Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh thông qua dạy học môn tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 105 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG </b>

<b>QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHẨM CHẤT NHÂN ÁI CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC </b>

<b> THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b><small>THÁI NGUYÊN - 2023</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG </b>

<b>QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHẨM CHẤT NHÂN ÁI CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT </b>

<b><small>Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 </small></b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b><small>Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Danh </small></b>

<b><small>THÁI NGUYÊN - 2023</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, khách quan, không trùng lặp với các luận văn khác. Thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm.

<i>Thái Nguyên, tháng 8 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mai Hương</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Với tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu cùng tồn thể các thầy cơ giáo trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ trong thời gian tác giả học tập và nghiên cứu tại trường.

Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Đức Danh, người thầy đã định hướng, cung cấp những kiến thức lý luận và thực tiễn đồng thời trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tác giả tận tình trong q trình học tập, nghiên cứu để hồn thành bản luận văn này.

Tác giả trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo, Uỷ ban nhân dân, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Bắc Ninh và cùng gia đình và các bạn đồng nghiệp đã khuyến khích, động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!

<i>Thái Nguyên, tháng 8 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mai Hương </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ... 3

4. Giả thuyết khoa học ... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 4

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài ... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ... 4

8. Cấu trúc luận văn ... 5

<b><small>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHẨM CHẤT NHÂN ÁI CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT ... 6 </small></b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề... 6

1.1.1. Các nghiên cứu về giáo dục đạo đức và giáo dục phẩm chất nhân ái ở trường tiểu học ... 6

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái ở trường tiểu học ... 7

1.2. Hoạt động giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở trường tiểu học thông qua dạy học môn tiếng Việt... 10

1.2.1. Khái niệm giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở trường tiểu học thông qua dạy học ... 10

1.2.2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất nhân ái đối với học sinh tiểu học ... 13

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2.3. Ưu thế của môn tiếng Việt trong giáo dục phẩm chất nhân ái cho

học sinh ... 14

1.2.4. Các thành tố của hoạt động giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt ở trường Tiểu học ... 15

1.3. Quản lý hoạt động giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt ... 18

1.3.1. Khái niệm Quản lý và quản lý hoạt động giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt... 18

1.3.2. Mối quan hệ giữa các chủ thể quản lý trong giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh tiểu học ... 21

1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt... 23

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt ... 28

1.4.1. Nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý về giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt ... 28

1.4.1. Về giáo viên ... 28

1.4.3. Đặc điểm học sinh ... 29

1.4.4. Cơ sở vật chất thiết bị và môi trường giáo dục ... 29

1.4.5. Gia đình và sự kết hợp giữa gia đình và Nhà trường ... 30

1.4.6. Yếu tố về nội dung chương trình mơn Tiếng Việt ... 30

Kết luận Chương 1 ... 31

<b><small>Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHẨM CHẤT NHÂN ÁI CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT ... 32 </small></b>

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ... 32

2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ... 35

2.2.1. Mục đích của của khảo sát ... 35

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.2.2. Đối tượng khảo sát ... 35

2.2.3. Nội dung khảo sát ... 35

2.2.4. Phương pháp khảo sát các trường... 36

2.2.5. Cách đánh giả kết quả khảo sát ... 36

2.3. Thực trạng giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh tiểu học Thành phố Bắc Ninh, Bắc Ninh thông qua dạy học môn Tiếng Việt... 38

2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh thông qua dạy học môn tiếng Việt ... 38

2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh thông qua dạy học môn tiếng Việt ... 40

2.3.3. Thực trạng sử dụng phương pháp giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh thông qua dạy học môn tiếng Việt ... 43

2.3.4. Thực trạng sử dụng hình thức của giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh thông qua dạy học môn tiếng Việt ... 45

2.3.5. Thực trạng đánh giá giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh thông qua dạy học môn tiếng Việt ... 46

2.4. Thực trạng quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh trường Tiểu học Thành phố Bắc Ninh, Bắc Ninh thông qua dạy học môn Tiếng Việt .... 48

2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt ... 48

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt ... 49

2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt ... 51

2.4.4. Thực trạng quản lý hình thức giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt ... 53

2.4.5. Thực trạng quản lý đánh giá giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt ... 55

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý mục tiêu giáo dục phẩm

chất nhân ái cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt ... 57

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh - Bắc Ninh ... 58

2.6.1. Điểm mạnh... 59

2.6.2. Hạn chế, nguyên nhân ... 59

Kết luận Chương 2 ... 60

<b><small>Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHẨM CHẤT NHÂN ÁI CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT ... 61 </small></b>

3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ... 61

3.1.1. Ngun tắc đảm bảo tính cơng khai, cơng bằng khách quan và toàn diện .... 61

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục và phát triển ... 61

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ... 62

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 63

3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường Tiểu học Thành phố Bắc Ninh - Bắc Ninh thông qua dạy học môn Tiếng Việt ... 63

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của giáo dục phẩm chất nhân ái ở trường tiểu học thông qua dạy học ... 63

3.2.2 Chỉ đạo đổi mới hình thức và phương pháp giáo dục phẩm chất nhân ái ở trường tiểu học thông qua dạy học ... 65

3.2.3. Tổ chức phối hợp Nhà trường - gia đình và xã hội trong giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ... 68

3.2.4. Tổ chức phong trào thi đua Người tốt, việc tốt giữa các nhóm lớp, các khối trong tồn trường ... 70

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 72

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 73

3.4.1. Mục đính khảo nghiệm ... 73

3.4.2. Các bước khảo nghiệm ... 73

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi ... 74

Kết luận Chương 3 ... 78

<b><small>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 79 </small></b>

<b><small>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 81 </small></b>

<b><small>PHỤ LỤC ... </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Thống kê trình độ của đội ngũ giáo viên dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ... 34 Bảng 2.2. Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL-GV về mức độ đạt mục

tiêu GD phẩm chất nhân ái cho HS TH... 39 Bảng 2.3. Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL-GV về mức độ thực hiện nội

dung GD phẩm chất nhân ái cho HS thông qua DH môn Tiếng Việt . 40 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL-GV về mức độ sử dụng phương

pháp GD phẩm chất nhân ái cho HS thông qua DH môn Tiếng Việt ... 43 Bảng 2.5. Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL-GV về mức độ sử dụng

hình thức của GD phẩm chất nhận ải cho HS thông qua DH môn Tiếng Việt ... 45 Bảng 2.6. Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL-GV về mức độ ĐG GD

phẩm chất nhân ái cho HS thông qua DH môn Tiếng Việt ... 46 Bảng 2.7. Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL-GV về mức độ quản lý

mục tiêu giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt ... 48 Bảng 2.8. Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL-GV về mức độ QL nội dung

GD phẩm chất nhân ái cho HS thông qua DH môn Tiếng Việt ... 49 Bảng 2.9. Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL-GV về mức độ QL phương pháp

GD phẩm chất nhân ái cho HS thông qua DH môn Tiếng Việt ... 51 Bảng 2.10. Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL-GV về mức độ QL hình thức

của GD phẩm chất nhân ái cho HS thông qua DH môn Tiếng Việt .. 53 Bảng 2.11. Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL-GV về mức độ QL ĐG GD

phẩm chất nhân ái cho HS thông qua DH môn Tiếng Việt ... 56 Bảng 2.12. Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL-GV về các yếu tố ảnh hưởng đến

QL GD phẩm chất nhân ái cho HS thông qua DH môn Tiếng Việt ... 57

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp QL GD phẩm chất nhân ái ở HS ... 74 Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp QL GD phẩm chất

nhân ái cho HS ... 75 Bảng 3.3: So sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các BP .... 77

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài </b>

Trong những năm qua, thực hiện mục tiêu chương trình đổi mới tồn diện giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tạo nên một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xã hội, thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành giáo dục đã không ngừng nỗ lực tiến hành đổi mới, cải cách với sự quan tâm của toàn Đảng, toàn dân. Để thực hiện được mục tiêu, ngành giáo dục đã xác định đổi mới giáo dục phổ thông là bước đột phá với nhiệm vụ đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức giáo dục trong đó đổi mới hoạt động dạy học hướng vào phát triển người học được quan tâm hơn bao giờ hết.

Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành xây dựng chương trình phổ thơng năm 2018 và đã được ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thơng trong đó có những điểm mới trong lĩnh vực giáo dục tiểu học với mục tiêu “giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt; giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”.

Chương trình GDPT 2018 chú trọng đến việc phát triển 5 phẩm chất chủ yếu (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và 3 năng lực cốt lõi (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo). Trong đó, giáo dục phẩm chất nhân ái là trách nhiệm của toàn xã hội mà nhà trường giữ vai trị quan trọng, vì nhiệm vụ của trường học không chi truyền đạt kiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

thức văn hóa xã hội mà cịn giáo dục nhân cách, đức tính con người cho học sinh. Ở bất kỳ thời đại nào, việc giáo dục phẩm chất nhân ái cho thế hệ trẻ cũng là nhiệm vụ trung tâm của các nhà lãnh đạo và các thành viên xã hội. Trường tiểu học là nơi hình thành nhân cách đầu tiên cho trẻ, giáo dục phẩm chất nhân ái là một mặt quan trọng của hoạt động giáo dục nhằm hinh thành những con người phát triển tồn diện các mặt: đức, trí, thể, mỹ. Nhà trường không những dạy chữ mà còn dạy về nhân cách, lẽ sống ở đời cho học sinh để các em trở thành người chủ tương lai của đất nước sau này. Trong trưởng tiểu học, giáo dục phẩm chất nhân ái luôn được người thầy quan tâm. Bởi vì lứa tuổi ở bậc học này các em còn rất nhỏ, các em dễ dàng học điều tốt và rất nhạy cảm với những điều xấu do xã hội tác động.

Môn Tiếng Việt trong Chương trình GDPT 2018 chú ý đến tính chất cơng cụ và thẩm mĩ- nhân văn; chú trọng mục tiêu và giải pháp giúp HS phát triển toàn diện các phẩm chất và năng lực. Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, mơn Tiếng Việt giúp HS hình thành và phát triển tốt phẩm chất tốt đẹp trong đó có phẩm chất nhân ái.

Thành phố Bắc Ninh là đơn vị hành chính trung tâm của tỉnh, trong những năm qua chất lượng học sinh tiểu học luôn đứng đầu của tỉnh, việc dạy học cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, ở các trường tiểu học giáo viên chủ yếu giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh thông qua các bài dạy trong sách giáo khoa phân môn Đạo đức. Sự quan tâm nhận thức của phụ huynh còn quá hời hợt. Thêm vào đó trong phương pháp giáo dục còn nhiều hạn chế, Việc chỉ đạo tổ chức thực hiện còn hời hợt, chưa cụ thể, rõ ràng thiếu các văn bản hướng dẫn chuyên sâu về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức GD phẩm chất nhân ái cho HS TH thông qua DH môn Tiếng Việt thiếu sự đầu tư về chất lượng, việc quản lý sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội chưa được nhịp nhàng, đồng bộ. Vậy làm thế nào để giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở trưởng tiểu học thực sự hiệu quả ? Đó là điều trăn trở của những người

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>làm quản lý trong các nhà trường. Do đó tơi chọn đề tài: “Quản lý giáo dục </b></i>

<i><b>phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh thông qua dạy học môn Tiếng Việt” nghiên cứu, nhằm góp </b></i>

phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường tiểu học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng về quản lí giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh thông qua dạy học môn Tiếng Việt, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh thông qua dạy học bộ môn tiếng Việt nhằm góp phần thực hiện hiệu quả chương trình GDPT 2018, nâng cao chất lượng Quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

<b>3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Hoạt động giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học.

<i><b> 3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Quản lý hoạt động giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh - Bắc Ninh thông qua dạy học môn Tiếng Việt.

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Trong thực tiễn, hoạt động giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh - Bắc Ninh thông qua dạy học môn Tiếng Việt đã triển khai; tuy nhiên chất lượng vẫn cịn có những hạn chế nhất định. Do vậy, nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh - Bắc Ninh thông qua dạy học môn Tiếng Việt trong luận văn này phù hợp với thực tiễn quản lý thì hiệu quả hoạt động giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh sẽ được nâng cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học thông qua dạy học môn Tiếng Việt.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh - Bắc Ninh thông qua dạy học môn Tiếng Việt.

- Đề xuất và khảo nghiệm biện pháp quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh - Bắc Ninh thông qua dạy học môn Tiếng Việt.

<b>6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài </b>

<i><b>6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu </b></i>

Đề tài tập trung nghiên cứu về phẩm chất nhân ái theo yêu cầu của chương trình GDPT 2018 và quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở trường tiểu học.

<i><b>6.2. Giới hạn về địa bàn khảo sát </b></i>

Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu cơng tác quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở 8 trường tiểu học thuộc thành phố Bắc Ninh, thành phố Bắc Ninh: Trường Tiểu học Vạn An, Trường Tiểu học Tiền An, Trường Tiểu học Võ Cường, Trường Tiểu học Ninh Xá, Trường Tiểu học Đại Phúc, Trường Tiểu học Thị Cầu, Trường Tiểu học Đáp Cầu, Trường Tiểu học Suối Hoa.

<i><b>6.3. Giới hạn về thời gian nghiên cứu: </b></i>

Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện từ tháng 12/2022 đến tháng 06/2023.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Bảng hỏi được xây dựng để khảo sát thực trạng quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh thông qua dạy học môn Tiếng Việt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Phương pháp phỏng vấn: sử dụng để phỏng CBQL và GV để làm rõ các vấn đề của thực trạng quản lí giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh thông qua dạy học môn Tiếng Việt trên địa bàn nghiên cứu.

- Phương pháp quan sát: dùng trong quan sát các hoạt động quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh thông qua dạy học môn Tiếng Việt của GV tại các trường tiểu học trên địa bàn nghiên cứu.

- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: dùng trong nghiên cứu kết quả hoạt động giáo dục ở các trường tiểu học để làm rõ thực trạng Quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh thông qua dạy học môn Tiếng Việt.

<b>8. Cấu trúc luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình bảy trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở trường tiểu học thông qua dạy học môn Tiếng Việt.

Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, Bắc Ninh thông qua dạy học môn Tiếng Việt.

Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, Bắc Ninh thông qua dạy học môn Tiếng Việt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHẨM CHẤT NHÂN ÁI CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC </b>

<b>MÔN TIẾNG VIỆT 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu về giáo dục đạo đức và giáo dục phẩm chất nhân ái ở trường tiểu học </b></i>

Về vai trị, mục đích của GD đạo đức, DH đạo đức: Ngay từ thời kỳ cổ đại, khi bàn về mục đích của GD, Khổng Tử (551-479 Tcon người) cho rằng GD là tu sửa cái đạo làm người [2], “làm sáng tỏ đức sáng", và “GD sẽ đưa con người đi từ sáng tỏ đến chỡ thành thật”. Ơng rất coi trọng việc GD đạo đức. GD đạo đức vì thế ln là nhiệm vụ trọng tâm và cùng một nội dung xuyên suốt trong tư tưởng về GD của Khổng Tử. Ở phương Tây thời cổ đại, Arixtốt (384-322 Tcon người) đã khẳng định rằng con người cần phải được GD đồng thời trên ba phương diện là thể dục, đức dục và trí dục. Do đó, theo ơng, GD đạo đức là một trong ba nội dung GD quan trọng để giúp con người phát triển toàn diện.

Nhà GD nổi tiếng Petxtalogi (1746-1827) tiếp tục nhấn mạnh GD là con đường giúp mọi người trong xã hội phát triển toàn diện, góp phần tạo nên những người cơng dân có ích cho xã hội, trong đó GD đạo đức cho trẻ em là nhiệm vụ trung tâm của nền GD”. Theo Petxtalogi, “mục tiêu cao nhất của GD đạo đức là GD lòng nhân ái, GD tình yêu thương con người. Tình yêu ấy bắt nguồn từ gia đình, trước hết là tình yêu thương đối với cha mẹ, anh chị em, rồi đến bạn bè và mở rộng ra, lớn lên thành tình yêu thương đồng loại.[23]

Nhà sư phạm nổi tiếng người Ukraina V.A.Xukhômlinxki trong cuốn sách “GD con người chân chính như thế nào”? đã nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của GD đạo đức trong nhà trường, V.A.Xukhômlinxki cho rằng “dạy cho HS đạo lý làm người là điều hệ trọng bậc nhất. Điều hệ trọng ấy chính là làm cho mỡi con người, từ thủa ấu thơ cho đến lúc trưởng thành, khôn lớn và bước vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

cuộc đời, trong trái tim và tâm hồn của nó ln nảy nở những tình cảm cao thượng, đẹp đẽ, hướng tới những gì tốt đẹp nhất của con người và cuộc sống. Lòng nhân ái, vị tha là cội nguồn và là nền tảng vững chắc của những tình cảm đẹp đẽ ấy. Cần phải giúp đứa trẻ sớm biết quan tâm đến niềm vui và những nỗi đau của người khác, rằng cần phải tốt đẹp, lương thiện và tử tế, vì nó cần cho những người khác. Đó là chỡ sâu sắc nhất của nhân tính. Phát triển và hoàn thiện nhân tính - đó là chức năng cơ bản của GD cũng như của DH đạo đức trong nhà trường”.[26]

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái ở trường tiểu học </b></i>

Ở Việt Nam, ông cha ta từ xa xưa vẫn luôn đề cao việc GD phẩm chất, đạo đức con người thể hiện trong câu “Tiên học lễ, hậu học văn”. "Tiên học lễ, hậu học vǎn" là phương châm GD của Nho gia. Song do được sử dụng trong khoảng thời gian quá dài ở cộng đồng người Việt nên nó đã được dân gian hố, rất gần gũi với nhiều tầng lớp. Nguyên tắc GD ấy chính là “sự phối hợp giữa gieo mầm phẩm chất, đạo đức, truyền dạy chữ nghĩa tri thức, đề cao phẩm chất, đạo đức, GD phẩm chất, đạo đức”. Đây là lối đào tạo ưu việt mà từ ngàn xưa ông cha ta đã đúc kết nên.

Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần đề cập tới vai trò, nội dung GD đạo đức, trong đó có DH đạo đức cho HS. Ngày 18 tháng 12 năm 1954, khi đến nói chuyện với nam, nữ thanh niên HS các trường trung học Nguyễn Trãi, Chu Văn An và Trưng Vương (Hà Nội), Bác nói: “Học bây giờ với học dưới chế độ thực dân phong kiến khác hẳn nhau. Bây giờ phải học để:

- Yêu Tổ quốc: cái gì trái với quyền lợi của Tổ quốc, chúng ta kiên quyết chống lại.

- Yêu nhân dân: việc gì hay người nào phạm đến lợi ích chung của nhân dân, chúng ta kiên quyết chống lại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Yêu lao động: ai khinh rẻ lao động, chúng ta kiên quyết chống lại. - Yêu khoa học: cái gì trái với khoa học, chúng ta kiên quyết chống lại. - Yêu đạo đức: chúng ta thực hiện đức tính trong sạch, chất phác, hãng hải, cần kiệm; xóa bỏ hết những vết tích nơ lệ trong tư tưởng và hành động.

Học để phụng sự ai? Để phụng sự Tổ quốc và nhân dân, làm cho dân giàu, nước mạnh, tức là để làm trọn nhiệm vụ người chủ nước nhỏ” [21]. Nói chuyện với đội ngũ GV tại lớp học chính trị năm 1959, Bác nói: Nói tóm lại, chính trị là đức, chun mơn là tài. Có tài mà khơng có đức là hỏng. Đức phải có trước tài. Trước hết phải dạy trẻ yêu Tổ quốc, yêu lao động, yêu đồng bào và yêu chủ nghĩa xã hội”. Trong những nội dung đạo đức cần GD cho HS, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln nhấn mạnh đến việc GD, dạy cho các em về lòng yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, yêu lao động, yêu chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng của Hồ Chí Minh về GD, DH đạo đức là một trong những cơ sở lí luận quan trọng để các nhà sư phạm, các nhà lý luận GD nước ta tiếp tục đi sâu nghiên cứu, vận dụng vào quá trình GD, DH đạo đức cho HS trong nhà trường PT.

Tác giả Trần Hậu Kiểm và Đoàn Đức Hiếu trong cuốn “Hệ thống phạm trù đạo đức HS và GD đạo đức cho sinh viên” đã khái quát hố những phạm trù đạo đức cơ bản đó là: “lẽ sống, hạnh phúc, danh dự, nghĩa vụ và lương tâm, thiện và ác”… Những phạm trù này phản ánh nội dung khách quan của đời sống xã hội, nó có liên hệ hữu cơ với tình cảm con người trong mối quan hệ giữa con người và đời sống xã hội.[13]

Tác giả Huỳnh Khải Vinh đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội: “mối quan hệ giữa lối sống, đạo đức với phát triển văn hoá và con người, sự tác động của các nhân tố chính trị, kinh tế, xã hội tới lối sống phẩm chất, chuẩn giá trị xã hội truyền thống và cách mạng; những kinh nghiệm và bài học về xây dựng lối sống, phẩm chất, chuẩn giá trị xã hội của một số nước; thực trạng, phương hướng, quan điểm và giải pháp xây dựng lối sống phẩm chất, chuẩn giá trị trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước”.[12]

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Tác giả Nguyễn Kim Bôi nghiên cứu về “Một số giải pháp nâng cao chất lượng GD đạo đức HS THPT ở trường THPT Trần Đăng Ninh - Hà Nội”.[3] Từ thực trạng đạo đức của HS ở một trường mà tác giả coi là tiêu biểu cho đặc điểm của nhiều trường ở nông thôn Việt Nam, tác giả đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng GD đạo đức cho HS THPT.

Tác giả Trần Thị Thanh Vân nghiên cứu về “Quản lí giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học quận Lê Chân, thành phố Hải Phịng thơng qua dạy học mơn Tiếng Việt. Tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học thông qua dạy học môn Tiếng Việt. Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học quận Lê Chân – thành phố Hải Phòng, đồng thời Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở các trường tiểu học quận Lê Chân – thành phố Hải Phịng thơng qua dạy học mơn Tiếng Việt.

Từ góc độ GD học, các giáo trình GD học (tập 1, 2) của Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt [23], GD học của Phạm Viết Vượng [29]... đã đề cập tới “vị trí, nhiệm vụ của GD đạo đức trong nhà trường PT; nhiệm vụ và nội dung GD đạo đức trong nhà trưởng xã hội chủ nghĩa; cơ chế của quá trình GD đạo đức và phương pháp GD đạo đức cho HS; một số đặc điểm của quá trình GD đạo đức cho HS”;... Các tác giả đều cho rằng DH thông qua các môn học cụ thể là một trong những con đường GD đạo đức cho HS hiệu quả nhất. Bên cạnh nội dung đạo đức được giảng dạy thơng qua mơn đạo đức thì nội dung về GD đạo đức cũng có thể được giảng dạy thông qua các môn học như Văn học, Lịch sử, Địa lý... hoặc thông qua các HĐ khác trong nhà trường PT.

Từ góc độ tâm lý học, vấn đề DHĐD cũng được đề cập trong các giáo trình như Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm của Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Tháng năm 1999 [9], Tâm lý học của Bùi Văn Huệ năm 2000 [11]... Trong các cơng trình nêu trên, các tác giả đã đề cập đến những

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

vấn đề về DHđạo đức cho HS dưới góc độ tâm lý học và tâm lý học sư phạm. Theo các tác giả, “nhà trường có vai trị quan trọng trong việc GD đạo đức cho HS, đặc biệt là thông qua con đường DH. Thông qua các giờ học đạo đức, HS sẽ được trang bị những tri thức về đạo đức một cách khái quát và hệ thống. Vốn tri thức này có tác dụng quan trọng ở chỡ giúp HS có cơ sở đúng đắn để nhận ra và phân biệt giữa hiện tượng đạo đức và hiện tượng phi đạo đức biểu hiện mn hình vạn trạng xung quanh mình hàng ngày và từ đó giúp các em tăng thêm tính tự giác trong phẩm chất nhân ái của mình”. Các tác giả cũng nhấn mạnh việc GD đạo đức cho HS trong nhà trường TH không phải chỉ là nhiệm vụ của mơn đạo đức hay mà đó cịn là nhiệm vụ của tất cả các môn học trong nhà trường, nhất là các môn khoa học xã hội.

<b>1.2. Hoạt động giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở trường tiểu học thông qua dạy học môn tiếng Việt </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh ở trường tiểu học thông qua dạy học </b></i>

<i>1.2.1.1. Khái niệm phẩm chất nhân ái </i>

Trong TV, “phẩm chất” được hiểu là cái làm nên giá trị của người hay vật. Tâm lí học phân biệt phẩm chất tâm lí - những đặc điểm thuộc tính tâm li, nói lên mặt đức (theo nghĩa rộng) của một nhân cách với phẩm chất trí tuệ - những đặc điểm bảo đảm cho HĐ nhận thức của một người đạt kết quả tốt, bao gồm những phẩm chất của tri giác (óc quan sát), của trí nhớ (nhớ nhanh, chính xác, ...), của tưởng tượng, tư duy, ngơn ngữ và chú ý. Trí thơng minh là hiệu quả tổng hợp của phẩm chất trí tuệ [27]. Như vậy đặt trong sự đối sánh với năng lực, khái niệm phẩm chất có nghĩa là đạo đức (phẩm chất tâm lí).

Nhân: Có nghĩa là chỉ con người Ái: là nói về tình u

Vậy phẩm chất nhân ái có thể hiểu là tình yêu thương của con người đối với con người trong xã hội. Là sự giúp đỡ, sẻ chia với nhau khi gặp khó khăn trong cuộc sống là sự bao bọc cho những người yếu hơn mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Phẩm chất nhân ái là một phẩm chất được nằm sâu trong mỗi bản chất của một con người. phẩm chất này luôn tồn tại bên trong con người của chúng ta và nó ở trong chính cuộc sống của bản thân.

Thơng thường thì lịng nhân ái thường xuất hiện ở những HĐ hàng ngày như: Cử chỉ, lời nói, hành động... Khi mở lòng nhân ái đối với bất cứ ai thì người đó sẽ cảm nhận được sự ấm áp của bạn.

<i>1.2.1.2. Khái niệm giáo dục và dạy học </i>

- Giáo dục:

Giáo dục (theo nghĩa rộng) là hoạt động giáo dục tổng thể được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người (Trần Thị Hương, Nguyễn Đức Danh, Hồ Văn Liên, Ngơ Đình Qua, 2017).

Với ý nghĩa trên giáo dục bao gồm giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thể chất, giáo dục thẫm mỹ, giáo dục lao động và hướng nghiệp do nhà trường tổ chức.

Theo hai cuốn sách Giáo dục học đại cương của các tác giả Trần Thị Hương, Nguyễn Đức Danh, Hồ Văn Liên, Ngơ Đình Qua (2017) và cuốn Giáo trình giáo dục học tập 1 do tác giả Trần Thị Tuyết Oanh là chủ biên (2006) giáo dục được hiểu như sau:

Giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm giáo dục theo nghĩa hẹp và dạy học. Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành và phát triển phẩm chất của nhân cách cho người được giáo dục bao gồm thế giới quan khoa học, tư tưởng chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, lao động, những hành vi và thói quen ứng xử đúng đắn của cá nhân trong các mối quan hệ của họ.

- Dạy học:

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “HĐ DH được nghiên cứu theo quan điểm là một quá trình, bao gồm quá trình dạy của thầy và q trình học của trị. Hai q trình này có mối quan hệ biện chứng, tồn tại vì nhau và thúc

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

đẩy nhau phát triển. Như vậy, DH là sự tổ chức điều khiển quá trình HS chiếm lĩnh, lĩnh hội tri thức để hình thành và phát triển nhân cách. DH có chức năng kép là truyền đạt thơng tin và điều khiển HĐ học” [26].

Theo tác giả Thái Duy Tuyên thì DH được hiểu là “Sự biến đổi hợp lý HĐ và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác HĐ và hành vi của người dạy và người học” [37].

Theo tác giả Hà Thế Truyền thì “DH là một quá trình thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong quá trình DH - HĐ dạy và HĐ học. Dạy và học là hai HĐ tác động và phối hợp với nhau, nếu thiếu một trong hai HĐ đó thì q trình DH khơng diễn ra” [38].

Phân tích các quan điểm trên, tác giả luận văn xác định: “HĐ DH là một quá trình thầy thiết kế các HĐ dạy và định hướng các HĐ học thông qua nghiệp vụ sư phạm của mình, trị với HĐ học (tự giác, tích cực, chủ động) thông qua định hướng, hướng dẫn của thầy nhằm đạt tới mục đích DH là hình thành nhân cách cho HS.”

<i>1.2.1.3. Khái niệm giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học </i>

Như đã đề cập ở trên, phẩm chất nhân ái được gắn liền với đạo đức và được biểu hiện ra bên ngoài trong mối quan hệ của con người với người khác, với cộng đồng. Khi nói đến GD đạo đức, hay sự phát triển đạo đức là nói đến khia cạnh cơ bản nhất chính là GD phẩm chất đạo đức. Chính vì vậy, trong GD đạo đức, việc giúp HS hình thành phẩm chất nhân ái là việc làm hết sức cần thiết, thơng qua đó tình u thương, sự chia sẽ được hình thành và phát triển. DH là con đường ngắn nhất giúp hình thành nhân cách của HS trong đó có phẩm chất nhân ái.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi hiểu: GD phẩm chất nhân ái là q trình tác động có mục đích có KH có hệ thống của nhà GD thơng qua các HĐ GD nhằm hình thành các giá trị đạo đức và thể hiện bằng hành động với thế giới bên ngoài nhằm giúp con người hành động tốt đẹp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

GD phẩm chất nhân ái thông qua DH là quả trình tác động có mục đích, có KH, có hệ thống của nhà GD thông qua các thao tác DH nhằm hình thành các giả trị đạo đức và thể hiện bằng hành động với thế giới bên ngoài nhằm giúp con người hành động tốt đẹp.

<i><b>1.2.2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất nhân ái đối với học sinh tiểu học </b></i>

Lòng nhân ái là biểu hiện cao đẹp của con người, là cái gốc của đạo đức và nền tảng của luân lí xã hội. Một con người có lịng nhân ái là phải biết yêu thương, quan tâm, chăm sóc những người thân u nhất của mình. Lịng nhân ái đã trở thành nét đẹp truyền thống Việt Nam với tinh thần “thương người như thể thương thân”, “lá lành đùm lá rách”,

Tất cả những yếu tố cơ sở trên đủ khẳng định phải coi việc giáo dục lòng nhân ái cho học sinh là nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản. Điều này không chỉ đúng với truyền thống người Việt, đúng với tư tưởng của Bác Hồ: “Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”, mà còn đúng với bản chất khoa học giáo dục và cũng phù hợp với xu hướng giáo dục của hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay.

Vấn đề đáng bàn là cách thức giáo dục như thế nào để học sinh tiếp thu tối đa rồi hiện thực hóa lịng nhân ái. Các nhà tư tưởng, nhà giáo dục lớn trước nay trên thế giới đã đúc kết thành một nguyên lý: Cách giáo dục tốt nhất là giáo dục bằng chính nhân cách nhà giáo dục. Bác Hồ đã vận dụng nguyên lý ấy rồi mở rộng hơn về cả phía giáo dục người lớn: "Một tấm gương sống cịn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền".

Mỗi thầy giáo, cô giáo, mỗi anh chị phụ trách đội, mỗi đồn viên, thanh niên là tấm gương về lịng nhân ái; mỗi bậc phụ huynh, mỗi cán bộ, đảng viên là tấm gương về lịng nhân ái... thì sẽ lan tỏa, thẩm thấu vào trẻ thơ những giá trị yêu thương cao cả của con người. Theo chương trình GD PT - chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 1018 của Bộ GD và Đào tạo) được Bộ GD và Đào tạo công bố vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

ngày 27 tháng 12 năm 2018, Yêu cầu cần đạt về phẩm chất nhân ái đối với HS TH bao gồm:

Yêu quý mọi người:

- Yêu thương, quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình. - Yêu quý bạn bè, thầy cơ; quan tâm, động viên, khích lệ bạn bè.

- Tôn trọng người lớn tuổi; giúp đỡ người già, người ốm yếu, người khuyết tật; nhường nhịn và giúp đỡ em nhỏ.

- Biết chia sẻ với những bạn có hồn cảnh khó khăn, các bạn ở vùng sâu, vùng xa, người khuyết tật và đồng bào bị ảnh hưởng của thiên tai

Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người:

- Tôn trọng sự khác biệt của bạn bè trong lớp về cách ăn mặc, tính nết và hồn cảnh gia đình.

- Không phân biệt đối xử, chia rẽ các bạn.

- Sẵn sàng tha thứ cho những hành vi có lỗi của bạn[1]

<i><b>1.2.3. Ưu thế của môn tiếng Việt trong giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh </b></i>

Theo Từ điển TV, “Lòng nhân ái là lòng thương yêu con người, sẵn sàng giúp đỡ khi cần thiết” [27].

“GD LNA là quá trình tác động có mục đích, có KH từ phía nhà trường, xã hội đến cá nhân, nhằm định hướng cá nhân tới những suy nghĩ, thái độ, hành vi yêu thương chia sẻ, vị tha, đồng cảm, đoàn kết trách nhiệm, biết ơn tôn trọng con người thông qua những phương thức phù hợp” [27]. Thực chất, GD LNA là GD các quan hệ nhân ái bởi LNA được thể hiện, phát triển thông qua các mối quan hệ giữa người với người trong cuộc sống.

Môn Ngữ văn là môn học bắt buộc thuộc lĩnh vực GD ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở TH gọi là môn Tiếng Việt. chương trình GDPT 2018 mơn Tiếng Việt chú ý đến tinh chất công cụ và thẩm mĩ- nhân văn; chú trọng mục tiêu và giải pháp giúp HS phát triển toàn diện các phẩm chất và năng lực. Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

động trong các tác phẩm văn học, bằng HĐ đọc, viết, nói và nghe, mơn Tiếng Việt giúp HS hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm.

GD phẩm chất nhân ái, hay còn gọi là GD chủ nghĩa nhân đạo cũng là mục đích xun suốt q trình DH trong nhà trường PT nói chung và trong DH mơn Ngữ văn nói riêng. Từ xưa, nhân ái đã trở thành truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, và hiện nay truyền thống đó vẫn được tồn tại và phát triển trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.

<i><b>1.2.4. Các thành tố của hoạt động giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt ở trường Tiểu học </b></i>

<i>1.2.4.1. Mục tiêu giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt ở trường Tiểu học </i>

Mục tiêu GD của Việt Nam đã chuyển từ cung cấp kiến thức là chủ yếu sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đơi với hành, hình thành và phát triển những năng lực cẩn thiết (Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản và toàn diện GD Việt Nam) ở người học. “Xác định mục tiêu GD con người phát triển toàn diện, vừa đáp ứng yêu cầu xã hội vừa phát triển cao nhất tiềm năng của mỗi cá nhân. Phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hịa đức, trí, thể, mỹ thay vì chỉ chú trọng trang bị kiến thức; kết hợp hài hòa dạy người, dạy chữ, dạy nghề.”[1]

GD phẩm chất nhân ái cho HS TH nhằm các mục tiêu sau: - GD cho HS lòng yêu thương con người.

- GD cho HS biết đồng cảm.

- GD cho HS biết xót xa trước những bất hạnh của người khác. - GD cho HS biết giúp đỡ người khác.

- GD cho HS biết sẻ chia, nhường nhịn.

- GD cho HS biết tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>1.2.4.2. Nội dung giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt ở trường Tiểu học </i>

* Yêu quý mọi người:

- Yêu thương, quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình. - u q bạn bè, thầy cơ.

- Quan tâm, động viên, khích lệ bạn bè. - Tôn trọng người lớn tuổi.

- Giúp đỡ người già. - Giúp đỡ người ốm yếu. - Giúp đỡ người khuyết tật.

- Nhường nhịn và giúp đỡ em nhỏ.

- Biết chia sẻ với những bạn có hồn cảnh khó khăn, các bạn ở vùng sâu, vùng xa, người khuyết tật và đồng bào bị ảnh hưởng của thiên tai.

* Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người:

- Tôn trọng sự khác biệt của bạn bè trong lớp về cách ăn mặc, tính nết và hồn cảnh gia đình.

- Khơng phân biệt đối xử, chia rẽ các bạn.

- Sẵn sàng tha thứ cho những hành vi có lỡi của bạn.

<i>1.2.4.3. Phương pháp giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt ở trường Tiểu học </i>

- Phương pháp đàm thoại và nêu gương:

Thông qua các giờ học Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn, HS được làm quen với các với tác phẩm văn học. GV phải chuẩn bị các câu hỏi giúp HS trao đổi gợi mở tìm hiểu nội dụng tác phẩm giúp các em cảm nhận sâu sắc tác phẩm. GV nêu những tấm gương nhân vật, những hành động đẹp, thể hiện lòng nhân ái trong tác phẩm để trẻ hiểu được những chuẩn mực quy tắc đơn giản trong xã hội từ đó trẻ noi gương học tập, bắt chước theo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Phương pháp sử dụng giáo cụ trực quan:

Sử dụng giáo cụ trực quan: Tranh minh họa, clip,... để giúp HS phát triển hứng thú và trí tưởng tượng sáng tạo đồng thời giúp các em ghi nhớ và khắc sâu hình tượng nhân vật, nội dung tác phẩm, hiểu được thể nào là lòng nhân ái và giúp HS trau dồi, phát triển phẩm chất nhân ái.

- Phương pháp luyện tập:

Những hành vi thể hiện phẩm chất nhân ái mà HS học được và hình thành từ quá trình làm quen với tác phẩm văn học phải được luyện tập thường xuyên. GV xây dựng các tình huống giúp các em có cơ hội, luyện tập, trải nghiệm những phẩm chất nhân ái ấy trở thành thói quen của mình

<i>1.2.4.4. Hình thức của giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt ở trường Tiểu học </i>

Khi GD phẩm chất nhân ái cho HS thông qua DH môn Tiếng Việt, GV tổ chức các giờ học với nhiều hinh thức khác nhau đề HS làm quen với các tác phẩm văn học như: HĐ câu lạc bộ; Tham quan dã ngoại; Sinh hoạt tập thể; Theo chuyên đề, các buổi giao lưu, ngày hội, hội thi...; Tích hợp thơng qua DH; Tích hợp thơng qua HĐ trải nghiệm; Sân khấu hóa. GV phải cân nhắc, lựa chọn hình thức nào cho phù hợp để đảm bảo đổi mới phương pháp, DH theo hướng tiếp cận và phát huy năng lực của HS đồng thời cũng giúp cho việc GD phẩm chất nhân ái cho HS đạt hiệu quả.

Khơng chỉ trong các tiết học TV chính khóa, mả GV vẫn có thể GD HS phẩm chất nhân ái thông qua các tiết học bổ trợ TV vào buổi chiều.

<i>1.2.4.5. Đánh giá giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt ở trường Tiểu học </i>

chương trình GD TH ĐG sự phát triển của HS qua quá trình thu thập thơng tin có hệ thống và phân tích đối chiếu với mục tiêu GD của chương trình đề ra nhận định mức độ phát triển của HS để nhằm điều chỉnh KH GD một cách phủ hợp. Việc thu thập thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức và bằng nhiều phương pháp khác nhau (quan sát trên lớp, tự ĐG, ĐG lẫn

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

nhau, phụ huynh tham gia ĐG ....). GD phẩm chất nhân ái cho HS được ĐG lồng ghép với các lĩnh vực khác. Các hình thức nội dung KT ĐG là: KT đột xuất; KT định kỳ; KT chuyên để; KT toàn diện; KT trực tiếp; KT giản tiếp.

<b>1.3. Quản lý hoạt động giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt </b>

<i><b>1.3.1. Khái niệm Quản lý và quản lý hoạt động giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt </b></i>

Khái niệm quản lý

Theo nghĩa rộng, QL là HĐ có mục đích của con người. QL chính là các HĐ do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.

Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chi (2010) cho rằng: “QL là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ HĐ, thực hiện những chương trình, mục đích HĐ”.[16]

Mặc dù có rất nhiều cách tiếp cận và khái niệm khác nhau về QL, song nhìn chung các định nghĩa đều thể hiện:

- QL là một HĐ luôn có trong q trình lao động xã hội.

Lao động QL là điều kiện quan trọng làm cho xã hội loài người tồn tại và phát triển.

- QL là một HĐ được tiến hành trong một tổ chức hay một hệ thống xã hội. - QL là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Tính mục đích là thuộc tính vốn có trong HĐ xã hội, đặc biệt là trong HĐ QL.

- QL là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.

- QL vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Bởi thế, trong quá trình thực hiện HĐ QL, người cán bộ QL phải hết sức linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo để chỉ đạo HĐ của tổ chức một cách khoa học nhằm đạt được mục đích đề ra của tổ chức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Quản lý giáo dục

Xét theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì QL GD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL lên hệ thống GD nhằm tạo ra tính “trồi” của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống tới mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngồi ln ln biến động.

Ở các cơ sở GD, thì QL GD được hiểu là những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có KH, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể QL đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và có hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường.

Tiêu điểm của nhà trường là quá trình GD nên cũng có thể hiểu QL GD thực chất là những tác động của chủ thể QL vào quá trình GD được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.

Từ những khái niệm nêu trên chúng ta có thể thấy rõ bốn yếu tố của QL GD, đó là: chủ thể QL, đối tượng QL, khách thể QL và mục tiêu QL. Thực tế, các yếu tố này không tách rời nhau mà ngược lại, chúng có mối quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể QL tạo ra những tác nhân tác động lên đối tượng QL, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể QL và cùng với chủ thể QL HĐ theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện mục tiêu của tổ chức. Chủ thể QL và đối tượng QL hợp thành hệ thống QL (hay hệ QL). Khách thể QL nằm ngồi hệ QL, nó có thể là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của mơi trường, v.v..

Nó có thể chịu tác động hoặc tác động trở lại hệ QL. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể QL là làm như thế nào để cho những tác động từ phía khách thể QL đến quá trình GD là những tác động tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.

Trong QL GD, những sự tác động qua lại giữa chủ thể QL và đối tượng QL mang tính chất mềm dẻo, đa chiều. Ở đây khơng thể chỉ có mệnh lệnh cứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

nhắc, rập khn, máy móc vì đối tượng QL khơng phản ứng lại một cách thụ động các tác động QL. Vấn đề là phải tôn trọng họ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của họ trong công việc chung.

QL xã hội nói chung, QL GD nói riêng, vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Vì vậy, về mặt khoa học, người cán bộ QL GD không chỉ cần nắm các nội dung cơ bản của khoa học QL mà còn cần phải nắm được các quy luật chi phối quá trình GD cùng các khoa học khác liên quan đến GD. Nhà QL cần luôn tìm cách đúc kết kinh nghiệm và cải tiến công việc để có hiệu quả tốt. Mặt khác, nhà QL còn cần phải có và biết vận dụng khéo léo nghệ thuật QL. Nghệ thuật QL GD có thể hiểu là sự tích hợp của khoa học GD, khoa học QL GD, kinh nghiệm QL và sự sáng tạo của chủ thể QL. Nhà QL GD cần làm cho tính khoa học và tính nghệ thuật ln gắn bó với nhau bởi nếu chỉ chú ý đến tính nghệ thuật thì HĐ của nhà QL mang tính ngẫu hứng, kết quả HĐ thiếu bền vững, thiếu ổn định và có tính may rủi. Ngược lại, nếu chỉ chú ý đến tính khoa học thì dễ rơi vào cứng nhắc, máy móc và giáo điều.

- QL GD phẩm chất nhân ái cho HS TH thông qua dạy học môn Tiếng Việt GD trong nhà trường PT hiện nay bao gồm năm nội dung cơ bản, đó là: GD đạo đức; GD thẩm mĩ; GD trí tuệ; GD thể chất; GD lao động. Trong đó, GD phẩm chất nhân ái là một trong những nội dung nằm trong chương trình GD đạo đức. Chính vì thế nó mang đặc trưng của nội dung GD đạo đức. Đề tải tập trung vào con đường DH môn học để GD phẩm chất nhân ái cho HS theo định hướng chương trình GDPT 2018.

Như vậy, từ những khái niệm về quản lí, GD phẩm chất nhân ái cho HS TH thông qua dạy học môn Tiếng Việt chúng ta có thể hiểu: QL GD phẩm chất nhân ái cho HS là sự tác động đến HĐ DH của đối tượng chịu sự QL (đội ngũ GV, HS..) để thực hiện các thành tố mục tiêu, nội dung, đến tổ chức hình thức,

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

phương pháp, ĐG HĐ GD phẩm chất nhân ái nhằm hướng tới mục tiêu chung là bồi dưỡng cho HS lòng yêu thương con người và chuẩn mực hành vi ứng xử; hình thành tinh cảm, thái độ đúng đắn; qua đó có hành vi và thói quen ứng xử linh hoạt, phù hợp với những tỉnh huống xảy ra trong cuộc sống và chuẩn mực, yêu cầu của xã hội và môn Tiếng việt của chương trình GD PT 2018.

<i><b>1.3.2. Mối quan hệ giữa các chủ thể quản lý trong giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh tiểu học </b></i>

Để GD phẩm chất nhân ái cho HS, cần có các lực lượng GD trong và ngoài nhà trưởng. lực lượng GD tham gia vào GD đạo đức nói chung và phẩm chất nhân ái nói riêng bao gồm:

- Lực lượng GD trong nhà trường: Ban giám hiệu nhà trường; Các lực lượng của các đồn thể chính trị, xã hội trong nhà trường; GV chủ nhiệm và GV bộ môn. Đây là lực lượng hoạch định KH, tổ chức thực hiện, chỉ đạo các HĐ và giám sát, KT các HĐ GD trong nhà trường. kết quả của HĐ GD trong nhà trường phụ thuộc chủ yếu vào lực lượng GD này.

- Lực lượng GD ngoài nhà trường: Cơ quan QLGD các cấp; Ban phụ trách thiếu nhi phường, các đoàn thể Đảng, đồn thanh niên ban chăm sóc GD HS; Các tổ chức đoàn thể như Đội, Đoàn thanh niên...; Cán bộ chuyên trách, đơn vị, địa phương, tổ chức phối hợp thực hiện từ thiện; Phụ huynh HS. Hiệu quả của GD phẩm chất nhân ái đạt kết quả cao khi nhà trường huy động được các chủ thể tham gia tích cực vào GD phẩm chất này cho HS.

+ Sự vào cuộc của chính quyền, các ban ngành, đồn thể địa phương, của cộng đồng dân cư đối với các HĐ GD của nhà trường.

+ Công tác chăm lo bồi dưỡng thế hệ trẻ của địa phương. Chú trọng đầu tư các điểm vui chơi, các HĐ văn hóa, văn nghệ thể thao, các câu lạc bộ, tổ chức sinh hoạt Đoàn - Đội khu dân cư.

+ Phong tục tập quán, nếp sinh hoạt khu dân cư và hương ước làng, bản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

+ Sự phối kết hợp thường xuyên, hiệu quả giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó đặc biệt đề cao vai trị gia đình, là mơi trường học tập quan trọng của HS.

Hồ Chủ Tịch đã nói: “GD trong nhà trường chi là một phần, cịn cần có sự GD ngồi xã hội và trong gia đình, để giúp cho việc GD trong nhà trường tốt hơn. GD nhà trường dì tốt đến mới, nhưng thiếu GD trong gia đìnhvà ngồi xã hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn” [21].

Khi nói đến vấn đề gia đình, chúng ta thường chỉ nghĩ đến vai trị của nó đối với trẻ em. Thực tế GD gia đình có ảnh hưởng lâu dài, toàn diện đối với sự tồn tại, phát triển của mỡi cá nhân trong suốt cuộc đời của nó. GD gia đình đặt cơ sở hết sức quan trọng cho sự hình thành nhân cách gốc của trẻ em, thúc đẩy sự phát triển nhân cách ở tuổi vị thành niên, củng cố giữ gìn nhân cách con người ở tuổi trưởng thành và khi về già. GD gia đìnhvì vậy là thường xuyên, suốt đời và có hệ thống.

GD gia đình có những đặc điểm ưu thế so với GD của xã hội và nhà trường. Trước hết vì nó xuất phát từ tình cảm và thơng qua tỉnh cảm, có khi khơng cần lời nói mà qua thái độ, việc làm, cách đối xử trong gia đình... GD gia đình mang tính cá biệt và cụ thể, chú ý đến những nét cả biệt của từng đứa trẻ. Nó linh hoạt theo sự phát triển của trẻ em, theo sự thay đổi cuộc sống của gia đình và xã hội. Bởi vậy, GD gia đình cố tính thực tiễn, qua thực tế, bằng cuộc sống thực tế để GD và rất chủ trọng đến kết quả thực tế của việc GD. Chỗ mạnh của gia đình là kinh nghiệm xã hội, kiến thức đa dạng về đời sống, nó là một tập thể không thuần nhất, khác nhau về giới tính, nghề nghiệp, tuổi tác, tính tình, bao gồm cha mẹ, anh em, ơng bà, do đó việc GD mang tính phối hợp nhiều mặt về kiến thức, và các mối quan hệ xã hội. phương pháp GD của gia đình là thuyết phục, giảng giải và làm gương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i><b>1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt </b></i>

<i>1.3.3.1. Quản lý mục tiêu giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn </i>

<i><b>tiếng Việt </b></i>

Phẩm chất nhân ái là 1 trong 5 phẩm chất cẩn GD cho HS trong chương trình GD PT năm 2018.

Trong quá trình xây dựng KH tổ chức GD phẩm chất nhân ãi cho HS, Hiệu trưởng cần chỉ đạo việc xác định mục tiêu GD phẩm chất nhân ái cần thống nhất với mục tiêu GD, DH mơn Tiếng Việt trong trưởng. Trong đó, qn triệt mục tiêu GD phẩm chất nhân ái cho HS là:

+ Tuyên truyền GD chính trị - tư tưởng, giá trị và chuẩn mực văn hóa, đạo đức, lối sống nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, hồn thiện nhân cách cho HS; hình thành thói quen, ý thức tốt cho HS.

+ Xây dựng môi trưởng văn hóa lành mạnh trong các cơ sở GD, đào tạo, đặc biệt môi trường biết yêu thương, sẻ chia.

+ Góp phần đẩy lùi các hành vi bạo lực, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập học đường.

+ Cung cấp kiến thức đúng đắn cho HS về hành vi ứng xử và có hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực do xã hội đề ra.

+ Thể hiện tinh thần, ý chí vươn lên đưa Việt Nam ngày càng phát triển; có năng lực hội nhập trong lĩnh vực chuyên môn với cộng đồng xã hội.

Lãnh đạo các trường cần huy động các nguồn lực để tổ chức, chỉ đạo, tổ chức GD phẩm chất nhân ái cho HS nhằm mục tiêu đào tạo ra những con người có chí hướng, có đạo đức, có định hướng tương lai, có khả năng sáng tạo, biết vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế, để biết chia sẻ, quan tâm tới mọi người và yêu thương mọi người xung quanh.

Nội dung QL mà đề tải tập trung là:

- Tổ chức tuyên truyền GD nhằm hình thành đạo đức, phẩm chất nhân ái cho HS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Xây dựng môi trường biết yêu thương, sẻ chia trong nhà trường.

- Tổ chức GD ngăn ngừa các hành vi bạo lực và tệ nạn xã hội xâm nhập nhà trường.

- Chỉ đạo cung cấp kiến thức đúng đắn cho HS về hành vi ứng xử.

- Tổ chức GD HS có hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực do xã hội đề ra.

<i>1.3.3.2. Quản lý nội dung giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn </i>

<i><b>tiếng Việt </b></i>

GD phẩm chất nhân ái cho HS là một q trình trong đó khâu đầu tiên là xây dựng KH. KH hóa là chức năng quan trọng hàng đầu trong cơng tác QL vì thiếu tính KH GD khó đạt được kết quả cao. Phân tích thực trạng GD phẩm chất nhân ái cho HS trong năm học thông qua thực tế công việc và tổng kết tinh hình GD trong năm. Từ đó rút ra những ưu điểm và khuyết điểm, sắp xếp từng vấn đề để giải quyết.

Tìm hiểu nhận thức về các nội dung GD phẩm chất nhân ái cho HS trong nhà trường, có KH điều chỉnh các hành vi lệch chuẩn, hướng những suy nghĩ mang tính cả biệt của HS.

Xác định các điều kiện về nhân lực, thời gian, tài chính, CSVC kỹ thuật và phương tiện phục vụ HĐ GD để chọn hình thức tổ chức GD phẩm chất nhân ái cho HS có hiệu quả.

QL nội dung chương trình GD phẩm chất nhân ái cho HS là QL việc xây dựng chương trình khung tơn trọng tính hệ thống, đảm bảo sự nhất qn và khơng bị trùng lập. chương trình GD phẩm chất nhân ái cho HS phải thể hiện được nội dung GD phẩm chất nhân ái cho HS và phải hướng tới mục tiêu GD phẩm chất nhân ái cho HS. chương trình GD phẩm chất nhân ái cho HS phải đảm bảo cân đối, phù hợp trong các HĐ của nhà trường, nếu thời lượng quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến học văn hố, ngược lại q ít sẽ khó có được kết quả: hình thành được những phẩm chất đạo đức và kỹ năng cần thiết cho HS. Người

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

QL phải chỉ đạo và KT người dạy thể hiện được các nội dung trong chương trình GD phẩm chất nhân ái cho HS thông qua việc xây dựng và phát triển chương trinh, chuẩn bị, tổ chức các HĐ.

Do vậy, QL nội dung GD phẩm chất nhân ái cho HS quán triệt các nội dung sau: - Tổ chức truyền đạt cho HS những kiến thức cơ bản về phẩm chất nhân ái - Chỉ đạo GD cho HS kỹ năng ứng phó linh hoạt mềm dẻo trong những tình huống thường gặp tại gia đình, nhà trường và xã hội theo hướng thiện chí

- Tổ chức hinh thành cho HS tinh cảm, thái độ, cảm xúc tích cực

- Đơn đốc trau dồi, rèn luyện tư thế, tác phong ngôn từ cho HS trong quá trình giao tiếp với mọi người xung quanh.

- Tổ chức cho HS tự rèn luyện hành vi ứng xử có văn hóa cho bản thân - Chỉ đạo hướng dẫn cho HS biết cách thể hiện hành vi, cử chỉ trong những tình huống cụ thể, nhất định.

- Tổ chức GD HS biết đấu tranh, bảo vệ bản thân mình đồng thời phê phán, lên án những quan điểm, hành vi chưa tốt trong cuộc sống.

<i>1.3.3.3. Quản lý phương pháp giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học </i>

<i><b>môn tiếng Việt </b></i>

Yêu cầu của QL phương pháp GD phẩm chất nhân ái cho HS thông qua DH môn Tiếng Việt là:

+ Cần đổi mới cách thức QL, chỉ đạo học tập bồi dưỡng theo hướng GD tích hợp vào nội dung mơn học đến nêu gương, GD dự án...

+ Phương pháp GD cần phù hợp với nội dung, đảm bảo yêu cầu nghiệp tục, hấp dẫn, thiết thực và hiệu quả.

+ QL, chỉ đạo GD theo hướng thiết thực, hiệu quả. Chú trọng hơn tới phương pháp tự học, tự điều chỉnh hành vi...

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Hiệu trưởng chỉ đạo GV có thể sử dụng ba nhóm phương pháp sau đây khi thực hiện GD phẩm chất nhân ái cho HS cho HS: nhóm phương pháp thuyết phục, nhóm phương pháp tổ chức HĐ và nhóm các phương pháp kích thích tính tích cực HĐ và điều chỉnh hành vi. Tuy nhiên, mỡi nhóm phương pháp trên đều có ưu điểm, hạn chế nhất định nên cần có sự lựa chọn, vận dụng phối hợp một cách hợp lý trong quá trình tổ chức HĐ để mang đến hiệu quả GD cao nhất.

Nội dung QL phương pháp GD phẩm chất nhân ái:

- Đổi mới cách thức QL, chỉ đạo học tập bồi dưỡng theo hướng GD tích hợp vào nội dung môn học

- Tổ chức xây dựng các tấm gương về lòng nhân ái

- Chỉ đạo sử dụng phương pháp GD đảm bảo sự phù hợp với nội dung GD phẩm chất nhân ái cho HS - Chỉ đạo sử dụng phương pháp GD đảm bảo yêu cầu thiết thực và hiệu quả

- Chỉ đạo sử dụng phương pháp GD phẩm chất nhân ái hướng tới tự học, tự điều chỉnh hành vi

- Chỉ đạo sử dụng phương pháp GD phẩm chất nhân ái theo hướng trải nghiệm.

<i>1.3.3.4. Quản lý hình thức giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt </i>

GD phẩm chất nhân ái cho HS được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như HĐ câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, HĐ giao lưu, HĐ nhân đạo, HĐ tình nguyện, HĐ cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động cơng ích, sân khấu hóa (kích, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kích tham gia...), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội... Mỡi hình thức HĐ trên đều mang ý nghĩa GD nhất định.

- Chỉ đạo GV đưa nội dung GD phẩm chất nhân ái cho HS vào HĐ GD chính khóa trong môn Tiếng Việt. GV cần chú ý mức độ tích hợp, lồng ghép kiến thức cho phù hợp, tránh làm thay đổi kiến thức cơ bản của bài dạy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

- Chỉ đạo GD phẩm chất nhân ái cho HS kết hợp GD phẩm chất nhân ái thông qua các HĐ ngoại khóa, HĐ xã hội như: các cuộc thi tìm hiểu về truyền thống, các HĐ văn nghệ, thể thao, tham gia các lễ hội truyền thống, tham gia phong trào đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn.

- GD ngồi giờ chính khố: chương trình trình GD ngồi giờ chính khố được cấu trúc thành các chủ đề. Trong từng chủ đề đều có thể tích hợp GD phẩm chất nhân ái cho HS. Căn cứ vào chủ đề GD của tháng, mỡi tháng có thể xây dựng chương trình GD hướng đến tập trung GD một GD phẩm chất nhân ái cho HS phù hợp.

- Chỉ đạo GD phẩm chất nhân ái cho HS thông qua tổ chức thực tổ chức HĐ thì hiệu trưởng phải tổ chức KT để ĐG chất lượng, hiệu quả, từ đó rút kinh nghiệm và điều chỉnh tổ chức HĐ nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả cao hơn.

- Chỉ đạo GD phẩm chất nhân ái cho HS thơng qua các HĐ GD ngồi giờ chính khố: chương trình GD ngồi giờ chính khố được cấu trúc thành các chủ đề. Trong từng chủ đề đều có thể tích hợp GD phẩm chất nhân ái cho HS. Căn cứ vào chủ đề GD của tháng, mỗi tháng có thể xây dựng chương trình GD hướng đến tập trung GD một GD phẩm chất nhân ái cho HS phù hợp.

<i><b>1.3.3.5. Quản lý ĐG giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt </b></i>

Bất cứ HĐ GD nào được tổ chức trong trường TH, khi tổ chức HĐ thì hiệu trưởng phải tổ chức KT để ĐG chất lượng, hiệu quả, từ đó rút kinh nghiệm và điều chỉnh tổ chức HĐ nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả cao hơn.

Để ĐG được kết quả GD phẩm chất nhân ái thì cần có HĐ KT trong quá trình tổ chức GD phẩm chất nhân ái. HĐ KT sẽ giúp cho các cấp QLGD theo dõi, giám sát các thành quả HĐ, từ đó sẽ có những HĐ sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. KT cần thực hiện các nội dung sau:

- Thu thập thơng tin phản hồi. Chỉ có KT mới mới có được những thơng tin phản hồi đáng tin cậy. Việc xử lý đúng đến các thông tin giúp cho người QL tác động kịp thời vào các tổ chức, điều chỉnh mục tiêu và ra quyết định cho chu trình QL mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Phát hiện được thực hiện tiếp nối quá trình ĐG, bao gồm phát hiện những yếu tố tích cực, những kinh nghiệm tốt và những lệch lạc trong HĐ thực tiễn, do chính xác mức độ sai lệch và xác định nguyên nhân sai lệch.

- Điều chỉnh: phát huy thành tích; uốn nắn sửa chữa những lệch lạc; xử lý những vi phạm.

Các hình thức KT

- Theo thời gian: KT đột xuất; KT định kỳ - Theo nội dung: KT toàn diện; KT chuyên đề - Theo phương pháp: KT trực tiếp; KT gián tiếp

- Theo số lượng của đối tượng KT: KT tồn bộ; KT có lựa chọn.

<b>1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt </b>

<i><b>1.4.1. Nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý về giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt </b></i>

Đây là yếu tố rất quan trọng và có sự ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động, bởi muốn quản lý chất lượng thì đội ngũ CBQL phải là người có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua dạy học môn tiếng Việt đối với sự phát triển dạy học bộ môn và phát triển năng lực, nhân cách người học. Bên cạnh đó, năng lực, trình độ và sự hiểu biết về giáo dục phẩm chất nhân ái trong dạy học bộ mơn (trong đó có mơn tiếng Việt) sẽ giúp cho đội ngũ CBQL chủ động, quản lý tốt hoạt động đảm bảo phù hợp với các điều kiện thực tế của nhà trường cũng như yêu cầu của bộ môn.

<i><b>1.4.1. Về giáo viên </b></i>

Các thầy, cô giáo là những người được trang bị kiến thức chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, được trang bị kiến thức tâm lý học lứa tuổi, có phương pháp sư phạm, được rèn luyện thành con người có phẩm chất, tư tưởng tốt. Bất cứ người GV nào trong nhà trường đều có thể vừa truyền dạy kiến thức, vừa GD phẩm

</div>

×