Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Kỹ thuật Xây dựng Công trình thủy: Nghiên cứu giải pháp công trình kè chống xói lở bờ biển Phước Tỉnh huyện Long Điền - tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.12 MB, 133 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này à cơng trình nghiên cứu của bản thin</small>

Các số liệu kết quả trình bày trong luận văn nảy là đúng sự thật, có nguồn gốc rõ rằng và chứa được công b6 trong bắt kỹ cơng tình nghiên cứu nào

<small>Tae giả</small>

<small>Nguyễn Ngọc Hiên</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>Luận văn được hoàn thành là thành qua của sự cố gắng, nỗ lực hết mình và sự</small> giúp đỡ tận tinh của các thiy cô trong trường Đại học Thủy lợi và Cơ sở 2 — Đại học <small>“Thủy lợi, đặc biệt dưới sự hướng dẫn khoa học của thiy TS. Nguyễn Văn Lậc.</small>

“Tác giả xin bay 16 lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn, đã tận tâm hướng dẫn trong suốt qua tình tử khi lựa chọn đề ti, xây dựng đề cương đến khi hoàn thành luận

“Trong thời qian thực hiện để tải bản thân tôi đã hat sức cổ gắng, nỗ lực

được kết quả tố nhắc. Tuy nhiên, vẫn cơn nhiều sa sót kính mong sự đồng góp Ý kiến

<small>ý thẫy cơ và c thầy cô, bạn bè và đồngbạn, Một lẫn nữa, xin gởi đến qịnghiệp lồi cảm ơn chân thành nhất</small>

<small>TP Hồ Chí Minh, ngày thing năm 2019Tác giả</small>

<small>NguyỄn Ngọc Hen</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI MỠ DAU

<small>CHƯƠNG1.1. Tổng quan</small>

<small>1.1.1. Vai tra và nhiệm vụ của đề</small>

<small>1.1.2. Các nguyên nhân gây hue hỏng để biển, kè biển ƒ6][10J</small>

<small>MỤC LỤC</small>

ƠNG QUAN VE XĨI LỠ BO BIEN VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ. Š các nguyên nhân gây xói lở bờ biển

<small>biển [6].</small>

<small>1.2.1. Nguyên nhân gây hư hỏng xôi lờ bờ.</small>

<small>1.2.2. Nguyễn nhân hư hong do bão. 81.2.3. Nguyên nhân do thiết kế, thi công, vận hành, bảo dưỡng và quan lý công</small>

<small>1.2.4. Do vậLliệu xây dung. "1.1.3. Các dạng phá hoại đấi với để biển R</small>

1.1.3.1 . Phá hoại của để trên nén đất yếu 12 1.1.3.2. Phá hoại, mat ôn định do nền bị lún tồi 12 <small>1.1.3.3 . Phá hoại do nền bị lún trồi và bị đẩy ngang. 13</small>

<small>1.1.3.4 Pha hoại kiểu trượi sâu l31.1.35 . Phá hoại đê do nước tran qua định đề 14</small>

1.1.3.6 . Mit én định do xâm thực bãi, mái ngồi 16 1.13.7 . Mat ơn định mai dốc. 7

<small>1.2, Tổng quan chung và các giải pháp bảo vệ bờ bién{ 68] 181.2.1. Tình hình xây dung dé, ke biển trên thé giới 181.2.1.1. Tình hình xây dựng đê, kè biển ở Ha Lan. 18</small>

<small>1.2.1.2 . Tinh hình xây dựng để, kẻ biển ởMỹ 201.2.1.3 .Tình hình xây dựng đê, kè biển ở Nhật Bản: 21</small>

<small>1.2.2. Tinh hình xây dựng đã, kẻ biển trong nước 21.2.2.1 Hệ thống để biển và đê cửa sông ving đồng bằng Bắc BO 22</small>

1.2.2.2 Vùng ven biển Bắc Trung Bộ (Từ Thanh Hóa đến Ha Tinh) 24

<small>1.2.2.3 Vùng ven biển Trung Trung Bộ (Từ Quảng Binh đến Quảng Nam)...261.2.2.4 Để biển Nam Trung Bộ, 2ï</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>1.3, Tổng quan hiện trạng x6i lở khu vực bờ biển khu vực Phước Tinh ~ Huyện Longign Tình Ba Rịa Vũng Tau [67] 30</small>

<small>1.3.1. Khải quit đặc điềm tự nhiên của Bà Ria ~ Vững Tàu. 3013.11. Viti dia lý 301.3.1.2. Đặc điểm địa hình... so " _.</small>

1.3.1.3 . Khí hậu - thời tiết 31

<small>1.3.2, Hiện trạng dé, kẻ biển tinh Bà Rịa ~ Vang Tàu. 31</small>

<small>2.3 . Ké Phước Tĩnh.</small>

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT GIẢI PHAP CƠNG TRÌNH BẢO VỆ BO...

<small>2.1. Phân tích wu, nhược điểm các giải pháp cơng trình đã và đang thực hiện. Đánh.</small>

giá ngun nhân, cơ chế xói lở bờ biển [6](7] 44

<small>2.11. Các giải pháp cơng trình đã và dang thực hiện “42.1L. Cơng tinh ke. 45</small>

<small>2.1.1.2 . Cơng trình để. si2.1.2, iu nhược điễn của các công rink đã xây đựng, 54</small>

<small>2.1.2.1 Cg trình để biễn... sos " sd</small>

<small>2.1.2.3 . Cơng trình ngăn cat giảm sóng ơn định cửa sơng: $6</small>

2.2. Xây đựng cơ sở ý thuyết cho giải pháp phòng chống xsi lờ[§|[I1] 37 <small>2.2. Các cơ sở ý tuyết chủ yu kh tiết A để, lẻ bảo vệ bờ biến 37</small> tính tốn thắm. 5

<small>2.2.1.1 Lý thuy</small>

<small>2.2.1.2. Lý thuyết tính tốn én định trượt mái, ôn định dang tường đứng và tính.lún thân và nền đề... so so " 58</small>

<small>2.2.2. Tinh tốn tường cừ de ứng lục kiéu cơngxon, 652.3, Phân tích, đánh giá và lựa chọn giải pháp cơng trình ké chồng xói lở bời</small>

bign:{8][10] và [L1] 66

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.3.1. Những nghiên cứu vẻ hình dang kết cầu mặt 66

<small>2.3,1.1.D8 biển mái nghiêng. _3.3.12.. Đ biển dang tường đứng 68</small>

2.3.1.3.Dé biển dang hỗn hợp... -. "ma.

<small>2.3.2. Những nghiên cứu về cúc cơng trình bảo vệ mái 7</small>

2.3.2.1.Ké lát mái bằng đá đỏ, đá xép, đá xây, đá lát có chit mạch: 72 2.3.2.2. lat mái bằng rọ đá, thảm đó 3B <small>2.3.2.3.Ké lát mai bằng tắm, khối bê tông dé tại chỗ và cầu kiện bằng bê tông</small> đúc sẵn có nhiều hình thức khác nhau:... — —. CHUONG 8:GIẢI PHÁP CƠNG TRÌNH KÈ PHONG CHONG XĨI LỞ KHU VỤC BIEN PHƯỚC TINH HUYỆN LONG DIEN - TINH BÀ RỊA - VŨNG TÀU...77

<small>3.1. Phân tích hiện trạng xói lờ khu vực nghiên cứu [6117] n</small>

2. Dánh giá nguyên nhân, cơ chế xói lờ bờ biển khu vực Phước Tinh ~ Huyện Long

<small>Điền - Tỉnh Ba Rịa Vũng Tau |6]I7] 80</small>

3.2.1. Diễn biển bài lắng, x6i lớ bờ trang khu vực bờ biển Phước Tinh. 80

<small>3.2.2. Nguyên nhân, cơ ché xái lở bở biển khu vực Phước Tinh ~ Huyện Long ĐiềnTỉnh Bà Ria Vang Tàu 4s</small>

<small>3.2.2.1. Do ảnh hưởng của đồng chảy:... = —3.2.2.2. Nguyên nhân hư hỏng do bão, 86</small>

<small>3.2.2.3. Nguyên nhân do thiết kế, thi công, vận hành, bảo dưỡng và quản lý cơng</small>

<small>trình 893.2.2.4. Do vat ligu xây dựng, 20</small>

các phương áncơng trình kẻ chống x6i lở bờ biển Phước

<small>Tỉnh, Huyện Long Điễn, Tinh Bà Rịa - Vũng Taw 90</small>

3.4. Thiết kế giải pháp công trình kè bảo vệ bở biển, phịng chống xói lở, khu vực.

<small>"nghiên cứu 92</small>

3.4.1 Điều kign địa chất cơng trình. 92

<small>4.4.2, Đề xuất giải pháp kết cấu cơng trình Khả th tại Ru vực nghiên cửa... 95</small>

3.4.2.1. Giải pháp kết cầu: 95

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>3.4.2.3. Tinh toan chọn phương án 105Kết luận chương 3 120</small>

KET LUẬN VÀ KIỀN NGHỊ,... sna LAL

<small>1. Những kết qua đạt được... " " „l22. Những tồn tai trong qué trình thực hiện luận vẫn. 121</small>

<small>3. Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo. 121</small> TÀI LIỆU THAM KHẢO. I2

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC HÌNH

<small>"Hình 0-1, Khu vục bas biển xi lở ở Phước Tỉnh Huyện Long Diễn — Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 2Hình 0-2. Mộ số hình ảnh về thực trạng xói lỡ bở biển ở Phước Tinh Huyện Long Đi</small>

‘Tinh Ba Rịa Vũng Tàu = = - os “

Hình 1-1: Bản đỗ hành chính tinh Ba Rịa - Vũng Tàu. os . ws . aS

<small>‘Hinh 1-2 Bờ kè đường Nguyễn Tắt Thành -Da Nẵng bj, 9Hình 1-3 Sóng leo và nước ding lên mi đề phía biển 0Hình 1-4 Phá hoi, mắt n định do nÈnbị lún tồi R</small>

Hình 1-5 Phí hoại do nn bj Kin rồi va bi đổy ngang. B

<small>Hình 1-6 Phí hoại kiểu trượt su ụHình 1-7 Tính ơn định mái để hạ lưu trên nn đất yêu 4Hình 1-8: Các trường hop mắt én inh do tin định 15"Hình 1.9 Hình ảnh trăn din xói mai trong và mi ngồi đệ 15</small>

Hình 1-10 Hiện tượng sóng gây x6i lở, mắt chân đê phía ngồi 16

Hình 1-12 Phi hoại do mắt én định mái đốc ” Hình 1-13 Trượt khi dé dip bằng nhiề loi dt ke nh... T7

<small>Hình 1-14 Trượt khi nâng cắp dé ci = - = — . 18</small>

Hình 1-15 Ban đồ phân vùng tần suất thiết kế dé biển Hà Lan. 19

<small>Hình 1-16 Dé biển Afsluitdijk đài hơn 32km, rộng 90m, cao 7,251 20</small>

<small>Hình 1-17 Cấu kiện Accropode bảo vệ bờ biến 20Hình 1-18 Cấu kiện Tetrapod bảo vệ bờ biển 20</small>

<small>Hình 1-19 Hình ảnh cơng trình bảo vệ bờ trên thể giới.</small>

Hình 1-20 Mặt cắt điển hình dé biển Bắc Bộ.

<small>Hình 1.22 Để bin Hi Hậu - Nam Binh bj in phá d bảo 23</small>

<small>Hình 1-25 Ké Trin Phi Nha Tang 28</small>

Hình 1-26 Đ biển Tinh Tiên Giang Kê bio vệ bing TSC 178 ”

<small>Hình 1-27 Bản đồ hiện trang dé bin tinh B Rịa ~ Vũng Tn BDĩnh 128 Cit ngang để Ch H... w...Ð</small>

Hin L29 Gà cổ mid hn ấn BT đức Gn DE Cu Hi „

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Hình 1-30 Hiện trang tuyển đề bién Chu Hải đoạn kết hợp giao thơng. 35

<small>Hình 1-31 Hiện trạng gia cố mái đề những đoạn xung yêu — Đề Chu Hai 35</small>

<small>Hình 1-32 Hiện trang mặt dé những đoạn đắp áp trúc. 3</small> Hình 1-33 Mặt cắt ngang đê Phước Hịa. 36

<small>Hình 1-34 Hiện trang đê Phước Hoa. 36</small>

"Hình 1-36 Đường hành lang kề bị xuống cấp lầy lội, nhiều 6 ga (anh chụp 2009) 38 tình 1-37 Đường hành lang kẻ do UBND huyện Long Dign đầu tu lâm mới năm 2010 tir

Hình 1-38 Dinh ké bing đá xây, bị nút né, bung vữa (Anh chụp 2009). 39 "Hình I-39Khu vục đầu ke sóng d ding trin qua uy hiếp nhà dân do đỉnh kẻ hấp 39

<small>tình 1-40 Mãi kể bị St 16 ssn adTình 1-41 Tắm bê tong đúc sin bj bong trúc, xuống cấp... seo."Hình 1-42 Mãi kẻ được sửa chữa ngay sau khi sụt lún, ạt 41Tình 1-43 Hình ảnh syt Kin tại khóa đầu ke. “</small>

<small>Hình 2-1 Kẻ cột bê tông dự ứng hve kết hop mái nghiêng tại Phước Tỉnh, 46</small> Hình 2-2 Kẻ có tường hit sóng tại bờ biến th trắn Phước Hai (mặt rước) 4

<small>Tình 2-3 Ke khu du lịch Oceanami đã bị hư hỏng chỉ su 1 năm xây dụng, 48Hin 2-4 Ke cứng ti khu Viesopero. 48Hình 2-5 Kẻ khu du lịch Hương Phong 49Tình 2-6 Ba biển khu du lich Resort Tropicana bi xi lở ắt mạnh 49Hình 2-7 Kẻ tường dé dang đứng đã bị sóng biễn phá hồng tại khu vực Tropicana 50Hình 2-9 Kẻ md hàn mém đọc theo bãi biển ti khu du lịch Tropicana 50</small>

inh 2-10 Sau khi xây dựng kè mồ bản chắn et tgi Bến Lội, Bình Châu. sĩ

<small>Tình 2-11 Khu neo đậu tránh tủ bảo... wm....</small>

<small>inh 2-12 Hiện trang để biển Chu H,... 2 2ssrrooooooo.S</small>

inh 2-13 Hiện trang để biển Hải Đăng. ““

‘inh 2-14 Sơ đồ nh tốn ổn din tổng thể cơng trình gia cổ mái 6 <small>Hình 2-15 Sơ đồ tính tốn trượt nội bộ cơng trình gia cổ má. 6Hình 2-16 Tường cit kiểu conxon đóng trong đất cát: 65</small> (a) biểu đồ phân bồ áp lực thục; (b) biễu đồ mơ men 6s

<small>Hình 2-17 Tường cir kiểu conxon dong trong đất cát: 65</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

(a)biểu đồ phân bổ áp lực thực; (b) biểu đồ mơ men

<small>Hình 2-18 Mặt cắt ngang dé biển mái nghiêng</small>

<small>Hình 2-19 Đề mái nghiêng bảo vệ be Biển Phước Tinh, BR-VT.Hình 2-20 Mặt cắt đề dạng tường đứng.</small>

Hình 2-21 Kè bảo vệ bờ biển khu vực thị trắn Phước Hải, tinh BR-VT

<small>Hình2 Sơ đồ mặt cắt ngang đê biển dạng hỗn hop.</small>

<small>Hình 2.23 Mặt cắt ngang đê bign dang hỗn hợp nghiêng, dưới đứng.</small>

Hình 230 Cấu kiện Tetrapod, Tribar, Dolos, Akmon (hứ ty từ tri qua phi. Minh 2-31 Kẻ lát mái bằng dit khan Kẻ lt mái bing be tông đổ i chỗ. Minh 2-32 Kẻ lát mái bằng cầu kiện bê tông TSC-178.

<small>Kế kiêu kết cầu âm dương.</small>

<small>ing ôn định cửa sơng ở Bình Thuận.</small>

<small>Hình 2-34 Trồng cỏ Vetiver ching xối bảo vệ mái phía đồng ở Hà LanHình 3-1 Hình ảnh vit đình kẻ thay đổi</small>

<small>Hình 32</small>

<small>Hình 3.3 Tắm bé tổng đúc sin bị bong óc, xuống ấp.</small>

<small>Hình 3⁄4 Mi kẻbị sit</small>

<small>inh 35 Mãi ke bi xôi hông bảo vệ mãi</small>

<small>Hình 3.6 Lưới và biên tinh tốn trong mơ hình MIKE2I</small>

<small>Hình 3.7 Sóng rong kỷ iễu kém gió Tây Nam lác 4h30 ngày 1/10/2009</small>

Hình 3-8 Sóng trong kỷ iều cường gió Đơng Bắc lúc 1H00, 1/2010.

<small>ah nh mặt kỳđã được sử chữa rồng cắp, nấm 2014</small>

Tình 3.9 Dịng chiy ven bờ trong kỳ tiểu cường gió Dong Bắc lúc T00, L/2/2010.. Hình 3-10 Dịng chảy ven bờ trong kỳ triểu kém gió Đơng Bắc lúc 22h30, 7/2/2010... Hinh 3-11 Khu vực đầu ké sóng dễ ding tran qua uy hiếp nha dân do định kẻ thấp,

<small>"Hình 3-12 Mái ke stTHình 3-13 Dinh ke bằng đá x</small>

<small>Hinh 3-14 Sóng leo và nước dâng lên mái đê phía biển</small>

<small>Hình 3-15 Mat cắt kẻ gia cổ khối be ông đúc sẵn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

"Hình 3-17 Mặt cắt ké có mái gia cỗ bằng khối bê tơng đúc sẵn.

<small>Hình 3-18 Mặt cắt kè sử dụng 1 lớp tường cử BTCT dự ứng lực kết hợp neo địnhHình 3-19 Mặt cắt kẻ sử dụng 2 lớp tường cử BTCT dự ứng lực có tường chắn sóng</small> Hình 3.20 Sơ đồ tổng thẻ tuyển kề

<small>Hình 321. Đường tin suất Hmax 1980-2009 - Tram Vang Tàu.Hình 323 Đường tin uất Hmin 1980-2009 - Tạm Vũng Tàu,inh 323 Mơ hình bài tốn</small>

Hình 3.24 Chuyển vị ngang lớn nhất Ủx =6 5em.

<small>Hình 325 Biểu đồ chuyển vi ngang của tường</small>

Hình 326 Lực et im nhất

<small>inh 327 Mo men trong cử.</small>

"Hình 3-28 Chuyển vị ngang lớn nhất Ux = 5.9em.... inh 329 Biển đồ chuyển vị ngang của tường... "Hình 3-30 Lực cắt lớn nhất.

<small>inh 331 Mo men tong cử.Hình 3-32 Mơ hình bai toxin</small>

<small>Hình 3-33 Chuyển vị ngang kin nhất Ux = 32eminh 3-34 Biểu đồ chuyén v ngang cia tường</small>

inh 3-35 Lục et lớn nbd.

<small>inh 3-36 Mô men trong cử.</small>

<small>Hình 3.37 Chuyển vị ngang lớn nhất Ux = 3.0em,Hình 3-38 Biểu đồ chuyển v ngăn của tưởng</small>

Hình 3:39 Lục cắ lớn nhất

<small>Hình 3-40 M6 men trong cử</small>

Hình 3-41 Kếtcấu khối Tetrapod phí sóng.

<small>Hình 3-42 Phối cảnh khối erapod</small>

Hình 3431p đơng khơi phá sing Tampod

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

DANH MỤC BANG

Bảng 1.1: Các chỉ êu cơ lý của đt “4 Bảng 1.2 Các thông số kỹ thuật cia các tuyển đề, kẻ biển tinh Ba Rịa — Vũng Tat eo 32

<small>Bảng 2.1 - hệ số ma sát rong công thức (2.3) ol</small>

Bảng 3.1 Tém tit kết quả do đạc thủy hai văn [Nguyễn Thể Biển và nnk, 2010] 81

<small>Bảng 3.2: Các thông số của trọng lượng viên đá xây vi tong lượng khối Bétong 104Bảng 3.3 Thông số địa chẾt... seo TU</small>

Bảng 3-4 Bảng tổng hợp kế quả tin toán bằng phin mềm Plaxis cir SW600B di 2Im...107 Bang 3-5 Bảng tổng hợp kết quả tính tốn bằng phần mềm Plaxis cir SW600B dài 21m...110 Bảng 3.6 Bảng tổng hợp kết quả tin toán bằng phần mềm Plaxs 2 lớp cir SW600B đài lầm

Bảng 3-7 Bảng tổng hợp kế quả tin toán bằng phin mềm Plans 2 lớp cit SW600B đài lầm

<small>"6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt nam la một quốc gia c đường bờ biển dai với nhiều sông rạch lớn. Thêm lục địa

<small> nhiều tài ngun khống sản, dài ven bờ với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát</small>

triển da dạng sinh học, rừng ngập mặn, các bai tắm, khu nghỉ mắt .v..v.... Hằng năm các tinh ven biễn thường chịu tác động trực tiếp từ thiên tai như Ia, bão, áp thấp nhiệt

<small>đổi, sóng lớn, triều cường. Những hình thái thiên tai này thường kéo theo, sóng to, giólớn, nước biển ding làm x6i lở bở biển, bịlắp các cửa sông ảnh hưởng rất lớn đến đờisống, kinh tế, xã hội của nhân dân.</small>

<small>Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tâu là một tinh có đường ba biển đãi trên 50km, đây là khu vực</small>

<small>6 tiềm năng phát triển kinh tế biển, có nhiều cảng nước sâu phục vụ nén kinh tế, cũng</small> như đảm bảo an ninh quốc phòng. Tuy nhiễn, khu vực này cũng chịu nhiễu tác động

<small>của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, xâm nhập mặn; đặc biệt à hiện tượng xối lỡ bitbiển, sat lở đê biển và kẻ cửa ven sông biển gây thiệt hại ngày cảng nặng nề.</small>

<small>đề sat lờ bởi |. Tỉnh Ba Rịa -Trong năm gin đâykhu vực Huyện Long Di</small>

<small>Vang Tau đang la vin để nóng, thu hút sự quan tâm của cả nước.</small>

<small>ch ảnh vệ tỉnh Landsat của Manon Besset và nnk, 2015, từ 1973</small>

‘Theo phân én nay, <small>bờ bien tinh Huyện Long Điễn, Tinh Bà Rịa - Vũng Tâu có vị tí bị xâm thực nghiêm</small> trong đó là phạm vi xã Phước Tỉnh, Vấn đề này uy hiếp sự an toàn về người và của cia

<small>dân cư trong khu vực và đã được các phương tiện thông tn đại chúng đơa tin liên tue,kịp thời trong thời gian qua. Qua các hình ảnh thu thập được cũng như khảo sát thực.</small>

địa thì bước đầu có thể đánh giá nguyên nhân của việc xây ra xôi lỡ này do triều cường

<small>dâng cao, sông di sâu và đánh vào bờ với năng lượng lớn gây ra x6i lở</small>

<small>“Theo đánh giả của cúc cơ quan chức năng. thực trạng xối lờ trên địa bản tỉnh Bà Rịa </small>

<small>-Vũng Tàu dang diễn ra với tốc độ Khả nhanh, từ 2 mềƯnăm trước đây lên đến 30</small>

<small>méUndm, trong đó, có những điểm sạt lớ tới hang trăm mét và phải thực hiện nhanhchống các biện pháp chẳng xói lờ tại các khu vực này</small>

<small>“Theo báo cáo của Viện kỳ thuật biển (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), hiện.</small>

nay, do ác động của bién đổi khí hận, nhiễu đoạn bờ biển rên địa bản tinh Bà Rịa -Vang Tau thường xuyên bị x6i lớ, một số bãi biển còn phát sinh một loại dòng chay rit mạnh từ bra biển làm ảnh hướng rất lớn đến các hoạt động du lich tắm biển, nghĩ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

"Mình 01. Khu vực bờ biển x6i lở ở Phước Tink, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa

<small>-Vũng Tàu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Điền tỉnh Bà Ria Vũng Tàu

"Để khắc phục tinh trang này, tỉnh Ba Rịa - Vũng Tau đã triển khai thực hiện một số

cơng trình bảo vệ bờ dạng kết cấu cứng như kè Hải Đăng, kè Phước Tỉnh, kè Hương

<small>Phong, công trình Stabiplage Lộc An, kẻ mé hân Bình Châu.</small>

"Để dim bảo an toàn cho người dân khu vực sat lở cn thiết có một giải pháp chồng xói

<small>lở, ơn định bờ khu vực sạt lở.</small>

Vi vậy đề tải “Aighiên cứu giải pháp cơng trình kẻ chẳng xói lỡ bờ bién Phước Tĩnh,

huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” là hết sức cần thiết, mang lại hiệu quả

<small>kinh tế, góp phần bảo vệ dân cư và</small>

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

'Nghiên cứu đề xuất được wii pháp cơng trinh kẻ phịng chống xói lờ, khu vực bờ biển

bờ biển Phước Tinh, huyện Long Điền, tinh Bà Rịa - Vũng Tàu. Giải pháp cin đảm

"bảo hiệu quả kính tế kỹ thuật

3. Cách tiếp cận, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

<small>sản trong vùng.</small>

ca. Cách tiếp cận, đối tương và phạm vi nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Nghiên cứu các vấn đề giải pháp kỳ thuật bảo vệ bờ biển đã có nhiều kết quả nghiên sửa trên thể giới và ở Việt Nam nên luận văn sử dụng cách tiếp cận kế thừa, ứng dụng.

<small>chọn lọc những kiến thức khoa học, công nghệ v giải php kỹ thuật bảo vệ bờ</small>

Vin đề nghiên cửu được xem xét tip cân một cách toàn điện, hệ thống, thực tiễn và

<small>tổng hop.</small>

‘Van dé kỹ thuật bảo vệ bờ biển, công nghệ mới, tiếp cận bền vững, lý thuyết ôn định mii li các vẫn đề được rằng buộc lẫn nhau, vì vậy cách tiếp cận từ tổng thể đến chỉ

<small>sẽ được xem xét sử dụng trong luận văn.5, Phương pháp nghiền cửu:</small>

Phương pháp điều tra, đo đạc det, cập nhật ác thông tin từ địa phương,

Phương pháp nghiên cứu lý huyết: Digu ta, thống ké và tong hợp tà liệu nghiên cứu

<small>đã có ở trong và ngồi nước có liên quan đến đề ti</small>

Phuong pháp mơ hình mơ phỏng: Sử dụng một số công cụ phần mềm dé phân tích ổn

<small>định sơng tỉnh, phân tích lần (Geostudio, Plas...)</small>

Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các tải liệu trong và ngoài nước, ý kiến của các

<small>nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao va nhiễu kinh nghiệm thực tế trong qua trìnhngh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

BAO VE

LA. Tổng quan về các nguyên nhân gây xói lữ bờ biến 1.1.1. Vai trò và nhiệm vụ của dé, kè biển [6]

Trong vài thập niên gần đây khí hậu tồn cầu có sự biến đổi mạnh, tạo nên nhiều tác

động bit lợi đến môi trường sinh thái. Mật trong những hậu quả của sự thay đổi khí

tậu tồn cầu là hiện tượng nước biển dang. Theo tính tốn, nếu mực nước biển tồn

cầu tăng thêm Im, Việt Nam sẽ phải đối mặt với mức thiệt hại lên tới 17 ty USD/năm;

1⁄5 dan số sẽ mắt nhà cửa và 12,3% diện tích đất trồng trọt của cả nước sẽ biến mắt;

40.000 km? điện tích đồng bằng và 17 km? diện tích bờ biển ở khu vực các tỉnh lưu ‘vue sông Mêkông sẽ chịu tác động của các trận lũ ở mite độ không thé dự đoán được.

‘Dy báo nhiệt độ sẽ tăng tại các tinh miễn Nam từ 0,1 + 0,5°C vào năm 2010, từ 0,4 +

3C (năm 2010) và tại miễn Bắc từ 0,3 + 0,7°C (năm 2010) và từ 1.2*4.5°C (năm

<small>2070). Mục nước biển dự báo sẽ dâng cao thêm 75cm (năm 2100) [6]—— ran</small>

Liên quan đến sự thay déi khí hậu tồn cầu, đã khiến cho ngày càng có nhiễu dang thiên tai xây ra như: bão, động đất, sóng thin, sat lỡ... với tin suất xuất hiện ngày <small>cường độ lớn cũng như diễnkhó lường, khơng tn theo quy luật nào.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Do vậy thiệt hại do thiên tai gây ra là rit lớn, theo thống ké chưa đầy đủ trongnhững năm gin đây ching ta đ phải chứng kiến it nhiềucác thảm họa

<small>Hiên cạnh đó, khả năng chống chịu của cơ sở hạ tổng, công tinh phỏng, chống thiên tai</small>

<small>con hạn chễ, Hệ thống cảnh bảo, thông tin, truyền thông tới công đồng, đặc biệt làvũng sâu, vũng xa cịn hết sức khó khăn do dia hình chia cất, dân cư phân tin. Thiếunguồn lực để thực hiện công tác di dân vùng thiên tai.</small>

(Qua tôm tắt trên ta nhận thấy rõ hậu quả của sự biển đổi khi hậu và hủy hoại môi

<small>trường của con người đã làm cho thiên tai xuất hiện ngây cảng nhiễu hơn, nguy hiểmhơn, đc doa đến cuộc sing của người dân nói chung. đặc biệt là nhân dân khu vựcvũng ven biển. Qua đó thấy được sự cằn thiết của cơng trình bảo vệ bờ biển cụ th là</small>

đê biển. Hệ thống đê biển đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo phát triển bền vũng dai đất ven biển, cổ nhiệm vụ ngăn mặn, giữ ngọt, bảo vệ tính mang và ti sin của người dan, là tắm lá chắn hữu hiệu nhằm ngăn chặn những tác động bắt lợi từ biển.

<small>Nếu như đề, ké biển trước kia chỉ cổ kế cấu tam bo, thì bảy giờ đôi hỏi hệ thống đểbiển phải ving chắc, với quy mơ, kích thước cơng trình đủ lớn để đủ sức chẳng choi</small>

<small>ới thiên tai</small>

<small>Mat khác, theo xu thé phát triển chung, ving ven biển nước ta là một vùng kính tế</small>

trọng điểm năng động và ngày cing đóng vai trỏ quan trong hơn trong nén kinh tế quốc din và an ninh quốc phòng, Ngày may, với sự phát triển mạnh mẽ về công <small>nghiệp, du lịch, việc chuyỂn đổi cơ cầu sản xuất (tảng nuôi trồng thủy, hãi sản) và khôi</small> phục các ngành nghề truyén thống. thì các tun dé biển khơng chỉ có nhiệm vụ ngăn <small>lũ, ngăn mặn mà còn phải kết hợp đa mục tiêu, vừa ngăn lũ, kiểm soát mặn bảo đảm</small> an tồn dân sinh, kính tế cho vùng được để bảo vệ, đồng thời kết hợp là uyển đường giao thông ven biển quan trọng phục vụ phát trién kinh tế, du lịch, an ninh quốc phỏng. ‘Vi những nhiệm vụ quan trọng trên, hệ thông đê biển cần phải được bảo vệ an toàn trước nguy ơ bị xuống cấp, phá vỡ, đồng thi iẾ tục cãi ta, cũng cổ thêm một bước <small>để nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai nhằm tạo tiền để thúc đây phát triển kinh</small>

<small>đảm bảo phátiển bền vững vũng venbiễn</small>

Hiện nay, hệ hổng để biển nước ta đã được nâng cắp đáng kể, đây là cơ sở quan trong cho việc phát tri kinh tẾ các vùng ven bién. Tuy nhiên, cần tp tục đầu tr nâng cắp hệ thing để biển lên một tằm mới vỉ

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>+ Việc nâng tim để biển lên một bước mới sẽ là tiền đề thúc diy phát triển tổng hop</small>

ã hội và du lịch tại các vùng ven bin, Đồng thời dé biển sẽ góp phần tạo a <small>một phịng tuyến ving chắc bảo vệ an ninh, quốc phòng ving ven biển như định</small>

<small>hướng phát tiễn các ving của Ding kết hợp chặt che phát tin kính tế với bảo vệ an</small>

nỉnh quốc phòng”

<small>+ Dé biển hiện nay chưa là một chỉnh thể đồng bộ, bén vững: nhiều vị tí chưa có kẻ</small> bảo vệ nên nguy cơ ạt lỡ mái phía biển rit lớn; một số vũng biể tiến mặc dù có kẻ

<small>mái đê biển nhưng chưa có giải pháp bảo vệ bãi nên có khả năng mắt ơn định chân kẻ.khi</small> i bị bảo môn, hạ thắp, Mat để dễ bị xsi lỡ sinh lẫy khi mưa bão hoặc sông to nên không thể đáp ứng được khi xây ra sự cố; thân dé một số nơi dip bằng đất cát pha

<small>(66 nơi bằng cáo nên dễ bị xói mơn, rita tồi: cổng dưới để đã xây dựng từ lâu chưa</small>

được tu sửa, khơng đảm bảo an tồn cho đê, chưa đủ số lượng để kiểm soát mặn phục

<small>vụ phát triển kinh tế.</small>

Do những vai trổ to lớn đã nêu tn, việc đầu từ xây dụng hệ thống đề biển đúng yêu sầu kỹ thuật đáp ứng được mục dich đặt ra, tạo tiền đỀ để phát triển bền vũng và ổn định đời sống cia nhân din vùng ven biển néi riéng và cả nước nói chung là rit cấp

<small>1.1.2. Các nguyên nhân gây hư hồng đề</small>

“Trong mắy chục năm gin diy, trên khắp thể giới, cũng như ở Việt Nam, hiện tượng xói lở bờ biển đã trở thành vẫn dé rét nghiêm trọng và chiếm ưu thé hon hẳn so với bồi. tu và được nhiễu tổ chức khoa học và các nhà khoa học quan tâm. X6i lở bờ biển đã <small>trở thành một trong những tai biển thiên nhiên đe dọa đến các cộng đông dân cư và các</small> hệ sinh thái ven bờ (đất ngập nước ven biển, có biển, rạn san hơ, rừng ngập mặn,

<small>n nay, xói lờ bờ biển đã và đang xảy ra trên hẳu hết các đoạn bờ biển cấu.</small>

bo rời, chưa được gắn kết như: cuội, sỏi, cát, bột-sét, Trong khoảng,

<small>thời gian từ những năm 90 của th kỷ 20, đãcó nhiều cơng tình nghiên cứu về vẫn để</small>

này, Tuy nhiên, đây là van dé rat phức tạp và thường xuyên thay đối theo thời gian va không gian, Mặt khác, cho đến nay, ở nước ta vẫn chưa cổ trạm nghiên cứu tổng hợp

<small>nào về các quá trình bở, cũng như khảo sắt lâu dai vé hiện tượng xói 16 bờ biển theođiểm hay theo diện. Do đó, các kết quả đưa ra cũng chưa4 cả về hiện trang cũng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

như nguyên nhân, các nhân tổ ảnh hưởng, v.v... Vì vậy, các giải pháp giảm thiểu đưa +a cũng chưa đạt hiệu quả như mong muốn.

<small>1.1.2.1. Nguyên nhân gây hue hing xói lở bở</small>

Khi mực nước là dâng cao gặp lúc triều kém tạo nên chênh lệch cột nước thượng - hạ

<small>lưu, làm tang áp lực ngang tác dụng lên thân để hoặc tạo ra dòng thắm gây mắt ồn</small>

định, trượt mái đê, xuất hiện mạch sủi làm mắt ơn định một phần hay tồn bộ đề

Nguyên nhân này nguy hiểm đối với các đoạn dé của sông nơi chịu tổ hợp của lũ sông

<small>và các yĐặc</small>

<small>đây là yếu tổ để xác định chiều cao đê.</small>

<small>bu tổ biển. Khi tinh toán thiết kế phải xem xét đầy đủ ảnh hưởng của lũ sông.</small>

đối với đoạn nằm sâu trong dit ai td của lũ sông là rất lớn, cổ thể

Hiện tượng lũ sơng ngồi việc làm gia tăng mực nước thì lưu tốc dịng chảy từ trong sông ra cũng cần phải quan tâm vĩ đây có thé là nguyên nhân trực tiếp gây xổi chân cơng trình gây trượt mái phía sơng dẫn tới đỏ vỡ tồn bộ con dé.

Hư hỏng dé do lồ sơng thường gây ra một số hiện tượng hư hồng để như:

<small>+ Sat, sập mái để phía biển hoặc cửa sơng vừa do sóng cao nhưng vừa chủ yếu do</small>

nước lũ tràn qua đỉnh đề và công không đủ điều kiện tiêu thoát lũ:

<small>+ Vữ nhiều đoạn hoặc đứt cả tuyển do nước lũ trăn qua đề từ phía đồng ra phía biển1.1.2.2. Nguyên nhân hư hỏng do bão</small>

Viing biển nước ta nằm vào khu vực tây bắc Thái Bình Dương, là một trong những tâm bão của thể giới (số cơn bao sinh ra rong ving chiếm khoảng 36% số lượng bio của thể giới, Từ thực té tic động, diễn biển sat lờ, vỡ để có thể đánh git một số

<small>nguyên nhân chính gây hư hỏng dé biển do các trận bao gây ra như:</small>

a. Gió bão vượt mức thiết kế của đê:Đê biển trước đây mới chỉ được thiết kế để chống. gió bão cấp 9 với mức triều tn suất 5% thân để chủ yếu đắp bing dit sét pha, hoc đất

<small>cát pha khơng có lớp bảo vệ cứng phia ngoải. Trong khi gió bão khi đỗ bộ vào ven bở có.</small>

sức giỏ mạnh cắp 11, cấp 12, giặt trên cấp 12 lại tring thời gian tritu cường gây nước dâng cao và sóng lớn nên nhiều đoạn bị sóng leo trin qua gây sat lở, vỡ để từ phía trong

<small>ra (đây là nguyên nhân chỉnh gây vỡ đề ti môi số nơi,</small>

"rong thực tế trước đây, tổ hợp bão lớn gặp triều cao như bão số 2, số 7 năm 2005 là rit Ít Khi xây ra, đặc biệt bão Ketsana (bio số 9 -2009) vừa qua có sức giỏ mạnh cắp

12, cắp l3, gi trên cấp 13 khi đỗ bộ vào Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

lờ mạnh hẳu hết là các đoạn sắt nguy mép biển, khơng có rừng cây phịng hộ chắn

<small>sóng trước dé, nên để phải chịu tác động trực tiếp của sóng lớn. Những khu vực tuyển</small>

để dip li sâu vào phía đồng, trước để có rừng cây chin sóng tối hiễu 200m thì hẳu tết đê khơng bi phá hỏng kể cả trong trường hợp mái dé chỉ được bảo vệ bằng đã hộc lát khan hoặc trồng cỏ. Thực tế bão nim 2005 dé biển Thái Bình, một số khu vực đê: của Hải Phòng, Nghệ An hầu như không bị hư hỏng trong khi những tuyển đê không có rừng phịng hộ của Hai Phịng, Nam Định, Thanh Hố bị hỏng, tràn, vỡ nhiều đoạn. Qua dé có thể thấy rằng hiệu quả của rừng phòng hộ chắn sóng trước để biển là rất

e Kết cấu kẻ bảo vệ mãi dé phia bi, những đoạn tực tiếp chịu tác động của sing cồn chưa đủ kiên cổ, ding bộ dé chẳng gis bão cấp I1, 12

Hầu hết các đoạn đề bị phá bỏng là trực điện với biển chịu tác động trực tiếp của sóng lớn, Thực tế qua các tận bão cho thấy, những đoạn dé trực tip biển bảo vệ mãi phía biến bing đã hộc lát khan, đá xây Ià không đảm bảo bén vững. Những đoạn mái để phía biễn đã được bảo vệ tồn bộ bing các loại cầu kiện bê tơng đúc sẵn nếu đủ chiều

<small>dây, rong lượng là phi hợp và khơng bị phá hoại tong bão.</small>

d. Tường chắn sóng chưa đủ kiên cổ: Tường chin sóng trên đính dé bằng đá xây hoặc bê tơng thưởng (khơng có cốt thép), móng tường được đặt chưa đủ sâu nên khơng đảm ‘bio ổn định, tường bị lật, bẻ gầy khi sóng lớn tác động trực tiếp. Bên cạnh đó hình.

<small>dang tường một số khu vực chưa thực sự phù hợp,</small>

Hình I-2 Bé kẻ đường Nguyễn Tắt Thành -Đà Nẵng bị sing đánh tan do bão s sec Sóng và sóng leo cao hơn mức sơng tỉnh tốn Khi thiết kể tước đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>Chiều sâu nước biển trước đê lớn hơn tại thời điểm tinh toán thiết kế dé, dẫn tới chiều</small>

<small>cao sóng ngày cảng én, sóng eo ngày cing cao hơn (ing với cùng vận tốc gió bão vàmực nước thết kế);</small>

DE được thiết

đồng, mặt để (những doan khơng được bao vệ bằng dé lá hoặc

với cao trình cịn thấp, sóng tràn qua đính dé gây sat lờ mái đê phía

<small>ng có) và gây vỡ đềtừ phía trong ra</small>

<small>Hình 1-3 Sing leo và nước dâng lên mái dé phía biển</small>

Dé ở Bà Rio Vũng Tàu phần lớn được xây đựng trong ving điều kiện sing hạn c rừng ngập mặn, nên việc chịu tác động trực tiếp của sóng do gió bão là rit hạn chế. Phan lớn chỉ chịu tác động của triều cường kết hợp với gió bão, làm dâng cao mực nước, gây ra khả năng mực nước dâng cao trin đình để, gây nguy hiểm mét an toàn

1.1.2.3. Nguyên nhân do thế kế thi công, vận hành, bảo dưỡng và quân lý công trink a, Trong thiết ké thi cơng:

Trong q trình thiết kể, tính tốn khơng chính xác các thơng số kĩ thuật của để, cổ thé đưa đến hậu quả hư hỏng dé khi đ được đưa vào sử dụng

(Cie cơng ình trên đề do hạn chế trong thiết kế hoặc th công đã Không xử lý tốt phần nối tiếp nên thường xuất hiện đồng thắm tập trang phi hoại những chỗ tgp xúc gây cuốn tồi đắt thân đẻ, Một số đoạn đề được gia cỗ mái nhưng chất lượng đá 16 khan,

<small>caw kiện lt mái cổ kích thước viên đã và trong lượng không đảm bảo các yêu cầu kỹ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

thuật, thân đê lại không được dim chặt dẫn đến trong quá trình làm việc xuắt biện hiện.

<small>tượng him sụt làm hư hỏng cục bộ và hư hơng tồn bộ.</small>

<small>Việc tơn cao đắp dé bằng thủ công theo phương pháp xếp đất (kế ba chồng đầu) và</small> đẳm bằng chảy đầm nên không thé đạt được yêu cầu dim chặt và sinh ra các khe hở lỗ <small>rỗng, tạo 6 mỗi trong thân đê gây xói lở và mắt én định khi có ngoại lực và dòng thắm.</small> tác động. Hiện tượng này xảy ra ở một số đoạn đê Chu Hải, Phước Hòa ở Bà Rịa Vũng.

<small>Tau,im hr hỏng mộtsố đoạn để</small>

<small>b. Trong vận hành, bảo dưỡng và quan ly</small>

CCéng tie duy tú, sửa chữa không được quan tâm đúng mức, nhiễu đoạn để qua một <small>thời gian sử dụng bi xói lờ mái nhưng không xử lý kịp thời dẫn đến mắt ôn định của</small> mii đẻ, Nguyên nhân chủ yéu là các tuyển để này khơng có biện pháp bảo về mái tốt

<small>nên có triều cường, nước ding mai đ sẽ bị x6i lở xây trượt mãi. Đây chỉ là một trong</small>

những nguyên nhân gây nên mắt én định đề.

<small>Việc tuyên truy</small> 1 giáo dục, nâng cao nhận thức của công đồng vé tằm quan trọng của <small>việc bảo vệ để điều gắn iền với giảm nhẹ thiên tai chưa được xem trong, Chưa xử lý</small>

<small>đútém hiện tượng tái lẫn chiếm đất để xây dựng nhà trai phép, đảo, phá dmôi tôm, chăn thả giá súc, gia cằm, canh tác lần chiếm để biển</small>

<small>1.1.24. Do vật liệu xây đựng</small>

Khôi lượng đắt dùng dé dip đ rit lớn, nu chon dt tt để đắp thi phải vận chuyển xa

<small>hầu hết.</small>

rat tốn kém và không phù hợp với điều kiện giao thông vùng ven biến. Vì thé,

sắc tuyển đề đều sử dụng vậtliệ tại chỗ. Dit dip được khai thắc từ các bãi vật liệu đọc tuyển đê hoặc đào kênh tại chỗ lay đất dip đê, độ sâu khai thác khoảng 2,5 + 3,0

<small>m. Đất có độ âm cao, kha năng thốt nước kém, lại được đắp trênin đất yếu do đókhơng thé dùng máy đầm có tải trong lớn dé dim đạt dung trọng cao vì vậy thường</small>

gây ra các vẫn đề như: mắt ôn định mái (sat, trượt má); lún nhiều lâm cho đề khơng

<small>đảm bảo cao trình thiết kế trong q trình thi cơng, sử dung...Day cũng là một trong.</small>

những ngun nhân gây hư hỏng một số đoạn dé Phước Hoà, Chu Hải

<small>Ngoài các nguyên nhân khách quan gây sat lở nêu trên còn kể đến các nguyên nhânkhác như địa hình, địa mạo, chế độ thủy văn, thủy lực... ảnh hướng trực tgp hay giántiếp đến sự ổn định của đê</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

1.1.3, Các dang phá hoại đối với đê biển

nhiều nhân tổ gây ra vì vậy hình thành nhiều cơ chế khắc nhau, tựu chung lại ta cổ the

<small>chia thành hai cơ clhính là: Cơ chế phá hoại của để rên nhỏng, phá hoại do sóng biển, nước ding.</small>

1.13.1. Phá loại của để trên nên đất vẫn

Dé biển hiện nay được xây dựng trên nén đt yếu. những loại đất nay có khả năng chịu tải nhỏ và tỉnh biển dang lớn, chủ yếu là ác loại đất dịnh (sé, & sé, & et) mễm yếu, <small>và các loại bùn sét, bùn a sét, bùn á cát. Ở điều ki</small> tự nhiên chúng cổ hệ số thắm nhỏ,

<small>không thể cổ kết nhanh được. Trong quá trinh xây dựng chưa đề cập đến hoặc lưu</small>

chon cúc giải pháp xử lý nên chưa đúng nên thường dẫn đến những sự cỗ gây mắt ơn định cơng trình. Khi xây dựng đê trên nền đắt yếu không được xử lý tốt thường ảnh. hưởng ồn định cơng trình, hay xảy ra sự cố phải xử. thuật cần tồn rất nhiều thời

gian và kinh phí thực hiện. Trong thực tế xây dựng các loại đê trên nền dat yếu thường.

<small>sặp các dạng phá hoại nền đề và thân đê sau đây:</small>

<small>1.1.3.2. Phá hoại, mat on định do nên bị lún trồi</small>

dt ẩn định do nền bị lún trồi

Dang phá hoại này thường xây ra trên nén đắt yêu có chiều diy (H) lớn hơn chiều rộng trung bình (B) của mặt cắt ngang để (H>B), và sức chống cắt của đất nền hầu như không tăng theo chiều sâu.

Ap lực của cột đất đắp ở thân dé lớn hơn sức chịu tải giới hạn của lớp đất yêu ở đáy để. Theo phương thing đứng bién dạng lớn nhất tập trung trục để giữa lip đt yếu. còn <small>theo phương ngang biển dang lớn nhất tập trung ở giữa mặt dé và 2 trục di qua gin 2</small> mép chân đẻ. Làm cho thân để chìm xuống nên, đất nền bị ép tdi lên 2 bên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>1.1.3.3. Phá hoại do nên bị lún trôi và bị đẩy ngang</small>

Dang phá hoại này thường xây ra với nền dit yêu có chiễu diy (H) nhỏ hơn nhiễu so <small>18 (II<B), và dưới lớp đắt yếu có lớp.với chiều rộng trung bình (B) của mặt cắt ngar</small>

đắt tương đối tốt hơn. Trong hai trường hợp này ving biển dạng déo trong nên đất yêu

<small>đã xuất hiện nhưng chưa đến mức có thể sây ra một mặt trượt</small>

Ung suất (day) theo phương ngang và biển dạng lớn nhất nằm dưới thân dé ở giữa lớp. đất yêu, làm cho để hin xuống và bị dy ngang,

Hình 1-5 Phá hoại do nền bị lún trôi và bị đây ngang.

<small>1.1.34. Phá hoại kid trượt sâu</small>

<small>Hình 1-6 Phá hoại kiều trượt sâu:</small>

én dạng déo trong nền đất yếu đã vượt qua mức giới hạn tương ứng cho

<small>Khi dé vùng.</small>

<small>4n định tổng thé của đê trên nền đắt yếu.</small>

Tiy theo đặc điểm của đất nền và đắt đắp,

<i dip và đất nén, hoặc chỉ di qua thân khối đắt dip, Đối với nén đất yẾu, cung trượt ing trượt nguy hiểm có thé di qua cả khối

<small>nguy hiểm thường di qua cả khối đất đắp và dat nền.</small>

<small>ay là một trong các dạng phá hoại của đề Chu Hai, đề Phước Hoa,</small>

<small>Vi dy: tính tốn ổn định mái hạ lưu dé sử dụng phần mém Geostudio2004 cho đắt nền</small>

một số đoạn đề Phước Hỏa với chiều dày lớp đắt yếu 6m, m,=3, ms=2, H=4m

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>Hình 1-7 Tinh én định mái dé ha lew trên nền đắt yéu</small>

<small>1.1.3.5. Phá hoại dé do nước tràn qua định dé</small>

<small>‘Tran đỉnh là hiện tượng nước chảy qua đỉnh đề trong thời kỳ nước lên cao. Nước sau</small>

Khi trăn qua đỉnh sẽ thắm vào mái trong để hoặc qua đỉnh dé. Do bị ngắm nướ <small>trọng</small> lượng riêng của lớp đắt đắp tăng lên. Mức độ thắm phụ thuộc vào lưu lượng tràn đỉnh, thời gian trần đỉnh và tính thắm của lớp phủ bảo vệ. Do đó yếu tổ thời gian đồng vai <small>trò rất quan trọng</small>

"rong vùng bão hòa, áp lực nước lỗ rỗng tăng lên và ứng suất hiện quả giảm đi, kéo theo ứng suất chống cắt giảm đi. Lực gây trượt tăng lên do đắt đã bão hịa nước. Q trình này kim giảm én định của mái trong dé, Đến lúc nào đó mái trong sẽ mắt ơn định thể hiện qua sự chuyển vị. Ban đầu mái đốc sẽ dich chuyển theo hướng chân dé va tạo

<small>xa một mặt trượt hình tròn. Một vùng biến dạng được tạo ra ở gn định đẻ và kế nút sẽphát triển song song với đỉnh. Khi hiện tượng này xảy ra, đê được coi là đã bị pháhoại. Tại thời điểm kẽ nứt hình thảnh, một lượng nước lớn tran định chảy vào và</small>

nhanh chống làm bio hịa tồn bộ để bắt đầu q trình sat lỡ mái đề. Ln có một lực gây trượt ở bề mặt làm toàn bộ lớp cỏ bảo vệ trượt khỏi mái đê, phơi toàn bộ thân đê trước tác động phá hoại của nước lũ. Diễn biến cuối cùng của quá trình là hiện tượng

<small>vỡ đề xây ra</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Eiillll G8

a. Thắm gây trượt mái trong b. Xói mái wong

ay

e Thắm gây trượt mái trong 4

¥~N..

<sub>e. Trượt phần trên mái</sub>

Tình 1-8: Cúc trường hợp nắt én định do tràn dinh

gây mắt dn định cục bộ

Hiện tượng nước tran đỉnh xảy ra do trong quá trình tính tốn thiết kế, vận hảnh cao inh đề chưa phù hợp với thực tế. Khi triều cường kết hợp sóng biển, nước dâng

<small>trân định để, lúc đó đê đồng thời vừa chịu áp lực nước biển tác động vừa chịu tác động</small>

của vận tốc đồng chảy trin đình cuồn các vật liệu đắp đê, x6i lờ mái trong đề, phá hủy mặt cắt đề dẫn đến hiện tượng vỡ đề.

<small>“Hình 1-9 Hình ảnh tràn đình xãi mai trong và mãi ngoài dé</small>

cic giai đoạn trước, để biển được thiết kế chống với gió bão cấp 9, tiểu tin suất 5%, trong khi bão số 7 năm 2005 với sức gi cấp 12, giật trên cắp 12, lại tring với thời ky triều cường gây sing lớn vượt mức thiết kể của đẻ, Sóng trần qua mặt để, gây sat lở

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

mái đê phía đồng, mặt dé (những đoạn mặt dé chưa được cúng hóa, mái đê phía đồng chưa được bảo vệ bằng da lát, hoặc trồng cỏ) gây vỡ dé từ phía trong ra

<small>Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây hư hỏng đê Phước Hòa, Hải</small>

Đăng, Chu Hải 6 những đoạn đề có cao trình đỉnh thấp do bị sụ lún. 1.1.3.6. Mắt én định do xâm thực bãi, mai ngoài

<small>x6i lở mái/mất chân đơ phía ngồi</small>

<small>Hình 1-10 Hiện tương sóng gây xơi lo, mắt chân đề phía ngồi</small>

"Đây là trường hợp rt phổ biển ở hẳu hết các tuyển dé không có rùng phịng hộ bảo vệ. Dưới tắc động của sóng bi, đắt mái bờ bị phi vỡ, bị bảo x6i rồi bị vận chuyển đi nơi khác. Trong trường hợp các tác động này xây ra trong lúc mực nước biển cao th xôi lở <small>diễn r trên b& mặt lưu không bảo vệ đề hoặc mái dé, khối đắt mỗi Lin sat lở thường</small>

<small>không lớn.</small>

“Trường hợp các tác động này xảy ra trong lúc mực nước biển thấp thi x6i lờ dim ra chủ yếu trên lưu không bảo vệ đê, tạo thành him ếch khi một tác nhân nào đó lim gia tăng tải trong khối đt trên hàm ch, khối đất sẽ hình thành nhiều vét nứt, trước khi sat <small>lở, tan rã rớt từng mảng nhỏ xuống lòng kênh và vị tri sat lở sẽ tiến dẫn vào thân đê:</small>

<small>với tốc độ cao gây mắt ôn định đề,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Dang phá hoại này có thé xây ra ở mãi ngồi hoặc mái trong đề. Khi mực nước biển

rút xuống nhanh, ở mái ngoài để xảy ra mắt ơn định mái đốc khi tính chất của vật liệu

đấp thay đôi theo không gian, thời gian. Hoặc khi có triều cường tạo nên mực nước biển ding cao, mực nước đồng thấp hoặc khi lũ lớn mục nước đồng tăng cao, mye cước biển thấp do tác động thủy triều Kim tăng áp lực ngang tác dụng lên thân để hoặc ạo ra đông thắm, khi dé tổng lực chống trượt nhỏ hơn tổng lực gây trượt sẽ lầm thân

để mắt ồn định gây nên sat lở cục bộ hoặc cả đoạn đề

⁄ 2⁄2

Hình 1-12 Phá hoại do mắt én định mái đốc.

với đê nâng cấp, dé đắp bằng các lớp vật liệu khác nhau hoặc do kết quả của sự

<small>inh dang mặt trượt thường phức tạp và không</small>

gián đoạn, phân ting của vật liệu vw.

<small>có dạng trụ tron</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Hink 1-14 Trượi khi nâng cấp để cũ 1.2. Tổng quan chung và các giải pháp bão vệ bờ bién[6]18]

1.2.1. Tình hình xây dựng đê, kè biển trên thé giới

“Tổ hợp đề và các hang mục khác trong hệ thống cơng trình phịng chống các hiểm họa do thiên tai gây ra tir biển được các quốc gia trên thé giới, đặc biệt là các quốc gia có biển quan tâm. Tuy nhiên, tay thuộc vio đặc điểm tự nhiên, khí hậu, địa hình và trình

<small>độ phátnhau.</small>

1.2.1.1. Tình hình xây dựng dé, kẻ biển ở Hà Lan

của mỗi quốc gia ma các hệ thống này được phát triển ở mức độ khác

Hà Lan là một dat nước có đến 2/3 diện tích thấp hon mực nước biển, vi vậy van đề an

toàn hệ thơng dé biển Hà Lan rất được quan tâm. Chính vì lẽ đó ho đã bằng mọi cách bảo vệ vững chắc hệ thông dé trước tác động của thiên nhiên. Sau thảm hoa để biển

năm 1953, chính phủ Hà Lan đã có những chính sách quan tâm đặc biệt tới hệ thống

nay như đê li cơng trình có cấp đặc biệt cao; Với đê sông thông thường, tin suất thiết

kế là (1:1.250); hệ thống đê biển được thiết kế với tin suất thấp hơn (1:10.000), thậm

chí thấp hơn nữa

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>‘BE biển được xây dựng không cho phép nước tràn dưới tác động của sóng bao; kết cầu</small> của dé được đặc biệt quan tâm và được kiểm sốt rất chặt chế vé chất lượng trong quả

<small>trình xây đựng thông qua một ủy ban riêng thuộc Nhà nước.</small>

Kết cấu thân đê: Để thường có cả cơ ngồi và cơ trong kết hợp giao thông. Tùy theo

<small>mức độ quan trong mà kết cầu của đề cũng khác nhau, Với để không trực diện với biển</small>

thường là đê đắt với lõi đắt hoặc lõi cát bảo vệ bằng đắt sét, bảo vệ mái trong và ngồi bằng hình thức trồng cổ, tin suất thiết kế cũng thấp hơn. Đôi với những để trực diện <small>với biển th lõi không khác so với những đê khác, nhưng nén đê được xử lý và gia cổ</small> rit cin thin, lớp bảo về khá đặc biệt. Đó là các Khơi bảo vệ cổ xu hướng chuyển từ dạng “ban” như dang được sử dụng phổ biến hiện nay sang dạng cột dé tăng én định và dễ sửa chữa khi có sự cố, bổ trí cơ ngồi đủ lớn để chiết giảm tơi đa năng lượng.

<small>sóng leo và sóng tran đình, đồng thời đó cũng là đường giao thơng kết hợp đường sửa</small>

chữa, bảo dưỡng đê khi cần thiết. Việc bảo vệ mái ngoài và chân đ cũng được xem là

<small>đặc biệt quan trọng trong xây dựng để biễn. Tại những vùng có tc động sóng lớn, bảo</small>

<small>vệ mái ngồi đê và chân đê thường được tăng cường bằng lớp vỏ hợp bởi các cấu kiện.</small> bê tơng đúc sẵn, có thé theo hình thức loại kết cấu tơ chèn hoặc các khối hình lập phương (ví dụ như: Tetrapod, Accrepod, X-block hay Cube), với khối lượng từ vài tấn

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>1.2.1.2 Tình hình xây dung để, Kẻ biển aM</small>

1g thống để biển ở Mỹ da dạng hơn do dia bình nước này khơng giống Hà Lan. Chính <small>vì vậy chiến lược phòng chống thiên tai của Mỹ cũng khác dẫn tới kết cầu của dé cũng</small> khác, Ngoài những thành phố quan trong ven biễn thi đãi bở biển rộng lồn của nước <small>Mỹ là những khu vực không quá đông dân cư, đắt lại rộng nên chiến lược đổi với các</small> vùng này là xây đựng một cơ sở hạ ting rất tốt với hệ thống đường si <small>thông rộng,</small>

nhiều lần, nhiễu kiểu để nếu ri ro xảy ra thì sơ tn ra khỏi vàng nguy hiểm rất nhanh, ‘Vi vậy, kết cấu dé biển không quá kiên cổ như ở Ha Lan. Xu thé “tự nhiên” tác động it nhấ <small>tới môi trường cũng là quan điểm phát triển của Mỹ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>1.2.13. Tinh hình xây đhmg dé, kẻ biển ở Nhật Bản.</small>

<small>"Nhật Bản có hệ thống để biển khá đặc biệt. Là quốc gia có bốn mặt là bién, thường</small>

xuyên bị động đất, sóng thin de dọa với nguy cơ phá hoại hệ thống dé điều rt lớn nên [hit Ban cũng đặc biệt quan tim tối đề cửa sông và để biễn mặc dẫu đất đai của Nhật Bản hầu hết cao hơn mực nước biển. Ở đắt nước này, qui định thiết kế với từng loại để theo cấp cơng trình được giám sát chặt chẽ. Dé cũng là một cơng trình đa mục tiêu, trong đồ vẫn để giao thông được ưu tiên hing dau, chính vi vậy để biển của Nhật Bản ‘cling rất chính thé,

Một đặc điểm quan trong của hệ thống để biển các nước phát triển la cơng nghệ xây

<small>‘mg tiên tiến; qui trình cơng nghệ được dim bảo, Máy móc được áp dụng trong moikhâu của quá trình từ khảo sát, thiết kế, xây dựng, vận hành bảo dưỡng nên những</small>

hỏng hóc nhỏ trong diễu kiện bình thường rt it xy ra, trữ những sự cổ thiên ti lớn Giới thiệu những dạng cơng trình bảo vệ bờ, các kết cầu bảo vệ bờ trên thé giới:

Ging trình lẫn bién ở Úc ng trình bảo vệ bờ ở Nhật Bán "Hình 1-19 Hình ảnh cơng trình bảo vệ bở trên thể giỏi

<small>'Ở những nước như: Hà Lan, Đức, Bi, Anh, Dan Mạch, Mỹ, Nhật Bản. Ngoài việc tăng</small>

cường hệ thống đê biển thi

tăng an toàn cho đề mà còn là chiến lược phát triển du lịch biển, vì vậy, người ta quan tâm đến những giải pháp mềm như: nuôi bai, trồng rừng ngập mặn v.v... Các đội tàu hút cát hoạt động thường xuyên làm rộng các bãi tim, tạo thêm cảnh quan, đãi đắt ven

<small>ệc duy trì bãi trước như một giái pháp khơng chỉ giúp</small>

bién được trồng cây chin sóng, bài tốn phát tiễn bền vững moi trường sinh thái biển luôn được đặt rà tong các dự ân pháttiển,

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

1.2.2. Tinh hình xây dựng đê, kè biển trong nước.

<small>Dé biển là giải pháp cơ bản và quan trọng nhất để đối phó với nước biển ding và cácảnh hưuia sóng, bão tới đường bi, hiện nay hệ thơng biển đã hình thành trên cả</small>

nước với tổng chiễu đài gần 2.500 km trong đồ 1.500 km trực tiếp với biển và I.000

<small>km để cửa sông</small>

Do đường bở biển nước ta trải dai từ Bắc tới Nam đi qua nhiều vùng với các điều kiện địa chất thủy văn và khí hậu khác nhau, chính vi vậy mã hệ thống đề biển ở mỗi vũng đều có đặc thù riêng về quy mô, kiến trúc, cũng như mức độ quan trọng. Dé biển Việt ‘Nam bao gém các hệ thơng chính như sau:

<small>1.22.1 Hệ thông dé biển và để của sông vùng đồng bằng Bắc Bộ</small>

Viing ven biển đồng bằng Bắc Bộ là nơi có địa hình thấp trồng, là một trung tâm kánh tẾ của cả nước - đặc biệt là sàn xuất nông nghiệp, tập trung dân cư đông đúc. Đây là

<small>vùng biển có biên độ thuỷ triều cao (khoảng 4m) và nước dâng do bão cũng rat lớn.</small>

Tuyến dé: về cơ bản đã được khép kin,

<small>Nhiệm vụ dé: ngăn mặn, bảo vệ sản xuất và sinh boạt cho nhân dân</small>

<small>(1)Thân(2) Kẻ lát mái; (3) Tường hắt sóng; (4) Chân kẻ (chân khay)</small>

Hình 1-20 Mặt cắt dién hình để biển Bắc Bộ.

<small>Mái đê cửa s</small> ng ven biển Bắc Bộ phần lớn được bảo về bằng cỏ. Những đoạn chịu tác <small>dung trực tiếp của sóng được bảo vệ bằng kè đá lát mái, hoặc tắm bê tông kết hợp đá.</small>

<small>lít khan trong khơng xây chin 6</small>

<small>Kết cấu của kẻ đá đang được sử dung: Một lớp đã hộc dày 30em xếp khan trên một lớp,đá dam diy 10em, phía dưới là lớp vả lọc hoặc là cát. Đá lt từ chân để phía biển lên</small>

đến dinh để, Đối với một số doạn xây dựng trong thời gian gin đây được thi công khung bê tông, trong đổ dé hộc; hoặc sử dụng cầu kiện bê tông đúc sẵn có ngàm khố với nhan: hoặc một số đoạn thử nghiệm sử dụng két cầu mảng bê tông,

Moi bu đoạn được làm thêm một số

<small>nơi bai biển bị bảo x6i, ngoài việc lát mái, ntmỏ hin dọc và ngang để bảo vệ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

"Ngồi hình thức đề, kẻ ở trên, một số đoạn đề được kết hợp giữa dé đắt và tường kè để

<small>tạo cảnh quan và giảm chi phí đầu tư.</small>

<small>Hình I-21Thi cơng dé biển Hải Hậu</small>

“Những vẫn để còn tổn tại của để biển ving Bắc Bộ

Ngồi các đoạn để được nâng cấp thơng qua dự án PAM 5325 và quả tình tu bổ hàng ăm thì dim bảo chống được mite nước tru tin suất 5% cổ giỏ bão cắp 9.

“Các tuyển đê côn lạ, nhịn chung cồn tôn tai những vấn đề sau:

~ Nhiều đoạn thuộc tuyến đê biển Hải Hậu, Giao Thuỷ thuộc tinh Nam Định đang đứng trước nguy cơ bị vỡ do bãi biển liên tục bị bào môn, hạ thấp gây sạtlờ chân, mất ke bảo vệ mãi để biển, đe doạ tre tiếp đến an toàn của để biển. Một số đoạn trước đây 6 rừng cây chin sóng nên mái để phía biển chưa được bảo về, đến nay rừng cây chin sông bị phá huỷ, dé trở thành trực tiếp chịu tác động của sóng, thuỷ triều nên nếu khơng được bảo vệ sẽ có nguy cơ vỡ bắt cứ lúc nào. Có đoạn trước đây đê có 2 tuyến. nn tuyển để trong khơng được bảo vệ mái, đn nay tuyến để ngoài đã bi vỡ nên tuyển 48 trong cắp thiết phải được cũng 6, bảo vệchống vỡ

- Nhiều đoạn để nd cửa sông chưa đảm bảo cao trình tiết kế, cao độ định để <small>khoảng từ +3, ++ 50m trong kh cao độ hit kế từ 5,0 2 45,5,</small>

<small>~ Một số di</small>

<small>ứng cứu để như các tuyển đề Hà Nam (inh Quảng Ninh), để biển Hai Hậu, Giao Thuỷ(Nam Định), đê biển số 5, 6, 7, 8 (Thái Bình), v.v..</small>

4 chiễu rộng nhỏ gây khó khăn cho việ giao thơng cũng như kiểm tra,

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

~ Trừ một số đoạn dé đã được cải tạo nâng cấp để kết hop giao thông, ở Hai Phòng hau

<small>hết mặt đê chưa được gia cổ cứng hóa nên khi mưa lớn hoặc trong mia mưa bão mặt</small>

<small>đê thường bj sat lở, lay lội, nhiều đoạn không thé đi lại được.</small> = Dit dip đề chủ y

dược dip chủ yếu bằng cát phi lớp đất thịt như để biển Hai Hậu, hẳu hét mái đê phía 6 độ chua lớn không tring cỏ được, cổ tuyển

<small>uli đất cát pha,</small>

đồng chưa có biện pháp bảo vệ, nên thường xuyên bị xói, sat khi mưa, bảo, đặc biệt tuyến dé biển Hải Hậu

<small>Như vậy, có thé thay rằng dé biển Bắc Bộ mặc dù đã được dau tư tu</small>

<small>thông qua dự án PAM 5325 nhưng chưa dip ứng được yêu cầu đặt hiện nay: Nhiều</small>

năng cấp

đoạn chưa được ning cấp nên côn thấp, nhỏ thiểu ca tỉnh; Mặt đ nhỏ, hu hết chưa

<small>được cứng hố dễ bị xói sat, lẫy lội khi mưa, bão nên không đáp ứng được</small>

biển bị hạ thấp gây sạt lở kẻ bảo vệ mái để biển, một số đoạn dé đang đứng trước nguy

<small>10 thơng, gây khó khăn cho việc ứng cứu khi mưa bão; Đặc biệt một số đoạn bãi</small>

cơ có thé bi phá vỡ bất cũ lúc nào.

1222 Ving ven biển Bắc Trung Bộ (Từ Thanh Hoa đến Hà Tĩnh)

Ving ven biển Bắc Trung Bộ là ving đồng bằng nhỏ hẹp của hệ théng sông Mã, sông:

<small>Củ, cũng là một trong những ving trong tim về phát tiển kinh tế, địa hình ven biển</small>

thấp tring và cao din vé phía Tây. Đây là vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của

<small>thiên tai (đặc biệt là bão, áp thấp nhiệt i), biên độ thuỷ triều nhỏ hơn vùng biển Bắc</small>

Bộ, vùng ven biển đã bắt đầu xuất hiện các cồn cát có thể tận dụng được như các đoạn.

<small>đê ngăn mặn tự nhiên.</small>

<small>Nhiệm vụ đề: ngăn mặn, giữ ngọt, chống lũ, bảo vệ sản xuất, bảo vệ các khu nuôi</small>

<small>trồng thuỷ sản</small>

Đặc điểm đề phần lớn các tuyển là đất th, nhẹ pha cát. Một số tuyển nằm sâu so với

<small>sửa sông và ven dim phi, đất thân để được dip là đất sét pha et, đất thịt nặng. Cũng:</small>

só nhiều tuyển để ven biển thin dé là dit cát như các tuyển để ở các huyện Quảng Xương, Tinh Gia (Thanh Hoá) Diễn Châu, Kỳ Anh (Nghệ An) v.v.

Một số ồn tại chính của tuyến để biển Bắc Trung Bộ như so:

<small>~ Nhiều đoạn để biển, đê cửa sông thấp nhỏ, chưa đủ cao trình chồng lũ, bao theo tin</small>

<small>uất thiết kể, nước tran thường xuyên khi có bão hoặc gió mùa duy tì dai ngày (cao độ</small>

định để cịn thiếu từ 0,5 5 1,0m so với cao độ thiế

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>~ Chiều rộng mat dé nhỏ, khoảng 2 + 2,5m gây khó khăn trong việc duy tu bảo đường,đặc biệt trong những trận bão gây sat lở hay vỡ dé.</small>

<small>~ Lõi đê gồm phần lớn là đắt cá, phần gia cổ bằng lớp đất sét bao bên ngoài lại không</small> đủ diy, không đảm bảo các chỉ tiêu cơlý đắt dip, nên chỉ cần một hư hong cục bộ sẽ dẫn tới hậu quả phá hong cả một đoạn dé lớn. Thực tế cho thấy rằng, khi gặp bao có

<small>nước trin là dé bị vỡ nhiều đoạn.</small>

- Mat để mới được gia cổ cứng hóa một phần, v8 mita mưa bão mặt để thường bị sat

<small>lội nhiều đoạn không thể đi lại được.</small>

éu nơi chưa được bảo vệ, vẫn thường xun có nguy cơ sat lở de

<small>- Mái phía biển ni</small>

doa đến an toàn của đê, đặc biệt trong mùa mưa bão. Mái đê phía đồng chưa được bảo. vệ nên nhiều đoạn bị xối, sạt khí mưa lớn hoặc sống trần qua.

<small>- Dai cây chin sóng trước để biển tuy đã được quan tâm bio vệ, nhưng do đặc điểm</small>

<small>Khu vực có độ phì kém, cây khó phát eign, thêm vào đó ý thức bảo vệ của din địa</small> phương chưa ốt dẫn đến hiệu quả bảo vệ của lớp đệm bãi trước chưa cao, trong Khi bãi biển ở một số đoạn có xu hướng bào mịn, hạ thấp gây sat lở chân kè, de dọa đến.

<small>an toan của dé biển như đoạn Ninh Phú, Hậu Lộc (tinh Thanh Hóa), đoạn kẻ Cam'Nhượng, đê Hội Thống (tinh Hà Tĩnh)</small>

~ Một vấn để tn tại lớn đối với tuyến dé biển Bắc Trung Bộ là hệ thống công dưới đê tất nhị „ hầu hết được xây dụng từ vải chục năm trước đây với kết cấu tạm bo và dang bị xuống cắp nghiêm trọng. Cin có quy hoạch lại, sửa chữa và xây dựng mới để dim bảo an toàn cho đề, phủ hợp với quy hoạch chung về phát iễn sản xuất,

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>1.2.2.3 Vùng ven biển Trung Trung Bộ (Từ Quảng Bình đến Quảng Nam)</small>

th nhỏ hẹp, phần lớn các tuyển đề

<small>ing ven biển Trung Trung Bộ là wing có di</small>

<small>biển đều ngắn, bị chia cắt bởi các sơng, rach, địa hình đồi cát ven biển. Một số tuyến</small>

<small>bao điện tích canh tác nhỏ hep doc theo đầm phá, Dây là vùng có biển độ thuỷ triểu</small>

thấp nhất, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên ti. Khác với vùng cửa sông đồng bằng Bắc Bộ chủ yếu là bồi, các cửa sông miễn Trung có thé thay đổi tuy theo tính do vậy tuyển dé được đắp theo một tuyển, khơng có tuyển quai

<small>của từng con</small>

de lần bién hoặc tuyến để dự phòng.

Nhiệm vụ dé: ngăn mặn, giữ ngọt, chống Ii tiểu man hoặc la sóm bảo vệ sản xuất 2 vụ lúa đông xuân và hé thu, đồng thời phải đảm bảo iều thốt nhanh lũ chính vụ. Một số Ít tuyến 4, bảo vệ cúc khu ni trồng thuỷ sản.

Phía Phía

<small>bien động</small>

<small>Va cấu tạo để</small>

Chất lượng đề: Thân để phi lớn được dip bằng dit thịt nhẹ pha cát, có tuyển được <small>dip bằng dit sét pha cát, đắt cát. Một số tuyển nằm sâu so với các cửa sơng và ven</small> đầm phá, đắt thân đề

<small>Gia (Thanh Hố), Diễn Châu (Nghệ An), Kỳ Anh (Hà Tinh), Vĩnh Hai, Vĩnh Trinh</small> đắt ct như các tuyến để cn các huyện Quảng Xương, Tinh

<small>(Quang Trị).</small>

Mai để các tinh miỄn Trung hiu hết được bảo vệ bằng cỏ, Một số đoạn dê trực tiếp chịu tác động của sóng, gió được kè đá hoặc lát tắm bê tông. Một số đoạn đê ở phía Tây Đầm Phả thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế được át tắm bê tông ở ba mặt, tuyển để biển Nhật Lệ thuộc Quảng Bình được lát tắm bê tông 2 mặt

Hầu hết các tuyến cửa sông được bảo về bằng cây chin sóng với các loại cây như sử

<small>vet, đước,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

“Một số tồn tại chính của các tuyển dé biển Trung Trung Bộ như sau:

<small>- Cịn nhiều đê bi</small> „ để của sơng chưa được đầu tự tu bỗ ning cấp nên còn thấp nhỏ, <small>chưa đảm bảo cao độ phòng lũ yêu cầu</small>

~ Trừ đoạn dé thuộc thành phố Da Nẵng cổ el <small>rồng mặt đề rên 40m, còn lại hẳutết bể rộng mặt để nhỏ hơn 3.5m. Chiều rộng mặt để nhỏ gây khó khan rất lớn trong</small>

việc kết hợp giao thơng bộ cũng như cứu hộ đề.

- Toàn bộ mặt để chưa được gia cổ cứng hỗa, vé mùa mưa bão mặt dé thường bị lầy lội

<small>nhiều đoạn không thể đi lại được.</small>

- Phần lớn mái đê phía bié chưa được bảo vệ một s nơi đã được bảo vệ nhưng chưa đồng bộ hoặc chưa đủ kién cố nên vẫn thường bị sat lở đe dọa đến an toàn của các

<small>tuyễn đ biển,</small>

<small>- Ngoài 22,3km d@ thuộc Thừa Thiên Huế và một số đoạn dé thuộc Quảng Nam được</small>

gia cố 3 mat, còn lại đa số mặt đê và mái dé phía đồng chưa được gia cố nên rất dé bị

<small>ôi sat kh lũ bão gây nước ding trân qua</small>

<small>~ Cũng như vùng Bắc Trung Bộ, số lượng cống dưới đê rit lớn và được xây dựng từ</small> vải chục năm trước với kế âu tam bg, nhiễu cổng không còn phi hợp với quy hoạch

<small>sản xuất</small>

<small>1.2.24 Để biển Nam Trung Bộ</small>

<small>Vùng Nam Trung Bộ đã hình thành một số tuyến đê ven biển, đê cửa sông khá sớm.như: Đề Đơng tinh Bình Định, đề Xn Hịa xây dựng năm 1930, để Xuân Hải tỉnhPhú Yên được xây dựng và bồi trúc trong những năm 1956-1958; đề Ninh Giang, Ninh</small>

<small>Phú huyện Ninh Hòa tinh Khánh Hòa được đắp trước năm 1975. Còn lại các tuyến đề</small>

<small>khác ở các tinh Nam Trung bộ phần lớn được hình thành sau năm 1975</small>

Đặc điểm hệ thống đê biển, đề cửa sông ở khu vực này: ngắn và bị chia ắt bởi các cửa

<small>sông, đầm phá, đã</small> i hoặc đồi cát. Các tuyển dé được hinh thành chủ yêu do người

<small>cdân tự dip, mang tính tự phát. Chính vi vậy dé biển ở khu vue này khá tam bg, chỉ có</small>

một số ít đoạn đê được Nhà nước đầu tư xây dựng có kết cấu khá vững chắc, một s đoạn dé được lit bê tông cả 3 mặt nhằm vừa đảm bảo chẳng triều cường, ngăn mặn

<small>vita đảm bao yêu cầu thoát lũ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Nhiệm vụ đê: ngăn mặn đảm bảo yêu cầu thoát lũ, bảo vệ mùa vy, đất dai sản xuất nông nghigp lập thành vành dai din cự cho từng làng. xóm riêng lé cũng như lấn biển

<small>để môi trồng thủy sản</small>

“Cúc tên tại chỉnh của để biển Nam Trung Bộ:

XNgoài một số để được nhà nước và các nhà tải trợ đầu tr xây dựng gin đây thì được hồn thiện và kiên cổ hóa nên tương đối vững chắc như đẻ huyện Mộ Đức, Đức Phong tinh Quảng Ngãi, để kề Bắc sông Đã Ring thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên, để ke

<small>‘Tran Phú thành phố Nha Trang...</small>

Cịn lại, hấu hết các tuyến để có bé rộng mặt B < 4,0 m gây khổ khăn cho việc bảo dưỡng cũng như cứu hộ để nhất là trong mia bão. Cao trình định của các tuyển để

<small>"không đồng bộ va hầu hết chưa đạt yêu cầu chồng lại nước dâng và sóng do bao.</small>

<small>1.22.5. Dé biển Nam Bộ</small>

HE thống để ở đồng bing sông Cứu Long được hình thành từ rất sớm.

<small>Nhiệm vụ đề: điễu it mặn, phòng chống thiên tai, bảo vệ sản xuẾt, hating cơ sử tài</small>

<small>sản và tính mang của nhân dân</small>

Có thể nói các tuyến để biển, để cửa sơng, đê bao chống lũ là lá chắn bảo vệ an toin cho nhân din vùng ven biển, vùng lũ, một số tuyển để cũng là tuyn phòng thủ tong an ninh quốc phịng

Các tuyển đê được xây dựng trước năm 1975, có quy mơ nhỏ, tạm bg, qua q trình chống chọi với thiên nhiên, ảnh hưởng triều của biển, đ cũng được tu bổ bai dip để <small>ổn định dần.</small>

Các tuyén để <small>fy dung sau năm 1975:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Hệ thống đê Gò Cong ( xây dựng từ 19761985 ) có chiều dài 21,22 Km, cao trình

<small>tam bộ, với diện tích+3.5m, bề rộng mặt dé từ 45m. Đây là tuyến đê kiên cổ nhất</small>

đất bảo vệ là 65.000ha.

He thống đề Vĩnh Châu, tinh Sóc Trăng (xây dựng từ 1994-1995) có chiều dai 43km, cao trình +2.8m, mặt dé rộng 4m, xây dựng hệ thống cổng dưới dé vừa và nhỏ 1 đến 2 cửa, mỗi cửa 1,8m, có thé đánh giá là hệ thống dé cổng ngăn mặn tương đổi kiên cổ và

<small>ng bộ được thử thách qua trận bão lịch sử vào thing 11/1997 sau dé đã được nâng</small>

Hiện nay trên tồn khu vục Nam Bộ có 16 tuyến dé biển với chiều dai 44436km; 2 êu dài 16,5 km.

tuyến kê biển với tổng chí

Hình 1-26 Đề biển Tinh Tiên Giang — Kẻ bảo vệ bằng TSC 178 <small>Đánh giá chung về hệ thắng đê bidn, đề của sông Nam Bộ:</small>

~ Dé biển, dé cửa sông đã phát huy tác dụng ngăn mặn xâm nhập vào đồng, bảo vệ đắt

<small>canh tác cho những vùng ngọt hóa</small>

~ Nhiều nơi dé đã góp phần khai hoang lin biển, mở rộng đắt canh tác.

- Việc xây dựng đê biển và các công trình trên để trong các năm qua trên thực tế đã góp phần quan trọng trong việc chủ động điều tiết nguồn nước góp phan chuyền đổi cơ cấu săn xuất, phát triển giao thông nông thôn, cũng cổ an ninh quốc phòng.

‘Tuy nhiên vẫn còn nhiều mặt han chế như:

~ Cao trình nhiễu tuyển để biễn, để cửa sơng hiện chưa đủ khả năng phòng chống thign

<small>tai, khi gặp triều cường và bão thường bị thiệt hại lớn.</small>

</div>

×