

Tình hình dịch bệnh trong các khu ni diễn biến hết sức phúc tạp và khó kiểm sốt. điện tích thiệt hại do ơ nhiễm vùng ni là rất lớn, diện tích ao ni bo hoang làrắt lớn,

<small>nhất là các vùng nuôi thâm canh và bán thâm canh.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

CHƯƠNG 2. XÁC ĐỊNH NHU CÀU NƯỚC PHỤC VỤ NUÔI TÔM NƯỚC LQ VUNG NGHIÊN CUU

NTTS nước lợ hiện nay được phân theo 02 hình thức chi yếu là nuôi vùng trên tiểu

<small>(không ảnh hưởng đến thủy triểu, phần lớn làác vùng nuôi trên cát) và nuôi vùng</small>

thấp triều (vùng ảnh hưởng triều).

<small>“Theo Hướng dẫn kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế dịch</small>

bệnh của Tổng cục Thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn cần duy trì độ

<small>mặn thích hợp từ 15 - 25 % [14]. Vũng nuôi tôm thương thim xã Ninh Lộc thuộcvùng ảnh hưởng tiểu, nên trong q trình ni cin phải cung cấp nước ngọt để phatrộn với nước biển.độ mặn cao cho phù hợp với độ mặn u cầu trong quy tìnhni. Vì vay, cần phải tính tốn xác định nhu cầu nước nước ngọt cũng như nước mặncấp từng thời ky ‘cho thủy sản sinh trưởng, phát triển tốt nhất.</small>

<small>2.1. Thời vụ, quy trình nuôi tôm thương phẩm vùng nghiên cứu.</small>

<small>211. Lịch thời vụ</small>

<small>‘Theo khung lịch thời vụ thả giống tôm nước lợ của Tổng cục Thủy sản, kết hợp tinh</small>

hình thời tiết và NTTS trên địa bàn vùng nghiên cứu. tĩnh Khánh Hoa đưa ra kế hoạch

<small>sản xuất, lich thời vụ NTTS đối với nuôi tôm thâm canh vùng tiểu, độ mặn thấp,lượng mưa trung bình, ich thời vụ ni tơm thương phẩm nước lợ cho vùng ni tơm,Ninh Lộc - Ninh Hịa như trong Bảng 2.1</small>

Bang 2.1. Lịch thời vụ nuôi tôm thương phẩm vùng trigu khu vực nghiên cứu

<small>Hình thức. Thời vy Thời vụ</small>

<small>Nhôi vùng triều Số vụ: 2 vụinăm</small>

<small>Vụ 2 từ tháng 7 + 10</small>

2.1.2. Quy trình ni tơm thương phẩm địa bàn Ninh Hòa, tink Khánh Hòa

<small>Theo Tài liệu quy trình ni tơm thương phẩm trên địa bàn Ninh Hịa, tỉnh Khánh Hịa,</small>

(Quy tinh mơi tơm tham canh và bán thâm canh gồm các gai đoạn sau:

<small>~ Giai đoạn I (chuẩn bị ao nuôi): Trước khi thả giống, cơ sở phải cải tạo ao bảo đảm</small>

các yêu cầu kỹ thuật như đáy ao phẳng, dốc nghiêng về cổng thoái, khơng bị thắm,

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>khơng có mùn bã hữu cơ; pH của đắt >7, khơng có địch hại trong ao. Vì vậy thực hiệncơng tấc rửa ao trước khi ni trong vịng 10 ngày,</small>

~ Giai đoạn I (hả giống nuôi): Công tá thả ging phải lựa chọn các con ging có xuất xứ rõ tăng. Cỡ giống thả nuôi phù hợp với Quy định như tôm chân trắng: tố thiểu Postlarvae 12 (PL12). Thả giống tuân theo lịch thời vụ. Đối với giai đoạn bắt đầu nuôi trong thing đầu tiên cin cung cắp cột nước 1,0-m trong ao môi

<small>ai đoạn II (giải đoạn dang phát win): Giai đoạn này kéo dài 1 thing, độ sâu ao</small>

nước ao mui thương phẩm cin nâng lên 1.25m, Cin đảm bảo về lượng thức ăn, cũng như quy trình, cách sử dụng thuốc, vì sinh vật, chế phẩm sinh học, hóa chit và chit cải

<small>tạo môi trường phù hợp theo các quy phạm hiện hanh tại Việt Nam,</small>

<small>- Giai đoạn IV (giải đoạn phát triển): Giai đoạn nà 1 tháng tiếp theo, tiếp tue</small>

bổ sung nâng độ sâu ao nuôi lên 1,4 m. Cin đảm bảo về lượng thức ăn, cũng như quy trình, cách sử dung thuốc, vỉ sinh vật, chế phẩm sinh học, hồa chất và chất cãi tạo môi

<small>trường đồng thời chú ý đến sức khỏe tôm nuôi. Khi phát hiện tôm bị dịch bệnh báo cáo</small>

ngay cho cần bộ thú y xã hoặc cơ quan thú y nơi gin nhất: đồng thời báo ngay cho các

<small>hộ môi xung quanh biết để có biện pháp phịng, chồng dịch.</small>

<small>~ Giai đoạn V (giai đoạn kết thúc): Giai đoạn này kéo đài 1 tháng, kết thúc thường vào</small>

suối tháng 5 của vụ và tháng 10 của vụ IL Tôm tip tục phát triển nên ti tục nâng

<small>độ sâu ao nuôi lên 1,5 m. Khi thu hoạch phải tuân thủ quy định của Bộ Nông nghiệp.</small>

và Phát triển nông thôn về thời gian ngừng sử dụng thuốc, hóa chất trước khi thư

<small>hoạch tôm,</small>

<small>Bảng 22. Giai đoạn môi tôm và yêu cầu độ mặn của nước nuôi</small>

“TT | Giai đoạn nuôi tôm, Thor sian Do sivao cou do man

<sub>vol vụ2 (m) - | nước nudi (Yn)</sub>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

22. các địc trưng khí trợng ảnh hưởng đến nhu

<small>Nhu cầu nước cho nuôi tôm nước lp gồm nh cầu nước ngọt và như cầu nước mặn phụ</small>

thuộc nhiều vào các yếu tổ khí tượng nhất là trong điều kiện biển đối khí hậu (BĐKH)

<small>hiện may. Vì vậy. cần phải tính tốn các đặc trưng khí tượng cho giai đoạn hiện tại vàgiai đoạn đến năm 2035 có xét đến BĐKII nhằm xác định chính xác nhu</small>

<small>từ đó có giải pháp cấp nước phù hợp phục vụ phát triển NTTS vùng ng</small>

<small>2.2.1. Các đặc trưng khí tưựng giai đoạn hiện tại.</small>

<small>2.2.1.1. Tram khí tượng và tần suất thất kế</small>

“Các tài liệu khí tượng (bốc hơi, nhiệt độ, lượng mưa) sử dung trong tính tốn nhu cầu

<small>ượng Ninh Hịa, tỉnh Khánh</small>

cấp nước cho vùng NTTS Ninh Lộc được lấy từ trạm

<small>Hòa, số liệu mưa từ 1978-2015,</small>

‘Tin suất thiết kế tinh toán mưa thiết kế được xác định căn cử vào Quy chuẩn Việt

<small>Nam QCVN 04-05:2012 và tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9168:2012, để đảm bảo an</small>

tồn chọn tin suất mơ hình mưa thiết kế thủy sản là 859%

<small>2.2.12. Xác định lượng bắc hơi mặt nước</small>

Lượng bốc hơi mặt nước được xác định theo công thức:

<small>Z2=Ki.KzZe (2-1)</small>

<small>Zo: Lượng bốc hơi mặt nước;</small>

Ky, Hệ số hiệu chỉnh khi chuyển từ bốc bơi đo bằng ống Piche sang bóc hơi đo.

<small>thing đặt ở trong vườn khí tượng, Ky = 1,25:</small>

<small>Kẹ Hệ số hiệu chỉnh khi chuyển từ bốc hơi đo đo bằng thing đặt ở trong vườn.15:</small>

khí tượng sang bổi hơi đo bằng thùng đặt trên bè, K

<small>Zp: Lượng bắc hơi đo bằng ông Piche.</small>

Cin cứ vào lượng bốc bơi éng Piche thu thập được từ trạm khí tượng Ninh Hịa,

<small>áp dung cơng thức (2-1) tính tốn được lượng bốc hơi mặt nước vùng nghiên cứu nhưtrong Bảng 2.3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>2.2.1.3. Xác định lượng mara thiất kế thời kỳ hiện tại</small>

2 tần suất thiết kế 85% tra ra lượng mưa năm thiết kế thời kỳ hiện tại và

<small>sau đồ thu xác phóng ra mơ hình mưa năm thiết ké thời kỳ hiện tại</small>

<small>Kết quả xây dựng đường tan suất lượng mưa năm thời kỳ hn tạihu Hình 2.1, Bang</small>

25 và Bảng 2.6. Từ đường tin suất xác định được lượng mưa thiết kế thời kỷ hiện ti

<small>là 963,87 mm. Sau đỏ chọn dược năm điển hình là năm 1991 có tổng lượng mưa9929mm và ti</small> "hành thu phóng được m6 hình mưa thiết kế như Bảng 2.4.

Bảng 24. Lượng mưa thiết ế the tháng, tin suất P = 85% thời kỷ hiện tại

<small>Tháng | 1 |2| 3 |4 |5 |6 78 9 | wo) nie</small>

<small>P (mm) | 12.6 |92 | 201,9 | 23,8 | 34.9 | 64.6 | 74,1. 78,3 | 252.1 | 135,9 |67,1 | 9.2</small>

‘Theo kết quả xác định mơ hình mưa thiết kế thời kỳ hiện tại, tng lượng mưa năm thiết kế là 963.9 mm, lượng mưa lớn tập trang vào cúc thắng mia mưa là 9, 10 (chim 404:

<small>tổng lượng mưa năm thết kế)</small>

2.2.2. Các đặc trưng khí negng dưới ảnh hưởng của biển đối khí hận

<small>Kịch bản Biến đổi Khí hậu và nước biển ding cho Việt Nam năm 2016 (Bộ Tài</small>

nguyên và Moi trường) đã cũng cắp mức độ ch tiết hơn sự biển dBi của các yếu tổ khí hậu đến don vi cắp tính và đã bổ sung một số yếu tổ cực trị khí hậu nhằm phục vụ cho

<small>cơng tác nghiên cứu và tính tốn. Luận văn sử dụng kịch bản BĐKHI nước biển dâng</small>

này làm cơ sở đảnh giả tác động của BĐKH và để xuất xây

hiệu qua với BDKH theo các kịch bản nồng độ khí nhà kính RCP4.5 và RCP8.5 cho ốc thời gian từ 2016 đến 2088.

<small>dựng giải pháp ứng phó.</small>

<small>‘ving nghiên cứu theo các mí</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

“ĐH NHIN wre tổi Hộtg 4 tọ) tưu pntt äuôn ENS UE 8uộn "|" MU,

IS =

'YQH HNIN WWuiL I¥L.NSIH AW IQHL WYN VYN OND ty NY ĐNỌnG.

<small>30</small>

<small>(ua ga tiệm,</small>

</div>

×