Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

BÁO CÁO TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI TỈNH THÀNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC – TỈNH ĐIỆN BIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 109 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC</b>

<b> BÁO CÁO TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI TỈNH THÀNHMIỀN NÚI PHÍA BẮC – TỈNH ĐIỆN BIÊN</b>

<b>Giảng viên hướng dẫn:TS. Hoàng Lê Sơn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC</b>

ĐẶT VẤN ĐỀ...1

I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...2

II. GIỚI THIỆU TỈNH ĐIỆN BIÊN...3

3. Cây Tiết dê...8

4. Cây Kim tiền thảo...9

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b>

Việt Nam là một quốc gia đa dạng dân tộc, có nền y học cổ truyền lâu đời. Sự phong phú của y học cổ truyền Việt Nam được tích lũy qua hàng ngàn năm, để lại nguồn di sản to lớn trong việc sử dụng các bài thuốc dân gian, sử dụng thảo dược để chữa bệnh. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, nhiều loại thuốc hiện đại đã ra đời và được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, cây thuốc vẫn đóng một vai trị quan trọng, được coi là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá trong việc chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe con người. Mỗi vùng miền của Việt Nam đều có những cây thuốc, cách sử dụng cây thuốc riêng phù hợp với điều kiện địa lý, văn hóa của từng vùng miền, dân tộc. Trong đó, Điện Biên là một trong những khu vực có điều kiện thuận lợi để phát triển nhiều loại cây thuốc, nơi đây có y học dân gian phát triển và nguồn tài nguyên dược liệu phong phú, đa dạng nhưng đang phải chịu tác động mạnh mẽ bởi sự khai thác quá mức của con người.

Điện Biên là một tỉnh biên giới miền núi thuộc vùng Tây Bắc của Tổ quốc, có diện tích tự nhiên: 9.541,25 km2. Nằm cách Thủ đô Hà Nội 504 km về phía Tây, phía Đơng và Đơng Bắc giáp tỉnh Sơn La, phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu, phía Tây Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía Tây và Tây Nam giáp CHDCND Lào. Địa hình đa dạng chủ yếu là đồi núi dốc hiểm trở xen lẫn các dãy núi cao là các thung lũng, sông suối nhỏ hẹp và dốc, có khí hậu nhiệt đới gió mùa núi cao. Ngồi ra, nơi đây cịn có sự phong phú về văn hóa, với đa dạng các dân tộc sinh sống như Thái, Mông, Kinh, Dao, Khơ Mú, Hà Nhì và các dân tộc khác. Mỗi dân tộc có những nét riêng về ngơn ngữ, phong tục tập quán, văn hóa… tạo thành bức tranh đa sắc màu cho nền văn hóa Điện Biên. Với đa số dân tộc thiểu số sinh sống tại đây, việc sử dụng cây thuốc trong y học dân gian là một phần không thể thiếu trong đời sống hàng ngày. Các bài thuốc từ cây thuốc được truyền lại qua nhiều thế hệ và trở thành một phần không thể thiếu của văn hóa cua người dân tộc ở Điện Biên. [1]

Tất cả những yếu tố trên đều ảnh hưởng đến sự đa dạng về nguồn dược liệu tạitỉnh Điện Biên. Theo kết quả nghiên cứu thì tại Điện Biên có khoảng 413 loại câythuốc trên hệ sinh thái núi đá vôi có giá trị làm thuốc chữa bệnh, [2] được sử dụngtrong y học dân gian và là nguồn tài nguyên quý giá cho ngành y học. Trong đó, cómột số loại cây thuốc thường được người dân Điện Biên thu hái như: cây chè dây, câyđẳng sâm, củ mài, cây dứa dại,cây bình vơi… và nhiều loại cây thuốc q hiếm nhưsâm cau hoa vàng, ba kích, bảy lá một hoa ... đều có mặt tại Điện Biên. Bài luận nàynhằm mục đích khám phá, tìm hiểu về một số cây thuốc có ở Điện Biên và đánh giátầm quan trọng của cây thuốc trong văn hóa và y học của người dân tỉnh Điện Biên,cũng như đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên dược liệu trong khuvực này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>

- Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu tài liệu có sẵn

- Từ khóa: thực trạng, cây thuốc, đa dạng tài ngun, Điện Biên

- Tìm kiếm các từ khóa trên trong các cơ sở dữ liệu liên quan đến cây thuốc ví dụ như: PubChem, PubMed, hoặc google scholar.

- Sử dụng dữ liệu tìm được từ cơng trình nghiên cứu “THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÂY THUỐC TẠI XÃ CHIỀNG ĐÔNG, HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN

<i>BIÊN”, kết hợp với tra cứu các tài liệu chuyên ngành về cây thuốc “Cây thuốc và</i>

<i>động vật làm thuốc ở Việt Nam” của Đỗ Huy Bích và cộng sự (2006, 2011),“Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi, đã chọn được 80 lồi</i>

cây thuốc có tác dụng điều trị bệnh tại tỉnh Điện Biên.

- Qua quá trình tìm hiểu bằng cách đọc tiêu đề và tóm tắt của bài báo và tra cứutác dụng trong sách của ông Đỗ Tất Lợi, Đỗ Huy Bích và cộng sự, đã loại trừđược 62 cây, cịn lại 18 cây sẽ được trình bày ở phần sau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>II. GIỚI THIỆU TỈNH ĐIỆN BIÊN1. Lịch sử</b>

Điện Biên là vùng đất ngay từ thời tiền sử xa xưa đã có người sinh sống và cư ngụ. Qua các bằng chứng về khả cổ học từ thời kỳ đồ đá, qua sự hiện diện của các di tích như hang Thẩm Khương, Thẩm Púa (ở Tuần Giáo) đã chứng minh con người từ thời thượng cổ đã có mặt rất sớm và biến nơi đây thành một trung tâm của người Việt cổ. [3]

Thời kỳ Bắc thuộc, Điện Biên thuộc huyện Lâm Tây, quận Tân Hưng. Đời Lý đất Điện Biên nằm trong hạt châu Lâm Tây. Đời Trần Việt Nam có 15 lộ Điện Biên thuộc lộ Đà Giang, cuối Trần là trấn Thiên Hưng; thời Minh thuộc lại chia làm 2 châu Gia Hưng và Quy Hoá. [3]

Tên gọi Điện Biên do Thiệu Trị đặt năm 1841 từ châu Ninh Biên; Điện nghĩa là vững chãi, Biên nghĩa là vùng biên giới, biên ải. Phủ Điện Biên (tức Điện Biên Phủ) thời Thiệu Trị gồm 3 châu: Ninh Biên (do phủ kiêm lý, tức là tri phủ kiêm quản lý châu), Tuần Giáo và Lai Châu. Tên gọi Điện Biên hay Điện Biên Phủ xuất hiện từ đó. [3]

Ngày 28 tháng 6 năm 1909, ngày Tồn quyền Đơng Dương ra Nghị định thành lập tỉnh Lai Châu, nay là tỉnh Điện Biên và Lai Châu. [3]

Trận chiến Điện Biên Phủ năm 1954, giữa quân đội Việt Minh (do tướng Võ Nguyên Giáp chỉ huy) và quân đội Pháp diễn ra ác liệt. Trận Điện Biên Phủ được nhắc đến như một chiến thắng vĩ đại nhất của các nước Đông Nam Á chống lại một cường quốc phương Tây. [3]

Bắt đầu từ năm 1958, một nông trường quân đội được xây dựng ở đây, kéo theo di dân từ đồng bằng Bắc bộ, biến Điện Biên là một thị trấn nông trường, sau được nâng cấp thành thị trấn huyện lỵ của huyện cùng tên thuộc tỉnh Lai Châu. [3]

Trải qua nhiều lần thay đổi, tháng 11 năm 2003, Quốc hội ra Nghị quyết trong đó chia tỉnh Lai Châu thành tỉnh Lai Châu (mới) và tỉnh Điện Biên. [3]

<b>2. Địa lý</b>

Điện Biên là một tỉnh biên giới miền núi thuộc vùng Tây Bắc của Tổ quốc, có tọa độ địa lý 20o54’ – 22o33’ vĩ độ Bắc và 102o10’ – 103o36’ kinh độ Đông. Nằm cách Thủ đô Hà Nội 504 km về phía Tây, phía Đơng và Đơng Bắc giáp tỉnh Sơn La, phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu, phía Tây Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía Tây và Tây Nam giáp CHDCND Lào. Là tỉnh duy nhất có chung đường biên giới với 2 quốc gia Lào và Trung hơn 455 km. [3]

<b>3. Văn hóa</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Điện Biên có 19 dân tộc anh em cùng sinh sống. Trong đó, dân tộc Thái chiếm 37,99%, dân tộc Mơng 34,81%, dân tộc Kinh 18,43%, cịn lại là các dân tộc khác (Khơ Mú, Lào, Dao, Kháng, Hà Nhì, Hoa, Xinh Mun, Cống, Tày, Sán Chay, Phù Lá, Si La, Nùng, Mường và Thổ...). Mỗi dân tộc thiểu số tỉnh Điện Biên đều mang bản sắc văn hóa riêng, phong phú, độc đáo như: thiên tình sử “Tiễn dặn người yêu” (Xống chụ xon xao) của dân tộc Thái, trường ca “Tiếng hát làm dâu” của dân tộc Mông, các làn điệu dân ca các dân tộc: Thái, Cống, Si La, Mông, Khơ mú..., các điệu dân vũ: xòe (Thái, Lào); điệu múa tăng bu, tăng bẳng (Khơ Mú), múa khèn (Mơng), múa trống (Hà Nhì), các loại hình nhạc cụ truyền thống phong phú: khèn bè, khèn, kèn lá, tính tảu; các loại pí... Kiến trúc nhà truyền thống: nhà sàn, nhà đất, nhà trình tường... [3]

Điện Biên là một tỉnh đa dạng và phong phú các trò chơi dân gian, lễ hội truyền thống và lễ hội lịch sử: lễ kỷ niệm ngày giải phóng Điện Biên 7/5, ngày 25/2 âm lịch hàng năm là lễ hội lịch sử thành bản Phủ; nhiều lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số như: xên bản, xên mường, xên lẩu nó... Các trị chơi dân gian: ném còn, kéo co, đẩy gậy, đánh khăng, đánh lơng gà, tó mắk lẹ, đánh cù, hát qua ống, tù lu, đua ngựa, bắn nỏ... thường xuyên được nhân dân tổ chức trong các dịp lễ, tết, mừng cơm mới... [3]

<b>4. Dân số</b>

Theo kết quả điều tra sơ bộ của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2015,dân trung bình tỉnh Điện Biên 547.785 người, trong đó: nam 273.931; nữ có 273.854người; dân số sống tại thành thị đạt 82.691 người; Dân số sống tại nông thôn đạt465.094 người. Kết cấu dân số ở Điện Biên có mấy nét đáng chú ý. Trước hết là "dânsố trẻ" tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi chiếm 33.65%, người già trên 60 tuổi (với nam) vàtrên 55 tuổi (với nữ) là 10,59%; Mật độ dân số của Điện Biên hiện là 57,4 người/km2.[3]

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>III. TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN1. Cây xạ đen</b>

<b>1.1. Tên cây thuốc</b>

<b>- Tên khoa học: Belamcanda chinensis(L.) </b>

<b>- Họ Lay ơn (Iridaceae) [4]1.2. Bộ phận sử dụng</b>

<b>- Rễ và thân rễ rửa sạch, cắt bỏ rễ con phơi hoặc sấy khơ. [4]1.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương</b>

- Người dân tộc Thái và Mông ở xã Chiềng Đông, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên sử dụng để chữa các bệnh thời tiết [5]

<b>1.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian</b>

- Belamcanda chinensis đã được sử dụng trong đông y để điều trị các bệnh viêm nhiễm. [4]

<b>1.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới</b>

<b>- Việt Nam: Mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam, nhiều nhất tại các vùng savan, có</b>

khi được trồng làm cảnh. [4]

<b>- Trên thế giới: Mọc ở Trung Quốc, Nhật Bản, Philipin. [4]</b>

<i>Bản đồ phân bố Belamcanda chinensis(L.) trên thế giới [6]</i>

<b>1.6. Công dụng và chỉ định.</b>

- Theo tài liệu cổ, xạ can có vị đắng, tính hàn, hơi độc, vào hai kinh can và phế. Cótác dụng thanh hóa, giải độc, tán huyết, tiêu đờm. Dùng chữa yết hầu sưng đau,dòm nghẽn ở cổ họng. Phàm người tỳ vị hư hàn không dùng được. [4]

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Chủ yếu làm thuốc chữa viêm cổ họng, vùng amidan bị sưng mủ, đau cổ. Nói chung xạ can được coi là một vị thuốc quý chữa mọi bệnh về cổ họng. [4]

- Ngồi ra cịn là một vị thuốc chữa sốt, đại tiểu tiện không thông, sưng vú tắc tia sữa, chữa kinh nguyệt đau đớn, thuốc lọc máu. Có nơi còn dùng chữa rắn cắn: Nhai nuốt lấy nước, bã đắp lên nơi rắn cắn. [4]

- Ngày dùng 3-6g dưới dạng thuốc sắc. Hoặc giá củ tươi 10-20g với vài hạt muối. Vắt lấy nước, ngậm nuốt dán. Bã đắp ở ngoài. [4]

- Một số bài thuốc chứa cây xạ đen:

● Bài thuốc chữa tắc cổ họng: Xạ can 4g, hoàng cầm 2g, sinh cam thảo 2g, cất cánh 2g. Các vị tán nhỏ, dùng nước là đun sôi để nguội mà chiêu thuốc.

● Bài thuốc chữa các triệu chứng báng bụng to, nước óc ách, da đen xạm: Xạ can tươi, giã nhỏ, vắt lấy nước uống, hễ thấy lợi tiểu tiện thì thơi.

<b>1.7. Một số cơng dụng của cây xạ đen đã được nghiên cứu trong nước và trên thếgiới.</b>

- Độc tính, tác dụng giảm đau, chống viêm của tectorigenin [7].

- Chiết xuất ethyl axetat của rễ cây B. chinensis đã được chứng minh là có hoạt tính chống ung thư [8].

- Hoạt tính chống đột biến và chống oxy hóa của isoflavonoid từ Belamcanda chinensis (L.) [9].

<b>2. Cây húng quế2.1. Tên cây thuốc</b>

<b>- Tên khoa học: Ocimum basilicum L. </b>

var. basilicum. [4]

<b>- Họ Hoa môi Lamiaceae [4]</b>

<b>- Tên gọi khác: húng giổi, rau é, é tía, é </b>

quế, hương thái. [4]

<b>2.2. Bộ phận sử dụng.</b>

<i><b>- Để làm thuốc, người ta chỉ hái lá và ngọn có hoa phơi hay sấy khô. Để cất tinh </b></i>

dầu người ta hải toàn cây, cất tươi hay để hơi héo mới cất. [4]

<b>2.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương.</b>

- Người dân tộc Thái và Mông ở xã Chiềng Đông, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên sử dụng để chữa các bệnh thời tiết [5]

<b>2.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian.</b>

- Theo kinh nghiệm dân gian, cây húng quế dùng để hạ sốt, chữa cảm [10]

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>2.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới</b>

<b>- Việt Nam: Phân bố ở khắp nơi của nước ta [4]</b>

<b>- Thế giới: Cây húng quế được cho là có nguồn gốc từ Trung Quốc và Ấn Độ.</b>

Hiện nay loại cây này đang được trồng rất phổ biến ở các nước nhiệt đới. [4]

<i>Bản đồ phân bố Ocimum basilicum L. var. basilicum. trên thế giới [6]</i>

<b>2.6. Công dụng và chỉ định.</b>

<b>- Ở nước ta thu hoạch hạt để ăn cho mát, hơi có tác dụng chống táo bón: Cho từ 6</b>

đến 12g hạt vào nước thường hay nước đường. Đợi cho chất nhầy nở ra rồi uống. [4]

<b>- Tại các nước khác người ta trồng húng quế chủ yếu làm nguồn cây cho nguyên</b>

liệu cất tinh đầu, hoặc lấy cây sắc uống chữa sốt, làm cho ra mồ hôi, chữa đau dạ dày, ăn uống không tiêu, thông tiểu, nấu nước súc miệng và ngậm chữa đau, sâu răng. Mỗi ngày uống từ 10 đến 25g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha. Hạt có thể dùng đắp lên mắt đau đỏ. [4]

<b>2.7. Một số công dụng của cây húng quế đã được nghiên cứu trong nước và trênthế giới.</b>

<b>- Một nghiên cứu cho thấy tinh dầu Húng quế ngoài khả năng kháng khuẩn</b>

(Staphylocococcus epidermidis, Staphylocococcus aureus, Bacillus subtilis, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa), kháng nấm (Candida albicans, Candida glabrata), cịn có khả năng chống oxi hóa, chống ung thư tử cung (Hela) và ung thư biểu mô thanh quản (Hep-2) [11], [12], [13].

<b>- Nghiên cứu về hoạt tính sinh học của cây Húng quế cho thấy phổ hoạt tính rất</b>

rộng có khả chống ung thư, bảo vệ thần kinh, chống vi khuẩn, điều hòa miễn dịch, trị đái tháo đường, bảo vệ tim mạch, chống căng thẳng, chống ho, chống sốt, chống viêm khớp, chống oxi hóa [14].

ĐẶT VẤN ĐỀ

I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU II. GIỚI THIỆU TỈNH ĐIỆN BIÊN 1. Lịch sử

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

1.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương 1.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

1.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 1.6. Công dụng và chỉ định.

1.7. Một số công dụng của cây xạ đen đã được nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 2. Cây húng quế

2.2. Bộ phận sử dụng.

2.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương. 2.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian.

2.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 2.6. Công dụng và chỉ định.

2.7. Một số công dụng của cây húng quế đã được nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 3. Cây Tiết dê

3.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương 3.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian:

3.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 3.6. Công dụng và chỉ định

4. Cây Kim tiền thảo

4.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 4.4. Kinh nghiệm dân gian:

4.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 4.6. Công dụng và chỉ định:

5. Ngải cứu

5.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 5.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

5.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới

7.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 7.4. Kinh nghiệm sử dụng trong nhân dân

7.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 7.6. Công dụng và chỉ định

8. Tỏa Dương

8.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 8.4. Kinh nghiệm nhân dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

8.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 8.6. Công dụng và chỉ định

9. Bèo tây

9.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại 9.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

9.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 9.6. Công dụng và chỉ định

10. Tầm bóp

10.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian 10.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới

13.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 13.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

13.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 13.6. Công dụng và chỉ định

14. Cây ổi

14.2. Bộ phận dùng

14.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 14.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

14.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 14.6. Công dụng và chỉ định

15. Húng chanh

15.3. Kinh nghiệm sử dụng của dân tộc tại địa phương 15.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

15.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 15.6. Công dụng và liều dùng

16. Cam thảo nam

16.3. Kinh nghiện sử dụng của các dân tộc tại địa phương 16.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

16.4. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 16.5. Công dụng và liều dùng

17. Mã đề

17.5. Phân bố ở Việt Nam và trên thế giới: 17.6. Công dụng và chỉ định

18. Cây cối xay

18.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 18.5. Phân bố ở Việt Nam và trên thế giới:

18.6. Công dụng và chỉ định:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

IV. BÀN LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>3. Cây Tiết dê</b>

<b>3.1. Tên cây thuốc [15]</b>

- Tên khác: Dây sâm nam, Hồ đằng lông - Tên khoa học: Cissampelos pareira L. - Họ: Menispermaceae (Tiết dê)

<b>3.2. Bộ phận dùng: Tồn cây [16]</b>

<b>3.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương</b>

- Người dân tỉnh Điện Biên sử dụng cây để chữa các bệnh về thận như: sỏi thận, suy thận, lợi tiểu… [5]

<b>3.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian:</b>

- Trong dân gian, người ta hay dùng lá tươi, hầu như quanh năm, giã nát hay vò nát lọc lấy nước để đông đặc như thạch, uống cho mát, giải nhiệt. [4]

- Theo kinh nghiệm dân gian, lá tiết dê được coi như một vị thuốc “mát” có tác dụng chữa những trường hợp “nóng” như sốt, tiểu tiện khó khăn, nước tiểu vàng, đái buốt, đái rắt, đái ra máu, nóng ruột, sơi bụng, táo bón, kiết lỵ.

- Rễ hay lá cây còn dùng giã nát đắp lên vết loét. Ngày dùng rễ 5-10g dạng thuốc sắc.

- Lá thường dùng tươi, giã nát vắt lấy nước để đông lại mà uống. Ngày 40-100g lá tươi.

<b>3.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới</b>

- Tại Việt Nam: Cây tiết dê thường gặp hầu hết các tỉnh vùng trung du và miền núi

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

ĐẶT VẤN ĐỀ

I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU II. GIỚI THIỆU TỈNH ĐIỆN BIÊN

1.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương 1.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

1.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 1.6. Công dụng và chỉ định.

1.7. Một số công dụng của cây xạ đen đã được nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 2. Cây húng quế

2.2. Bộ phận sử dụng.

2.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương. 2.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian.

2.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 2.6. Công dụng và chỉ định.

2.7. Một số công dụng của cây húng quế đã được nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 3. Cây Tiết dê

3.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương 3.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian:

3.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 3.6. Công dụng và chỉ định

4. Cây Kim tiền thảo

4.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 4.4. Kinh nghiệm dân gian:

4.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 4.6. Công dụng và chỉ định:

5. Ngải cứu

5.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 5.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

5.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới

7.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 7.4. Kinh nghiệm sử dụng trong nhân dân

7.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

7.6. Công dụng và chỉ định 8. Tỏa Dương

8.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 8.4. Kinh nghiệm nhân dân

8.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 8.6. Công dụng và chỉ định

9. Bèo tây

9.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại 9.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

9.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 9.6. Công dụng và chỉ định

10. Tầm bóp

10.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian 10.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới

13.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 13.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

13.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 13.6. Công dụng và chỉ định

14. Cây ổi

14.2. Bộ phận dùng

14.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 14.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

14.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 14.6. Công dụng và chỉ định

15. Húng chanh

15.3. Kinh nghiệm sử dụng của dân tộc tại địa phương 15.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

15.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 15.6. Công dụng và liều dùng

16. Cam thảo nam

16.3. Kinh nghiện sử dụng của các dân tộc tại địa phương 16.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

16.4. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 16.5. Công dụng và liều dùng

17. Mã đề

17.5. Phân bố ở Việt Nam và trên thế giới: 17.6. Công dụng và chỉ định

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

18. Cây cối xay

18.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 18.5. Phân bố ở Việt Nam và trên thế giới:

18.6. Công dụng và chỉ định: IV. BÀN LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>3.6. Công dụng và chỉ định</b>

- Ở nước ta, lá tiết dê là một vị thuốc kinh nghiệm nhân dân rất phổ biến để chữa những trường hợp đi tiểu tiện khó khăn, sốt, lỵ. Nói chung người ta cho rằng lá tiết dê là một vị thuốc “mát” có tác dụng chữa những trường hợp “nóng” như sốt, táo bón, tiểu tiện khó khăn, đau buốt, ra máu. [4]

- Tại Ấn Độ, lá tiết dê dùng để chữa sỏi thận, sỏi bóng đái, viêm bóng đái, viêm thận, thông tiểu tiện, sỏi mật. [4]

- Chỉ định: Lợi tiểu, chữa sỏi thận, sỏi bàng quang, viêm thận, ỉa chảy, phù, ho. [4]

<b>4. Cây Kim tiền thảo4.1. Tên cây thuốc</b>

<b>- Tên khác: mắt trâu, đồng tiền long, vảy </b>

rồng, mắt rồng [4]

styracifolium (Osb.) Merr.

<b>- Họ: Fabaceae (cánh bướm) [4]4.2. Bộ phận dùng: toàn cây [4]</b>

<b>4.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương</b>

- Người dân tỉnh Điện Biên sử dụng cây để chữa các bệnh về thận như: sỏi thận, suy thận, lợi tiểu… [5]

<b>4.4. Kinh nghiệm dân gian:</b>

- Nhân dân chủ yếu thu hái vào mùa hè và thu, dùng tươi hay phơi hoặc sao khô. Chủ yếu chữa bệnh sỏi túi mật, sỏi thận, bàng quang, phù thũng, bệnh về thận. [4]

<b>4.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới:</b>

- Kim tiền thảo là cây ưa sáng, ưa ẩm nhưng cũng có thể hơi chịu được khô hạn. Cây thường mọc thành đám ở ven rừng, nhất là những nương rẫy mới bỏ hoang. Độ cao phân bố của cây thường là 600m. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, quả chín tự mở để hạt thốt ra ngồi. Về mùa đơng, cây có hiện tượng rụng lá hoặc tàn lụi. Cây con mọc từ hạt thường xuất hiện vào tháng 4 hoặc đầu tháng 5. [17] - Tại Việt Nam: cây thường gặp ở các tỉnh thuộc vùng núi thấp và trung du phía

bắc, từ Nghệ An. [17]

- Trên thế giới, kim tiền thảo phân bố ở các tỉnh phía nam Trung Quốc, Lào. [17]

ĐẶT VẤN ĐỀ

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU II. GIỚI THIỆU TỈNH ĐIỆN BIÊN

1.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương 1.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

1.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 1.6. Công dụng và chỉ định.

1.7. Một số công dụng của cây xạ đen đã được nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 2. Cây húng quế

2.2. Bộ phận sử dụng.

2.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương. 2.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian.

2.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 2.6. Công dụng và chỉ định.

2.7. Một số công dụng của cây húng quế đã được nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 3. Cây Tiết dê

3.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương 3.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian:

3.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 3.6. Công dụng và chỉ định

4. Cây Kim tiền thảo

4.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 4.4. Kinh nghiệm dân gian:

4.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 4.6. Công dụng và chỉ định:

5. Ngải cứu

5.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 5.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

5.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới

7.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 7.4. Kinh nghiệm sử dụng trong nhân dân

7.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

7.6. Công dụng và chỉ định 8. Tỏa Dương

8.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 8.4. Kinh nghiệm nhân dân

8.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 8.6. Công dụng và chỉ định

9. Bèo tây

9.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại 9.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

9.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 9.6. Công dụng và chỉ định

10. Tầm bóp

10.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian 10.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới

13.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 13.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

13.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 13.6. Công dụng và chỉ định

14. Cây ổi

14.2. Bộ phận dùng

14.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 14.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

14.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 14.6. Công dụng và chỉ định

15. Húng chanh

15.3. Kinh nghiệm sử dụng của dân tộc tại địa phương 15.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

15.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 15.6. Công dụng và liều dùng

16. Cam thảo nam

16.3. Kinh nghiện sử dụng của các dân tộc tại địa phương 16.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

16.4. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 16.5. Công dụng và liều dùng

17. Mã đề

17.5. Phân bố ở Việt Nam và trên thế giới:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

17.6. Công dụng và chỉ định 18. Cây cối xay

18.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 18.5. Phân bố ở Việt Nam và trên thế giới:

18.6. Công dụng và chỉ định: IV. BÀN LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>Bản đồ phân bố Desmodium styracifolium (Osb.) Merr. trên thế giới [6]</i>

<b>4.6. Công dụng và chỉ định:</b>

<b>- Kim tiền thảo được dùng chữa bệnh sỏi túi mật, sỏi thận, bàng quang, phùthũng, bệnh về thận, khó tiêu: Liều dùng hàng ngày: 10 – 30 g, sắc nước uống.</b>

Dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác. [4]

<b>5. Ngải cứu</b>

<b>5.1. Tên cây thuốc</b>

- Tên latin: Artemisia vulgaris L. [4] - Họ: Cúc (Asteraceae)

- Tên gọi khác: Thuốc cứu, ngải diệp, quá sú (H’Mông), co linh ly (Thái) [16]

<b>5.2. Bộ phận sử dụng: phần thân trên mặt đất</b>

<b>5.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương</b>

- Nhóm người dân tộc Thái và Mông ở Điện Biên sử dụng ngải cứu để chữa các bệnh phụ nữ: khí hư, điều hòa kinh nguyệt. [5]

<b>5.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian</b>

- Chữa tử cung xuất huyết hoặc kinh nguyệt ra nhiều do suy nhược theo Giao ngải thang – Kim quỹ yếu lược: Sử dụng 12 gram lá ngải cứu, 10 gram đương quy, 3 gram xuyên khung, 10 gram sinh địa và 5 gram bạch thược. Cho tất cả các vị thuốc đã được rửa sạch vào nồi, thêm 800 ml nước và đun sôi. Khi thuốc cạn còn 300 ml, tắt bếp, lọc lấy nước thuốc rồi thêm 12 gram a giao, khuấy tan. Chia thuốc và uống 3 lần trong ngày. [18]

- Trị tử cung lạnh làm vơ sinh theo bài thuốc Ngải phụ nỗn cung hoàn – NhânTrai trực chỉ phụ di: Dùng ngải cứu, đương quy, thục địa, bạch thược, xuyên

ĐẶT VẤN ĐỀ

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU II. GIỚI THIỆU TỈNH ĐIỆN BIÊN

1.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương 1.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

1.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 1.6. Công dụng và chỉ định.

1.7. Một số công dụng của cây xạ đen đã được nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 2. Cây húng quế

2.2. Bộ phận sử dụng.

2.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương. 2.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian.

2.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 2.6. Công dụng và chỉ định.

2.7. Một số công dụng của cây húng quế đã được nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 3. Cây Tiết dê

3.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương 3.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian:

3.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 3.6. Công dụng và chỉ định

4. Cây Kim tiền thảo

4.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 4.4. Kinh nghiệm dân gian:

4.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 4.6. Công dụng và chỉ định:

5. Ngải cứu

5.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 5.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

5.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới

7.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 7.4. Kinh nghiệm sử dụng trong nhân dân

7.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 7.6. Công dụng và chỉ định

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

8. Tỏa Dương

8.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 8.4. Kinh nghiệm nhân dân

8.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 8.6. Công dụng và chỉ định

9. Bèo tây

9.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại 9.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

9.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 9.6. Cơng dụng và chỉ định

10. Tầm bóp

10.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian 10.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới

13.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 13.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

13.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 13.6. Công dụng và chỉ định

14. Cây ổi

14.2. Bộ phận dùng

14.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 14.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

14.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 14.6. Công dụng và chỉ định

15. Húng chanh

15.3. Kinh nghiệm sử dụng của dân tộc tại địa phương 15.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

15.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 15.6. Công dụng và liều dùng

16. Cam thảo nam

16.3. Kinh nghiện sử dụng của các dân tộc tại địa phương 16.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

16.4. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới:

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

18.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 18.5. Phân bố ở Việt Nam và trên thế giới:

18.6. Công dụng và chỉ định: IV. BÀN LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

khung và hương phụ. Sấy khô, nghiền thành bột rồi vo viên. Mỗi ngày uống 12 – 16 gram. [18]

- Điều trị kinh nguyệt khơng đều, chứng hư do chóng mặt, khí huyết, đới hạ, muốn nôn, bụng sường đầy trướng, băng lậu theo Ngải tiễn hồn – Đơng Viên thập thư: Ngải cứu 80 gram, đương quy và hương phụ 240 gram. Tất cả các vị thuốc cho vào bát, chứng với giấm nửa ngày. Sau đó, phơi khơ và nghiền thành bột. Tiếp đến, trộn bột này với giấm đã nấu với nếp làm hồ, vo viên. Mỗi ngày lấy 16 – 20 gram uống. [18]

- Chữa kinh nguyệt không đều, kéo dài gây đau bụng lúc hành kinh (Cao hương ngải – Dược liệu Việt Nam): Sắc 500 gram ngải cứu với hương phụ và 1 lít nước. Mỗi ngày uống 2 lần trước bữa ăn sáng và tối 1 tiếng, mỗi lần 30 ml. [18]

<b>5.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới</b>

- Tại Việt Nam: Mọc hoang ở nhiều nơi trên nước ta. Một số gia đình trồng ngải cứu có tính chất quy mơ nhỏ quanh nhà. Chưa thấy trồng quy mô lớn. [4]

- Trên thế giới: Cây ngải cứu được tìm thấy chủ yếu ở các nước của khu vực Châu Á, Bắc Mỹ, Châu Âu, Bắc Phi, Alaska. [4]

<i>Bản đồ phân bố Artemisia vulgaris L trên thế giới [6]</i>

<b>5.6. Công dụng và chỉ định</b>

- Đơng y coi ngải cứu là một vị thuốc có tính hơi ổn, vị cay, dùng làm thuốc ơn khí huyết, trục hàn thấp, điều kinh, an thai, dùng chữa đau bụng do hàn, kinh nguyệt không đều, thai động không yên, thổ huyết, máu cam. [4]

- Ngải cứu được dùng làm thuốc điều kinh: Một tuần lễ trước dự kỳ có kinh, uống mỗi ngày từ 6 đến 12g (tối đa 20g), sắc với nước hay hãm với nước sôi như hãm chè, chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể uống dưới dạng thuốc bột (5-10g) hay dưới dạng thuốc cao đặc 14g. [4]

ĐẶT VẤN ĐỀ

I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

II. GIỚI THIỆU TỈNH ĐIỆN BIÊN

1.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương 1.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

1.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 1.6. Công dụng và chỉ định.

1.7. Một số công dụng của cây xạ đen đã được nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 2. Cây húng quế

2.2. Bộ phận sử dụng.

2.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương. 2.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian.

2.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 2.6. Công dụng và chỉ định.

2.7. Một số công dụng của cây húng quế đã được nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 3. Cây Tiết dê

3.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương 3.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian:

3.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 3.6. Công dụng và chỉ định

4. Cây Kim tiền thảo

4.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 4.4. Kinh nghiệm dân gian:

4.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 4.6. Công dụng và chỉ định:

5. Ngải cứu

5.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 5.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

5.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới

7.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 7.4. Kinh nghiệm sử dụng trong nhân dân

7.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 7.6. Công dụng và chỉ định

8. Tỏa Dương

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

8.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 8.4. Kinh nghiệm nhân dân

8.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 8.6. Công dụng và chỉ định

9. Bèo tây

9.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại 9.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

9.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 9.6. Công dụng và chỉ định

10. Tầm bóp

10.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian 10.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới

13.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 13.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

13.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 13.6. Công dụng và chỉ định

14. Cây ổi

14.2. Bộ phận dùng

14.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 14.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

14.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 14.6. Công dụng và chỉ định

15. Húng chanh

15.3. Kinh nghiệm sử dụng của dân tộc tại địa phương 15.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

15.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 15.6. Công dụng và liều dùng

16. Cam thảo nam

16.3. Kinh nghiện sử dụng của các dân tộc tại địa phương 16.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

16.4. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 16.5. Công dụng và liều dùng

17. Mã đề

17.5. Phân bố ở Việt Nam và trên thế giới: 17.6. Công dụng và chỉ định

18. Cây cối xay

18.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

18.5. Phân bố ở Việt Nam và trên thế giới: 18.6. Công dụng và chỉ định:

IV. BÀN LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Nếu có thai. thuốc khơng gây sảy thai vì khơng có tác dụng kích thích đối với tử cung có thai. [4]

<b>6. Sâm cau</b>

<b>6.1. Tên cây thuốc</b>

- Tên dân tộc Soọng cà (Tày), Nam sáng ton (Dao)

<i>- Tên khoa học: Curculigo orchioides Gaertn [4]</i>

- Họ: Hypoxidaceae (Sâm cau) [4]

<b>6.2. Bộ phận dùng: Thân rễ [4]</b>

<b>6.3. Kinh nghiệm nhóm dân tộc tại địa phương</b>

- Lồi Sâm cau được cộng đồng dân tộc Thái, dân tộc Mông (Đồng bào ít người ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta) dùng rễ cây này làm thuốc bổ nên mới gọi là Sâm [19], phần thân và rễ được đào mang đi rửa sạch rồi ngâm rượu uống hoặc đem phơi khô

- Dân tộc Thái, dân tộc Mông sử dụng để chữa trị các bệnh về vô sinh, yếu sinh lý, đau khớp [5], dùng ngoài bằng cách giã đắp vết thương ghẻ, lở loét.

<b>6.4. Kinh nghiệm sử dụng</b>

- Thân rễ, thu hái quanh năm, đào về rửa sạch ngâm nước vo gạo để khử bớt độc, thái mỏng rồi sấy khơ làm thuốc [4]

- Đơn thuốc có Sâm Cau dùng trong nhân dân:

● Chữa phong thấp, lưng lạnh đau, thân kinh suy nhược, liệt dương. Sâm cau thái mỏng, sao vàng 50g, rượu trắng 650ml. Ngâm trong vòng và 7 ngày hay hơn. Mỗi ngày uống hai lần, vào trước hai bữa ăn chính, mỗi lần một chén nhỏ chừng 25-30ml. [16]

● Chữa huyết áp cao, nhất là phụ nữ ở thời kỳ mãn kinh: Sâm cau, ba kích, dâm dương hoắc, tri mẫu, hoàng bá, đương quy, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang. [16]

● Chữa nam giới liệt dương, phụ nữ tử cung lạnh khó thụ thai: Sâm cau 20g; thục địa, ba kích, phá cố chỉ, hồ đào nhục, mỗi vị 16g; hồi hương 4g. Sắc uống ngày một thang. [16]

<b>6.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

ĐẶT VẤN ĐỀ

I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU II. GIỚI THIỆU TỈNH ĐIỆN BIÊN

1.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương 1.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

1.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 1.6. Công dụng và chỉ định.

1.7. Một số công dụng của cây xạ đen đã được nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 2. Cây húng quế

2.2. Bộ phận sử dụng.

2.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương. 2.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian.

2.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 2.6. Công dụng và chỉ định.

2.7. Một số công dụng của cây húng quế đã được nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 3. Cây Tiết dê

3.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương 3.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian:

3.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 3.6. Công dụng và chỉ định

4. Cây Kim tiền thảo

4.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 4.4. Kinh nghiệm dân gian:

4.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 4.6. Công dụng và chỉ định:

5. Ngải cứu

5.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 5.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

5.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới

7.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 7.4. Kinh nghiệm sử dụng trong nhân dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

7.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 7.6. Công dụng và chỉ định

8. Tỏa Dương

8.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 8.4. Kinh nghiệm nhân dân

8.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 8.6. Công dụng và chỉ định

9. Bèo tây

9.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại 9.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

9.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 9.6. Công dụng và chỉ định

10. Tầm bóp

10.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian 10.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới

13.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 13.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

13.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 13.6. Công dụng và chỉ định

14. Cây ổi

14.2. Bộ phận dùng

14.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 14.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

14.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 14.6. Công dụng và chỉ định

15. Húng chanh

15.3. Kinh nghiệm sử dụng của dân tộc tại địa phương 15.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

15.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 15.6. Công dụng và liều dùng

16. Cam thảo nam

16.3. Kinh nghiện sử dụng của các dân tộc tại địa phương 16.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

16.4. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 16.5. Công dụng và liều dùng

17. Mã đề

17.5. Phân bố ở Việt Nam và trên thế giới:

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

17.6. Công dụng và chỉ định 18. Cây cối xay

18.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 18.5. Phân bố ở Việt Nam và trên thế giới:

18.6. Công dụng và chỉ định: IV. BÀN LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới Châu Á. [16]

- Trên thế giới: Phía nam Trung Quốc, Lào, một vài nước khu vực Đông Nam Á (Campuchia, Thái Lan, Phi-lip-pin,…), …

- Ở Việt Nam, cây phân bố rải rác ở các tỉnh vùng núi, từ Lai Châu, Tuyên Quang, Cao Bằng đến Tây Nguyên. [16]

- Do khai thác quá mức nên nay đã trở nên hiếm dần, gần đây đã được đưa vào “Danh mục đỏ cây thuốc Việt Nam” (Nguyễn Tập, 1996, 2001) [16]

<i>Biểu đồ phân bố Curculigo orchioides Gaertn trên thế giới [6]</i>

<b>6.6. Công dụng và chỉ định</b>

- Tác dụng dược lý:

● Rễ sâm cau thử nghiệm dưới dạng cao cồn có hoạt tính làm tăng khả năng thích nghi, chống viêm, chống co giật, an thần, có hoạt tính hormon sinh dục nam, và kích thích miễn dịch. Sâm cau được đánh giá cao nhất với tác dụng tăng cường chức năng sinh lý, chống bất thường tinh trùng giúp tăng cường khả năng tình dục, sinh sản của nam giới. [16]

● Cao nước của rễ gây tác dụng kích thích co bóp tử cung. [16]

● Hợp chất phenolic trong Sâm cau đã được chứng minh là có khả năng kích thích đáp ứng miễn dịch bằng cách tác động cả trên các đại thực bào và các tế bào lympho giúp tăng hệ miễn dịch, chống oxy hóa mạnh và chống lỗng xương [16]

- Cơng dụng

● Sâm cau được dùng chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương, người già đái són, lạnh dạ, kém ăn, tê thấp, lưng gối vận động khó khăn. Liều dùng mỗi ngày 12 – 20g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị khác. [4]

ĐẶT VẤN ĐỀ

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU II. GIỚI THIỆU TỈNH ĐIỆN BIÊN

1.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương 1.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

1.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 1.6. Công dụng và chỉ định.

1.7. Một số công dụng của cây xạ đen đã được nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 2. Cây húng quế

2.2. Bộ phận sử dụng.

2.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương. 2.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian.

2.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 2.6. Công dụng và chỉ định.

2.7. Một số công dụng của cây húng quế đã được nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 3. Cây Tiết dê

3.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương 3.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian:

3.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 3.6. Công dụng và chỉ định

4. Cây Kim tiền thảo

4.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 4.4. Kinh nghiệm dân gian:

4.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 4.6. Công dụng và chỉ định:

5. Ngải cứu

5.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 5.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

5.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới

7.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 7.4. Kinh nghiệm sử dụng trong nhân dân

7.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

7.6. Công dụng và chỉ định 8. Tỏa Dương

8.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 8.4. Kinh nghiệm nhân dân

8.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 8.6. Công dụng và chỉ định

9. Bèo tây

9.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại 9.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

9.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 9.6. Cơng dụng và chỉ định

10. Tầm bóp

10.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian 10.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới

13.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 13.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

13.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 13.6. Công dụng và chỉ định

14. Cây ổi

14.2. Bộ phận dùng

14.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 14.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

14.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 14.6. Công dụng và chỉ định

15. Húng chanh

15.3. Kinh nghiệm sử dụng của dân tộc tại địa phương 15.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

15.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 15.6. Công dụng và liều dùng

16. Cam thảo nam

16.3. Kinh nghiện sử dụng của các dân tộc tại địa phương 16.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

16.4. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 16.5. Công dụng và liều dùng

17. Mã đề

17.5. Phân bố ở Việt Nam và trên thế giới: 17.6. Công dụng và chỉ định

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

18. Cây cối xay

18.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 18.5. Phân bố ở Việt Nam và trên thế giới:

18.6. Công dụng và chỉ định: IV. BÀN LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

● Còn dùng chữa hen và tiêu chảy. [4]

● Ngồi ra người ta cịn dùng chữa ho, trĩ, vàng da, đi ỉa lỏng, đau bụng, lậu. Dùng ngoài giã nát đắp lên nơi ghẻ, lở lt. [4]

● Ngồi cơng dụng điều kinh, ngải cứu cịn được dùng làm thuốc giúp sự tiêu hóa, chữa đau bụng, nôn mửa, thuốc giun, sốt rét. [4]

<i><b>Lưu ý: Dùng sâm cau liều cao kéo dài sẽ gây cường dương, làm tinh hao kiệt sức. Người</b></i>

hư yếu không dùng. [4]

<b>7. Cỏ xước</b>

<b>7.1. Tên cây thuốc</b>

- Tên khác: Ngưu tất nam, co nhả lìn ngu (Thái) [4]

- Tên khoa học: Achyranthes aspera L [4] - Họ: Amaranthaceae (Rau rền) [4]

<b>7.2. Bộ phận dùng: Rễ</b>

<b>7.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương</b>

- Rễ được loại bỏ rễ con, được rửa sạch, xông sinh rồi phơi hoặc sấy. Có thể dùng ở dạng sống (cách này thường dung, hoặc tẩm rượu hoặc muối tùy theo từng trường hợp, rồi phơi hay sấy khô. [20]

- Bảo quản: nơi khơ ráo, thống mát, tránh mối mọt. [20]

<b>7.4. Kinh nghiệm sử dụng trong nhân dân</b>

<i>Bài thuốc có cỏ xước [20]</i>

- Chữa thấp khớp:

● Rễ cỏ xước 40g, hy thiêm 28g, thổ phục linh 20g, cỏ nhọ nổi 16g, ngải cứu 12g,thương nhĩ tử 12g. Sao vàng, sắc đặc ngày uống 1 thang, uống 7 - 10 ngày liền.● Rễ cỏ xước, vòi voi, kim ngân, thổ phục linh, hy thiêm, ké đầu ngựa, thiên niênkiện, cây xấu hổ, dây dau xương, cây cà gai (lượng bằng nhau), chế thành cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

ĐẶT VẤN ĐỀ

I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU II. GIỚI THIỆU TỈNH ĐIỆN BIÊN

1.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương 1.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian

1.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 1.6. Công dụng và chỉ định.

1.7. Một số công dụng của cây xạ đen đã được nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 2. Cây húng quế

2.2. Bộ phận sử dụng.

2.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương. 2.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian.

2.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 2.6. Công dụng và chỉ định.

2.7. Một số công dụng của cây húng quế đã được nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 3. Cây Tiết dê

3.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc địa phương 3.4. Kinh nghiệm sử dụng dân gian:

3.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới 3.6. Công dụng và chỉ định

4. Cây Kim tiền thảo

4.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 4.4. Kinh nghiệm dân gian:

4.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới: 4.6. Công dụng và chỉ định:

5. Ngải cứu

5.3. Kinh nghiệm sử dụng nhóm dân tộc tại địa phương 5.4. Kinh nghiệm sử dụng trong dân gian

5.5. Phân bố tại Việt Nam và trên thế giới

7.3. Kinh nghiệm sử dụng của nhóm dân tộc tại địa phương 7.4. Kinh nghiệm sử dụng trong nhân dân

</div>

×