Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HUỲNH GIA PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.45 KB, 76 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HUỲNH GIA PHÁT </b>

<i><b> </b></i>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC</b>

<i><b>Quảng Nam, tháng 4 năm 2015 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Qua 4 năm học tập tích lũy kiến thức trên ghế giảng đường và trải qua 8 tuần tiếp xúc thực tế tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Huỳnh Gia Phát, nay em đã có được kết quả mong đợi là hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp thể hiện vốn kiến thức của mình.

Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Kinh tế cũng như quý thầy cô trường Đại học Quảng Nam đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4 năm học qua. Đây là niềm tin, là cơ sở vững chắc để em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Trân trọng cảm ơn cô ThS. Hồ Thị Thanh Tuyền đã hướng dẫn tận tình và bổ sung cho em những kiến thức còn thiếu để em hoàn thành khóa luận trong thời gian nhanh nhất, hiệu quả nhất.

Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Huỳnh Gia Phát, các anh chị ở các phịng ban trong cơng ty. Đặc biệt là chị Trân, và các anh chị trong phịng kế tốn, phịng kinh doanh đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và cũng cấp những tài liệu cần thiết để em hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình đúng thời hạn, đúng yêu cầu.

Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp. Đồng kính chúc các anh chị trong Cơng ty cổ phần thương mại dịch vụ Huỳnh Gia Phát luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong cơng việc.

Mặc dù đã cố gắng hồn thành đề tài một cách hồn chính nhất. Song việc tiếp cận thực tế và còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cơ để khóa luận này được hồn chính hơn.

Xin chân thành cảm ơn.

Quảng Nam, ngày 10 tháng 04 năm 2016 Sinh viên thực hiện

Đỗ Ánh Thư

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG </b>

BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ

LNTT/LNST Lợi nhuận trước thuế/Lợi nhuận sau thuế

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG SỬ DỤNG </b>

Bảng 1.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 9

Bảng 2.2 Bảng phân tích biến động nguồn vốn của công ty 37 Bảng 2.3 Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 41 Bảng 2.4 Bảng phân tích các thơng số khả năng thanh tốn 45

Bảng 2.5 <sup>Bảng phân tích các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn </sup>

Bảng 2.6 Bảng phân tích các chỉ số hoạt động 50 Bảng 2.7 Bảng phân tích các chỉ số sinh lợi 53 Bảng 2.8 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính 56

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>MỞ ĐẦU. ... 1 </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài. ... 1 </b>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu. ... 2 </b>

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ... 2 </b>

<b>4. Phương pháp nghiên cứu ... 2 </b>

<b>5. Bố cục đề tài: ... 2 </b>

<b>CHƯƠNG 1 ... 3 </b>

<b>CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 3 </b>

<b>1.1. Cơ sở khoa học về phân tích tài chính ... 3 </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm và đối tượng của phân tích tài chính ... 3 </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm. ... 3 </i>

<i>1.1.1.2. Đối tượng của phân tích tài chính ... 3 </i>

<i><b>1.1.2. Bản chất tài chính và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính .... 4 </b></i>

<i>1.1.2.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp. ... 4 </i>

<i>1.1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính. ... 4 </i>

<i><b>1.1.3. Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính ... 5 </b></i>

<i>1.1.3.1. Bảng cân đối kế toán ... 5 </i>

<i>1.1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. ... 8 </i>

<i><b>1.1.4. Các phương pháp phân tích tài chính ... 10 </b></i>

<i>1.1.4.1. Phương pháp tỷ số ... 10 </i>

<i>1.1.4.2. Phương pháp so sánh ... 10 </i>

<i><b>1.1.5. Nội dung phân tích tài chính ... 11 </b></i>

<i>1.1.5.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế tốn ... 11 </i>

<i>1.1.5.2. Phân tích tài chính thơng qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ... 13 </i>

<i>1.1.5.3. Phân tích các tỉ số tài chính ... 18 </i>

<b>1.2.Tổng quan tài liệu ... 27 </b>

<b>Chương 2 ... 28 </b>

<b>THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HUỲNH GIA PHÁT. ... 28 </b>

<b>2.1. Tổng quan về công ty cổ phần thương mại dịch vụ Huỳnh Gia Phát. .. 28 </b>

<i><b>2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần thương mại dịch vụ Huỳnh Gia Phát. ... 28 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh. ... 28 </i>

<i><b>2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Huỳnh Gia Phát. ... 29 </b></i>

<i>2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ. ... 29 </i>

<i>2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức. ... 29 </i>

<i>2.1.3. Mục tiêu kinh doanh. ... 31 </i>

<b>2.2. Thực trạng phân tích tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần thương mại dịch vụ Huỳnh Gia Phát. ... 32 </b>

<i><b>2.2.1. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua bảng CĐKT. .. </b></i>

... 32

<i>2.2.1.1. Phân tích sự biến động của tài sản ... 32 </i>

<i>2.2.1.2 Phân tích sự biến động của nguồn vốn. ... 36 </i>

<i>2.2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua bảng BCKQHĐKD. ... 41 </i>

<b>2.2.3. Phân tích tình hình tài chính thơng qua các thơng số tài chính . 44 </b> <i>2.2.3.1. Các thơng số đánh giá khả năng thanh toán ... 45 </i>

. ... 45

<i>2.2.3.2 Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản ... 49 </i>

<i>2.2.3.3. Các chỉ số về hoạt động. ... 51 </i>

<i>2.2.3.4..Phân tích các chỉ tiêu sinh lời ... 53 </i>

<i>2.2.4. Đánh giá chung tình hình tài chính của cơng ty. ... 56 </i>

<i>2.2.4.1. Những kết quả đạt được. ... 56 </i>

<i>2.2.4.2. Những hạn chế tồn tại. ... 58 </i>

<i>2.2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên. ... 59 </i>

<b>CHƯƠNG 3 ... 60 </b>

<b>ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY ... 60 </b>

<b>3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. ... 60 </b>

<b>3.2 . Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cơng ty ... 60 </b>

<b>3.2.1. Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh. ... 60 </b>

<b>3.2.2. Giải pháp giảm chi phí, nâng cao lợi nhuận ... 61 </b>

<i><b>3.2.3. Giải pháp giảm các khoản phải thu. ... 61 </b></i>

<b>3.2.4. Giải pháp giảm hàng tồn kho ... 62 </b>

<b>3.2.5. Giải pháp về người lao động. ... 64 </b>

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 65 </b>

<b>1. Kết luận ... 65 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>2.1. Đối với nhà nước ... 65 2.2. Đối với công ty. ... 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 67 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>MỞ ĐẦU. 1. Tính cấp thiết của đề tài. </b>

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải kinh doanh có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải luôn nâng cao tính cạnh tranh và phải có chiến lược phát triển không ngừng. Việc quản trị và điều hành doanh nghiệp luôn đặt ra những vấn đề tài chính mang tính sống cịn. Để giải quyết tốt những vấn đề này nhà quản trị cần nắm rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó, trong điều kiện tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, thông tin tài chính khơng chỉ là đối tượng quan tâm của nhà quản trị doanh nghiệp, của nhà nước trên phương diện vĩ mơ mà cịn là đối tượng quan tâm của các nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông, nhà cung cấp và khách hàng. Chính vì vậy, vấn đề lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện đang là đối tượng quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp dưới mọi hình thức sở hữu.

Phân tích tài chính giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được những biến động về tài chính trong quá khứ, hiện tại và dự báo được những biến động về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp mình, từ đó tiến hành huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính một cách thích hợp và hiệu quả. Đánh giá đúng nhu cầu tài chính, tìm được nguồn tài trợ và sử dụng nó một cách hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Như vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó có thể nhận ra được điểm mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động, đưa ra các quyết định kinh doanh cho phù hợp, đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp là một tất yếu.

Xuất phát từ nhận định trên em đã chọn đề tài cho bài khóa luận của mình:

<i><b>“ Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty cổ phần thương mại dịch vụ Huỳnh Gia Phát ”. Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Huỳnh Gia Phát, một công ty </b></i>

chuyên bán lẻ về các sản phẩm tin học viễn thông.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu. </b>

Đề tài tập trung vào phân tích tình hình tài chính của cơng ty để thấy được thực trạng tài chính tại cơng ty, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện hay làm cho tình hình tài chính tốt hơn.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. </b>

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến tình trạng tài chính của cơng ty.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi về nội dung: Thực trạng tài chính của cơng ty từ năm 2012-2014. + Phạm vi về không gian: Tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ Huỳnh Gia Phát.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

Thông qua việc thu thập số liệu thực tế tại công ty, hỏi ý kiến của các nhân viên tại công ty. Từ các số liệu và thông tin thu thập được thì tiến hành tổng hợp, tính tốn và so sánh các số liệu đặc trưng của tài chính để đưa ra những nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của cơng ty.

Phương pháp thu thập số liệu, phân tích, chi tiết, so sánh

<b>5. Bố cục đề tài: </b>

Bố cục đề tài bao gồm 3 chương chính:

Chương 1: Cơ sở khoa học về phân tích tài chính doanh nghiệp và tổng quan tài liệu.

Chương 2: Thực trạng về tình hình tài chính tại cơng ty cổ phần thương mại dịch vụ Huỳnh Gia Phát.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện tình hình tài chính của cơng ty cổ phần thương mại dịch vụ Huỳnh Gia Phát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU </b>

<b>1.1. Cơ sở khoa học về phân tích tài chính </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm và đối tượng của phân tích tài chính </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm. </i>

<i> “Phân tı́ch tài chı́nh là quá trı̀nh xem xét, kiểm tra về nội dung kết cấu, thực trạng các chı̉ tiêu tài chı́nh trên báo cáo tài chı́nh, từ đó so sánh đối chiếu các chı̉ tiêu tài chı́nh trong quá khứ, hiện tại, tương lai ở doanh nghiệp, ở các doanh nghiê ̣p khác, ở phạm vi ngành, đi ̣a phương, lãnh thổ quốc gia nhằm xác đi ̣nh thực trạng, đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài chı́nh của doanh nghiê ̣p để cung cấp thông tin tài chı́nh phục vụ việc thiết lập các giải pháp quản tri ̣ tài chı́nh thı́ch hợp, hiệu quả.” </i>

<i>1.1.1.2. Đối tượng của phân tích tài chính </i>

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thơng qua những cơng cụ tài chính và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các mối quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau:

<i>a. Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước </i>

Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào kinh doanh.

<i>b. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính </i>

Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Và ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay cho các nhà tài trợ.

<i>c. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác </i>

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy động các yếu tố đầu vào (thị trường hàng hóa, dịch vụ, lao động….) và các quan hệ để

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở các thị trường đầu ra (với các đại lý, các cơ quan xuất nhập khẩu, thương mại…)

<i>d. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp </i>

Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất - kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này thể hiện thơng qua hàng loạt các chính sách của doanh

<b>nghiệp. </b>

<i><b>1.1.2. Bản chất tài chính và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính </b></i>

<i>1.1.2.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp. </i>

Tài chính là tất cả các mối liên hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối liên hệ kinh tế gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho Nhà nước.

Những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp:  Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước.  Những mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường.  Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.

Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thơng qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ảnh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính.

<i>1.1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính. </i>

Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

vậy cần phải thường xuyên theo dõi kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó cơng tác phân tích tình hình tài chính giữ vai trị quan trọng

 Qua phân tích hình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

 Phân tích tình hình tài chính là cơng cụ khơng thể thiếu phục vụ công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn...

<i><b>1.1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính </b></i>

<i>1.1.3.1. Bảng cân đối kế tốn </i>

Bảng cân đối kế tốn là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.

Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết tồn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản, và nguồn hình thành tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế tốn có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN </b>

<i><b> ( Mẫu số B01 – DN) </b></i>

Đơn vị tính: ……….

Tiền và các khoản

Các khoản phải thu

Tài sản ngắn hạn khác <sup>Các khoản phải trả, phải </sup> nộp ngắn hạn khác.

Trừ: giá trị hao mòn lũy kế

Vốn đầu tư của chủ sở hữu với mệnh giá 10.000 đ

Bất động sản đầu tư Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Các khoản đầu tư

tài chính dài hạn <sup>Tổng vốn chủ sở hữu </sup>

<b>TỔNG CỘNG TÀI SẢN </b>

<b>TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN </b>

<i><b>Bảng 1.1 Bảng cân đối kế toán </b></i>

Kết cấu của bảng cân đối kết toán bao gồm hai phần:

 Tài sản: Phần tài sản biểu diễn các giá trị của các tài sản mà công ty đang nắm giữ. Các tài sản được liệt kê theo mức độ giảm dần về khả năng chuyển nhượng. Có thể tạm chia phần tài sản thành hai thành phần chính như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Tài sản ngắn hạn: là những tài sản có thể chuyển hóa thành tiền mặt trong thời gian ngắn thường là một chu kỳ kinh doanh hay một năm bao gồm tiền mặt hay các khoản tương đương, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.

- Tài sản dài hạn: bao gồm các khoản phải thu khách hàng dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài khoản dài hạn khác. Đây là những tài sản được sử dụng lâu dài, liên tục trong nhiều kỳ kinh doanh. Tài sản cố định bao gồm tài sản cố định vơ hình, tài sản cố định th tài chính và tài sản cố định hữu hình.

 Nguồn vốn: Phần nguồn vốn biểu diễn các khoản nợ và vốn chủ sở hữu của công ty . Phần nguồn vốn gồm có 2 phần chính:

- Nợ phải trả gồm hai phần là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phát sinh trong thời hạn thanh toán ngắn. Nợ ngắn hạn bao gồm vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán, phải trả người lao động và các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác. Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian thanh toán hơn một năm bao gồm phải trả dài hạn người bán, phải trả dài hạn nội bộ, phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn.

-Vốn đầu tư của chủ sở hữu: là phần giá trị ròng sau khi đã trừ đi các khoản nợ. Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm vốn chủ sử hữu thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và nhiều loại quỹ khác.

Trong bảng cân đối kế toán phải thỏa mãn phương trình:

<b>TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN </b>

Tác dụng của bảng cân đối kế toán

- Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thơng qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.

- Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp.

- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải trả.

- Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>1.1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. </i>

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH </b>

<i><b>Bảng 1.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh </b></i>

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm:

 Doanh thu thuần: là thu nhập của doanh nghiệp do bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ sau khi khấu trừ hàng hóa bị trả lại hay giảm giá. Doanh thu thuần là khoản tiền đã nhận hoặc sẽ nhân từ khách hàng đã chấp nhận mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.

 Giá vốn hàng bán: bao gồm các chi phí liên quan đến q trình xuất hàng hóa dịch vụ đã bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động liên quan đến quá trình sản xuất, chi phí sản xuất chung liên quan đến sản phẩm được bán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

 Lợi nhuận gộp về BH và CCDV: là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán.

 Tổng lợi nhuận kết toán trước thuế bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và thu nhập khác.

 Lợi nhuận sau thuế TNDN bằng tổng lợi nhuận kế toán trước thuế trừ đi thuế TNDN.

Tác dụng của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho ta biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu và doanh nghiệp có nộp thuế đủ và

<i>đúng thời hạn cho nhà nước hay không. </i>

<i><b>1.1.4. Các phương pháp phân tích tài chính </b></i>

Phương pháp phân tı́ch bao gồm mô ̣t hê ̣ thống các công cu ̣ và biê ̣n pháp nhằm tiếp câ ̣n, nghiên cứu các sự kiê ̣n, hiê ̣n tượng, mối quan hê ̣ bên trong và bên ngoài, các luồng di ̣ch chuyển và biến đổi tài chı́nh, các chı̉ tiêu tài chı́nh tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tı̀nh hı̀nh tài chı́nh doanh nghiê ̣p.

Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tı́ch tài chı́nh doanh nghiê ̣p nhưng trên thực tế người ta thường sử du ̣ng các phương pháp sau:

<i>1.1.4.1. Phương pháp tỷ số </i>

Một số tỷ lệ là sự biểu hiện mối quan hệ giữa lượng này với lượng khác, ví

<b>dụ: mối quan hệ giữa các khoản phải thu với doanh thu bán ra… </b>

Ngày nay khi phân tích người ta thường dùng tỷ lệ để phân tích vì thơng qua các tỷ lệ này có thể đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng các yếu tố là tốt hay xấu.

<i>1.1.4.2. Phương pháp so sánh </i>

- So sánh giữa số thực hiê ̣n kỳ này với số thực hiê ̣n kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chı́nh của doanh nghiê ̣p, thấy được tı̀nh hı̀nh tài chı́nh được cải thiê ̣n hay xấu đi như thế nào để có biê ̣n pháp khắc phu ̣c trong kỳ tới.

- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành.

<i>a. So sánh theo thời gian </i>

So sánh theo thời gian nhằm nghiên cứu bản chất sự thay đổi về điều kiện và hiệu suất tài chính của nột cơng ty. Nhà phân tích có thể so sánh thơng số hiện tại với thông số quá khứ và thông số kỳ vọng trong tương lai của cồng một công ty. Khi các thơng số tài chính được tập hợp theo một số thời kỳ, nhà phân tích có thể nghiên cứu tập hơp biến đổi và xác định xem có sự cải thiện hay giảm sút nào hay không về điều kiện và hiệu quả tài chính theo thời gian cũng như các khuynh hướng tài chính đã, đang và sẽ diễn ra. Tóm lại, con số tại một thời điểm sẽ không thể cho chúng ta một bức tranh có ý nghĩa về hiệu suất tài chính của cơng ty, và vì thế chúng ta phải nghiên cứu thông số theo thời gian.

<i>b. So sánh theo không gian và nguồn các thông số ngành </i>

Phép so sánh theo không gian và các nguồn thông số ngành được thực hiện bằng cách so sánh các chỉ tiêu ở từng thời điểm giữa các doanh nghiệp tương đương hay con số trung bình ngành. Các chỉ tiêu trung bình ngành có thể là những chỉ dẫn khá quan trọng để hiểu về tình hình tài chính của cơng ty. Phân tích phải được đặt trong mối quan hệ với loại hình kinh doanh và điều kiện của bản thân công ty. Việc dịch nghĩa các thơng số sẽ khơng chính xác nếu không xem xét nội dung kinh doanh và bản thân công ty. Như vậy, chỉ khi so sánh với các thơng số tài chính của một cơng ty với cơng ty tương tự thì chúng ta mới có thể có một đánh giá tương đối hợp lý.

<i><b>1.1.5. Nội dung phân tích tài chính </b></i>

<i>1.1.5.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế tốn </i>

Q trình kinh doanh diễn ra thuận lợi hay khơng, có hiệu quả hay khơng được biểu hiện qua việc phân bổ và sử dụng vốn phải hợp lý, phân bổ hợp lý sẽ dễ dàng cho việc sử dụng cũng như mang lại hiệu quả cao, cũng chính vì thế nhận xét khái quát về quan hệ kết cấu và biến động kết cấu trên bảng cân đối kế

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

toán sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài chính hiện hành có biến động phù hợp với hoạt động doanh nghiệp hay không.

<i>a. Tài sản </i>

Là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản của một

<b>doanh nghiệp. Qua việc phân tích cơ cấu tài sản giúp ta hiểu được sự phân bổ và </b>

sử dụng tài sản, từ đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Mặt khác, ta cịn đánh giá được năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Nguyên tắc chung khi thiết lập chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản thể hiện qua công thức sau:

Loại tài sản i trong công thức trên là những tài sản có chung đặc trưng kinh tế nào đó như : khoản phải thu, đầu tư tài chính, hàng tồn kho, TSCĐ, TS dài hạn, TS ngắn hạn... Có thể là những tài sản được phản ánh trên BCĐKT. Chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản cho biết loại tài sản i chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản.

<i>b. Nguồn vốn </i>

Là phân tích sự biến động của các thành phần vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp ta biết được tình hình huy động và sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp và khả năng tài trợ, khả năng chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp.

 Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp

Ng̀n vốn của doanh nghiê ̣p về cơ bản bao gồm 2 bô ̣ phâ ̣n lớn: nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Tı́nh chất của 2 nguồn vốn này hoàn toàn khác nhau về trách nhiê ̣m pháp lý của doanh nghiê ̣p. Tı́nh tự chủ về tài chı́nh của doanh nghiê ̣p thể hiê ̣n qua các chı̉ tiêu sau:

<b>Tỷ suất nợ = <sup>Nợ phải trả </sup>×100% Tổng tài sản </b>

<b>K = Loa ̣i tài sản i Tổng tài sản </b>

<b>× 100% </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay hay nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.

Tỷ số này cho biết tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao nhất mà doanh nghiệp có thể đạt được nếu không tăng vốn chủ sở hữu và vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản.

<i>1.1.5.2. Phân tích tài chính thơng qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh </i>

Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm: Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua từng thời kỳ.

<i>a. Phân tích tình hình biến động về tài sản và nguồn vốn Kết cấu và sự biến động tài sản </i>

Tổng vốn của DN bao gồm vốn lưu động và vốn cố định, ta cũng biết vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả KD và tình hình tài chính của DN. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn là để đánh giá việc sử dụng vốn của DN có hợp lý hay không. Để làm được điều này ta làm như sau:

<i>Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả </i>

về số tuyệt đối và số tương đối. Trong q trình đó thì chúng ta cịn xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thơng qua việc phân tích này

<b>Tỷ suất tự tài trợ = <sup>Nguồn vốn chủ sở hữu </sup>Tổng tài sản </b>

<b>×100% </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

thì chúng ta sẽ nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình tài chính của DN.

<i>Thứ hai, xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không, cơ cấu vốn tác động như </i>

thế nào đến quá trình kinh doanh; để làm điều này thì chúng ta phải tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh chúng qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn, khi đánh giá việc phân bổ vốn có hợp lý hay không ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề và kết quả kinh doanh của DN.

<i> Kết cấu và sự biến động nguồn vốn </i>

Tình hình nguồn vốn của DN được thể hiện qua cơ cấu và sự biến động về nguồn vốn của DN. Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn; thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá được huớng tài trợ của DN, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng thấy được về khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của DN. Thứ hai, thơng qua sự biến động của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thì ta sẽ thấy được tình hình huy động các nguồn vốn cho hoạt động SXKD của DN, nó cho thấy được tính chủ động trong chính sách tài chính hay do sự bị động trong hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối của các chi tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải trả, tương tự cho vốn chủ sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để thấy được cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của DN.

<i>b. Phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận </i>

Chỉ tiêu cơ bản của phân tích biến động thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp là Mục tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu hướng của thu nhập, chi phí, lợi nhuận. Nó sẽ giúp cho người phân tích có được niềm tin đáng tin cậy từ thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp và cũng giúp cho người phân tích phần nào nhận thức được nguồn gốc, khả năng tạo lợi nhuận và những xu hướng của chúng trong tương lai. Quá trình này được tập trung vào những vấn đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

cơ bản sau:

- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực hay không và tạo ra từ những nguồn nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay khơng.

- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh hay không.

Việc xem xét này cần phải kết hợp so sánh theo chiều ngang và so sánh theo chiều dọc các mục trên báo cáo kết quả kinh doanh trên cơ sở am hiểu về những chính sách kế tốn, những đặc điểm sản xuất kinh doanh, những phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

<i> Phân tích chi phí </i>

Tổng chi phí của cơng ty bao gồm các khoản chi phí sau: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và một số chi phí khác.

Chi phí là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó. Chi phí của một doanh nghiệp bao gồm:

<i> Giá vốn hàng bán( GVHB) </i>

<i>- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên liệu, nhiên </i>

liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.

<i>- Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm chi phí lương, tiền cơng, các khoản </i>

trích nộp của cơng nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định như bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm y tế của cơng nhân sản xuất.

<i>- Chi phí sản xuất chung là các chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất, chế </i>

biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hố, dịch vụ. Bao gồm: Chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ; khấu hao tài sản cố định phân xưởng, tiền lương các khoản trích nộp theo quy định của nhân viên phân xưởng, chi phí dịch

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

vụ mua ngồi; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.

<i> Chi phí bán hàng( CPBH) </i>

Là tồn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.

<i> Chi phí quản lý doanh nghiệp( CPQLDN) </i>

Bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Chi phí cơng cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; tiền lương và các khoản trích nộp theo quy định của bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; chi phí dịch vụ mua ngồi; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp như chi phí về tiếp tân khánh tiết, giao dịch, chi các khoản trợ cấp thơi việc cho người lao động (có hướng dẫn cụ thể như Bộ Tài chính - Thương binh - Xã hội) v.v..

<i> Chi phí hoạt động tài chính( CPHĐTC) </i>

Các khoản chi liên quan đến đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, tiền lãi phải trả do huy động vốn, chênh lệch tỷ giá khi thanh tốn, chi phí chiết khấu thanh tốn, chi phí cho th tài sản, dự phịng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn.

<i> Chi phí khác </i>

- Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý, nhượng bán;

- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá sổ kế toán; - Chi phí để thu tiền phạt;

- Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng; - Các chi phí khác.

<i> Phân tích doanh thu </i>

Doanh thu là phần giá trị mà cơng ty được hình thành trong q trình hoạt động kinh doanh bằng việc bán sản phẩm hàng hóa của mình. Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hoạt động kinh doanh của đơn vị ở một thời điểm phân tích. Thơng qua nó chúng ta có thể đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không. Doanh thu của doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

được tạo ra từ các hoạt động:

 Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ

Là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu bao gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ Nhà nước giao mà thu không đủ bù đắp chi

 Doanh thu từ hoạt động tài chính

Các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp (bao gồm cả phần lợi nhuận sau thuế sau khi để lại trích các Quỹ của doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước và lợi nhuận sau thuế trích lập Quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập).

 Doanh thu từ hoạt động khác

Các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.

<i> Phân tích lợi nhuận </i>

Lợi nhuận là khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ vốn hàng bán, chi phí hoạt động của các sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật.

Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sứ dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

động kinh doanh của doanh nghiệp. Các bộ phận cấu thành lợi nhuận:  Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ

Chênh lệch giữa doanh thu từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ với tổng giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hố tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ tiêu thụ trong kỳ

 Lợi nhuận hoạt động tài chính

Chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.

 Lợi nhuận hoạt động khác

Chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác với chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ.

<i>1.1.5.3. Phân tích các tỉ số tài chính a. Các thơng số về khả năng thanh toán </i>

Khả năng thanh toán là khả năng của một tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền. Ngày nay mục tiêu kinh doanh được các nhà kinh tế nhìn nhận lại một cách trực tiếp hơn, đó là: Trả được nợ cơng và có lợi nhuận. Vì vậy khả năng thanh tốn được coi là những chỉ tiêu tài chính được quan tâm hàng đầu và đặc trưng bằng các tỷ số sau.

 Khả năng thanh toán tổng quát

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả (Nợ dài hạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

 Khả năng thanh toán hiện thời

Một trong những thông số phổ biến và được sử dụng nhiều nhất để đo lường khả năng thanh tốn là thơng số khả năng thanh tốn hiện thời, thông số này cho biết khả năng của công ty trong việc đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn và được tính bởi cơng thức sau:

Nếu tỷ số thanh toán hiện thời giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.

Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp ln sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động, hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động khơng hiệu quả (ví dụ: có q nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Một doanh nghiệp nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có tỷ số thanh tốn hiện hành cao. Mà ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó hốn chuyển thành tiền nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế trong nhiều trường hợp, tỷ số thanh toán hiện hành khơng phản ánh chính xác khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Do đó, chúng ta phải chuyển sang một công cụ chặt chẽ hơn để kiểm tra khả năng thanh toán của cơng ty đó là thơng số khả năng thanh toán nhanh.

 Khả năng thanh toán nhanh

Tỷ số thanh tốn nhanh được tính tốn dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “tài sản nhanh”, “tài sản nhanh” bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn kho.

Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng việc thanh tốn nợ ngắn hạn vì doanh nghiệp dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động thành tiền mặt. Hệ số này nói lên việc

<b>Khả năng thanh toán hiện thời = <sup>Tài sản ngắn hạn </sup>Nợ ngắn hạn </b>

<b>Khả năng thanh toán nhanh = <sup>Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho </sup>Nợ ngắn hạn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

công ty có khả năng đáp ứng việc thanh tốn nợ ngắn hạn vì cơng ty khơng gặp khó khăn nào trong việc chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt.

 Khả năng thanh toán nợ dài hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn là chỉ tiêu cho biết số tài sản dài hạn hiện đang có của doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp hay không. Trị số này càng lớn thì khả năng đảm bảo thanh tốn các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp càng lớn.

<i>b. Các thông số về khả năng hoạt động </i>

 Số vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà khách hàng hiện tại vẫn còn chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán bằng tiền cho khoản phải thu này thì coi như lượng vốn mà doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng mới khơng cịn nữa. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vịng ln chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.

Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do phương thức thanh tốn q chặt chẽ.

Số vịng quay khoản phải thu khách hàng cho biết tốc độ chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh và ngược lại.

<b>Khả năng thanh toán nợ dài hạn = <sup>TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn </sup></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

 Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân là khoản thời gian bình quân mà phải thu khách hàng của cơng ty có thể chuyển thành tiền, được xác định như sau:

Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình.

 Số vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hê ̣ giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong kỳ và đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiê ̣p.

Chı̉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho đo lường tı́nh thanh khoản của hàng tồn kho. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vịng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vịng hàng tồn kho thấp. Hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.

Chı̉ tiêu số ngày bı̀nh quân mô ̣t vòng quay HTK cho biết bı̀nh quân tồn kho của doanh nghiê ̣p mất bao nhiêu ngày. Tỷ số này đo lường tı́nh thanh khoản của hàng tồn kho và phu ̣ thuô ̣c vào đă ̣c điểm và ngành nghề kinh doanh của doanh <b>Kỳ thu tiền bình quân = </b>

<b>Số ngày trong năm </b>

<b>Số vòng quay khoản phải thu khách hàng </b>

<b>Vòng quay khoản phải trả = <sup>Trị giá hàng mua tính dụng </sup></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Thông số trên cho biết thời hạn bình quân của khoản phải trả người bán. Thơng thường, cơng ty muốn duy trì và kéo dài thời gian phải trả vì như thế họ có thể sử dụng nguồn tiền này như là một nguồn tài trợ chi phí thấp. Nếu hệ số vòng quay khoản phải trả cho người bán thấp hơn so với mức bình quân ngành thì điều này chứng tỏ công ty có khả năng chiếm dụng tiền của nhà cung cấp nhiều hơn so với các công ty khác trong ngành. Tuy nhiên điều này phản ánh nguy cơ cơng ty có thể phải đối phó với nhiều khoản nợ đến hạn.

 Vịng quay tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng tổng tài sản)

Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt được trên tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thể hiện một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Giá trị này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn, khả năng tạo ra và cung cấp của cải cho xã hội càng cao và kéo theo hiệu quả của doanh nghiệp cũng sẽ lớn.

 Vòng quay vốn chủ sở hữu (Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu)

Chỉ số này đo lường mối quan hệ giữa doanh thu thuần và VCSH bình quân của doanh nghệp, cho biết 1 đồng VCSH tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng VCSH của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

 Vòng quay tài sản cố định (Hiệu suất sử dụng tài sản cố định)

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định là chỉ tiêu so sánh giữa giá trị sản lượng đã được tạo ra với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ, hoặc là quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần với giá trị còn lại của TSCĐ. Nó chỉ ra một

<b> Vòng quay vốn chủ sở hữu = <sup>Doanh thu thuần </sup></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

đồng giá trị tài sản cố định làm ra được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu thuần.

Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp.

 Vòng quay vốn lưu động (Hiệu suất sử dụng vốn lưu động)

Vốn lưu đô ̣ng trong quá trı̀nh sản xuất kinh doanh không ngừng vâ ̣n đô ̣ng, nó mang các hı̀nh thái khác nhau trong quá trı̀nh dự trữ, sản xuất, lưu thông và phân phối. Chỉ tiêu số vịng quay VLĐ là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa tổng doanh thu tiêu thụ trong một kỳ chia cho vốn lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của VLĐ trong kỳ phân tích hay một đồng VLĐ bỏ ra thì đảm nhận bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Trị giá chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ VLĐ quay càng nhanh. Đó là kết quả của việc quản lý vốn hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh. Tốc độ này thay đổi không những phụ thuộc vào doanh thu mà còn phụ thuộc nhiều vào sự tăng giảm từng loại tài sản lưu động của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số ngày cần thiết của một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động có nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lưu động mà càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động được luân chuyển ngày càng nhiều chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.

<b>Doanh thu thuần </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>c. Các thông số nợ </i>

 Tỷ số nợ trên vốn chủ.

Tỷ số này được dùng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của cơng ty. Tỷ số này được tính như sau:

Tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ đang đảm bảo cho bao nhiêu đồng vốn vay. Thông thường, các chủ nợ muốn thông số này thấp vì tỷ lệ này càng thấp thì mức tài trợ của cổ đơng càng cao và như vậy, lớp đệm an toàn bảo vệ các chủ nợ trong trường hợp giá trị tài sản bị giảm hay bị thua lỗ càng cao.

 Tỷ số nợ trên tài sản.

Thông số này cho ta biết được tổng tài sản đã được tài trợ bằng vốn vay như thế nào và được tính bằng cách lấy tổng nợ chia cho tổng tài sản.

Tỷ số này nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn vay bằng cách biểu diễn bằng tỷ lệ phần trăm tài sản được tài trợ bằng vốn vay. Thông số này cho biết 1 đồng tài sản hiện có của doanh nghiệp thì được tài trợ bởi bao nhiêu đồng nợ. Thơng số này càng thấp thì khả năng độc lập tài chính cao.

 Thơng số nợ dài hạn.

Thông số này cho biết tỷ lệ nợ dài hạn chiếm bao nhiêu trong tổng cơ cấu vốn dài hạn của công ty. Cơ cấu vốn dài hạn bao gồm nợ dài hạn cộng với vốn cổ phần (hay vốn chủ sở hữu). Thông số này được tính như sau:

Tỷ lệ này cho biết mức độ quan trọng của nợ dài hạn trong cấu trúc vốn (Tài trợ dài hạn) của công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

 Số lần đảm bảo lãi vay.

Thông số này dùng để biểu diễn chi phí tài chính của một cơng ty trong mối quan hệ với khả năng đáp ứng trang trãi của chúng. Thơng số này được tính như sau:

Thông số này là công cụ để đo lường khả năng của công ty trong việc đáp ứng các khoản nợ chi phí tài chính và khả năng tránh khỏi nguy cơ phá sản. Thông số này lớn hơn 1 cho biết cơng ty có khả năng đáp ứng các khoản chi trả tiền lãi và tạo ra một lớp đệm an toàn đối với người cho vay.

<i>d. Các thông số khả năng sinh lợi </i>

Thông số khả năng sinh lợi gồm hai nhóm: Một nhóm biểu diễn khả năng sinh lợi trong mối quan hệ với doanh thu và một nhóm biểu diễn khả năng sinh lợi trong mối quan hệ với vốn đầu tư. Kết hợp lại các thông số này cho biết hiệu quả chung của cơng ty, nó phản ánh mức độ ổn định của thu nhập khi so sánh với các thông số quá khứ và thể hiện mức độ hấp dẫn của công ty khi so sánh với các

<b>thơng số bình qn ngành. </b>

d.1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu  Lợi nhuận gộp biên.

Tỷ suất này được xác định trên cơ sở mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần. Tỷ lệ này phản ánh mức sinh lãi của một đồng doanh thu khi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả doanh thu, nó đo lường hiệu quả đạt được từ 100 đồng doanh thu. Sự tiến triển của chỉ tiêu này qua thời gian chỉ

<b>Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Chi phí lãi vay </b>

<b> Số lần đảm bảo lãi vay = </b>

<b>Lợi nhuận gộp về bán BH & CCDV Doanh thu thuần về BH & CCDV Lợi nhuận gộp biên = </b>

<b> Lợi nhuận thuần </b>

<b>từ hoạt động kinh doanh<sup>= Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay</sup></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

ra khả năng mà doanh nghiệp phải duy trì để tái đầu tư. Nó cũng chỉ ra khả năng phát triển của doanh nghiệp

 Lợi nhuận rịng biên.

Là cơng cụ đo lường khả năng sinh lợi trên doanh thu sau khi tính đến tất cả các chi phí và thuế TNDN. Việc so sánh thông số này với ngành cho thấy hiệu suất và độ hấp dẫn của công ty này so với các công ty khác.

Khi so sánh các thông số này với nhau chúng ta có thể nhìn thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động của công ty. Nếu lợi nhuận hoạt động biên không thay đổi qua nhiều năm nhưng lợi nhuận ròng biên giảm trong cùng kỳ đó thì ta biết nguyên nhân là do chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng tăng tương đối so với doanh số hoặc là do tiền lãi tăng lên. Mặt khác, nếu lợi nhuận hoạt động biên giảm, chúng ta biết rằng chi phí sản xuất tăng lên so với doanh số và điều này xảy ra là do giá bán thấp hơn hoặc do hiệu quả hoạt động sản xuất giảm đi. Thông số này cho biết cứ một đồng doanh thu thì cho bao nhiêu đồng lợi nhuận.

d.2. Tỷ số sinh lời trên vốn đầu tư  Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA).

Tỷ suất sinh lợi của tài sản biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận so với tài sản. Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì cơng ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.

Cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời tài sản càng lớn.

<b>Lợi nhuận ròng biên = <sup>Lợi nhuận thuần sau thuế TNDN </sup>Doanh thu thuần về BH & CCDV </b>

<b> Tỷ suất sinh lợi trên tài sản = <sup>Lợi nhuận thuần sau thuế TNDN </sup>Tổng tài sản </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE).

Khả năng sinh lợi vốn chủ sở hữu thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của doanh nghiệp với vốn chủ sở hữu, vốn thực có của doanh nghiệp. Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.

Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đơng, có nghĩa là cơng ty đã cân đối một cách hài hịa giữa vốn cổ đơng với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.

<b>1.2. Tổng quan tài liệu </b>

Để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế hiện nay các DN đòi hỏi phải nắm vững tình hình hoạt động của mình, phải hiểu rõ tình trạng tài chính của DN để có hướng đầu tư hiệu quả. Nhận thức được điều đó, đề tài đã kế thừa, tham khảo các thành tựu của các đề tài trước như:

<i><b>- Đề tài: “ Phân tích tình hình tài chính của cơng ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương Hải Phòng” của tác giả Trần Thị Mai Hương. Ưu điểm của </b></i>

đề tài này là trình bày đúng quy cách của một chuyên đề, đã hệ thống khá tốt về cơ sở lý luận về phân tích tài chính, đánh giá và rút ra những ưu điểm và hạn chế về tình hình tài chính của cơng ty, đưa ra những giải pháp cụ thể và cơ sở thực hiện các biện pháp. Tuy nhiên bài làm chưa phân tích sâu về tình hình tài chính, chưa phân tích các thơng số tài chính của cơng ty.

<i><b>‐Luận văn “Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty cổ phần đầu tư xây dựng Phú Hưng Gia của tác giả Hồ Ngọc Hảo, đề tài đã đi sâu phân tích tình </b></i>

hình tài chính, khả năng chi trả, hiệu quả hoạt động của cơng ty từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao tình hình tài chính của cơng ty.

<b>ROE = Lơ ̣i nhuâ ̣n sau thuế Nguồn vốn chủ sở hữu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Chương 2 </b>

<b> THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HUỲNH GIA PHÁT. </b>

<b>2.1. Tổng quan về công ty cổ phần thương mại dịch vụ Huỳnh Gia Phát. </b>

<i><b>2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Huỳnh Gia Phát. </b></i>

<i>2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. </i>

Công ty cổ phần Thương mại Dịch Vụ Huỳnh Gia Phát- Thương hiệu MÁY TÍNH TAM KỲ được thành lập vào ngày 22 tháng 01 năm 2010 trên cơ sở luật doanh nghiệp và các văn bản nhà nước. Ngành nghề chính của cơng ty đó là hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Do cơ chế thị trường và nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng, cùng với những khó khăn gặp phải trong quá trình kinh doanh nên ban lãnh đạo cơng ty ln suy nghĩ tìm ra hướng đi mới để hoạt động của công ty đạt hiệu quả hơn trong vai trị thương mại.

<i>Trụ sở cơng ty: 45 Nguyễn Duy Hiệu - Tp.Tam Kỳ - Quảng Nam. Showroom: 133 Hùng Vương - Tp.Tam Kỳ - Quảng Nam. </i>

Tại Ngân Hàng VietComBank, chi nhánh tỉnh Quảng Nam.

<i>Mã số thuế và giấy phép đăng ký kinh doanh số: 4000721993 </i>

<i>Do Sở Kế hoạch Đầu tư TỉnhQuảng Nam cấp ngày: 22 tháng 01 năm 2010. Vốn điều lệ: 1.000.000.000 (Một tỷ đồng). </i>

<i>2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh. </i>

<small> </small> Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh.

<small> </small> Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh.

<small> </small> Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small> </small> Sửa chữa máy vi tính và thiết bị liên lạc.

<small> </small> In, sao chép bản ghi các loại.

<i><b>2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Huỳnh Gia Phát. </b></i>

<i>2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ. </i>

 Cung cấp các thiết bị máy tính: Máy tính xách tay, Máy tính để bàn, linh kiện, phụ kiện máy tính, màn hình LCD, thiết bị mạng, phần mềm máy tính.

 Cung cấp thiết bị văn phòng: Máy chiếu, Máy in, Máy Photocopy và các thiết bị văn phòng khác.

 Cung cấp thiết bị & tư vấn triển khai hệ thống Camera giám sát & các thiết bị an ninh như máy chống trộm, chống cháy.

 Cung cấp các dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì hệ thống máy tính, hệ thống mạng, sửa chửa máy tính, cứu chữa dữ liệu máy tính.

 Cung cấp dịch vụ thiết kế website, lập trình & phát triển phần mềm, dịch vụ cho thuê tên miền (domain) & dịch vụ lưu trữ web (web hosting).

 Cung cấp dịch vụ Tư vấn triển khai hệ thống tin học hóa cho Doanh Nghiệp, cung cấp phần mềm quản lý Doanh Nghiệp.

 Dịch vụ đào tạo các nghiệp vụ liên quan đến tin học, máy tính cho các cơ quan, doanh nghiệp cần nâng cao trình độ cho Nhân viên.

<i>2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức. </i>

Hội đồng quản trị: 03 người (01 Luật sư, 01 Kỹ sư & 01 cử nhân). Ban Giám đốc: 02 người (01 Cử nhân & 01 Thạc sỹ).

Phòng Kinh doanh: 02 người (01 Cử nhân & 01 Thạc sỹ).

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Phòng Kỹ thuật: 04 người (01 Thạc sỹ, 02 Kỹ sư & 01 Chuyên viên). Phòng Kế toán: 02 người (02 Cử nhân Kinh tế, ngành kế tốn).

<b>Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức công ty Ghi chú: </b>

<b> </b> Quan hệ trực tuyến

- Hội đồng quản trị : Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng Quản trị. Hội đồng Quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty.

- Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của chi nhánh công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật. Giám đốc có quyền quyết định tất cả mọi vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy của công ty.

Giám đốc phụ trách chỉ đạo trực tiếp các phòng quản lý và nghiệp vụ.

- Phòng Kinh doanh: Phòng Kinh doanh là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác bán các sản phẩm & dịch vụ của Công ty, công tác xây dựng & phát triển mối quan hệ khách hàng. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i>- Phòng Kỹ thuật: Phòng Kỹ thuật là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của cơng ty, có chức năng tham mưu cho HĐQT và Giám đốc về công tác kỹ thuật, công </i>

nghệ, định mức và chất lượng sản phẩm. Thiết kế, triển khai giám sát về kỹ thuật các sản phẩm làm cơ sở để hạch toán, đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế, theo dõi, kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hoá, vật tư khi mua vào hoặc xuất ra.

- Phịng Kế tốn: Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn. Thực hiện việc chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp và các chế độ khác cho nhân viên, lao động hợp đồng, các khoản chi khác phục vụ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty đúng theo qui định hiện hành. Phối hợp với các đơn vị chức năng liên quan tổ chức quản lý thực hiện có hiệu quả và tiết kiệm nguồn lực tài chính, tài sản của công ty. Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo về hoạt động tài chính theo chế độ kế toán hiện hành. Bảo quản, lưu trữ các chứng từ kế toán theo qui định.

<i>2.1.3. Mục tiêu kinh doanh. </i>

“ Với phương châm: “Máy Tính Tam Kỳ - Sự lựa chọn về chất lượng & hiệu quả”, công ty chúng tôi luôn phấn đấu để mang đến cho Quý khách hàng những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tốt nhất về chất lượng. Sự hiệu quả ở đây thể hiện thông qua tính hợp lý về giá cả. Với những sản phẩm hàng hóa có chất lượng tốt nhất và giá hợp lý nhất, như vậy Quý khách hàng sẽ có được một hiệu quả cao nhất trong việc chọn mua sản phẩm của mình tại Máy Tính Tam Kỳ.

Để thực hiện mục tiêu trên, Công ty chúng tôi ln có nguồn hàng từ các Nhà nhập khẩu và phân phối chính thức, không thông qua bất kỳ đại lý trung gian nào, điều đó làm cho giá cả ln đạt được sự tốt nhất. Mặt khác, hàng hóa từ các nhà phân phối chính thức ln đạt được sự n tâm tuyệt đối về chất lượng. Với đội ngũ kỹ thuật có tay nghề cao, từng làm việc trong các công ty cung cấp thiết bị Tin học hàng đầu Thành phố Hồ Chí Minh thì chất lượng hàng hóa được tăng lên gấp bội nhờ chính sách bảo trì, bảo dưỡng sau bán hàng. Dịch vụ chăm sóc khách hàng, đặc biệt là dịch vụ sau bán hàng là ưu tiên hàng đầu của công ty chúng tôi.

</div>

×