Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Bài Tập Nhóm Đề Tài 3 So Sánh Và Nêu Mối Quan Hệ Giữa Pháp Luật Và Đạo Đức Phân Tích Thực Trạng Đạo Đức Xã Hội Ở Việt Nam Hiện Nay.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN </b>

<b> </b>

<b>BÀI T P NHÓM </b>Ậ

<b>ĐỀ TÀI 3: So sánh và nêu m i quan h gi a pháp lu</b>ố ệ ữ ật và đạo đứ<b>c? Phân tích th c tr</b>ự <b>ạng đạo đức xã hội ở Việt Nam hi n nay. </b>ệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>2. Chức năng của đạo đức ... 6 </small>

<small>3. Vai trò của đạo đức ... 9 </small>

<small>III. SO SÁNH VÀ NÊU M I QUAN HỐỆ GI A PHÁP LUỮẬT VÀ ĐẠO ĐỨC ... 10 </small>

<small>1. So sánh s giự ống nhau và khác nhau giữa đạo đức và pháp luật ... 10 </small>

<small>2. M i quan hốệ giữa nhà nước và pháp lu t ... 12 ậB. Phân tích th c trựạng đạo đức và xã h i Vi t Nam hiộ ởệện nay ... 13 </small>

<small>I. Th c trựạng đạo đức xã hội Việt Nam hi n nay ... 13 ệ1. M t tích c c cặựủa đạo đức ... 13 </small>

<small>2. M t tiêu c c cặựủa đạo đức ... 15 </small>

<small>II. Nguyên nhân dẫn đến th c trựạng ... 17 </small>

<small>III. Một số giải pháp ... 22 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

A. Lý lu n ậ I. Pháp lu t ậ 1. Khái ni m pháp luệ ật

Pháp luật là hệ thống các quy tắc ứng xử có tính bắt buộc chung, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể.

Pháp luật một mặt là công cụ mà giai cấp thống trị thông qua nhà nước sử dụng để quản lý xã hội, mặt khác nó là chuẩn mực ứng xử chung, là tổng hợp các quy tắc được cấu tạo từ các mối quan hệ tự nhiên của con người và nhu cầu xã hội.

2. Đặc điểm của pháp lu t ậ

(1) Pháp luật mang tính quyền lực nhà nước

Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, nghĩa là pháp luật hình thành bằng con đường nhà nước. Thông qua nhà nước, giai cấp thống trị xã hội thể hiện và hợp pháp hóa ý chí của mình một cách chính thống trên thực tế. Việc pháp luật được đảm bảo thực thi trong đời sống xã hội chính là đảm bảo cho quyền lực nhà nước được tác động đến mọi thành viên của xã hội. Vì vậy, pháp luật phải thuộc về nhà nước, không tách rời với nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước. (2) Pháp luật có tính quy phạm phổ biến

Các quy phạm của pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách xử sự cho mọi chủ thể xã hội.Bất kỳ ai,ở vào điều kiện, hoàn cảnh pháp luật đã dự liệu đều xử sự theo cách thức mà pháp luật đã nêu ra. Dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, các chủ thể của pháp luật biết được

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

làm gì, khơng được làm gì hoặc làm như thế nào ở hoàn cảnh pháp luật đã dự liệu. Pháp luật luôn là tiêu chuẩn, khuôn mẫu để đánh giá hành vi của con người là hợp pháp hay bất hợp pháp. Đó là tính quy phạm của pháp luật.

(3) Pháp luật có tính bắt buộc chung

Giai cấp thống trị thông qua nhà nước thừa nhận hoặc đặt ra các quy tắc xử sự chung là pháp luật không phải chỉ để áp dụng với các chủ thể đơn lẻ mà nó cịn áp dụng đối với mọi thành viên trong toàn xã hội tương ứng với các điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Pháp luật luật có giá trị bắt buộc thực hiện đối với mọi chủ thể trong xã hội, bất kỳ chủ thể nào khi ở điều kiện, hoàn cảnh quy phạm đã dự liệu đều phải thực hiện theo đúng yêu cầu của pháp luật, nếu không, hành vi của chủ thể bị coi là vi phạm pháp luật.

(4) Pháp luật có tính hệ thống

Mối quan hệ giữa các chủ thể trong xã hội rất đa dạng, một chủ thể cùng lúc có thể tham gia nhiều quan hệ trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, do đó pháp luật khơng thể là một hay một số quy tắc xử sự lẻ tẻ, rời rạc mà là một hệ thống các quy tắc xử sự chung. Các quy tắc xử sự này khơng tồn tại độc lập mà có mối quan hệ nội tại và thống nhất, tạo nên một hệ thống pháp là một chỉnh thể thống nhất. Đặc điểm này cho thấy, pháp luật rất khác với các quy tắc xử sự khác.

(5) Pháp luật có tính xác định về mặt hình thức

Nội dung của pháp luật là sự phản ánh ý chí của nhà nước, ý chí đó phải được thể hiện dưới những hình thức nhất định. Hình thức biểu hiện của pháp luật chính là các nguồn luật đó là ác tập quán pháp, tiền lệ pháp hay

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

văn bản quy phạm pháp luật. Sự xác định về hình thức của pháp luật là cơ sở để phân biệt giữa pháp luật với các quy định khác không phải pháp luật. 3. Vai trò c a pháp lu t ủ ậ

<b> Một là, pháp luật góp phần tổ chức, quản lý và điều tiết nền kinh tế . </b>

Thông qua hệ thống pháp luật, nhà nước xác định rõ chế độ kinh tế, các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu, các chính sách về tài chính, tiền tệ,.. qua đó góp phần vào việc sắp xếp, cơ cấu ngành kinh tế, nhằm tăng trưởng và ổn định kinh tế.

Pháp luật cụ thể hóa các đường lối, chủ trương phát triển kinh tế, xây dựng hành lang pháp lý phù hợp nhằm đảm bảo sự quản lý, kiểm soát của nhà nước đối với nền kinh tế, đồng thời tạo động lực, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào thị trường, nhằm tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và ổn định.

<b> Hai là, pháp luật là cơ sở cho việc tổ chức, hoạt động và giám sát đối với </b>

bộ máy nhà nước. Thông qua pháp luật, các cơ quan nhà nước được xác định về tên gọi trình tự thành lập, cơ cấu tổ chức. Đồng thời, pháp luật cũng xác định luôn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, xác định mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau, xác định mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của các cơ quan nhà nước.

Ba là, pháp luật là cơ sở cho việc thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, hữu nghị và hợp tác quốc tế. Thông qua việc thừa nhận các tập quán quốc tế<b>, </b>

quy định trình tự, thủ tục ký kết, phê chuẩn, gia nhập các điều ước quốc tế, quy định trình tự, thủ tục thiết lập quan hệ ngoại giao với các quốc gia khác… là cơ sở pháp lý cần thiết cho việc thiết lập các quan hệ ngoại giao, hữu nghị, hợp tác quốc tế và thúc đẩy quá trình hợp tác quốc tế. Quá trình nội luật hóa các quy định của pháp luật quốc tế, đơng thời hồn thiện hệ thống pháp luật quốc gia, tạo hành lang pháp lý an toàn cho các quan hệ hợp tác và phát triển, thu hút hoạt động hợp tác đầu tư từ các nhà đầu tư của các quốc gia khác vào thị trường để thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b> </b>

II. Đạo đức

1. Khái niệm đạo đức

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh cách đánh giá và cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi sức mạnh của truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.

2. Chức năng của đạo đức

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có nguồn gốc từ trong tồn tại xã hội đồng thời nó cũng tác động trở lại đối với sự phát triển của tồn tại xã hội. Nó góp phần quan trọng vào việc xây dựng mối quan hệ giữa người và người, giữa cá nhân và xã hội. Đạo đức giáo dục con người, giúp họ nhận thức và điều chỉnh suy nghĩ, hành động phù hợp với những yêu cầu xã hội. Đạo đức có những chức năng cơ bản sau đây:

<b>a, Chức năng giáo dục </b>

– Đạo đức có tác dụng hình thành ở con người những quan điểm về bản chất của đạo đức, những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức; nhờ đó con người hiểu được điều gì nên làm, điều gì khơng nên làm.

– Thơng qua hoạt động đạo đức của bản thân, mỗi người tự mình càng hiểu rõ hơn vai trò to lớn của lương tâm, của danh dự và các phẩm chất đạo đức của cá nhân đối với sự tiến bộ của chính mình và sự tiến bộ của cộng đồng. Đó là những bài học đạo đức mà chủ thể tự rút ra được nên chúng có giá trị sâu sắc và lâu bền. Trên cơ sở đó, chủ thể đạo đức càng tin tưởng và tích cực làm điều thiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

– Những tấm gương đạo đức cao cả cùng với những giá trị của nó có sức rung cảm mạnh mẽ làm thức tỉnh những tình cảm đạo đức trong tâm hồn con người, có sức lơi cuốn, thơi thúc con người học tập, rèn luyện vươn tới cái tốt đẹp, cái thiện. Thực tiễn đấu tranh cách mạng cho thấy những người cộng sản là những người sáng tạo nên những giá trị đạo đức cao cả. Đó là tinh thần chiến đấu dũng cảm, sự hy sinh quên mình… vì tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Những tấm gương ấy có sức thuyết phục và cổ vũ con người học tập, tu dưỡng để xứng đáng hơn nữa và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc xây dựng xã hội mới.

Bác Hồ đã nêu tấm gương sáng ngời về đạo đức cách mạng. Người coi đạo đức là cái gốc của cán bộ, đảng viên. Noi gương của Người, nhiều cán bộ, chiến sĩ đã lao động, chiến đấu quên mình, sẵn sàng hy sinh, vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân, vì lý tưởng cao đẹp của con người.

Như vậy, đạo đức khơng những giáo dục con người mà cịn giúp con người nâng cao năng lực tự giáo dục mình. Do đó, cơng tác giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa góp phần quan trọng vào việc hình thành, phát triển nhân cách con người mới

<b>b, Ch</b>ức năng nhậ<b>n th c (còn g i là ch</b>ứ ọ <b>ức năng đánh giá). </b>

Các quan điểm, tư tưởng đạo đức là kết quả của sự phản ánh đời sống xã hội, đồng thời chúng cịn là cơng cụ giúp con người nhận thức về xã hội. Chức năng nhận thức của đạo đức thường tác động theo hai xu hướng:

■ Hướng thứ nhất: Những quan điểm đạo đức tiến bộ, khoa học giúp con người nhận thức, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức trong đời sống ; giúp con người đánh giá đúng cái gì là thiện, cái gì là ác; cũng như tự đánh giá một cách đúng đắn những suy nghĩ, hành vi của bản thân mình. Trên cơ sở đó con người định hướng một cách đúng đắn hành vi của mình trong thực tiễn. Đồng thời thực tiễn đạo đức của nhân dân lao động trong quá trình xây dựng xã hội mới có tác dụng nâng cao trình độ nhận thức và

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

năng lực đánh giá đạo đức ở mỗi người ngày càng chính xác và sâu sắc hơn.

■ Hướng thứ hai: Ngược lại, những quan điểm sai lầm về đạo đức không những làm cho hành động của con người dễ phạm sai lầm mà còn làm cho họ thất vọng, mất niềm tin vào cuộc sống và nhất định sẽ dẫn tới mức giảm sút ý chí cũng như năng lực nhận thức và hành động.

<b>c, Ch</b>ức năng điề<b>u ch nh hành vi </b>ỉ

– Trong xã hội, cần có các quy tắc, chuẩn mực nhằm kết hợp bằng cách này hay cách khác lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. Cho nên điều chỉnh hành vi của con người trong xã hội là một yêu cầu khách quan. Có nhiều quy tắc, chuẩn mực để điều chỉnh hành vi của con người: của pháp luật, của tôn giáo, của phong tục tập quán và của đạo đức.

Điều chỉnh hành vi bằng đạo đức có đặc điểm là tự điều chỉnh. Sức mạnh điều chỉnh hành vi bằng đạo đức là sức mạnh của lương tâm, sức mạnh của dư luận xã hội. Nhờ nắm được những quan điểm đạo đức tiến bộ, hiểu rõ vai trò của đạo đức, các chủ thể đạo đức luôn tự định hướng hoạt động của mình vào lợi ích chung, trên cơ sở đó mà họ cũng được thỏa mãn những nhu cầu đạo đức và những lợi ích chính đáng của mình. Để cho sự điều chỉnh có hiệu quả thì mỗi người khơng chỉ điều chỉnh từ trong tình cảm và nhận thức mà điều quan trọng hơn là biến những mong muốn tốt đẹp thành hoạt động thực tiễn. Trong đời sống, nhờ những mối quan hệ đạo đức được thiết lập mà con người hiểu rõ mình, hiểu sâu sắc thêm những giá trị đạo đức.

Chức năng giáo dục, chức năng nhận thức và chức năng. điều chỉnh của đạo đức gắn bó mật thiết với nhau. ĐĐ hình thành ở con người năng lực nhân thức, đánh giá đúng đâu là thiện, đâu là ác. Trên cơ sở đó nâng cao năng lực tự giáo dục, biết được nghĩa vụ đạo đức của mình và tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì cái thiện. Do vậy giáo dục đạo đức khơng những có vai trị to lớn trong việc hình thành nhân cách mà cịn góp phần ổn định và phát triển xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3. Vai trị của đạo đức

Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội, trong đời sống của con người, đạo đức là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm bảo cho cá nhân và cộng đồng tồn tại phát triển. Sống trong xã hội, người ta ai cũng phải suy nghĩ về những vấn đề đạo đức để tìm ra những con đường, cách thức và phương tiện hoạt động nhằm kết hợp lợi ích của mình và cộng đồng, từ đó bảo đảm cho sự tồn tại, phát triển của chính mình và cộng đồng.

Trong sự vận động phát triển của xã hội loài người suy cho cùng nhân tố kinh tế là cái chủ yếu quyết định. Tuy nhiên, nếu tuyệt đối hóa cái “chủ yếu” này thành cái “duy nhất” thì sẽ dẫn tư duy và hành động đến những lầm lạc đáng tiếc. Sự tiến bộ của xã hội, sự phát triển của xã hội không thể thiếu vai trò của đạo đức. Và khi xã hội lồi người có giai cấp, có áp bức, có bất công, chiến đấu cho cái thiện đẩy lùi cái ác đã trở thành ước mơ, khát vọng, đã trở thành chất men, thành động lực kích thích, cổ vũ nhân loại vượt lên, xốc lên. Đạo đức đã trở thành mục tiêu đồng thời cũng là động lực để phát triển xã hội.

Vai trò của đạo đức cịn được biểu hiện thơng qua các chức năng cơ bản của đạo đức: Chức năng điều chỉnh hành vi, chức năng giáo dục, chức năng nhận thức như đã trình bày ở phần trên.

Ngày nay để xây dựng xã hội mới, chúng ta đang cần có những con người mới. Những con người phát triển toàn diện cả đức và tài. Tuy nhiên, cần chú ý trong quan hệ giữa đức và tài hơm nay, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln ln lưu ý, nhắc nhở chúng ta phải coi trọng cả tài và đức nhưng phải lấy đức là gốc. Bởi lẽ tài năng chỉ có thể phát triển lâu bền trên nền của đức và tài năng chỉ có thể hướng thiện trên gốc của đức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

III. So sánh và nêu m i quan h giố ệ ữa đạo đức và pháp lu t ậ 1. So sánh s gi ng nhau và khác nhau giự ố ữa đạo đức và pháp lu t ậ <small>b) Khác nhau </small>

Cơ sở hình thành <sup>Được đúc kết từ cuộc </sup> sống, nguyện vọng của nhân dân và được truyền tai nhau qua nhiều thế hệ

Do nhà nước ban hành

Hình thức thể hiện Thể hiện thơng qua dạng khơng thành văn như văn hố truyền miệng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Các biện pháp bảo đảm thực hiện

Tự giác, răn đe thông qua tác động của dư luận xã hội, khen chê, lên án, khuyến khích,… Lương tâm con người.

Pháp luật thông qua bộ máy cơ quan như cơ

Đạo đức và pháp luật có các điểm giống nhau cơ bản, đó là:

* Đều là tập hợp những quy tắc xử sự chung, là khuôn khổ, khuôn mẫu, chuẩn mực hướng dẫn con người cách xử sự trong xã hội. Pháp luật được đặt ra không phải cho một chủ thể cụ thể hay một tổ chức, cá nhân cụ thể đã xác định được mà được đặt ra cho tất cả các chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội do chúng điều chỉnh. Căn cứ vào các chuẩn mực đạo đức và pháp luật để các chủ thể biết mình được làm gì, khơng được làm gì khi ở một hồn cảnh, điều kiện nhất định. * Có tính phổ biến và xu hướng để phù hợp với xã hội. Đạo đức và pháp luật đều mang tính quy phạm phổ biến, là khn mẫu chuẩn mực trong hành vi của mỗi con người trong xã hội. Chúng có tác động đến hầu hết tất cả các lĩnh vực trong đời sống và chủ thể trong xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

* Là kết quả, là đúc kết của quá trình nhận thức, phản ánh sự tồn tại và phát triển của xã hội trong những giai đoạn khác nhau. Pháp luật và đạo đức vừa chịu sự chi phối, vừa tác động tới đời sống kinh tế xã hội.

* Được thực hiện và điều chỉnh nhiều lần trong thực tế cuộc sống để phù hợp với các điều kiện, hồn cảnh khác nhau trong xã hội. Vì ban hành ra pháp luật và các chuẩn mực đạo đức không chỉ để điều chỉnh một mối quan hệ cụ thể mà là để điều chỉnh cả một hệ thống xã hội chung

2. M i quan h giố ệ ữa nhà nước và pháp lu t ậ

Pháp luật và đạo đức có mối quan hệ tác động tương hỗ với nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh hành vi xử sự của con người và duy trì trật tự xã hội. Vì vậy giữa pháp luật và đạo đức ln có một mối quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Cụ thể mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức được thể hiện:

- Thứ nhất là tác động của đạo đức tới pháp luật Có thể thấy đạo đức là nền tảng tinh thần để thực hiện các quy định của pháp luật.

+ Đạo đức là cơ sở, môi trường thuận lợi để tiếp thu, cảm nhận và thực hiện pháp luật.

+ Nhiều quan điểm đạo đức được thể chế hoá trong pháp luật, nhiều quy tắc đạo đức phù hợp với ý chí của nhà nước được thừa nhận trong pháp luật qua đó góp phần tạo nên pháp luật.

</div>

×