Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường đại học nội vụ hà nội thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.44 MB, 130 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ NỘI VỤ

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG </b>

<b>SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP </b>

<b>Mã đề tài: ĐTCT.2020.114 </b>

<b>Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh </b>

<b>Hà Nội, 2020 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ NỘI VỤ

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG </b>

<b>SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Mã đề tài: ĐTCT.2020.114 </b>

<b>Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Thư ký đề tài: ThS. Trần Thị Phương Thúy </b>

<b>Thành viên tham gia: ThS. Lê Vĩnh Hoàng Linh </b>

<b>Hà Nội, 2020 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Nhóm nghiên cứu xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, khoa Quản lý xã hội, phịng Cơng tác sinh viên đã tạo điều kiện thuận lợi để nhóm nghiên cứu triển khai và hồn thành đề tài nghiên cứu khoa học này.

Xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp, các bạn sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã hợp tác, giúp đỡ nhóm nghiên cứu trong quá

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ... 7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 8

5. Phương pháp nghiên cứu ... 8

6. Đóng góp mới của đề tài ... 9

7. Kết cấu của đề tài ... 11

<b>Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN12</b> 1.1. Một số khái niệm cơ bản ... 12

1.2. Đặc điểm, vai trò và tác động của mạng xã hội ... 18

1.3. Vấn đề sử dụng mạng xã hội của sinh viên ... 23

1.3.1. Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên ... 23

1.3.2. Mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên ... 25

1.3.3. Thời gian, phương tiện sử dụng mạng xã hội của sinh viên ... 27

1.3.4. Một số hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên ... 28

1.3.5. Cách thức bảo mật thông tin cá nhân của SV trên không gian mạng ... 30

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng mạng xã hội của sinh viên ... 33

Tiểu kết chương 1 ... 36

<b>Chương 2.THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ... 37</b>

2.1. Phân tích thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ... 37

2.1.1. Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên ... 37

2.1.2. Mức độ sử dụng mạng xã hội của sinh viên ... 39

2.1.3. Mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên ... 45

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.1.4. Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên ... 48

2.1.5. Cách thức bảo mật thông tin cá nhân trên MXH ... 63

2.1.6. Lợi ích và tác động tiêu cực khi sử dụng MXH của sinh viên ... 66

2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại học

<b>Chương 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊĐẢM BẢO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ... 81</b>

<b>3.1. Một số giải pháp ... 81</b>

<b>3.1.1 Tăng cường nhận thức của sinh viên về mạng xã hội ... 81 </b>

3.1.2. Kết hợp nội dung sử dụng MXH vào các hoạt động trong nhà trường ... 85

3.1.3. Hướng dẫn cho sinh viên các kỹ năng sử dụng mạng xã hội hiệu quả ... 88

3.1.4. Tổ chức đa dạng các hoạt động ngoại khóa ... 91

3.1.5. Nâng cao trách nhiệm của đội ngũ GV, CVHT, Đoàn thanh niên ... 96

<b>3.2. Khuyến Nghị ... 100</b>

3.2.1. Đối với Nhà trường và các phòng, khoa ... 100

3.2.2. Đối với giảng viên, cố vấn học tập ... 102

3.2.3. Đối với sinh viên ... 103

<b>KẾT LUẬN ... 105</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 107</b>

<b>PHỤ LỤC ... 110</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Mức độ sử dụng các trang mạng xã hội của sinh viên ... 39

Bảng 2.2. Mục đích sử dụng MXH của sinh viên ... 45

Bảng 2.3. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH của sinh viên qua nội dung “đăng tải” 48 Bảng 2.4. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH thông qua nội dung “chia sẻ” ... 52

Bảng 2.5. Biểu hiện hành vi sử dụng MXH thông qua nội dung “like” và “comment” ... 58

Bảng 2.6. Thời gian sử dụng MXH xét theo thời điểm ... 69

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b> Biểu đồ 1. Nhu cầu sử dụng MXH của sinh viên ... 37

Biểu đồ 2. Thời gian sử dụng MXH mỗi ngày của sinh viên ... 43

Biểu đồ 3. Phương tiện truy cập MXH của sinh viên ... 44

Biểu đồ 4. Thời gian sử dụng MXH xét theo thời điểm ... 60

Biểu đồ 5. Cách thức bảo mật thông tin cá nhân của sinh viên trên MXH ... 63

Biểu đồ 6. Lợi ích khi sử dụng MXH của sinh viên ... 66

Biểu đồ 7. Tác động tiêu cực khi sử dụng MXH của sinh viên ... 69

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 làm thế giới thay đổi nhanh chóng từng ngày, đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống internet, mạng xã hội đã và đang chiếm lĩnh các kênh thông tin, giải trí, giao lưu phong phú với mọi đối tượng. Việc tham gia MXH đưa con người đến với thế giới rộng lớn, hấp dẫn, nhiều màu sắc, nơi mà ở đó những khoảng cách về địa lý, màu da, sắc tộc, ngôn ngữ, tôn giáo khơng cịn q nhiều ý nghĩa khi con người có cùng những mối quan tâm chung. Sự tương tác và kết nối trên không gian mạng kéo gần con người lại với nhau trên phạm vi tồn cầu. Với những tính năng đa dạng, nguồn thông tin phong phú cho phép người dùng tiếp nhận, chia sẻ và chọn lọc thông tin một cách có hiệu quả. Mạng xã hội và thời đại kỹ thuật số đã đem lại những lợi thế to lớn và nâng cao chất lượng cuộc sống đối với người dùng nói chung và sinh viên nói riêng.

Sinh viên trường ĐHNVHN là những người trẻ, năng động và sáng tạo việc tiếp cận, sử dụng MXH là điều tất yếu. MXH mang đến cho sinh viên nói chung và sinh viên trường ĐHNVHN nói riêng cơ hội được giao lưu, học học phát triển khả năng và thể hiện bản thân, SV được bày tỏ quan điểm cá nhân đối với các vấn đề của cộng đồng, của xã hội, của cuộc sống. Việc tham gia các diễn đàn khởi nghiệp, diễn đàn học tập và các hội nhóm trên không gian mạng giúp sinh viên mở mang tri thức và rèn luyện kỹ năng cho bản thân như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng đàm phán, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giải quyết vấn đề và các kỹ năng khác phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp trong tương lai.

Có thể nói, MXH khơng chỉ mang lại cho sinh viên cơ hội lớn kết nối bạn bè trên khắp thể giới để học hỏi, để phát triển mà còn thể hiện trách nhiệm của SV đối với các vấn đề của xã hội. Tuy vậy, MXH cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với sinh viên trường ĐHNVHN. Việc liên tục cập nhật những tính năng mới, ứng dụng đa dạng, phong phú phù hợp với đặc điểm tâm lý, nhu cầu và mục đích sử dụng đã lơi cuốn sinh viên tham gia MXH ngày càng nhiều với lượng thời gian sử dụng MXH mỗi ngày rất lớn. Sinh viên thay vì chú tâm vào học tập, rèn luyện thì ngày càng bị cuốn vào “rừng” thông tin, kho phim và kho game trên các trang mạng xã hội dẫn đến sao nhãng học hành, rời xa các mục tiêu chính trong cuộc sống. Ngồi ra, việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

2

sử dụng MXH của sinh viên đa phần là tự phát, ngẫu nhiên theo các trào lưu trên khơng gian mạng mà chưa đầu tư tìm hiểu kỹ những ứng dụng hay các trang MXH mà mình sử dụng. Bởi vậy, việc sử dụng MXH của sinh viên là “ảo” nhưng hệ lụy của nó lại là “thật”, tình trạng sinh viên bị kẻ xấu đánh cắp tài khoản, hình ảnh, thơng tin cá nhân sử dụng vào mục đích xấu như lừa đảo, quấy rối khơng phải là hiếm gặp. Có thể nói, nhận thức của sinh viên trường ĐHNVHN về MXH cịn nhiều hạn chế, sinh viên chưa có kỹ năng chắt lọc, kiểm chứng thông tin dẫn đến việc SV chưa nhận biết được dấu hiệu của tin giả đã tác động đến hành vi đăng tải, chia sẻ thiếu chuẩn mực của SV trên không gian mạng. Chính vì lẽ đó, sinh viên trường ĐHNVHN cần phải được trang bị những kiến thức cơ bản về mạng xã hội, cách sử dụng mạng xã hội an toàn và những hiểu biết về Luật An ninh mạng. Mỗi sinh viên cần phải được trang bị kỹ năng sử dụng MXH hiệu quả để biết chọn lọc những thơng tin chính xác và nhận biết các trang mạng chính thống để tránh bị tin giả dẫn dắt cảm xúc, tư duy và hành động sai trái. Xuất phát từ những lý do đó thúc

<i>đẩy nhóm nghiên cứu lựa chọn vấn đề: “Sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường </i>

<i>Đại học Nội vụ Hà Nội, thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu. </i>

<b>2. Tình hình nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Các cơng trình nghiên cứu về mạng xã hội </b></i>

Thời gian qua những vấn đề về “mạng xã hội” đã và đang nhận được nhiều sự quan tâm rất lớn không chỉ từ các nhà kinh doanh, các nhà chính trị mà cịn đặc biệt từ các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục vì tính mục đích và vai trị của nó trong mọi mặt đời sống hiện nay.

<i>Tác giả John Scott and Peter J. Carrington đã xuất bản cuốn “Cẩm nang về </i>

<i>Mạng xã hội” đã cung cấp nguồn tư liệu phong phú, đa dạng cho những người </i>

tham gia lĩnh vực phân tích MXH. Tác giả đã giới thiệu cho người đọc các khái niệm chính, chủ thể thực chất, phương pháp trung tâm và các cuộc tranh luận chính. Các nội dung được đề cập đến như lý thuyết mạng, ứng dụng liên ngành, mạng trực tuyến, mạng lưới vận động hành lang, mạng công ty...là kho tư liệu phong phú cho những người quan tâm đến phân tích MXH có thể tham khảo [33].

Tác giả Peter J. Carrington, John Scott, Stanley Wasserman đã viết và xuất

<i>bản cuốn“Mơ hình và phương pháp phân tích mạng xã hội”. Đây là cuốn sách đi </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

3

sâu phân tích mạng xã hội với sự tăng trưởng ồ ạt. Sự tăng trưởng này đã được kết hợp bởi sự tinh tế ngày càng tăng trong một công cụ kỹ thuật có sẵn cho người dùng [34].

Tác giả Xiaoming Fu, Jar-Der Luo and Margarete Boos đã xuất bản cuốn

<i>“Phân tích mạng xã hội, phương pháp tiếp cận liên ngành và nghiên cứu trường hợp” đã đưa ra các nhận định về sự tương tác của con người với gia đình, đồng </i>

nghiệp, bạn bè, các cá nhân và các tổ chức khác. Mạng xã hội liên kết mọi người với nhau theo sở thích chung hoặc các loại phụ thuộc lẫn nhau. Ngày nay sự năng động của mạng lưới xã hội. ngày nay, sự năng động của mạng xã hội thường được thúc đẩy bởi việc truy cập vào các nền tảng trực tuyến hiện đại và địa lý cao, dẫn đến tương tác giữa các cá nhân lớn hơn [35].

Đây là những cơng trình nghiên cứu đã đưa ra các vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu các vấn đề liên quan đến mạng xã hội mà đề tài có thể kế thừa và phát huy trong quá trình nghiên cứu.

<i><b>2.2. Các nghiên cứu về sử dụng mạng xã hội </b></i>

<i><b>* Về các tác động và ảnh hưởng từ việc sử dụng mạng xã hội </b></i>

Nhiều nhà khoa học hàng đầu của Anh đã có nhiều cơng trình nghiên cứu

<i>đưa ra các cảnh báo về hiện tượng: “Các trang web cộng đồng đang gây nên nhiều </i>

<i>thay đổi tiêu cực đối với não của trẻ em tại xứ sở sương mù”. Trong đó, phải kể đến </i>

các nhà nghiên cứu tiêu biểu như: Susan Greenfield - chuyên gia thần kinh nổi tiếng

<i>của Anh đã với những nghiên cứu khẳng định:“Các mạng xã hội như Facebook, </i>

<i>Twitter và Bebo khiến trẻ em trở nên ích kỷ hơn, đồng thời làm giảm khả năng tập trung và làm tăng tính tự mãn”; Baroness Greenfield - nhà thần kinh học của Đại </i>

học Oxford, hiện giữ chức giám đốc Viện Hoàng gia Anh, cho rằng việc tiếp xúc liên

<i>tục với mạng xã hội sẽ đảo ngược mọi hoạt động của não: “Các mạng xã hội, trị </i>

<i>chơi điện tử bạo lực, chương trình truyền hình sẽ làm chậm tốc độ phát triển của não trẻ, vì chúng rất dễ bị thu hút bởi âm thanh và ánh sáng mạnh”; Baroness cũng </i>

khẳng định việc việc chơi game, chat và tham gia mạng xã hội có thể khiến cả một

<i>thế hệ mất đi khả năng tập trung trí óc: “Một ngày nào đó, cách giao tiếp truyền </i>

<i>thống sẽ bị thay thế bởi những hộp thoại trên màn hình máy tính” [20]. </i>

Nhiều nhà tâm lý học cũng cho rằng công nghệ số đang thay đổi cách tư duy

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

4

của con người. Họ chỉ ra rằng học sinh ngày nay không cần phải lập dàn ý trước khi viết bài luận vì sự phổ biến của các chương trình xử lý văn bản trên mạng. Điển hình: Sue Palmer - tác giả của cuốn sách nổi tiếng Toxic Childhood đã đưa ra nhận

<i>định: “Sự phát triển trí óc của trẻ em ngày nay đang bị cản trở vì chúng khơng </i>

<i>tham gia vào những hoạt động mà loài người đã thực hiện từ hàng nghìn năm nay. Tơi khơng phản đối việc cho trẻ tiếp cận với cơng nghệ số và máy tính, nhưng trước khi tham gia vào xã hội ảo, chúng cần phải biết cách tạo mối quan hệ với người thực”; Nhà nghiên cứu Turkle trong cuốn Alone Togethervừa xuất bản mới đây đã </i>

<i>bày tỏ mong muốn kêu gọi “Người dân nên bớt thời gian dành cho các trang mạng </i>

<i>xã hội như Twitter hay Facebook. Thay vào đó, chúng ta nên tăng cường các hoạt động giao tiếp trong xã hội thực” [30]. </i>

Tại Việt Nam, trong thời gian vừa qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu về mạng xã hội và đã đưa ra những kết quả nghiên cứu sau: Theo một thống kê tồn cầu của Google cơng bố tháng 8/2010, MXH lớn nhất ở Việt Nam là Zingme của cơng ty VNG (Tập đồn Vinagame), nơi phần đông người sử dụng là những thanh

<i>thiếu niên từ độ tuổi 15 – 22 [37]. Với thế hệ này, internet đã trở thành một phần </i>

không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của họ. Học hành, giao tiếp, đọc thông tin… tất cả đều qua internet. Đây là thế hệ không ngại chia sẻ trên internet - mức độ thông tin mà họ không ngại ngần bày tỏ qua internet thật là đáng ngạc nhiên đối với thế hệ già hơn. Như nhận xét của tạp chí Time trong bài viết về nhân vật của năm: “Ý thức về bản thân của chúng ta thay đổi nhiều hơn, trong khi ý thức về sự riêng tư mở rộng hơn. Những gì đã từng được coi là thầm kín thì nay được chia sẻ với hàng triệu người chỉ bằng một cú nhấp chuột” [37].

Tác giả Nguyễn Thị Hậu (2010), với bài viết MXH với lối sống của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh. MXH với sự xuất hiện với những tính năng đa dạng, nguồn thơng tin phong phú đã cho phép người dùng hiện nay có thể tiếp nhận, cũng như chia sẻ và chọn lọc thơng tin một cách dễ dàng khơng phân biệt khó khăn về khơng gian cũng như thời gian. Nó giúp nâng cao vai trị của mỗi người cơng dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết các tổ chức xã hội. Tác giả đã nêu rõ ảnh hưởng của mạng xã hội đến lối sống giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thơng qua việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

5

tìm hiểu nhu cầu, mục đích và hình thức sử dụng MXH góp phần giúp các bạn trẻ có thể cải thiện được việc sử dụng MXH của mình [14].

<i>Đặc biệt, trong đề tài Cấp Nhà nước KX.01.10/16-20“Mạng xã hội trong bối </i>

<i>cảnh phát triển xã hội thông tin ở Việt Nam” đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn </i>

mạng xã hội và kinh nghiệm quản lý mạng xã hội ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới; nhận diện thực trạng, vấn đề của mạng xã hội và quản lý thông tin, truyền thơng trên mạng xã hội, từ đó đề xuất mơ hình và giải pháp quản lý thơng tin, truyền thơng ở Việt Nam đáp ứng địi hỏi của tiến trình hội nhập, phù hợp với xu thế và bối cảnh phát triển xã hội thông tin ở Việt Nam [46].

Có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu trên đã đưa ra được các tác động và ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội đến sự phát triển cảu não bộ và các mối quan hệ xã hội của con người đặc biệt là trẻ em. Tuy nhiên, các cơng trình này lại chưa đưa đánh giá sâu về mức độ sử dụng mạng xã hội và ảnh hưởng lâu dài đến học tập và sự phát triển sự nghiệp cá nhân của người trưởng thành. Đây chính là những khoảng trống nghiên cứu mà nhóm tác giả có thể xây dựng định hướng nghiên cứu mới cho đề tài nhưng cũng đồng thời kế thừa các kết quả nghiên cứu đi trước để làm sáng tỏ hơn các kết quả nghiên cứu của đề tài.

<i><b>* Về việc sử dụng mạng xã hội của sinh viên </b></i>

Tác giả Ana M.Martinez Aleman and Catherine Lynk Wartman (2009) đã

<i>tiến hành nghiên cứu “Mạng xã hội trực tuyến trong khuôn viên trường: hiểu những </i>

<i>vấn đề trong văn hóa sinh viên” đã chỉ ra bất kỳ tiến bộ công nghệ nào cũng mang </i>

đến cho các nhà khoa học xã hội cơ hội hiểu biết sâu sắc về hành vi của con người và sự đổi mới của mạng xã hội trực tuyến đã mang đến cho những người trong chúng ta quan tâm tìm hiểu văn hóa đại học với một nền văn hóa đặc biệt phong phú. Với nghiên cứu của mình, nhóm nghiên cứu mong muốn biết thế hệ sinh viên đại học và đại học thế kỷ 21 đánh giá cao giá trị, xây dựng và phân biệt văn hóa sinh viên trực tuyến như thế nào [32].

Tại Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu đã có những nghiên cứu về những tác động của internet đến hoạt động học tập của sinh viên. Tiêu biểu là các cơng trình nghiên cứu sau:

<i> Đề tài “Mối quan hệ của việc sử dụng internet và hoạt động học tập của </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

6

<i>sinh viên” Mã số Q.CL.05.01 [25] của Nguyễn Quý Thanh cùng nhóm tác giả </i>

Nguyễn Vân Anh, Nguyễn Khánh Hòa, Nguyễn An Ni. Đề tài đã tiến hành khảo sát 640 sinh viên của 10 trường đại học, trong đó 5 trường ở Hà Nội và 5 trường ở Thành phố Hồ Chí Minh;

<i>Đề tài “Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên Cao đẳng Sư phạm Thái </i>

<i>Bình”, luận văn Thạc sỹ Tâm lý học của Đặng Thị Nga (2013) đã khái quát chung </i>

về tình hình sử dụng MXH của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình. Qua nghiên cứu đề tài đã chỉ ra rằng, MXH trong xã hội ngày nay đóng một vai trị to lớn trong đời sống của mỗi người và có ảnh hưởng lớn đối với hoạt động sống và học tập của sinh viên [25];

<i>Tác giả Trần Thị Minh Đức, Bùi Thị Hồng Thái (2014), với bài viết: “Sử </i>

<i>dụng mạng xã hội trong sinh viên Việt Nam” chỉ ra trong các MXH sinh viên </i>

thường dùng thì Facebook được sử dụng nhiều nhất (chiếm 86,6%), với thời gian sử dụng trải dài từ 1 giờ đến dưới 5 giờ/ngày. Sinh viên sử dụng mạng xã hội chủ yếu cho nhu cầu tương tác và giải trí, mặc dù mức độ chịu áp lực từ việc sử dụng mạng xã hội ở sinh viên chưa đáng báo động, nhưng khi sinh viên càng có nhu cầu sử dụng mạng xã hội cao thì họ càng dễ có nguy cơ chịu áp lực từ MXH [8] <i><b>. </b></i>

<i>Tác giả Nguyễn Hoàng Ánh (2018), với bài viết: “Chúng ta sử dụng mạng </i>

<i>xã hội một cách thông thái?” đã chỉ ra những tiềm năng khổng lồ của mạng xã hội </i>

đối với người sử dụng nhưng cũng chỉ ra những mối nguy hại từ mạng xã hội mà con người cần phải lưu ý khi sử dụng mạng xã hội. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số nguyên tắc mà người dùng mạng xã hội phải tuân thủ để tránh những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. Như vậy, bài viết gợi mở cho nhóm nghiên cứu những ý tưởng tiếp cận dưới góc độ hành vi sử dụng MXH của sinh viên hiện nay [47].

<i>Tác giả Nguyễn Thị Lan Hương (2018), với bài viết: “Sử dụng mạng xã hội </i>

<i>của thanh, thiếu niên ở Việt Nam hiện nay” đã thống kê một số trang mạng xã hội </i>

phổ biến ở Việt Nam hiện nay như Facebook, Instagram, Youtube, Twitter, Myspace... và một số mạng nội địa như Zingme, Go.vn, Yume.vn… với nhiều tiện ích đáp ứng được các nhu cầu hết sức đa dạng: kết nối - giao tiếp, tìm kiếm thơng tin, học tập, giải trí, kinh doanh... của thanh, thiếu niên. Bài viết đã điều tra thực trạng sử dụng mạng xã hội của thanh, thiếu niên Việt Nam với một số nội dung như:

</div>

×