Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.97 KB, 23 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
A. TỔNG QUAN VỀ VACCINE...4
I. Lịch sử ra đời và phát triển của vaccine...4
I.1. Sự ra đời của vaccine...4
I.2. Sự phát triển của vaccine...4
II. Giới thiệu chung về vaccine...7
II.1. Vaccine là gì? (Bản chất của Vaccine)...7
II.2. Thành phần của Vaccine...8
B. PHÂN LOẠI VACCINE...9
I. Phân loại...9
II. Phân tích ví dụ...12
C. VACCINE SỐT XUẤT HUYẾT...16
I. Virus sốt xuất huyết (Dengue virus)...16
II. Phân loại vaccine...18
III. Một số loại vaccine phổ biến trên thị trường...18
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO...21
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>A. TỔNG QUAN VỀ VACCINE</b>
<b>I. Lịch sử ra đời và phát triển của vaccine:</b>
1. Sự ra đời của vaccine:
- Ít nhất là từ thế kỷ 15, người dân ở nhiều nơi trên thế giới đã cố gắng ngăn ngừa bệnh tật bằng cách cố tình để những người khỏe mạnh tiếp xúc với bệnh đậu mùa. Một số nguồn cho rằng những hoạt động này đã diễn ra sớm nhất là vào năm 200 trước Công nguyên.
- Năm 1721, Lady Mary Wortley Montagu đã mang việc tiêm phòng bệnh đậu mùa đến châu Âu bằng cách yêu cầu hai con gái của bà được tiêm phòng bệnh đậu mùa như bà đã quan sát thấy ở Thổ Nhĩ Kỳ.
- Năm 1774, Benjamin Jesty tạo được bước đột phá. Kiểm tra giả thuyết của ông rằng việc nhiễm bệnh đậu bò – một loại virus ở bị có thể lây sang người có thể bảo vệ con người
- Vào tháng 5 năm 1796, bác sĩ người Anh Edward Jenner đã mở rộng khám phá này và tiêm cho James Phipps, 8 tuổi, vật chất thu được từ vết loét đậu bò trên tay của một cô hầu sữa. Mặc dù bị phản ứng cục bộ và cảm thấy không khỏe trong vài ngày, Phipps đã bình phục hồn tồn.
- Hai tháng sau, vào tháng 7 năm 1796, Jenner tiêm cho Phipps vật chất từ vết loét đậu mùa ở người để kiểm tra khả năng kháng cự của Phipps. Phipps vẫn có sức khỏe hoàn hảo và trở thành người đầu tiên được tiêm vaccine phòng bệnh đậu mùa.
2. Sự phát triển của vaccine: a. Giai đoạn những năm 1800:
- Năm 1872, mặc dù phải chịu đựng cơn đột quỵ và cái chết của 2 cơ con gái vì bệnh thương hàn, Louis Pasteur đã tạo ra loại vaccine đầu tiên được sản xuất trong phịng thí nghiệm: vaccine phòng bệnh tả gà ở gà.
- Năm 1885, Louis Pasteur đã ngăn ngừa thành công bệnh dại bằng cách tiêm phòng sau phơi nhiễm. Việc điều trị đang gây tranh cãi. Pasteur đã hai lần
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">thử sử dụng vaccine trên người không thành công và việc tiêm tác nhân gây bệnh vào người vẫn là một phương pháp mới và chưa chắc chắn.
- Tuy nhiên, bất chấp rủi ro, anh ta bắt đầu thực hiện một đợt tiêm 13 mũi với bệnh nhân Joseph Meister, mỗi mũi tiêm một liều virus bệnh dại mạnh hơn và may mắn rằng Meister sống sót.
- Năm 1894, Tiến sĩ Anna Wessels Williams đã phân lập được một chủng vi khuẩn bạch hầu có vai trò quan trọng trong việc phát triển thuốc chống độc tố cho căn bệnh này.
b. Giai đoạn những năm 1900 đến nay:
- Từ năm 1918 đến năm 1919, đại dịch Cúm Tây Ban Nha đã giết chết
khoảng 20–50 triệu người trên toàn thế giới, khiến vaccine cúm trở thành ưu tiên hàng đầu. Các thử nghiệm ban đầu về vaccine cúm đã được thực hiện: Trường Y Quân đội Hoa Kỳ thử nghiệm 2 triệu liều vào năm 1918, nhưng kết quả không thuyết phục.
- Năm 1937 Max Theiler, Hugh Smith và Eugen Haagen phát triển vắc-xin 17D chống bệnh sốt vàng da (được phê duyệt vào năm 1938) và hơn một triệu người đã được tiêm vắc-xin này vào năm đó
- Năm 1939, các nhà vi khuẩn học Pearl Kendrick và Grace Eldering đã chứng minh tính hiệu quả của vaccine ho gà (ho gà). Các nhà khoa học cho thấy tiêm chủng làm giảm tỷ lệ trẻ em mắc bệnh từ 15,1 trên 100 trẻ xuống còn 2,3 trên 100 trẻ.
- Đến năm 1945, vaccine cúm đầu tiên được cấp phép sử dụng cho quân đội, tiếp theo là vào năm 1946 được cấp phép sử dụng cho mục đích dân sự. Nghiên cứu được dẫn đầu bởi các bác sĩ Thomas Francis Jr và Jonas Salk, cả hai đều có liên quan chặt chẽ với vaccine bại liệt.
- Từ năm 1952–1955, vaccine bại liệt hiệu quả đầu tiên được phát triển bởi Jonas Salk và các cuộc thử nghiệm bắt đầu. Salk thử nghiệm vắc-xin trên bản thân và gia đình vào năm sau, và các cuộc thử nghiệm hàng loạt với hơn 1,3 triệu trẻ em diễn ra vào năm 1954.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">- Đến năm 1960, loại vaccine bại liệt thứ hai do Albert Sabin phát triển đã được cấp phép sử dụng. Vaccine của Sabin là vaccine sống giảm độc lực (sử dụng vi rút ở dạng yếu) và có thể dùng bằng đường uống, dưới dạng giọt hoặc dạng viên đường. Vaccine được thử nghiệm và sản xuất ở Liên Xô và Đông Âu. Tiệp Khắc trở thành quốc gia đầu tiên trên thế giới loại trừ bệnh bại liệt.
- Năm 1969, bốn năm sau khi Tiến sĩ Baruch Blumberg phát hiện ra virus viêm gan B, ông làm việc với nhà vi trùng học Irving Millman để phát triển vaccine viêm gan B đầu tiên, sử dụng dạng virus được xử lý nhiệt.
- Vắc-xin bất hoạt có nguồn gốc từ huyết tương đã được phê duyệt để sử dụng thương mại từ năm 1981 đến năm 1990 và vắc-xin biến đổi gen (hoặc tái tổ hợp DNA), được phát triển vào năm 1986, vẫn được sử dụng cho đến ngày nay.
- Năm 1971, vaccine sởi (1963) được kết hợp với vaccine phòng bệnh quai bị (1967) và rubella (1969) được phát triển gần đây thành một loại vaccine duy nhất (MMR) của Tiến sĩ Maurice Hilleman.
- Năm 1974, đánh dấu sự ra đời của vaccine phịng viêm não mơ cầu - Năm 1978, vắc-xin polysaccharide bảo vệ chống lại 14 chủng bệnh viêm
phổi do phế cầu khuẩn khác nhau đã được cấp phép và vào năm 1983, vắc-xin này được mở rộng để bảo vệ chống lại 23 chủng.
- Năm 1985, vaccine đầu tiên chống lại các bệnh do Haemophilusenzae loại b (Hib) gây ra được cấp phép, sau khi David H Smith thành lập công ty sản xuất vaccine này. Smith và Porter W Anderson Jr đã cùng nhau nghiên cứu vắc-xin từ năm 1968
- Năm 1995, Anne Szarewski dẫn đầu một nhóm phác thảo vai trò của vi rút u nhú ở người (HPV) trong việc phát hiện và sàng lọc ung thư cổ tử cung, đồng thời các nhà nghiên cứu bắt đầu nghiên cứu vaccine ngừa HPV.
- Năm 1999, vaccine đầu tiên chống lại rotavirus, nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh tiêu chảy nặng ở trẻ nhỏ, đã bị thu hồi chỉ một năm sau khi được
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">phê duyệt do lo ngại về nguy cơ mắc các vấn đề về đường ruột. Một phiên bản vaccine có nguy cơ thấp hơn được giới thiệu vào năm 2006. Phải đến năm 2019, vaccine này mới được sử dụng ở hơn 100 quốc gia.
- Năm 2006, vaccine đầu tiên phòng ngừa vi rút u nhú ở người (HPV) đã được phê duyệt. Tiêm phòng HPV tiếp tục trở thành một phần quan trọng trong nỗ lực loại bỏ ung thư cổ tử cung.
- Và không thể thiếu giai đoạn 2019, sự bùng nổ của lĩnh vực vaccine khi hàng loạt các vaccvine phòng bệnh COVID-19 ra đời.
Như vậy chỉ qua vài thập kỉ nhưng chúng ta đã chứng kiến một sự tiến bộ và phát triển vượt bậc của lĩnh vực vaccine.
<b>II.Giới thiệu chung về vaccine:</b>
1. Vaccine là gì? (Bản chất, nguyên lý, nguyên tắc của Vaccine):
- Vaccine là một chế phẩm sinh học có tính kháng ngun, dùng để tạo miễn dịch đặc hiệu chủ động, nhằm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một số tác nhân gây bệnh cụ thể.
<i>Vaccine AstraZeneca</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Vaccine thường chứa tác nhân giống vi sinh vật gây bệnh và thường được tạo ra từ các dạng vi sinh vật, độc tố hoặc một trong các protein bề mặt của nó, mà đã bị làm suy yếu hoặc bị giết chết.
- Tác nhân này kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể, sau khi coi tác nhân là một mối đe dọa, sẽ tiêu diệt nó và sẽ tiếp tục nhận ra và tiêu diệt bất kỳ vi sinh vật nào có liên quan đến tác nhân đó mà nó có thể gặp trong tương lai. - Nguyên tắc sử dụng vaccine.
Tiêm chủng trên phạm vi rộng, đạt tỷ lệ cao. Tiêm chủng đúng đối tượng.
Bắt đầu tiêm chủng đúng lúc, bảo đảm đúng khoảng cách giữa các lần tiêm chủng, tiêm chủng nhắc lại đúng thời gian.
Tiêm chủng đúng đường và đúng liều lượng.Nắm vững phương pháp phịng và xử trí các phản ứng không mong muốn do tiêm chủng.
Bảo quản vaccine đúng quy định. 2. Thành phần của Vaccine:
a. Antigen ( Kháng nguyên):
- Các kháng nguyên được sử dụng trong vắc-xin được thiết kế để kích hoạt phản ứng bảo vệ cụ thể của hệ thống miễn dịch đối với một mầm bệnh cụ thể. Vì vậy, mỗi loại vắc xin đều chứa một nhóm kháng nguyên khác nhau. b. Adjuvants ( Tá dược):
- Tá dược là một tác nhân dược lý hoặc miễn dịch làm thay đổi hiệu quả của các tác nhân khác. Tá dược có thể được thêm vào vaccine để thay đổi đáp ứng miễn dịch bằng cách thúc đẩy để tạo được lượng kháng thể cao hơn và kéo dài thời gian bảo vệ, nhờ đó giảm thiểu lượng chất ngoại sinh truyền vào
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Chất bảo quản là hóa chất được thiết kế để ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn trong vắc xin. Trước đây, chúng được thêm vào vắc xin với số lượng rất nhỏ và chưa bao giờ được chứng minh là có hại.
d. Chất ổn định:
- Một số loại vaccine tiêm hiện nay có chứa một lượng nhỏ chất ổn định như gelatine, muối, đường và surfactants. Được sử dụng để giúp vaccine duy trì hiệu quả trong quá trình bảo quản. Sự ổn định của vaccine là rất cần thiết, đặc biệt khi bảo quản lạnh không đáng tin cậy.
3. Tác dụng phụ:
- Các tác dụng phụ phổ biến nhất sau khi tiêm vắc xin là nhẹ. Chúng bao gồm: Đau, sưng hoặc đỏ ở nơi tiêm
- Hầu hết các tác dụng phụ phổ biến là dấu hiệu cho thấy cơ thể bạn đang bắt đầu xây dựng khả năng miễn dịch (bảo vệ) để chống lại bệnh tật.
<b>B. PHÂN LOẠI VACCINE </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Là những vaccine chứa virus hoặc vi khuẩn đã bị giảm độc tính hoặc suy yếu.
- Sản xuất bằng cách chọn lọc hàng loạt nhưng chủng đủ mạnh để gây đáp ứng miễn dịch nhưng không gây bệnh cho người.
- Cơ chế: Khi tiêm vào cơ thể thì virus vẫn tiến hành chu trình nhân lên như bình thường, tuy nhiên sẽ khơng thể hiện độc tính do nhóm gene gây độc đã bị ức chế biểu hiện. Chúng phóng thích ra khỏi tế bào chủ và trên con đường lây nhiễm cho tế bào khác sẽ bị các tế bào trình diện kháng nguyên bắt lấy và tiến hành con đường đáp ứng miễn dịch sinh kháng thể và ghi nhớ mầm bệnh.
2. Vaccine bất hoạt:
- Là những vaccine được chế tạo bằng cách chọn lọc mầm bệnh và tiến hành bất hoạt hoặc tiêu diệt nó sau đó tiêm vào cơ thể người để gây đáp ứng miễn dịch.
- Cơ chế: vaccine sau khi được tiêm vào cơ thể thì mầm bệnh bất hoạt sẽ bị các tế bào trình diện kháng nguyên bắt lấy, tiến hành cắt nhỏ mầm bệnh tạo thành những đoạn nhỏ gọi là các kháng nguyên. Kháng ngun này sẽ được đem ra phía ngồi màng để thực hiện trình diện kháng nguyên. Kết quả sẽ gây đáp ứng miễn dịch, tạo ra kháng thể và ghi nhớ mầm bệnh
3. Vaccine tiểu đơn vị:
- Vaccine được chế tạo từ một phần mầm bệnh chứ khơng phải tồn bộ mầm bệnh nên khơng chứa bất kì một mầm bệnh sống nào.
- Một số loại vaccine tiểu đơn vị phổ biến như: vaccine pollysacharide, vaccine liên hợp và vaccine dựa trên protein.
- Thông thường trong hỗn hợp vaccine sẽ chứa tá dược nhằm tăng khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể từ đó tăng số lượng kháng thể tạo ra.
- Cơ chế:
Nhóm pollysacharide: protein liên hợp gắn với nhóm đường pollysacharide của vi khuẩn gây bệnh được tiêm vào cơ thể, nhóm
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">đường này sẽ được đem trình diện kháng nguyên và cơ thể sẽ nhận biết được mầm bệnh cải trang thông qua nhóm đường này.
Nhóm protein: protein của vi khuẩn gây bệnh sẽ được kết hợp với tá dược và tiêm vào cơ thể, các protein này sẽ được đem trình diện kháng nguyên và cơ thể sẽ ghi nhớ được mầm bệnh này.
Nhóm tái tổ hợp: Bằng cơng nghệ hiện đại có thể chế tạo ra các virus hoặc vi khuẩn mang gene gây bệnh của một chủng khác gọi là virus tái tổ hợp hoặc vi khuẩn tái tổ hợp. Khi tiêm vào cơ thể thì đoạn gene của virus gây bệnh sẽ được mã hóa tạo các kháng nguyên tham gia vào con đường trình diện kháng nguyên và sẽ được cơ thể ghi nhớ lại mầm bệnh để nhận diện và tiêu diệt.
4. Vaccine giải độc tố:
- Là vaccine sử dụng độc tố bất hoạt của vi khuẩn thay vì sử dụng chính vi khuẩn đó để gây đáp ứng miễn dịch.
- Trong vaccine còn bổ sung thêm thành phần tá dược để tăng khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể.
- Cơ chế: Sau khi được tiêm vào cơ thể, độc tố bất hoạt không thể đi vào các tế bào bình thường như độc tố thông thường, chúng sẽ bị các tế bào trình diện kháng nguyên bắt lại, tiến hành trình diện kháng nguyên, gây sinh kháng thể để chống lại mầm bệnh nhưng khả năng ghi nhớ mầm bệnh thường khơng có.
5. Vaccine vecto virus:
- Là vaccine được chế tạo bằng cách sử dụng virus vô hại sau đó truyền cho virus này nhóm gene kháng nguyên của mầm bệnh mong muốn chống lại. - Cơ chế: virus sau khi được truyền vào cơ thể sẽ hòa màng với màng tế bào
bình thường và tiến hành chu trình nhân lên, gene kháng nguyên sẽ được mã hóa và tiến hành trình diện kháng ngun, đáp ứng miễn dịch sinh kháng thể và ghi nhớ mầm bệnh
6. Vaccine mRNA:
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Là vaccine sử dụng ARN thông tin của mầm bệnh để đưa vào cơ thể gây đáp ứng miễn dịch.
- Cơ chế: túi chứa mRNA của mầm bệnh khi được tiêm vào sẽ hòa màng với tế bào chủ, đoạn mRNA đó sẽ được mã hóa thành các kháng nguyên của virus, tiến hành các bước của trình diện kháng nguyên, đáp ứng miễn dịch sinh kháng thể và ghi nhớ mầm bệnh.
<b>II.Phân tích ví dụ:</b>
1. Vaccine virus sống giảm độc lực:
<b> Varicela vaccine-GCC inj (Phòng thủy đậu)</b>
- Nguồn gốc: Được nghiên cứu và phát triển bởi công ty Green Cross tại Hàn Quốc vào năm 1994.
- Ưu điểm: Chứa mầm bệnh sống nên hệ thống miễn dịch sẽ đáp ứng rất tốt, khả năng ghi nhớ mầm bệnh rất lâu, nên các mũi tiêm nhắc lại hoặc bổ sung sẽ thường không quá cần thiết. Kháng thể tạo ra mạnh mẽ và thời gian khởi phát tác dụng sau tiêm tương đối nhanh.
- Tác dụng phụ: Các phản ứng thường gặp như: Sưng đau, tấy đỏ, nổi ban, ngứa, tụ máu, nổi mảng cứng chỗ tiêm; sốt cao trên 39 độ C; phát ban dạng thủy đậu (toàn thân hoặc chỗ tiêm).
- Một số ít có thể sau 14 -30 ngày sau khi tiêm vắc xin có thể xuất hiện các nốt phát ban dạng nốt sần hoặc phỏng nước kèm theo sốt nhẹ.
- Cách dùng:
<b>Trẻ từ 12 tháng đến 12 tuổi có lịch tiêm 2 mũi:</b>
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 (ưu tiên) hoặc hẹn mũi 2 lúc 4-6 tuổi. <b>Trẻ từ từ 13 tuổi trở lên và người lớn có lịch tiêm 2 mũi:</b>
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 01 tháng. 2. Vaccine virus bất hoạt:
<b>IPV-Vaccine phòng bại liệt</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Nguồn gốc: Do Jonas Edward Salk phát hiện ra và phát triển
- Ưu điểm: Có thể sản xuất hàng loạt, giá thành rẻ, phân phối đến nhiều tầng lớp trong xã hội, dù là virus đã bất hoạt nhưng khả năng gây đáp ứng miễn dịch vẫn khá tốt nên thời gian khởi phát tác dụng sau tiêm khá nhanh
- Cách dùng: Liều dùng là 0,5 mL tiêm bắp hoặc dưới da. Phác đồ tiêm bắp, 4 liều được cho ở tháng 2, 4, 6 đến 18, và 4 đến 6 năm .Thông thường, vắc-xin phối hợp được sử dụng cho 3 mũi tiêm đầu tiên và một liều vắc-xin đơn kháng nguyên cho liều cuối cùng.
3. Vaccine tiểu đơn vị:
<b>VACCINE VIÊM GAN B </b>
- Nguồn gốc: Vaccine đầu tiên chống viêm gan B được phát triển ở Pháp và Hoa Kỳ vào đầu những năm 1980 bằng cách thu hoạch các hạt kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg) lấy từ máu của người mang HBsAg. Sau đó được bất hoạt và tinh chế thông qua các phương pháp xử lý với sự kết hợp của urê, pepsin, formaldehyde và nhiệt. Những loại vắc xin thế hệ đầu tiên này đã được tiêm cho hàng triệu người với thành tích tuyệt vời về tính an tồn và hiệu quả.
- Ưu điểm: Vaccine viêm gan B có hiệu quả từ 80 đến 100% trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng hoặc lâm sàng viêm gan B. Bệnh gây ra các triệu chứng điển hình của viêm gan Virus, bao gồm chán ăn, khó chịu và bệnh vàng da. - Tác dụng phụ: Tác dụng phụ nghiêm trọng rất hiếm và bao gồm sốc phản
vệ. Những ảnh hưởng nhẹ bao gồm đau ở chỗ tiêm và thỉnh thoảng tăng nhiệt độ lên khoảng 38℃. Ngoài ra còn đau cục bộ, đỏ và sưng chổ viêm. Ở. Ngồi ra cịn đau cục bộ, đỏ và sưng chổ viêm. Ở trẻ em, thì gây bồn chồn, cáu kỉnh, chảy nước mắt, buồn ngủ và gây mệt mõi.
Cách dùng:
</div>