Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ HIỆU QUẢ VỀ CÔNG TÁC QUẢ N LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CP HỒNG ĐÀO CHU LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 69 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

UBND TỈNH QUẢNG NAM

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: KINH TẾ - DU LỊCH </b>

------

<b>NGUYỄN THỊ THU HIỀN </b>

<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ HIỆU QUẢ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CP HỒNG ĐÀO CHU LAI. </b>

<i><b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG </b></i>

<i>Quảng Nam, tháng 5 năm 2020 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b> UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM </b>

<b>KHOA: KINH TẾ - DU LỊCH </b>

------

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG </b>

<i><b>Tên đề tài: </b></i>

<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CP HỒNG ĐÀO CHU LAI. </b>

Sinh viên thực hiện

<b>NGUYỄN THI THU HIỀN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong 3 năm được ngồi trên giảng đường của Trường Đại Học Quảng Nam, em xin chân thành cảm ơn tất cả các giảng viên đã giảng dạy, chỉ bảo nhiệt tình cho em. Đã trao dồi và trang bị cho em rất nhiều kiến thức hay, bổ ích, thầy cơ không những dạy bảo em những kiến thức về chuyên ngành mà còn cho em những kiến thức về xã hội, giao tiếp và ứng xử.

Trước tiên em xin dành lời tri ân sâu sắc này đến với Ths. Nguyễn Văn là người thầy đã chỉ dạy và hướng dẫn em rất nhiệt tình trong q trình em hồn thiện bài khóa luận này.

Sau gần 2 tháng được thực tập và trải nghiệm em chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo Công ty CP Hồng Đào Chu Lai đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong cơng việc cũng như là khóa luận này của em được hoàn thành tốt nhất và tất cả các anh chị trong công ty đã hướng dẫn, chỉ bảo em rất nhiệt tình.

Do sự hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên trong quá trình thực tập sẽ khơng tránh khỏi được những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ giảng viên hướng dẫn và ban lãnh đạo cơng ty đóng góp ý kiến để giúp em có thể hồn thiện tốt đề tài này .

<i>Em xin chân thành cảm ơn! </i>

<b>SINH VIÊN THỰC HIỆN </b>

<b>NGUYỄN THỊ THU HIỀN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG </b>

15 SPC hay SQC <b>Kiểm soát chất lượng </b>

18 SX TM DV <b>Sản xuất thương mại và dịch vụ </b>

19 PDAC <sup>Lập kế hoạch,thực hiện,kiểm tra và </sup>

<b>điều chỉnh. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Bảng 2.1 Bảng phân tích biến động tài sản. 32 Bảng 2.2 Phân tích biến động khoản phải thu. 35 Bảng 2.3 <sup>Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh </sup>

Bảng 2.4 <sup>Các thông số đánh giá khả năng hoạt động kinh </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỤC LỤC </b>

A. PHẦN MỞ ĐẦU ... 1

1. Lý do chọn đề tài. ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu. ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu... 2

4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu. ... 2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. ... 3

5.1. Ý nghĩa khoa học. ... 3

5.2. Ý nghĩa thực tiễn. ... 3

6. Bố cục của đề tài: Gồm 3 chương: ... 3

B. PHẦN NỘI DUNG. ... 4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP. ... 4

1.1. Cơ sở khoa học về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm. ... 4

1.1.1. Tổng quan về chất lượng sản phẩm ... 4

1.1.2. Tổng quan về quản lý chất lượng. ... 13

1.1.3. Đặc điểm của quản trị chất lượng toàn diện(TQM). ... 17

1.1.4. Các phương pháp kỹ thuật quản lý chất lượng. ... 19

<b>1.1.5. Kiểm soát chất lượng. ... Error! Bookmark not defined. </b> 1.2. Tổng quan về tài liệu. ... 23

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP HỒNG ĐÀO CHU LAI. ... 25

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Hồng Đào Chu Lai... 25

2.1.1. Giới thiệu về công ty. ... 25

2.1.2. Chi nhánh của công ty. ... 26

2.1.3. Tuyên ngôn giá trị của công ty... 26

2.1.4. Đội ngũ nhân sự của công ty. ... 28

2.1.5. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty. ... 31

2.1.6. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. ... 32

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.2. Thực trạng về chất lượng và quản lý chất lượng tại công ty Cp Hồng Đào

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY. ... 52

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp. ... 52

3.1.1. Quan điểm,phương hướng và chiến lược phát triển của công ty... 52

3.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới... 54

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. </b>

Trong bất cứ nền kinh tế cạnh tranh nào, nếu doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động kinh doanh, ngồi giá thành thấp thì chất lượng sản phẩm là yếu tố luôn luôn được đặt ở vị trí hàng đầu. Chất lượng vốn là điểm yếu kéo dài nhiều năm ở nước ta trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, trước đây vấn đề chất lượng được đề cao và được coi là mục tiêu quan trọng để phát triển nền kinh tế nhưng kết quả mang lại không được bao nhiêu do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã phủ nhận nó trong hoạt động cụ thể của thời gian cũ. Trong mười lăm năm tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế xã hội chất lượng đã quay về với vị trí đúng với ý nghĩa. Người tiêu dùng họ là nhưng người đã lựa chọn ra những hàng hóa chất lượng và dịch vụ đạt chất lượng, không những thế xuất phát từ nhu cầu của người tiêu dùng mà các doanh nghiệp phải chú ý đến nhu cầu của người tiêu dùng bằng sự nhìn nhận và bằng hành động mà doanh nghiệp buộc phải thực hiện để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và nâng cao công tác quản lý chất lượng tại Công ty. Trong nền kinh tế thị trường với nên kinh tế nhiều thành phần cùng với sự mở cửa vươn ra ngày càng rộng với thế giới quanh ta làm cho sự canh tranh ngày càng diễn ra khốc liệt hơn. Các doanh nghiệp còn phải chịu sức ép từ thị trường về giá cả, chất lượng,…Quản lý chất lượng lại quan tâm đến việc đảm bảo chất lượng cho toàn bộ các khâu từ thiết kế, sản xuất đến tiêu dùng. Khi đó chất lượng nâng cao lên nhờ giảm được các chi phí về phế phẩm , hư hao,… Sản lượng hàng hóa tăng lên và năng suất cao hơn.Vì vậy các nhà quản lý phải coi trọng chất lượng như là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể khẳng định chất lượng mang tầm quan trọng vĩ mô nhưng để nâng cao chất lượng đạt tối ưu nhất đòi hỏi các doanh nghiệp phải đưa chất lượng vào nội dung quản lý trong hệ thống quản lý của mình. Hơn nữa trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu về sản phẩm của người tiêu dùng ngày càng cao, sản phẩm không những đẹp, rẻ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

phải đạt chất lượng cao. Đây chính là chiến lượt hàng đầu để doanh nghiệp chiến đấu không ngừng trong quá trình tìm kiếm, phát huy những phương án khả thi cho việc sản xuất và cung ứng sản phẩm có chất lượng thỏa mãn và vượt kì vọng của khách hàng, với giá thành hợp lý nhất. Do đó, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là yêu cầu khách quan thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường. Đây cũng là lý do mà em chọn đề tài này để nghiên cứu” Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả công tác quản lý chất lượng tại Công ty Cổ phần Hồng Đào Chu Lai.”.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu. </b>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm và công tác quản lý

<b>chất lượng của doanh nghiệp. </b>

- Làm rõ thực trạng chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng tại Công

<b>ty Cổ phần Hồng Đào Chu Lai. </b>

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và công tác quản

<b>lý chất lượng tại Công ty. </b>

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. </b>

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng sản phẩm và hiệu quả công tác quản lý chất lượng tại Công ty Cổ phần Hồng Đào Chu Lai.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi về không gian: tại Công ty Cổ phần Hồng Đào Chu Lai. + Phạm vi về thời gian: số liệu từ 2017 – 2019 ( 3 năm gần nhất).

<b>4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu. </b>

- Nội dung nghiên cứu:

+ Nghiên cứu khái qt tình hình về cơng ty.

+ Thực trạng về chất lượng sản phẩm và hiệu quả công tác quản lý chất lượng tại công ty.

+ Giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng tại Công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Phương pháp nghiên cứu: để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu tôi đã sử dụng phương pháp sau đây.

+ Phương pháp thu thập tài liệu. + Phương pháp phân tích, tổng hợp.

<b>5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 5.1. Ý nghĩa khoa học. </b>

- Đề tài nghiên cứu đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm cũng như các chi tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm được trình bày một cách cụ thể, logic. Đồng thời đề tài cũng đã tiếp cận được những phương pháp nâng cao chất lượng sản phẩm được nhiều doanh nghiệp sử dụng hiện nay nhằm cải tiến máy móc, thiết bị nâng cao chất lượng, nguồn nhân lực,.. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp vào kho tàng kiến thức về chất lượng cũng như quản lý chất lượng.

<b>5.2. Ý nghĩa thực tiễn. </b>

- Việc phân tích tình hình chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 được thực hiện tốt và bền vững sẽ giúp cho Công ty đánh giá được thực trạng chất lượng sản phẩm. Đây cũng là một trong những công cụ quan trọng giúp các cấp quản lý nắm bắt được những mặt tích cực và hạn chế để có hướng giải quyết tốt hơn. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm qua những giải pháp được đưa ra, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và uy tín của Cơng ty.

<b>6. Bố cục của đề tài: Gồm 3 chương: </b>

- Chương I : Cơ sở khoa học và tổng quan tài liệu về chất lượng và quản lý chất lượng của sản phẩm tại doanh nghiệp.

- Chương II: Thực trạng chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty Cổ phần Hồng Đào Chu Lai.

- Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả công tác quản lý chất lượng tại Công ty Cổ phần Hồng Đào Chu Lai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>B. PHẦN NỘI DUNG. </b>

<b>CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM </b>

<b>CỦA DOANH NGHIỆP. </b>

<b>1.1. Cơ sở khoa học về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm. 1.1.1. Tổng quan về chất lượng sản phẩm. </b>

<b>1.1.1.1. Khái niệm về sản phẩm. </b>

- Theo C.Mác: Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ cho việc làm thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị trường, người ta quan niệm sản phẩm là bất cứ cái gì có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, được đem ra trao đổi trên thị trường và mang lại lợi nhuận.

- Theo TCVN 5814: Sản phẩm là “kết quả của các hoạt động hoặc các quá trình” (Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng – Thuật ngữ và định nghĩa – TCVN 6814 – 1994).

- Sản phẩm trong quản trị chất lượng được quan niệm theo nghĩa rộng bao gồm: sản phẩm vật chất cụ thể (phần cứng) và sản phẩm phi vật thể (phần mềm) hay còn gọi là các dịch vụ.

+ Phần cứng: nói lên cơng dụng đích thực của sản phẩm. Các thuộc tính nhóm này phụ thuộc vào bản chất, cấu tạo của sản phẩm, các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ. Phần này chiếm khoảng 10 – 40% giá trị sản phẩm.

+ Phầm mềm ( phi vật chất hay dịch vụ): là những thuộc tính được thụ cảm bởi người tiêu dùng. Các thuộc tính này chỉ xuất hiện khi có sự tiếp xúc, tiêu dùng sản phẩm, tùy thuộc quan hệ cung cầu, uy tín của sản phẩm, xu hướng, thói quen tiêu dùng, đặc biệt là dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng.

- Nhóm thuộc tính thụ cảm – phần mềm – rất khó lượng hóa và ngày càng trở nên quan trọng trong việc làm cho sản phẩm hấp dẫn người tiêu dùng hơn. Nhiều khi người tiêu dùng mua sản phẩm không phải vì những tính chất và khả năng phục vụ của bản thân sản phẩm mà vì nó làm cho người mua có cảm giác thích thú, thoải mãn cảm giác hợp thời, sang trọng, mạnh mẻ,…nào đó. Do vậy,

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

việc khai thác, nâng cao những thuộc tính thụ cảm – phần mềm của sản phẩm thông qua phát triển nhãn hiệu, bao bì, hoạt động quảng cáo, hướng dẫn sử dụng, dịch vụ trước và sau khi bán hàng, chế độ bảo hành, phương thức thanh bán, thủ tục thanh tốn,…sẽ làm tăng đáng kể tính cạnh tranh của sản phẩm.

<b>1.1.1.2. Khái niệm về chất lượng sản phẩm. </b>

- Các khái niệm đưa ra trên đây cho dù được tiếp cận dưới góc độ nào đều phải đảm bảo được 2 đặc trưng chủ yếu.

+ Chất lượng luôn luôn gắn liền với thực thể vật chất nhất định, khơng có chất lượng tách biệt khỏi thực thể. Thực thể được hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ là sản phẩm mà cịn bao hàm cả các hoạt động, q trình, doanh nghiệp hay con người.

+ Chất lượng được đo bằng sự thoả mãn nhu cầu. Nhu cầu bao gồm cả những nhu cầu đã nêu ra và những nhu cầu tiềm ẩn được phát hiện trong quá trình sử dụng.

- Trong những năm trước đây, quan điểm của các quốc gia thuộc hệ thống XNCN cho rằng chất lượng sản phẩm đồng nhất với giá trị sử dụng của sản phẩm. Họ cho rằng, :"Chất lượng sản phẩm là tổng hợp các đặc tính kỹ thuật, kinh tế của sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó". Quan điểm này được xem xét dưới góc độ của nhà sản xuất. Theo đó, chất lượng sản phẩm được xem xét biệt lập, tách rời với nhu cầu, sự biến động của thị trường, hiệu quả kinh tế và các điều kiện của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, quan điểm này lại phù hợp với hoàn cảnh lúc bấy giờ. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung mọi vấn đề đều được thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch, sản phẩm sản xuất ra không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng ít chú ý tới vấn đề chất lượng sản phẩm, mà nếu có cũng chỉ trên giấy tờ, khẩu hiệu mà thôi.

- Chất lượng sản phẩm theo hướng công nghệ là tập hợp các đặc tính kỹ thuật, cơng nghệ và vận hành sản phẩm, có thể đo được hoặc so sánh được, nó phản ánh giá trị sử dụng và chắc năng của sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm. Trong những điều kiện xác định về kinh tế xã hội, quan điểm này đã phản ánh đúng bản chất của sản phẩm về mặt kỹ thuật. Nhưng ở đây, nó chỉ là 1 chỉ tiêu kỹ thuật, không gắn liền với những biến đổi của nhu cầu thị trường, cũng như điều kiện sản xuất và hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, mỗi nước mỗi khu vực cụ thể. Do vậy, điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ chất lượng sản phẩm không cải tiến kịp thời, khả năng tiêu thụ kém và không phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Tuy nhiên quan điểm này để dùng đánh giá được chất lượng sản phẩm, đồng thời có thể cải tiến, hồn thiện sản phẩm (về mặt kỹ thuật) thông qua việc xác đinh rõ những đặc tính hoặc chỉ tiêu của sản phẩm.

- Chất lượng sản phẩm tiếp cận theo hướng khách hàng là các đặc tính của sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng và có khả năng thoả mãn nhu cầu của họ. Theo cách tiếp cận này thì chỉ có những đặc tính của sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng mới được coi là chất lượng sản phẩm. Mức độ thoả mãn nhu cầu là cơ sở để đánh giá chất lượng sản phẩm . Ở đây, chất lượng sản phẩm không cần thiết phải tốt nhất, cao nhất mà chỉ cần nó phù hợp và đáp ứng được các nhu cầu của người tiêu dùng. Khách hàng chính là người xác định chất lượng của sản phẩm chứ không phải nhà sản xuất hay nhà quản lý.

- Quan niệm thế nào là một sản phẩm có chất lượng có thể có nhiều ý kiến khác nhau. Chất lượng sản phẩm là một phạm trù phức tạp mà con người hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau tùy thuộc góc độ của người quan sát.

- Mọi người trên thế giới đều nói đến chất lượng, nhưng đó là cái chúng ta nghe thấy nhưng khơng nhìn thấy. Tùy theo đối tượng sử dụng, từ “Chất lượng” có nghĩa khác nhau. Người sản xuất coi chất lượng đó là điều họ phải làm để đáp ứng các quy định và yêu cầu do khách hàng đề ra. Chất lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ và đi kèm các chi phi, giá cả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Quan niệm thế nào là công việc chất lượng cũng rất khác nhau. Có ý kiến xem xét chủ yếu vào kết quả mà công việc đó đạt được. Cũng có ý kiến cho rằng cái cơ bản là công việc hải được bắt đầu đúng.

- Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 – 1994 phù hợp với ISO/DIS 8402: “Chất lượng là tập hợp những đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn”.

- Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất hoặc mua sản phẩm là để bán cho người tiêu dùng. Chính vì vậy, cần thiết phải nhìn nhận chất lượng sản phẩm dưới quan niệm của người tiêu dùng.

- Theo Philip B.Crosby: “ Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu”.

<b>1.1.1.3. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm. </b>

- Chất lượng được đo với sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm nào đó không đáp ứng được nhu cầu, không được thị trường chấp nhận thì phải bị coi là chất lượng kém, cho dù trình độ cơng nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại.

- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến động theo thời gian, nên chất lượng cũng luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng.

- Chất lượng là khái niệm mang tính tương đối. Chất lượng phụ thuộc vào người tiêu dùng. Chất lượng phải được gắn liền với điều kiện cụ thể của nhu cầu, của thị trường về các mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội, phong tục tập quán… Định kỳ phải xem xét lại các yêu cầu chất lượng.

- Chất lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể, đó có thể là sản phẩm, một hoạt động, một quá trình, một tổ chức hay một cá nhân.

- Khi đánh giá chất lượng của một thực thể ta phải xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến việc thỏa mãn những nhu cầu cụ thể.

- Cần phân biệt giữa chất lượng và cấp chất lượng. Cấp chất lượng là phẩm cấp hay thứ hạng định cho các đối tượng có cùng chức năng sử dụng nhưng khác nhau về yêu cầu chất lượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng phải xét và chỉ xét một đặc tính của đối tượng có liên quan tới sự thoả mãn những nhu cầu cụ thể.

- Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn, nhưng cũng có những nhu cầu khơng thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng hoặc có khi chỉ phát hiện trong q trình sử dụng.

- Chất lượng khơng chỉ đơn thuần là của một sản phẩm hàng hoá như ta vẫn hiểu hàng ngày mà chất lượng cịn áp dụng cho mọi đối tượng, đó có thể là một sản phẩm hay một hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp hay một con người.

- Khái niệm chất lượng trên đây được gọi là chất lượng theo nghĩa hẹp. Rõ ràng khi nói đến chất lượng chúng ta khơng thể bỏ qua yếu tố giá cả và dịch vụ sau khi bán. Đó là những yếu tố mà khách hàng nào cũng quan tâm sau khi thấy sản phẩm của họ định mua thoả mãn nhu cầu của họ. Ngoài ra vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn cũng là yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất hiện đại, nhất là khi phương thức sản xuất “ vừa đúng lúc ”, “khơng khó” đang được thịnh hành tại các Công ty hàng đầu. Từ những phân tích trên, đã hình thành khái niệm chất lượng tổng hợp ra đời.

<b>1.1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. a. Các yếu tố bên ngoài. </b>

- Nhu cầu của nền kinh tế: Bất kì ở trình độ nào, với mục đích sử dụng gì,chất lượng sản phẩm bao giờ cũng bị ràng buộc và bị chi phối bởi hoàn cảnh, điều kiện và nhu cầu nhất định của nền kinh tế. Trong thực tế, khơng có một sản phẩm nào tồn tại và phát triển mà ít nhiều khơng liên quan đến những mặt sau đây:

+ Đòi hỏi thị trường: Nhu cầu của thị trường về loại sản phẩm đó (cỡ loại, số lượng, tính năng kỹ thuật, cho ai sử dụng,..). Đòi hỏi của thị trường trong nước lại khác với thị trường nước ngoài. Trên từng thị trường lại có những yêu cầu khác nhau đối với từng đối tượng sử dụng. Sản phẩm phải thích ứng với những biến đổi của thị trường. Trước khi tiến hành thiết kế, sản xuất sản phẩm,

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

cần phải tiến hành nghiên cứu thị trường một cách thân trọng và nghiêm túc để có đối sách đúng đắn.

+ Trình độ phát triển của nền kinh tế, trình độ sản xuất: Đó là khả năng kinh tế (tài nguyên, tích lũy, đầu tư,…) và trình độ kỹ thuật ( chủ yếu là trang thiết bị công nghệ và kỹ năng), trên cơ sở cho phép lựa chọn mức chất lượng phù hợp với sự phát triển chung của xã hội. Đảm bảo chất lượng luôn là vấn đề nội tại của bản thân nền sản xuất xã hội nhưng việc nâng cao chất lượng không thể vượt ra ngoài khả năng cho phép của nền kinh tế. Như vậy muốn nâng cao chất lượng phải nâng cao trình độ sản xuất, trình độ kinh tế. Và muốn vậy ngay từ đầu của quá trình sản xuất, quá trình phải phát triển kinh tế đảm bảo chất lượng công việc, chất lượng hợp lý cho sản phẩm làm ra.

+ Các chính sách kinh tế: Có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Chẳng hạn như hướng đầu tư, hướng phát triển các loại sản phẩm và mức thỏa mãn các loại nhu cầu, chính sách thuế khóa, quy định xuất nhập khẩu, chính sách hợp tác kinh tế…, tạo điều kiện thuận lợi hay không thuận lợi cho sự phát triển của chất lượng sản phẩm.

+ Các chính sách giá cả: Giá cả phải được xác định theo mức chất lượng sản phẩm có nhiều mức chất lượng khác nhau thì phải có giá trị tương ứng khác nhau. Đồng thời, chênh lệch giá của các sản phẩm cùng loại có mức chất lượng khác nhau phải đảm bảo khuyến khích sản xuất ra sản phẩm có mức chất lượng cao.

- Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật: Với sự phát triển nhanh và mạnh mẽ, ngày nay, khoa học kỹ thuật đã và đang trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp, do đó, chất lượng của bất kỳ sản phẩm nào cũng bị chi phối bởi sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Các hướng chính của việc áp dụng khoa học kỹ thuật hiện nay là: + Sáng tạo ra vật liệu mới hay vật liệu thay thế.

+ Cải tiến đổi mới công nghệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

+ Cải tiến sản phẩm cũ và chế thử sản phẩm mới.

Ở nước ta, nói chung trình độ trang bị cơng nghệ chưa cao, cịn nhiều bất hợp lý, tiềm năng chưa khai thác hết nên đồng thời với việc thiết lập hệ thống công nghệ hiện đại cần tập trung cải tiến, đổi mới công nghệ từng phần, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý để đem lại hiệu quả nhanh chóng,tiết kiệm cho nền kinh tế.

- Hiệu lực của cơ chế quản lý: Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết, sự quản lý của Nhà nước thông qua các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, hành chính, xã hội, được cụ thể hóa bằng nhiều chính sách như chính sách đầu tư, chính sách giá, chính sách thuế, chính sách tài chính, chính sách hỗ trợ, khuyến kích phát triển đối với một số doanh nghiệp, cách thức quản lý Nhà nước về pháp luật… Nhà nước có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ổn định sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.

Như vậy, các doanh nghiệp cần chú ý bảo quản sản phẩm của mình thơng qua việc nắm bắt các tính chất cơ, lý, hố của sản phẩm để phịng tránh sự hao mòn, giảm giá trị sản phẩm do điều kiện môi trường tự nhiên gây ra.

<i>- Các yếu tố về phong tục, văn hố, thói quen tiêu dùng : Ngồi các yếu tố </i>

mang tính khách quan vừa nêu trên, các yếu tố về phong tục, văn hoá, thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng mạnh đến chất lượng sản phẩm mà các nhà sản xuất phải cố gắng đáp ứng.

- Sở thích tiêu dùng của từng nước, từng dân tộc, từng tôn giáo, từng độ tuổi khơng hồn tồn giống nhau. Do đó, các doanh nghiệp phải tiến hành điều tra nghiên cứu nhu cầu sở thích của từng thị trường cụ thể nhằm thoả mãn những yêu cầu về số lượng và chất lượng.

<b>b. Các yếu tố bên trong. </b>

Quy tắc 4M

- Nhóm yếu tố nguyên vật liệu ( Materials): Nguyên vật liệu là một yếu tố tham gia trực tiếp cấu thành sản phẩm. Những đặc tính của nguyên liệu sẽ được đưa vào sản phẩm vì vậy chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

lượng sản phẩm sản xuất ra. Khơng thể có sản phẩm tốt từ nguyên vật liệu kém chất lượng. Muốn có sản phẩm đạt chất lượng (theo yêu cầu thị trường, thiết kế...) điều trước tiên, nguyên vật liệu để chế tạo sản phẩm phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng, mặt khác phải bảo đảm cung cấp cho cơ sơ sản xuất những nguyên vật liệu đúng số lượng, đúng chất lượng, đúng kỳ hạn. Như vậy, cơ sở sản xuất mới chủ động ổn định quá trình sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch chất lượng đề ra.

- Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị (Machines): Đối với những doanh nghiệp công nghiệp, máy móc và cơng nghệ, kỹ thuật sản xuất luôn là một trong những yếu tố cơ bản có tác động mạnh mẽ nhất đến chất lượng sản phẩm, nó quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp đã coi cơng nghệ là chìa khoá của sự phát triển. Trong sản xuất hàng hoá, người ta sử dụng và phối trộn nhiều nguyên vật liệu khác nhau về thành phần, về tính chất và về cơng dụng. Nắm vững được đặc tính của nguyên vật liệu để thiết kế sản phẩm là điều cần thiết song trong quá trình chế tạo, việc theo dõi khảo sát chất lượng sản phẩm theo tỷ lệ phối trộn là điều quan trọng để mở rộng mặt hàng, thay thế nguyên vật liệu, xác định đúng đắn các chế độ gia công để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm .

- Kỹ thuật - Cơng nghệ: Q trình cơng nghệ có ảnh hưởng lớn quyết định chất lượng sản phẩm. Đây là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều hoặc bổ sung, cải thiện nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu sao cho phù hợp với cơng dụng của nó.

- Ngồi yếu tố kỹ thuật - cơng nghệ cần phải chú ý đến việc lựa chọn thiết bị. Kinh nghiệm từ thực tế đã cho thấy kỹ thuật và công nghệ được đổi mới nhưng thiết bị lạc hậu, cũ kỹ khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Cho nên nhóm yếu tố kỹ thuật - cơng nghệ - thiết bị có mối quan hệ tương hỗ khá chặt chẽ khơng những góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm mà cịn tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thương

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

trường, đa dạng hoá chủng loại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ .

Với những doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất đồng loạt, tính tự động hố cao thì có khả năng giảm được lao động sống mà vẫn tăng năng suất lao động.

- Nhóm yếu tố phương pháp tổ chức quản lý ( Methods ): Trình độ quản trị nói chung và trình độ quản trị chất lượng nói riêng là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu nhận thức được rõ vai trò của chất lượng trong cuộc chiến cạnh tranh thì doanh nghiệp đó sẽ có đường lối, chiến lược kinh doanh đúng đắn quan tâm đến vấn đề chất lượng. Trên cơ sở đó, các cán bộ quản lý tạo ra sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các khâu, các yếu tố của quá trình sản xuất nhằm mục đích cao nhất là hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Trình độ của cán bộ quản lý sẽ ảnh hưởng đến khả năng xác định chính sách, mục tiêu chất lượng và cách thức tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình kế hoạch chất lượng. Cán bộ quản lý phải biết cách làm cho mọi công nhân hiểu được việc đảm bảo và nâng cao chất lượng không phải là riêng của bộ phận KCS hay của một tổ cơng nhân sản xuất mà nó phải là nhiệm vụ chung của toàn doanh nghiệp. Đồng thời công tác quản lý chất lượng tác động mạnh mẽ đến công nhân sản xuất thông qua chế độ khen thưởng hay phạt hành chính để từ đó nâng cao ý thức lao động và tinh thần cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Vì vậy, chất lượng của hoạt động quản lý chính là sự phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp .

- Nhóm yếu tố con người ( Men ): Nhóm yếu tố con người bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ công nhân viên trong một đơn vị và người tiêu dùng. Đây là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Dù trình độ cơng nghệ có hiện đại đến đâu, nhân tố con người vẫn được coi là nhân tố căn bản nhất tác động đến hoạt động quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm. Bởi người lao động chính là người sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất ra sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

phẩm, bên cạnh đó có rất nhiều tác động, thao tác phức tạp đòi hỏi kỹ thuật khéo léo, tinh tế mà chỉ có con người mới làm được.

+ Đối với cán bộ lãnh đạo các cấp cần có nhận thức mới về việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có những chủ trương, những chính sách đúng đắn về chất lượng sản phẩm thể hiện trong mối quan hệ sản xuất và tiêu dùng, các biện pháp khuyến khích tinh thần vật chất, quyền ưu tiên cung cấp nguyên vật liệu, giá cả, tỷ lệ lãi vay vốn...

+ Đối với cán bộ công nhân viên trong một đơn vị kinh tế trong một doanh nghiệp cần phải có nhận thức rằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm là trách nhiệm của mọi thành viên, là sự sống còn, là quyền lợi thiết thực đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và cũng là của chính bản thân mình.

- Trong bốn yếu tố trên, yếu tố con người là quan trọng nhất.

- Ngoài nhưng yếu tố cơ bản trên, chất lượng còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như thông tin (Information), môi trường (Enviroment), đo lường (Measure), hệ thống (System)…

<b>1.1.2. Tổng quan về quản lý chất lượng. 1.1.2.1. Khái niệm về quản trị chất lượng. </b>

- Quản trị chất lượng là một hệ thống các hoạt động, các biện pháp và quy định hành chính xã hội, kinh tế - kĩ thuật dựa trên những thành tựu của khoa học hiện đại, nhằm sử dụng tối ưu những tiềm năng để đảm bảo, duy trì và không ngừng cải tiến chất lượng để thoải mãn tối đa nhu cầu của xã hội với chi phí thấp nhất.

- Theo A.G. Robertson, một chuyên gia người Anh cho rằng: “Quản trị chất lượng là ứng dụng các phương pháp, thủ tục, kiến thức khoa học kỹ thuật bảo đảm cho các sản phẩm sẽ hoặc đang sản xuất phù hợp với yêu cầu thiết kế, hoặc yêu cầu trong hợp đồng kinh tế bằng con dường hiệu quả nhất, kinh tế nhất” ơng ta cịn cho rằng “Quản trị chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường chất lượng trong các tổ chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

thiết kế sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu quả nhất, đồng thời cho phép thoả mãn đầy đủ các yêu cầu người tiêu dùng”.

- Giáo sư tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia của Nhật về quản trị chất lượng, cho rằng: “Quản trị chất lượng có nghĩa là nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một sản phẩm có chất lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng ”.

- Định nghĩa của Philip B.Crosby: “ Quản trị chất lượng là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động”.

- Như vây thực chất quản lý chất lượng là chất lượng của hoạt động quản lý chứ không đơn thuần chỉ làm chất lượng của hoạt động kỹ thuật.

<b>1.1.2.2.Vai trò quản lý chất lượng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. </b>

- Quản lý chất lượng có vai trò rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay bởi vì quản lý chất lượng một mặt làm cho chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng và mặt khác nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý. Đó là cơ sở để chiếm lĩnh, mở rộng thị trường, tăng cường vị thế, uy tín trên thị trường. Quản lý chất lượng cho phép doanh nghiệp xác định đúng hướng sản phẩm cần cải tiến, thích hợp với những mong đợi của khách hàng cả về tính hữu ích và giá cả.

- Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu ích nhất để có thể cạnh tranh thu hút khách hàng. Cơng việc này khơng những có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vai trị đó được thể hiện như sau.

+ Nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao uy tín của quốc gia, khẳng định thương hiệu Việt Nam trên trường quốc tế. Khơng những lợi ích kinh tế - văn hoá mà nó cịn thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập, rút ngắn khoảng cách chêch lệch về phát triển kinh tế.

+ Đối với các doanh nghiệp, nó cho phép nâng cao uy tín, góp phần mở rộng thị trường trong nước, chiếm lĩnh thị trường thế giới, tăng thu nhập và tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tích luỹ đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.

+ Đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao cho người tiêu dùng, tạo niềm tin đối với khách hàng, thoả mãn ngày càng tốt hơn yêu cầu của họ, tiến tới thay thế hàng ngoại bằng hàng nội.

- Trong môi trường kinh doanh ngày nay, nếu muốn giữ vững tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường - chưa nói gì đến việc tăng tỷ lệ đó - cần thiết phải xây dựng được hệ thống bảo đảm chất lượng trong doanh nghiệp. Ngày nay, người tiêu dùng coi trọng giá trị của chất lượng hơn là lòng trung thành đối với nhà sản xuất trong nước, và giá cả chưa hẳn trong mọi trường hợp đã là nhân tố quyết định trong sự lựa chọn của người tiêu dùng. Chất lượng đã thay thế giá cả, và điều đó đúng với cả công nghiệp, dịch vụ và nhiều thị trường khác. Vì vậy, quản trị chất lượng đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp. Nó quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Quản trị chất lượng được thể hiện trên toàn hệ thống bao gồm tất cả các khâu, các quá trình từ nghiên cứu thiết kế đến chế tạo, phân phối và tiêu dùng sản phẩm. Quản trị chất lượng là một quá trình liên tục và mang tính hệ thóng thể hiện sự gắn bó chặt chẽ giữa doanh nghiệp với mơi trường bên ngồi. Nó có ý nghĩa chiến lược và mang tính tác nghiệp. Nếu quản trị chất lượng tốt, nó sẽ mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh giảm đến mức thấp nhất các chi phí phát sinh trong q trình sản xuất như chi phí sai hỏng bên trong, chi phí sai hỏng bên ngồi, chi phí thẩm định và chi phí phịng ngừa... Từ đó giảm được giá thành của một sản phẩm, thoả mãn tốt nhu cầu khách hàng. Phân tích chi phí chất lượng là một cơng cụ quản lý quan trọng cung cấp cho chúng ta một phương pháp đánh giá hiệu suất tổng hợp của quản lý chất lượng, một phương pháp để xác định các khu vực có trục trặc và các chỉ tiêu hành động.

- Quản trị chất lượng tốt sẽ bảo đảm tốt cho chu trình sản xuất được tiến hành liên tục và có hiệu quả cao - sản phẩm được tuân thủ theo chất lượng đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

được thiết kế. Rõ ràng muốn sản xuất được một sản phẩm đáp ứng được yêu cầu khách hàng, thì cần phải xác định, theo dõi và kiểm soát các đầu vào của quy trình: Vật liệu, thủ tục, phương pháp thông tin, con người, kỹ năng, kiến thức, đào tạo, máy móc thiết bị... Như vậy, mỗi một nhiệm vụ trong toàn bộ máy tổ chức sản xuất được coi trọng và kiểm soát chặt chẽ.

- Quản trị chất lượng tốt, chất lượng sản phẩm được đảm bảo và nâng cao dẫn đến tính năng tác dụng, tiết kiệm nguồn tài nguyên tăng giá trị sản phẩm trên một đơn vị đầu vào. Nhờ đó tăng tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng, tăng năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động.

- Khi chất lượng được bảo đảm và nâng cao thì sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn, tạo điều kiện cho doanh ngiệp chiếm lĩnh được thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận, thu hồi vốn nhanh nhờ đó doanh nghiệp ngày càng đáp ứng vững, phát triển và mở rộng sản xuất, mang lại lợi ích cho mọi đối tượng trong nền kinh tế xã hội.

- Sản xuất là khâu quan trọng tạo thêm giá trị gia tăng của sản phẩm hoặc dịch vụ. Về mặt chất, đó là các đặc tính hữu ích của sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người ngày càng cao hơn. Về mặt lương, là sự gia tăng của giá trị tiền tệ thu được so với những chi phí ban đầu bỏ ra. Giảm chi phí trên cơ sở quản lý sử dụng tốt hơn các yếu tố sản xuất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, có thể tập trung vào cải tiến công nghệ hoặc sử dụng công nghệ mới hiện đại hơn. Hướng này rất quan trọng nhưng gắn với chi phí ban đầu lớn và quản lý không tốt sẽ gây ra lãng phí lớn. Mặt khác, có thể nâng cao chất lượng trên cơ sở giảm chi phí thơng qua hồn thiện và tăng cường công tác quản lý chất lượng.

- Chất lượng sản phẩm được tạo ra từ quá trình sản xuất. Các yếu tố lao động, công nghệ và con người kết hợp chặt chẽ với nhau theo những hình thức khác nhau. Tăng cường quản lý chất lượng sẽ giúp cho xác định đầu tư đúng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

hướng, khai thác quản lý sử dụng công nghệ, con người có hiệu quả hơn. Đây là lý do vì sao quản lý chất lượng được đề cao trong những năm gần đây.

<b>1.1.3. Đặcđiểm của quản trị chất lượng toàn diện(TQM). 1.1.3.1. Làm đúng ngay từ đầu. </b>

- Đặc điểm lớn nhất của TQM là đổi mới nhận thức trong quản lý sản xuất kinh doanh.

- Ý tưởng chiến lược của TQM là “Không sai lỗi” (ZD-Zero Defect). Để thực hiện được ý tưởng này cần coi trọng cơng tác phịng ngừa khuyết tật, sai xót xảy ra hơn là sửa chữa chúng. Lập kế hoạch chậm để thực hiện nhanh, đừng lập kế hoạch nhanh để thực hiện chậm, không chấp nhận triết lý “Cứ làm ,sai đâu sửa đó”.

- Để thực hiện chiến lượt ZD cần tuân thủ nghiêm ngặt phương châm quản lý PPM:

+ Planning (Lập kế hoạch).

+ Preventing (tìm các biện pháp phịng ngừa). + Monitoring (Kiểm tra giám sát chặt chẽ).

<b>1.1.3.2. Chất lượng là trước hết, không phải lợi nhuận là tức thời. </b>

- Điều này phản ánh niềm tin vào chất lượng và lợi ích của chất lượng. Chất lượng là con đường an tồn nhất để tăng cường tính cạnh tranh toàn diện của doanh nghiệp. Công ty nào định hướng vào chất lượng sẽ có lợi nhuận cao.Công ty nào hướng vào việc thu lợi nhuận tức thời sẽ dần dần bị đào thải.

- Một doanh nghiệp chỉ có thể phát đạt khi sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp đó làm hài lịng của khách hàng. Tăng chất lượng kết cấu đòi hỏi tạm thời tăng chi phí. Nhưng thay vào đó cơng ty sẽ có thể đương đầu với cạnh tranh và tồn tại lâu dài.

- Mặt khác tăng chất lượng sẽ làm giảm chi phí ẩn của sản xuất: + Sổ khuyết tật giảm, tỷ lệ phế phẩm được chấp nhận tăng. + Tỷ lệ phế phẩm giảm.

+ Chi phí cho bảo dưỡng, sửa chữa giảm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

+ Giảm chi phí kiểm tra.

Suy cho cùng chi phí bỏ ra nhỏ hơn so với việc giảm chi phí ẩn. Cái lợi của doanh nghiệp thu được cịn lại uy tín của doanh nghiệp tăng lên.

- Để thực hiện phương châm chất lượng là trước hết thì người lãnh đạo có vai trị rất quan trọng. Để đánh giá người lãnh đạo cần xét tới cương vị người đó phụ trách: cương vị càng cao đòi hỏi thời gian đánh giá càng cao.

<b>1.1.3.3. Con người, yếu tố cơ bản số 1 trong TQM. </b>

- Nói đến chất lượng, người ta thường có xu hướng nghĩ trước hết đến chất lượng sản phẩm. Nhưng chính chất lượng con người mới là mối quan tâm hàng đầu của TQM, điều cơ bản của TQM là làm sao chất lượng gắn với con người. Một doanh nghiệp có khả năng xây dựng chất lượng cho cơng nhân thì coi như đã được nữa đoạn đường để làm ra hàng hóa có chất lượng.

- Làm cho con người có chất lượng nghĩa là giúp cho họ có nhận thức đúng đắn về cơng việc. Sau đó họ phải đào tạo, huấn luyện để có khả năng giải quyết những vấn đề mà họ nhận ra, hoàn thành nhiệm vụ mà không cần thúc giục, ra lệnh.

<b>1.1.3.4. Quản trị ngược dòng. </b>

- Do TQM chú trọng tới các dữ kiện và quá trình nhiều hơn là tới kết quả nên TQM khuyến khích đi ngược trở lại các cơng đoạn đã qua trong q trình để tìm ra nguyên nhân của vấn đề. Người ta yêu cầu những người làm công tác giải quyết các vấn đề đặt ra câu hỏi tại sao không chỉ một lần mà 5 lần. Đặt câu hỏi nhiều lần sẽ ra nguyên nhân của vấn đề mà một trong các nguyên nhân đó là ngun nhân chính.

<b> Ví dụ : Ơng Taichi Ohno, ngun phó chủ tịch Cơng ty ơtơ Toyota đã có lần </b>

đưa ra ví dụ sao để hướng dẫn cách tìm ra nguyên nhân thực sự đưa đến tình trạng máy ngừng chạy.

- Câu hỏi 1: Tại sao máy ngừng chạy? - Trả lời 1 : Vì cầu chỉ nổ do quá tải. - Câu hỏi 2: Tại sao có sự quá tải đó?

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Trả lời 2 : Vì vịng bi khơng đủ nhớt. - Câu hỏi 3: Tại sao không đủ nhớt?

- Trả lời 3: Vì máy bơm nhớt khơng hoạt động tốt. - Câu hỏi 4: Vì sao máy bơm nhớt không hoạt động tốt? - Trả lời 4: Vì trục bơm hỏng.

- Câu hỏi 5: Vì sao trục bơm hỏng? - Trả lời 5 : Vì cặn dầu đọng lại nhiều.

- Bằng cách lặp đi lặp lại 5 câu hỏi như vậy, người ta có thể nhận ra nguyên nhân thực sự và giải pháp là gắn môt cái lọc vào máy bơm dầu nhớt. Khơng lặp lại thì người ta sẽ giải quyết một cách tức thời là thay cầu chì.

<b>1.1.3.5. Tiến trình tiếp theo chính là khách hàng. </b>

- Cần nhận thức đầy đủ rằng “Giai đoạn sản xuất kế tiếp chính là khách hàng”. Quan điểm này giúp các kỹ sư và công nhân ở xưởng ý thức được rằng khách hàng khổng chỉ là người mua sản phẩm ngồi thị trường mà cịn là những người làm việc ở trong các giai đoạn kế tiếp, tiếp tục công việc của họ. Từ đó có sự cam kết khơng bao giờ chuyển những chi tiết kém phẩm chất tới những người làm việc ở giai đoạn sau và thẳng thắn nhận vấn đề thuộc phân xưởng của họ và làm hết sức giải quyết các vấn đề đó. Đảm bảo chất lượng cho từng khách hàng ở mỗi giai đoạn sẽ đảm bảo chất lượng thành phẩm.

<b>1.1.4. Phương pháp kỹ thuật quản lý chất lượng. Phương pháp 5S. </b>

- Phương pháp 5S rất được các xí nghiệp của Nhật Bản ưa chuộng, đây là một cách làm hết sức đơn giản nhưng rất có tác dụng để huy động con người, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Phương pháp nay có thể áp dụng cho mọi hoạt động từ sản xuất tới dịch vụ, văn phòng

- Nội dung 5S bao gồm:

+ Seiri – Sàng lọc : Loại bỏ những cái không cần thiết ra khỏi những cái cần thiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

+ Seiton – Sắp xếp: Sắp xếp mọi thứ ngăn nắp trật tự, để dễ tìm, dễ sử dụng.

+ Seiso – Sạch sẽ: Vệ sinh nơi làm việc, ln giữ gìn cho nó sạch sẽ. + Seiketsu – Săn sóc: Săn sóc, giữ gìn vệ sinh ngăn nắp, sạch sẽ tại nơi làm việc.

+ Shitsuke – Sẵn sàng: Đào tạo để mọi người thực hiện các tiêu chuẩn, tạo thành thói quen.

<b> Sàng lọc. </b>

- Bước 1: Quan sát kỹ nơi làm việc của mình cùng với vài đồng nghiệp. Phát hiện và xác định những thứ khơng cần thiết cho cơng việc. Sau đó vứt bỏ những thứ không cần thiết.

- Bước 2: Nếu không thể quyết định ngay được một thứ gì đó cần hay khơng cho cơng việc thì đánh dấu “sẽ hủy” kèm theo ngày tháng sẽ hủy và để riêng ra một nơi.

- Bước 3: Sau một thời gian, ví dụ 3 tháng, kiểm tra lại xem có ai cần cái đó khơng, nếu sau 3 tháng mà khơng có ai cần đến, tức là cái đó khơng cần cho cơng việc nữa. Nếu khơng tự mình quyết định thì hãy đề ra một thời hạn để xử

- Khi hủy những thứ thuộc tài sản của cơ quan (công ty), nên báo cáo cho những người có thẩm quyền được biết.

- Nên thông báo cho những nơi đã cung cấp nguyên vật liệu, tài liệu thừa đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Khi quan sát xung quanh để tìm ra những thứ khơng cần thiết ở nơi làm việc, hãy tìm mọi nơi, mọi ngóc ngách. Sẽ là một phần thưởng nếu trong q trình đó, lại tìm ra một vài vật có ích mà lâu nay khơng biết để đâu.

<b> Sắp xếp. </b>

Bước 1: Khẳng định mọi thứ không cần thiết đã được loại bỏ khỏi nơi làm việc. Việc còn lại là suy nghĩ xem để cái gì ở đâu là thuận tiện theo quy trình làm việc, đồng thời phải đảm bảo thẩm mỹ và an toàn.

Bước 2: Trao đổi với các đồng nghiệp về cách sắp xếp bố trí trên quan điểm thuận tiện cho thao tác. Một nguyên tắc cần chú ý là cái gì sử dụng thường xuyên hay phải sử dụng đến thì phải đặt gần người sử dụng để đỡ phải đi lại. Phác thảo cách bố trí và trao đổi với đồng nghiệp, sau đó thì thực hiện.

Bước 3: Làm sao cho các đồng nghiệp của mình đều biết được là cái gì, để ở chỗ nào, để họ tự sử dụng mà không phải hỏi ai. Tốt nhất nên có một danh mục các vật dụng và nơi lưu giữ.

Bước 4: Áp dụng nguyên tắc này để chỉ rõ nơi đặt bình cứu hỏa và những chỉ dẫn cần thiết khác.

<b> Chú ý: </b>

Mục đích của seiton – sắp xếp là làm cho nơi làm việc được an toàn,hiệu quả khi làm việc. Vì vậy, những vật như rèm, màn để che dấu những vật dụng ở phí sau khơng cần thiết.

Có được tiêu chuẩn ở mức tối thiểu và tối đa lưu giữ tài liệu, vật liệu thì càng tốt.

<b> Sạch sẽ. </b>

Có mối quan hệ rất mật thiết giữa chất lượng sản phẩm và sự sạch sẽ ở nơi làm việc và chế tạo sản phẩm. Như vậy Seiso – Sạch sẽ phải được thực hiện hàng ngày, đôi khi là trong suốt cả ngày. Sau đây là vài gợi ý về Seiso:

+ Đừng đợi tới lúc dơ bẩn mới làm vệ sinh. Hãy quét dọn, vệ sinh nơi làm việc, kể cả máy móc, thiết bị, dụng cụ, đồ đạc,…một cách thường xuyên làm cho những thứ trên khơng cịn cơ hội để dơ bẩn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

+ Giành 3 phút mỗi ngày để làm Seiso.

+ Mọi người có trách nhiệm với môi trường xung quanh nơi làm việc. Những người làm vệ sinh chuyên nghiệp chỉ chịu trách nhiệm ở những nơi công cộng. Nếu muốn làm việc trong một môi trường vệ sinh, an toàn, tốt nhất hãy tạo ra mơi trường đó.

+ Đừng bao giờ vứt bỏ, khạc nhổ tạo thành thói quen.

+ Vệ sinh dọn dẹp cũng là một hành động kiểm tra. Điều này cũng rất quan trong đối với các nhà máy, công xưởng.

<b> Chú ý: Ngoài 3 phút hằng ngày làm Seiso, nên có thời gian làm Seiso trong </b>

tuần, trong tháng. Cái lợi do Seiso mang lại sẽ lớn hơn nhiều lần thời gian bỏ ra.

<b> Săn sóc. </b>

- Để khơng lãng phí những nổ lực đã bỏ ra, không nên dừng lại khi đã thực hiện được 3S. Sau đây là những gợi ý của Seiketsu:

+ Tạo ra hệ thống nhằm suy trì sự sạch sẽ, ngăn nắp ở nơi làm việc, cần có lịch làm vệ sinh.

+ Phong trào thi đua giữa các phòng ban, phân xưởng cũng rất quan trọng và có hiệu quả trong việc lơi kéo, cuốn hút mọi người tham gia 5S.

<b> Chú ý: </b>

- Cần nếu rõ tên người chịu trách nhiệm về nơi làm việc hay máy móc. - Kiểm tra và đánh giá thường xuyên do thành viên tổ ( nhóm,đội) 5S của

đơn vị thực hiện.

- Đừng tìm chỗ xấu, kém để phê bình mà phải chú ý tìm ra cái hay, cái tốt để khen thưởng,động viên.

<b> Sẵn sàng. </b>

- Cần phải làm cho mọi người thực hiện 4s nói trên một cách tự giác như một thói quen hay lẽ sống.

- Khơng có cách nào thúc ép thực hiện 5S hơn là thường xuyên thực hành nó cho tới khi mọi người đều yêu 5S.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Cần tạo ra khơng khí lành mạnh để mọi người thấy không thể thiếu 5S,muốn vậy cần phải chú ý:

+ Coi nơi làm việc là ngôi nhà thứ hai của mình.

+ Nếu ta mong muốn và thường xuyên làm cho ngơi nhà của mình sạch sẽ, vệ sinh ngăn nắp, tại sao lại không cố gắn làm cho nơi làm việc sạch sẽ, thoải mái, dễ chịu như ở nhà.

<b> Chú ý: Để thực hiện 5S trong công ty, người phụ trách phải là tấm gương về </b>

5S để mọi người noi theo.

<b> Kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và sản xuất tinh gọn. </b>

- Các công cụ sản xuất tinh gọn (LEAN) có thể hỗ trợ chương trình chất lượng của cơng ty bạn, bên cạnh xoay quanh việc nâng cao chất lượng và an tồn, LEAN cịn giúp tăng tính hiệu quả và lợi nhuận. Một số công cụ sản xuất tinh gọn mạnh mẽ có thể tăng cường hệ thống chất lượng của bạn bao gồm:

<b>+ TPM hoàn thành điều này thơng qua các chương trình bảo trì tồn diện </b>

và đào tạo điều hành.

<b>+ Kaizen giúp loại bỏ các vấn đề tại nguồn của họ bằng cách trao quyền </b>

cho người lao động để tìm và giải quyết các vấn đề trên cơ sở hàng ngày.

<b>+ 5S giúp tổ chức và chuẩn hóa nơi làm việc. Cải thiện quy trình và loại </b>

bỏ các lỗi.

- Mặc dù mỗi doanh nghiệp có những nhu cầu khác nhau và có thể cần một cơng cụ tinh gọn khác, việc sử dụng LEAN để hỗ trợ kiểm soát chất lượng là rất cần thiết. Thủ tục sẽ được đơn giản hóa, và số lượng các lỗi sẽ được giảm.

<b>1.2. Tổng quan về tài liệu. </b>

Phân tích về chất lượng và quản lý chất lượng là một điều rất ý nghĩa đối với doanh nghiệp, gắp với sử tin tưởng của khách hàng và uy tín lâu dài của cơng ty trong tương lai. Chính vì thế,mà đã có rất nhiều nghiên cứu và phân tích về chất lượng và quản lý chất lượng của doanh nghiệp. Nhận thức được điều

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

này, đề tài đã được thừa kế và tham khảo các thành tựu nghiên cứu đã đạt được như:

<b>- Đồ án “Đề xuất các thiết bị kiểm soát nâng cao chất lượng in ở cơng ty bao bì HOTPRINT” của tác giả Huỳnh Ngọc Lợi. Bài viết này nếu rõ tình </b>

trạng chất lượng của công ty, đi khá chuyên sâu vào ngành và đã có những đề xuất thiết thực nhằm nâng cao được chất lượng của công ty hơn khi áp dụng một

<b>số giải pháp mà tác giả đề ra. </b>

- Báo cáo thực tập cơng ty sản xuất bao bì Minh Quang, nói đến vấn đề in ấn bao bì của cơng ty. Nhận biết được thực trạng mà công ty mắt phải để có hướng giải pháp tốt hơn về chất lượng.Tuy nhiên vẫn chưa nêu rõ những giải

<b>pháp cũng như định hướng cụ thể về vấn đề này. </b>

- “Giải pháp chất lượng về sản phẩm của công ty TNHH Bao Bì Tiến Phát”. Với đề tài này tác giả đã cho chúng ta thấy được chất lượng hiện tại của công ty trong thời gian qua và cũng đã đưa ra được giải pháp nhằm tối ưu hóa hơn về mặt chất lượng. Cũng có những định hướng rõ ràng cho sản phẩm trong

<b>tương lai sẽ đạt chất lượng tốt hơn. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP HỒNG ĐÀO CHU LAI. 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Hồng Đào Chu Lai. </b>

<b>2.1.1. Giới thiệu về công ty. </b>

- Công ty cổ phần Hồng Đào Chu Lai (gọi tắt là Hồng Đào), trụ sở chính đặt tại Khu Kinh tế mở Chu Lai, Quảng Nam, là nhà cung cấp bao bì carton và

<b>in ấn bao bì tại thị trường khu vực miền Trung, Việt Nam. </b>

- Ngoài trụ sở chính tại Khu Kinh tế mở Chu Lai thì Hồng Đào còn chi nhánh ở Đà Nẵng và là thành viên công ty TNHH SX TM DV bao bì carton

<b>Hồng Đào. </b>

- Công ty CP Hồng Đào Chu Lai, tiền thân là DNTN Hồng Đào, bắt đầu hoạt động với thiết kế và sản xuất bao bì carton cho một số khách hàng nhỏ lẻ. Được thành lập vào ngày 19/11/2004, ra đời với sự hình thành Khu Kinh tế mở Chu Lai (Khu KTM đầu tiên của cả nước) tại Quảng Nam, Hồng Đào đã không ngừng nổ lực vượt khó, vươn lên và khẳng định vị thế của mình. Đến nay, Hồng Đào đã trở thành công ty bao bì hàng đầu tại khu vực miền Trung và có uy tín cao trong cộng đồng doanh nghiệp với phương châm”Khi bán sản phẩm cho

<b>khách hàng, là mang đến cho khách hàng sự hài lòng và thỏa mãn cao nhất”. </b>

- Hiện tại Hồng Đào đang sản xuất, kinh doanh các sản phẩm về bao bì carton,giấy và nguyên liệu giấy được sử dụng rộng rãi trong các ngành thủy sản, may mặc, thực phẩm, đồ gỗ,… cung cấp các dịch vụ in ấn văn hóa phẩm… Hồng Đào liên tục cải tiến máy móc và trang thiết bị hiện đại, đồng thời mở rộng nhà máy với diện tích 15.000m<sup>2 </sup>với mục đích mang đến giải pháp bao bì

<b>tồn diện và chất lượng tốt. </b>

- Sản phẩm bao bì của Hồng Đào đa dạng từ chất liệu, kết cấu đến màu sắc, đáp ứng mọi nhu của của từng khách hàng khác nhau, bao gồm thùng carton thông thường, thùng carton chống thấm, thùng carton chịu lực cao,…Bên cạnh đó, chúng tơi cung cấp hàng loạt những giải pháp hoàn thiện sản phẩm để phục

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

vụ khách hàng như in Flexo, in Offset, tráng màng, dán keo, đóng ghim,…và hổ

<b>trợ tư vấn, thiết kế bao bì đóng gói sản phẩm. </b>

- Từ số lượng CBCNV ban đầu chỉ có vài chục người, đến nay, Hồng Đào đã có một đội ngũ cán bộ quản lý bản lĩnh vững vàng, quyết đoán và năng động cùng một tập thể CBCNV với hơn 100 người có trình độ chun mơn, sáng tạo,

<b>nhiều tâm huyết gắn bó với cơng ty. </b>

- Hồng Đào là một trong ba công ty ở Quảng Nam được Chính Phủ trao

<b>tặng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia năm 2015, 2017, được vinh danh là “Doanh nghiệp tiêu biểu” lần thứ II(2014),lần thứ III(2016),lần thứ IV </b>

(2018).Ngồi ra, là cơng ty bao bì duy nhất tại miền Trung được chọn tham gia

<b>“Chương trình thương hiệu đất Việt” và được vinh danh nhiều giải thưởng trong nước. </b>

- Đến nay,Hồng Đào vinh dự là nhà cung cấp cho hơn 100 cơng ty, tập

<b>đồn đa quốc gia đang hoạt động tại khu vực miền Trung. 2.1.2. Chi nhánh của công ty. </b>

- Thành viên công ty TNHH SX TM DV bao bì carton Hồng Đào.

+ Địa chỉ : Lô 59-B179 KĐTST Hòa Xuân, P. Hòa Xuân, Q. Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng.

<b>2.1.3. Tuyên ngôn giá trị của công ty. </b>

- Hịa bão : Hịa bão của chúng tơi là đưa Hồng Đào trở thành một công ty uy tín, hung mạnh, ln ở hàng đâu trong lĩnh vực bao bì, in ấn, góp phần nâng cao niềm tự hào và giá trị thương hiệu Việt Nam trên toàn cầu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Sứ mệnh:

+ Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, đẹp nhất, tiên nghi nhất và nhanh chóng nhất .

+ Tạo lập môi trường làm việc hiệu quả nhất nhằm phát huy một cách toàn diện tài năng của từng cán bộ, nhân viên.

+ Thỏa mãn đầy đủ nhất những yêu cầu, những ước mơ riêng của mỗi người, đem lại lợi nhuận hợp lý cho công ty và lợi tức thỏa đáng cho các cổ đông, đồng thời cống hiến nhiều nhất cho địa phương, cho đất nước, cho xã hội.

- Triết lý kinh doanh: Một doanh nghiệp thành công và phát triển chỉ khi các thành viên đều sẵn sàn phục vụ khách hàng bằng tất cả niềm đam mê, lòng yêu nghề và thành tâm cống hiến cho xã hội bằng tài năng và lòng nhiệt huyết của mình.

- Giá trị cốt lõi:

+ Lợi ích hài hịa (3 lợi ích)

 HÀI HỊA với lợi ích cộng đồng.

 HÀI HỊA với lợi ích khách hàng.

 HÀI HÒA với lợi ích của từng thành viên.

KĨ THUẬT,NGHỆ THUẬT,QUẢN TRỊ,KINH DOANH. + Tuân thủ kĩ thuật (6 không)

 KHÔNG vi phạm pháp luật.

 KHÔNG vi phạm thỏa ước.

</div>

×