Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên môn khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện tuần giáo tỉnh điện biên đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 112 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>LÊ THỊ NGA </b>

<b>QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC TÍCH HỢP CHO GIÁO VIÊN MƠN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƯỜNG </b>

<b>TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC </b>

<b>PHỔ THƠNG 2018 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>LÊ THỊ NGA </b>

<b>QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC TÍCH HỢP CHO GIÁO VIÊN MƠN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƯỜNG </b>

<b>TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC </b>

<b>PHỔ THƠNG 2018 Ngành: Quản lý giáo dục </b>

<b>Mã số: 8.14.01. 14 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ VĂN CHIẾN </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan:

- Luận văn này của tơi được hồn thành một cách trung thực. Luận văn được nghiên cứu và hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Hà Văn Chiến.

- Luận văn không sao chép đề tài khoa học đã công bố, không sao chép kết quả khoa học ở các cơng trình khoa học khác trái quy định. Mọi trích dẫn kết quả nghiên cứu khác làm cơ sở khoa học cho luận văn này đều đã được ghi chú rõ ràng về nguồn gốc, tác giả.

- Kết quả nghiên cứu luận văn là hồn tồn trung thực, khách quan.

Tơi xin cam đoan sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu luận văn này vi phạm các quy định về nghiên cứu khoa học.

<i>Thái Nguyên, tháng 6 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<b>Lê Thị Nga </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Quản lí giáo dục, các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tham gia và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu khoa học tại lớp Cao học khóa 29, niên khóa 2021 - 2023.

Em xin chân thành cảm ơn TS Hà Văn Chiến đã tạo mọi điều kiện tốt nhất trong quá trình hướng dẫn khóa học, tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện cho em được tham gia và hồn thành khóa học này.

Cũng xin được cảm ơn tập thể cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lí, GV trường, học sinh các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo đã hỗ trợ, giúp đỡ trong thời gian tơi học tập, nghiên cứu để hồn luận văn này.

Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.

<i>Thái Nguyên, tháng 6 năm 2023 </i>

Tác giả luận văn

<b>Lê Thị Nga </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu... 4

6. Giả thuyết khoa học ... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ... 4

8. Cấu trúc luận văn ... 5

<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC TÍCH HỢP CHO GIÁO VIÊN MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 ... 7 </b>

1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ... 7

1.1.1. Nghiên cứu về năng lực dạy học tích hợp và bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp ... 7

1.1.2. Nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên môn Khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở ... 11

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ... 13

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ... 13

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2.2. DHTH, NLDHTH ... 14 1.2.3. Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp ... 18 1.2.4. Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên ... 19 1.3. Một số vấn đề cơ bản về bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 19 1.3.1. Đặc điểm của dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên ở trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 19 1.3.2. Vai trò của bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 21 1.3.3. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 22 1.3.4. Nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 22 1.3.5. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 24 1.3.6. Đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 26 1.4. QL Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 27 1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của HT trường trung học cơ sở ... 27

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.4.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng u cầu

chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 28

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 31

1.5.1. Các yếu tố khách quan ... 31

1.5.2. Các yếu tố chủ quan ... 32

Kết luận chương 1 ... 34

<b>Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC TÍCH HỢP CHO GIÁO VIÊN MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH </b>

2.2.2. Nội dung khảo sát ... 39

2.2.3. PP khảo sát và phương thức xử lí số liệu ... 40

2.3. Thực trạng Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường THCS huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ... 41

2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ... 41

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ... 43 2.3.3. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ... 46 2.3.4. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ... 47 2.3.5. Thực trạng kết quả bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho GV ở các trường THCS huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ... 49 2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường THCS huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ... 51 2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ... 51 2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ... 54 2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ... 57 2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ... 60 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ... 62

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

2.6. Đánh giá chung về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần

Giáo, tỉnh Điện Biên ... 63

2.6.1. Ưu điểm ... 63

2.6.2. Hạn chế ... 64

2.6.3. Nguyên nhân ... 64

<b>Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC TÍCH HỢP CHO GIÁO VIÊN MƠN KHTN Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG U CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 ... 65 </b>

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 65

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ... 65

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 65

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ... 65

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ... 66

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ... 66

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn KHTN cho giáo viên ở các trường THCS huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 66

3.2.1. Tổ chức khảo sát nhu cầu bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp của đội ngũ giáo viên môn Khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở ... 66

3.2.2. Chỉ đạo tổ chuyên môn biên soạn tài liệu bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho đội ngũ giáo viêntrung học cơ sở phù hợp với nhu cầu của giáo viên và điều kiện thực tế nhà trường ... 68

3.2.3. Đổi mới phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho đội ngũ giáo viên theo hướng tăng cường thực hành, vận dụng ... 70

3.3.4. Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở... 72

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

3.3.5. Chỉ đạo giáo viên môn Khoa học tự nhiên tăng cường tự bồi dưỡng trên hệ thống bồi dưỡng trực tuyến LMS và tạo động lực tự bồi dưỡng cho

đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở ... 74

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 76

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ... 76

3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm ... 76

3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm ... 76

3.3.4. Nội dung khảo nghiệm ... 77

3.3.5. Thời gian khảo nghiệm ... 77

3.3.6. Kết quả khảo nghiệm ... 78

Kết luận chương 3 ... 82

<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 83 </b>

1. Kết luận ... 83

2. Kiến nghị ... 85

2.1. Đối với Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tuần Giáo ... 85

2.2. Đối với các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo ... 85

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 87 PHỤ LỤC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>

BD NLDHTH : Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp CTGDPT : Chương trình giáo dục phổ thơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường THCS ... 41 Bảng 2.2. Thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học tích

hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường THCS ... 43 Bảng 2.3. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp

mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường THCS ... 46 Bảng 2.4. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn

Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở ... 47 Bảng 2.5. Thực trạng kết quả bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn

Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở ... 49 Bảng 2.6. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học tích

hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường THCS ... 51 Bảng 2.7. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy

học tích hợp mơn KHTN cho giáo viên ở các trường trung học cơ .. 54 Bảng 2.8. Thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học tích

hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường THCS ... 57 Bảng 2.9. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy

học tích hợp mơn KHTN cho giáo viên ở các trường THCS ... 60 Bảng 2.10. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng

lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên THCS . 62 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý đã

đề xuất ... 78 Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý đã

đề xuất ... 80

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong thế kỷ XXI đã đặt ra những yêu cầu mới về kỹ năng của người lao động và sự thay đổi chính sách giáo dục của mỗi quốc gia. Để bảo đảm phát triển bền vững, đòi hỏi các quốc gia phải chú trọng hơn nữa đến việc phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu mới. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng chỉ rõ "Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước". Do đó, cần "Tiếp tục đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp giáo dục và đào tạo theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế". Chính vì vậy đổi mới giáo dục trở thành nhu cầu cấp thiết để trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc và năng lực thích ứng.

Thực hiện sự lãnh đạo của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo và các văn bản của Nhà nước về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, ngày 27-12-2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 và bắt đầu triển khai thực hiện từ năm học 2020-2021. Đối với bậc học THCS, chương trình giáo dục phổ thơng 2018 áp dụng từ năm học 2021-2022 với lớp 6; năm học 2022-2023 với lớp 7; năm học 2023-2024 với lớp 8 và năm học 2024-2025 với lớp 9. Chương trình được biên soạn lại theo cách tích hợp, lấy người học làm trung tâm, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh sẽ giúp giải quyết cơ bản các bất cập trong chương trình hiện hành.

Theo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, Khoa học Tự nhiên là môn học được xây dựng và phát triển trên nền tảng của Vật lý, Hóa học, Sinh học và Khoa học Trái Đất,... Để thành công trong dạy học Khoa học Tự nhiên theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018, đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực dạy học, đặc biệt là năng lực dạy học tích hợp. Tuy nhiên, đa số giáo

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

viên đứng lớp hiện nay được đào tạo khơng theo các mơn tích hợp như trên, hoạt động dạy học được thực hiện theo từng môn và từng tiết riêng lẻ ứng với một bài nhất định. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học đáp ứng yêu cầu hiện tại, giáo viên rất cần được bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp.

Khi chương trình giáo dục phổ thơng 2018 được thực hiện, phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tuần Giáo, đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện đã có những chỉ đạo đồng bộ về dạy học tích hợp các mơn Khoa học Tự nhiên. Tuy vậy, năng lực tổ chức hoạt động dạy học tích hợp của giáo viên cịn hạn chế, q trình tổ chức hoạt động dạy học tích hơp cịn lúng túng, vướng mắc. Chương trình mới nhưng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học vẫn mang nặng phương pháp, hình thức cũ. Giáo viên áp dụng thiếu hiệu quả các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực, hiện đại. Mặc dù công tác bồi dưỡng chuyên môn ở các nhà trường về năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên đã được quan tâm nhưng quá trình tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế.

Khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành, ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Tuần Giáo đã quan tâm đến hoạt động dạy học theo hướng tích hợp. Tuy nhiên, q trình thực hiện cịn rời rạc, chưa thống nhất. Khi chương trình giáo dục phổ thơng 2018 được thực hiện, phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tuần Giáo, đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện đã có những chỉ đạo đồng bộ về dạy học tích hợp các môn Khoa học Tự nhiên. Tuy vậy, năng lực tổ chức hoạt động dạy học tích hợp của giáo viên cịn hạn chế, q trình tổ chức hoạt động dạy học tích hơp cịn lúng túng, vướng mắc. Chương trình mới nhưng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học vẫn mang nặng phương pháp, hình thức cũ. Giáo viên áp dụng thiếu hiệu quả các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực, hiện đại. Mặc dù công tác bồi dưỡng chuyên môn ở các nhà trường về năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên đã được quan tâm nhưng quá trình tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên môn Khoa học Tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018” làm đề tài luận văn để nghiên cứu. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên mơn Khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên, nhằm nâng cao năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên mơn Khoa học tự nhiên, góp phần nâng cao kết quả quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên mơn Khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên mơn Khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

4.1. Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên môn Khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở.

4.2. Khảo sát và ĐG thực trạng quản bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên mơn Khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên

4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên mơn Khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu </b>

<i>5.1. Về địa bàn khảo sát: Tiến hành khảo sát tại 12/18 trường trung học </i>

cơ sở thuộc địa bàn huyện Tuần Giáo.

<i>5.2. Về khách thể điều tra: Tổng số khách thể điều tra: 24 cán bộ QL, 2 </i>

BCV của PCD, 15 BCV của các trường; 63 GV môn Khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở được khảo sát.

<i>5.3. Về thời gian: Từ tháng 11 năm 2022 đến tháng 5 năm 2023 </i>

<i>5.4. Nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu đề xuất các biện pháp </i>

quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên môn Khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở của Hiệu trưởng các trường THCS theo cách tiếp cận chức năng QL: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, KT ĐG.

<b>6. Giả thuyết khoa học </b>

Quá trình quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên môn Khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên còn có những hạn chế nhất định. Nếu đề xuất được hệ thống các biện pháp quản lý đồng bộ, phù hợp, khả thi, tác động toàn diện trên các nội dung quản lý, từ khảo sát nhu cầu, tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng, đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng cho đến đánh giá hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng sẽ góp phần nâng cao năng lực dạy học tích hợp cho đội ngũ GV và góp phần nâng cao chất lượng DH môn Khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

Tiến hành nghiên cứu các tài liệu lý luận có liên quan đến BD năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên môn Khoa học tự nhiên để xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.

<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<i>7.2.1. PP quan sát: Dự giờ quan sát các hoạt động DHTH môn Khoa học </i>

tự nhiên của GV ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

để thu thập thông tin về thực trạng NLDHTH của đội ngũ GV môn Khoa học tự nhiên. Quan sát các hoạt động BD năng lực dạy học tích hợp cho đội ngũ GV ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.

<i>7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Luận văn sử dụng phiếu </i>

điều tra để trưng cầu ý kiến của đối tượng khảo sát về hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên và QL Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở được khảo sát.

<i>7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL, GV về hoạt động bồi </i>

dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên và QL Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở để thu thập thêm thông tin về thực trạng quản bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên mơn Khoa học tự nhiên.

<i>7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Dựa trên việc tổng kết, ĐG </i>

các tiết dạy tích hợp, ĐG kế hoạch DHTH, q trình tổ chức DHTH môn Khoa học tự nhiên, tiến hành ĐG ưu điểm, hạn chế của các biện pháp quản lý Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.

<i><b>7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học </b></i>

Sử dụng PP thống kê toán học, phần mềm Excel, SPSS để xử lý, phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng, khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các PP đề xuất trong đề tài.

<b>8. Cấu trúc luận văn </b>

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên mơn khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Chương 2: Thực trạng về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên môn khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018

Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên môn khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần

<i>Giáo, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC TÍCH HỢP CHO GIÁO VIÊN MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN </b>

<b>Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Nghiên cứu về năng lực dạy học tích hợp và bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp </b></i>

“Theo thống kê của UNESCO, từ năm 1960 đến năm 1974 đã có 208 chương trình mơn khoa học thể hiện quan điểm tích hợp ở những mức độ khác nhau từ liên mơn, kết hợp đến tích hợp hồn tồn theo những chủ đề (trong số 392 chương trình được điều tra)” [30]. DHTH được coi là một phương thức nhằm giúp phát triển NL người học, đáp ứng yêu cầu của GD ở thế kỷ XXI.

Ở nước ta, các nhà nghiên cứu cũng đã bắt đầu quan tâm đến DHTH từ những năm 1990 và được các nhà trường bước đầu tổ chức thực hiện, áp dụng vào DH.

Tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh (chủ nhiệm), (2012) đã nghiên cứu tương đối toàn diện những vấn đề chung về DHTH, NLDHTH, hình thành Năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên THPT. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng đã tìm hiểu cả những vấn đề thực tiễn về hoạt động DHTH ở một số trường THPT và đề xuất các biện pháp vận dụng DHTH vào HĐDH một số môn học tự nhiên và xã hội ở trường THPT. Có thể thấy, trong công trình này, tác giả đã cung cấp khá tồn diện, hệ thống về những vấn đề lý luận cũng như là thực tiễn về DHTH và phát triển Năng lực dạy học tích hợp cho đội ngũ GV. Đây là một nghiên cứu công phu, chi tiết, là nguồn tài liệu có giá trị tham khảo cho tác giả luận văn xây dựng hệ thống cơ sở lý luận về đề tài [8].

Tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh cũng tiếp tục nghiên cứu về năng lực dạy học tích hợp trong một số nghiên cứu khác [9, tr.53], [10, tr.52-54,51]. Trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

những nghiên cứu này, tác giả tiếp tục làm rõ hơn những vấn đề về KT, ĐG NLDHTH, từ khái niệm, quy trình thực hiện, thiết kế phiếu ĐG cho đến xây dựng công cụ đo lường NLDHTH. Với những nghiên cứu trên, tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh đã giúp các nhà nghiên cứu, nhà sư phạm có những căn cứ, cơ sở khá toàn diện, đầy đủ về năng lực dạy học tích hợp của GV.

Tác giả Lê Thị Hiền (2015) đã làm rõ khái niệm DHTH, phát triển NLDHTH, nghiên cứu thực trạng NLDHTH ở cấp THCS thành phố Thái Nguyên và đề xuất một số biện pháp tổ chức tập huấn, BD nâng cao năng lực

<i>dạy học tích hợp cho đội ngũ GV trong bài viết “Thực trạng DHTH của GV THCS thành phố Thái Nguyên - Những vấn đề đặt ra trong công tác tập huấn BD nâng cao NLDHTH” [17, tr.7-10]. </i>

<i>Đặng Thị Thuận An, Trần Trung Ninh (2015) trong bài viết “Phát triển Năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên sư phạm Hóa học” [1; tr.126-128] đã </i>

nghiên cứu về năng lực dạy học tích hợp của một nhóm đối tượng nhỏ là sinh viên sư phạm hóa học. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng đã làm rõ một vài vấn đề lý luận cơ bản về năng lực dạy học tích hợp như khái niệm, cấu trúc của NLDHTH. Đây là những vấn đề lý luận mà luận văn có thể sử dụng để tham khảo, kế thừa những nội dung phù hợp.

<i>Tác giả Lê Trung Hiếu (2016) nghiên cứu “Về năng lực dạy học tích hợp trong DH mơn Tốn của GV tiểu học” [18, tr.196-199,208]. Bài viết đã nêu lên </i>

quan điểm của tác giả về DHTH ở góc độ tích hợp trong mơn Tốn. Tác giả cũng đã chỉ ra những mục tiêu của DHTH và phân tích lý do, ngun nhân phải thực hiện DHTH trong mơn Tốn ở tiểu học. Từ những vấn đề lý luận chung, tác giả đã vậ dụng để chỉ rõ những thành tố, cấu trúc của NLDHTH của GV.

Có thể thấy rằng, NLDHTH và vấn đề BD, phát triển NLDHTH là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu từ nhiều năm nay. Các tác giả trong nước cũng đã nhanh chóng tiếp cận vấn đề này ở những phương diện, phạm vi nghiên cứu khác nhau. Ở các trường học, nhiều nhà giáo đã vận dụng DHTH

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

trong đổi mới GD, tuy nhiên mức độ sử dụng chưa thường xuyên và phạm vi áp dụng chưa phổ biến.

Những năm gần đây, với sự phát triển bùng nổ của KHCN, đổi mới GD là vấn đề đặt ra cấp thiết cho nền GD vốn đã lạc hậu ở Việt Nam. Các Nghị quyết, văn kiện của Đảng chỉ đạo mạnh mẽ, dứt khoát về đổi mới GD. Năm 2018, CTGDPT mới được ban hành thể hiện cho quyết tâm đổi mới của ngành GD. Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, chủ trương DHTH được tăng cường hơn so với chương trình trước đó và thể hiện rõ rệt trong nội dung chương trình. Ở cấp Tiểu học, tích hợp được thực hiện ở mức độ cao, các mơn học mang tính tích hợp được xây dựng trên cơ sở các môn học đã có. Ở cấp THCS và trung học phổ thơng, tích hợp được thực hiện ở mức độ thấp với hai môn học xây dựng theo hướng tích hợp là KHTN và Lịch sử, Địa lý. Ngoài ra, các vấn đề mang tính thời sự tồn cầu được tích hợp trong tất cả các môn học. Lúc này, DHTH trở thành “một yêu cầu tất yếu của việc thực hiện nhiệm vụ DH ở trường phổ thông, là sự thể hiện quá trình thực hiện mục tiêu GD tồn diện” [3, tr 8].

Với sự thay đổi của chương trình giáo dục phổ thông 2018 như vậy, yêu cầu tất yếu đối với người GV là phải thay đổi cách thức DH. Người GV phải có NLDHTH. Và để có được NLDHTH, các nhà QL phải quan tâm đến công tác BD năng lực dạy học tích hợp cho đội ngũ GV.

<i>Phạm Hồng Quân (2019) trong bài viết “Một số biện pháp BD năng lực dạy học tích hợp cho giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở các trường đại học trong quân đội hiện nay” [24, tr 24-28], cũng đã góp phần làm rõ một số </i>

vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực dạy học tích hợp.

Từ góc độ đào tạo GV sư phạm các chuyên ngành khác nhau, các nhà sư phạm cũng quan tâm đến việc phát triển NL DH cho sinh viên ngay trong quá trình đào tạo trong nhà trường nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD trên

<i>thực tiễn. Tác giả Ngô Thị Nhung (2018) nghiên cứu về “Một số biện pháp phát triển Năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên đại học sư phạm kĩ thuật </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>trong DH nghiệp vụ sư phạm theo Module” [21, tr 26-30], Tác giả Trần Thị </i>

Kiểm Thu (2018) nghiên cứu về “Thực trạng và một số biện pháp BD năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên sư phạm Vật lí, trường đại học Cần Thơ” [25, tr 44-46],…. Những nghiên cứu này góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực dạy học tích hợp và vấn đề BD NLDHTH trong các cơ sở đào tạo GV sư phạm hiện nay.

Để đáp ứng yêu cầu về DHTH theo CTGDPT 2018, một số nhà nghiên cứu cũng đã quan tâm đến vấn đề NLDHTH của GV và BD NL DH cho giáo viên như:

<i>Tác giả Chu Thị Hảo (2020) trong nghiên cứu “Thực trạng NLDHTH của GV THCS tỉnh Phú Thọ theo chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở GD phổ thông” [14, tr 17-21] đã khẳng định việc BD năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên </i>

là yêu cầu cấp thiết hiện nay để đáp ứng được CTGDPT 2018. Bài viết đã đề cập đến khá nhiều quan điểm về năng lực dạy học tích hợp, từ đó tác giả cũng đã đưa ra quan điểm của cá nhân về năng lực dạy học tích hợp và làm rõ những thành phần của NLDHTH. Những lý luận trong cơng trình nghiên cứu này. Luận văn có thể sử dụng để tham khảo, kế thừa và vận dụng xác định khái niệm, cấu trúc của NLDHTH của GV THCS.

Như vậy, có thể thấy rằng, NLDHTH và BD NLDHTH là không phải là vấn đề q mới những vẫn cịn tính cấp thiết trong đổi mới GD hiện nay. Vấn đề này được nghiên cứu ở nhiều phạm vi, góc độ khác nhau, từ những nghiên cứu chung về BD năng lực dạy học tích hợp cho đội ngũ GV phổ thơng cho đến những nghiên cứu về BD năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên ở từng mơn học, trong các cơ sở đào tạo, BD sinh viên hay cho chính đội ngũ giảng viên trong các cơ sở GD đại học,... Hệ thống những quan điểm, những kết quả khảo sát thực trạng cũng như những biện pháp mà các nghiên cứu đề cập đến đã góp phần tạo nên một hệ thống lý luận và thực tiễn về NL DH và BD NL DH phong phú, đa dạng, là nguồn tài liệu quý giá để luận văn tham khảo, kế thừa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>1.1.2. Nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên môn Khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở </b></i>

QL BD NL DH cho giáo viên nói chung là vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm và thực hiện từ giữa thế kỷ XX. Các công cụ đo lường NL DH của GV được xây dựng ở nhiều quốc gia. Đó là các bộ chuẩn nghề nghiệp GV, các bộ chuẩn NL GV ở các nước như Thụy Sỹ, Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật, Trung Quốc….Các công cụ này được các nhà QL sử dụng để QL việc BD NL DH cho đội ngũ GV. Nó vừa là nội dung để nhà QL tổ chức hoạt động BD, vừa là thước đo kết quả của hoạt động BD NL DH cho giáo viên.

Ở nước ta, vấn đề làm thế nào để chất lượng của đội ngũ GV đáp ứng được những yêu cầu mới trong GD&ĐT cũng luôn là vấn đề nhiều nhà GD, nhà QL trăn trở. QL BD NL DH cho đội ngũ GV được coi là một bộ phận của QL GD nhằm làm cho đội ngũ GV đủ năng lực, trình độ thực hiện những nhiệm vụ, những yêu cầu mới, cũng là trách nhiệm của nhà QL nhằm làm cho hệ thống GD ngày càng được cải thiện, đổi mới, nâng cao hiệu quả, chất lượng. Trong các cơng trình nghiên cứu chung về QL GD của các nhà nghiên cứu như Trần Kiểm, Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Thị Tính, Nguyễn Ngọc Quang, Đỗ Hoàng Toàn, Phạm Hồng Quang,… QL được đề cập đến là QL GD, QL nhà trường, là những vấn đề lý luận chung. Tuy chưa nghiên cứu sâu vấn đề QL NLDHTH những những nghiên cứu trên đã định hướng cho các nhà QL con đường, biện pháp để tổ chức hoạt động BD năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên THCS.

Về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên môn Khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở, có thể kể đến một số nghiên cứu sau:

<i>- Cà Tiến Chung (2019), “Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên” [11]. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b>- Nguyễn Đăng Nam (2020), “Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích </b></i>

<i>hợp cho giáo viên dạy môn Khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” [20]. </i>

<i>- Nguyễn Hoàng Châu (2020), “QL hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp các mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên tại một số trường trung học cơ sở huyện Hc mơn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ khoa học GD” [6]. </i>

Các nghiên cứu trên đã thực hiện khái quát, xây dựng hệ thống lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên mơn Khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở, tuy nhiên, ở mỗi nghiên cứu, các tác giả lại có cách tiếp cận vấn đề khác nhau. Về thực tiễn, các tác giả trên đã khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu ở các địa phương có đặc điểm khác nhau, từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên mơn Khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở phù hợp với mỗi địa phương được nghiên cứu.

Có thể thấy rằng, Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên môn Khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở là vấn đề đã được một số tác giả nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, ở mỗi góc độ khác nhau, mỗi tác giả lại có cách thức tiếp cận vấn đề khác nhau. Đồng thời, các điều kiện thực hiện BD năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên mơn Khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở ở mỗi địa phương được khảo sát cũng khác biệt, do đó, các biện pháp được đề xuất cũng mang tính đặc thù theo điều kiện thực tiễn.

Huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên là một huyện có điều kiện KT-XH rất khó khăn, ảnh hưởng khơng nhỏ đến điều kiện GD. Thực hiện CTGDPT 2018, các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện đã nỗ lực để nghiên cứu chương trình và xây dựng kế hoạch GD phù hợp. Tuy nhiên, việc thực hiện CTGDPT mới còn nhiều vấn đề cần tháo gỡ, trong đó có vấn đề NL đội ngũ GV. Lựa chọn

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>đề tài Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên môn Khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018, tác giả luận văn mong </b></i>

muốn từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động BD và Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên môn Khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên, tác giả có thể đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên mơn Khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên thực sự phù hợp, có tính khả thi đối với huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.

<b>1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường </b></i>

QL là một hoạt động tồn tại cùng với sự tồn tại của các tổ chức trong xã hội loài người nhằm mục đích giúp các tổ chức có thể duy trì sự tồn tại và phát triển theo những đường hướng mà tổ chức đã đặt ra.

Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về QL. Luận văn tiếp cận về

<i>QL theo quan điểm: “Hoạt động QL là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức” [7, tr 13]. </i>

QL tồn tại như một nhu cầu tất yếu ở mỗi tổ chức ở mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội. Trong lĩnh vực GD, những người đứng đầu hệ thống GD, các tổ chức GD đều sử dụng những tác động nhất định của mình đối với tồn bộ các lực lượng GD nhằm làm cho hệ thống GD đạt được các mục tiêu về GD. Đó chính là QL GD.

Đặng Quốc Bảo định nghĩa: "QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội" [2, tr.31].

Luận văn quan niệm: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể QL ở mọi cấp khác nhau đến tất cả

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

các mắt xích của tồn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình GD về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em” [19, tr.341].

Trong hệ thống GD, nhà trường là cơ sở GD trực tiếp làm công tác GD&ĐT thế hệ trẻ. “ Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội” [7]. Nhà trường muốn thực hiện được chức năng của nó cũng cần phải có sự QL.

<i>Luận văn lựa chọn tiếp cận về QL nhà trường theo quan niệm: “QL nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, có quy luật của chủ thể QL nhà trường giúp cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm GD của Đảng, thực hiện được mục tiêu, tính chất của nhà trường Việt Nam đó là hình thành và phát triển nhân cách người học theo yêu cầu xã hội” [26, tr.23-24]. </i>

<i><b>1.2.2. DHTH, NLDHTH </b></i>

<i>1.2.2.1. DHTH </i>

DHTH là một quan điểm, một xu hướng DH được nghiên cứu và áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Trong những nghiên cứu khác nhau, DH tích cực cũng được tiếp cận theo những góc độ khác nhau. Do đó, có khá nhiều quan điểm về DHTH.

Tiếp cận từ góc độ hành động, một số nhà nghiên cứu cho rằng DHTH là “sự kết hợp hệ thống các kiến thức trong cùng một môn học hay giữa các môn học thành một nội dung thống nhất hay là sự liên kết, phối hợp các thành tố của quá trình DH ở một hay nhiều lĩnh vực khác nhau thành một hoạt động DH”. Có thể kể đến một số quan điểm được tiếp cận từ góc độ hành động như:

Theo Bùi Hiền: “DHTH là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực khác nhau trong kế hoạch DH” [15, tr 384- 385]. Theo quan điểm này, DHTH được hiểu là sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

liên kết các thành tố của quá trình DH ở một hay nhiều lĩnh vực khác nhau thành một hoạt động DH.

Theo Lê Thị Hiền: “DHTH được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ có hệ thống các kiến thức trong một môn học hoặc giữa các môn học thành một nội dung thống nhất” [17, tr.7-10].

Tiếp cận từ mục đích của DHTH, các nhà nghiên cứu khẳng định DHTH là quan điểm DH nhằm hình thành và phát triển NL cho học sinh.

Đỗ Hương Trà cho rằng: “DHTH là một quan điểm sư phạm ở đó người học cần huy động mọi nguồn lực để giải quyết một tình huống phức hợp có vấn đề nhằm phát triển các NL và phẩm chất cá nhân” [27].

“Khoa sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá trình học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những NL rõ ràng có tính định trước những điều cần thiết cho học sinh nhằm phục vụ cho quá trình học tập tương lai hoặc hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động khoa sư phạm thích hợp làm cho quá trình học tập có ý nghĩa” [1, tr.126-128].

Chu Thị Hảo khẳng định: “DHTH là một quan điểm DH nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những NL cần thiết, trong đó có NL vận dụng

<i><b>kiến thức để giải quyết vấn đề hiệu quả” [14, tr 17-21]. </b></i>

Kết hợp cả hai cách tiếp cận trên, một số nhà nghiên cứu khẳng định DHTH vừa là sự liên kết, phối hợp hệ thống các kiến thức, kỹ năng, các thành tố của quá trình DH, vừa nhằm mục đích phát triển NL người học. Những quan điểm tiếp cận theo cách trên bao gồm:

“DHTH là một cách thức DH chú trọng đến việc hình thành phát triển tư duy sáng tạo và kỹ năng tổng hợp thông qua việc gắn kết phối hợp các nội dung gần gũi liên quan nhằm hình thành ở học sinh những NL giải quyết vấn đề đặc biệt là các vấn đề đa dạng của các tình huống thực tiễn” [8].

“DHTH được hiểu là GV tổ chức để học sinh huy động đồng thời kiến thức kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

tập thơng qua đó lại hình thành những kiến thức kĩ năng mới từ đó phát triển những NL cần thiết” [18 tr.196-199,208].

Từ góc độ GD nghề nghiệp, DHTH được hiểu “là quá trình DH mà các hoạt động dạy kiến thức kĩ năng thái độ được tích hợp với nhau trong cùng một nội dung nhằm mục đích hình thành và phát triển NL thực hiện hoạt động nghề nghiệp cho người học. Đây có thể hiểu là một hình thức DH kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành, qua đó người học hình thành NL hoạt động chuyên môn hay kỹ năng thực hành nghề nghiệp” [22, tr.24-26].

Theo Tài liệu tập huấn DHTH của Bộ GD&ĐT, “DHTH là hoạt động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch DH. DHTH là quá trình DH mà theo đó các nội dung, hoạt động dạy kiến thức, kĩ năng, thái độ được tích hợp với nhau trong cùng một nội dung và hoạt động DH để hình thành và phát triển NL thực hiện hoạt động cho người học; tạo ra mối liên kết giữa các môn học và tri thức, giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo và tính tích cực học tập” [3, tr 8].

Tổng hợp những quan điểm trên, CTGDPT 2018 định nghĩa: “DHTH là định hướng DH giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,.. thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng” [4, tr 36]. Luận văn tiếp cận quan điểm về DHTH theo quan điểm này.

<i>1.2.2.2. Năng lực dạy học tích hợp </i>

Võ Thanh Hà và Phan Quốc Lâm (2016) cho rằng: “NL DH là một thành tố cấu thành NL sư phạm của GV, giúp GV thực hiện hoạt động DH có hiệu quả và chất lượng” [13, tr.17-19].

Bùi Hiền khẳng định “NL DH là phẩm chất tâm lý, sinh lý của người GV tạo cho họ khả năng tổ chức các hoạt động DH, tổ chức rèn luyện kỹ năng một

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

cách có hệ thống, có PP, nhằm nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức của người học theo một chương trình nhất định” [16, tr.279].

NL DH là yếu tố động, nghĩa là nó thay đổi theo lịch sử, theo yêu cầu ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau trong xã hội loài người. Trong giai đoạn hiện nay, khi GD chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận NL người học, NL DH của người GV cũng phải thay đổi để đáp ứng sự thay đổi đó. NLDHTH là một thành phần của NL DH của người GV, nó giúp GV tổ chức các hoạt động DH theo định hướng phát triển NL của người học.

Có nhiều quan điểm về năng lực dạy học tích hợp.

Ngơ Thị Nhung cho rằng: “NL DHTH là NL DH lí thuyết và thực hành trong cùng một bài giảng tích hợp để hình thành NL cho người học” [21, tr 26-30; tr 26].

Nguyễn Phúc Chỉnh định nghĩa:

“NLDHTH là tập hợp các kỹ năng của GV tác động lên các tài liệu học tập làm cho tài liệu đó có ý nghĩa thực tiễn đối với học sinh” [9, tr.53].

“NLDHTH là NL của GV có thể tiến hành quá trình DH theo hướng liên kết, lồng ghép, những tri thức khoa học, những quy luật chung, gần gũi nhau nhằm đạt yêu cầu trang bị cho người học có cách nhìn bao quát đối với nhiều lĩnh vực khoa học có chung đối tượng nghiên cứu, đồng thời nắm được PP xem xét vấn đề một cách logic biện chứng” [10, tr.52-54,51].

Tiếp cận từ góc độ GD nghề nghiệp, Ngô Thị Nhung và Ngô Thị Thơm cho rằng: “NL DHTH là NL DH lí thuyết và thực hành nghề trong cùng một bài giảng (gọi là bài giảng tích hợp (BGTH)) để hình thành NL nghề nghiệp cho người học” [31, pp. 144-151].

Chu Thị Hảo định nghĩa: “NL DHTH là khả năng thực hiện nhiệm vụ DH theo định hướng tích hợp, nhằm hình thành và phát triển NL cho người học. NL DHTH được thể hiện: có kiến thức chuyên môn sâu, kiến thức liên ngành rộng, kĩ năng thực hành tốt và vốn hiểu biết xã hội; có hiểu biết thấu đáo

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

về DHTH; có khả năng lựa chọn, sử dụng PP DHTH, có NL khai thác, sử dụng thông tin một cách hiệu quả; có NL giải quyết vấn đề, có NL gắn lí thuyết với

<i><b>thực hành” [14, tr 17-21]. </b></i>

Các quan điểm trên đã tiếp cận về năng lực dạy học tích hợp ở những góc độ khác nhau, đó là:

- NLDHTH là khả năng của người GV gắn kết giữa kiến thức với vận dụng, thực hành trong một bài học nhằm hình thành và phát triển NL cho người học.

- NLDHTH là khả năng thực hiện DHTH nhằm phát triển NL người học. - NLDHTH là khả năng lồng ghép, liên kết các tri thức ở các môn học, lĩnh vực khác nhau trong cùng một bài giảng nhằm phát triển NL người học.

<i>Từ những quan điểm và sự phân tích trên, luận văn định nghĩa: NLDHTH khả năng của người GV để phối hợp, liên kết những tri thức trong cùng một môn học hay ở nhiều môn học với nhau tạo thành một bài học có sự gắn kết giữa lý thuyết và thực hành, vận dụng, giúp HS hình thành và phát triển những NL đã định theo mục tiêu bài học. </i>

<i><b>1.2.3. Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp </b></i>

Theo Nguyễn Như Ý: “BD là làm cho tốt hơn, giỏi hơn” [28, tr.191]. Theo Hoàng Phê: “BD là làm cho tăng thêm NL hoặc phẩm chất” [23, tr 150]. Nguyễn Minh Đường quan niệm: "BD có thể coi là q trình cập nhật hố kiến thức cịn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kĩ năng nghề nghiệp theo chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kĩ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để lao động nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn và thường được xác định bằng một chứng chỉ..." [12, tr.27].

Về BD NLDHTH, một số tác giả cũng đã đưa ra quan niệm gần với quan niệm về BDNL DH.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Phát triển NLDHTH là một khái niệm gần với BD NLDHTH, “Phát triển NLDHTH là q trình tổ chức có mục đích có kế hoạch các hoạt động hướng vào việc phát triển các NLDHTH, đảm bảo cho giáo viên tiến hành các hoạt động DH đạt được mục tiêu đề ra. Đối với cán bộ QL GD, đó là những nhiệm vụ chủ yếu như: lập kế hoạch phát triển NLDHTH; chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển NLDHTH; KT ĐG kết quả NLDHTH” [17, tr.7-10].

Luận văn lựa chọn tiếp cận theo quan điểm của Chu Thị Hảo về BD

<i>NLDHTH như sau: “BD NL DHTH là quá trình bổ sung kiến thức chuyên môn sâu, kiến thức liên ngành, văn hóa xã hội, DHTH để GV có thể thực hiện tốt </i>

<i><b>nhiệm vụ DH” [14, tr 17-21]. </b></i>

<i><b>1.2.4. Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên </b></i>

Hoạt động BD năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên là một hoạt động cần có sự định hướng, dẫn dắt từ phía nhà QL để quá trình BD đi đúng hướng và đạt được yêu cầu theo đúng mục tiêu mong đợi.

Từ những phân tích về QLGD, QL nhà trường, NLDHTH và BD

<i>NLDHTH, có thể định nghĩa: Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên là những tác động có kế hoạch, có mục đích của nhà QL các cấp nhằm cập nhật, bổ nhưng những tri thức, kỹ năng DHTH, xây dựng động cơ, thái độ đúng đắn đối với DHTH cho đội ngũ GV, từ đó giúp họ tổ chức tốt quá trình DHTH nhằm phát triển NL học sinh, đáp ứng yêu cầu của CTGDPT 2018. </i>

<b>1.3. Một số vấn đề cơ bản về bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b>

<i><b>1.3.1. Đặc điểm của dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên ở trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

KHTN là môn học bắt buộc ở cấp THCS trong CTGDPT 2018.

Chương trình mơn Khoa học tự nhiên có mục tiêu là “góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và NL chung theo các

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể” [4, tr.5] và “hình thành và phát triển cho học sinh NL KHTN, bao gồm các thành phần: nhận thức KHTN; tìm hiểu tự nhiên; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học” [5, tr.5].

“Nội dung GD môn Khoa học tự nhiên được xây dựng dựa trên sự kết hợp các chủ đề khoa học: Chất và sự biến đổi của chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi, Trái Đất và bầu trời; các nguyên lí, khái niệm chung về thế giới tự nhiên: sự đa dạng, tính cấu trúc, tính hệ thống, sự vận động và biến đổi, sự tương tác. Các chủ đề được sắp xếp chủ yếu theo logic tuyến tính, có kết hợp ở mức độ nhất định với cấu trúc đồng tâm, đồng thời có thêm một số chủ đề liên mơn, tích hợp nhằm hình thành các nguyên lí, quy luật chung của thế giới tự nhiên”. [5, tr.5].

Một đặc điểm quan trọng của Chương trình mơn Khoa học tự nhiên ở THCSlà chương trình “được xây dựng dựa trên quan điểm DHTH”, “được xây dựng và phát triển trên nền tảng các khoa học vật lí, hố học, sinh học và khoa học Trái Đất” [5, tr.3].

Chương trình mơn Khoa học tự nhiên ở THCS xác định: “KHTN là một lĩnh vực thống nhất về đối tượng, PP nhận thức, những khái niệm và nguyên lí chung nên việc DH môn Khoa học tự nhiên cần tạo cho học sinh nhận thức được sự thống nhất đó. Mặt khác, định hướng phát triển NL, gắn với các tình huống thực tiễn cũng địi hỏi thực hiện DHTH. Chương trình mơn Khoa học tự nhiên cịn tích hợp, lồng ghép một số nội dung GD như: GD kĩ thuật, GD sức khoẻ, GD bảo vệ môi trường, phát triển bền vững,..” [5, tr.4].

Như vậy, bản chất chương trình mơn Khoa học tự nhiên đã là chương trình DHTH từ nhiều mơn học và tích hợp các nội dung GD. Do đó, q trình

<i><b>DH mơn Khoa học tự nhiên mang bản chất của DH tích học. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>1.3.2. Vai trò của bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 </b></i>

Trong một vài thập kỷ gần đây, khi KHCN phát triển rực rỡ, khối lượng tri thức của nhân loại cũng theo đó tăng theo cấp số nhân. Nếu GD vẫn tiếp tục duy trì theo mơ hình tiếp cận nội dung sẽ không thể đào tạo được nguồn nhân lực theo xu thế phát triển hội nhập. Do đó, DHTH là một lựa chọn phù hợp trong bối cảnh hiện nay. DHTH “giúp giảm tải khối lượng kiến thức, giải quyết được vấn đề trùng lặp kiến thức giữa các môn học, tăng cường thực hành vận dụng, tạo cơ hội cho người học phát huy sự chủ động, tích cực và sáng tạo trong học tập, giúp quá trình GD chuyển biến sang quá trình tự GD”.

Tuy nhiên, để thực hiện được điều đó, trước cần cần phải có một đội ngũ GV tâm huyết, có trách nhiệm, yêu nghề và có NLDHTH. Đây là bài toán đặt ra đối với các cấp QL. Cách thức để thực hiện nó chính là tăng cường các hoạt động BD GV.

Trong phạm vi môn Khoa học tự nhiên, Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 có vai trị vơ cùng quan trọng:

Trước hết, Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 giúp GV hiểu rõ CTGDPT môn Khoa học tự nhiên, ý nghĩa, mục đích và yêu cầu của DHTH các môn Khoa học tự nhiên. Từ đó, giúp đội ngũ GV nhận thức đúng, có thái độ, động cơ nghề nghiệp đúng đắn, sẵn sàng tiếp nhận việc đổi mới.

Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 cịn giúp GV được rèn luyện, phát triển các kỹ năng trong toàn bộ các hoạt động liên quan đến DHTH môn Khoa học tự nhiên như: Kỹ năng xây

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

dựng kế hoạch DHTH, thiết kế hoạt động DHTH, tổ chức hoạt động DHTH và kiểm trá, ĐG phẩm chất, NL của HS.

Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 là góp phần thực hiện thành công CTGDPT 2018.

<i><b>1.3.3. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 có mục tiêu cơ bản như sau:

- Nâng cao nhận thức của GV môn Khoa học tự nhiên về vai trò, tầm quan trọng của bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018.

- Nâng cao NLDHTH môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

- Phát triển NL tự học, tự BD, tự ĐG hiệu quả BD của GV.

- Phát triển NL tổ chức, QL hoạt động tự học, tự BD GV của nhà trường. - Góp phần thực hiện hiệu quả định hướng DHTH môn Khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

<i><b>1.3.4. Nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 </b></i>

Hiện nay, trong GD ở nhiều nước, hoạt động BD NL GV nói chung đều được thực hiện trên cơ sở mơ hình NL GV đã được chuẩn hóa. Vì vậy, trong Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018,

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

nhà QL cũng phải xác được được mơ hình, cấu trúc của NLDHTH, từ đó mới xác định được nội dung BD.

Phân tích về cấu trúc của NLDHTH, các nhà nghiên cứu khác nhau đã đề xuất các mơ hình cấu trúc khác nhau:

Lê Trung Hiếu cho rằng: NLDHTH bao gồm ba bộ phận tri thức, kỹ năng và thái độ.

Về tri thức: GV cần nắm vững các kiến thức chuyên môn, các PP DH tích cực, định hướng tích hợp, hiểu biết các vấn đề xã hội đặc biệt là GD,

Về kỹ năng: GV cần có kỹ năng thiết kế bài học tích hợp, tổ chức DHTH và KT ĐG trong DHTH.

Về thái độ: bao gồm động cơ ý chí và cảm xúc [18, tr.196-199,208]. Theo chuẩn đầu ra ở trình độ đại học ngành sư phạm đào tạo GV trung học phổ thông, Đặng Thị Thuận An, Trần Trung Ninh đã xác định cấu trúc của NLDHTH gồm: NL phân tích bản chất DHTH, NL thiết kế và thực hiện DHTH, NL KT ĐG trong DHTH [1, tr.126-128].

Lê Thị Hiền xác định cấu trúc NLDHTH của GV THCS gồm: “NL xây dựng chủ đề tích hợp; NL thiết kế giáo án; NL tổ chức DH trên lớp; NL KT, ĐG kết quả học tập” [17, tr.7-10].

Ngô Thị Nhung và Ngô Thị Thơm xác định “NL DHTH gồm 03 NL chủ yếu: 1) NL chuẩn bị BGTH, gồm 03 NL thành phần: xác định mục tiêu và nội dung BGTH; thiết kế các hoạt động dạy và học BGTH; lựa chọn các phương tiện kĩ thuật và thiết bị DH cho BGTH; 2) NL thực hiện BGTH, gồm 03 NL thành phần: tổ chức DH BGTH; sử dụng PP, phương tiện và thiết bị DH; thực hiện tiến trình dạy BGTH; 3) NL ĐG kết quả học tập BGTH, gồm 02 NL thành phần: xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí, cơng cụ ĐG kết quả học tập BGTH; ĐG kết quả học tập BGTH” [31, pp. 144-151].

Khi xem xét yêu cầu đối với NLDHTH môn Khoa học tự nhiên của GV môn ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

thông 2018, Chu Thị Hảo cho rằng, “để DHTH GV cần có NL chun mơn sâu, kiến thức liên ngành và sự hiểu biết văn hóa, xã hội rộng; có NL hiểu biết về DHTH, NL lựa chọn nội dung, chủ đề, PP DH theo định hướng tích hợp; NL

<i><b>thiết kế DHTH, tổ chức DHTH, KT ĐG học sinh trong DHTH” [14, tr 17-21]. </b></i>

Từ quan điểm trên, luận văn xây dựng cấu trúc NLDHTH, cũng là nội dung BD NLDHTH bao gồm những thành tố sau:

- NL nghiên cứu, phân tích CTGDPT 2018 mơn Khoa học tự nhiên. - NL tìm hiểu, nghiên cứu, cập nhật những kiến thức về DHTH môn Khoa học tự nhiên

- NL xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tích hợp, từ đơn môn, đa môn, liên môn đến xuyên môn.

- NL tổ chức hoạt động DHTH môn Khoa học tự nhiên trên lớp

- NL sử dụng các PP, kỹ thuật DH tích cực trong DHTH mơn Khoa học tự nhiên

- NL khai thác, sử dụng CSVC, trang thiết bị phục vụ DHTH môn Khoa học tự nhiên

- NL ứng dụng CNTT trong DHTH môn Khoa học tự nhiên

- NL liên kết, phối hợp các lực lượng GD trong tổ chức DHTH môn Khoa học tự nhiên

- NL KT, ĐG kết quả học tập của HS môn Khoa học tự nhiên

- NL học hỏi, hỗ trợ, tư vấn đồng nghiệp trong DHTH môn Khoa học tự nhiên môn Khoa học tự nhiên

<i><b>1.3.5. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

Trong tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp hiện nay, có thể sử dụng phối hợp nhiều PP BD khác nhau để tăng hiệu quả BD, nhằm thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

hiện mục tiêu cao nhất của BD là chuyển hóa dẫn từ BD sang tự BD. Các PP BD cần đảm bảo vừa cung cấp hệ thống lý thuyết về DHTH, vừa giúp GV có cơ hội thực hành, trải nghiệm DHTH, từ đó tăng cường trao đổi, chia sẻ để mỗi GV có thể lĩnh hội được những tri thức, rèn luyện được những kỹ năng còn yếu, còn thiếu.

Các PP thường được sử dụng trong BD GV bao gồm: PP thuyết trình; PP đàm thoại; PP thảo luận, chia sẻ thông tin, kiến thức giữa BVC với CBQL, GV, giữa GV với GV; PP giải quyết vấn đề; PP thực hành tại các lớp BD và thực hành tại cơ sở GD; PP tự BD; PP dự giờ, rút kinh nghiệm.

Về hình thức BD, GS Đinh Quang Báo cho rằng “việc lựa chọn BD phù hợp, tối ưu cần dựa trên các yếu tố: nội dung, PP, mục đích BD” [30].

Các hình thức BD thường được sử dụng hiện nay gồm:

- BD tập trung do Bộ GD&ĐT tổ chức cho giáo viên THCS trên cả nước - BD tập trung theo khu vực vùng miền cho giáo viên một số tỉnh trong cùng khu vực

- BD tập trung do sở, phòng GD&ĐT tổ chức cho giáo viên trên địa bàn tỉnh - BD tại chỗ theo đơn vị trường, cụm trường (sinh hoạt chuyên môn, hội thảo, dự giờ, thao giảng,…)

- Tham quan học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm. - BD từ xa bằng tài liệu và giáo trình điện tử. - BD qua mạng trực tuyến.

- Tự BD của đội ngũ GV thông qua nghiên cứu tài liệu, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, thông qua nghiên cứu khoa học, sáng kiến,…

Trong hoạt động bồi dưỡng tại các trường THCS, có thể sử dụng các hình thức: BD tại chỗ theo đơn vị trường, cụm trường (sinh hoạt chuyên môn, hội thảo, dự giờ, thao giảng,…); Tham quan học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm; BD từ xa bằng tài liệu và giáo trình điện tử; BD qua mạng trực tuyến; Tự BD của đội ngũ GV thông qua nghiên cứu tài liệu, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, thông qua nghiên cứu khoa học, sáng kiến,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

GS Đinh Quang Báo cũng cho rằng: “dù là hình thức nào thì tự học, tự BD, BD tại chỗ theo đơn vị từng trường học là quan trọng, khả thi và cho hiệu quả cao nhất” [30]. Vì vậy, các nhà QL cần đặc biệt chú trọng và phát huy vai trị của những hình thức BD này.

<i><b>1.3.6. Đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 </b></i>

Mục tiêu ĐG

Nhà QL muốn xác định hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên cho giáo viên có đạt mục tiêu đề ra hay không, cần phải tổ chức hoạt động ĐG kết quả BD.

Về nội dung ĐG, ĐG kết quả BD cần được thực hiện trên cơ sở những nội dung đã được BD, đó là các NL thành phần của NLDHTH:

NL nghiên cứu, phân tích CTGDPT 2018 mơn Khoa học tự nhiên.

NL tìm hiểu, nghiên cứu, cập nhật những kiến thức về DHTH môn Khoa học tự nhiên

NL xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tích hợp, từ đơn môn, đa môn, liên môn đến xuyên môn.

NL tổ chức hoạt động DHTH môn Khoa học tự nhiên trên lớp

NL sử dụng các PP, kỹ thuật DH tích cực trong DHTH môn Khoa học tự nhiên NL khai thác, sử dụng CSVC, trang thiết bị phục vụ DHTH môn Khoa học tự nhiên

NL ứng dụng CNTT trong DHTH môn Khoa học tự nhiên

NL liên kết, phối hợp các lực lượng GD trong tổ chức DHTH môn Khoa học tự nhiên

NL KT, ĐG kết quả học tập của HS môn Khoa học tự nhiên

NL học hỏi, hỗ trợ, tư vấn đồng nghiệp trong DHTH môn Khoa học tự nhiên môn Khoa học tự nhiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Để thu thập thông tin, đánh giá được kết quả thì cần sử sụng nhiều PP ĐG kết quả như PP như quan sát, thực hiện bài KT trắc nghiệm hay tự luận, ĐG sản phẩm thực hành, thảo luận trong các hoạt động BD,…và kết hợp các hình thức ĐG như quá trình tham gia BD của GV và ĐG kết quả GV đạt được sau các hoạt động BD.

<b>1.4. QL Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 </b>

<i><b>1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của HT trường trung học cơ sở </b></i>

Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp mơn Khoa học tự nhiên cho giáo viên ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 là hoạt động thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của nhiều cấp QL, từ Bộ GD&ĐT cho đến Sở, Phòng GD&ĐT và HT các trường trung học cơ sở.

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, chủ thể của hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp môn Khoa học tự nhiên được xem xét là HT các trường trung học cơ sở.

Trường trung học cơ sở là cơ sở GD thuộc hệ thống GD quốc dân. Phân cấp nhà trường là phân cấp nhỏ nhất trong hệ thống GD. Nhà trường là nơi mà hoạt động BD diễn ra thường xuyên, liên tục có tác động rõ ràng nhất, mạnh mẽ nhất đối với đội ngũ GV.

Trong tổ chức và hoạt động trường trung học cơ sở, “HT trường trung học cơ sở là người chịu trách nhiệm tổ chức, QL, điều hành các hoạt động và chất lượng GD của nhà trường” [6]. Do đó, HT cũng là chủ thể chịu trách nhiệm trực tiếp đối với công tác BD năng lực dạy học tích hợp cho đội ngũ GV ở mỗi trường trung học cơ sở. HT là người lập kế hoạch BD NL tích hợp cho đội ngũ GV, QL các nguồn lực để thực hiện hoạt động BD, tổ chức quá trình BD và tổ chức hoạt động KT, ĐG kết quả BD. Chất lượng, hiệu quả BD phụ thuộc rất lớn vào công

<i><b>tác QL của HT các trường trung học cơ sở. </b></i>

</div>

×