Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 103 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
<i><b>Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên xổ số kiến thiết Thái Ngun” </b></i>
là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Chí Thiện. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn này là hồn tồn trung thực, các trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin đảm bảo về những lời cam đoan trên. Nếu sai tôi xin hồn tồn chịu
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3
4. Đóng góp của luận văn ... 3
5. Kết cấu luận văn ... 4
<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VA THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TAI CHINH TRONG DOANH NGHIỆP XỔ SỐ KIẾN THIẾT ... 5 </b>
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính trong doanh nghiệp xổ số kiến thiết ... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ... 5
1.1.2. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại doanh nghiệp xổ số kiến thiết ... 7
1.1.3. Nội dung quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại doanh nghiệp xổ số kiến thiết... 8
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại doanh nghiệp xổ số kiến thiết ... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính trong doanh nghiệp xổ số kiến thiết ... 18
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại một số doanh nghiệp xổ số kiến thiết ... 18
1.2.2. Kinh nghiệm rút ra đối với Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 21
<b>Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22 </b>
2.1. Quy trình và câu hỏi nghiên cứu ... 22
2.1.1. Quy trình nghiên cứu ... 22
2.1.2. Câu hỏi nghiên cứu ... 23
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 23
2.2.1. Thu thập thông tin ... 23
2.2.2. Phương pháp phân tích thơng tin ... 26
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 27
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh bộ máy quản lý tài chính của Cơng ty ... 27
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc ban hành văn bản quản lý ... 27
2.3.3. Chỉ tiêu về công tác lập kế hoạch tài chính ... 27
2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức thực hiện ... 27
2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh kết quả kiểm tra, kiểm soát ... 30
2.3.6. Các chỉ tiêu phản ảnh chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên quản lý tài chính ... 30
2.3.7. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình trang bị thiết bị và cơng nghệ phục vụ quản lý tài chính ... 31
<b>Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT THÁI NGUYÊN ... 32 </b>
3.1. Khái quát về Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 32
3.2. Phân tích thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 38
3.2.1. Bộ máy quản lý tài chính tại Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 38
3.2.2. Ban hành các văn bản quản lý tại Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 41
3.2.3. Lập kế hoạch tài chính tại Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 44
3.2.4. Tổ chức thực hiện quản lý tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 47
3.2.5. Kiểm tra, kiểm soát tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 58
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại
Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 62
3.3.1. Nhân tố bên trong ... 62
3.3.2. Nhân tố bên ngoài ... 67
3.4. Đánh giá quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 70
3.4.1. Kết quả đạt được ... 70
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ... 71
<b>Chương 4. HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT THÁI NGUYÊN ... 74 </b>
4.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện quản lý tài cính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 74
4.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 74
4.1.2. Định hướng hồn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 75
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Ngun ... 77
4.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác lập kế hoạch quản lý tài chính ... 77
4.2.2. Hồn thiện cơng tác tổ chức triển khai quản lý tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 78
4.2.3. Hồn thiện cơng tác kiểm tra, kiểm sốt tài chính tại Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 81
4.2.4. Đẩy mạnh quá trình thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ ... 82
4.2.5. Giải pháp khác ... 83
4.3. Kiến nghị ... 85
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ... 85
4.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Thái Nguyên ... 87
<b>KẾT LUẬN ... 89 </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 91 </b>
<b>PHỤ LỤC ... 92 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>
Bảng 2.1: Thông tin và kết quả số lượng mẫu khảo sát ... 24 Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ
số kiến thiết Thái Nguyên ... 37 Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về bộ máy quản lý tài chính ... 40 Bảng 3.3: Kết quả khảo sát về ban hành các văn bản quản lý tài chính ... 43 Bảng 3.4: Thực hiện kế hoạch tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ
số kiến thiết Thái Nguyên ... 45 Bảng 3.5: Đánh giá của CB, nhân viên Công ty về công tác lập kế hoạch tài chính ... 46 Bảng 3.6: Ng̀n thu tài chính theo từng khu vực tại Cơng ty TNHH Nhà nước
MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 48 Bảng 3.7: Nguồn thu tài chính theo từng loại hình vé số ... 49 Bảng 3.8: Ng̀n thu tài chính từ hoạt động kinh doanh khác của Công ty TNHH
Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 51 Bảng 3.9: Kết quả chi ng̀n tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số
kiến thiết Thái Ngun ... 52 Bảng 3.10: Chi ng̀n tài chính trả thưởng tại Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ
số kiến thiết Thái Nguyên ... 53 Bảng 3.11: Chi ng̀n tài chính phục vụ phát hành vé số tại Công ty TNHH Nhà
nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 54 Bảng 3.12: Kết quả phân phối tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số
kiến thiết Thái Nguyên ... 56 Bảng 3.13: Khảo sát về tổ chức thực hiện quản lý tài chính ... 57 Bảng 3.14: Cơng tác kiểm tra, giám sát tại Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số
kiến thiết Thái Nguyên ... 59 Bảng 3.15: Kết quả kiểm tra tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số
kiến thiết Thái Nguyên ... 60 Bảng 3.16: Khảo sát về công tác kiểm tra tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước
MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 61 Bảng 3.17: Ng̀n nhân lực quản lý tài chính tại Công ty TNHH Nhà nước MTV
xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 62
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Bảng 3.18: Tình hình ứng dụng CNTT trong quản lý tài chính tại Cơng ty ... 64 Bảng 3.19: Hệ thống đại lý vé số tại Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến
thiết Thái Nguyên ... 65 Bảng 3.20: Tình hình thay đổi số lượng đại lý vé số của Công ty TNHH Nhà
nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 66 Bảng 4.1: Nội dung đào tạo chuyên môn đối với cán bộ quản lý tài chính ... 83
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC CÁC HÌNH </b>
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu ... 22 Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết
Thái Nguyên ... 34 Hình 3.2: Bộ máy quản lý tài chính tại Cơng ty ... 39 Hình 3.3: Quy trình xây dựng kế hoạch tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước
MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên ... 44
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong cơng cuộc đổi mới và hồn thiện thể chế kinh tế đất nước, cơ chế quản lý hiện hành đối với các doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp đã bộc lộ những hạn chế cần khắc phục, đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính. Trước thực trạng này, chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước với 4 nội dung lớn là: Cải cách thể chế, cải cách bộ máy, đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải cách tài chính với doanh nghiệp nhà nước đã được triển khai rộng rãi; trong đó cải cách cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp đã tạo được bước đột phá.
Sau khi thực hiện thành cơng thí điểm khốn kinh phí quản lý tại các đơn vị sự nghiệp Thành phố Hờ Chí Minh, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 để áp dụng rộng rãi cơ chế tự chú tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước. Căn cứ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phú, Bộ tài chính đã tiến hành cải cách và đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước nói chung và Cơng ty xổ số kiến thiết nói riêng. Cơ chế quản lý tài chính sau khi đổi mới đã đem lại những chuyển biến lớn trong hoạt động quản lý tại các doanh nghiệp nhà nước cũng như doanh nghiệp kinh doanh xổ số. Theo đó, các công ty xổ sổ kiến thiết được Nhà nước giao quản lý và sử dụng ng̀n tài chính theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và tuân thủ pháp luật.
Việc thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ sổ nói chung trong đó có Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên nói riêng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động sử dụng nguồn lực tài chính. Ng̀n thu tài chính của Cơng ty khơng ngừng gia tăng, từ 145.287 triệu đồng lên 193.039 triệu đồng giai đoạn 2019-2021. Cơ chế tự chủ tài chính cũng tạo điều kiện cho Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát huy tính dân chủ trong doanh nghiệp, chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ, nhân viên; nâng cao kỹ năng quản lý; đáp ứng yêu cầu về tổ chức sắp xếp xác định lại vị trí việc làm cho từng cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">chất cho đội ngũ cán bộ nhân viên Công ty. Tuy nhiên, thực tế cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty cũng bộc lộ một số hạn chế như:
- Trong cơng tác lập kế hoạch tài chính: Q trình lập kế hoạch gia tăng ng̀n vốn đầu tư, mở rộng quy mơ chậm, tính khả thi thấp dẫn đến lãng phí thời gian và khơng được cơ quan chức năng phê duyệt; Trong các mục tiêu kế hoạch tài chính đặt ra, mục tiêu tăng thu nhập bình qn cho người lao động ln được đề ra hàng năm song Công ty chưa thực hiện được. Năm 2019, thu nhập bình quân của người lao động đạt 8,00 triệu đồng/người/tháng và tăng lên 8,7 triệu đồng/người/tháng năm 2021, chỉ đạt 96,67% so với mục tiêu kế hoạch được giao đầu năm;
- Trong tổ chức thực hiện quản lý tài chính: Ng̀n thu từ xổ số của Công ty không ổn định, ng̀n thu từ loại hình xổ số chưa cào, bóc biết ngay kết quả rất thấp, chỉ chiếm 2,57% so với tổng nguồn thu tài chính, cho thấy sự kém hấp dẫn của các loại hình xổ sổ mà Cơng ty đang triển khai. Điều này ảnh hưởng nhiều đến các kế hoạch thu, chi tài chính của Cơng ty. Việc quản lý doanh thu, chi phí chưa chặt chẽ dẫn đến thất thốt vốn, khả năng tự chủ về ng̀n vốn đầu tư thấp;
- Trong kiểm tra, kiểm sốt tài chính: Kết quả kiểm tra, kiểm sốt chưa đảm bảo độ tin cậy, còn nhiều phát sinh sai sót.
Từ thực trạng trên cùng với bối cảnh môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, mơi trường kinh doanh có nhiều biến động địi hỏi các nhà quản lý Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên phải không ngừng hồn thiện cơng tác quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng theo cơ chế tự chủ tài chỉnh để đáp ứng yêu cầu hiện tại, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư, trong đó ng̀n vốn ngân sách chiếm tỷ trọng chủ yếu. Trước yêu cầu này, tác
<i><b>giả lựa chọn “Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sỹ. </b></i>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i>Mục tiêu chung: Từ kết quả phân tích thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế </i>
tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên, Luận văn đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính của Cơng ty trong thời gian tới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i>Mục tiêu cụ thể: </i>
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại doanh nghiệp xổ số kiến thiết.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên giai đoạn 2019-2021, từ đó rút ra kết quả đạt được và những hạn chế cùng nguyên nhân.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để hồn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu thực hiện và thu thập số liệu tại Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên.
+ Về thời gian: Nghiên cứu cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên từ năm 2019 đến năm 2021, đề xuất giải pháp đến năm, tầm nhìn đến 2030.
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về cơng tác quản lý tài chính trong cơ chế tự chủ tài chính bám sát theo thơng tư Số: 01/2014/TT-BTC của Bộ tài chính về hướng dẫn quản lý trong doanh nghiệp kinh doanh xổ số. Theo đó, các nội dung quản lý bao gồm: Tổ chức bộ máy quản lý tài chính; Ban hành các văn bản quản lý; Lập kế hoạch tài chính; Tổ chức thực hiện và Kiểm tra, kiểm sốt tài chính.
<b>4. Đóng góp của luận văn </b>
- Về mặt lý luận: Luận văn sẽ tổng hợp lại những cơ sở lý thuyết về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính trong các doanh nghiệp kinh doanh xổ số. Đây là ng̀n tài liệu tham khảo có giá trị đối với những nghiên cứu về sau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích đưa ra những giải pháp khả thi góp phần hồn thiện việc thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính của Công ty TNHH nhà nước MTV sổ xố kiến thiết Thái Nguyên. Luận văn có thể là ng̀n tài liệu có giá trị thực tiễn giúp Ban lãnh đạo công ty đưa ra những biện pháp đổi mới và nâng cao công tác quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng.
<b>5. Kết cấu luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu theo 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính trong doanh nghiệp xổ số kiến thiết.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên.
Chương 4: Hồn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>Chương 1 </b>
<b> CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP </b>
<b> XỔ SỐ KIẾN THIẾT </b>
<b>1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính trong doanh nghiệp xổ số kiến thiết </b>
<i><b>1.1.1. Một số khái niệm cơ bản </b></i>
<i>1.1.1.1. Sổ số kiến thiết </i>
Xổ số ra đời từ rất sớm và hiện đã có mặt trên tồn thế giới nên có nhiều quan niệm khác nhau. Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của
<i><b>Chínhphủ về kinh doanh xổ số và Thơng tư số 75/2013/TT-BTC có nêurõ: </b></i>
Xổ số là “các sự kiện có kết quả ngẫu nhiên”. Kinh doanh xổ số là “hoạt động kinh doanh dựa trên các sự kiện có kết quả ngẫu nhiên, được tổ chức theo nguyên tắc doanh nghiệp thu tiền tham gia dự thưởng của khách hàng và thực hiện trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng”. Xổ số có thể được xem là hình thức giải trí có thưởng bằng cách lựa chọn kết quả ngẫu nhiên và đồng thời cung cấp tài chính thực hiện mục tiêu đã xác định (Nghị định số 30/2007/NĐ-CP). Đây cũng là đặc điểm thể hiện bản chất của hoạt động xổ số. Và kết quả ngẫu nhiên sử dụng để
<i><b>kinh doanh xổ số, bao gồm: </b></i>
- Kết quả ngẫu nhiên của việc xuất hiện tập hợp các chữ số.
- Kết quả ngẫu nhiên của việc xuất hiện tập hợp các biểu tượng, các dấu hiệu. - Các kết quả ngẫu nhiên khác.
Xổ số kiến thiết là loại hình xổ số có in sẵn trước giá vé, các chữ số, chữ cái để khách hàng lựa chọn tham gia dự thưởng. Số lượng các chữ số, chữ cái được giới hạn trong phạm vi vé số phát hành và việc xác định kết quả trúng thưởng được thực hiện sau thời điểm phát hành vé số (Bộ tài chính, 2013).
<i>1.1.1.2. Doanh nghiệp xổ số kiến thiết </i>
Doanh nghiệp xổ số kiến thiết là doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số (Bộ tài chính, 2013). Hoạt động kinh doanh xổ số phải đảm bảo minh bạch khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Doanh nghiệp xổ số kiến thiết phải tuân thủ các nguyên tắc kinh doanh sau: + Tuân thủ các quy định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh xổ số. + Tổ chức kinh doanh theo đúng thể lệ đã cơng bố với khách hàng.
+ Thanh tốn đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng; bảo đảm bí mật về thông tin trúng thưởng và thông tin nhận thưởng theo yêu cầu của khách hàng trúng thưởng.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh.
<i>1.1.1.3. Quản lý tài chính </i>
Quản lý là quá trình mà chủ thể quản lý sử dụng các công cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển đối tượng quản lý hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu đã định (Bùi Thị Kim Quy, 2010). Quản lý được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản lý phải thực hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình thực hiện kế hoạch đồng thời tổ chức kiểm tra.
Tài chính được thể hiện là sự vận động của các dòng vốn gắn với sự tạo lập và sử dụng những quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong xã hội trong đó phản ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể (Vũ Quang Kết và Nguyễn Văn Tấn, 2016).
Như vậy, quản lý tài chính là q trình áp dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong các tổ chức để đạt những mục tiêu đã định. Hay quản lý tài chính là tổng thể các biện pháp, hình thức tổ chức quản lý quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các ng̀n tài chính trong nền kinh tế quốc dân. Quản lý tài chính trong tổ chức phải phù hợp và thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế của từng giai đoạn phát triển của xã hội.
<i>1.1.1.4. Cơ chế tự chủ tài chính </i>
Cơ chế tự chủ tài chính (cơ chế tự chịu trách nhiệm về tài chính) là cơ chế Nhà nước phân cấp cho đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp được chủ động và chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc tạo nguồn thu và chi tiêu trong đơn vị, doanh nghiệp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao (Bộ tài chính, 2013).
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i>1.1.1.5. Tầm quan trọng của quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại doanh nghiệp xổ số kiến thiết </i>
Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đơn vị sự nghiệp nói chung và doanh nghiệp xổ số kiến thiết nói riêng, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội. Cụ thể, tầm quan trọng của quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ được thể hiện ở một số điểm như sau:
– Tạo thế chủ động cho các doanh nghiệp xổ số trong việc sử dụng các ng̀n lực tài chính để hồn thành nhiệm vụ được giao. Từ đó, góp phần phát huy mọi khả năng của doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu, nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Khơng chỉ vậy mà cịn phát huy tính sáng tạo, năng động trong việc xây dựng và phát triển doanh nghiệp mình.
– Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ có tầm quan trọng trong thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đờng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
<i><b>1.1.2. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại doanh nghiệp xổ số kiến thiết </b></i>
Mục tiêu của thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị cơng lập nói chung và tại doanh nghiệp xổ số kiến thiết nói riêng như sau:
<i>Thứ nhất, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho doanh nghiệp xổ số kiến </i>
thiết trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và ng̀n lực tài chính để doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu, nhằm từng bước nâng cao thu nhập cho người lao động; phát huy tính sáng tạo, năng động, xây dựng “thương hiệu riêng” cho doanh nghiệp.
<i>Thứ hai, thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với doanh nghiệp xổ </i>
số kiến thiết để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển; bảo đảm gia tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
<i>Thứ ba, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong doanh nghiệp xổ số kiến thiết </i>
nhằm mục tiêu tạo thế chủ động cho doanh nghiệp trong việc sử dụng các ng̀n lực
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Từ đó, góp phần phát huy mọi khả năng của doanh nghiệp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu, nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động.
<i><b>1.1.3. Nội dung quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại doanh nghiệp xổ số kiến thiết </b></i>
<i>1.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính </i>
Tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại doanh nghiệp xổ số kiến thiết là việc bố trí sắp xếp quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, bộ phận tham gia quản lý tài chính trong doanh nghiệp, trình tự tiến hành cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận đó trong việc thực hiện, cần có sự phân cơng phân nhiệm vụ cụ thể, khoa học và tạo ra được cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong hoạt động quản lý để các hoạt động kinh doanh được triển khai đúng mục tiêu, đảm bảo sử dụng hiệu quả ng̀n tài chính.
Trong doanh nghiệp, bộ máy quản lý tài chính thường do bộ phận tài chính kế tốn đảm nhận dưới sự giám sát chỉ đạo của Ban lãnh đạo doanh nghiệp. Theo đó, bộ phận tài chính kế tốn sẽ chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo doanh nghiệp về tình hình quản lý ng̀n thu tài chính cũng như các khoản chi tài chính, đảm bảo các khoản chi tài chính phải có chứng từ hợp lệ là cơ sở cho việc đưa ra quyết định kinh doanh của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Để đảm bảo công quản lý tài chính theo cơ chế hiệu quả thì bộ máy quản lý tài chính trong doanh nghiệp hoạt động không được cứng nhắc, nhằm đạt được tính khách quan và việc quản lý được tiến hành thuận tiện mà vẫn bảo đảm chính xác. Sự phối hợp các cá nhận, bộ phận trong bộ máy quản lý tài chính một cách chặt chẽ, chun mơn hóa sẽ tránh được sự chồng chéo, phát huy được những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu của mỗi tác nhân và trên cơ sở đó giảm bớt chi phí, giảm thiểu sự lãng phí, thất thốt ng̀n tài chính. Như vậy việc tổ chức, điều hành hoạt động quản lý tài chính nếu xây dựng được một bộ máy quản lý hợp lý, phát huy tận dụng được tối đa năng lực sáng tạo của cá nhân và sức mạnh tập thể sẽ nâng cao được chất lượng quản lý tài chính trong doanh nghiệp và ngược lại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i>1.1.3.2. Ban hành các văn bản quản lý </i>
Cơ chế và chính sách quản lý tài chính tại các doanh nghiệp xổ số kiến thiết đã có nhiều thành đổi, hồn thiện, phù hợp với tình hình đổi mới kinh tế của Việt Nam. Với Nghị định 30/NĐ-CP của Chính phủ (2004) và Thơng tư 112/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính (2007), Chính phủ đã từng bước đổi mới cơ chế tập trung, bao cấp trong các mặt quản lý tài chính của doanh nghiệp xổ số, tạo lập quyền tự chủ cao trong hoạt động kinh doanh và quản lý tài chính của cơng ty, nhất là khi chuyển đổi Công ty XSKT từ mơ hình cơng ty Nhà nước sang Cơng ty TNHH một thành viên.
Với sự thay đổi trong cơ chế, chính sách quản lý tài chính của nhà nước, các doanh nghiệp xổ số kiến thiết cũng cần ban hành các văn bản quản lý để hướng dẫn, quy định, định hướng các hoạt động quản lý tài chính trong doanh nghiệp mình trên cơ sở bám sát những văn bản luật của nhà nước. Nhìn chung, công tác ban hành các văn bản luật quản lý tài chính trong doanh nghiệp xố số kiến thiết do đơn vị chủ quan thực hiện và cần kịp thời, rõ ràng, chi tiết và thống nhất để đem lại hiệu quả cao nhất trong cơng tác quản lý tài chính của doanh nghiệp xổ số.
<i>1.1.3.3. Lập kế hoạch tài chính </i>
Lập kế hoạch tài chính tại doanh nghiệp xổ số kiển thiết là quá trình doanh nghiệp dự kiến tổng nguồn thu tài chính và phân bổ tài chính nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ khác nhau mà doanh nghiệp vạch ra. Lập kế hoạch tài chính giúp doanh nghiệp định hướng việc ra quyết định, giúp người quản lý so sánh số lượng dự báo với kết quả thực tế và mang lại thông tin quan trọng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lập kế hoạch tài chính trong doanh nghiệp xổ số kiến thiết là quá trình tổng hợp các chi phí ước tính của hoạt động kinh doanh xổ số để xây dựng một bản tổng dự tốn tài chính. Bản tổng dự tốn tài chính bao gờm tất cả các khoản chi phí cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao gờm: chi phí trả thưởng, chi phí hoa hờng, chi phí vé số… Cơng tác này bao gồm nhiều nội dung: từ việc lập kế hoạch tài chính tổng thể đến những kế hoạch chi tiết (từng loại vé số), từ kế hoạch phân bổ vốn đến kế hoạch quản lý chi phí…
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Lập kế hoạch tài chinh trong doanh nghiệp là cơ sở để doanh nghiệp xổ sổ tạo nên các nguồn thu tài chính (thu từ bán vé số, thu khác…) một cách phù hợp để thực hiện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một bản kế hoạch tài chính sẽ xác định: tổng ng̀n tài chính thu được trong kỳ là bao nhiêu; các khoản tiền chi ra là bao nhiêu, chi cho việc thực hiện các hoạt động nào (trả thưởng, trả hoa hờng đại lý, trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng,…). Kết quả tổ chức thực hiện sẽ được so sánh với kế hoạch tài chính đã lập để đánh giá kết quả thực hiện hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp trong kỳ.
Để lập kế hoạch tài chính, doanh nghiệp xổ sổ cần phải sử dụng các thông tin thu thập được như: (1) thơng tin về ước tính, phân bổ chi phí (định mức phân bổ), (2) các căn cứ để đưa ra các ước tính, phân bổ chi phí, (3) Tinh hình phát triển kinh tế, (4) nhu cầu mua vé số của người dân, (5) kế hoạch tiêu thụ vé số của các đại lý, (6) các chính sách, quy định, hướng dẫn về định mức, chi tiêu trong doanh nghiệp xổ số. Các ước tính về tài chính phải giới hạn trong phạm vi nguồn tài chính của doanh nghiệp và nằm trong mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác lập kế hoạch tài chính trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xổ số nói riêng được sử dụng để đo lường, theo dõi và kiểm soát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở để cơ quan chức năng kiểm soát kết quả hoạt động của doanh nghiệp, xem xét hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Bản kế hoạch tài chính trong doanh nghiệp có thể trình bày dưới dạng bảng, ở mức độ tổng hợp hoặc chi tiết cho từng hoạt động hoặc từng khoảng thời gian ngắn thực hiện.
<i>1.1.3.4. Tổ chức thực hiện </i>
<b>* Quản lý nguồn thu tài chính tại doanh nghiệp xổ số kiến thiết </b>
Quản lý ng̀n thu tài chính tại doanh nghiệp xổ số kiến thiết là hoạt động quản lý các khoản doanh thu, thu nhập của doanh nghiệp trong q trình hoạt động kinh doanh.
Ng̀n thu tài chính của doanh nghiệp xổ số kiến thiết bao gồm: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số; Doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh xổ số được pháp luật cho phép; Doanh thu từ hoạt động
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">tài chính bao gồm các khoản thu phát sinh được xác định theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Bên cạnh đó, ng̀n thu tài chính của doanh nghiệp xổ số cịn bao gờm: Thu nhập khác được xác định theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Thu nhập từ việc hoàn nhập giá trị các giải thưởng tích lũy của các sản phẩm xổ số tự chọn khơng có người trúng thưởng tại thời điểm kết thúc thời hạn lĩnh thưởng theo quy định tại Thể lệ trò chơi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Công tác quản lý ng̀n thu tài chính tại doanh nghiệp xổ số phải đảm bảo nguyên tắc:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số là toàn bộ số tiền bán vé phải thu phát sinh trong kỳ từ các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác ngồi hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được pháp luật cho phép: là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
<b>* Quản lý chi nguồn tài chính tại doanh nghiệp xổ số kiến thiết </b>
Sau khi đã huy động được các nguồn lực tài chính, doanh nghiệp xổ số kiến thiết căn cứ vào mục tiêu phát triển, tình hình hoạt động hiện tại của doanh nghiệp để xây dựng các kế hoạch chi, kế hoạch sử dụng tài chính phù hợp. Các khoản chi chủ yếu trong doanh nghiệp xổ số bao gờm:
<i>Thứ nhất, chi ng̀n tài chính để trả thưởng: Chi trả thưởng là khoản tài chính </i>
trả cho người trúng thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng theo quy định của pháp luật. Chi trả thưởng bao gồm:
- Chi trả thưởng thực tế đã thanh toán cho các vé xổ số trúng thưởng thuộc trách nhiệm chi trả của doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực;
- Chi trả thưởng thực tế đã chi trả được phân bổ cho doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo tỷ lệ phân bổ đối với các vé xổ số trúng thưởng thuộc trách nhiệm chi trả chung của Hội đồng được quy định cụ thể tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><i>Thứ hai, chi ng̀n tài chính để trả hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số: </i>
Mức chi hoa hồng đại lý cụ thể do doanh nghiệp kinh doanh xổ số quyết định trong từng thời kỳ, đảm bảo nguyên tắc không vượt quá 15% doanh thu bán vé xổ số có thuế của doanh nghiệp. Mức chi hoa hồng đại lý được ghi cụ thể tại hợp đồng đại lý xổ số được ký giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đại lý xổ số;
Doanh nghiệp xổ số chi thanh toán tiền hoa hồng đại lý sau khi đã hoàn tất việc xác nhận số lượng vé xổ số đại lý đã tiêu thụ được và đại lý xổ số đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh doanh xổ số;
<i>Thứ ba, chi nguồn tài chính để trả phí ủy quyền trả thưởng cho khách hàng </i>
trúng thưởng: Mức phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số không quá 0,2% tổng giá trị giải thưởng mà đại lý xổ số đã thanh tốn theo ủy quyền.
Căn cứ chi là hợp đờng đại lý đã ký giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đại lý xổ số, đại lý xổ số được ủy quyền trả thưởng không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng trúng thưởng.
<i>Thứ tư, chi ng̀n tài chính để trả phí quay số mở thưởng và chi cho công tác </i>
giám sát của Hội đờng giám sát xổ số:
- Chi phí quay số mở thưởng gờm chi phí th hội trường và các khoản chi phí khác phục vụ cho cơng tác quay số mở thưởng. Chi phí quay số mở thưởng của từng doanh nghiệp được phân bổ theo tỷ lệ doanh số vé xổ số nhận bán của từng doanh nghiệp so với tổng doanh số phát hành của khu vực trong kỳ. Việc xác định chi phí cụ thể được quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.
- Chi chế độ thù lao cho các thành viên Hội đồng giám sát xổ số được tính theo định mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức theo chế độ quy định do chủ sở hữu phê duyệt trên cơ sở đề xuất của Sở Tài chính và doanh nghiệp kinh doanh xổ số. Căn cứ chi trả chế độ thù lao cho các thành viên Hội đồng giám sát xổ số được tính theo định mức thù lao đã được chủ sở hữu phê duyệt và số ngày công, số buổi thực tế tham gia làm việc của các thành viên.
<i>Thứ năm, chi nguồn tài chính hỗ trợ cơng tác phòng chống làm vé số giả: </i>
Doanh nghiệp xổ số có thể phân bổ, sử dụng ng̀n tài chính để chi hỗ trợ cho cơng tác phòng chống số đề, làm vé số giả với nội dung chi cụ thể: Hỗ trợ trực tiếp cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">cơ quan Công an và các cơ quan có liên quan tại địa phương hoặc trên địa bàn tổ chức hoạt động kinh doanh để thực hiện công tác điều tra, khám phá, thụ lý các vụ án số đề, làm vé số giả. Nguyên tắc chi như sau:
- Phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số; - Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định pháp luật;
- Cơ quan Cơng an và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phân phối tiền hỗ trợ cho các đơn vị, cá nhân có thành tích một cách cơng khai tuỳ thuộc vào tích chất phức tạp của vụ án, số lượng người, đơn vị tham gia và thời gian điều tra…
<i>Thứ sáu, chi ng̀n tài chính để trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng: </i>
Doanh nghiệp xổ số thực hiện trích lập quỹ dự phịng rủi ro khi trong kỳ trích lập doanh nghiệp có tỷ lệ trả thưởng thực tế nhỏ hơn tỷ lệ trả thưởng xây dựng hoặc kế hoạch của từng loại hình sản phẩm xổ số được phép kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính. Mức trích lập phải đảm bảo tổng số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng tối đa không được vượt quá 3% - 10% tổng doanh thu có thuế của tất cả các loại hình xổ số được phép trích lập tại thời điểm trích lập; tỷ lệ trích lập cụ thể căn cứ theo địa bàn hoạt động của doanh nghiệp.
<i>Thứ bảy, chi ng̀n tài chính liên quan đến vé xổ số: Các khoản chi này bao </i>
gờm chi phí in vé xổ số theo giá thanh toán thực tế với cơ sở in, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, phụ phí hợp lệ (nếu có) hoặc chi đóng góp chi phí in vé xổ số chung theo quy định của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.
<i>Thứ tám, chi ng̀n tài chính trả phí thơng tin vé xổ số và quay số mở thưởng, </i>
kết quả mở thưởng: là các khoản chi để đưa thông tin kết quả mở thưởng trên đài phát thanh, truyền hình và các phương tiện thơng tin đại chúng khác, chi phí in tờ rơi về thể lệ trả thưởng, kết quả mở thưởng phục vụ khách hàng và đại lý.
<i>Thứ chín, chi đóng góp hoạt động của Hội đờng xổ số kiến thiết khu vực: Mức </i>
đóng góp đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số tối đa là 60 triệu đồng/năm/công ty/hội đồng (05 triệu đồng/tháng). Mức đóng góp khơng bao gờm các chi phí trả thưởng, chi phí quay số mở thưởng, chi phí in vé xổ số của Hội đờng xổ số kiến thiết khu vực phát hành vé xổ số truyền thống theo cơ chế liên kết phát hành. Mức đóng góp cụ thể của từng doanh nghiệp kinh doanh xổ số do Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực quy định theo thỏa thuận của từng Hội đồng;
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i>Thứ mười, các nguồn chi khác gồm: chi phí lễ tân, khánh tiết, tuyên truyền </i>
quảng cáo, môi giới, tiếp thị, chi phí khuyến mại được phép chi, chi phí giao dịch, chi phí hội nghị và các khoản chi phí khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp xổ số phải quản lý chặt chẽ các khoản chi tài chính để giảm chi phí và giá thành sản phẩm nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc quản lý chi nguồn tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
<b>* Phân phối kết quả tài chính tại doanh nghiệp xổ sổ kiến thiết </b>
Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí theo quy định, các khoản chi tài chính phục vụ hoạt động kinh doanh xổ số, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, được phân phối như sau:
- Trích quỹ phát triển khoa học và cơng nghệ: Tối đa 20%.
- Trích 30% vào quỹ đầu tư phát triển: Đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số đã được đầu tư đủ vốn điều lệ thì khơng được trích quỹ đầu tư phát triển.
- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi và quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp: Tối đa là 10%.
Sau khi trích lập các quỹ theo quy định, phần chênh lệch tài chính cịn lại do chủ sở hữu quyết định, cụ thể như sau:
- Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xổ số chưa được đầu tư đủ vốn điều lệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phần lợi nhuận còn lại được tiếp tục bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp để bổ sung đủ vốn điều lệ theo phương án do chủ sở hữu phê duyệt. Riêng đối với các công ty xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm chủ sở hữu, sau khi thực hiện việc bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất về việc thực hiện này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">- Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xổ số đã được đầu tư đủ vốn điều lệ: : phần lợi nhuận còn lại được nộp vào ngân sách địa phương để phục vụ cho việc đầu tư xây dựng các cơng trình về giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội quan trọng khác tại địa phương.
Doanh nghiệp xổ sổ không được sử dụng nguồn chênh lệch tài chính để chi hoa hồng, đại lý vượt mức tối đa. Việc phân phối kết quả tài chính phải được chấp thuận của chủ sở hữu và thực hiện công khai theo quy chế cơng khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.
<i>1.1.3.5. Kiểm tra, kiểm sốt tài chính </i>
Hệ thống kiểm tra, kiểm sốt tài chính trong doanh nghiệp như thanh tra, kiểm tra tài chính... đặc biệt là hệ thống kiểm sốt nội bộ bao gờm: mơi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát và các loại kiểm tra, kiểm soát. Hệ thống kiểm tra, kiểm sốt tài chính tốt, phát huy được hiệu quả có vai trị rất quan trọng đến hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xổ số nói riêng, thể hiện ở một số khía cạnh sau:
+ Hệ thống kiểm tra, kiểm sốt nội bộ góp phần đảm bảo tin cậy số liệu của kế toán, giúp cho các nhà quản lý có được thơng tin chính xác trong việc đưa ra các quyết định về điều chỉnh, quản lý và quản trị của doanh nghiệp.
+ Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ giúp phát hiện kịp thời những rắc rối trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp để giúp Ban lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp.
+ Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ góp phần ngăn chặn các sai phạm có khả năng xảy ra trong cơng tác quản lý tài chính làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của cơ doanh nghiệp.
Với vai trò quan trọng của hoạt động kiểm tra, kiểm sốt tài chính, các doanh nghiệp cần tổ chức tốt hoạt động kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo việc thực hiện công khai, mịnh bạch. Các nội dung kiểm tra, kiểm sốt bao gờm:
<i>Kiểm tra, kiểm sốt cơng tác lập kế hoạch tài chính:Đánh giá tác động của các </i>
nhân tố gây ra sự thay đổi trong kế hoạch tài chính của doanh nghiệp (chấp thuận hay không chấp thuận); Đảm bảo rằng mọi đề nghị thay đổi trong kế hoạch tài chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">đều được nhà quản lý xem xét một cách kịp thời; Kiểm tra các thay đổi trong kế hoạch tài chính khi chúng phát sinh, tức là ng̀n chi tài chính thực tế cao hơn số kế hoạch đã lập; Đảm bảo rằng các chi tiêu chi tài chính khơng vượt quá ngân sách tài chính cho phép trong từng giai đoạn và cho cả quá trình kinh doanh.
<i>Kiểm tra, kiểm soát việc tổ chức, thực hiện kế hoạch tài chính dự của doanh nghiệp: </i>
Theo dõi kết quả thực hiện về chi phí nhằm tách biệt và hiểu sâu các chênh lệch giữa thực tế tổ chức thực hiện so với kế hoạch đã lập; Theo dõi nguồn thu tài chính trong kỳ; Hạn chế những thay đổi chưa được chấp thuận trong các báo cáo tài chính và báo cáo sử dụng nguồn lực; Tiến hành các biện pháp để giám sát, kiểm tra việc trích lập các quỹ phân phối kết quả tài chính.
<i><b>1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại doanh nghiệp xổ số kiến thiết </b></i>
<i>1.1.4.1. Nhân tố bên trong </i>
<b>Trình độ của độ ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp </b>
Cơng tác quản lý nói chung và quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính nói riêng hết sức phức tạp. Do đó, địi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải đảm bảo chất lượng cao đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động quản lý. Theo đó, đội ngũ cán bộ quản lý tải chính trong doanh nghiệp phải thực hiệc việc phân bổ, sử dụng ng̀n tài chính một cách phù hợp, hợp lý bám sát định hướng, mục tiêu phát triển của nhà nước cũng như của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Nếu đội ngũ cán bộ quản lý đảm bảo đủ chất lượng, trình độ, kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức thì cơng tác quản lý tài chính sẽ đạt hiệu quả và ngược lại (Võ Trung Dũng, 2008).
<b>Ứng dụng cơng nghệ trong hoạt động quản lý tài chính </b>
Việc ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý tài chính sẽ tác động trực tiếp tới tốc độ, tính chính xác và hiệu quả của công tác quản lý (Bùi Thị Kim Quy, 2010). Một quy trình cơng nghệ hiện đại, thống nhất sẽ là cơ sở quan trọng để công tác phân bổ, sử dụng ng̀n tài chính cho hoạt động kinh doanh xổ sổ chính xác, chặt chẽ. Cơng tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp ln địi hỏi u cầu hiện đại hóa về cơng nghệ. Nhất là trong hoàn cảnh hiện nay, khi khối lượng tài chính phát sinh ngày càng lớn, số lượng nghiệp vụ trong ngày nhiều, thì việc phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">triển ứng dụng công nghệ sẽ giúp tiết kiệm thời gian giải quyết công việc, đảm bảo công việc được diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm, chính xác và thống nhất. Do đó, việc xây dựng một cơ sở vật chất kĩ thuật cơng nghệ hồn chỉnh cho hệ thống quản lý tài chính là một đòi hỏi tất yếu giúp hoạt động quản lý đạt hiệu quả cao hơn.
<b>Hệ thống đại lý xổ số kiến thiết </b>
Tại các doanh nghiệp xổ số kiến thiết, ng̀n thu tài chính chủ yếu đến từ hoạt động xổ số, thu từ các đại lý bán vé. Do đó, tình hình hoạt động của hệ thống đại lý xổ số kiến thiết sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp xổ số (Tô Hữu Thiện, 2009). Đối với các đại lý vé số, doanh nghiệp xổ số cần quản lý chặt chẽ về kỳ hạn thu hồi công nợ, thu hồi vé số hết thời gian lưu hành, chất lượng hoạt động của đại lý. Nhìn chung, hệ thống các đại lý vé số hoạt động tốt, tuân thủ chặt chẽ các quy định quản lý của doanh nghiệp thì cơng tác quản lý tài chính của doanh nghiệp xổ số kiến thiết càng đạt hiệu quả.
<i>1.1.4.2. Nhân tố bên ngồi </i>
<b>Chính sách của Đảng và nhà nước </b>
Chế độ chính sách phải đờng bộ, thống nhất, mang tính khả thi, phù hợp với pháp luật hiện hành của Nhà nước, đảm bảo cơng tác quản lý tài chính diễn ra chặt chẽ, tuy nhiên cũng không được gây phiền hà. Bên cạnh đó chế độ chính sách phải mang tính ổn định, tránh thay đổi nhiểu nhằm tạo thuận lợi cho triển khai thực hiện (Vũ Quang Kết và Nguyễn Văn Tấn, 2016).
Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật, chế độ, tiêu chuẩn định mức về việc phân phối kết quả tài chính trong doanh nghiệp xổ số cũng là một căn cứ quan trọng để thực hiện quản lý tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy hệ thống pháp luật cần đảm bảo tính chính xác, phù hợp với tình hình thực tế; tính thống nhất giữa các ngành, các địa phương, và các doanh nghiệp xổ số kiến thiết; đồng thời phải đảm bảo tính đầy đủ, bao quát được tất cả các nội dung phân bổ, sử dụng ng̀n tài chính.
<b>Tình hình phát triển kinh tế </b>
Tình hình phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng đến thu nhập và mức sống của người dân. Theo đó, nếu tình hình kinh tế tăng trưởng ổn định, thu nhập của người dân được gia tăng, dòng tiền nhàn rỗi nhiều sẽ tạo cơ hội để các doanh nghiệp gia tăng
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">nguồn thu từ xổ số (Phạm Quang Trung, 2012). Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, tỷ lệ thất nghiệp cao sẽ kéo theo các tệ nạn xã hội tăng. Trong bối cảnh này, các tệ nạn lô đề, cờ bạc phát sinh và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như quản lý tài chính của các doanh nghiệp xổ số kiến thiết.
<b>Môi trường cạnh tranh </b>
Môi trường cạnh tranh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu tài chính của các doanh nghiệp xổ sổ kiến thiết. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường môi trường cạnh tranh của các lĩnh vực kinh doanh nói chung và của lĩnh vực kinh doanh xổ sổ nói riêng ngày càng gay gắt. Doanh nghiệp xổ sổ phải chịu sức ép cạnh tranh từ nhiều loại hình xổ sổ, từ nhiều doanh nghiệp kinh doanh, từ đây khiến ng̀n thu tài chính của doanh nghiệp giảm và ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính, ảnh hưởng đến kết quả phân phối tài chính trong doanh nghiệp (Bùi Thị Kim Quy, 2010).
<b>1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính trong doanh nghiệp xổ số kiến thiết </b>
<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại một số doanh nghiệp xổ số kiến thiết </b></i>
<i>1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính của Cơng ty TNHH MTV XSKT Thủ Đơ </i>
Công ty TNHH một thành viên XSKT Thủ Đô là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước. Trong quá trình hoạt động, Cơng ty ln chấp hành đúng các quy định, hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính, UBND thành phố Hà Nội và pháp luật của Nhà nước. Trong những năm gần đây, trung bình mỗi năm Cơng ty nộp ngân sách Thành phố gần 200 tỷ đồng mang lại lợi ích cả về kinh tế - xã hội thông qua việc phát hành xổ số kiến thiết.
<i>Trong lập kế hoạch tài chính: Cơng tác lập kế hoạch tài chính được Cơng ty </i>
TNHH MTV xổ số kiến thiết Thủ Đô thực hiện hàng năm căn cứ trên các mục tiêu kinh doanh và tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp.
<i>Trong cơng tác tổ chức thực hiện quản lý tài chính: Cơng ty TNHH MTV xổ </i>
số kiến thiết Thủ Đô là một trong những doanh nghiệp kinh doanh xổ số điển hình của khu vực miền Bắc nói riêng và cả nước nói chung. Cũng như các Công ty XSKT khác trong khu vực, Công ty TNHH MTV XSKT Thủ Đô luôn tuân thủ
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">những quy định về quản lý tài chính theo Thơng tư 112/2007/TT - BTC của Bộ Tài chính (2007). Nguồn vốn của Công ty được hình thành từ sự tài trợ ban đầu của chính quyền Thành phố và được bổ sung từ ng̀n quỹ đầu tư phát triển được trích lại hàng năm. Do chỉ hoạt động trong lĩnh vực xổ số nên ng̀n thu tài chính hàng năm của đơn vị đủ để đáp ứng nhu cầu về chi tài chính song ng̀n chênh lệch thu chi tài chính hàng năm không nhiều.
Tuy nhiên, từ năm 2010, thực hiện chủ trương đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư, Công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết Thu Đô đã tiến hành mở rộng đầu tư sang lĩnh vực in ấn thông qua việc tiếp quản Xí nghiệp in Tài chính. Theo quy định về quay số mở thưởng của Bộ Tài chính, Cơng ty TNHH MTV XSKT Thủ Đô được phép mở thưởng vào ngày thứ 2 và thứ 7 hàng tuần. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn thừa hưởng lợi thế tuyệt đối về thị trường tiêu thụ có quy mơ lớn nhất của tồn khu vực là Thành phố Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Điều đó giúp đơn vị có ng̀n thu tài chính hàng năm cao nhất trong khu vực, góp phần đảm bảo ng̀n thu nhập ổn định cho người lao động và gia tăng nguồn thu cho NSNN.
<i>Trong hoạt động kiểm tra, kiểm sốt tài chính: Lợi thế về quy mơ thị trường </i>
lớn cùng với việc trang bị hệ thống trang thiết bị hiện đại ở các đại lý bán vé nên việc kiểm tra số liệu tài chính, kiểm tra ng̀n thu từ các đại lý được thực hiện nhanh chóng, chính xác, giảm thiểu tình trạng lãng phí, thất thốt ng̀n thu. Nhờ vậy, các ng̀n thu tài chính tại Công ty luôn được cập nhật và quản lý chặt chẽ.
Hoạt động quản lý thu hồi nợ tiền vé được Công ty thực hiện ngay trong ngày hơm sau, khả năng thu bảo tồn vốn hiệu quả hơn. Ngồi ra, lợi thế về quy mơ thị trường đã giúp cho doanh nghiệp đạt được tỷ lệ tiêu thụ cao, rủi ro doanh thu không đủ bù đắp chi phí trả thưởng được khắc phục. Quy mô doanh thu lớn giúp cho doanh nghiệp trở thành đơn vị có mức đóng góp nhiều nhất cho ngân sách địa phương so với các Công ty XSKT còn lại trong khu vực.
<i>1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính của Cơng ty TNHH MTV XSKT Bắc Giang </i>
Công ty TNHH Một thành viên Xổ số kiến thiết Bắc Giang là một trong những công ty có doanh thu, số nộp ngân sách đứng thứ 11 trong 28 công ty trong khối liên kết xổ số kiến thiết Miền Bắc. Thông qua hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết, Công ty đã tạo nguồn thu cho ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng các
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">công trình Y tế, Giáo dục, phúc lợi xã hội cơng cộng và tạo việc làm cho người lao động là các đối tượng có hồn cảnh khó khăn tham gia làm đại lý bán vé xổ số kiến thiết. Đi đôi với hoạt động kinh doanh, Công ty thường xuyên làm tốt công tác xã hội, từ thiện như: Tặng quà tết, xây dựng nhà cho hộ nghèo, ủng hộ các Quỹ từ thiện, đến ơn đáp nghĩa, Quỹ bảo trợ quyền trẻ em của tỉnh, ủng hộ đồng bào bão lụt, đi tặng quà người nghèo, học sinh nghèo vượt khó ở các huyện vùng sâu vùng xa của tỉnh. Hầu hết các phong trào quyên góp, ủng hộ hàng năm Cơng ty đều tích cực tham gia và số tiền đóng góp ngày càng nhiều.
Hàng năm, Công ty luôn giữ được tốc độ tăng trưởng doanh thu, nộp ngân sách, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Năm 2021, doanh thu của Cơng ty đạt hơn 284 tỷ đờng, đóng góp ngân sách nhà nước gần 41,9 tỷ đờng, bình quân thu nhập của cán bộ, công nhân viên là 9,2 triệu đồng/người/tháng. Để đạt được những thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH MTV XSKT Bắc Giang đã đặc biệt chú trọng đến cơng tác quản lý tài chính với một số hoạt động như sau:
<i>Trong tổ chức thực hiện quản lý nguồn thu tài chính: Ng̀n thu tài chính của </i>
Cơng ty được hình thành từ hoạt động kinh doanh nhiều loại hình. Với hệ thống cơ sử dữ liệu được kết nối tự động hóa, ng̀n thu bán hàng của mỗi loại hình xổ số từ đại lý được cập nhật liên tục về Công ty để xác định chi phí, giá trị các giải thưởng và lợi nhuận cịn lại. Tùy từng hình thức xổ số với cơ cấu trúng giải khác nhau mà đơn giá bán vé được xây dựng cũng khác nhau nhưng thường khoảng 10.000 đồng.
<i>Trong tổ chức thực hiện quản lý các khoản chi tài chính: Hoạt động xổ số </i>
được vận hành bởi các tổ quản lý vé số và hệ thống đại lý bán lẻ trực tiếp cho người mua nên hình thành cơ cấu chi phí hoa hờng đại lý và chi phí quản lý. Phí hoa hồng căn cứ tỷ lệ % cố định trên doanh số bán hàng của mỗi đại lý. Với cơ chế minh bạch về số liệu, các khoản chi phí phát sinh đều rõ ràng và công khai nguồn gốc. Doanh số kinh doanh còn là cơ sở quan trọng để Công ty xác định nguồn chi phí trả thưởng.
<i>Trong kiểm tra, kiểm sốt tài chính: Do quản lý được những vé đặt mua nên </i>
các Công ty TNHH MTV XSKT Bắc Giang dễ dàng xác định được những người trúng thưởng cùng với tổng chi phí trả thưởng cụ thể ngay sau khi quay số. Đây là một trong những ưu điểm của cách thức quản lý tài chính của Cơng ty, giảm thiểu rủi ro về giá trị trả thưởng quá cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i><b>1.2.2. Kinh nghiệm rút ra đối với Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên </b></i>
Từ hoạt động quản lý tài chính của một số doanh nghiệp xổ số cho thấy, các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xổ số nói riêng cần có biện phát quản lý tài chính phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Cùng với các chính sách của Nhà nước ưu đãi, các Cơng ty nên chủ động hơn trong quá trình huy động vốn và đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác phù hợp với tình hình của đơn vị. Điều này giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển và đứng vững trên thị trường. Cùng với đầu tư phát triển quy mô ngành nghề theo chiều rộng, doanh nghiệp cũng cần tập trung theo chiều sâu với việc đầu tư trang thiết bị công nghệ để kịp thời nắm bắt thông tin, phục vụ quá trình quản lý được hiệu quả. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng tại Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên như sau:
<i>Trong công tác lập kế hoạch tài chính: Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng </i>
tin và q trình quản lý tài chính, đảm bảo ng̀n thu từ các loại hình xổ số được cập nhật kịp thời từ các đại lý về Công ty, nhằm thu đúng, thu đủ ng̀n tài chính, hạn chế thất thốt, lãng phí ng̀n thu. Việc lập kế hoạch tài chính cần được thực hiện đầy đủ, theo định kỳ, tạo ra mục tiêu cho công tác quản lý.
<i>Trong tổ chức thực hiện quản lý tài chính: </i>
- Đa dạng hóa lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, đa dạng loại hình xổ số tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng, góp phần gia tăng ng̀n thu tài chính, phát triển cơng ty một cách ổn định, bền vững;
- Chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực quản lý tài chính. Đảm bảo tất cả nhân viên phịng kế tốn phải được trang bị đầy đủ các kiến thức, kỹ năng phân tích, dự báo và đánh giá sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
<i>Trong kiểm tra, kiểm sốt tài chính: Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tài </i>
chính, mỗi khoản chi đều phải có chứng từ, hóa đơn hợp lệ và phải được phê duyệt của nhà quản lý trước khi chi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>Chương 2 </b>
<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1. Quy trình và câu hỏi nghiên cứu </b>
<i><b>2.1.1. Quy trình nghiên cứu </b></i>
Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo hình 2.1 dưới đây:
<b>Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu </b>
Ban đầu, tác giả tiến hành xây dựng cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài, là cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại doanh nghiệp xổ số kiến thiết. Căn cứ vào cơ sở lý thuyết, tác giả tiến hành nghiên cứu thực trạng về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến Lý thuyết về quản lý tài chính theo
cơ chế tự chủ: mục tiêu, nội dung,
<i>các nhân tố ảnh hưởng </i>
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và
<i>thực tiễn về quản lý tài chính </i>
Thực trạng về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên
Đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng
ty
Giải pháp hồn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà
nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">thiết Thái Nguyên, tác giả sẽ tập trung làm rõ thông qua thực trạng về nội dung và nhân tố ảnh hưởng. Sau khi đánh giá công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên, tác giả rút ra kết quả đạt được và hạn chế trong công tác quản lý của Công ty. Đây là căn cứ để tác giả tiến hành xây dựng giải pháp trong chương 4.
<i><b>2.1.2. Câu hỏi nghiên cứu </b></i>
Đề tài luận văn được thực hiện để trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên giai đoạn 2019-2021 như thế nào?
- Có những nhân tố nào tác động đến quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên giai đoạn 2019-2021 như thế nào?
- Cần thực hiện giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên thời gian tới?
<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>2.2.1. Thu thập thông tin </b></i>
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, tác giả thu thập thông tin bằng hai ng̀n chính: thơng tin thứ cấp và thông tin sơ cấp.
<i>2.2.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp </i>
Thông tin thứ cấp là các thông tin liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài. Trong quá trình nghiên cứu tác giả tiến hành nghiên cứu các số liệu thứ cấp bao gồm các văn bản hướng dẫn liên quan tới cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính, cơ chế quản lý tài chính tại doanh nghiệp xổ số kiến thiết, các tài liệu, các cơng trình khoa học nghiên cứu đi trước về cơ chế tự chủ tài chính. Căn cứ vào các tài liệu đó, tác giả xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài luận văn.
Ngoài ra, tác giả còn tiến hành thu thập các thông tin thứ cấp liên quan tới thực trạng về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên qua các năm giai đoạn 2019-2021 bao gồm các thông tin liên quan đến những nội dung: Ng̀n thu tài chính; Chi ng̀n
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">tài chính và phân phối kết quả tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên.
<i>2.2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp </i>
Thông tin sơ cấp được tác giả tiến hành thu thập bằng cách phát phiếu điều tra với nội dung cụ thể như sau:
- Đối tượng điều tra khảo sát: Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm việc tại Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên.
- Mục đích điều tra: Hoạt động điều tra được thực hiện nhằm thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ, nhân viên Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên về công tác quản lý tài chính tại Cơng ty. Từ đó, có những nhận xét về ưu điểm, hạn chế trong công tác quản lý của Công ty.
- Quy mô mẫu điều tra: Hiện tại, tổng số cán bộ, nhân viên Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên là 75 người, số lượng mẫu không quá lớn nên tác giả tiến hành chọn mẫu tổng thể. Như vậy, số phiếu phát ra là 75 phiếu, và số phiếu thu về là 72 phiếu, có 3 phiếu khơng hợp lệ. Vì vậy, tác giả nghiên cứu với mẫu nghiên cứu là 72 phiếu. Số lượng mẫu khảo sát được tác giả mô tả trong bảng số liệu dưới đây:
<b>Bảng 2.1: Thông tin và kết quả số lượng mẫu khảo sát </b>
<b>việc tại Cơng ty </b>
3 phiếu hợp lệ do có phát sinh sai sót trong phiếu khảo sát như: 1 câu hỏi chọn 2 đáp án; câu hỏi để trống và khơng hồn thành hết phiếu.
- Nội dung điều tra: Các nội dung điều tra đều liên quan tới nội dung của cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên bao gờm: Bộ máy quản lý tài chính của Cơng ty; Ban hành văn bản quản lý; Lập kế hoạch tài chính; Tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát.
- Thang đo của bảng hỏi: Để đánh giá cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên, tác giả sử dụng bộ thang đo của bảng hỏi như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Có phân cơng, bố trí nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể giữa từng cá nhân thuộc bộ máy quản lý tài chính của doanh nghiệp Có tính chủ động, sáng tạo trong sắp xếp, cơ cấu bộ máy quản lý
Việc luân chuyển, điều chuyển cán bộ, nhân viên giữa các vị trí trong bộ máy quản lý tài chính của doanh nghiệp là hơp lý
Bộ máy quản lý tài chính tại doanh nghiệp luôn hoạt động tuân thủ chặt chẽ những quy định của Công ty và nhà nước 2
Ban hành văn bản quản lý
Hệ thống văn bản quản lý tài chính được ban hành kip thời Văn bản quản lý tài chính được ban hành bám sát quy định của nhà nước trong lĩnh vực xổ sổ
Hệ thống văn bản quản lý sau khi được ban hành được công bố rộng rãi trong toàn doanh nghiệplàm cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo cơng tác quản lý tài chính
3
Lập kế hoạch tài
chính
Quy trình lập kế hoạch tài chính chặt chẽ và hợp lý
Cơng tác lập kế hoạch tài chính luôn bám sát diễn biến, tình hình kinh tế và nhu cầu khách hàng trên địa bàn
Các bản kế hoạch tài chính được xây dựng chi tiết, rõ ràng Các kế hoạch tài chính ln được ban lãnh đạo phê duyệt trước khi đưa vào triển khai, thực hiện
thực hiện
Công tác quản lý thu và chi ng̀n tài chính tại doanh nghiệp chặt chẽ, đảm bảo tiết kiệm chi phí
Việc sử dụng ng̀n tài chính là phù hợp với kế hoạch tài chính đã lập
Việc sử dụng ng̀n tài chính ln tn theo quy định của pháp luật và đúng định mức
Các khoản trích lập phân phối kết quả tài chính của doanh nghiệp là đầy đủ và đúng quy định
5 Kiểm tra, kiểm sốt
Cơng tác kiểm tra, kiểm soát tài chính tại doanh nghiệp được chú trọng
Cơng tác kiểm tra kiểm sốt tài chính đã kịp thời phát hiện được các vi phạm trong sử dụng ng̀n tài chính
Cơng tác kiểm tra kiểm soát tài chính đã phát hiện được nhiều sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ của bộ phận kế tốn
Cơng tác kiểm tra, kiểm soát tài chính đã góp phần tiết kiệm ng̀n tài chính, giảm thiểu tối da tình trạng lãng phí, thất thốt ng̀n tài chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">- Điểm đánh giá: trong luận văn này, giá trị điểm trung bình thể hiện đánh giá của đối tượng khảo sát đối với các vấn đề được hỏi sử dụng thang đo liker 05 mức độ. Để tiện cho việc nhận định về mức điểm của các nhận định, tác giả quy ước các mức điểm đánh giá như sau:
1: Hoàn toàn không đồng ý 2: Không đồng ý
3: Phân vân 4: Đờng ý
5: Hồn tồn đờng ý
<i><b>2.2.2. Phương pháp phân tích thơng tin </b></i>
Thơng tin sau khi thu thập, được tác giả tiến hành xử lý và tổng hợp bằng phần mềm Excel và bảng biểu, đờ thị. Thực hiện phân tích thơng tin, tác giả sử dụng các phương pháp sau:
<i>Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để thống kê lại các kết quả phỏng vấn </i>
của đối tượng được phỏng vấn. Từ đó tổng hợp được những kết quả đạt được cũng như hạn chế cịn tờn tại trong quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại doanh nghiệp.
<i>Phương pháp so sánh </i>
So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hóa có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau.
Sử dụng phương pháp này để so sánh số tuyệt đối, số tương đối, so sánh liên hoàn với mục đích thay đổi diễn biến của các con số theo từng năm nghiên cứu, so sánh sự thay đổi của kế hoạch so với thực tế.
<i>Phương pháp lấy ý kiến chun gia: Để có cái nhìn tổng qt hơn trước khi </i>
tiến hành nghiên cứu thực tế, tác giả tiến hành phỏng vấn chuyên gia là các cán bộ quản lý tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Thái Nguyên bao gờm: trường bộ phận và phó bộ phận tài chính kế tốn của Cơng ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b>2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh bộ máy quản lý tài chính của Cơng ty </b></i>
Chỉ tiêu này phản ánh việc bố trí, sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý tài chính của Công ty TNHH Nhà nước MTV SXKT Thái Nguyên. Trong chỉ tiêu này, tác giả nghiên cứu:
- Việc sắp xếp bố trí nhân sự trong bộ máy quản lý tài chính; - Đánh giá về bộ máy quản lý tài chính của Cơng ty.
<i><b>2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc ban hành văn bản quản lý </b></i>
Chỉ tiêu này phản ánh việc ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV SXKT Thái Nguyên. Trong chỉ tiêu này, tác giả sẽ tìm hiểu về các vấn đề:
- Số lượng văn bản quản lý tài chính được ban hành
- Số lượng và định mức các khoản thu/chi được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Công ty.
<i><b>2.3.3. Chỉ tiêu về cơng tác lập kế hoạch tài chính </b></i>
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình xây dựng kế hoạch tài chính tại doanh nghiệp xổ sổ. Trong chỉ tiêu này tác giả sẽ xem xét, phân tích các khía cạnh:
- Dự báo, kế hoạch về nguồn thu tài chính: số lượng ng̀n thu và quy mơ các nguồn thu
- Dự báo, kế hoạch về tổng số lượng vé xổ số phát hành và tiêu thụ - Dự báo, kế hoạch tổng chi ng̀n tài chính
- Dự báo số chi tài chính (quy mơ) cho từng nội dung, từng công việc: chi hoa hờng; chi trả thưởng; chi lập quỹ dự phịng rủi ro trả thưởng...
Việc nghiên cứu chỉ tiêu này là căn cứ để so sánh với kết quả tổ chức thực hiện, là cơ sở đánh giá công tác quản lý tài chính tại doanh nghiệp xổ số.
<i><b>2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức thực hiện </b></i>
<i>* Chỉ tiêu quản lý nguồn thu tài chính của doanh nghiệp </i>
Ng̀n thu tài chính tại doanh nghiệp xổ số kiến thiết bao gồm: nguồn thu từ kinh doanh xổ số, nguồn thu khác ngoài hoạt động kinh doanh xổ sổ và thu nhập khác (xác định theo cơ chế quản lý tài chính tại doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Nguồn thu tài chính = <sup>Ng̀n thu từ </sup> kinh doanh xổ số <sup>+ </sup>
Ng̀n thu khác ngồi kinh doanh xổ số
Thu nhập khác trong doanh nghiệp có thể là thu nhập từ việc hoàn nhập giá trị các giải thưởng tích lũy của các sản phẩm xổ số khơng có người trúng thưởng tại thời điểm kết thúc thời hạn lĩnh thưởng theo quy định tại Thể lệ trò chơi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trong các ng̀n thu tài chính tại doanh nghiệp xổ số, nguồn thu từ kinh doanh xổ số là nguồn thu chính và chiếm tỷ trọng chủ yếu. Gia tăng ng̀n tài chính này sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, làm giảm bớt sựphụ thuộc vào ng̀n tài chính do ngân sách nhà nước cấp và giúp doanh nghiệp tự chủ hơn về tinh hình tài chính. Do đó, cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại doanh nghiệp xổ sổ cũng được đánh giá là hiệu quả nếu doanh nghiệp gia tăng được nguồn tài chính từ việc hoạt động bán vé số. Nếu nguồn thu này đáp ứng được càng nhiều nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp thì hoạt động quản lý càng có hiệu quả. Việc đánh giá này sử dụng công thức sau:
Tỷ trọng ng̀n tài chính từ bán vé sổ <sup>= </sup>
Ng̀n tài chính từ bán vé số
x 100 Tổng ng̀n thu tài chính
<i>* Chỉ tiêu quản lý tình hình sử dụng nguồn tài chính của doanh nghiệp </i>
Trong doanh nghiệp xổ số, ng̀n tài chính được sự dụng để chi trả cho các nội dung: Chi ng̀n tài chính để trả thưởng; Chi ng̀n tài chính để trả hoa hờng đại lý cho các đại lý xổ số; Chi ng̀n tài chính để trả phí ủy quyền trả thưởng; Chi ng̀n tài chính để trả phí quay số mở thưởng; Chi ng̀n tài chính hỗ trợ cơng tác phịng chống làm vé số giả; Chi ng̀n tài chính để trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng; Chi ng̀n tài chính liên quan đến vé xổ số; Chi ng̀n tài chính trả phí thông tin vé xổ số và quay số mở thưởng, kết quả mở thưởng; Chi đóng góp hoạt động của Hội đờng xổ số kiến thiết khu vực và một số khoản chi khác.
Tỷ trọng khoản chi i (trả thưởng, hoa hồng
đại lý, vé số....) <sup>= </sup>
Ng̀n tài chính chi trả cho khoản mục i (trả thưởng, hoa hồng đại lý, vé số....)
x 100 Tổng nguồn chi tài chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá, xem xét tỷ trọng từng khoản chi trong doanh nghiệp xổ số, từ đây giúp nhà quản lý có những quyết định trong việc cơ cấu, điều chỉnh lại việc sử dụng ng̀n tài chính cho phù hợp hơn với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Tổng thu ng̀n tài chính
Chỉ tiêu này được sử dụng để tính tốn việc trích lập quỹ phòng rủi ro trả thưởng trong doanh nghiệp xổ số. Trong kỳ hoạt động, nếu tỷ lệ trả thưởng thực tế của doanh nghiệp nhỏ hơn tỷ lệ trả thưởng theo kế hoạch thì doanh nghiệp sẽ trích lập quỹ dự phịng rủi ro trả thưởng.
Mức trích lập dự phòng rủi ro trả thưởng của từng loại hình xổ sổ được xác định theo công thức:
Trong đó:
DP<small>tt</small>: Mức trích dự phịng trả thưởng của từng loại hình xổ số. DT: Tổng doanh thu có thuế của từng loại hình xổ số.
TL<small>kh</small>: Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch trong kỳ theo quy định của từng loại xổ số. TT<small>tt</small>: Tổng giá trị trả thưởng thực tế đã thanh toán cho khách hàng trúng thưởng của từng loại hình xổ số trong kỳ trích lập thuộc trách nhiệm chi trả của doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
Chỉ tiêu này được sử dụng để tính tốn ng̀n tài chính trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng của doanh nghiệp xổ số.
<i>* Chỉ tiêu phản ánh kết quả phân phối tài chính tại doanh nghiệp </i>
Việc phân phối tài chính tại doanh nghiệp xổ số được thực hiện khi chênh lệch giữa ng̀n thu tài chính với các khoản chi tài chính đã bù đắp được các khoản thuế phải nộp và bù lỗ năm trước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Giá trị phân phối tài chính cịn lại được sử dụng để trích lập các quỹ theo quy định gồm: Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; Quỹ đầu tư phát triển và quỹ khen thưởng phúc lợi. Tỷ lệ trích lập được thực hiện theo quy định của nhà nước nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
<i><b>2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh kết quả kiểm tra, kiểm soát </b></i>
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng ng̀n tài chính tại doanh nghiệp xổ số. Thơng qua hoạt động kiểm tra, kiểm sốt, nhà quản lý có thể so sánh, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tài chính đã lập cũng như mục tiêu kinh doanh đã xây dựng. Trong chỉ tiêu này, tác giả sẽ xem xét, phân tích các nội dung:
- Số lượt kiểm tra trong kỳ;
- Kết quả thực hiện kế hoạch tài chính đã xây dựng; - Số vi phạm, sai sót phát hiện;
- Tình hình xử lý vi phạm phát hiện trong quá trình kiểm tra.
<i><b>2.3.6. Các chỉ tiêu phản ảnh chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên quản lý tài chính </b></i>
Ở chỉ tiêu này, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên quản lý tài chính tại Cơng ty TNHH Nhà nước MTV SXKT Thái Nguyên. Theo đó, chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên sẽ được đánh giá theo độ tuổi, giới tính, trình độ đào tạo.
Cơ cấu nhân sự
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Cơ cấu nhân sự hợp lý giúp việc sắp xếp công việc được thuận tiện, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại doanh nghiệp.
<i><b>2.3.7. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình trang bị thiết bị và công nghệ phục vụ quản lý tài chính </b></i>
Khi nghiên cứu chỉ tiêu này, tác giả tập trung đánh giá về hệ thống trang thiết bị, tình hình đầu tư công nghệ phục vụ quản lý tài chính tại Công ty TNHH Nhà nước MTV SXKT Thái Nguyên. Một số phần mềm ứng dụng quản lý được xem xét như: Phần mềm kế tồn, phần mềm quản lý...
Kết quả phân tích là cơ sở để đánh giá tính hiệu quả trong cơng tác quản lý tài chính, hệ thống cơ sở vật chất càng hồn thiện thì cơng tác quản lý tài chính càng đạt hiệu quả.
</div>