BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG WEBSITE PHỤC VỤ TRA CỨU
THÔNG TIN THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM
SVTH : NGUYỄN NHAN THÁI THẠNH
MSSV : 05124114
LỚP : DH05QL
KHÓA : 2005-2009
NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 07 năm 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
NGUYỄN NHAN THÁI THẠNH
XÂY DỰNG WEBSITE PHỤC VỤ TRA CỨU
THÔNG TIN THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BÌNH THẠNH,TP.HCM
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Thy
(Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)
( Ký tên ………………… )
Tháng 07 – 2009
Mục lục
Mục lục iii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên con xin gửi đến Ba Mẹ lòng biết ơn chân thành sâu sắc nhất, con
cảm ơn Ba Mẹ đã nuôi nấng, dạy dỗ con nên người, đã luôn ở bên con, lo lắng, thương
yêu con, luôn đồng hành cùng với con trong những giai đoạn khó khăn nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động
Sản, Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em
những kiến thức kinh nghiệm bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường, đặc biệt là
cô Nguyễn Ngọc Thy đã luôn tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin được cảm ơn thầy Lê Đức Trị, tại Khoa Điện Tử Viễn Thông, Trường
Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, cung cấp cho em nguồn dữ liệu quý báu để hoàn thành
luận văn.
Cảm ơn các bạn lớp Quản Lý Đất Đai khóa 31 đã đóng góp và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập tại trường cũng như thời gian thực hiện và hoàn thành luận
văn này.
Xin trân trọng biết ơn và xin gửi đến mọi người tình cảm yêu thương chân
thành nhất mà không phải lúc nào tôi cũng có thể bày tỏ được!
TP. Hồ Chí Minh, tháng 07/2009
Sinh viên
Nguyễn Nhan Thái Thạnh
TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Nhan Thái Thạnh, Khoa Quản Lý Đất đai & Bất
Động Sản, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: Xây dựng WEBSITE phục vụ tra cứu thông tin thửa đất trên địa bàn quận Bình
Thạnh TP. Hồ Chí Minh.
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Ngọc Thy, Bộ môn Công Nghệ Địa
Chính, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ
Chí Minh.
Do nhu cầu tìm kiếm thông tin ngày càng cao, và đặc biệt dưới sự phát triển
nhanh chóng của công nghệ thông tin, việc sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin là
một điều dường như không thể thiếu trong cuộc sống hiện nay. Trong tất các lĩnh vực
khả năng quản lý chia sẻ các ứng dụng thông tin địa lý qua mạng Internet bằng việc
kết hợp WEB và GIS để tạo thành WEBGIS và người dùng có thể truy cập những
thông tin liên quan đến thửa đất trên các bản đồ động bằng cách nhìn trực quan về thửa
đất của mình thông qua trình duyệt web, người ta có thể tìm hiểu các thông tin về giá
đất trong vùng đó mà không cần đến tận nơi. Ngoài ra, WebGis còn phục vụ cho các
nhu cầu khác như tìm đường giao thông, tìm tuyến xe buýt, và trong quản lí đất nông
nghiệp. Sự ra đời của WEBGIS sẽ phục vụ đắc lực cho các nhu cầu đó.
Bằng các phương pháp bản đồ, ứng dụng GIS, ứng dụng tin học, thu thập dữ
liệu và cộng nghệ WEBGIS, xây dựng website tra cứu thông tin thửa đất thử nghiệm
trên địa bàn quận Bình Thạnh TP. Hồ Chí Minh.
Qua thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài đã đạt được một số kết quả:
Website bản đồ thửa đất quận Bình Thạnh, cung cấp khoảng 79350 thửa đất và dữ liệu
thuộc tính gồm: chủ sử dụng, diện tích, số thửa, số tờ, hướng đất trên địa bàn quận.
Việc ứng dụng WEBGIS xây dựng website tra cứu thông tin thửa đất đáp ứng
nhu cầu tìm kiếm thông tin trên Internet. Đẩy mạnh việc phát triển tin học trong các cơ
quan, tạo ra hệ thống CSDL góp phần tin học hóa ngành địa chính ở địa phương, làm
cơ sở nối mạng lưới thông tin đất đai giữa địa phương với trung ương và người sử
dụng đất góp phần quản lý tốt tài nguyên đất đai.
MỤC LỤC
Trang
Mục lục iii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Mục lục iii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Mục lục iii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GIS (Geographical Information System) Hệ Thống Tin Địa Lý
GPS (Global Positionning System) Hệ Thống Định Vị Toàn Cầu
CSDL Cơ Sở Dữ Liệu
BTNMT Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Đất đai vừa là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng và không thể thiếu cho bất
kỳ hoạt động nào của con người, vừa là tư liệu sản xuất quý báu của các ngành công
nông nghiệp, nhằm tạo ra của cải vật chất trực tiếp nuôi sống con người. Hơn nữa đất
đai còn là căn cứ để xác định vùng lãnh thổ và ranh giới của các quốc gia, là nơi để có
thể tổ chức các hoạt động chính trị, văn hóa, nghệ thuật phục vụ cho đời sống tinh thần
của con người. Như vậy, đất đai là đối tượng không thể thiếu trong đời sống vật chất
lẫn tinh thần của con người.
Ngày nay thông tin đất đai rất đa dạng và phong phú, nó đòi hỏi người quản lí
phải biết nắm bắt, phân loại và xử lý thông tin một cách khoa học, đòi hỏi người quản
lí phải biết chọn lọc những thông tin đáng tin cậy, phù hợp với nhu cầu của mình. Nhất
là trong lĩnh vực Quản lý đất đai, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi nhu cầu
của người sử dụng ngày càng gia tăng. Và đó là vấn đề quan tâm hàng đầu cần được
giải quyết.
Hiện nay, đã có nhiều phần mềm ứng dụng ra đời thay thế cho các thao tác thủ
công đem lại hiệu quả cao. Trong lĩnh vực đất đai, thì khối lượng thông tin là vô cùng
lớn, nhưng yêu cầu phải quản lí và cung cấp thông tin chính xác cho nhà quản lí và
người sử dụng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý đất đai ở
nước ta chỉ là những bước đi ban đầu, khi mọi thao tác vẫn chỉ là thủ công gây khó
khăn cho việc lưu trữ truy xuất thông tin. Đất đai luôn luôn biến động, khối lượng
thông tin cần được lưu trữ, cập nhật là rất lớn bao gồm những thông tin về số tờ, số
thửa, vị trí, diện tích, tình trạng pháp lý của thửa đất. Nên cần đảm bảo tính chính xác
cao, tìm kiếm dễ dàng và nhanh chóng hơn. Nhất là trong xu thế hội nhập khu vực và
quốc tế thì việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cho tất cả các ngành nói
chung, và ngành quản lý đất đai nói riêng là một tất yếu khách quan.
Do nhu cầu tìm kiếm thông tin ngày càng cao, và đặc biệt dưới sự phát triển
nhanh chóng của công nghệ thông tin, việc sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin là
một điều dường như không thể thiếu trong cuộc sống hiện nay. Trong tất các lĩnh vực
khả năng quản lý chia sẻ các ứng dụng thông tin địa lý qua mạng Internet bằng việc
kết hợp WEB và GIS để tạo thành WebGIS và người dùng có thể truy cập những
thông tin liên quan đến thửa đất trên các bản đồ động bằng cách nhìn trực quan về thửa
đất của mình thông qua trình duyệt web, người ta có thể tìm hiểu các thông tin về giá
đất trong vùng đó mà không cần đến tận nơi. Ngoài ra, WebGis còn phục vụ cho các
nhu cầu khác như tìm đường giao thông, tìm tuyến xe buýt, và trong quản lí đất nông
nghiệp. Sự ra đời của WebGis sẽ phục vụ đắc lực cho các nhu cầu đó.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “ Xây dựng Website
phục vụ tra cứu thông tin thửa đất trên địa bàn Quận Bình Thạnh – Thành Phố
Hồ Chí Minh ”
2. Mục đích nghiên cứu :
+ Ứng dụng phần mềm ArcIMS và các phần mềm liên quan thành lập website
thử nghiệm tra cứu thông tin thửa đất trong địa bàn nghiên cứu.
+ Đánh giá khả năng phần mềm sử dụng.
+ Phục vụ việc tra cứu tìm kiếm thông tin thửa đất trên Internet, ở địa bàn quận
Bình Thạnh Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
+ Thông tin về thửa đất, chủ sử dụng, loại đất, hướng đất …
+ Hệ thống các phần mềm ArcGIS, phần mềm ArcIMS
+ Ngôn ngữ lập trình Javascript và các phần mềm.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu thử nghiệm Website sử dụng CSDL đất đai của Quận Bình
Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 Các cơ sở lý luận:
I.1.1 Cở sở khoa học:
Giới thiệu về WebGIS
Trong cách thực hiện nhiệm vụ phân tích GIS dịch vụ này gần giống như là
kiến trúc Client-Server (khách – chủ) của Web. Việc sử lý thông tin địa lý được chia ra
thành các nhiệm vụ ở phía server và phía client. Điều này cho phép người sử dụng có
thể truy xuất thao tác và nhận kết quả từ việc khai thác dữ liệu GIS từ trình duyệt web
của họ mà không phải trả tiền cho phần mềm GIS.
Hình 1: Sơ đồ hoạt động của WebGIS
Một client tiêu biểu là trình duyệt web và server-side bao gồm một Web server
có cung cấp một trương trình phần mềm WebGIS. Client thường yêu cầu một ảnh bản
đồ hay một vài xử lý thông tin địa lý qua Web đến server ở xa. Server chuyển đổi yêu
cầu thành mã nội bộ và gọi những chức năng về GIS bằng cách chuyển tiếp yêu cầu
tới phần mềm WebGIS. Phần mềm này trả về kết quả, sau đó kết quả này được định
dạng lại cho việc trình bày bởi trình duyệt. Server sau đó trả về kết quả cho client để
hiển thị hoặc gởi dữ liệu và công cụ phân tích đến client để dùng ở phía client.
Các chức năng WebGIS trên bản đồ:
Bảng 1: Các chức năng trên bản đồ
Các khái niệm liên quan:
- WEB (Web Enterprise Builder): là một không gian thông tin toàn cầu mà mọi
người có thể truy nhập qua máy tính nối mạng Internet.
- GIS (Geographical Information System): là một tập hợp có tổ chức các phần cứng
phần mềm, dữ liệu địa lý và con người được thiết kế nhằm nắm bắt, lưu trữ cập nhật
sử dụng phân tích và hiển thị các thông tin liên quan đến địa lý.
- WEBGIS: là hệ thống thông tin địa lý phân tán trên một mạng các máy tính để
tích hợp trao đổi thông tin địa lý trên World Wide Web hay nói cách khác là sự kết
hợp các ứng dụng giữa WEB và GIS
- Hệ thống thông tin đất đai LIS (Land Information System): là sự kết hợp về tiềm
lực con người và kỹ thuật cùng với một cơ cấu tổ chức nhằm tạo thông tin hỗ trợ nhu
cầu trong công tác quản lý đất đai.
- Thửa đất (Parcel): là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên
thực địa hoạt được mô tả trên trên hồ sơ
- Bản đồ địa chính (Cadastral Map): là sự thể hiện bằng số hoặc trên các vật liệu
như giấy, điamat, hệ thống các thửa đất của từng chủ sử dụng và các yếu tố khác được
quy định cụ thể theo hệ thống không gian, thời gian nhất định và theo sự chi phối của
pháp luật
- Hồ sơ địa chính (Cadastral file): là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ về thông tin
tự nhiên, kinh tế - xã hội, pháp lý được thiết lập quá trình đo đạc thành lập bản đồ địa
chính, đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Là chứng thư pháp lý do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất
STT Chức năng Giải thích
1 Phóng to, thu nhỏ bản đồ
2 Di chuyển bản đồ Sang trái,sang phải,lên
hoặc xuống.
3 Truy vấn thông tin trên bản đồ Lấy thông tin về thửa đất
khi click chuột vào bản
đồ
4 Tìm kiếm thông tin của từng thửa đất Chọn layer(lớp) cần tìm
kiếm
- Chủ sử dụng: là đối tượng chứa thông tin về quyền sử dụng hiện thời của thửa đất
- Loại đất: là đối tượng được tạo ra nhằm liên kết giữa hai đối tượng thửa đất và
loại đất
I.1.2 Cơ sở pháp lý:
- Luật đất đai năm 2003.
- Nghị định 181/2004/ND-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất Đai 2003
- Thông tư 09/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500, 1: 1000, 1: 2000, 1: 5000 của Tổng Cục
Địa Chính xuất bản năm 1999.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn:
Hiện nay, trên thế giới GIS được đưa lên Internet sử dụng trong các lĩnh vực có
thể đáp ứng nhu cầu thông tin cho người sử dụng như: cung cấp thông tin thời tiết,
động đất, quy hoạch … Ở nước ta hiện nay đã ứng dụng WEBGIS trong nhiều lĩnh
vực trong đời sống hằng ngày như: điều phối giao thông, tìm kiếm đường đi tối ưu,
thông tin về thời tiết, du lịch.
Việc áp dụng công nghệ phần mềm như ArcIms vào quá trình tìm kiếm thông
tin thửa đất trên địa bàn quận Bình Thạnh là phương pháp hữu hiệu nó mang lại hiệu
quả cao, chính xác và nhanh chóng.
I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu
I.2.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý .
Sự hình thành và phát triển các vùng đất Bình Thạnh ngày nay gắn liền với quá trình
hình thành và phát triển của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố Nam Bộ từ cách
đây 300 năm. Tuy nhiên đến năm 1976 thì quận Bình Thạnh mới được thành lập trên cơ sở
hợp nhất từ hai xã Bình Hoà và Thạch Mỹ Tây của thành phố Hồ Chí Minh, có diện tích tự
nhiên là 2.070,67 ha và được chia thành 20 phường (phường 1, 2, 3, 5, 6, 7, 11, 12, 13, 14,
15, 17, 19, 21, 22, 24, 25, 26, 27 và 28).
Bình Thạnh có tọa độ địa lý từ 10
0
50’33” đến 10
0
46’45” vĩ độ Bắc và từ
106
0
41’00” đến 106
0
45’00” kinh độ Đông; tiếp giáp với các đơn vị hành chính, sau:
Phía Đông giáp quận 2 và quận Thủ Đức
Phía Tây giáp quận Phú Nhuận và quận Gò Vấp
Phía Nam giáp quận 1 và quận 2
Phía Bắc giáp quận 12 và quận Thủ Đức
Với vị trí thuộc khu vực nội thành và là cửa ngõ phía Đông Bắc của thành phố Hồ
Chí Minh, có đường quốc lộ 13 chạy qua và các đường nội thành với tổng chiều dài khoảng
185 km, ngoài ra trên địa bàn còn có sông Sài Gòn, đường sắt vì vậy Bình Thạnh có
nhiều điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội với các quận trung tâm
cũ cũng như với bên ngoài để thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.
Địa hình, địa mạo .
Địa hình: Bình Thạnh nằm trong vùng địa hình bằng thấp của Thành phố Hồ
Chí Minh, điều kiện thoát nước tương đối thuận lợi và thấp dần theo hướng Tây Bắc -
Đông Nam. Độ cao so với mặt nước biển biến động từ 0,5 m đến 10 m và được chia
làm 5 vùng: vùng có địa hình cao nhất từ 8 đến 10 m, thuộc các phường 5, 11, 12;
vùng có độ cao khoảng 8 m, phân bố phần lớn ở các phường 6, 7, 14; vùng có độ cao
6 m, chủ yếu nằm ở các phường 1, 2, 3, 15, 17, 21; vùng có địa hình tương đối thấp
phân bố phần lớn ở các phường 15, 24 với độ cao khoảng 2 m; vùng có địa hình thấp,
có độ cao 0,5 m, thuộc các phường 12, 13, 22, 25, 26, 27, 28.
Khí hậu .
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo (nóng, ẩm, nhiệt độ cao
và mưa nhiều), hàng năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô
từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau; tuy nhiên lãnh thổ của Quận được bao quanh phần
lớn bởi sông Sài Gòn và có nhiều hệ thống kênh rạch nên khí hậu được ôn hoà.
Với nhiệt độ cao quanh năm, giàu ánh sáng và ôn hoà; đồng thời do vị trí nằm sâu
trong lục địa, địa hình cao nên có nhiều thuận lợi, không chịu ảnh hưởng của bão và
những yếu tố bất lợi khác về thời tiết, khí hậu; song sự biến động và phân hoá của các yếu
tố khí hậu, thời tiết theo mùa đã ít nhiều ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của
nhân dân như gây ra nắng nóng hoặc ngập úng cục bộ về mùa mưa, triều cường Vì vậy
cần có những biện pháp chủ động, ứng phó kịp thời nhằm đảm bảo sinh hoạt, nâng cao
hiệu quả sản xuất, khai thác tối đa lợi thế về tài nguyên khí hậu.
Thủy văn – Thổ Nhưỡng.
Chế độ thuỷ văn phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống sông rạch, hồ nước có trên địa
bàn. Sông Sài Gòn với chiều dài 16,5 km, chiều rộng trung bình 265 m, chỗ sâu nhất
19 m, chế độ bán nhật triều, có thể lưu thông được tàu với trọng tải 10.000 tấn và một
số tuyến rạch chính như Thị Nghè, Cầu Bông, Văn Thánh, Hố Tàn, Vàm Tây, Thủ Tắc
với tổng chiều dài khoảng 13,13 km, chiều rộng trung bình khoảng 44 m. Ngoài ra còn
có kênh Thanh Đa dài khoảng 1,35 km, chiều rộng 60m và hệ thống kênh rạch nhỏ
khác. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông đường thuỷ và tiêu thoát nước
đảm bảo vệ sinh môi trường.
Thổ nhưỡng: Chủ yếu là đất phù sa và phù sa phèn có thêm chua mặn nằm ở
phía Tây và Tây Bắc; còn đối với phía Đông và Đông Nam thuộc loại Laterit Pojolic
nhiều cát sỏi thích hợp cho xây dựng các công trình.
I.2.2 Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội
Cơ sở hạ tầng
Giao thông.
Với mục tiêu đô thị hoá, nhiều dự án về giao thông được đầu tư triển khai thực hiện
như đường Nguyễn Hữu Cảnh, Điện Biên Phủ, Xô Viết Nghệ Tĩnh bên cạnh đó, nhân dân
cũng đã hiến đất, góp tiền cùng Nhà nước cải tạo, nâng cấp mở rộng 229 con hẻm và đến
nay, trên toàn Quận có 82 con đường chính. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng giao thông được đầu
tư xây dựng nhiều nhưng không đều, chỉ tập trung mở rộng ở khu vực phía Đông Bắc.
Các tuyến giao thông theo hướng Bắc Nam còn thiếu, các tuyến giao thông nội bộ
phân bố không đều, chủ yếu là đường nhựa, trải đá, cấp phối, mặt cắt nhỏ hẹp, lề đường bị
lấn chiếm. Mạng lưới đường hiện hữu không đảm bảo yêu cầu thông xe. Chất lượng
đường kém xuống cấp. Tỷ lệ đất giao thông đối nội chiếm 54,20%, giao thông đối ngoại
chiếm 45,80% diện tích đất giao thông.
Về hệ thống giao thông tĩnh, Bình Thạnh hiện có bến xe khách Miền Đông là
một trong những bến xe khách lớn nhất Thành phố, đảm nhận một khối lượng vận
chuyển hành khách đi các tỉnh phía Bắc và Miền Đông.
Hệ thống giao thông trong các khu dân cư phần lớn là các hẻm được bê tông
hoá, thường ngập nước về mùa mưa, hạn chế đến việc giao lưu trao đổi hàng hoá, gây
khó khăn trong việc đi lại của nhân dân. Vì vậy, trong những năm tới cần tiếp tục có
sự quan tâm đầu tư nhiều hơn nữa của các cấp, các ngành nhằm từng bước hoàn chỉnh
hệ thống giao thông, đáp ứng kịp thời cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Quận.
Ngoài mạng lưới giao thông đường bộ, trên địa bàn quận Bình Thạnh còn có giao
thông thuỷ như sông Sài Gòn bao bọc 1/2 chu vi, trong những năm qua giao thông đường
thuỷ đã góp phần đáng kể cho phát triển kinh tế - xã hội của Quận và Thành phố.
Năng lượng .
Mạng lưới điện được phát triển rộng khắp trên toàn Quận với nguồn cung cấp
điện từ lưới điện chung của Thành phố và từ các trạm Hoả Xa, Xa Lộ, Thanh Đa và
Bình Triệu có công suất cao, cơ bản cung cấp đủ điện năng cho sản xuất cũng như sinh
hoạt. Tuy nhiên, lưới điện phân phối hạ thế phần lớn sử dụng đường dây trên không,
hiện quá cũ, thiếu và qua tải kém an toàn và mỹ quan đô thị; mạng lưới điện chỉ chạy
dọc theo các trục lộ chính, chưa đi sâu vào các khu dân cư.
Ngoài nguồn năng lượng điện, trên địa bàn Quận còn có mạng lưới các trạm
xăng dầu, cung cấp nhiên liệu cho các phương tiện giao thông.
Bưu chính viễn thông .
Mạng lưới bưu chính viễn thông, bưu điện ngày càng được hiện đại hoá với kỹ
thuật tiên tiến, góp phần quan trọng trong việc trao đổi thông tin trên địa bàn Quận. Tỷ
lệ sử dụng điện thoại có xu hướng tăng dần qua các năm đã góp phần đáp ứng yêu cầu
phục vụ chỉ đạo của chính quyền các cấp, các ngành xuống cơ sở cũng như nhu cầu
giao lưu trao đổi thông tin, liên lạc của nhân dân trong toàn Quận.
Văn hóa –xã hội.
Dân số .
Theo số liệu thống kê năm 2008 dân số trung bình của Quận là 474.206 người.
Mật độ dân số bình quân 23.425 người/km
2
, phân bố không đồng đều trong 20 phường
và có sự chênh lệch khá lớn giữa các khu vực, cao nhất ở phường 1 là 59.803
người/km
2
, thấp nhất ở phường 28 là 1.595 người/km
2
, dân số nhiều nhất là phường 12
(38.932 người) và thấp nhất là phường 28 (9.956 người). Điều này cho thấy tính bức
xúc do tác động của sự phân bố dân cư đến việc sử dụng đất cũng như phản ánh một
phần mức độ phát triển kinh tế - xã hội trong từng khu vực trên địa bàn Quận.
Giáo dục - đào tạo.
Hiện tại trên địa bàn Quận có 37 trường lớp mầm non, 24 trường tiểu học, 17
trường trung học cơ sở, 10 trường trung học phổ thông (04 trường công lập, 01 trường
bán công, 05 trường dân lập), cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập. Ngoài ra, trên địa
bàn Quận còn có 10 cở sở của các trường đại học: dân lập Văn Hiến, dân lập Văn Lang,
dân lập Hồng Bàng, dân lập Kỹ thuật công nghệ, Giao thông vận tải, Tôn Đức Thắng,
Thuỷ Lợi, Mỹ Thuật, Kinh tế, Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó, chất lượng đào tạo cũng cơ bản được giữ vững và nâng cao. Tỷ lệ huy
động các cháu trong độ tuổi vào nhà trẻ và mẫu giáo khá cao so với chỉ tiêu chung của
Thành phố, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp cấp tiểu học đạt 100%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở đạt 98,50% và là quận thứ 4/24 quận huyện được Thành phố công nhận hoàn
thành phổ cập trung học. Quận đã đầu tư trung tâm dạy nghề để đáp ứng yêu cầu học nghề
và giải quyết việc làm ngày càng cao của nhân dân nghèo theo hướng trang bị phương tiện
dạy nghề hiện đại, đa dạng ngành nghề kết hợp giải quyết các chính sách giảm học phí, trợ
vốn học nghề cho diện chính sách, bộ đội xuất ngũ, dân nghèo, đồng thời đẩy mạnh dịch
vụ giới thiệu việc làm.
Mặc dù đã đạt được những thành tích đáng kể nhưng công tác đào tạo vẫn còn
một số tồn tại nhất định. Cơ sở vật chất được tăng cường nhưng vẫn còn khó khăn,
trường lớp, trang thiết bị còn thiếu. Hiện tại diện tích đất bình quân trên học sinh thấp,
kiến trúc nhiều trường chưa tương xứng với phát triển đô thị. Các trường trung học
phổ thông chưa đáp ứng được nhu cầu học tập, gây áp lực trong việc tuyển sinh vào
lớp 10 nhất là khi số học sinh ngày càng tăng.
Y tế .
Trong những năm qua số cơ sở y tế tăng đáng kể, từ 748 cơ sở y tế năm 2005
lên 860 cơ sở y tế năm 2008, tăng 112 sơ sở y tế, trong đó tăng chủ yếu là cơ sở y tế tư
nhân (99 cơ sở), các cơ sở dược (14 cở sở). Bên cạnh đó, ngành y tế từng bước được
đầu tư cơ sở vật chất, trang bị các phương tiện hiện đại, cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm
sóc sức khoẻ cho nhân dân.
Số lượng và quy mô các cơ sở y tế hiện có 02 bệnh viện với 1.850 giường bệnh
(bệnh viện Nhân dân Gia Định 850 giường bệnh, bệnh viện Ung Bướu 1.000 giường bệnh);
01 trung tâm y tế với 50 giường bệnh; 01 phòng khám chuyên khoa; 01 nhà hộ sinh với 20
giường; 01 trung tâm tham vấn và hỗ trợ cộng đồng; 20 trạm y tế với 20 giường bệnh/trạm;
495 cơ sở y tế tư nhân và 266 các cơ sở dược.
Tuy nhiên, công tác y tế vẫn còn một số tồn tại: Cơ sở vật chất còn nghèo,
phương tiện kỹ thuật hiện đại còn thiếu, chưa đáp ứng được so với yêu cầu, nhất là các
tuyến y tế cơ sở. Hiện tại có một số cơ sở y tế có quy mô diện tích nhỏ không đúng
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn; có 14 trạm y tế có diện tích nhỏ hơn 150 m
2
, 9 trạm y tế
xây dựng bán kiên cố và đa số các trạm y tế được cải tạo từ nhà ở. Vì vậy trong giai
đoạn tới, ngoài việc tăng cường trang thiết bị kỹ thuật cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống
cơ sở y tế hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh.
Văn hoá thông tin.
Hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thông tin cổ động của Quận trong những năm qua
phát triển khá tốt, góp phần xây dựng nếp sống văn minh lành mạnh trong nhân dân.
Công tác thông tin cổ động phục vụ tốt các đợt tuyên truyền đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị, ngày lễ, tết Phong trào văn hoá
văn nghệ từng bước được nâng cao về chất lượng và số lượng, đáp ứng nhu cầu hưởng
thụ văn hoá tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên ngành văn hóa thông tin cũng còn gặp
không ít khó khăn do thiếu kinh phí để duy trì hoạt động, chưa khai thác được tiềm năng
nguồn lực trong nhân dân cho đầu tư phát triển sự nghiệp văn hóa thông tin.
Về cơ sở vật chất, trên địa bàn Quận hiện có 04 nhà văn hoá; 01 thư viện; 02
điểm văn hoá; 01 đội thông tin lưu động, nhiều cơ sở chỉ có mặt bằng, chưa được đầu
tư xây dựng đúng mức nên chưa thu hút được nhân dân đến sinh hoạt thường xuyên.
Đây là vấn đề cần được quan tâm nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân
trong giai đoạn tới.
Thể dục - thể thao.
Những năm qua, phong trào thể dục thể thao được thường xuyên quan tâm, phát
hiện rèn luyện, đào tạo cho hàng ngàn vận động viên năng khiếu tham gia thi đấu
nhiều giải ở trong và ngoài nước, phong trào thể dục thể thao đã đạt được 2.440 huy
chương các loại, đồng thời còn phát động và đẩy mạnh chương trình phong trào rèn
luyện thân thể, có khoảng 20% dân số tham gia luyện tập thể dục thể thao thường
xuyên hàng ngày. Bên cạnh những kết quả đạt được, phong trào thể dục - thể thao
quần chúng cũng còn những hạn chế, hoạt động chưa thường xuyên và thiếu ổn định;
số người tham gia tập luyện tự giác chưa cao.
Về cơ sở vật chất, trên địa bàn Quận hiện có 145 câu lạc bộ thể dục thể thao,
song khó khăn lớn nhất cho hoạt động thể dục thể thao là kinh phí có hạn, cơ sở vật
chất, dụng cụ tập luyện còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu luyện tập của nhân dân.
Quốc phòng, an ninh .
Trong những năm qua, công tác xây dựng lực lượng dân quân tự vệ - dự bị
động viên, huấn luyện, tổ chức hội thảo quốc phòng được triển khai thực hiện nghiêm
túc, đạt và vượt mức chỉ tiêu; hoàn thành tốt công tác giao quân nghĩa vụ quân sự đạt
100% Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội thực hiện tốt và
đã góp phần giải quyết tệ nạn xã hội, trật tự giao thông, tội phạm trên địa bàn. Tội
phạm hình sự giảm đáng kể, bình quân hàng năm giảm 12,37%, tỷ lệ phá các vụ trọng
án trên 95%, các vụ thường án bình quân 58,67%.
PHẦN II : NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.1 Nội dung nghiên cứu
+ Giới thiệu về phần mềm ArcIMS
+ Xây dựng bài toán tra cứu thông tin thửa đất.
+ Thiết kế giao diện của website
+ Mô hình sử dụng Website
+ Đánh giá nguồn dữ liệu.
+ Chuẩn hóa nguồn dữ liệu từ phần mềm: ArcView, ArcIMS, ArcGis
+ Ứng dụng phần mềm ArcIMS xây dựng website tra cứu thông tin thửa đất.
+ Đánh giá kết quả đạt được của ứng dụng công nghệ WEBGIS xây dựng
website tra cứu thông tin thửa đất
+ So sánh phần mềm ArcIMS với phần mềm Mapserver
II.2 Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập dữ liệu: tập hợp, thu thập dữ liệu của cac cơ quan
chuyên ngành.
+ Phương pháp bản đồ: Phương pháp thể hiện kết quả nghiên cứu, nội dung
nghiên cứu trên không gian đồ họa với cơ sở toán học thống nhất.Đây là
phương pháp không thể thiếu trong việc xây dựng bản đồ
+ Phương pháp ứng dụng phần mềm GIS: dùng để biên tập và xuất dữ liệu
+ Phương pháp so sánh: so sánh phần mềm đang sử dụng với các phần mềm
khác .
+ Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến đóng góp của những người am
hiểu trong lĩnh vực ứng dụng WebGis, được áp dụng xuyên xuốt trong thời gian
thực hiện đề tài.
Phương tiện sử dụng nghiên cứu.
1. Phần cứng tối thiểu
- Máy vi tính celeron
- 256DDRAM
- Ổ cứng 40 GB
- Màn hình 15 inch
- Chuột.
- Bàn phím
2. Phần mềm yêu cầu.
Các phần mềm sau cần cài đặt để chạy ArcIMS.
- IE 6.0 và phần mềm Arcview, Arcgis, FontPage 2003.
- Microsoft .NET Framework 1.1, Java web, ServletExec_ISAPI_50.
- Phần mềm ArcIMS.
- Hệ điều hành window XP, Windows 2000 Professional, Windows XP
Professional.
3.Yêu cầu hệ điều hành
Hệ điều hành: Windows 2000 Professional, Windows XP Professional, Windows
2000 Server.
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
III.1 Giới thiệu về phần mềm ArcIMS
ArcIMS (IMS): được phát triển bởi hãng ESRI bang California, Hoa Kỳ. Là
môi trường phát triển cho việc xây dựng các ứng dụng GIS thông qua Internet. Trong
mô hình kiếm trúc WebGIS. ArcIMS đóng vai trò là ứng dụng GIS được đặt trên web
server.
ArcIMS bao gồm 3 phần mềm hỗ trợ:
+ Adminitrator: là phần mềm quản trị file ảnh bản đồ, và truy xuất khi đăng nhập
website đã được thiết kế.
Các công cụ của Adminitrator:
Newservices : tạo file bản đồ quản trị mới.
Deleteservices : xóa file bản đồ quản trị.
Play : chạy flie bản đồ quản trị.
Stop : tắt hoạt động file bản đồ.
Save : save lại file bản đồ.
Open : mở file bản đồ cần quản trị.
+ Author: là phần mềm dùng để biên tập bản đồ, tạo ra file *.AXL dùng để kết nối
trong phần mềm Adminitrator.
Các công cụ của phần mềm Author:
+ Designer: là phần mềm để thiết kế website lấy ảnh bản đồ từ phần mềm
Adminitrator
a. Sử dụng phần mềm Author
- Mở file chứa bản đồ.
- Biên tập lại bản đồ hoàn chỉnh để đưa lên web.
- Thay đổi tỉ lệ theo từng lớp của bản đồ.
b. Sử dụng phần mềm Administrator: để tạo ảnh bản đồ server cho cho website.
c. Sử dụng phần mềm Designer: để thiết kế website.
d. Chỉnh sửa thuộc tính trong ArcIMSparam.
III.1.1 Mô hình ArcIMS
Hình 2: Mô hình của ArcIMS
Kiến trúc ArcIMS gồm 2 phần: Client và Server
Tầng Server
ArcIMS Spatial Server: Xử lý yêu cầu cho bản đồ và các thông tin liên quan tới
bản đồ. Khi nhận được những yêu cầu thì ArcIMS Spatial Server thực hiện một trong
các tác vụ sau:
+ Image (ảnh): tạo ra các file Image từ bản đồ được tạo ra trong ArcIMS hoặc trong
ArcMap
+ Feature(đối tượng): tạo ra các đối tượng ứng dụng
+ Query(truy vấn): tạo ra các đối tượng truy vấn
+ Geocode(mã địa lý): Thực hiện các thao tác địa chỉ hóa
+ Extract(rút trích): Tạo shapefile từ các đối tượng trên bản đồ
+ Metadata: xuất bản biến đổi dữ liệu
+ Route: công cụ tìm đường
ArcMap
ArcExplore
ArcPad
Custom
Clients
ArcIMS
Viewers
Web ServerArcIMS Connectors
(Kết nối ArcIMS qua Web Server)
ArcIMS
Application
Server( dịch vụ
ứng dụng trên
ArcIMS)
ArcIMS
- Author
- Designer
- Administrator
- Service
ArcIMS
Spatial
Server( Server
không gian)
ArcIMS Application Server: Xử lý các yêu cầu và theo dõi những dịch vụ nào
chạy trên ArcIMS Spatial Server. ArcIMS Application Server chuyển các yêu cầu tới
Spatial Server hợp lý. Application Server được viết bằng Java do đó có thể chạy trên
nền Window hoặc Linux.
ArcIMS Application Server connectors kết nối WebServer vào ArcIMS
Application Server. Nó dùng để giao tiếp giữa WebServer và ArcIMS Application
Server bằng cách dùng ArcXML.
Tầng Client
Có thể cung cấp và hiển thị các dịch vụ cung cấp từ server, chạy trên các ứng
dụng khác nhau như: ArcMap, ArcPad… ở đây ta chỉ hiển thị ArcIMS Viewers.
ArcIMS Viewers ta có thể chọn một trong 3 hình thức hiển thị ArcIMS Viewers:
HTML, Java Standard, hoặc Java Custom. Ngoài ra ta có thể hiệu chỉnh các khung
hiển thị này cho phù hợp với mục đích riêng của từng ứng dụng.
III.1.2 Quy trình xử lý của ArcIMS
Hình 3: Quy trình xử lý của ArcIMS
Khi client gởi yêu cầu tới WebServer thông qua Internet và chuyển yêu cầu tới
dịch vụ ứng dụng trên ArcIMS và phân tích sử lý những yêu cầu mà Client đã gởi
thông qua ArcIMS Spatial Server (Server không gian trên ArcIMS).
III.2 Xây dựng bài toán tra cứu thông tin thửa đất.
III.2.1 Giới thiệu bài toán tra cứu thông tin thửa đất
Ngày nay, các website ngày càng nhiều, càng phổ biến do người sử dụng ngày
càng tiếp cận với tin học, càng chú trọng trong việc tìm kiếm thông tin trên mạng.
Muốn nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng tiện lợi nhằm phục vụ trong kinh
doanh và trong đời sống hằng ngày.
Trong tình hình sử dụng và quản lý đất đai còn gặp nhiều khó khăn trong công
tác quản lý sử dụng đất. Hiện nay thông tin thửa đất chưa được cung cấp rộng rãi, nếu
có biết chủ yếu là thông tin trên một số giấy tờ quan trọng điều đó thì gặp nhiều khó
khăn. Tuy nhiên website tra cứu thông tin thửa đất đáp ứng nhu cầu tra cứu thông tin
liên quan đến thửa đất như: Chủ sử dụng, số tờ, diện tích, hướng đất… Từ đó xây
dựng một Website sử dụng công nghệ bản đồ WEBGIS đáp ứng nhu cầu tra cứu thông
tin về thửa đất cho người sử dụng là yêu cầu cần thiết.
ArcIMS Spatial Server( Server không
gian trên ArcIMS)
client
client
Intern
et
WebServer: - Servlet Connector
( web dich vụ) - Conld Fusion Connector
- ActiveX Connector
ArcIMS
Application
Server( dịch vụ ứng dụng
trên ArcIMS)
client
III.2.2 Dữ liệu trong bài toán tra cứu thông tin thửa đất.
Các loại dữ liệu
- Dữ liệu tức thời: là loại số liệu đã có sẵn, khi người dùng nào có nhu cầu sẽ
đáp ứng hiện tại khi tra cứu.
- Dữ liệu cập nhật: là thông cần được bổ sung trong quá trình sử dụng đất, nhu
cầu chuyển quyền sử dụng, tác thửa…
III.2.3 Phân tích và xác định yêu cầu bài toán tra cứu thông tin thửa đất.
Các yêu cầu của ứng dụng Website tra cứu thông tin thửa đất gắn liền với các
nhu cầu người dùng khi sử dụng Website để xem thông tin thửa đất và các vấn đề liên
quan đến:
+ Tên chủ sử dụng, diện tích, hướng đất…
+ Tên phường, số tờ, số thửa, loại đất…
III.3 Thiết kế giao diện của website
III.3.1 Giao diện đăng nhập
Hình 4: Giao diện trang đăng nhập
III.3.2 Giao diện trang giới thiệu
Hình 5: Giao diện trang giới thiệu
Hình bản đồ
Design by ThaiThanh
Click here
Chào mừng các bạn đến với website
tra cứu thông tin thửa đất
Hình
WebSite tìm kiếm thông tin thửa đất
Quận BÌNH THẠNH
Sơ đồ Web
Giới thiệu
Xem bản đồ
ĐK-TN
Kinh tế-XH
Phong thủy
Hướng dẫn
Liên kết Web
Giới thiệu
III.3.3 Giao diện trang bản đồ thửa đất quận Bình Thạnh
Hình 6: Giao diện trang bản đồ thửa đất quận Bình Thạnh
III.3.4 Giao diện trang Phong thủy
Hình 7: Giao diện trang phong thủy
III.4 Mô hình sử dụng Website
Người dùng truy cập những thông tin do người quản trị cung cấp trên dịch vụ
Server. Trên website người sử dụng xem thông tin trên bản đồ bằng những công cụ,
phóng to, thu nhỏ, tìm kiếm thông tin để xem bản đồ ở những tỉ lệ khác nhau được thể
hiện trên bản đồ động tạo cách nhìn trực quan hơn cho người sử dụng.
Hình 8: Mô hình sử dụng
Website.
III.5 Đánh giá nguồn dữ
liệu.
Bản đồ.
Nguồn dữ liệu đầu
vào được biên tập trên nền dữ liệu Access gồm 6 lớp dữ liệu: Tenduong.Mdb,
Người Quản Trị
Người sử dụng
Phóng to,
thu nhỏ
Duy
chuyển
bản đồ
Tìm vị
trí trên
bản đồ
Truy vấn
thông tin
Tìm
kiếm
thông tin
Sơ đồ Web
Giới thiệu
Xem bản đồ
ĐK-TN
Kinh tế-XH
Phong thủy
Hướng dẫn
Liên kết Web
Hướng dẫn phong thủy
Xin chọn tuổi
Nam
1987(Đinh Mẹo)
1988(Mậu Thìn)
1989(Kỹ Tỵ)
Nữ
1987(Đinh Mẹo)
1988(Mậu Thìn)
1989(Kỹ Tỵ)
Hình
WebSite tìm kiếm thông tin thửa đất
Quận BÌNH THẠNH
Lớp thuộc tính
○ Tenduong
○ Tensong
○ GThong
○ ThuyVan
○ RanhThua
○ HanhChinh
Bản đồ Quận Bình Thạnh
Bản Đồ
Các Công Cụ
Tensong. Mdb, Gthong. Mdb, Ranhthua. Mdb, Thuyvan. Mdb, và lớp Hanhchinh.
Mdb, hệ tọa độ VN-2000, mức độ lỗi vùng không đáng kể, trong đó lớp ranh thửa
khoảng 79350 thửa đất.
Dữ liêu thuộc tính
Nguồn dữ liệu thuộc tính đã được gán thông tin trên lớp gồm: Tenduong.Mdb,
Tensong. Mdb, Gthong. Mdb, Thuadat. Mdb, Thuyvan. Mdb, và lớp Hanhchinh. Mdb.
Trên từng lớp ứng với thuộc tính thông tin như: diện tích, người sử dụng, số tờ, số
thửa,…
III.6 Chuẩn hóa nguồn dữ liệu bản đồ.
Chuẩn hóa dữ liệu
Các dữ liệu sau khi chuyển tất cả các lớp đều có một hệ tọa độ xác định nhưng
chưa phù hợp. Do đó cần chuyển đổi tất cả về tọa độ thích hợp về cùng hệ tọa độ phù
hợp trong shapefile.
- Khởi động phần mềm AcrGis / AcrCatalog sau đó mở file Ranhthua.Mdb
click phải vào lớp Ranhthua chọn Export/ To Shapefile (single)
Xuất hiện hộp thoại
+ Trong Output Location chọn thư mục cần lưu file
+ Trong Output Feature Class đặt tên file cần lưu