Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

phát triển kĩ năng tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua môn lịch sử và địa lý lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 102 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– </b>

<b>NGUYỄN THUÝ HẰNG </b>

<b>PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO </b>

<b>CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MƠN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ LỚP 4 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– </b>

<b>NGUYỄN THUÝ HẰNG </b>

<b>PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO </b>

<b>CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MƠN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ LỚP 4 </b>

<b>Ngành: Giáo dục học (Giáo dục tiểu học) Mã số: 8.14.01.01 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hà Giang </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tơi thực hiện và hồn tồn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa được công bố ở các đề tài nghiên cứu khác.

<i>Thái Nguyên, tháng năm 2023 </i>

<b>Tác giả </b>

<i><b>Nguyễn Thúy Hằng </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn, biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, các thầy cô Khoa Giáo dục Tiểu học, phòng Đào tạo và các phòng ban trung tâm trong trường, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức rất quý báu, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.

<i><b>Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Trần Thị Hà Giang, là </b></i>

người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập cũng như nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thành viên lớp Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) K29, cùng gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ln giúp đỡ tơi trong q trình làm luận văn. Đồng thời xin gửi lời cảm ơn các thầy/cô trường tiểu học Tràng An, Trường tiểu học Nguyễn Du, Trường tiểu học Trần Quốc Toản tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội đã tạo mọi điều kiện và hợp tác cùng tơi để tơi hồn thành thiện luận văn này.

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã ln cố gắng nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy, các cô và các bạn đồng nghiệp.

<i><b>Tôi xin trân trọng cảm ơn! </b></i>

<i>Thái Nguyên, ngày tháng năm 2023 </i>

Người thực hiện

<b> Nguyễn Thị Thúy Hằng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 2

4. Giả thuyết khoa học ... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

6. Phạm vi nghiên cứu ... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ... 4

8. Cấu trúc của luận văn ... 6

<b>Chương 1</b>: <b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ LỚP 4... 7 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề... 7

1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ... 7

1.1.2. Nghiên cứu trong nước ... 9

1.2. Tư duy sáng tạo ... 11

1.2.1. Tư duy ... 11

1.2.2. Sáng tạo ... 12

1.2.3. Tư duy sáng tạo ... 13

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3. Môn Lịch sử và Địa lý ở tiểu học với việc phát triển kĩ năng tư duy sáng

tạo cho học sinh ... 24

1.3.1. Mục tiêu cụ thể của chương trình mơn học Lịch sử và Địa lý ... 24

1.3.2. Khái quát nội dung môn Lịch sử và Địa lý lớp 4 ... 24

1.3.3. Cơ hội phát triển kĩ năng tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua môn

1.5. Thực trạng việc dạy học phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua môn Lịch sử và Địa lý ... 31

1.5.1. Quá trình khảo sát thực trạng ... 31

1.5.2. Kết quả khảo sát thực trạng ... 33

1.5.3. Đánh giá chung về thực trạng ... 40

Kết luận chương 1 ... 41

<b>Chương 2</b>: <b>BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ LỚP 4 ... 42 </b>

2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua môn Lịch sử và Địa lý lớp 4 ... 42

2.1.1. Đảm bảo thực hiện u cầu cần đạt của chương trình mơn học Lịch sử và Địa lý ở tiểu học ... 42

2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi trong q trình dạy học mơn Lịch sử và Địa lý ... 43

2.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ... 43

2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phát triển năng lực đặc thù của môn học ... 44

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển ... 44

2.2. Một số biện pháp phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4 ... 45

2.2.1. Biện pháp 1: Lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học có vai trị phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh ... 45

2.2.2. Biện pháp 2: Dạy học môn Lịch sử và Địa lý thơng qua hình thức trải nghiệm ... 54

2.2.3. Biện pháp 3. Dạy học Lịch sử và Địa lý theo định hướng bài dạy STEM .... 56

2.2.4. Biện pháp 4: Thiết kế công cụ dánh giá tư duy sáng tạo trong dạy học Lịch sử và Dịa lý 4 ... 59

Kết luận chương 2 ... 64

<b>Chương 3</b>: <b>THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ... 65 </b>

3.1. Mô tả về thực nghiệm sư phạm ... 65

3.1.1. Mục đích thực nghiệm ... 65

3.1.2. Nội dung thực nghiệm ... 65

3.1.3. Địa điểm, đối tượng thực nghiệm ... 65

3.1.4. Kế hoạch, phương pháp tiến hành thực nghiệm ... 65

3.1.5. Những tiêu chí đánh giá trong thực nghiệm các biện pháp: ... 66

3.2. Những kết quả của quá trình thực nghiệm ... 67

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát TTN ... 67

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá sau thực nghiệm ... 68

Bảng 3.3. So sánh kết quả đánh giá trước và sau TN của lớp TN 4E ... 69

Bảng 3.4. Kết quả kiểm định t-test ... 70

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ </b>

Biểu đồ 1.1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của tư duy sáng tạo ... 33

Biểu đồ 1.2. Nhận thức của giáo viên về đặc điểm của tư duy sáng tạo ... 33

Biểu đồ 1.3. Nhận thức của GV về mức độ của tư duy sáng tạo ... 34

Biểu đồ 1.4. Khả năng xác định các biện pháp phát triển tư duy sáng tạo ... 34

Biểu đồ 1.5. Khả năng xác định cơ hội phát phát triển tư duy sáng tạo thông qua môn Lịch sử và Địa lý ... 35

Biểu đồ 1.6. Khả năng xác định biểu hiện của tư duy sáng tạo của học sinh khi học môn Lịch sử và Địa lý ... 36

Biểu đồ 1.7. Khả năng lựa chọn phương pháp dạy học phát triển tư duy sáng tạo của học sinh khi học môn Lịch sử và Địa lý ... 36

Biểu đồ 1.8. Khả năng thiết kế các hoạt động dạy học phát triển tư duy sáng tạo của học sinh khi học môn Lịch sử và Địa lý ... 37

Biểu đồ 1.9. Khả năng thiết kế công cụ đánh giá tư duy sáng tạo của học sinh khi học môn Lịch sử và Địa lý ... 38

Biểu đồ 1.10. Thái độ của học sinh đối với môn học Lịch sử và Địa lý ... 38

Biểu đồ 1.11. Nhu cầu bày tỏ ý kiến cá nhân, ý tưởng sáng tạo khi học tập môn Lịch sử và Địa lý của HS ... 39

Biểu đồ 3.1. Điểm kiểm tra đầu vào của lớp TN 4 E và lớp ĐC 4B ... 68

Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả kiểm tra đầu ra của lớp 4E TN và lớp ĐC 4B .... 69

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Trong những năm gần đây, chúng ta đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin, từ các thiết bị di động đến trí tuệ nhân tạo và Internet of Things. Trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (4.0), giáo dục cần phải thay đổi để đáp ứng các yêu cầu mới của thị trường lao động và xã hội. Học sinh (HS) cần được trang bị với các kỹ năng mới để có thể vươn lên thành cơng trong thế giới kinh tế và công nghệ đang phát triển nhanh chóng. Các nhóm kĩ năng cần hình thành cho người học gồm: Thứ nhất là nhóm thực

<b>hiện các kỹ năng tư duy như tư duy sáng tạo, tư duy phản biện, kỹ năng giải </b>

quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, và khả năng tự học suốt đời; Thứ hai là

<b>nhóm kỹ năng làm việc như khả năng giao tiếp và hợp tác làm việc theo nhóm; Thứ ba là nhóm thực hiện các kỹ năng sử dụng các công cụ làm việc như sự hiểu </b>

biết các kiến thức chung về công nghệ thông tin và truyền thông (ICT); Cuối

<b>cùng là nhóm thực hiện các kỹ năng sống trong xã hội tồn cầu, bao gồm vấn đề </b>

ý thức cơng dân, cuộc sống và sự nghiệp, trách nhiệm cá nhân và xã hội, bao gồm cả vấn đề hiểu biết tính đa dạng văn hóa. [28].

Tư duy sáng tạo là một kĩ năng thuộc nhóm kĩ năng tư duy cần hình thành cho học. Tư duy sáng tạo là khả năng tìm ra và sáng tạo ra các giải pháp mới, khác biệt và hiệu quả cho các vấn đề phức tạp. Nó là khả năng kết hợp các kiến thức, kinh nghiệm và ý tưởng để tạo ra điều gì đó mới, khơng giới hạn bởi những giới hạn hiện tại. Tư duy sáng tạo đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong học tập của học sinh. Nó giúp học sinh tìm ra các giải pháp sáng tạo để giải quyết các vấn đề phức tạp và khó khăn trong học tập. Tư duy sáng tạo còn giúp học sinh phát triển khả năng tư duy linh hoạt, khả năng tưởng tượng, khả năng đưa ra ý tưởng mới, đồng thời cũng giúp họ tự tin hơn trong việc giải quyết các vấn đề mà họ gặp phải. Tư duy sáng tạo có thể được khuyến khích và phát triển thông qua các hoạt động thực hành, như trò chơi, bài tập thực tế và dự án nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Ngoài ra, giáo viên có thể tạo điều kiện cho học sinh tự do thể hiện tư duy sáng tạo của mình bằng cách khuyến khích họ đặt câu hỏi, đưa ra các ý tưởng mới và khám phá các phương pháp học tập khác nhau.

Trong thực tế, việc phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh ở các trường tiểu học có thể gặp phải một số thách thức. Một số giáo viên tiểu học có thể chưa có đủ kiến thức và kinh nghiệm để đào tạo và khuyến khích tư duy sáng tạo cho học sinh, đặc biệt là trong bối cảnh giáo dục truyền thống có xu hướng tập trung vào việc truyền đạt kiến thức hơn là phát triển các kỹ năng mềm cho học sinh. Hơn nữa, một số giáo viên tiểu học có thể bị giới hạn bởi các ràng buộc định kiến và phương pháp giảng dạy truyền thống, khiến cho họ khơng khuyến khích học sinh đưa ra các ý tưởng mới hoặc tưởng tượng sáng tạo.

Mơn Lịch sử và Địa lí có thể cung cấp cho học sinh nhiều cơ hội để phát triển tư duy sáng tạo như: HS có thể tìm hiểu về các sự kiện lịch sử hoặc các địa điểm độc đáo ở các địa phương, vùng miền, đất nước hay thế giới; học sinh có thể đặt câu hỏi, suy luận và đưa ra giải thích cho những điều kỳ lạ và khó hiểu; nghiên cứu và phân tích các biểu đồ, bản đồ, biểu đồ về số liệu thống kê; HS có thể đề xuất giải pháp cho các vấn đề xã hội và mơi trường; cũng có thể sáng tạo ra các giải pháp mới và đưa ra những suy nghĩ không giống như các giải pháp thơng thường; Phân tích và so sánh các văn hóa và nền văn minh khác nhau,….

Xuất phát từ lý luận và thực trạng trên, chúng tôi đã quyết định chọn đề tài

<i><b>“Phát triển kĩ năng tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua môn Lịch sử và </b></i>

<i><b>Địa lý lớp 4” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4.

<b>3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Q trình dạy học mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Biện pháp phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua môn Lịch sử và Địa lí lớp 4.

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Tư duy sáng tạo là một kỹ năng quan trọng cho sự thành cơng trong cuộc sống nói chung và trong học tập nói riêng của học sinh. Nếu đề xuất được các biện pháp phát triển tư duy sáng tạo trong học tập môn Lịch sử và Địa lý sẽ giúp học sinh suy nghĩ sáng tạo về các sự kiện, nhân vật lịch sử, các hiện tượng địa lý, học sinh hiểu, lưu giữ cũng như áp dụng thơng tin đó vào giải quyết các tình huống thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học mơn Lịch sử và Địa lý ở tiểu học nói riêng.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh

<b>thông qua môn Lịch sử và Địa lí lớp 4; </b>

5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng dạy học phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua môn Lịch sử và Địa lí lớp 4;

5.3. Đề xuất và thực nghiệm biện pháp phát triển tư duy sáng tạo cho học

<b>sinh thơng qua mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4. 6. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>6.1. Nội dung nghiên cứu </b></i>

Đề tài nghiên cứu việc phát triển tư duy sáng tạo thông qua môn Lịch sử và Địa lý lớp 4 ở tiểu học;

<i><b>6.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

88 học sinh lớp 4 và 62 giáo viên đang giảng dạy môn Lịch sử và Địa lý ở tiểu học.

<i><b>6.3. Địa bàn nghiên cứu </b></i>

Trường tiểu học Tràng An, Trường tiểu học Nguyễn Du, Trường tiểu học Trần Quốc Toản tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Phương pháp luận </b></i>

Chúng tôi sử dụng các phương pháp luận nghiên cứu sau:

<i>7.1.1. Tiếp cận theo lý thuyết hoạt động </i>

Việc nghiên cứu các biện phát phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học môn Lịch sử và Địa lý 4 được thực hiện thông qua hoạt động và bằng hoạt động. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng ta cần nghiên cứu hoạt động dạy của giáo viên cùng với hoạt động học của học sinh ở trường tiểu học, nghiên cứu hoạt động tìm tịi, khám phá, tiếp nhận và xử lí thơng tin của người học, các hoạt động khác của giáo viên và học sinh liên quan đến việc đáp ứng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

<i>7.1.2. Tiếp cận theo năng lực </i>

Xu hướng dạy học hiện đại nói chung và dạy học ở tiểu học nói riêng là tiếp cận theo hướng hình thành các năng lực ở người học (năng lực thực hiện). Nhiệm vụ của q trình dạy học ngồi việc hình thành và phát triển ở HS những năng lực chung cần phải bồi dưỡng, phát huy các năng lực riêng biệt của người học. Vì thế, nghiên cứu việc dạy học thông qua dự án đảm bảo phát huy được năng lực của người học, tối đa hóa tiềm năng sẵn có của người học.

<i><b>7.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

<i>7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận </i>

Phương pháp nghiên cứu lý luận: Trong phương pháp nghiên cứu lý luận, chúng ta sẽ sử dụng các nguồn tài liệu đã có và các nghiên cứu trước đó để xác định xem tư duy sáng tạo có thể được tăng cường bằng cách tích hợp vào q trình học tập. Chúng ta cũng có thể sử dụng phương pháp phân tích cụm từ để xác định xem các từ khóa liên quan đến tư duy sáng tạo được sử dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu và các tài liệu liên quan.

Sau khi tổng hợp và phân tích các nguồn tài liệu, chúng ta sẽ trình bày và bảo vệ giả thuyết của mình trước một đội ngũ nhà nghiên cứu và chuyên gia. Nếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

giả thuyết được chấp nhận và được chứng minh, nó có thể được áp dụng trong thực tế và giúp phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử và Địa lý 4.

<i>7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng trắc nghiệm </i>

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn là một phương pháp nghiên cứu mà chúng ta áp dụng trực tiếp vào thực tế để xác định tình hình hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn có thể bao gồm việc thực hiện các cuộc khảo sát, phân tích dữ liệu, hoặc thực hiện các thí nghiệm trực tiếp trên một nhóm mẫu hoặc tại một địa điểm cụ thể.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn cung cấp cho chúng ta các kết quả có thể dễ dàng kiểm sốt và xác định, và có thể áp dụng trực tiếp vào thực tế. Tuy nhiên, phương pháp nghiên cứu thực tiễn cũng có thể gặp một số hạn chế, chẳng hạn như khó khăn trong việc đảm bảo tính cố định và tính chất lượng cao của dữ liệu, hoặc sự phụ thuộc vào các yếu tố ngồi mơi trường

<i>7.2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm </i>

Thông qua dự giờ các tiết học ở trường tiểu học, quan sát hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh tiểu học. Từ đó, tìm hiểu các phương pháp dạy học mà giáo viên thường sử dụng, hiệu quả của tiết dạy thông qua cách thức tác động của giáo viên đến học sinh; quan sát các biểu hiện của học sinh trong q trình tiếp nhận và xử lí thơng tin. Trong q trình quan sát có ghi chép diễn biến tiến trình các hoạt động, các biểu hiện, thái độ hành vi của người học, nhận xét, đánh giá kết quả thu được, so sánh với các phương pháp nghiên cứu khác.

<i>7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn </i>

Tiến hành trò chuyện, phỏng vấn sâu trực tiếp với các giáo viên và học sinh để làm rõ hơn những thông tin về việc giáo viên hiểu biết về dạy học dự án ở tiểu học.

Thông qua việc trao đổi trực tiếp bằng những câu hỏi mở sẽ giúp giáo viên và học sinh trả lời khách quan, tự nhiên nhất về dạy học thông qua dự án; Hệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thống câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước một cách chu đáo, trật tự câu hỏi có thể thay đổi vị trí; một số nội dung có thể được điều chỉnh sao cho phù hợp các đối tượng ở các vùng miền khác nhau.

<i>7.2.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm </i>

Sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm qua các vòng, tiến hành tổng kết kinh nghiệm, khẳng định những yếu tố tích cực cần phát huy, phân tích những điểm còn hạn chế và đề ra biện pháp khắc phục.

<i>7.2.2.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp </i>

Phân tích một số trường hợp điển hình của một số học sinh để thấy rõ sự thay đổi trước và sau khi được học tập, trải nghiệm thông qua phương pháp dự án.

<i>7.2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm </i>

Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo các biện pháp dạy học môn Khoa học thông qua dự án. Chúng tôi lựa chọn học sinh các lớp thực nghiệm và đối chứng có sự tương đương nhau về khả năng nhận thức.

<i><b>7.3. Các phương pháp nghiên cứu khác </b></i>

Phương pháp thống kê toán học: sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm SPSS để phân tích kết quả điều tra thực trạng, kết quả thực nghiệm ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

Trong đó, các phương pháp nghiên cứu lí luận, điều tra bằng anket, tổng kết kinh nghiệm và thực nghiệm sư phạm là phương pháp chủ yếu.

<b>8. Cấu trúc của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4

Chương 2. Biện pháp phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thơng qua mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THƠNG QUA MƠN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ LỚP 4 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới </b></i>

Tư duy sáng tạo là một kỹ năng rất quan trọng trong thế kỉ XXI, giúp chúng ta tạo ra các giải pháp mới và đột phá để giải quyết các vấn đề phức tạp và thúc đẩy sự phát triển. Trong thời đại này, cơng nghệ phát triển nhanh chóng và các vấn đề tồn cầu như biến đổi khí hậu, nạn đói, và dịch bệnh đang đặt ra những thách thức lớn cho con người. Vì vậy, tư duy sáng tạo không chỉ được áp dụng trong lĩnh vực nghệ thuật và thiết kế, mà còn trong hầu hết các lĩnh vực khác như khoa học, công nghệ, kinh doanh, giáo dục, y tế, và cả trong đời sống cá nhân.

Tư duy sáng tạo là một trong những tài năng quan trọng nhất của con người, giúp họ tìm ra các giải pháp mới và sáng tạo ra những điều mới. Theo nhà tâm lý học Abraham Maslow, "sáng tạo là một sự kết hợp giữa sự sáng tạo và sự tự do". Maslow cho rằng, để tạo ra một sản phẩm sáng tạo, người ta cần phải có một môi trường tự do và một trạng thái tâm lý tự do, được trích từ tác phẩm của ông [13].

E. Paul Torrance là một nhà nghiên cứu tiêu biểu trong nghiên cứu về sự sáng tạo. Năm 1965, với bài báo khoa học “Scientific views of creativity and factors affecting its growth” [18], tác giả đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về các quan điểm khoa học về sự sáng tạo và khám phá các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự phát triển của nó. E. Paul Torrance là nhà nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực sáng tạo và được biết đến nhiều nhất với cơng trình bài kiểm tra Torrance về tư duy sáng tạo, được sử dụng rộng rãi để đánh giá khả năng sáng tạo của các cá nhân. Trong bài báo này, Torrance dựa trên nghiên cứu sâu rộng của mình để cung cấp một đánh giá tồn diện về tài liệu khoa học về sự sáng tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

và sự phát triển của nó. Bài báo bắt đầu bằng việc thảo luận về các định nghĩa khác nhau về sự sáng tạo và các quan điểm khác nhau về những gì cấu thành nên một hành động sáng tạo. Torrance sau đó khám phá các quá trình nhận thức và tình cảm liên quan đến tư duy sáng tạo và các yếu tố khác nhau có thể ảnh hưởng đến sự sáng tạo, bao gồm trí thơng minh, tính cách, động lực và các yếu tố môi trường. Torrance cũng thảo luận về tầm quan trọng của việc nuôi dưỡng sự sáng tạo ở trẻ em và đưa ra lời khuyên thiết thực cho các nhà giáo dục và phụ huynh về cách khuyến khích tư duy sáng tạo ở những người trẻ tuổi. Ông nhấn mạnh sự cần thiết của một mơi trường hỗ trợ và kích thích cho phép các cá nhân khám phá ý tưởng của họ và chấp nhận rủi ro.

Tư duy sáng tạo là một lĩnh vực nghiên cứu rất phổ biến và thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Các tác giả nghiên cứu về tư duy sáng tạo đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau như tâm lý học, giáo dục, khoa học máy tính, nghệ thuật và thiết kế, và nhiều ngành nghề khác.

Trong lĩnh vực giáo dục, các nhà nghiên cứu quan tâm đến các vấn đề như: - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tư duy sáng tạo:

Sternberg (2006) cho rằng tư duy sáng tạo bị ảnh hưởng bởi sáu nguồn tương quan nhau như "kỹ năng trí tuệ, kiến thức, phong cách tư duy, tính cách, động lực và môi trường" [35]. Trong nghiên cứu của Puthyrom Tep và cộng sự (2018) đã xác định yếu tố cá nhân và yếu tố mơi trường có tác động đến tư duy sáng tạo của người học [32].

- Nghiên cứu các biện pháp phát triển tư duy sáng tạo trong dạy học: Một số nghiên cứu đã chỉ ra, giáo viên cần sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học, khuyến khích học sinh tưởng tượng và tham gia vào các hoạt động sáng tạo. Ngoài ra, giáo viên cần định hướng cho học sinh cách suy nghĩ độc lập và khuyến khích họ tìm kiếm các giải pháp mới cho các vấn đề phức tạp. Để có thể phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh có thể sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học khác nhau. Trong đó nhấn mạnh đến các biện pháp dạy học tạo cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

hội cho người học tự tìm tịi, khám phá thơng qua dạy học tự phát hiện, dạy học giải quyết vấn đề [14], [27], [29], [31], [38]. Ngoài ra, để phát triển tư duy sáng tạo của HS thì vai trò của GV rất quan trọng [14], [29], [31]. Đồng thời tăng cường các hoạt động học tập gắn lí thuyết với thực tiễn, có tính thực hành, ứng dụng cao như dạy học định hướng STEAM, STEM [30].

- Nghiên cứu phát triển tư duy sáng tạo thông qua sử dụng công nghệ Công nghệ đóng vai trị quan trọng đối với phát triển tư duy sáng tạo trong nhiều cách khác nhau, từ cung cấp công cụ để tạo ra sản phẩm sáng tạo cho đến cung cấp thông tin mới nhất và giúp rèn luyện kỹ năng tư duy sáng tạo. Nghiên cứu của Ridong Hu và cộng sự (2015) đã sử dụng thực tế ảo để giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo và kỹ năng giải quyết vấn đề. Kết quả cho thấy việc sử dụng thực tế ảo đã cải thiện khả năng tư duy sáng tạo của học sinh [33].

- Một số nghiên cứu khác tập trung vào việc phát triển kỹ năng tư duy sáng tạo thông qua các hoạt động ngồi giờ học, như chương trình tình nguyện, câu lạc bộ sáng tạo, hoặc các khóa học đào tạo kỹ năng tư duy sáng tạo. Những hoạt động này có thể giúp học sinh phát triển khả năng suy nghĩ độc lập, khả năng kết hợp các ý tưởng mới và cải tiến các giải pháp hiện có [19], [20], [36].

<i><b>1.1.2. Nghiên cứu trong nước </b></i>

Tư duy sáng tạo cũng là một đề tài thu hút khá nhiều tác giả trong nước nghiên cứu, cụ thể như:

- Nghiên cứu các phương pháp phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh: Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã chỉ ra một số phương pháp, kĩ thuật dạy học có khả năng phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh như phương pháp dự án, phương pháp lấy người học làm trung tâm, kĩ thuật dạy học động não,.. [8].

Nhóm tác giả Nguyễn Quốc Vũ, Lê Thị Minh Thanh (2017) đã phân tích và chỉ ra cơ hội phát triển tư duy sáng tạo cho sinh viên thơng qua áp dụng mơ hình lớp học đảo ngược dạy kĩ thuật số trong nghiên cứu “Áp dụng mơ hình lớp

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

học đảo ngược dạy kĩ thuật số nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho sinh viên” [11].

- Nghiên cứu việc phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua một môn học, hoạt động giáo dục:

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quang Linh (2022) nhằm phân tích q trình tổ chức hoạt động giáo dục STEM với chủ đề “em là một kĩ sư” và tác động của hoạt động đó tới sự phát triển tư duy sáng tạo của học sinh; từ đó, đề xuất tiến trình tổ chức hoạt động STEM nhằm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh [5].

Nhiều nghiên cứu hướng tới xây dựng các kế hoạch bài dạy cụ thể, với các biện pháp cụ thể nhằm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh, cụ thể như: Tác giả Nguyễn Thị Trúc Minh (2022) với bài báo “Một số biện pháp phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh tiểu học trong dạy học giải tốn có nội dung hình học” [6] với các biện pháp đề xuất là: 1) Rèn luyện cho học sinh vận dụng thao tác phân tích, tổng hợp một cách mềm dẻo và linh hoạt trong giải toán có nội dung hình học; 2) Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch và trình bày lời giải các bài tốn có nội dung hình học; 3) Rèn luyện cho học sinh xét bài tốn dưới các góc độ khác nhau để tìm nhiều cách giải cho một bài toán.

- Đồng thời “tư duy sáng tạo” đã trở thành chủ đề nghiên cứu của nhiều luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục ở các cấp học. Ví dụ như tác giả Trần Thị Hương Trà (2009) với luận văn thạc sĩ “Xây dựng hệ thống bài tập hố vơ cơ lớp 10 trung học phổ thông nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh” [3]; các đề tài có tên: “Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh tiểu học thơng qua dạy học tốn lớp 3” [4], “Thiết kế hoạt động phát triển kĩ năng tư duy sáng tạo của học sinh thông qua môn tập đọc lớp 3” [2], “Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh tiểu học trong hoạt động lắp ghép mô hình kĩ thuật mơn Kĩ thuật lớp 4, 5” [10]; “Dạy học phân hóa chủ đề số học lớp 6 theo định hướng phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh” [12], “Dạy học phương trình lượng giác ở lớp 11 theo hướng phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh” [7], “Phát triển tư duy

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

sáng tạo cho học sinh trong dạy giải tốn hình học khơng gian bằng phương pháp toạ độ” [9], “Phát triển tư duy sáng tạo của học sinh thông qua việc xây dựng và tổ chức dạy học một số chủ đề tích hợp trong mơn tốn lớp 10” [1],….

Từ việc nghiên cứu tổng quan cho thấy, tư duy sáng tạo là một chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu nhất là trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên, đối với môn Lịch sử và Địa lý ở tiểu học chưa có nhiều các cơng trình khoa học công bố về việc phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Chính vì thế, chúng tơi lựa chọn đề tài để nghiên cứu có giá trị cả về lý luận và thực tiễn.

<b>1.2. Tư duy sáng tạo </b>

<i><b>1.2.1. Tư duy </b></i>

Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về tư duy:

Jean Piaget (1926) trong cuốn "The language and thought of the child" của ông xác định tư duy là hoạt động tư duy, bao gồm suy nghĩ về mối quan hệ giữa các ý tưởng [21]. Định nghĩa này nhấn mạnh vào tính tư duy của tư duy và quan trọng của việc xem xét mối quan hệ giữa các ý tưởng. Piaget cho rằng, tư duy của con người phát triển qua các giai đoạn cụ thể từ khi sinh đến khi trưởng thành, và điều này giúp cho con người có khả năng hiểu và tương tác với thế giới xung quanh mình một cách cải tiến hơn.

Vygotsky (1978): "Tư duy là quá trình xã hội mà bao gồm sự phát triển các hàm số tâm lý cao hơn thông qua tương tác với người khác." Định nghĩa này nhấn mạnh vai trò của tương tác xã hội trong sự phát triển của tư duy và nổi bật tầm quan trọng của ngữ cảnh xã hội trong hình thành suy nghĩ và tin tưởng của chúng ta [25].

Theo Dewey (1933): Tư duy là quá trình điều tra và khám phá mục đích, hoạt động, ý tưởng, kinh nghiệm và vấn đề thơng qua hình thức suy nghĩ. Định nghĩa này nhấn mạnh tính hoạt động của tư duy và tầm quan trọng của việc khám phá và kiểm tra các ý tưởng, kinh nghiệm và vấn đề để nhận thức và quyết định [37].

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Theo Bloom (1956): Tư duy là quá trình sử dụng lý thuyết, trí tuệ và kinh nghiệm để thu thập thông tin, kiến thức và hiểu biết thơng qua một q trình trí tuệ. Định nghĩa này nhấn mạnh vai trị của lý luận, trí tuệ và trải nghiệm trong việc thu thập kiến thức và hiểu biết thông qua tư duy [15].

Sternberg (2003) cho rằng: "Tư duy là quá trình tạo ra tinh thần, thao túng và đánh giá thông tin và ý tưởng để đưa ra quyết định, giải quyết vấn đề và hiểu thế giới." Định nghĩa này nhấn mạnh bản chất tích cực và có mục đích của tư duy và vai trị của nó trong việc đưa ra quyết định, giải quyết vấn đề và hiểu thế giới [34].

Galotti (1989): "Tư duy là sự tác động trí tuệ với thơng tin và ý tưởng để xây dựng kiến thức và quản lý quyết định." Định nghĩa này nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tác động trí tuệ và vai trị của tư duy trong việc xây dựng kiến thức và quản lý quyết định [23].

Hardman và Macchi (2011) đã nêu rằng tư duy là quá trình tác động trí tuệ trong việc xây dựng và tác động trên các biểu hiện tư duy để hiểu thế giới, suy luận và quản lý quyết định. Định nghĩa này nhấn mạnh vai trò của biểu hiện tư duy trong tư duy và tầm quan trọng của tư duy trong việc hiểu thế giới, suy luận và quản lý quyết định [17].

Tóm lại, tư duy là quá trình suy nghĩ và tạo ra nhận định, quan điểm và quyết định. Nó bao gồm việc nhận thức và xử lý thông tin từ các nguồn bên ngồi và trong tâm trí của mình, và sử dụng các quy trình logic để tạo ra các suy luận và nhận định. Tư duy có thể được ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như kinh nghiệm, quan điểm, giá trị và mục đích cá nhân.

<i><b>1.2.2. Sáng tạo </b></i>

Gabora và Kaufman (2010) cho rằng sáng tạo là khả năng tạo ra ý tưởng và giá trị mới [26]

Trong nghiên cứu của Kim (2006), sáng tạo được đề cập đến là khả năng tạo ra ý tưởng, sản phẩm hoặc quy trình mới và hữu ích [24].

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Sáng tạo là một quá trình sản sinh những ý tưởng, giá trị mới. Đây là một trong những năng lực của con người, cho phép họ tạo ra các sản phẩm mới hoặc giải quyết vấn đề một cách khác biệt và sáng tạo. Sáng tạo cũng góp phần quan trọng trong việc phát triển và sự tiến bộ của con người và xã hội

<i><b>1.2.3. Tư duy sáng tạo </b></i>

<i>1.2.3.1. Khái niệm </i>

Tư duy sáng tạo là một khái niệm phức tạp và đa dạng đã được nghiên cứu và định nghĩa rộng rãi bởi các chuyên gia từ nhiều lĩnh vực, bao gồm tâm lý học, giáo dục và kinh doanh. Mặc dù phức tạp, tư duy sáng tạo được công nhận rộng rãi là một kỹ năng quan trọng cần thiết cho giải quyết vấn đề, sáng tạo và thành công trong thế giới thay đổi nhanh nhất hiện nay.

Theo Guiford (1950), Hennessey (2003) tư duy sáng tạo là quá trình tạo ra ý tưởng và giá trị mới [16], [22].

Theo Sternberg (2003), tư duy sáng tạo là khả năng phát triển ý tưởng và phương pháp giải quyết vấn đề. [34]

Tóm lại, tư duy sáng tạo là khả năng suy nghĩ theo cách mới, sáng tạo để tìm ra các giải pháp mới đối với các vấn đề hoặc thách thức. Nó liên quan đến việc sử dụng tư duy sáng tạo, suy nghĩ phân tán và sẵn lòng thử nghiệm với những ý tưởng mới. Sáng tạo yêu cầu một suy nghĩ mang tính mở và sẵn lịng chấp nhận rủi ro, thách thức các giả định và rời xa các phong cách truyền thống. Đây là một kỹ năng quý giá trong giải quyết vấn đề, quyết định và tạo ra những ý tưởng mới.

<i>1.2.3.2. Vai trò của tư duy sáng tạo trong học tập </i>

a) Vai trò của tư duy sáng tạo

Tư duy sáng tạo là một quá trình tinh thần liên quan đến việc tạo ra và khám phá những ý tưởng, suy nghĩ và quan điểm mới. Nó được cơng nhận rộng rãi là một kỹ năng quan trọng trong bối cảnh thế giới đang thay đổi nhanh chóng ngày nay bởi vì tư duy sáng tạo đóng một vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề, đổi mới, phát triển cá nhân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Một trong những vai trò quan trọng nhất của tư duy sáng tạo là giải quyết vấn đề: Các cách tiếp cận truyền thống để giải quyết vấn đề thường dựa trên các khái niệm định sẵn và cách suy nghĩ đã được thiết lập. Tuy nhiên, trong mơi trường phức tạp và thay đổi nhanh chóng, những phương pháp này có thể khơng phải lúc nào cũng hiệu quả. Tư duy sáng tạo cho phép các cá nhân suy nghĩ vượt trội và xem xét các vấn đề từ nhiều góc độ, điều này có thể dẫn đến việc tạo ra các giải pháp sáng tạo và hiệu quả.

Đổi mới và tiến bộ cũng gắn chặt với tư duy sáng tạo: Bằng cách thúc đẩy một môi trường cởi mở và thử nghiệm, tư duy sáng tạo cho phép các cá nhân và tổ chức phát triển và thực hiện những ý tưởng, sản phẩm và dịch vụ mới có thể dẫn đến những tiến bộ và cải tiến đáng kể. Đổi lại, điều này sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và khả năng cạnh tranh, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho các cá nhân và toàn xã hội.

Ngày nay, tư duy sáng tạo tiếp tục đóng một vai trị quan trọng trong việc định hình tương lai. Trong một thế giới đang thay đổi nhanh chóng và đối mặt với những thách thức phức tạp, tư duy sáng tạo trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Cho dù đó là tìm ra giải pháp mới cho các vấn đề cấp bách toàn cầu như biến đổi khí hậu và nghèo đói, hay phát triển các công nghệ và đổi mới mới giúp cải thiện cuộc sống của chúng ta, tư duy sáng tạo là động lực chính của sự tiến bộ và thay đổi.

b) Vai trò của tư duy sáng tạo trong học tập

Tư duy sáng tạo đề cập đến khả năng suy nghĩ vượt trội, đưa ra những ý tưởng và giải pháp mới và sáng tạo, đồng thời nhìn nhận các vấn đề và thách thức theo những cách mới và độc đáo. Kiểu suy nghĩ này cho phép các cá nhân khám phá những con đường mới và chưa được thử nghiệm, tạo mối liên hệ giữa những thứ dường như không liên quan và tìm ra những cách giải quyết vấn đề mới và hiệu quả hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Trong giáo dục, việc sử dụng tư duy sáng tạo có thể dẫn đến trải nghiệm học tập hấp dẫn và hiệu quả hơn. Khi sinh viên được khuyến khích suy nghĩ sáng tạo, họ có nhiều khả năng tham gia tích cực vào q trình học tập và ghi nhớ thông tin hiệu quả hơn. Điều này là do họ có nhiều khả năng quan tâm và có động lực hơn đối với tài liệu chủ đề, và có nhiều khả năng tham gia tích cực vào q trình học tập.

Hơn nữa, việc phát triển các kỹ năng tư duy sáng tạo có thể giúp chuẩn bị cho học sinh trong tương lai. Trong thế giới thay đổi nhanh chóng ngày nay, khả năng suy nghĩ sáng tạo và giải quyết vấn đề theo những cách sáng tạo ngày càng trở nên có giá trị. Bằng cách ni dưỡng một môi trường học tập sáng tạo, các nhà giáo dục có thể giúp trang bị cho học sinh những kỹ năng và kiến thức cần thiết để thành công trong tương lai.

Tư duy sáng tạo không chỉ là tạo ra những ý tưởng mới mà còn là khả năng tiếp nhận những ý tưởng này và biến chúng thành những kết quả hữu hình. Để thực sự hiệu quả, tư duy sáng tạo phải đi đôi với khả năng triển khai và thực hiện các giải pháp mới và sáng tạo. Điều này đòi hỏi sự phát triển các kỹ năng tư duy phản biện, khả năng đánh giá và phân tích thông tin cũng như khả năng đưa ra quyết định đúng đắn dựa trên bằng chứng và dữ liệu.

Tóm lại, vai trị của tư duy sáng tạo trong học tập ngày càng trở nên quan trọng khi chúng ta tiến tới tương lai. Bằng cách thúc đẩy một môi trường học tập sáng tạo, các nhà giáo dục có thể giúp học sinh phát triển các kỹ năng và kiến thức có giá trị có thể áp dụng cho nhiều môn học và các vấn đề trong thế giới thực. Bằng cách khuyến khích học sinh suy nghĩ sáng tạo, chúng ta có thể giúp chuẩn bị cho các em tương lai và trang bị cho các em những kỹ năng và kiến thức cần thiết để thành công trong thế giới đang thay đổi nhanh chóng ngày nay. c) Biểu hiện của tư duy sáng tạo trong việc học tập môn Lịch sử và Địa lý - Liên kết thơng tin: Học sinh có khả năng kết nối sự kiện, nguyên nhân, và hậu quả trong lịch sử với các sự kiện hiện tại hoặc với các lĩnh vực khác như văn hóa, kinh tế, xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Đặt câu hỏi phản biện: Thay vì chỉ giới hạn ở việc hỏi về những thơng tin đã biết, học sinh đặt ra những câu hỏi mới, những giả thuyết khác biệt về sự kiện lịch sử hay đặc điểm địa lý. Học sinh có khả năng đặt những câu hỏi phức tạp và thách thức kiến thức hiện có. Họ khơng chỉ chấp nhận thơng tin được truyền đạt, mà cịn đặt câu hỏi về tại sao và cách thức diễn biến của sự kiện lịch sử hoặc địa lý. Thu thập, tìm hiểu thơng tin từ nhiều nguồn: Học sinh khơng chỉ dựa vào sách giáo trình mà cịn tìm kiếm thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau như sách tham khảo, báo cáo nghiên cứu, phim tài liệu…

Tự khám phá và tổ chức thông tin: Thay vì chờ đợi giáo viên truyền đạt, học sinh tự mình tìm hiểu, phân loại và tổ chức thơng tin một cách sáng tạo và có hệ thống.

Ứng dụng kiến thức vào thực tế: Học sinh có khả năng áp dụng những kiến thức về lịch sử và địa lý vào việc giải quyết các vấn đề thực tế hoặc trong việc hiểu biết về thế giới xung quanh mình.

Phản biện và phân tích: Học sinh khơng chỉ tiếp nhận thơng tin một cách bị động mà cịn phân tích, đánh giá và so sánh các sự kiện, thông tin từ các nguồn khác nhau.

Sáng tạo trong cách thể hiện kiến thức: Thay vì chỉ viết bài luận hoặc trả lời câu hỏi, học sinh có thể sử dụng các hình thức khác như làm video, trình bày qua infographic, hoặc thực hiện các dự án nhóm học tập.

Thiết kế dự án và nghiên cứu: Học sinh tự tin thực hiện các dự án nghiên cứu hoặc dự án sáng tạo liên quan đến Lịch sử hoặc Địa lý. Họ có khả năng lập kế hoạch, thu thập dữ liệu và phân tích thơng tin để đưa ra kết quả hoặc giải pháp mới.

d) Vai trò của tư duy sáng tạo trong việc học tập môn Lịch sử và Địa lý ở tiểu học:

- Giúp học sinh tự tin hơn: Tư duy sáng tạo giúp học sinh tự tin hơn khi gặp các nhiệm vụ linh hoạt, phức tạp trong quá trình học tập như: Biết sưu tầm

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

và sử dụng các nguồn tư liệu lịch sử và địa lí để thảo luận và trình bày quan điểm về một số vấn đề lịch sử, địa lí, xã hội đơn giản.

- Giúp học sinh nhận ra được vấn đề trong hoàn cảnh mới: Vận dụng được kiến thức lịch sử và địa lí đã học để phân tích và nhận xét ở mức độ đơn giản tác động của một sự kiện, nhân vật lịch sử và hiện tượng địa lí,... đối với cuộc sống hiện tại.

- Giúp học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề một cách sáng tạo trong việc đề xuất được ý tưởng và thực hiện được một số hành động như: sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hố,...

<i>1.2.3.3. Đặc điểm của tư duy sáng tạo </i>

- Tính độc đáo: Tư duy sáng tạo liên quan đến việc tạo ra những ý tưởng mới lạ, độc đáo và nguyên bản

- Tính linh hoạt: Tư duy sáng tạo đòi hỏi khả năng xem xét nhiều quan điểm và cách tiếp cận đối với một vấn đề hoặc thách thức.

- Tư duy cởi mở: Tư duy sáng tạo đòi hỏi một tư duy cởi mở và sẵn sàng thách thức các giả định và phá vỡ quy ước.

- Tính khác biệt: Tư duy sáng tạo liên quan đến việc tạo ra nhiều giải pháp cho một vấn đề duy nhất.

<i>1.2.3.4. Cấp độ của tư duy sáng tạo </i>

a) Các cấp độ của tư duy sáng tạo

Theo Torrance (1974), tư duy sáng tạo có thể được chia thành ba cấp độ: - Tư duy linh hoạt (Flexibility): cịn được gọi là tư duy thích ứng, đề cập đến khả năng thay đổi quan điểm, điều chỉnh chiến lược và nắm bắt các phương pháp thay thế để đáp ứng với hoàn cảnh thay đổi hoặc thơng tin mới. Nó liên quan đến việc cởi mở, tiếp thu những ý tưởng khác nhau và sẵn sàng xem xét nhiều quan điểm hoặc giải pháp. Tư duy linh hoạt là rất quan trọng để giải quyết vấn đề, ra quyết định và điều hướng các môi trường phức tạp và năng động.

Dưới đây là một số khía cạnh và lợi ích chính của tư duy linh hoạt:

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

+ Tư duy cởi mở: Tư duy linh hoạt liên quan đến việc tiếp cận các tình huống với tinh thần cởi mở, thoát khỏi những giả định cứng nhắc hoặc định kiến. Nó cho phép các cá nhân xem xét các quan điểm khác nhau, thách thức niềm tin của chính họ và khám phá các khả năng thay thế. Bằng cách cởi mở, người ta có thể tránh được những thành kiến về nhận thức và đón nhận những ý tưởng đổi mới.

+ Khả năng thích ứng: Tư duy linh hoạt địi hỏi khả năng thích ứng và điều chỉnh các chiến lược để đáp ứng với hồn cảnh thay đổi. Nó liên quan đến việc nhận ra khi nào một cách tiếp cận hiện tại không hiệu quả và sẵn sàng sửa đổi hoặc từ bỏ nó. Khả năng thích ứng cho phép các cá nhân tìm ra giải pháp mới hoặc tận dụng các cơ hội mới nổi.

+ Giải quyết vấn đề sáng tạo: Tư duy linh hoạt có mối liên hệ chặt chẽ với cách giải quyết vấn đề sáng tạo. Nó khuyến khích các cá nhân nghĩ xa hơn các giải pháp truyền thống và xem xét các cách tiếp cận độc đáo. Bằng cách tiếp nhận các quan điểm đa dạng và quan điểm thay thế, các cá nhân có thể xác định các giải pháp sáng tạo và hiệu quả cho các vấn đề phức tạp.

+ Khả năng phục hồi: Tư duy linh hoạt thúc đẩy khả năng phục hồi bằng cách giúp các cá nhân vượt qua những thách thức và thất bại. Nó cho phép một tư duy cởi mở hơn để học hỏi từ những thất bại và điều chỉnh các chiến lược cho phù hợp. Bằng cách nắm lấy sự linh hoạt, các cá nhân có thể phục hồi sau những thất bại, điều chỉnh kế hoạch của họ và tìm ra những con đường mới dẫn đến thành công.

+ Hợp tác và làm việc nhóm: Tư duy linh hoạt thúc đẩy sự hợp tác và làm việc nhóm hiệu quả. Nó khuyến khích các cá nhân tiếp thu ý tưởng của người khác, điều chỉnh quan điểm của riêng họ và tìm ra điểm chung. Sự linh hoạt trong tư duy tạo điều kiện giao tiếp, hợp tác và hiệp lực giữa các thành viên trong nhóm.

+ Khơng ngừng học hỏi: Tư duy linh hoạt gắn chặt với tư duy phát triển và cam kết học hỏi khơng ngừng. Nó liên quan đến việc tìm kiếm kiến thức mới,

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

tiếp thu phản hồi và nắm lấy sự phát triển cá nhân và nghề nghiệp. Bằng cách áp dụng tư duy linh hoạt, các cá nhân có thể mở rộng kiến thức, kỹ năng và khả năng của mình.

Phát triển tư duy linh hoạt địi hỏi phải luyện tập và nỗ lực có chủ ý. Một số chiến lược để trau dồi tư duy linh hoạt bao gồm tích cực tìm kiếm các quan điểm đa dạng, thách thức các giả định, khám phá các kỹ thuật giải quyết vấn đề khác nhau, chấp nhận sự không chắc chắn và cởi mở với phản hồi và các giải pháp thay thế.

Tóm lại, tư duy linh hoạt là một kỹ năng nhận thức quan trọng cho phép các cá nhân thích nghi, giải quyết vấn đề một cách sáng tạo và phát triển trong môi trường năng động và phức tạp. Bằng cách trau dồi tư duy linh hoạt, các cá nhân có thể nâng cao khả năng ra quyết định, thúc đẩy sự đổi mới và điều hướng sự thay đổi một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.

- Tư duy trơi chảy, lưu lốt (Fluency): Tư duy lưu loát là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả khả năng tạo ra một lượng lớn ý tưởng hoặc giải pháp một cách nhanh chóng và tự phát. Nó thường gắn liền với tư duy khác biệt, trong đó tập trung vào số lượng hơn là chất lượng ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành ý tưởng. Trong bối cảnh tư duy sáng tạo, tư duy lưu loát là điều cần thiết vì nó giúp vượt qua các trở ngại sáng tạo, kích thích các phiên động não và khuyến khích khám phá các khả năng khác nhau. Mục đích là tạo ra càng nhiều ý tưởng càng tốt mà không cần phán xét hay tự kiểm duyệt, cho phép cân nhắc nhiều lựa chọn.

Dưới đây là một số điểm chính liên quan đến tư duy lưu lốt:

+ Số lượng hơn chất lượng: Mục tiêu chính của tư duy lưu loát là tạo ra một số lượng lớn các ý tưởng. Nó nhấn mạnh số lượng hơn là đánh giá hoặc lựa chọn ý tưởng ngay lập tức. Bằng cách ngừng phán xét và tập trung vào việc tạo ra nhiều ý tưởng, các cá nhân có thể khám phá nhiều khả năng hơn và tăng khả năng tìm ra các giải pháp sáng tạo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

+ Ý tưởng nhanh: Tư duy trơi chảy liên quan đến việc hình thành ý tưởng nhanh chóng và tự phát. Nó khuyến khích các cá nhân tự suy nghĩ mà khơng suy nghĩ quá nhiều hoặc phân tích quá mức từng ý tưởng. Cách tiếp cận nhanh chóng này giúp vượt qua sự tự kiểm duyệt hoặc sàng lọc có thể cản trở dòng ý tưởng.

+ Quan điểm đa dạng: Tư duy lưu lốt khuyến khích khám phá các quan điểm, quan điểm và cách tiếp cận đa dạng. Nó cho phép đưa vào các ý tưởng độc đáo hoặc dường như khơng liên quan, có thể dẫn đến các giải pháp độc đáo và đột phá. Bằng cách xem xét nhiều khả năng, các cá nhân có thể phát hiện ra các kết nối tiềm ẩn và xác định các cơ hội đổi mới.

+ Liên kết và mở rộng ý tưởng: Tư duy lưu loát thường liên quan đến việc xây dựng dựa trên những ý tưởng hiện có hoặc tận dụng tư duy liên tưởng. Một ý tưởng có thể kích hoạt một chuỗi các ý tưởng liên quan, dẫn đến việc mở rộng và làm phong phú thêm nguồn sáng tạo. Q trình liên kết này giúp kích thích óc sáng tạo và khám phá những khả năng mới.

+ Tính linh hoạt và khả năng thích ứng: Tư duy trơi chảy địi hỏi sự linh hoạt trong việc chuyển đổi giữa các chủ đề, khái niệm hoặc cách tiếp cận giải quyết vấn đề khác nhau. Nó cho phép các cá nhân điều chỉnh suy nghĩ của họ với các bối cảnh và thách thức khác nhau. Sự linh hoạt này giúp thốt khỏi những khn mẫu tư duy cứng nhắc và khuyến khích một tư duy cởi mở và khám phá hơn.

Tư duy lưu loát là một kỹ năng có giá trị để giải quyết vấn đề, động não và đưa ra các giải pháp sáng tạo. Nó bổ sung cho các khía cạnh khác của tư duy sáng tạo, chẳng hạn như tính linh hoạt, độc đáo và công phu. Bằng cách thực hành các kỹ thuật tư duy lưu loát, các cá nhân có thể nâng cao khả năng tạo ra vơ số ý tưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sáng tạo và thúc đẩy đổi mới.

- Tư duy độc đáo, đổi mới (Originality) còn gọi là tư duy khác biệt, đề cập đến khả năng tạo ra những ý tưởng, giải pháp hoặc quan điểm độc đáo và khác thường. Nó liên quan đến việc thoát khỏi những khuôn mẫu suy nghĩ thông

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

thường hoặc truyền thống và khám phá những khả năng mới, sáng tạo. Tư duy độc đáo là điều cần thiết cho sự sáng tạo, giải quyết vấn đề và thúc đẩy những tiến bộ trong các lĩnh vực khác nhau.

Dưới đây là một số biểu hiện và đặc điểm chính của tư duy độc đáo:

+ Ý tưởng độc đáo: Tư duy độc đáo vượt ra ngồi những ý tưởng chính thống hoặc thơng thường. Nó khuyến khích các cá nhân thách thức hiện trạng, đặt câu hỏi về các chuẩn mực hiện có và khám phá các cách tiếp cận độc đáo. Những nhà tư tưởng độc đáo khơng ngại bước ra ngồi ranh giới của lối suy nghĩ truyền thống và dấn thân vào lãnh thổ chưa được khám phá.

+ Quan điểm độc đáo: Tư duy độc đáo liên quan đến việc đưa ra những quan điểm mới mẻ. Nó địi hỏi phải xem xét các vấn đề hoặc tình huống từ các góc độ khác nhau, xem xét các quan điểm thay thế và tìm kiếm những hiểu biết mới. Bằng cách tiếp nhận các quan điểm đa dạng, những người có tư duy ban đầu có thể khám phá các giải pháp sáng tạo và khám phá các kết nối tiềm ẩn.

+ Tư duy phi tuyến tính: Tư duy độc đáo thường liên quan đến tư duy phi tuyến tính hoặc liên tưởng. Nó cho phép tạo ra các kết nối bất ngờ giữa các ý tưởng, khái niệm hoặc lĩnh vực dường như không liên quan. Những nhà tư tưởng độc đáo xuất sắc trong việc nhìn thấy các mẫu, phép loại suy và phép ẩn dụ mà những người khác có thể bỏ qua, dẫn đến những ý tưởng đột phá và giải pháp sáng tạo.+ Phá vỡ các giả định: Tư duy độc đáo thách thức và phá vỡ các giả định và định kiến. Nó khuyến khích các cá nhân đặt câu hỏi về những niềm tin đã được thiết lập, thách thức những niềm tin hạn chế và tiếp cận vấn đề với một quan điểm mới mẻ. Bằng cách phá vỡ các giả định, những người có tư duy ban đầu có thể khám phá những khả năng mới và tạo ra các giải pháp sáng tạo.

+ Chấp nhận sự không chắc chắn: Tư duy độc đáo bao hàm sự không chắc chắn và mơ hồ. Nó liên quan đến việc cảm thấy thoải mái khi khám phá lãnh thổ chưa biết, chấp nhận rủi ro và chịu đựng sự khó chịu khi khơng biết kết quả. Những nhà tư tưởng ban đầu coi sự không chắc chắn là cơ hội để khám phá và phát triển hơn là một rào cản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

+ Nhấn mạnh sự thể hiện cá nhân: Tư duy độc đáo coi trọng sự thể hiện cá nhân và tính cá nhân. Nó khuyến khích các cá nhân khai thác những trải nghiệm, hiểu biết sâu sắc và sự sáng tạo độc đáo của họ. Những nhà tư tưởng độc đáo nắm lấy tiếng nói đích thực của chính họ và mang những quan điểm khác biệt vào công việc của họ.

Tư duy độc đáo rất quan trọng đối với sự đổi mới, thể hiện nghệ thuật, giải quyết vấn đề và vượt qua các ranh giới trong các lĩnh vực khác nhau. Bằng cách trau dồi tư duy độc đáo, các cá nhân có thể mang đến những quan điểm mới mẻ,

<b>thúc đẩy thay đổi tích cực và đóng góp vào sự tiến bộ của xã hội. </b>

Mơ hình Sáng tạo của Guilford, được đề xuất bởi Guilford vào năm 1950, cung cấp một cái nhìn rộng hơn về các cấp độ của tư duy sáng tạo. Mơ hình này xác định ba cấp độ chính, bao gồm: Tư duy phân kỳ, tư duy hội tụ và tư duy đánh giá, nhằm mơ tả q trình tư duy sáng tạo một cách toàn diện.

+ Tư duy phân kỳ là khả năng của con người trong việc tạo ra nhiều ý tưởng khác nhau. Đây là giai đoạn mở rộng tư duy và khám phá các khả năng sáng tạo bằng cách tạo ra một loạt các ý tưởng đa dạng. Tại đây, tư duy không bị hạn chế và có sự tự do tưởng tượng mở rộng, khám phá những khái niệm mới và nghĩ vượt ra khỏi ranh giới quen thuộc.

+ Tư duy hội tụ, một giai đoạn quan trọng trong quá trình sáng tạo. Tại đây, người ta đánh giá và lựa chọn giải pháp tốt nhất từ nhiều phương án có sẵn. Đây là khâu lọc và phân loại các ý tưởng dựa trên tiêu chí như khả thi, tính sáng tạo và hiệu quả. Tư duy hội tụ tập trung vào việc chọn lọc và phát triển ý tưởng tiềm năng để tạo ra giải pháp cuối cùng.

+ Tư duy đánh giá xuất hiện để đánh giá hiệu quả tổng thể của một giải pháp. Tại cấp độ này, người ta xem xét sự phù hợp của giải pháp với mục tiêu ban đầu, khả năng thực thi và tiềm năng tác động của nó. Tư duy đánh giá giúp đảm bảo rằng giải pháp được đề xuất là hợp lý và có thể áp dụng thành cơng trong thực tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Lý thuyết ba cấp độ sáng tạo của Sternberg, được đề xuất bởi Sternberg vào năm 2003, cung cấp một cái nhìn chi tiết về các cấp độ của tư duy sáng tạo. Lý thuyết này xác định ba cấp độ chính, bao gồm thành phần, theo ngữ cảnh và kinh nghiệm, nhằm mơ tả q trình tư duy sáng tạo một cách toàn diện.

+ Thành phần: tư duy sáng tạo được hiểu là khả năng kết hợp thông tin từ các nguồn khác nhau và tạo ra ý tưởng mới. Tại cấp độ này, người ta tìm cách tạo ra sự sáng tạo bằng cách kết hợp các thành phần, khái niệm hoặc ý tưởng đã tồn tại để tạo ra cái mới và độc đáo.

+ Cấp độ theo ngữ cảnh: tư duy sáng tạo được áp dụng vào các tình huống trong thế giới thực. Người ta sử dụng tư duy sáng tạo để giải quyết vấn đề và đáp ứng các yêu cầu cụ thể trong một ngữ cảnh cụ thể. Điều quan trọng ở đây là khả năng áp dụng sự sáng tạo vào thực tế và tìm ra giải pháp thích hợp trong một mơi trường cụ thể.

+ Cấp độ kinh nghiệm xuất hiện để phản ánh và đánh giá kết quả của tư duy sáng tạo. Tại đây, người ta có khả năng nhìn lại quá trình sáng tạo và đánh giá hiệu quả của các ý tưởng và giải pháp đã được áp dụng. Kinh nghiệm giúp xác định những gì đã hoạt động và những gì có thể được cải thiện, từ đó cung cấp cho người sáng tạo những thông tin quan trọng để phát triển và nâng cao tư duy sáng tạo trong tương lai.

De Bono (1996) đã xác định bốn cấp độ của việc phát triển tư duy sáng tạo: Cấp độ 1: Tư duy nhận thức - sự cần thiết của suy nghĩ như một kỹ năng. Sẵn sàng suy nghĩ về một cái gì đó. Sẵn sàng điều tra, khám phá một môn học cụ thể. Sẵn sàng lắng nghe người khác.

Cấp độ 2: Tư duy quan sát: quan sát của ý nghĩa của hành động và sự lựa chọn, xem xét - nêu quan điểm của đồng nghiệp, so sánh lựa chọn thay thế.

Cấp độ 3: Tư duy chiến lược - Cố ý sử dụng một số công cụ tư duy, cách tổ chức tư duy như một chuỗi các bước. Củng cố ý thức mục đích trong suy nghĩ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Cấp độ 4: Tư duy phản xạ - Sử dụng có cấu trúc của cơng cụ, nhận thức rõ ràng về tư duy phản xạ, đánh giá tư duy của chính người tư duy. Lập kế hoạch nhiệm vụ tư duy và phương pháp để thực hiện.

Tóm lại, trong luận văn này tác giả lựa chọn mơ hình ba cấp độ tư duy sáng tạo của Torrance (1974) để phân tích và áp dụng trong việc phát triển tư duy sáng tạo cho HS thông qua việc dạy học môn Lịch sử và Địa lý 4.

<b>1.3. Môn Lịch sử và Địa lý ở tiểu học với việc phát triển kĩ năng tư duy sáng tạo cho học sinh </b>

<i><b>1.3.1. Mục tiêu cụ thể của chương trình mơn học Lịch sử và Địa lý </b></i>

Theo Chương trình giáo dục phổ thơng - Chương trình mơn học Lịch sử và Địa lý: “Mơn Lịch sử và Địa lí ở cấp tiểu học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực lịch sử và địa lí với các thành phần: nhận thức khoa học lịch sử và địa lí; tìm hiểu lịch sử và địa lí; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học; đồng thời góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo”.

“Môn Lịch sử và Địa lí ở cấp tiểu học giúp học sinh khám phá thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh để bồi dưỡng lịng tự hào dân tộc, tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước; ý thức bảo vệ thiên nhiên, giữ gìn và phát triển các giá trị văn hố Việt Nam; tơn trọng sự khác biệt về văn hoá giữa các quốc gia và dân tộc, từ đó góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm”.

Mục tiêu của Chương trình Lịch sử và Địa lí cấp tiểu học 2018 nhấn mạnh đến việc hình thành phẩm chất và năng lực, đặc biệt chỉ rõ những năng lực cần được phát triển và hồn thiện thơng qua các nội dung và phương pháp giáo dục. Đây là hướng tiếp cận hồn tồn mới so với chương trình hiện hành, tiếp cận dạy học theo định hướng năng lực.

<i><b>1.3.2. Khái quát nội dung môn Lịch sử và Địa lý lớp 4 </b></i>

Chương trình mơn Lịch sử và Địa lí thiết kế theo hướng mở rộng về khơng gian địa lí và khơng gian xã hội. Vì vậy, ngồi bài Mở đầu, bắt đầu chương trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

lớp 4, học sinh sẽ tìm hiểu địa phương mình đang sinh sống (tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương): vị trí, điều kiện tự nhiên, con người, tìm hiểu lịch sử và văn hố địa phương; Tiếp đến, học sinh sẽ tìm hiểu các vùng của đất nước, bao gồm: đồng bằng Bắc Bộ, trung du và miền núi Bắc Bộ; duyên hải miền Trung; Tây Nguyên và Nam Bộ. Học sinh có thể bắt đầu học vùng có địa phương mình ở đó, sau đó sẽ học các vùng tiếp theo. Mỗi vùng sẽ lựa chọn một số nét tiêu biểu về tự nhiên, dân cư, hoạt động sản xuất, lịch sử, văn hoá của vùng để giới thiệu, nội dung cụ thể của từng vùng như sau:

“+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: tìm hiểu về thiên nhiên; dân cư, một số hoạt động sản xuất, một số nét văn hoá; Đền Hùng và giỗ tổ Hùng Vương.

+ Đồng bằng Bắc Bộ: tìm hiểu về thiên nhiên; dân cư, hoạt động sản xuất và một số nét văn hố; sơng Hồng và văn minh sông Hồng, Thăng Long - Hà Nội, Văn Miếu - Quốc Tử Giám.

+ Duyên hải miền Trung: học sinh sẽ được tìm hiểu về thiên nhiên; dân cư, hoạt động sản xuất và một số nét văn hố; cố đơ Huế, Phố cổ Hội An.

+ Tây Nguyên: học sinh sẽ tìm hiểu về một số nét tiêu biểu về thiên nhiên; dân cư, hoạt động sản xuất và một số nét văn hố; tìm hiểu về Lễ hội cồng chiêng Tây Nguyên.

+ Nam Bộ: học sinh sẽ được tìm hiểu một về số nét về thiên nhiên, dân cư, hoạt động sản xuất và một số nét văn hố; tìm hiểu về thành phố Hồ Chí Minh và Địa đạo Củ Chi.”

<i><b>1.3.3. Cơ hội phát triển kĩ năng tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua mơn Lịch sử và Địa lí 4 </b></i>

* Các hoạt động học tập phát triển tư duy sáng tạo

+ Tư duy sáng tạo có thể được áp dụng trong quá trình nghiên cứu lịch sử và địa lý tìm hiểu về quá khứ của các nền văn minh (văn minh song Hồng). Học sinh có thể tìm cách suy nghĩ độc đáo để giải thích các sự kiện và quá trình trong lịch sử, từ đó phát triển khả năng suy luận và phân tích sự kiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

+ Học sinh cũng có thể sử dụng tư duy sáng tạo để tìm kiếm những cách tiếp cận mới để đánh giá vai trò và tầm quan trọng của các nhân vật lịch sử. Đưa ra những ý tưởng mới để trình bày các thơng tin lịch sử, tạo ra những sản phẩm sáng tạo như bài thuyết trình, video hoặc các bài báo cáo.

+ Tư duy sáng tạo có thể được áp dụng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến địa lý. Học sinh có thể tìm ra các giải pháp mới và sáng tạo cho những vấn đề như quản lý tài nguyên, giảm thiểu rác thải, phát triển bền vững, v.v. HS có thể sử dụng tư duy sáng tạo để tìm ra các phương pháp hiệu quả nhất để giải quyết các vấn đề liên quan đến địa lý.

+ Học sinh cũng có thể sử dụng tư duy sáng tạo trong việc trình bày các kiến thức địa lý. Học sinh có thể tìm cách trình bày thông tin một cách độc đáo và thú vị, sử dụng các hình ảnh, video, bài thuyết trình hoặc các sản phẩm đa phương tiện khác để giới thiệu về các vùng đất trên trái đất và các vấn đề liên quan đến địa lý.

+ Học sinh có thể sử dụng tư duy sáng tạo để xem xét các tác động của biến đổi khí hậu, thảm họa tự nhiên và các vấn đề xã hội đang ảnh hưởng đến địa lý.

+ Tư duy sáng tạo có thể được áp dụng để phân tích và hiểu về các vùng đất qua lịch sử. Học sinh có thể sử dụng tư duy sáng tạo để tìm ra các mối liên hệ giữa các vùng đất và sự phát triển lịch sử của chúng. Họ có thể đưa ra các giải pháp sáng tạo cho các vấn đề liên quan đến việc quản lý và bảo tồn các tài nguyên tự nhiên của các vùng đất này.

* Các cấp độ tư duy sáng tạo trong dạy học Lịch sử và Địa lý:

- Cấp độ 1: Tư duy trôi chảy, lưu loát (Fluency): khả năng tạo ra một lượng lớn ý tưởng hoặc giải pháp một cách nhanh chóng và tự phát. Mục đích là tạo ra càng nhiều ý tưởng càng tốt mà không cần phán xét hay tự kiểm duyệt, cho phép cân nhắc nhiều lựa chọn.

- Cấp độ 2: Tư duy linh hoạt (Flexibility): khả năng thay đổi quan điểm, điều chỉnh chiến lược và nắm bắt các phương pháp thay thế để đáp ứng với hoàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

cảnh thay đổi hoặc thơng tin mới. Nó liên quan đến việc cởi mở, tiếp thu những ý tưởng khác nhau và sẵn sàng xem xét nhiều quan điểm hoặc giải pháp.

- Cấp độ 3: Tư duy độc đáo, đổi mới (Originality): đề cập đến khả năng tạo ra những ý tưởng, giải pháp hoặc quan điểm độc đáo và khác thường. Nó liên quan đến việc thốt khỏi những khn mẫu suy nghĩ thơng thường hoặc truyền thống và khám phá những khả năng mới, sáng tạo.

* Các biểu hiện của năng lực lịch sử và địa lý có cơ hội phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh:

“- Biết sưu tầm và sử dụng các nguồn tư liệu lịch sử và địa lí để thảo luận và trình bày quan điểm về một số vấn đề lịch sử, địa lí, xã hội đơn giản.

- Vận dụng được kiến thức lịch sử và địa lí đã học để phân tích và nhận xét ở mức độ đơn giản tác động của một sự kiện, nhân vật lịch sử và hiện tượng địa lí,... đối với cuộc sống hiện tại.

- Đề xuất được ý tưởng và thực hiện được một số hành động như: sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hố,..”.

* Một số yêu cầu cần đạt trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử và Địa lý có cơ hội phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh:

“- Thiên nhiên và con người địa phương: Thể hiện được tình cảm với địa phương và sẵn sàng hành động bảo vệ môi trường xung quanh.

- Lịch sử và văn hoá truyền thống địa phương: Kể lại được câu chuyện về một trong số các danh nhân ở địa phương.

- Thiên nhiên vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ: Đưa ra được một số biện pháp bảo vệ thiên nhiên và phòng chống thiên tai ở vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.

- Dân cư, hoạt động sản xuất và một số nét văn hố: Mơ tả được một số lễ hội văn hoá của các dân tộc ở vùng trung du và miền núi Bắc Bộ (ví dụ: lễ hội Gầu Tào, hát Then, múa xoè Thái, lễ hội Lồng Tồng, chợ phiên vùng cao,...)

- Đền Hùng và lễ giỗ Tổ Hùng Vương: Thể hiện được niềm tự hào về truyền thống dân tộc qua lễ giỗ Tổ Hùng Vương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

- “Thiên nhiên: Đưa ra được một số biện pháp bảo vệ thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ.

- Dân cư, hoạt động sản xuất và một số nét văn hố: Mơ tả được một số nét văn hoá ở làng quê vùng đồng bằng Bắc Bộ

- Sông Hồng và văn minh sông Hồng: Đề xuất được ở mức độ đơn giản một số biện pháp để giữ gìn và phát huy giá trị củasông Hồng.

- Thăng Long - Hà Nội: Thể hiện được ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá của Thăng Long - Hà Nội.

- Văn Miếu - Quốc Tử Giám: Bày tỏ được cảm nghĩ về truyền thống hiếu học của dân tộc Việt Nam; Đề xuất được ở mức độ đơn giản một số biện pháp để giữ gìn các di tích lịch sử”.

DUN HẢI MIỀN TRUNG

- “Thiên nhiên: Đề xuất được ở mức độ đơn giản một số biện pháp phòng chống thiên tai ở vùng duyên hải miền Trung; Thể hiện được thái độ cảm thơng và sẵn sàng có hành động chia sẻ với người dân gặp thiên tai.

- Cố đô Huế: Mô tả được vẻ đẹp của cố đô Huế qua hình ảnh sơng Hương, núi Ngự và một số cơngtrình tiêu biểu như: Kinh thành Huế, Chùa Thiên Mụ,

<i>các lăng của vua Nguyễn,...Đề xuất được một số biện pháp để bảo tồn và gìn giữ </i>

giá trị của cố đô Huế.

- Phố cổ Hội An: Đề xuất được một số biện pháp để bảo tồn và phát huy giá trị của phố cổ Hội An”.

TÂY NGUYÊN

- “Thiên nhiên: Đưa ra được một số biện pháp bảo vệ rừng ở Tây Nguyên. - Dân cư, hoạt động sản xuất và một số nét văn hoá: Nêu được truyền thống đấu tranh yêu nước và cách mạng của đồng bào Tây Nguyên,có sử dụng một số tư liệu tranh ảnh, câu chuyện lịch sử về anh hùng Núp, N'TrangLơng, Can Lịch,…”

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>1.4. Đặc điểm nhận thức của học sinh giai đoạn cuối cấp tiểu học </b>

<i><b>1.4.1. Tri giác </b></i>

Ở giai đoạn cuối tiểu học, học sinh trải qua một giai đoạn quan trọng trong việc phát triển tri giác. HS đã tích lũy được một số kiến thức và kỹ năng cơ bản và bắt đầu có khả năng quan sát và xem xét chi tiết hơn với mục tiêu tìm hiểu các dấu hiệu mang tính bản chất của sự vật và hiện tượng. Để giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, giáo viên có thể đặt yêu cầu cho học sinh tự quan sát và nhận xét về các sự vật và hiện tượng trong môi trường xung quanh. Bằng cách thúc đẩy học sinh quan sát và phân tích các đặc điểm, hình dạng, màu sắc, cấu trúc và quan hệ giữa các yếu tố, giáo viên khuyến khích khả năng tư duy phản biện và sáng tạo của học sinh.

Việc yêu cầu học sinh tìm ra những mối liên hệ và nguyên tắc tồn tại trong các sự vật và hiện tượng giúp người học hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh và khám phá những ý tưởng mới. Đồng thời, việc khuyến khích học sinh đặt câu hỏi, đưa ra giả thiết và tìm cách giải quyết vấn đề sẽ khám phá và phát triển tư duy sáng tạo của họ.

<i><b>1.4.2. Chú ý </b></i>

Ở giai đoạn cuối tiểu học, sự phát triển của khả năng chú ý trở nên quan trọng hơn và bắt đầu chiếm ưu thế. Tuy nhiên, khả năng tập trung chú ý vẫn chưa ổn định và dễ bị phân tán trong quá trình học tập. Hiệu suất chú ý của học sinh phụ thuộc vào các yếu tố như điều kiện học tập và nhịp độ giảng dạy. Vì vậy, giáo viên cần đưa ra các nhiệm vụ học tập rõ ràng và gắn liền với các vấn đề thực tế. Bằng cách thiết lập thời gian phù hợp và cung cấp gợi ý và hướng dẫn, giáo viên có thể khuyến khích học sinh hồn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất. Việc đưa ra các nhiệm vụ học tập rõ ràng giúp học sinh hiểu rõ mục tiêu và yêu cầu của bài học. Ngoài ra, việc kết nối với các vấn đề thực tế sẽ tạo ra sự hứng thú và ý nghĩa trong quá trình học tập. Thời gian được sắp xếp hợp lý giúp học sinh có đủ thời gian để tập trung và không bị quá tải.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i><b>1.4.3. Tư duy </b></i>

Đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học mang tính cụ thể và xúc cảm. Khi học sinh tiến vào lớp 4 và 5, thơng qua q trình học tập, tư duy của họ dần chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và khái quát hóa. Họ bắt đầu hình thành khả năng tư duy biểu tượng, sử dụng các biểu tượng và khái niệm để đại diện cho các ý tưởng và sự vật. Trong q trình dạy học, giáo viên cần tích hợp các phương pháp và hoạt động giúp học sinh phát triển khả năng phân tích, so sánh và tìm ra mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng và đặc điểm.

<i><b>1.4.4. Trí tưởng tượng </b></i>

Ở giai đoạn cuối cấp tiểu học, khả năng tưởng tượng tái tạo của học sinh đã bắt đầu hồn thiện, tuy nhiên nó vẫn cịn tản mạn và chưa có sự tổ chức. Từ những hình ảnh sẵn có, học sinh đã có khả năng tái tạo và tạo ra những hình ảnh mới dựa trên ngôn ngữ và phản ánh hiện thực trung thực hơn. Để khuyến khích và phát triển khả năng tưởng tượng tái tạo của học sinh, giáo viên có thể khơi gợi hứng thú và kinh nghiệm sống của học sinh bằng cách đặt những câu hỏi gợi mở. Bằng cách đặt học sinh vào những dự án học tập mang tính chất khảo sát và điều tra, giáo viên có thể thu hút sự tham gia của học sinh vào hoạt động nhóm. Điều này cung cấp cho học sinh nhiều cơ hội để thể hiện năng lực học tập của mình, như phân tích, tổng hợp, tạo áp phích, viết truyện ngắn, vẽ tranh, sưu tầm tranh ảnh, kể chuyện và nhiều hoạt động sáng tạo khác. Tham gia vào những hoạt động nhóm và dự án học tập, học sinh có cơ hội giao tiếp, trao đổi ý kiến và hợp tác với nhau. Điều này giúp học sinh phát triển kỹ năng xã hội và học hỏi từ nhau. Bên cạnh đó, việc sử dụng các phương pháp sáng tạo như làm áp phích, viết truyện ngắn, vẽ tranh, sưu tầm tranh ảnh và kể chuyện khuyến khích học sinh tự do biểu đạt ý tưởng và suy nghĩ của mình.

<i><b>1.4.5. Trí nhớ </b></i>

Học sinh ở giai đoạn cuối cấp tiểu học phát triển khả năng ghi nhớ có chủ

</div>

×